HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
02/2012/NQ-HĐND
|
Trà Vinh, ngày
18 tháng 4 năm 2012
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC BAN HÀNH CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI ĐỐI VỚI CÁC CƠ SỞ
XÃ HỘI HOÁ HOẠT ĐỘNG TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC, DẠY NGHỀ, Y TẾ, VĂN HOÁ, THỂ
THAO, MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
KHÓA VIII - KỲ HỌP THỨ 4
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22
tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Nghị định số
69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích
xã hội hoá đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn
hoá, thể thao, môi trường;
Căn cứ Quyết định số
1466/QĐ-TTg ngày 10/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh mục chi tiết
các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hóa
trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường;
Căn cứ Nghị định số
198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004, Nghị định số 120/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 về
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 198/2004/NĐ-CP của Chính phủ về
thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Nghị định số
142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất,
thuê mặt nước và Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010 về sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Thông tư số
135/2008/TT-BTC ngày 31/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số
69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ;
Xét Tờ trình số 1036/TTr-UBND ngày 11/4/2012
của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành cơ chế, chính sách
ưu đãi đối với các cơ sở xã hội hoá hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy
nghề, y tế, văn hoá, thể thao, môi trường trên địa bàn tỉnh
Trà Vinh; báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách và thảo luận của đại biểu
Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành cơ chế, chính sách ưu đãi đối với các
cơ sở xã hội hóa hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể
thao, môi trường trên địa bàn tỉnh Trà Vinh; cụ thể như sau:
A. Điều kiện được hưởng
chính sách: Cơ sở thực hiện xã hội hóa được hưởng cơ chế, chính sách ưu
đãi quy định tại Nghị quyết này phải:
- Thuộc phạm vi, đối tượng điều chỉnh và đủ điều
kiện được hưởng chính sách khuyến khích phát triển xã hội hóa được quy định tại
Điều 1 Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về
chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục,
dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường và Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày
10/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ về danh mục chi tiết các loại hình, tiêu
chí, quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo
dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường.
- Phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
theo đúng quy định của pháp luật hiện hành về đất đai.
B. Chính sách ưu đãi
1. Về đất đai
a) Quỹ đất phục vụ nhu cầu xây dựng cơ sở xã hội
hóa: Hàng năm, ngân sách tỉnh trích 20% trên tổng nguồn thu từ tiền sử dụng đất
để tạo quỹ đất phục vụ nhu cầu xây dựng cơ sở xã hội hóa; nhưng tổng số trích,
bao gồm cả số tiền trích lập quỹ phát triển đất tối đa không vượt quá 50% nguồn
thu hàng năm từ tiền sử dụng đất.
b) Bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư: Trường hợp chủ đầu tư đã ứng trước kinh phí bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư dự án xã hội hóa theo phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt (kể từ ngày
Nghị định số 69/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành) thì số kinh phí bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư đã đầu tư đối với diện tích đất phục vụ hoạt động xã hội hóa
sẽ được ngân sách nhà nước hoàn trả, cụ thể như sau:
- Đối với những dự án có tổng kinh phí bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư dưới 01 tỷ đồng được nhà nước hoàn trả theo từng dự án
tương ứng với chính sách ưu đãi về đất đai được hưởng. Thời hạn hoàn trả 01 (một)
năm kể từ ngày dự án khởi công đầu tư xây dựng cơ sở;
- Đối với những dự án có tổng kinh phí bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư từ 01 tỷ đến dưới 05 tỷ đồng được nhà nước hoàn trả theo
từng dự án tương ứng với chính sách ưu đãi về đất đai được hưởng. Thời hạn hoàn
trả 02 (hai) năm kể từ ngày dự án khởi công đầu tư xây dựng cơ sở;
- Đối với những dự án có tổng kinh phí bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư từ 05 tỷ đồng trở lên được nhà nước hoàn trả theo từng dự
án tương ứng với chính sách ưu đãi về đất đai được hưởng. Thời hạn hoàn trả 03
(ba) năm kể từ ngày dự án khởi công đầu tư xây dựng cơ sở.
c) Miễn, giảm tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất khi giao đất, cho thuê đất cho các cơ sở thực hiện xã hội hóa
* Đối với đất ở, đất sản xuất kinh doanh phi
nông nghiệp tại đô thị
- Trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất:
được miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với các dự án thuộc lĩnh vực xã hội hóa,
được nhà đầu tư tự thỏa thuận chuyển nhượng, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất
được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Địa bàn và lĩnh vực khuyến khích đầu tư theo
Luật Đầu tư, Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư và các quy định hiện
hành của Chính phủ.
- Trường hợp thuê đất: được miễn, giảm tiền thuê
đất theo quy định tại khoản 2, điều 14, Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14
tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước và khoản
10, Điều 2, Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010 về sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005.
* Đối với đất nông nghiệp, đất sản xuất kinh
doanh phi nông nghiệp tại nông thôn
Cơ sở thực hiện xã hội hóa đầu tư dự án xã hội
hóa đối với đất nông nghiệp, đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp tại nông
thôn phù hợp với quy hoạch, được chuyển mục đích sử dụng đất và được xem xét
cho thuê đất và miễn tiền thuê đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất và được miễn
tiền sử dụng đất theo quy định của Chính phủ.
Giao UBND tỉnh quy định cụ thể và công khai về mức
miễn, giảm tiền sử dụng đất với từng loại hình, ngành nghề, quy mô, diện tích,
địa bàn,... theo quy định tại điểm c, khoản B, Điều 1 Nghị quyết này.
2. Trường hợp các cơ sở công lập theo danh mục
xã hội hóa quy định tại Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10/10/2008 của Thủ tướng
Chính phủ chuyển đổi sang loại hình cơ sở thực hiện xã hội hóa, đáp ứng các điều
kiện được hưởng chính sách khuyến khích phát triển xã hội hóa, thì:
- Được tiếp tục sử dụng diện tích đất đang sử dụng
dưới hình thức thuê đất có thời hạn, nếu thuộc danh mục và địa bàn khuyến khích
đầu tư, được xem xét miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định. Đối với đất không
đưa vào sử dụng, hoặc sử dụng không đúng mục đích cơ sở phải trả lại cho nhà nước.
- Về tài sản trên đất, được xác định giá trị còn
lại để tính giá trị cho thuê. Phương pháp tính giá trị còn lại áp dụng theo hướng
dẫn tại mục IX Thông tư số 135/2008 ngày 31/12/2008 của Bộ Tài chính.
3. Hỗ trợ kinh phí đầu tư hạ tầng
Cơ sở thực hiện dự án xã hội hóa phù hợp với quy
hoạch được phê duyệt, được xem xét hỗ trợ kinh phí đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
gồm: đường giao thông, điện trung thế, thoát nước đến hàng rào cơ sở.
4. Ưu đãi về tín dụng
Cơ sở thực hiện xã hội hóa đáp ứng điều kiện được
hưởng chính sách ưu đãi quy định tại khoản A, điều 1 Nghị quyết này:
- Được xem xét vay vốn tín dụng đầu tư hoặc hỗ
trợ sau đầu tư theo quy định về tín dụng đầu tư của Nhà nước (Nghị định số
75/2011/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2011 của Chính phủ về tín dụng đầu tư và tín
dụng xuất khẩu của nhà nước).
- Được Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh xem xét cho vay
hoặc bảo lãnh vay vốn của các tổ chức tín dụng thực hiện dự án đầu tư theo quy
định.
5. Nguồn kinh phí thực hiện chính sách
- Ngân sách Trung ương thực hiện cơ chế hỗ trợ
có mục tiêu cho ngân sách tỉnh theo kế hoạch hàng năm;
- Trích từ nguồn thu tiền sử dụng đất hàng năm
thuộc ngân sách địa phương;
- Nguồn thu xổ số kiến thiết và nguồn cân đối
khác thuộc ngân sách địa phương.
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai tổ chức thực
hiện; Ban Kinh tế - Ngân sách và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc
thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Trà Vinh khóa VIII - kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 18/4/2012 và có
hiệu lực kể từ ngày 29/4/2012./.
|
CHỦ TỊCH
Dương Hoàng Nghĩa
|