THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 02/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 05 tháng 01
năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ DINH DƯỠNG GIAI ĐOẠN 2021-2030 VÀ TẦM
NHÌN ĐẾN NĂM 2045
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số 139/NQ-CP
ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của
Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25
tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa
XII về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong
tình hình mới;
Căn cứ Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày
20 tháng 5 năm 2021 của Chính phủ về Chương trình hành động của Chính phủ thực
hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
XIII của Đảng;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Y tế.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chiến lược Quốc
gia về dinh dưỡng giai đoạn 2021-2030 và tầm nhìn đến năm 2045 (sau đây gọi là
Chiến lược) gồm các nội dung sau:
I. QUAN ĐIỂM
1. Mọi người dân đều có quyền tiếp cận
công bằng với dinh dưỡng và thực phẩm để đạt được tình trạng dinh dưỡng tối ưu,
góp phần nâng cao sức khỏe.
2. Thực hiện dinh dưỡng hợp lý cần được
duy trì thường xuyên trong suốt cuộc đời của mỗi người nhằm nâng cao sức khỏe bản
thân, gia đình và góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc, bảo vệ sức khỏe cộng đồng.
3. Nhà nước có trách nhiệm xây dựng
cơ chế, chính sách để thúc đẩy thực hiện dinh dưỡng hợp lý; điều tiết, phân bổ
nguồn lực can thiệp để cải thiện dinh dưỡng cho bà mẹ và trẻ em tại một số vùng
miền đặc biệt khó khăn, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, khu
vực miền núi, hải đảo.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát: Thực hiện dinh
dưỡng hợp lý để cải thiện tình trạng dinh dưỡng phù hợp với từng đối tượng, địa
phương, vùng, miền, dân tộc, góp phần giảm thiểu gánh nặng
bệnh tật, nâng cao tầm vóc, thể lực
và trí tuệ của người Việt Nam.
2. Mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể
a) Về thực hiện
chế độ ăn đa dạng, hợp lý và an ninh thực phẩm cho mọi lứa tuổi, mọi đối tượng theo vòng đời
- Tỷ lệ trẻ 6-23 tháng có chế độ ăn
đúng, đủ đạt 65% vào năm 2025 và đạt 80% vào năm 2030.
- Tỷ lệ người trưởng thành tiêu thụ đủ
số lượng rau quả hàng ngày đạt 55% vào năm 2025 và đạt 70% vào năm 2030.
- Tỷ lệ hộ gia đình thiếu an ninh thực
phẩm mức độ nặng và vừa giảm dưới 8% (khu vực miền núi xuống dưới 25%) vào năm
2025 và dưới 5% (khu vực miền núi dưới 20%) vào năm 2030.
- Tỷ lệ các trường học có tổ chức bữa
ăn học đường xây dựng thực đơn đáp ứng
nhu cầu theo khuyến nghị của Bộ Y tế về bảo đảm dinh dưỡng hợp lý theo lứa tuổi
và đa dạng thực phẩm đạt 60% ở khu vực thành thị và 40% ở khu vực nông thôn vào
năm 2025 và phấn đạt 90% và 80% vào năm 2030.
-Tỷ lệ bệnh viện tổ chức thực hiện
các hoạt động khám, tư vấn và điều trị bằng chế độ dinh dưỡng phù hợp với tình
trạng dinh dưỡng, bệnh lý cho người bệnh đạt 90% đối với tuyến trung ương, tuyến
tỉnh; 75% đối với tuyến huyện vào năm 2025 và phấn đấu đạt 100% đối với tuyến
trung ương, tuyến tỉnh; 80% đối với tuyến huyện vào năm 2030.
- Tỷ lệ xã có triển khai tư vấn dinh
dưỡng cho bà mẹ mang thai, bà mẹ có con nhỏ dưới 2 tuổi trong gói dịch vụ y tế
cơ bản phục vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, dự phòng và nâng cao sức khỏe do Trạm
Y tế xã, phường, thị trấn thực hiện đạt 50% vào năm 2025 và đạt 75% vào năm
2030.
b) Về cải thiện
tình trạng dinh dưỡng bà mẹ, trẻ em và thanh thiếu niên
- Tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi trẻ
em dưới 5 tuổi giảm xuống dưới 17% (khu vực miền núi dưới 28%) vào năm 2025 và
dưới 15% (khu vực miền núi dưới 23%) vào năm 2030.
- Tỷ lệ suy dinh dưỡng gầy còm trẻ em
dưới 5 tuổi giảm xuống dưới 5% vào năm 2025 và dưới 3% vào năm 2030.
- Đến năm 2030,
chiều cao trung bình thanh niên 18 tuổi theo giới tăng từ 2-2,5cm đối với nam
và 1,5-2 cm đối với nữ so với năm 2020.
- Tỷ lệ trẻ được bú mẹ sớm sau khi
sinh đạt mức 75% vào năm 2025 và đạt 80% vào năm 2030.
- Tỷ lệ trẻ dưới 6 tháng tuổi được
nuôi hoàn toàn bằng sữa mẹ đạt 50% vào năm 2025 và đạt 60% vào năm 2030.
c) Về kiểm soát
tình trạng thừa cân béo phì, dự phòng các bệnh mạn tính không lây, các yếu tố
nguy cơ có liên quan ở trẻ em, thanh thiếu niên và người trưởng thành
- Tỷ lệ thừa cân béo phì được kiểm
soát: trẻ em dưới 5 tuổi ở mức dưới 10% (khu vực thành phố ở mức dưới 11% và
khu vực nông thôn ở mức dưới 7%); trẻ 5-18 tuổi ở mức dưới 19% (khu vực thành
phố ở mức dưới 27% và khu vực nông thôn ở mức dưới 13%); người trưởng thành
19-64 tuổi ở mức dưới 20% (khu vực thành phố ở mức dưới 23% và khu vực nông
thôn ở mức dưới 17%) vào năm 2025 và duy trì ở mức đó đến năm 2030.
- Lượng muối tiêu thụ trung bình của
dân số (15-49 tuổi) giảm xuống dưới 8 gam/ngày vào năm 2025 và dưới 7 gam/ngày
vào năm 2030.
d) Về cải thiện
tình trạng thiếu vi chất dinh dưỡng ở trẻ em, thanh thiếu niên và phụ nữ lứa tuổi
sinh đẻ
- Tỷ lệ thiếu máu ở phụ nữ có thai giảm
xuống dưới 23% (khu vực miền núi xuống dưới 30%) vào năm 2025 và dưới 22% (khu
vực miền núi xuống dưới 25%) vào năm 2030.
- Tỷ lệ thiếu máu ở trẻ em nữ 10-14
tuổi ở khu vực miền núi giảm xuống dưới 10% đến năm 2025 và dưới 9% đến năm
2030.
- Tỷ lệ thiếu Vitamin A tiền lâm sàng
ở trẻ em 6-59 tháng tuổi giảm xuống dưới 8% (khu vực miền núi xuống dưới 13%)
vào năm 2025 và dưới 7% (khu vực miền núi xuống dưới 12%) vào năm 2030.
- Tỷ lệ thiếu kẽm huyết thanh ở trẻ
em 6-59 tháng tuổi xuống giảm xuống dưới 50% (khu vực miền núi xuống dưới 60%)
vào năm 2025 và dưới 40% (khu vực miền núi xuống dưới 50%) vào năm 2030.
- Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng muối i-ốt
đủ tiêu chuẩn phòng bệnh hoặc gia vị mặn có i-ốt hằng ngày tăng lên trên 80%
vào năm 2025 và trên 90% vào năm 2030.
đ) Về nâng cao
khả năng ứng phó dinh dưỡng trong mọi tình huống khẩn cấp và tăng cường nguồn lực
thực hiện Chiến lược
- Đến năm 2025, 100% các tỉnh, thành
phố có nguy cơ bị ảnh hưởng bởi biến đổi khí hậu, thiên tai, dịch bệnh có kế hoạch
ứng phó, tổ chức đánh giá, triển khai can thiệp dinh dưỡng đặc hiệu trong tình
huống khẩn cấp và duy trì đến năm 2030.
- Đến năm 2025, 100% các tỉnh, thành
phố có phân bổ ngân sách địa phương hàng năm bảo đảm cho các hoạt động dinh dưỡng
theo kế hoạch được phê duyệt và duy trì đến năm 2030.
3. Tầm nhìn đến năm 2045: Mọi người
dân đạt được tình trạng dinh dưỡng tối ưu, kiểm soát các bệnh không lây nhiễm
liên quan đến dinh dưỡng nhằm góp phần nâng cao sức khỏe và chất lượng cuộc sống.
III. NHIỆM VỤ VÀ
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Hoàn thiện cơ
chế, chính sách về dinh dưỡng
a) Rà soát, xây dựng, bổ sung, hoàn
thiện các quy định pháp luật về thực hiện dinh dưỡng hợp lý, nhất là can thiệp
dinh dưỡng tại vùng khó khăn và đặc biệt khó khăn, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng
bào dân tộc thiểu số, khu vực miền núi, hải đảo; hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về dinh dưỡng đối với thực phẩm; xây dựng chính
sách, cơ chế tài chính bao gồm cả việc chi trả của bảo hiểm y tế cho các hoạt động
dinh dưỡng trong cơ sở y tế và trường học; xây dựng quy định về ghi nhãn dinh
dưỡng mặt trước bao bì sản phẩm đóng gói sẵn, hạn chế quảng cáo đối với thực phẩm
không có lợi cho sức khỏe, đặc biệt đối với trẻ em, áp thuế tiêu thụ đặc biệt với
đồ uống có đường.
b) Đưa chỉ tiêu giảm suy dinh dưỡng
thấp còi, gầy còm, thừa cân béo phì của trẻ dưới 5 tuổi là một trong những chỉ
tiêu phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia và từng địa phương.
2. Tăng cường công
tác phối hợp liên ngành và vận động xã hội
a) Xây dựng và thực hiện cơ chế phối
hợp liên ngành về công tác dinh dưỡng từ trung ương đến địa phương; chú trọng
việc lồng ghép, phối hợp với các chương trình, dự án có liên quan đến dinh dưỡng.
b) Huy động các tổ chức, cá nhân, cộng
đồng tham gia triển khai Chiến lược. Khuyến khích các tổ chức xã hội, cộng đồng
doanh nghiệp tham gia thực hiện Chiến lược thông qua tài trợ cho các hoạt động
dinh dưỡng; bảo đảm dinh dưỡng tại nơi làm việc; sản xuất các sản phẩm dinh dưỡng
có lợi cho sức khỏe, thực hiện đúng các quy định về sản xuất và kinh doanh thực
phẩm, sản phẩm dinh dưỡng.
3. Tăng cường công
tác truyền thông, giáo dục dinh dưỡng
a) Tăng cường truyền thông vận động đến
các nhóm hoạch định chính sách để đưa các nội dung về công
tác dinh dưỡng vào các chiến lược, chương trình, đề án, kế hoạch triển khai thực
hiện tại các cấp.
b) Tổ chức triển khai các hoạt động
truyền thông với các loại hình, phương thức, nội dung phù hợp với từng vùng, miền
và từng nhóm đối tượng nhằm nâng cao hiểu biết, thực hành dinh dưỡng hợp lý đặc
biệt là phòng chống suy dinh dưỡng thấp còi, thiếu vi chất dinh dưỡng, kiểm
soát thừa cân - béo phì và các bệnh mạn tính không lây liên quan đến dinh dưỡng
cho mọi tầng lớp nhân dân.
c) Nâng cao hiệu quả truyền thông,
giáo dục, tư vấn về thực hành dinh dưỡng hợp lý theo vòng đời. Chú trọng giáo dục
về kỹ năng mềm, tăng cường phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội để
hình thành lối sống, thói quen lành mạnh về dinh dưỡng hợp lý.
d) Tăng cường thời lượng truyền
thông, hướng dẫn về dinh dưỡng hợp lý trên các phương tiện thông tin đại chúng,
đặc biệt là Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Phát thanh và
Truyền hình các địa phương, hệ thống kênh phát thanh trực tuyến, mạng xã hội,
các nền tảng truyền thông kỹ thuật số.
4. Tăng cường và
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
a) Củng cố và phát triển đội ngũ cán
bộ làm công tác dinh dưỡng bảo đảm tính bền vững, đặc biệt là mạng lưới cán bộ
chuyên trách dinh dưỡng và nhân viên y tế thôn bản ở tuyến y tế cơ sở; chuẩn
hóa cán bộ làm công tác dinh dưỡng lâm sàng.
b) Xây dựng khung chương trình, chuẩn
hóa tài liệu đào tạo về dinh dưỡng trong hệ thống trường y. Nâng cao năng lực
giảng dạy, đào tạo về dinh dưỡng cho đội ngũ giáo viên của các trường. Nâng cao
chất lượng nội dung đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng về công tác dinh dưỡng tại cộng đồng, trường học và bệnh viện.
c) Nâng cao năng lực cho cán bộ các bộ,
ban, ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội, tổ chức phi chính phủ, tổ chức tôn giáo về
triển khai lồng ghép các hoạt động dinh dưỡng trong các các chương trình, đề
án.
5. Tăng cường chuyên
môn kỹ thuật triển khai can thiệp dinh dưỡng
a) Cải thiện chất lượng bữa ăn, đảm bảo
an ninh thực phẩm và an ninh dinh dưỡng
- Xây dựng và phổ biến về nhu cầu
khuyến nghị dinh dưỡng, tháp dinh dưỡng, lời khuyên dinh dưỡng hợp lý, thực
đơn, khẩu phần, chế độ dinh dưỡng và hoạt động thể lực phù hợp cho mọi đối tượng.
- Xây dựng quy định, hướng dẫn về
nhãn thực phẩm, nhãn dinh dưỡng; tăng cường giáo dục, tư vấn cho người dân để tạo
nhu cầu sử dụng thực phẩm đa dạng, lành mạnh, giàu dinh dưỡng.
- Xây dựng các kế hoạch, mô hình nông
nghiệp dinh dưỡng, hướng dẫn bảo đảm an ninh thực phẩm và chất lượng bữa ăn tại
hộ gia đình.
b) Tăng độ bao phủ và nâng cao chất
lượng các can thiệp dinh dưỡng thiết yếu
- Xây dựng, triển khai hiệu quả các
chương trình, dự án và mô hình can thiệp dinh dưỡng thiết yếu như: chăm sóc
dinh dưỡng trong 1000 ngày đầu đời (chăm sóc dinh dưỡng
cho phụ nữ mang thai và cho con bú; nuôi con bằng sữa mẹ
hoàn toàn trong 6 tháng đầu; ăn bổ sung hợp lý và tiếp tục bú mẹ cho trẻ em từ
6 đến 23 tháng); theo dõi tăng trưởng và phát triển của trẻ em; quản lý và điều
trị cho trẻ em bị suy dinh dưỡng cấp tính; phòng chống thiếu vi chất dinh dưỡng
cho bà mẹ và trẻ em; bảo đảm nước sạch, vệ sinh cá nhân và vệ sinh môi trường.
- Triển khai cung ứng các dịch vụ tư
vấn, phục hồi dinh dưỡng, mô hình can thiệp phòng chống thừa cân béo phì, dự
phòng các bệnh mạn tính không lây và các yếu tố nguy cơ có liên quan tại các
tuyến. Tăng cường triển khai can thiệp dinh dưỡng cho người cao tuổi, dinh dưỡng
ngành nghề.
- Đẩy mạnh việc tăng cường vi chất
dinh dưỡng vào các sản phẩm thực phẩm sản xuất trong nước và nhập khẩu. Khuyến
khích người dân sử dụng sản phẩm thực phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng. Giám
sát thực thi các quy định về thực phẩm bắt buộc tăng cường vi chất dinh dưỡng.
- Tăng cường hệ thống thực phẩm tại
chỗ an toàn, đa dạng, giàu dinh dưỡng và bền vững đáp ứng nhu cầu cho mọi đối tượng
tại mọi vùng miền, đặc biệt trong khu vực bị thiên tai, dịch bệnh.
- Nâng cao chất lượng cung ứng dịch vụ
thông qua việc xây dựng, chuẩn hóa các quy trình, hướng dẫn kỹ thuật cho các
nhóm can thiệp dinh dưỡng. Đưa đánh giá chất lượng can thiệp vào tiêu chí đánh
giá hằng năm của các cơ sở y tế.
- Lồng ghép các dịch vụ dinh dưỡng với
các chương trình khác như y tế, giáo dục, phát triển kinh tế xã hội vùng miền
núi và đồng bào dân tộc thiểu số, nông thôn mới, giảm nghèo, bảo trợ xã hội để
bảo đảm tăng nguồn lực đầu tư cho mọi đối tượng cần can thiệp.
c) Thực hiện hoạt động dinh dưỡng học
đường tại trường học
- Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng
giáo dục dinh dưỡng học đường, giáo dục thể chất và hoạt động thể thao, lồng
ghép trong các giờ học chính khóa, hoạt động ngoại khóa và xây dựng các mô hình
truyền thông phù hợp.
- Xây dựng các tài liệu truyền thông
và tổ chức truyền thông cho cha mẹ học sinh về dinh dưỡng hợp lý, thực phẩm có
lợi và an toàn cho sức khỏe phòng, chống bệnh không lây nhiễm, tăng cường hoạt
động thể lực cho trẻ em, học sinh. Đặc biệt quan tâm đến dinh dưỡng hợp lý cho
lứa tuổi tiền dậy thì và dậy thì.
- Xây dựng hướng dẫn, tổ chức bữa ăn
học đường bảo đảm dinh dưỡng hợp lý theo lứa tuổi, vùng, miền và bảo đảm đa dạng
thực phẩm (đối với các trường học có tổ chức bữa ăn học đường). Ban hành các
quy định nhằm hạn chế học sinh tiếp cận với các thực phẩm không có lợi cho sức
khỏe.
- Xây dựng cơ chế phối hợp, liên kết
giữa nhà trường và gia đình trong chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ em, học sinh;
thông tin cho phụ huynh về tình trạng dinh dưỡng của trẻ em, học sinh trong trường
học.
- Duy trì tẩy giun, sán định kỳ tại
những vùng có tỷ lệ nhiễm giun, sán cao.
d) Thực hiện hoạt động dinh dưỡng tại
bệnh viện
- Xây dựng và triển khai các hướng dẫn
chuyên môn về dinh dưỡng điều trị, dinh dưỡng lâm sàng, tiết chế tại các cơ sở
khám, chữa bệnh.
- Tổ chức truyền thông, tư vấn dinh
dưỡng cho bệnh nhân, người nhà bệnh nhân tại cơ sở khám chữa bệnh.
- Triển khai các quy định về dinh dưỡng
trong bệnh viện như thực hiện tiêu chí dinh dưỡng và nuôi con bằng sữa mẹ trong
Bộ tiêu chí chất lượng bệnh viện.
đ) Tăng cường triển khai hoạt động
dinh dưỡng khẩn cấp
- Xây dựng hợp phần bảo đảm dinh dưỡng
vào trong Kế hoạch ứng phó với thiên tai thảm họa, dịch bệnh của trung ương và
của các tỉnh, thành phố.
- Nâng cao năng lực ứng phó dinh dưỡng
trong tình huống khẩn cấp cho cán bộ các cấp và các ban, ngành liên quan.
- Thực hiện có hiệu quả các hoạt động
dinh dưỡng khẩn cấp ở cả cộng đồng và trong bệnh viện tại các địa phương bị ảnh
hưởng biến đổi khí hậu, thiên tai, dịch bệnh.
6. Đẩy mạnh nghiên cứu
cơ bản và nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ về dinh dưỡng, thực phẩm phù hợp
cho người Việt Nam. Tăng cường phát triển kỹ thuật và nghiên cứu mô hình ứng dụng
khoa học công nghệ cao phục vụ công tác dinh dưỡng.
7. Đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành, giám sát, tư vấn, thống kê, báo
cáo về công tác dinh dưỡng trên phạm vi toàn quốc.
8. Chủ động hội nhập,
tăng cường hợp tác quốc tế về dinh dưỡng, giải quyết các vấn đề về dinh dưỡng
mang tính toàn cầu và khu vực
a) Chủ động, tích cực tham gia các mạng
lưới, phong trào toàn cầu và khu vực về dinh dưỡng.
b) Thúc đẩy hợp tác quốc tế để tranh
thủ sự hỗ trợ về tài chính, kỹ thuật, đào tạo và kỹ năng quản lý trong công tác
dinh dưỡng với các nước, tổ chức quốc tế.
IV. NGUỒN LỰC THỰC
HIỆN
1. Nhà nước đầu tư, bảo đảm nguồn lực
tài chính cho các hoạt động dinh dưỡng từ ngân sách ở trung ương và địa phương
theo quy định của Luật ngân sách nhà nước. Trong đó: Tiếp tục bố trí ngân sách
cho hoạt động dinh dưỡng trong các chương trình Mục tiêu quốc gia (giảm nghèo bền
vững, xây dựng nông thôn mới, phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi); quan tâm ưu tiên bố trí ngân sách nhà nước để tổ chức thực
hiện Chiến lược ở các vùng có điều kiện kinh tế, xã hội đặc biệt khó khăn, vùng
đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải
đảo, vùng có nguy cơ cao bị ảnh hưởng bởi thiên tai, dịch bệnh. Tiếp tục đầu
tư, nâng cấp cơ sở nghiên cứu, đào tạo về dinh dưỡng, tăng cường năng lực hệ thống
quản lý và triển khai hoạt động dinh dưỡng theo quy định.
2. Đẩy mạnh huy động các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước đầu tư cho hoạt động dinh dưỡng. Xây dựng các chương
trình xã hội hóa hoạt động dinh dưỡng phù hợp với từng đối tượng, địa phương,
vùng, miền, dân tộc.
3. Căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ tại Chiến
lược này, các bộ, cơ quan trung ương, địa phương chủ động lập dự toán ngân sách
hằng năm, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về
ngân sách nhà nước.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Bộ Y tế
a) Chủ trì, xây
dựng Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược của ngành y tế; hướng dẫn, tổ chức
thực hiện Chiến lược trên phạm vi cả nước. Giám sát, kiểm tra, định kỳ hằng năm
tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình triển khai và kết quả thực hiện
Chiến lược. Tổ chức sơ kết vào cuối năm 2025 và tổng kết việc thực hiện Chiến
lược vào cuối năm 2030.
b) Chủ trì, phối hợp với các Bộ,
ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xây
dựng và tổ chức thực hiện các chương trình, dự án, đề án can thiệp như thực hiện
dinh dưỡng và khẩu phần hợp lý, cải thiện dinh dưỡng bà mẹ, trẻ em, chăm sóc
dinh dưỡng 1000 ngày đầu đời, phòng chống thiếu vi chất dinh dưỡng, dinh dưỡng
học đường, dinh dưỡng cho người cao tuổi, dinh dưỡng ngành
nghề, dinh dưỡng phòng chống yếu tố nguy cơ và bệnh mạn tính không lây, dinh dưỡng
tiết chế tại bệnh viện, dinh dưỡng trong tình huống khẩn cấp; các chương trình, dự án về dinh dưỡng và an ninh thực phẩm
khác.
c) Nghiên cứu, xây dựng, hoàn thiện để
ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản pháp luật,
chính sách thúc đẩy công tác dinh dưỡng như thực hiện can thiệp dinh dưỡng sớm,
trong thời gian ngắn, trong tình huống khẩn cấp; bảo đảm nguồn nhân lực và chế
độ đãi ngộ phù hợp cho cán bộ làm công tác dinh dưỡng. Hoàn thiện cơ chế phối hợp
liên ngành về công tác dinh dưỡng từ trung ương đến địa phương.
d) Nghiên cứu, hoàn thiện chuyên môn
khoa học cơ bản về dinh dưỡng; xây dựng tài liệu truyền thông, giáo dục sức khỏe,
hướng dẫn về dinh dưỡng hợp lý, thực phẩm lành mạnh, chế độ ăn phù hợp với từng
lứa tuổi, địa phương, vùng, miền, dân tộc và hình thức tổ chức tại cộng đồng, bệnh
viện.
đ) Nghiên cứu các giải pháp, mô hình
can thiệp phòng, chống bệnh liên quan đến dinh dưỡng, xây dựng các kỹ thuật,
công cụ trong giám sát, theo dõi chỉ tiêu dinh dưỡng.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo
a) Đẩy mạnh truyền thông, giáo dục dinh
dưỡng, tăng cường hoạt động giáo dục thể chất và thể thao
trong trường học.
b) Tăng cường phối hợp giữa nhà trường
và gia đình trong các hoạt động giáo dục, hướng dẫn thực hành về dinh dưỡng và
hoạt động thể lực phù hợp cho trẻ em, học sinh.
c) Chủ trì, phối hợp với ngành y tế tổ
chức triển khai, thực hiện, giám sát các hoạt động về dinh dưỡng hợp lý trong
trường học, bữa ăn học đường, an toàn thực phẩm, đánh giá tình trạng dinh dưỡng
của học sinh, quản lý căng tin trường học, tăng cường hoạt động thể lực cho trẻ
em, học sinh; không quảng cáo và kinh doanh đồ uống có cồn, đồ uống có đường và
các thực phẩm không có lợi cho sức khỏe trong trường học và bên cạnh trường học
theo quy định.
d) Chỉ đạo, đẩy mạnh triển khai các
hoạt động liên quan đến dinh dưỡng hợp lý cho học sinh trong Chương trình Sức
khỏe học đường giai đoạn 2021-2025 và Đề án Bảo đảm dinh dưỡng hợp lý và tăng
cường hoạt động thể lực cho trẻ em, học sinh, sinh viên để nâng cao sức khỏe, dự
phòng bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và
hen phế quản giai đoạn 2018 - 2025.
3. Ủy ban Dân tộc
a) Chỉ đạo đẩy mạnh thực hiện các hoạt
động dinh dưỡng trong Chương trình phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào
dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030.
b) Theo dõi,
giám sát và đánh giá thực hiện các hoạt động dinh dưỡng trong các chương trình,
đề án, dự án cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
4. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Chủ trì chỉ đạo tăng cường thực hiện
các chính sách cho đối tượng bảo trợ xã hội theo quy định của pháp luật, gắn liền
với mục tiêu về bảo đảm dinh dưỡng.
b) Tăng cường lồng ghép triển khai
các hoạt động liên quan đến dinh dưỡng cho bà mẹ và trẻ em trong các chương
trình, đề án đang thực hiện như Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
giai đoạn 2021-2025.
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan đẩy mạnh tuyên truyền và chỉ đạo việc thực hiện chế độ dinh dưỡng hợp
lý cho người lao động, đặc biệt là lao động nữ, lao động nữ đang mang thai,
đang nuôi con nhỏ, lao động tại các khu công nghiệp, người lao động làm các nghề,
công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc,
độc hại, nguy hiểm.
5. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
a) Chủ trì triển khai bảo đảm an ninh
lương thực, thực phẩm hộ gia đình đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng.
b) Lồng ghép mục tiêu dinh dưỡng vào
các chính sách về thực phẩm và nông nghiệp trong thực hiện chuyển đổi, phát triển
hệ thống thực phẩm minh bạch, trách nhiệm, bền vững; trong
các chương trình đang thực hiện như Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới giai đoạn 2021-2025, Chương trình không còn nạn đói.
c) Lồng ghép hoạt động ứng phó dinh
dưỡng trong Kế hoạch quốc gia chuẩn bị, sẵn sàng ứng phó với thiên tai để sẵn
sàng cung cấp thực phẩm, bảo đảm dinh dưỡng cho những khu vực dễ bị ảnh hưởng bởi
biến đổi khí hậu, thiên tai.
6. Bộ Thông tin và Truyền thông
a) Chủ trì, phối hợp với các Bộ,
ngành liên quan chỉ đạo, tổ chức các hoạt động truyền thông về dinh dưỡng, chú
trọng các hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức và thực hành dinh dưỡng hợp
lý trên các kênh thông tin truyền thông.
b) Phối hợp với Bộ Y tế và các Bộ,
ngành liên quan trong việc kiểm soát quảng cáo về dinh dưỡng và thực phẩm.
7. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
a) Phối hợp với Bộ Y tế và các bộ,
ngành liên quan chỉ đạo tổ chức thực hiện Chiến lược lồng ghép với Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2011-2030.
b) Chỉ đạo lồng ghép hoạt động vận động
thể lực và bảo đảm dinh dưỡng hợp lý với phong trào quần chúng và hoạt động thể
thao, văn hóa tại cộng đồng; tăng cường tuyên truyền về lợi ích của hoạt động
thể dục thể thao quần chúng đối với sức khỏe.
8. Bộ Công Thương
a) Rà soát, sửa đổi, bổ sung cơ chế,
chính sách thúc đẩy nghiên cứu, sản xuất, xây dựng thương hiệu, xúc tiến thương
mại, phát triển thị trường sản phẩm thực phẩm tăng cường bổ sung vi chất dinh
dưỡng, thực phẩm lành mạnh.
b) Tăng cường quản lý về sản xuất,
kinh doanh các sản phẩm không có lợi cho sức khỏe thuộc lĩnh vực quản lý.
9. Bộ Khoa học và Công nghệ
a) Chỉ đạo và tăng cường bố trí kinh
phí, ngân sách thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ về dinh dưỡng, thực
phẩm.
b) Phối hợp với các bộ, ngành liên
quan xây dựng, sửa đổi, bổ sung hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia đối với các thực phẩm, sản phẩm dinh dưỡng bổ sung, thức ăn bổ sung,
tăng cường vi chất dinh dưỡng, các văn bản quy phạm pháp luật về ghi nhãn dinh
dưỡng thực phẩm.
10. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp với Bộ Y tế hướng dẫn đưa chỉ tiêu dinh dưỡng đặc thù vào kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của quốc gia và từng địa phương.
11. Bộ Tài chính
a) Chủ trì phối hợp với Bộ Y tế căn cứ
vào khả năng cân đối ngân sách nhà nước bố trí kinh phí cho các Bộ, cơ quan
trung ương để thực hiện Chiến lược đối với các nhiệm vụ được
giao theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và phân cấp ngân sách.
b) Phối hợp với Bộ Y tế, các bộ,
ngành liên quan xây dựng cơ chế, chính sách tài chính thúc đẩy xã hội hóa, huy
động các nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước, khuyến khích các tổ chức, cá nhân
đầu tư vào lĩnh vực dinh dưỡng.
12. Bộ Nội vụ phối hợp với Bộ Y tế,
các bộ, ngành liên quan trong việc đề xuất các cơ chế, chính sách, giải pháp
nâng cao chất lượng nhân lực phục vụ quản lý nhà nước về dinh dưỡng tại các bộ,
ngành, địa phương.
13. Thông tấn xã Việt Nam, Đài Truyền
hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam và các cơ quan thông tin đại chúng chú trọng
tăng thời lượng phát sóng, số lượng bài viết phù hợp; nâng cao chất lượng tuyên
truyền, giáo dục về dinh dưỡng hợp lý trong các chuyên trang, chuyên mục; đẩy mạnh
tuyên truyền việc tổ chức triển khai thực hiện Chiến lược.
14. Đề nghị các tổ chức chính trị -
xã hội, hiệp hội phối hợp với ngành y tế, ngành giáo dục, ngành nông nghiệp,
các bộ, ngành liên quan và chính quyền địa phương tham gia tổ chức triển khai
thực hiện Chiến lược trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền; tham gia
tuyên truyền, phổ biến kiến thức cho các hội viên, cộng đồng về công tác dinh
dưỡng và huy động nguồn lực triển khai các nội dung, nhiệm vụ và giải pháp có
liên quan của Chiến lược; phát huy vai trò giám sát, phản biện xã hội, đề xuất
chính sách nhằm bảo đảm việc thực thi Chiến lược và các chương trình hành động
dinh dưỡng đạt hiệu quả.
15. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương
a) Xây dựng, tổ chức thực hiện Kế hoạch
hành động dinh dưỡng và các chương trình, dự án, đề án can thiệp dinh dưỡng
trên địa bàn phù hợp với Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng và kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương. Theo dõi, đánh giá tình trạng dinh dưỡng người
dân hằng năm, đưa các chỉ tiêu dinh dưỡng đặc thù vào hệ thống chỉ tiêu phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương.
b) Bố trí kinh phí theo quy định của
pháp luật về ngân sách nhà nước để thực hiện mục tiêu của Chiến lược, trong đó
ưu tiên vùng khó khăn, đặc biệt khó khăn, vùng sâu, vùng xa, miền núi, vùng đồng
bào dân tộc thiểu số ở những địa phương có khu vực, đối tượng này. Lồng ghép việc
thực hiện có hiệu quả Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng với các chiến lược,
chương trình, đề án, dự án khác có liên quan trên địa bàn. Trường hợp có khó
khăn về kinh phí cho hoạt động dinh dưỡng đề nghị báo cáo Bộ Y tế để tổng hợp đề
xuất Thủ tướng Chính phủ xem xét hỗ trợ kinh phí theo quy định.
c) Huy động nguồn lực, đẩy mạnh xã hội
hóa phù hợp với điều kiện của địa phương để triển khai thực hiện Chiến lược; bố
trí đủ nhân lực thực hiện công tác dinh dưỡng theo quy định.
d) Tổ chức triển khai, theo dõi, đôn
đốc, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện Chiến lược tại địa phương.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương Đảng và
các ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc;
- Lưu: VT, KGVX (3b).
|
KT.
THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Vũ Đức Đam
|