ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 99/KH-UBND
|
Lào Cai, ngày 8
tháng 3 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN 7-ĐA/TU VỀ “BẢO VỆ, CHĂM SÓC, NÂNG CAO SỨC
KHỎE NHÂN DÂN VÀ CÔNG TÁC DÂN SỐ TỈNH LÀO CAI TRONG TÌNH HÌNH MỚI, GIAI ĐOẠN
2020 - 2025”
Thực hiện Đề án 07-ĐA/TU ngày
11/12/2020 về “Bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe nhân dân và công tác dân số
tỉnh Lào Cai trong tình hình mới, giai đoạn 2020 - 2025”; Quyết định số
721/QĐ-UBND ngày 04/3/2021 của UBND tỉnh Lào Cai về việc Ban hành các Dự án thực
hiện Đề án 07-ĐA/TU về “Bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe nhân dân và công
tác dân số tỉnh Lào Cai trong tình hình mới giai đoạn 2020-2025”, UBND tỉnh Lào
Cai ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án 07-ĐA/TU giai đoạn 2021-2025 như sau:
I. MỤC ĐÍCH
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Nhằm thực hiện hoàn thành các
mục tiêu, nhiệm vụ trong Đề án 07- ĐA/TU của Tỉnh ủy Lào Cai về “Bảo vệ, chăm
sóc, nâng cao sức khỏe nhân dân và công tác dân số tỉnh Lào Cai trong tình hình
mới, giai đoạn 2020 - 2025”; huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực
trong triển khai thực hiện Đề án.
- Tăng cường hiệu lực quản lý
nhà nước, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ và thống nhất trong nhận thức, hành động của
các cấp ủy, chính quyền địa phương, của các ban, ngành, đoàn thể và nhân dân
trong bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe nhân dân và công tác dân số trong
tình hình mới.
2. Yêu cầu
- Việc triển khai thực hiện các
mục tiêu, nahiệm vụ của Đề án đảm bảo tính khoa học, đồng
bộ, hiệu quả.
- Thực hiện nghiêm túc việc báo
cáo, kiểm tra, giám sát, đánh giá chất lượng đối với việc thực hiện các nhiệm vụ
của Đề án; kịp thời có các đề xuất, kiến nghị nhằm giải quyết kịp thời các khó
khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện.
- Phân công rõ nhiệm vụ của từng
cơ quan, đơn vị, các địa phương trong quá trình phối hợp thực hiện Đề án.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Nâng cao sức khoẻ cả về thể chất
và tinh thần, tầm vóc, tuổi thọ, chất lượng cuộc sống của nhân dân. Xây dựng hệ
thống y tế từng bước hiện đại công bằng, chất lượng, hiệu quả và hội nhập quốc
tế. Phát triển nền y học khoa học, dân tộc và đại chúng. Bảo đảm mọi người
dân đều được quản lý, chăm sóc sức khoẻ. Xây dựng đội ngũ cán bộ y tế "Thầy
thuốc như mẹ hiền", có năng lực chuyên môn vững vàng. Giữ vững mức độ phát
triển khá so với toàn quốc và ở mức cao so với các tỉnh trung du miền núi phía
Bắc. Phát huy lợi thế của tỉnh, nâng cao năng lực cạnh tranh trong cung ứng dược
phẩm, sản xuất dược liệu đặc hữu và đẩy mạnh phát triển dịch vụ y tế du lịch. Đạt
và vượt các chỉ tiêu sức khỏe trong kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh
và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI.
2. Mục tiêu cụ thể giai đoạn
2020-2025
- Tuổi thọ trung bình: 74 tuổi.
- Đạt 46,5 giường bệnh, 15 bác
sỹ và 3,5 dược sỹ đại học/vạn dân.
- Tỷ lệ người dân có thẻ bảo hiểm
y tế đạt trên 98% dân số.
- Tỷ lệ trẻ dưới 1 tuổi được
TCĐĐ[1] các loại vắc xin đạt trên 95%. Giảm tỷ xuất
tử vong trẻ dưới 5 tuổi còn ≤18,5‰; tử vong trẻ dưới 1 tuổi còn ≤ 12,5‰.
- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi SDD[2] thể thấp còi còn dưới 26,7%; SDD thể nhẹ cân còn
dưới 13%.
- Tỷ lệ dân số được quản lý bằng
hồ sơ sức khỏe điện tử đạt trên 90%; tỷ lệ trạm y tế xã, phường, thị trấn thực
hiện dự phòng, quản lý điều trị một số bệnh không lây nhiễm đạt trên 95%; 100%
xã, phường, thị trấn đạt Bộ tiêu chí quốc gia về y tế.
- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên đạt
1,0 - 1,2%; tỷ số giới tính khi sinh đạt 112 trẻ nam/100 trẻ nữ; tỷ lệ phụ nữ
mang thai được sàng lọc trước sinh đạt 40% trở lên; tỷ lệ trẻ sơ sinh được sàng
lọc đạt 60% trở lên. Tỷ lệ người cao tuổi được quản lý đạt 70% trở lên.
- Số ca ngộ độc thực phẩm cấp
tính được báo cáo trên 100.000 dân còn dưới 7,5 ca.
- Tỷ lệ hài lòng của người dân
với dịch vụ y tế đạt trên 90%.
(Chi
tiết tại Phụ biểu 1,2 đính kèm)
III. NHIỆM VỤ
1. Tiếp tục
phát triển hệ thống y tế
1.1. Tuyến tỉnh
- Ổn định tổ chức cơ quan QLNN
về y tế gồm 03 đơn vị: Sở Y tế, Chi cục DS-KHHGĐ và Chi cục An toàn VSTP.
- Các đơn vị chuyên ngành và DP
tuyến tỉnh gồm các trung tâm: Kiểm soát bệnh tật, Kiểm nghiệm, Kiểm dịch Y tế
quốc tế, Giám định YK, Pháp Y.
- Các bệnh viện tuyến tỉnh gồm
BVĐK[3] tỉnh, BV Sản Nhi, BV Y học cổ truyền, BV
Phục hồi chức năng, Bệnh viện Nội tiết. Tiếp tục phát triển mở rộng quy mô các
bệnh viện, có các trung tâm trực thuộc, trung tâm kỹ thuật cao.
1.2. Tuyến huyện
Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện
tham mưu quản lý nhà nước về y tế trên địa bàn. Giữ nguyên mô hình 2 đơn vị
BVĐK và TTYT[4] tuyến huyện. Tiếp tục mô hình
TTYT đa chức năng tại huyện Si Ma Cai; nghiên cứu, thí điểm việc chuyển giao Trung
tâm y tế về cấp huyện quản lý. Tiếp tục xem xét, giải thể PKĐKKV[5] có công suất hoạt động thấp; nghiên cứu thành lập lại một số
PKĐKKV khu vực trọng điểm: Hợp thành (TP Lào Cai), Y tý (Bát Xát).
Quy mô giường bệnh đến năm 2025
(không tính giường trạm y tế): 3.780 giường bệnh (tăng 580 giường), đạt 46,5
giường bệnh/10.000 dân.
1.3. Tuyến xã
Khi đủ điều kiện, sáp nhập 09
trạm y tế thị trấn thuộc 07 huyện; 06 TYT[6] phường
thuộc thị xã Sa Pa, 10 TYT phường thuộc TP Lào Cai vào hoạt động lồng ghép tại
trung tâm y tế; sau sắp xếp còn 127 trạm y tế hoạt động độc lập.
2. Đầu tư
cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế
2.1.Cơ sở vật chất
2.1.1.Tuyến tỉnh
Nghiên cứu đầu tư nâng cấp BVĐK
tỉnh giai đoạn 2 đáp ứng quy mô 900- 1.000 GB (bao gồm cả GB XHH). Phát triển
khu dịch vụ kỹ thuật cao theo yêu cầu từ nguồn xã hội hóa tại BV[7] Sản Nhi. Xây dựng Trung tâm chăm sóc sức khỏe người cao tuổi
thuộc BV Phục hồi chức năng. Quy hoạch, bố trí quỹ đất đầu tư xây mới Trung tâm
Kiểm dịch Y tế quốc tế.
2.1.2. Tuyến huyện
Xây mới, nâng cấp BVĐK các huyện;
phát triển quỹ đất các bệnh viện đảm bảo từ 3-5 ha. Đầu tư xây mới, nâng cấp
các trung tâm y tế, từng bước quy hoạch vị trí sát với BVĐK, nâng cấp các
PKĐKKV đã xuống cấp.
2.1.3.Tuyến xã
Xây mới 02 trạm y tế; nâng cấp,
bổ sung hạng mục (nhà công vụ, tường bao...) cho 67 trạm y tế xã.
2.2. Trang thiết bị y tế
Tiếp tục bổ sung trang thiết bị
cho các đơn vị y tế cơ bản đạt chuẩn theo quy định của Bộ Y tế, đáp ứng triển
khai các dịch vụ chuyên môn kỹ thuật theo phân tuyến. Ưu tiên trang bị theo hướng
đồng bộ, hiện đại và chuyên sâu cho tuyến tỉnh, các dịch vụ y tế cơ bản cho tuyến
cơ sở.
3. Nâng cao
sức khoẻ nhân dân
- Tập trung tuyên truyền nâng
cao nhận thức, thay đổi hành vi, đề cao trách nhiệm của hệ thống chính trị,
toàn xã hội về chăm sóc, nâng cao sức khoẻ; xây dựng và tổ chức thực hiện đồng
bộ các đề án, chương trình về nâng cao sức khỏe và tầm vóc người Việt Nam. Quan
tâm bảo vệ, nâng cao sức khỏe người dân ở vùng nông thôn, biên giới, vùng sâu,
vùng xa.
- Triển khai quản lý sức khỏe
toàn dân theo nguyên lý y học gia đình; sàng lọc và quản lý điều trị một số bệnh
không lây nhiễm tại tuyến xã. Bảo đảm cung ứng vắc xin, nâng cao chất lượng
công tác tiêm chủng.
- Khuyến nghị, phổ biến chế độ
dinh dưỡng phù hợp; bổ sung vi chất cần thiết cho phụ nữ có thai, phụ nữ cho
con bú, trẻ em, người cao tuổi. Thực hiện hệ thống quy chuẩn, tiêu chuẩn về ATTP[8]; đánh giá nguy cơ, kiểm soát chặt chẽ, thực hiện
nghiêm các quy định về bảo đảm ATTP.
- Tập trung chỉ đạo công tác
phòng, chống và cai nghiện ma tuý; giảm tiêu thụ và giảm tác hại của rượu, bia,
thuốc lá. Triển khai đồng bộ các giải pháp phòng, chống thảm họa; an toàn giao
thông, an toàn lao động, v.v.
- Tăng cường công tác y tế học
đường, triển khai đồng bộ các giải pháp giảm thiểu ảnh hưởng xấu từ ô nhiễm môi
trường, biến đổi khí hậu tới sức khoẻ, bảo đảm nguồn nước sạch. Đẩy mạnh các hoạt
động văn hoá, thể thao; xây dựng nếp sống văn minh, lối sống lành mạnh, hợp vệ
sinh.
4. Phát triển
y tế dự phòng, nâng cao năng lực phòng, chống dịch bệnh gắn với đổi mới y tế cơ
sở
- Bảo đảm an ninh y tế, tăng cường
và nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống dịch bệnh. Củng cố vững chắc hệ thống
tiêm chủng; tăng số loại vắc xin trong chương trình tiêm chủng. Triển khai đồng
bộ các hoạt động phòng, chống các bệnh không lây nhiễm, phát triển y học gia
đình.
- Tiếp tục củng cố, phát triển
và thực hiện đổi mới mạnh mẽ cơ chế và phương thức hoạt động mạng lưới y tế, đặc
biệt là y tế cấp xã. Sắp xếp tinh gọn hệ thống trạm y tế phường, thị trấn; tăng
cường nhân lực, bố trí hợp lý, phấn đấu tăng số bác sỹ định biên trạm y tế; các
trạm không có bác sỹ thì luân phiên tăng cường. Thường xuyên đào tạo, đào tạo lại
nâng cao năng lực, duy trì 100% thôn bản có nhân viên y tế thôn bản hoạt động
hiệu quả.
- Tiếp tục bổ sung, điều chỉnh
trang thiết bị công tác y tế dự phòng của Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh,
Trung tâm Kiểm nghiệm tỉnh, các đơn vị dự phòng tuyến huyện; trang thiết bị của
PKĐKKV. Rà soát, điều chuyển, bổ sung trang thiết bị trạm y tế đủ theo danh mục
quy định của Bộ Y tế.
- Khuyến khích phát triển cơ sở
y tế dự phòng ngoài công lập tại khu vực thành thị.Phối hợp các lực lượng, thực
hiện tốt chương trình kết hợp quân dân y.
5. Nâng cao
chất lượng khám chữa bệnh
- Tăng cường năng lực hệ thống
khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng ở tuyến tỉnh, tuyến huyện, đảm bảo người
dân thuận tiện tiếp cận với các dịch vụ chăm sóc sức khỏe. Đảm bảo tính hệ thống
và tính liên tục giữa các tuyến điều trị và sự phát triển cân đối, hợp lý giữa
các BVĐK, BV chuyên khoa.
- Các bệnh viện xây dựng mới
phù hợp với quy hoạch chung và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh;
có đủ điều kiện xử lý chất thải y tế và khả năng kiểm soát nhiễm khuẩn tại bệnh
viện.
- Thực hiện đúng phác đồ, quy
trình, hướng dẫn điều trị; lộ trình thông tuyến khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế;
lộ trình liên thông; nâng cao chất lượng dịch vụ, khuyến khích người dân sử dụng
dịch vụ ngay tại tuyến dưới.
- Duy trì, phát triển các BV vệ
tinh, có sự hỗ trợ, tương tác về chuyên môn nghiệp vụ giữa các tuyến; tăng cường
đào tạo, luân phiên cán bộ y tế, chuyển giao kỹ thuật cho tuyến dưới. Phát triển
đồng bộ, tạo môi trường bình đẳng giữa các cơ sở khám, chữa bệnh công và tư.
- Đổi mới phong cách, thái độ
phục vụ, nâng cao y đức; xây dựng bệnh viện xanh - sạch - đẹp, an toàn, văn
minh, hướng tới CSSK[9] toàn diện. Đẩy nhanh cải
cách hành chính, ứng dụng CNTT[10] trong quản lý
bệnh viện, giám định bảo hiểm y tế, bệnh án điện tử tới việc thành lập các
trung tâm hỗ trợ chẩn đoán, xét nghiệm, khám, chữa bệnh từ xa qua hệ thống PACS
có thu phí.
- Tăng cường khám, chữa bệnh
cho các đối tượng chính sách. Triển khai các mô hình tổ chức linh hoạt, bảo đảm
dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh. Tăng cường kết hợp y học cổ truyền (YHCT) với y học
hiện đại trong khám chữa bệnh (KCB), phục hồi chức năng.
6. Đẩy mạnh
phát triển lĩnh vực dược và thiết bị y tế
- Bảo đảm thuốc đủ, có chất lượng,
giá hợp lý, đáp ứng nhu cầu phòng bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng của các
cơ sở y tế và người bệnh; đảm bảo sử dụng thuốc hợp lý, an toàn, hiệu quả. Tổ
chức đấu thầu thiết bị, hoá chất, vật tư y tế theo hướng dẫn của Bộ Y tế, bảo đảm
công khai, minh bạch.
- Củng cố cơ sở vật chất, trang
thiết bị, xây dựng và duy trì áp dụng thực hiện các nguyên tắc, tiêu chuẩn “thực
hành tốt bảo quản thuốc”, “thực hành tốt phân phối thuốc”. Khuyến khích phát
triển cơ sở sản xuất, chế biến thuốc cổ truyền. Đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng
các bài thuốc cổ truyền.
- Tăng cường quản lý chất lượng
thuốc, duy trì áp dụng nguyên tắc, tiêu chuẩn “thực hành tốt phòng thí nghiệm”
tại Trung tâm Kiểm nghiệm tỉnh; đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, phối hợp
trong phòng chống thuốc giả, kém chất lượng, không rõ nguồn gốc trên thị trường.
- Duy trì và tăng cường thực hiện
các nguyên tắc, tiêu chuẩn “thực hành tốt bảo quản thuốc”, “thực hành tốt phân
phối thuốc”, “thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc”, tăng cường hoạt động kết nối
liên thông dữ liệu dược trong các cơ sở bán buôn thuốc, các nhà thuốc, quầy thuốc,
tủ thuốc trạm y tế. Khuyến khích phát triển quy mô hệ thống cơ sở sản xuất,
kinh doanh dược trên địa bàn.
7. Phát triển
dịch vụ kỹ thuật y tế
- Thực hiện tốt các dịch vụ y tế
theo tuyến kỹ thuật:Phấn đấu thực hiện trên 80% danh mục kỹ thuật theo phân tuyến
của Bộ Y tế; tăng cường KCB tại tuyến cơ sở, giảm quá tải cho các bệnh viện tuyến
trên. Trung tâm Kiểm soát bệnh tật thực hiện trên 85% danh mục kỹ thuật theo
quy định của Bộ Y tế. Duy trì Trung tâm Kiểm nghiệm tỉnh đạt nguyên tắc, tiêu
chuẩn “Thực hành tốt phòng thí nghiệm - GLP”; đến năm 2025 thực hiện trên 36
phép thử theo chuẩn GLP và 22 phép thử theo tiêu chuẩn ISO/IEC 17025:2017; Y tế
cơ sở thực hiện ít nhất 80% các kỹ thuật trong gói dịch vụ y tế cơ bản.
- Triển khai các dịch vụ y tế kỹ
thuật cao: Tiếp tục triển khai có hiệu quả Đề án Bệnh viện vệ tinh, Đề án 585,
Đề án 1816 của Bộ Y tế. Tiếp nhận và thực hiện thành thạo một số kỹ thuật cao,
kỹ thuật chuyên sâu từ các bệnh viện tuyến Trung ương; hỗ trợ chuyển giao kỹ
thuật từ tuyến tỉnh xuống tuyến huyện. Triển khai dịch vụ phòng bệnh như tầm
soát sớm ung thư, đái tháo đường; xét nghiệm chẩn đoán sớm dịch bệnh, kiểm nghiệm
thực phẩm, nước sinh hoạt; duy trì và mở rộng các chỉ tiêu kiểm nghiệm ATTP đạt
chuẩn ISO 17025; duy trì hoạt động tư vấn xét nghiệm, công tác quản lý điều trị
HIV/AIDS, phát triển y tế tư nhân trong lĩnh vực dự phòng.
- Phát triển dịch vụ theo yêu cầu,
đẩy mạnh xã hội hóa, liên kết công - tư. Triển khai dịch vụ khám chữa bệnh theo
yêu cầu theo đề án đã được phê duyệt; khuyến khích phát triển y tế tư nhân.
Phát triển dịch vụ phòng bệnh, chăm sóc sức khỏe ban đầu (phòng khám bác sỹ gia
đình), duy trì tiêm chủng vắc xin dịch vụ, quản lý sức khỏe định kỳ cho cán bộ
viên chức và người lao động, khám bệnh nghề nghiệp vệ sinh, quan trắc môi trường,
.v.v.
8. Tăng cường
công tác bảo đảm ATTP
- Củng cố, nâng cao năng lực
trong quản lý, giám sát công tác bảo đảm ATTP, chỉ đạo phối hợp tốt giữa các
ngành liên quan với các cấp uỷ, chính quyền địa phương trong công tác bảo đảm
ATTP.
- Tổ chức tập huấn nâng cao kiến
thức, kỹ năng điều tra, xử lý; lấy mẫu kiểm nghiệm, thực hiện test nhanh trong
phát hiện sớm chẩn đoán, xử lý kịp thời các nguy cơ ngộ độc thực phẩm. Quản lý
chặt chẽ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, chế biến thực phẩm.
- Tăng cường truyền thông về
ATTP với nhiều hình thức phù hợp với từng vùng, dân tộc; kết hợp giữa truyền
thông trên các phương tiện thông tin đại chúng với truyền thông trực tiếp tại cộng
đồng. Xây dựng và nhân bản các ấn phẩm (Tờ rơi, Pa no, băng đĩa) cho công tác
truyền thông về ATTP.
9. Đẩy mạnh
công tác dân số hướng tới mục tiêu dân số và phát triển
- Tăng cường công tác lãnh đạo,
chỉ đạo công tác dân số- kế hoạch hoá gia đình, đưa dân số thành một chỉ tiêu
trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; lồng ghép các nội dung về dân số
vào chương trình đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn và nghiên cứu khoa học tại các
trường, cơ sở đào tạo trong tỉnh
- Bảo đảm sự lãnh đạo, chỉ đạo
của cấp uỷ đảng, chính quyền địa phương; đồng thời thực hiện quản lý chuyên môn
thống nhất. Thực hiện đãi ngộ thỏa đáng, nâng cao hiệu quả hoạt động của đội
ngũ cộng tác viên ở thôn, tổ dân phố... Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng,
chuẩn hoá đội ngũ cán bộ dân số các cấp đáp ứng yêu cầu về công tác DS trong
tình hình mới.
- Tăng cường Truyền thông, vận
động thực hiện công tác dân số trong tình hình mới: Tổ chức hiệu quả chiến dịch
truyền thông lồng ghép cung cấp dịch vụ SKSS[11]/KHHGĐ[12]; truyền thông tăng cường tại những địa bàn khó
khăn; khai thác lợi thế của CNTT và các loại hình truyền thông mới; giáo dục
dân số, giới tính, SKSS/KHHGĐ.
- Nâng cao nhận thức, thực hành
về bình đẳng giới; đẩy mạnh truyền thông giáo dục chuyển đổi hành vi nhằm giảm
thiểu mất cân bằng giới tính khi sinh. Tạo chuyển biến từng bước giảm tỉ số giới
tính khi sinh trở lại mức tự nhiên, ngăn ngừa và tiến tới loại bỏ tảo hôn và
hôn nhân cận huyết thống.
- Đảm bảo hậu cần và cung cấp dịch
vụ KHHGĐ đáp ứng nhu cầu sử dụng các biện pháp tránh thai,nhằm duy trì mức sinh
thay thế trên địa bàn toàn tỉnh; hỗ trợ thanh toán các dịch vụ kỹ thuật
SKSS/KHHGĐ cho đối tượng là người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, người dân tộc
thiểu số (DTTS) tại các xã đặc biệt khó khăn; hỗ trợ cán bộ dân số tham gia thực
hiện chiến dịch tại các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, vùng sâu, vùng xa.
Xã hội hóa công tác dân số, tiếp thị xã hội các phương tiện tránh thai tại địa
bàn thành phố và vùng nông thôn phát triển theo đề án của Bộ Y tế.
- Phát triển và nâng cao hiệu
quả hoạt động của mạng lưới cung cấp dịch vụ dân số toàn diện về quy mô, cơ cấu,
chất lượng và phân bố dân số. Đẩy mạnh các dịch vụ chăm sóc, nâng cao chất lượng
giống nòi: Tư vấn, giáo dục dân số, giới tính, SKSS/KHHGĐ cho thanh niên, vị
thành niên; mở rộng dịch vụ sàng lọc trước sinh và sàng lọc sơ sinh,quản lý,
khám sức khỏe cho người cao tuổi. Tập huấn nâng cao năng lực chuyên môn cho đội
ngũ cán bộ làm công tác dân số các cấp, thành viên Ban chỉ đạo công tác dân số ở
cơ sở, trưởng thôn bản; đưa chính sách dân số vào hương ước, quy ước làng, bản.
- Quản lý, khám sức khỏe định kỳ,
sàng lọc phát hiện bệnh sớm cho người cao tuổi tại cộng đồng; xây dựng mô hình
chăm sóc sức khỏe tại cộng đồng, chăm sóc sức khỏe tập trung cho người cao tuổi.
Sàng lọc phát hiện khuyết tật, xây dựng mô hình phục hồi chức năng cho người
khuyết tật; tổ chức đào tạo, tập huấn về quản lý, cung cấp dịch vụ phục hồi chức
năng cơ bản tại cơ sở.
10. Phát
triển nhân lực và khoa học - công nghệ y tế
- Thực hiện công tác đào tạo,
tuyển dụng nhân lực y tế đáp ứng nhu cầu theo tuyến chuyên môn, theo chức năng
nhiệm vụ. Ưu tiên nhân lực y tế tuyến xã, các bệnh viện tuyến huyện và đào tạo
nâng cao chất lượng cán bộ y tế tuyến tỉnh. Duy trì, thực hiện có hiệu quả Đề
án bệnh viện vệ tinh, đề án 1816 về luân phiên cán bộ chuyên môn cho tuyến dưới,
hỗ trợ, chuyển giao kỹ thuật.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ y tế
có trình độ chuyên môn kỹ thuật giỏi, trách nhiệm cao, có phong cách và tinh thần
thái độ phục vụ tốt, có năng lực trong công tác tham mưu, quản lý, góp phần
phát triển y tế Lào Cai bền vững.
- Thực hiện đãi ngộ xứng đáng đối
với cán bộ y tế có trình độ chuyên môn cao; thực hiện các chính sách khuyến
khích người có trình độ chuyên môn làm việc tại y tế cơ sở, vùng sâu, vùng xa
và trong các lĩnh vực y tế dự phòng, pháp y, tâm thần, lao, phong, .v.v.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin trong y tế, triển khai thống nhất, đồng bộ, hiệu quả các phần mềm hồ
sơ sức khỏe cá nhân, hệ thống thông tin bệnh viện (HIS), hệ thống lưu trữ và
truyền tải hình ảnh (PACS), bệnh án điện tử (EMR) trên địa bàn tỉnh.
- Kết nối liên thông dữ liệu (gồm
có: dữ liệu hành chính, dữ liệu chuyên môn...) giữa các đơn vị trực thuộc với Sở
Y tế, hình thành mạng lưới thông tin ngành y tế đồng bộ, thông suốt góp phần phục
vụ người dân và công tác quản lý, chỉ đạo điều hành.
11. Tổ chức
thực hiện các dự án thành phần
Các dự án thành phần được ban
hành tại Quyết định số 721/QĐ-UBND ngày 04/3/2021 của UBND tỉnh Lào Cai)
11.1. Dự án 1: Đẩy mạnh công
tác dân số, đảm bảo quy mô, cơ cấu và chất lượng dân số phù hợp với điều kiện
phát triển KT-XH tỉnh Lào Cai.
a) Đẩy mạnh công tác truyền
thông, vận động thực hiện công tác dân số trong tình hình mới
- Tăng cường công tác lãnh đạo,
chỉ đạo công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình, đưa dân số thành một chỉ tiêu
trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; lồng ghép các nội dung về dân số
vào chương trình đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn và nghiên cứu khoa học tại các
trường, cơ sở đào tạo trong tỉnh.
- Bảo đảm sự lãnh đạo, chỉ đạo
của cấp uỷ đảng, chính quyền địa phương; đồng thời thực hiện quản lý chuyên môn
thống nhất. Thực hiện đãi ngộ thỏa đáng, nâng cao hiệu quả hoạt động của đội
ngũ cộng tác viên ở thôn, tổ dân phố... Đẩy mạnh công tác đào tạo nâng cao năng
lực, chuẩn hoá đội ngũ cán bộ dân số các cấp đáp ứng yêu cầu về công tác dân số
trong tình hình mới.
- Tăng cường Truyền thông, vận
động thực hiện công tác dân số trong tình hình mới: Tổ chức hiệu quả chiến dịch
truyền thông lồng ghép cung cấp dịch vụ dân số và phát triển; truyền thông tăng
cường tại những địa bàn khó khăn; khai thác lợi thế của CNTT và các loại hình
truyền thông mới; giáo dục dân số, giới tính, SKSS/KHHGĐ.[13]
- Đổi mới, đa dạng các hình thức,
phương pháp truyền thông phù hợp từng nhóm đối tượng; đẩy mạnh truyền thông
trên các phương tiện thông tin đại chúng, tập trung khai thác phát triển những
lợi thế của công nghệ thông tin và các loại hình truyền thông mới.
- Giáo dục dân số, giới tính,
chăm sóc SKSS/KHHGĐ thông qua hình thức sinh hoạt ngoại khóa tại các trường
chuyên nghiệp, các trường phổ thông trung học trên địa bàn toàn tỉnh. Tỷ lệ
thanh niên, vị thành niên (từ 15 đến 24 tuổi) được tư vấn, khám sức khỏe trước
kết hôn 30%.
- Phối hợp với các cơ quan, đơn
vị liên quan truyền thông về thực hiện chính sách dân số; truyền thông hưởng ứng
nhân các ngày sự kiện: Ngày Dân số Thế giới (11/7); Tháng hành động quốc gia về
dân số và Ngày Dân số Việt Nam (26/12); Ngày Người cao tuổi Việt Nam (6/6);
Ngày tránh thai thế giới (26/9); Ngày Quốc tế người cao tuổi (01/10) và Tháng
hành động người cao tuổi Việt Nam; Ngày quốc tế trẻ em gái (11/10).
- Cung cấp trang thiết bị, sản
phẩm truyền thông cho các cơ quan trực tiếp làm công tác dân số các cấp; ưu
tiên và đáp ứng nhu cầu tuyến cơ sở để thực hiện truyền thông có hiệu quả; Xây
dựng các cụm pa nô, áp phích tuyên truyền về công tác dân số trong tình hình mới
tại các khu vực đông dân cư.
b) Đảm bảo hậu cần và
cung cấp dịch vụ KHHGĐ[14]
- Đảm bảo hậu cần và cung cấp dịch
vụ KHHGĐ đáp ứng nhu cầu sử dụng các biện pháp tránh thai, nhằm duy trì mức sinh
thay thế trên địa bàn tỉnh. Phấn đấu duy trì tỷ lệ các cặp vợ chồng trong độ tuổi
sinh đẻ áp dụng biện pháp tránh thai 70%; Giảm tỷ suất sinh thô bình quân
0,3‰/năm; Giảm tỷ số giới tính khi sinh 0,6 điểm %/năm; Tỷ lệ tăng dân số tự
nhiên trong khoảng 1,0 - 1,2%; quy mô dân số khoảng 812.000 người.
- Hỗ trợ thanh toán các dịch vụ
kỹ thuật SKSS/KHHGĐ cho đối tượng là người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, người
dân tộc thiểu số tại các xã đặc biệt khó khăn; hỗ trợ cán bộ dân số tham gia thực
hiện chiến dịch tại các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, vùng sâu, vùng xa.
- Mua sắm, sửa chữa trang thiết
bị chuyên môn, kỹ thuật; hỗ trợ cán bộ dân số các tuyến tham gia thực hiện Chiến
dịch truyền thông lồng ghép cung cấp dịch vụ dân số và phát triển tại các xã đặc
biệt khó khăn.
- Đẩy mạnh các hoạt động xã hội
hóa công tác dân số và phát triển, thực hiện tiếp thị xã hội, xã hội hóa các
phương tiện tránh thai tại địa bàn thành phố và vùng nông thôn phát triển theo
đề án của Bộ Y tế; huy động các nguồn lực trong nhân dân hỗ trợ công tác dân số
và phát triển.
c) Đẩy mạnh thực hiện các
dịch vụ nâng cao chất lượng giống nòi
- Phát triển và nâng cao hiệu
quả hoạt động của mạng lưới cung cấp dịch vụ dân số toàn diện về quy mô, cơ cấu,
chất lượng và phân bố dân số. Đẩy mạnh các dịch vụ chăm sóc, nâng cao chất lượng
giống nòi: Tư vấn, giáo dục dân số, giới tính, SKSS/KHHGĐ, sàng lọc bệnh
Thalassemia cho thanh niên, vị thành niên; mở rộng dịch vụ sàng lọc trước sinh
và sàng lọc sơ sinh, quản lý, khám sức khỏe cho người cao tuổi. Tập huấn nâng
cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ cán bộ làm công tác dân số các cấp, thành
viên Ban chỉ đạo công tác dân số ở cơ sở, trưởng thôn bản; đưa chính sách dân số
vào hương ước, quy ước làng, bản.
- Mở rộng dịch vụ sàng lọc trước
sinh và sàng lọc sơ sinh: Thực hiện xã hội hóa sàng lọc trước sinh, sàng lọc sơ
sinh tại các cơ sở y tế công lập và dân lập có đủ điều kiện trên địa bàn toàn tỉnh;
cung cấp miễn phí cho các đối tượng ưu tiên theo quy định của chương trình và
chính sách hỗ trợ của địa phương. Đến 2025, tỷ lệ bà mẹ mang thai được sàng lọc
trước sinh 40%; tỷ lệ trẻ sơ sinh được sàng lọc 60%;
- Triển khai, đẩy mạnh các hoạt
động tư vấn khám sức khỏe trước hôn nhân cho thanh niên, vị thành niên trên địa
bàn đặc biệt tại khu vực đông đồng bào dân tộc thiểu số, các xã có tỷ lệ tảo
hôn, hôn nhân cận huyết thống cao
- Tiếp tục triển khai các mô
hình điểm về giảm tỷ lệ tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống và giảm thiểu mất cân
bằng giới tính khi sinh tại các xã, đặc biệt quan tâm xã có nhiều DTTS và có dấu
hiệu mất cân bằng giới tính khi sinh.
- Quản lý, khám sức khỏe định kỳ,
sàng lọc phát hiện bệnh sớm cho người cao tuổi tại cộng đồng; xây dựng mô hình
chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi tại cộng đồng. Sàng lọc phát hiện khuyết tật,
xây dựng mô hình phục hồi chức năng cho người khuyết tật; tổ chức đào tạo, tập
huấn về quản lý, cung cấp dịch vụ phục hồi chức năng cơ bản tại cơ sở. Tỷ lệ
người cao tuổi (trên 60 tuổi) được khám sức khỏe định kỳ ít nhất 1 lần/năm đạt
70% trở lên, tỷ lệ người cao tuổi được lập hồ sơ theo dõi, quản lý sức khỏe đạt
95%
d) Nâng cao năng lực tổ
chức và thực hiện chương trình
- Duy trì tập huấn nâng cao
năng lực chuyên môn cho cán bộ làm công tác dân số các cấp về quản lý chương
trình, thu thập cập nhật thông tin, thực hiện báo cáo thống kê chuyên ngành, sức
khỏe sinh sản cộng đồng. Sửa chữa nâng cấp hệ thống máy tính tuyến tỉnh, huyện,
trang bị máy tính, phần mềm quản lý dữ liệu dân số- KHHGĐ cho các trạm y tế tuyến
xã.
- Tập huấn kỹ năng truyền thông
về công tác dân số, bổ sung kiến thức kỹ năng tổ chức hoạt động tại cơ sở; kỹ
năng vận dụng thực tiễn phát hiện và giải quyết các vấn đề còn tồn tại, hạn chế
về công tác dân số tại cộng đồng cho các cán bộ là thành viên Ban chỉ đạo công
tác dân số ở cơ sở, trưởng thôn bản, chủ nhiệm các câu lạc bộ, những người có
uy tín trong cộng đồng...
- Bổ sung và duy trì thực hiện
đưa chính sách dân số vào hương ước quy ước làng, bản; hỗ trợ và khuyến khích đối
với cá nhân, cộng đồng thực hiện tốt chính sách dân số; Hỗ trợ thù lao cho cộng
tác viên dân số tại các tổ dân phố và tại thôn bản, không có y tế thôn bản.
đ. Bổ sung vi chất dinh
dưỡng
Bổ sung vi chất dinh dưỡng cho
phụ nữ có thai, trẻ em dưới 2 tuổi, hỗ trợ công tác viên dinh dưỡng; quan tâm
các đối tượng thuộc hộ nghèo, DTTS…
11.2. Dự án 2: Đầu tư cơ sở
vật chất, trang thiết bị, phát triển đa dạng cơ sở dịch vụ y tế
a) Phát triển cơ sở vật chất
* Tuyến tỉnh
- Quy hoạch, xây dựng BVĐK[15] tỉnh giai đoạn 2. Xây mới khu nhà 9 tầng (Diện
tích xây dựng: 39.400 m2), đáp quy mô 900-1.000 GB xứng tầm bệnh viện
khu vực vào năm 2023; rà soát, xây dựng các phương án cải tạo, nâng cấp, sửa chữa
cơ sở hạ tầng, điện, nước, phòng cháy, chữa cháy, hệ thống xử lý rác thải; sửa chữa
các khu nhà đã xuống cấp đảm bảo an ninh trật tự, đáp ứng yêu cầu chuyên môn (dự
kiến kinh phí: 250 tỷ). Tiếp tục phát triển, thành lập Trung tâm trực thuộc
bệnh viện: Trung tâm cấp cứu 115; Trung tâm xét nghiệm; Chẩn đoán hình ảnh; Tạo
hình thẩm mỹ; Huyết học truyền máu...
- Bệnh viện Sản Nhi: Xây khu điều
trị chất lượng cao, quy mô 6 tầng, 100 giường bệnh năm 2021 (dự kiến 72 tỷ đồng
từ nguồn vốn vay và các nguồn vốn hợp pháp khác).
- Bệnh viện Phục hồi chức năng:
+ Xây Bệnh viện giai đoạn II, bố
trí khu hành chính, các phòng chuyên môn, kỹ thuật; luyện tập đa năng năm
2022-2023 (dự kiến 60 tỷ đồng);
+ Xây Trung tâm Chăm sóc sức khỏe
người cao tuổi trực thuộc BV Phục hồi chức năng vào năm 2021 (dự kiến 60 tỷ
từ nguồn vốn vay).
- Quy hoạch, bố trí quỹ đất để
đầu tư xây mới trụ sở Trung tâm Kiểm dịch Y tế quốc tế, đảm bảo thực hiện nhiệm
vụ và công tác kiểm soát dịch bệnh khu vực cửa khẩu, dự kiến kinh phí xây dựng:
30 tỷ đồng.
* Tuyến huyện
- Các dự án chuyển tiếp:
Tiếp tục thực hiện dự án chuyển
tiếp giai đoạn 2016-2020, hoàn thiện xây dựng khu nhà kỹ thuật 7 tầng BVĐK huyện
Bảo Thắng; các dự án sửa chữa BVĐK tỉnh.
- Xây mới BVĐK, TTYT,
PKĐKKV.
+ Xây mới BVĐK huyện Mường
Khương (200 GB) vào năm 2021 (dự kiến 200 tỷ đồng).
+ Xây mới BVĐK huyện Văn Bàn tại
địa điểm mới, diện tích 3-5 ha; quy mô 200 GB vào năm 2021, đã bao gồm cả TTYT
(dự kiến 200 tỷ đồng);
+ Xây mới Bệnh viện đa khoa huyện
Bắc Hà, nâng quy mô bệnh viện lên: 200 GB, dự kiến kinh phí: 200 tỷ (Giao UBND
huyện Bắc Hà, phối hợp Sở Y tế, các sở, ngành liên quan tham mưu quy hoạch khu
mới cho xây dựng Bệnh viện).
+ Xây mới BVĐK huyện Bát Xát, dự
kiến 250 tỷ đồng (Giao UBND huyện Bát Xát, phối hợp Sở Y tế, các sở, ngành liên
quan tham mưu quy hoạch khu mới cho xây dựng Bệnh viện).
+ Xây mới BVĐK huyện Bảo Yên, dự
kiến 200 tỷ đồng (Giao UBND huyện Bảo Yên, phối hợp Sở Y tế, các sở, ngành liên
quan tham mưu quy hoạch khu mới cho xây dựng Bệnh viện).
+ Xây mới, BVĐK thành phố Lào
Cai, chuẩn bị điều kiện cơ sở vật chất để phát triển nâng hạng Bệnh viện từ hạng
III thành Bệnh viện hạng II, quy mô đạt 300 giường bệnh, (dự kiến 200 tỷ).
+ Nâng cấp BVĐK huyện Sa Pa lên
quy mô 200 GB: Sửa chữa nâng cấp cơ sở hạ tầng toàn bộ các khối nhà trong bệnh
viện, xây mới khu vực đón tiếp và khoa khám bệnh; xây dựng mới cơ sở dịch vụ
khám chữa bệnh theo yêu cầu gắn với du lịch, nhà cấp II diện tích 1000 m2;
xây khu nhà xã hội hóa... (dự kiến 50 tỷ đồng).
+ Xây mới Trung tâm Y tế huyện
Bảo Yên (dự kiến 20 tỷ).
+ Xây mới Trung tâm Y tế huyện
Bảo Thắng (dự kiến 20 tỷ).
+ Xây mới Trung tâm Y tế huyện
Bắc Hà (dự kiến 20 tỷ).
+ Xây mới Trung tâm Y tế huyện
Văn Bàn (dự kiến 20 tỷ).
+ Xây mới Trung tâm Y tế huyện
Bát Xát (dự kiến 20 tỷ).
+ Xây mới, phát triển PKĐKKV Bảo
Hà - huyện Bảo Yên lên quy mô Bệnh viện khu vực 50 giường bệnh để đáp ứng nhu cầu
khám chữa bệnh của nhân dân trong khu vực (dự kiến 30 tỷ).
+ Xây mới 1 nhà điều trị cho
PKĐKKV Cán Cấu, huyện Si Ma Cai (dự kiến 8 tỷ đồng).
c) Nâng cấp, sửa chữa
BVĐK, TTYT, PKĐKKV
- Nâng cấp BVĐK huyện Bảo
Thắng: Xây mới khu xử lý rác thải đáp ứng cho BV có quy mô 400-450 GB; xây mới
01 tòa nhà thay thế Khối nhà C đã xuống cấp không thể cải tạo sửa chữa(dự kiến
40 tỷ đồng). Lấy toàn bộ khu đất diện tích 1,05 ha phía Đông Bệnh viện (diện
tích sau mở rộng khoảng 2,96 ha).
- Nâng cấp Trung tâm Y tế huyện
Sa Pa: Sử dụng nguồn vốn xây dựng 4 trạm y tế (các phường Cầu Mây, Sa Pả,
Ô Quý Hồ, Phan Si Păng) để xây dựng 01 khối nhà tại TTYT vào năm 2022, để
có điều kiện chuyển 06 TYT phường vào hoạt động tại Trung tâm Y tế (dự kiến
20 tỷ đồng).
- Nâng cấp TTYT huyện Si Ma
Cai: Xây mới khu nhà cho các hoạt động xét nghiệm, phục hồi chức năng; xây mới
hệ thống xử lý chất thải lỏng; xây mới nhà tiết chế dinh dưỡng...vào năm 2021 (dự
kiến 40 tỷ).
- Nâng cấp PKĐKKV Tằng Lỏng - huyện
Bảo Thắng: Xây tường bao, hệ thống xử lý rác thải (dự kiến 8,4 tỷ).
- Nâng cấp PKĐKKV Thanh phú-
Huyện Sa Pa: Xây nhà điều trị, xây tường bao quanh, nhà công vụ (dự kiến 15
tỷ);
Phát triển, mở rộng quỹ đất các
BVĐK huyện, định hướng quy hoạch các trung tâm y tế huyện về gần sát BVĐK huyện
nhằm hỗ trợ chuyên môn kỹ thuật, góp phần hoạt động hiệu quả hơn và sẵn sàng
cho việc sáp nhập tuyến huyện khi yêu cầu bắt buộc.
Trong năm 2021, các huyện,
thành phố sớm bố trí trụ sở làm việc, quỹ đất cho các trung tâm y tế hiện chưa
được cấp; chuẩn bị sẵn sàng các phương án giải phóng, đền bù để mở rộng quỹ đất
cho các bệnh viện tuyến huyện, TP, thị xã.
Các PKĐKKV và trạm y tế trên
cùng địa bàn một xã thì hoạt động lồng ghép. Tiếp tục xem xét, giải thể các
PKĐKKV hoạt động kém hiệu quả.
Nghiên cứu việc thành lập lại
PKĐKKV Y Tý (huyện Bát Xát), định hướng nâng cấp thành Bệnh viện khu vực vào
giai đoạn tiếp theo để đáp ứng cho phát triển du lịch khu vực Y Tý. Thành lập
ĐKKV Hợp Thành (TP Lào Cai).
- Tuyến xã
+ Khi đủ điều kiện, sáp nhập trạm
y tế phường tại Thành phố Lào Cai và Thị xã Sa Pa về hoạt động lồng ghép tại
trung tâm y tế Thành phố, thị xã; sáp nhập các trạm y tế thị trấn vào trung tâm
y tế huyện (trên địa bàn tỉnh chỉ còn 127 trạm y tế xã hoạt động độc lập).
+ Xây mới 03 trạm y tế: Xã Bản
Liền, Lùng Phình (Bắc Hà) do đã xuống cấp; trạm y tế xã Thống Nhất (TP Lào Cai)
do xã mới thành lập chưa có trạm y tế.
+ Sửa chữa nâng cấp 67 trạm y tế
xã tại các huyện, TP, thị xã: Xây tường bao quanh, nhà công vụ, hệ thống xử lý
chất thải...).
b) Đầu tư trang thiết bị
- Tiếp tục bổ sung trang thiết
bị cho các Trung tâm y tế tuyến tỉnh (Kiểm nghiệm, Giám định Y khoa, Kiểm soát
bệnh tật, Pháp Y, Kiểm dịch y tế QT), điều chuyển các trang thiết bị hợp lý giữa
các đơn vị. Bổ sung trang thiết bị, phương tiện vận chuyển các đơn vị dự phòng
tuyến huyện, thành phố.
- Bổ sung trang thiết bị cho
các bệnh viện tuyến tỉnh (BVĐK tỉnh, Bệnh viện Sản nhi, Bệnh viện YHCT, PHCN, Nội
tiết) từng bước hiện đại để triển khai thực hiện đầy đủ các dịch vụ chuyên môn
kỹ thuật theo phân tuyến của Bộ Y tế. Thực hiện tốt việc tiếp nhận chuyển giao
các kỹ thuật vượt tuyến, nâng cao khả năng điều trị tại tuyến tỉnh, giảm chuyển
tuyến.
- Đầu tư bổ sung trang thiết bị
cho các BVĐK tuyến huyện, thành phố, thị xã, triển khai các dịch vụ kỹ thuật
theo phân tuyến, tiến tới triển khai các dịch vụ kỹ thuật cao ngay tại tuyến
huyện.
- Tăng cường đầu tư thiết bị
công nghệ thông tin cho các đơn vị y tế nhằm tăng cường công tác chỉ đạo điều
hành, quản lý khám chữa bệnh, dịch bệnh, quản lý sức khỏe người dân.
- Bổ sung trang thiết bị trạm y
tế cho đủ danh mục theo quy định tại Thông tư số 28/2020/TT-BYT ngày 31/12/2020
quy định danh mục TTB tối thiểu của trạm y tế tuyến xã và Quyết định số
4389/QĐ-BYT ngày 11/7/2018 về việc phê duyệt danh mục trang thiết bị cho trạm y
tế xã mô hình điểm phục vị triển khai Đề án y tế cơ sở theo Quyết định
2348/QĐ-TTg ngày 05/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ.
c) Phát triển Y tế tư nhân,
y tế trường học, doanh nghiệp
- Khuyến khích phát triển các bệnh
viện đa khoa, bệnh viện chuyên khoa, phòng khám đa khoa tư nhân tại thành phố,
thị trấn; phòng khám đa khoa tại những nơi tập trung đông dân cư, các khu vực
xa cơ sở y tế công lập; phát triển các dịch vụ tư vấn sức khỏe, hoạt động theo
mô hình “Bác sỹ gia đình”; khuyến khích phát triển các dịch vụ khám chữa bệnh
chất lượng cao và các cơ sở điều dưỡng tư nhân, cơ sở vật chuyển bệnh nhân.
- Tăng quy mô giường bệnh Bệnh
viện đa khoa Hưng Thịnh lên 120 giường bệnh. Mở rộng quy mô, bổ sung trang thiết
bị y tế và các danh mục dịch vụ chuyên môn kỹ thuật, đáp ứng nhu cầu khám chữa
bệnh của nhân dân.
- Tổ chức khám chữa bệnh BHYT tại
các cơ sở y tế ngoài công lập đủ tiêu chuẩn, để thuận tiện hơn cho người dân và
tạo sự cạnh tranh lành mạnh trong nâng cao chất lượng phục vụ người bệnh. Triển
khai xã hội hóa cung cấp phương tiện tránh thai và dịch vụ chăm sóc SKSS/KHHGĐ
tại cơ sở hành nghề y dược tư nhân.
- Duy trì hoạt động mạng lưới y
tế trường học, đối với các trường không có cán bộ y tế thì hợp đồng với các trạm
y tế trong CSSK học sinh.
- Tổ chức y tế cơ quan: Doanh
nghiệp có dưới 300 lao động có 1 cán bộ y tế có trình độ trung cấp phục vụ; các
doanh nghiệp có từ 300 đến dưới 500 người có 2 cán bộ y tế (01 bác sỹ/y sỹ và 1
cán bộ có trình độ trung cấp); các doanh nghiệp có từ 500 người đến 1.000 người
phải có ít nhất có 1 bác sỹ và mỗi ca làm việc có 01 người làm công tác y tế có
trình độ trung cấp… và các quy định khác tại Nghị định 39/2016/NĐ-CP ngày
15/5/2016 của Chính phủ.
d) Xây dựng và duy trì xã đạt
bộ tiêu chí quốc gia y tế
Đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất
các trạm y tế xã, phường, thị trấn đảm bảo theo quy định. Các trạm y tế đều có
đầy đủ các công trình phụ trợ (Cổng, tường bao quanh trạm, bếp ăn bệnh nhân…),
các trạm y tế ở xa, vùng đặc biệt khó khăn có nhà công vụ cho cán bộ y tế. Các
trạm y tế đều có đầy đủ các trang thiết bị y tế quy định tại của Bộ Y tế.
Bảo đảm nhân lực trạm y tế có đầy
đủ các vị trí: Y, bác sỹ, nữ hộ sinh, dược sỹ, điều dưỡng…Tiếp tục bố trí bác sỹ
cho các trạm y tế, ưu tiên các xã vùng sâu, vùng xa, xã đặc biệt khó khăn. Tiếp
tục luân phiên bác sỹ về hoạt động tại tuyến xã tối thiểu 2 ngày/tuần. Tiếp tục
đào tạo bổ sung để mỗi thôn bản có 1 nhân viên y tế thôn bản có trình độ đào tạo
6-9 tháng trở lên.
Tiếp tục củng cố, hoàn thiện,
nâng cao năng lực chuyên môn tuyến xã; triển khai đồng bộ, hiệu quả các mục
tiêu.. đặc biệt là các chỉ tiêu về giảm suy dinh dưỡng trẻ em, quản lý sức khoẻ
người dân, quản lý bệnh không lây nhiễm tại cộng đồng…
Duy trì và nâng cao chất lượng
100% các xã đạt tiêu chí quốc gia y tế theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
11.3. Dự án 3. Đào tạo, phát
triển và sử dụng hiệu quả nhân lực y tế
a) Đào tạo, tuyển dụng đội
ngũ cán bộ y tế
Thực hiện quy mô, cơ cấu cán bộ
y tế các tuyến theo hướng dẫn khung năng lực vị trí việc làm và định mức số lượng
người làm việc, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp theo quy định của Bộ
Y tế. Đối với tuyến xã tiếp tục căn cứ các tiêu chí tại Bộ tiêu chí quốc gia về
y tế xã ban hành theo Quyết định 4667/QĐ-BYT ngày 07/11/2014 của Bộ Y tế để
phát triển đội ngũ y tế tuyến xã, ưu tiên tuyển dụng đội ngũ bác sỹ.
Tăng cường công tác đào tạo nhằm
từng bước hình thành đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn cao và quản lý giỏi,
bảo đảm tính đồng bộ trên các lĩnh vực chuyên khoa; Đào tạo nâng cao trình độ
cho cán bộ y tế có trình độ đại học, chuyên khoa I, chuyên khoa II, thạc sỹ
công tác ổn định lâu dài, thông qua đó xây dựng đội ngũ cán bộ y tế tuyến cơ sở
có đủ năng lực chuyên môn thực hiện công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu tại tuyến
y tế cơ sở.
- Phấn đấu đạt 15 bác sĩ, 3,5
dược sĩ đại học, 25 điều dưỡng viên trên 10.000 dân; toàn tỉnh có ít nhất 50%
bác sỹ có trình độ sau đại học. Số trạm y tế có bác sỹ (hoặc cử nhân y tế công
cộng) hoạt động: 50%, quan tâm các trạm y tế vùng 3, vùng sâu.
- Bệnh viện tuyến tỉnh: Có ít
nhất 60% bác sỹ có trình độ sau đại học, chuyên ngành đào tạo phù hợp với vị
trí việc làm; cấp trưởng, phó các trung tâm; trưởng, phó các khoa, phòng có
trình độ sau đại học.
- Bệnh viện huyện, thành phố/thị
xã: Có tối thiểu các chuyên khoa nội, ngoại, sản, nhi, hồi sức cấp cứu (mỗi
chuyên khoa có ít nhất 02 bác sỹ có trình độ sau đại học); trưởng, phó các
khoa, phòng có trình độ sau đại học.
- Đạt 90% lãnh đạo các bệnh viện
được đào tạo và cấp chứng chỉ về quản lý bệnh viện, đối với Bệnh viện hạng II
trở lên.
- 100% cán bộ lãnh đạo đương chức,
70% cán bộ quy hoạch cấp trưởng, phó phòng ban, chi cục và tương đương trực thuộc
Sở Y tế được đào tạo đủ tiêu chuẩn bổ nhiệm (chính trị, quản lý nhà nước,
bồi dưỡng chức danh lãnh đạo cấp phòng, an ninh quốc phòng, tin học, ngoại ngữ,...).
- Đạt 50% bác sĩ làm việc tại
trạm y tế xã được đào tạo về y học gia đình.
* Đào tạo đại học, sau đại
học:
- Đào tạo bác sỹ sau đại
học: 230 (trung bình 46 bác sỹ/năm), trong đó: Tiến sỹ, chuyên khoa II: 38; thạc
sỹ, chuyên khoa I: 192.
- Đào tạo dược sỹ đại học, sau
đại học: 55 (trung bình 11 DS đại học /năm).
* Tuyển dụng:
- Bác sỹ trở lên: 305 (trung
bình 61 BS/năm);
- Dược sỹ đại học trở lên: 74
(15 DS/năm).
* Đào tạo, tuyển dụng bổ
sung điều dưỡng (điều dưỡng, hộ sinh, KTV): 225 (bình quân 45 điều dưỡng/năm).
* Đào tạo nâng cao, tập
huấn kiến thức
- Đào tạo nâng cao trình độ
chuyên môn theo Thông tư 22/2013/TT-BYT ngày 09/08/2013 hướng dẫn đào tạo liên
tục cho cán bộ y tế, đảm bảo 48 tiết/2 năm liên tiếp đối với người hành nghề
khám chữa bệnh hoặc 120 tiết/ 5 năm liên tiếp đối với người đang làm việc tại
các cơ sở y tế ngoài lĩnh vực KCB
- Tiếp tục thực hiện Đề án Bệnh
viện vệ tinh, Đề án 1816 về “Cử cán bộ chuyên môn luân phiên từ bệnh viện tuyến
trên về hỗ trợ tuyến dưới nhằm nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh”, Đề án 585
về thí điểm đưa bác sỹ trẻ, tình nguyện về công tác tại miền núi, vùng sâu,
vùng xa, hải đảo, vùng có điều kiện đặc biệt khó khăn (ưu tiên các huyện nghèo)
của Bộ Y tế; thông qua đề án đưa bác sĩ có chuyên môn cao từ các bệnh viện tuyến
trên, tuyến Trung ương về địa phương chuyển giao kỹ thuật, đào tạo tại chỗ cho
các bệnh viện tuyến tỉnh; tuyến huyện.
- Khuyến khích và tạo điều kiện
để các cán bộ y tế có trình độ chuyên môn cao đã nghỉ hưu, còn đủ điều kiện sức
khỏe có thế tiếp tục hành nghề (hợp đồng) ở các tuyến.
- Đào tạo về nguyên lý y học
gia đình cho bác sỹ đa khoa, y sỹ, điều dưỡng, nữ hộ sinh, dược sỹ, quan tâm đến
đội ngũ cán bộ công tác tại các trạm y tế xã.
b) Tiếp tục thực hiện chính
sách thu hút, đãi ngộ, hỗ trợ đào tạo của tỉnh trong tình hình mới giai đoạn đến
2025.
- Triển khai thực hiện có hiệu
quả Nghị quyết số 11/2020/NQ-HĐND ngày 04/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh
Lào Cai ban hành quy định chính sách thu hút, đãi ngộ, hỗ trợ đào tạo nguồn
nhân lực tỉnh Lào Cai giai đoạn 2021-2025. Dự kiến thu hút 100; hỗ trợ đào tạo:
Đào tạo CKII, Tiến sỹ: 54; CKI, thạc sỹ: 247, bác sỹ chính quy: 100; Đãi ngộ:
1.500 lượt người - trung bình 300 người/năm.
- Tiếp tục thực hiện chính sách
luân phiên cán bộ y tế tuyến trên về tuyến dưới làm việc 2 buổi/ tuần tại các
trạm y tế tuyến xã.
IV. GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN
1. Tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng, quản lý của Nhà nước, phát huy sự tham gia của Ủy ban MTTQ Việt Nam, các
đoàn thể chính trị - xã hội và của toàn xã hội trong bảo vệ, chăm sóc, nâng cao
sức khỏe nhân dân
- Tăng cường phân công, phân cấp,
phát huy vai trò của cấp uỷ, chính quyền các cấp để tập trung lãnh đạo, chỉ đạo
thực hiện Đề án; nâng cao năng lực, hiệu lực quản lý nhà nước; phát huy mạnh mẽ
vai trò của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể và của cả cộng đồng
trong công tác CSSKND.
- Xây dựng kế hoạch thực hiện Đề
án từng năm, có đánh giá kết quả thực hiện và gắn với chỉ tiêu thi đua của đơn
vị, ngành, địa phương. Thường xuyên theo dõi, đôn đốc, hỗ trợ, kiểm tra, giám
sát việc tổ chức thực hiện Đề án.
- Thực hiện tốt quản lý nhà nước
bằng pháp luật trong lĩnh vực y tế. Tăng cường quản lý công tác khám chữa bệnh
cả công lập và ngoài công lập; quản lý các hoạt động kinh doanh dược, thuốc,
hóa chất, vật tư y tế, dược liệu.
2. Đẩy mạnh truyền thông -
giáo dục sức khỏe
- Đổi mới và nâng cao hiệu quả
công tác truyền thông - giáo dục sức khoẻ. Thực hiện truyền thông qua phương tiện
thông tin đại chúng, truyền thông trực tiếp tại cộng đồng; có các hình thức
truyền thông linh hoạt, phù hợp với từng vùng dân tộc thiểu số.
- Củng cố phát huy vai trò của
đơn vị truyền thông và cán bộ chuyên trách của ngành; tăng cường công tác phối
hợp giữa các sở, ngành, các huyện, thành phố, thị xã trong truyền thông giáo dục
sức khỏe; bồi dưỡng nâng cao kỹ năng và sử dụng hiệu quả y tế thôn bản trong
tuyên truyền phòng bệnh.
3. Tiếp tục hoàn thiện cơ chế,
chính sách lĩnh vực y tế, dân số
- Triển khai thực hiện có hiệu
quả các chính sách hỗ trợ của tỉnh: Chính sách thu hút, đãi ngộ, hỗ trợ đào tạo
nhân lực y tế; Chính sách hỗ trợ công tác dân số- KHHGĐ; chính sách hỗ trợ kinh
phí cho người nghèo, dân tộc thiểu số, các đối tượng chính sách, bệnh xã hội.
Chính sách về BHYT, ưu đãi một số chuyên ngành độc hại; các chính sách xã hội
hoá, và quy định về công tác thi đua khen thưởng lĩnh vực y tế.v.v.
- Đẩy mạnh phân cấp, phân quyền;
hoàn thiện, bổ sung cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc thực hiện nhiệm
vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự và tài chính của đơn vị sự nghiệp y tế bảo đảm thực
hiện đúng pháp luật.
- Bổ sung các quy định về hỗ trợ
phát triển y tế cơ sở, bố trí nhà công vụ tại các cơ sở y tế có bác sỹ về làm
việc; tích cực, ưu tiên đào tạo nhân lực y tế người địa phương; đầu tư phát triển
cơ sở vật chất, trang thiết bị phát triển dịch vụ y tế.
4. Đổi mới hệ thống quản lý
và cung cấp dịch vụ y tế
- Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện hệ
thống tổ chức y tế theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả và hội nhập quốc tế.
Tổ chức hệ thống cung ứng dịch vụ y tế theo 3 cấp chuyên môn; tổ chức hệ thống
trạm y tế gắn với y tế học đường và phù hợp với đặc điểm của địa phương. Khuyến
khích phát triển hệ thống bệnh viện, các phòng khám đa khoa, chuyên khoa, cơ sở
chăm sóc sức khoẻ, điều dưỡng ngoài công lập.
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả
quản lý nhà nước về bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân. Tăng cường
thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm vi phạm. Đẩy mạnh cải cách hành chính, ứng dụng
công nghệ thông tin trong quản lý, cung cấp dịch vụ, giảm phiền hà, tạo thuận lợi
cho các tổ chức, cá nhân và người dân khi khi đi KCB.
5. Đổi mới mạnh mẽ tài chính
y tế
- Tăng cường đầu tư và đẩy mạnh
quá trình cơ cấu lại ngân sách nhà nước trong lĩnh vực y tế để có nguồn lực triển
khai toàn diện công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân, nhất là
đối với các đối tượng chính sách, đồng bào dân tộc thiểu số...
- Ưu tiên bố trí ngân sách, bảo
đảm tốc độ tăng chi cho y tế cao hơn tốc độ tăng chi ngân sách nhà nước. Tập
trung ngân sách nhà nước cho y tế dự phòng, y tế cơ sở, bệnh viện ở vùng khó
khăn, biên giới, lĩnh vực phong, lao, tâm thần, .v.v.
- Thực hiện nguyên tắc y tế
công cộng do ngân sách nhà nước bảo đảm là chủ yếu. Khám, chữa bệnh do BHYT và
người dân chi trả. Ngân sách nhà nước, BHYT bảo đảm chi trả cho các dịch vụ ở mức
cơ bản; người sử dụng dịch vụ chi trả cho phần vượt mức; khuyến khích người dân
khám, chữa bệnh ở tuyến dưới.
- Đổi mới mạnh mẽ công tác quản
lý và tổ chức hoạt động của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập. Đẩy mạnh thực
hiện quyền tự chủ về nhiệm vụ chuyên môn, tổ chức bộ máy, nhân sự và tài chính.
Đa dạng hóa các hình thức hợp tác công - tư; tăng cường quản lý nhà nước, xây dựng
và thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm ngăn chặn tình trạng lợi dụng chủ
trương xã hội hóa để trục lợi cá nhân.
- Từng bước thực hiện chuyển
chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước cấp trực tiếp cho cơ sở khám, chữa bệnh
sang hỗ trợ người tham gia BHYT gắn với lộ trình tính đúng, tính đủ giá dịch vụ
y tế.
- Từng bước triển khai cơ chế
cho thuê chuyên gia, người có trình độ chuyên môn cao về thực hiện các dịch vụ
chuyên môn kỹ thuật tại các bệnh viện trên địa bàn tỉnh.
6. Đẩy mạnh xã hội hóa công
tác CSSKND và công tác dân số
- Đẩy mạnh xã hội hóa trong đầu
tư cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại phục vụ cho chẩn đoán và điều trị tại
các bệnh viện công lập. Huy động sự tham gia các doanh nghiệp góp vốn đầu tư
xây dựng các khu, nhà điều trị tại bệnh viện công lập. Đa dạng hóa các hình thức
cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe trong đó y tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo,
cho phép các thành phần có đủ năng lực tham gia các dịch vụ y tế - dân số dưới
sự quản lý của nhà nước nhằm cung ứng dịch vụ cho người dân và giảm bớt sức ép
cho ngân sách nhà nước.
- Đa dạng hóa các loại hình
chăm sóc sức khỏe, vận động phát triển y tế ngoài công lập có thêm các bệnh viện
tư nhân, các phòng khám đa khoa, chuyên khoa tư nhân; phát triển cơ sở sản xuất,
cung ứng thuốc chữa bệnh, trong đó ưu tiên phát triển cơ sở chế biến dược liệu,
thuốc đông y.
- Vận động nhân dân tự giác
tham gia các phong trào vệ sinh, rèn luyện thân thể, phòng bệnh, phòng dịch, bảo
vệ môi trường, phòng chống các tệ nạn xã hội, xây dựng nếp sống văn minh, lành
mạnh; tăng cường sử dụng y học cổ truyền dân tộc, nuôi, trồng các loại cây, con
làm thuốc. Tham gia đóng góp và chi trả cho các dịch vụ CSSK thông qua BHYT, thực
hiện BHYT toàn dân.
7. Chủ động, tích cực hội nhập,
nâng cao hiệu quả hợp tác phát triển
- Tăng cường hợp tác và chủ động
hội nhập, tranh thủ sự hỗ trợ kỹ thuật và tài chính trong, ngoài tỉnh và quốc tế.
Lập dự án, kêu gọi, vận động các nguồn lực từ các dự án quốc tế (ODA, NGO), khối
doanh nghiệp và cộng đồng, hỗ trợ, đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế.
- Hợp tác trong đào tạo nâng
cao năng lực cán bộ nhằm tiếp thu các thành quả, tiến bộ khoa học trên thế giới
và khu vực. Mở rộng liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước tham gia đầu tư phát triển y tế.
8. Phát triển, ứng dụng tiến
bộ KHKT và công nghệ thông tin
- Phát triển khoa học kỹ thuật,
kỹ thuật cao trong phòng bệnh, chữa bệnh. Tiếp tục đầu tư các trang thiết bị hiện
đại cho các bệnh viện tuyến tỉnh, Trung tâm Kiểm soát bệnh tật, Kiểm nghiệm...
để đủ khả năng ứng dụng triển khai có hiệu quả kỹ thuật công nghệ cao.
- Tổ chức thực hiện hiệu quả Đề
án y tế thông minh; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ cao. Triển
khai hệ thống thông tin bệnh viện (HIS), hệ thống lưu trữ và truyền tải hình ảnh
(PACS), bệnh án điện tử (EMR) tại các bệnh viện, đảm bảo đáp ứng các tiêu chuẩn,
yêu cầu theo quy định, có khả năng kết nối dữ liệu phục vụ công tác quản lý,
liên kết khám chữa bệnh các tuyến trên địa bàn toàn tỉnh.
- Triển khai hệ thống cổng thông
tin điện tử ngành y tế, người dân dễ dàng đăng ký khám, chữa bệnh từ xa, lựa chọn
cơ sở khám chữa bệnh, chuyên khoa. Đẩy mạnh chương trình quản lý sức khỏe, quản
lý bệnh không lây nhiễm, bệnh xã hội, tiến tới quản lý sức khỏe điện tử tới từng
người dân.
9. Tổ chức phong trào thi
đua; kiểm tra, giám sát thực hiện Đề án
- Đổi mới, nâng cao hiệu quả
các phong trào thi đua yêu nước trên các lĩnh vực; phát hiện và nhân rộng các
điển hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt. Kịp thời khen thưởng động viên
các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc, lấy thi đua, khen thưởng là động lực
thúc đẩy thực hiện hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
- Tăng cường công tác kiểm tra
giám sát, phát hiện kịp thời những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện,
chỉ đạo triển khai kịp thời các biện pháp, giải pháp can thiệp, tác động nhằm
thực hiện hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ Đề án.
V. NHU CẦU
KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Tổng nhu cầu vốn giai đoạn
2021-2025: 3.326,6 tỷ đồng ( Ba ngàn ba trăm hai mươi sáu phảy sáu tỷ đồng),
trong đó:
- Dự án 1: Đẩy mạnh công tác
dân số, đảm bảo quy mô, cơ cấu và chất lượng dân số phù hợp với điều kiện phát
triển KT - XH tỉnh: 72,51 tỷ đồng.
- Dự án 2: Đầu tư cơ sở vật chất,
trang thiết bị, phát triển đa dạng các dịch vụ y tế: 3.121,5 tỷ đồng.
- Dự án 3: Đào tạo, phát triển
và sử dụng hiệu quả nhân lực y tế: 132,52 tỷ đồng.
2. Kinh phí theo nguồn vốn
và theo năm:
2.1. Theo nguồn vốn:
a) Nguồn vốn ngân sách: 2.277 tỷ
đồng;
- Vốn đầu tư ngân sách địa
phương: 1.312,4 tỷ đồng;
- Vốn ngân sách Trung ương hỗ
trợ có mục tiêu: 603,4 tỷ đồng;
- Vốn vay ODA: 361,2 tỷ.
b) Đầu tư ngân sách tỉnh, tăng
thu tiết kiệm chi; vốn sự nghiệp NSĐP: 830,2 tỷ đồng
c) Nguồn vốn khác: 209,4 tỷ đồng
2.2. Theo năm (đv tính: Tỷ
đồng)
Năm
|
Tổng số
|
Vốn NSNN
|
Vốn ngoài NSNN
|
2021
|
489,9
|
455,8
|
34,1
|
2022
|
990,2
|
878,1
|
112,1
|
2023
|
947,0
|
902,9
|
44,1
|
2024
|
722,2
|
707,4
|
14,8
|
2025
|
177,3
|
163,0
|
14,3
|
Cộng
|
3.326,6
|
3.107,2
|
219,4
|
(Chi
tiết tại các phụ biểu 3 đính kèm)
VI. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
Sở Y tế là cơ quan chủ trì, phối
hợp với các cấp, các ngành liên quan tham mưu việc xây dựng kế hoạch hằng năm để
thực hiện. Tham mưu đề xuất các giải pháp, các nguồn lực cụ thể với các bộ,
ngành trung ương và Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh để tổ chức thực hiện.
- Tham mưu các cơ chế, chính
sách mới về lĩnh vực liên quan. Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực
hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch.
- Chủ trì, phối hợp với các ban
ngành, các đảng bộ trực thuộc và các tổ chức, đơn vị cơ quan liên quan tổng hợp
tình hình thực hiện 6 tháng, hằng năm, sơ kết, tổng kết kết quả thực hiện Kế hoạch,
báo cáo Tỉnh ủy và Ban Cán sự đảng Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2. Kế hoạch và Đầu tư
Tham mưu việc cân đối, bố trí
nguồn lực bảo đảm thực hiện Đề án và các dự án có hiệu quả, cấp phát, giám sát
và quyết toán các nguồn ngân sách cho công tác y tế, chăm sóc và nâng cao sức
khỏe nhân dân; phối hợp với Sở Y tế hướng dẫn, chỉ đạo, triển khai thực hiện
các chương trình, dự án lĩnh vực y tế- Dân số.
3. Sở Tài chính
Tham mưu cho UBND tỉnh cân đối
nguồn lực địa phương, phân bổ vốn sự nghiệp và các nguồn vốn khác thuộc ngân
sách địa phương theo thẩm quyền để thực hiện Kế hoạch; hướng dẫn, kiểm tra việc
sử dụng các nguồn vốn theo quy định của pháp luật; phối hợp đề xuất cơ chế,
chính sách liên quan đến việc thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực y tế theo quy
định.
4. Sở Nội vụ
Phối hợp tham mưu củng cố, kiện
toàn hệ thống tổ chức, bộ máy ngành y tế; phối hợp thực hiện tốt chính sách thu
hút, hỗ trợ đào tạo, đãi ngộ nguồn nhân lực tỉnh Lào Cai giai đoạn 2021 - 2025
ban hành theo Nghị quyết số 11/2020/NQ-HĐND ngày 04/12/2020 của Hội đồng nhân
dân tỉnh Lào Cai; từng bước phân cấp cho Hội đồng quản lý, người đứng đầu đơn vị
sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư; đơn vị sự nghiệp
công lập tự bảo đảm chi thường xuyên chủ động về số lượng người làm việc và tổ
chức tuyển dụng viên chức theo quy định của pháp luật.
5. Sở Giao thông, vận tải-Xây
dựng
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế,
các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố, thị xã tham mưu UBND tỉnh đầu
tư xây dựng cơ sở vật chất ngành y tế từng bước hiện đại, phù hợp với chuyên
ngành, hoàn thành mục tiêu Kế hoạch.
6. Bảo hiểm xã hội tỉnh
Phối hợp với Sở Y tế, các sở,
ngành có liên quan trong việc hướng dẫn công tác khám chữa bệnh theo Luật Bảo hiểm
y tế; sử dụng hiệu quả nguồn quỹ bảo hiểm y tế cho chăm sóc sức khỏe nhân dân.
7. Sở Nông nghiệp và phát
triển nông thôn
Phối hợp trong tham mưu, chỉ đạo
việc cơ cấu nguồn lực từ chương trình mục tiêu xây dựng nông thôn mới, đầu tư
xây dựng, nâng cấp cơ sở vật chất trạm y tế xã xây dựng, duy trì xã đạt tiêu
chí quốc gia y tế, phối hợp đảm bảo ATTP lĩnh vực được giao phụ trách.
8. Sở Tài nguyên và Môi trường
Phối hợp hướng dẫn xây dựng quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất cho sự nghiệp y tế đảm bảo đủ diện tích, ổn định
lâu dài; tham mưu ưu tiên cấp đất các công trình y tế.
9. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội
Chủ động lồng ghép hoạt động y
tế với chương trình xoá đói giảm nghèo và thực hiện các chính sách xã hội liên
quan. Phối hợp với ngành y tế trong kiểm tra, giám sát phát triển y tế các
doanh nghiệp, công tác an toàn, vệ sinh lao động.
10. Sở Công thương
Chỉ đạo tổ chức quản lý, giám
sát, lưu thông phân phối và xuất nhập khẩu, lưu hành thực phẩm; phối hợp đảm bảo
vệ sinh an toàn thực phẩm theo lĩnh vực được phân công phụ trách.
11. Sở Giáo dục và Đào tạo
Phối hợp với ngành y tế thực hiện
tốt công tác tuyển sinh đào tạo cán bộ y tế; phối hợp xây dựng, nâng cao chất
lượng hệ thống y tế trường học; phối hợp chỉ đạo hoạt động y tế học đường, giáo
dục kiến thức về phòng chống dịch bệnh, nâng cao sức khỏe vị thành niên...
12. Các sở, ngành liên quan
Theo chức năng nhiệm vụ, chỉ đạo
các cơ quan theo ngành dọc phối hợp chặt chẽ với ngành y tế trong việc tuyên
truyền trong nhân dân về mục tiêu, nhiệm vụ đề án; tổ chức triển khai thực hiện
hiện hiệu quả các mục tiêu có liên quan do ngành phụ trách.
13. UBND các huyện, thành phố,
thị xã
- Căn cứ Kế hoạch của UBND tỉnh,
xây dựng, ban hành các nghị quyết, kế hoạch phù hợp với tình hình thực tế của địa
phương; huy động có hiệu quả các nguồn lực trên địa bàn cho thực hiện Đề án.
- Chỉ đạo các phòng, ban chức
năng, UBND các xã, phường, thị trấn và toàn thể nhân dân trong huyện tổ chức thực
hiện có hiệu quả các mục tiêu Kế hoạch.
14. Đề nghị UBMTTQ, các ban
Đảng và các đoàn thể tỉnh
Đề nghị UBMTTQ tỉnh, Ban Tuyên
giáo Tỉnh uỷ, Ban Dân vận Tỉnh uỷ, Ban Dân tộc, Liên đoàn Lao động tỉnh, và các
đoàn thể, các tổ chức xã hội, nghề nghiệp khác trên địa bàn tỉnh, tích cực tham
gia công tác tuyên truyền, vận động, hướng dẫn nhân dân tích cực tham gia thực
hiện Kế hoạch.
VII. CHẾ ĐỘ
BÁO CÁO
1. Báo cáo định kỳ
Định kỳ 6 tháng (trước
ngày 15/6), 01 năm (trước ngày 15/12) các sở, ban, ngành
liên quan, các huyện/thành phố/thị xã báo cáo kết quả thực hiện Đề án về Sở Y tế
(Cơ quan thường trực Đề án). Sở Y tế báo cáo kết quả định kỳ 6 tháng (trước
ngày 20/6), 01 năm (trước ngày 20/12) về UBND tỉnh.
2. Sơ kết, tổng kết đề án
Đánh giá sơ kết Đề án vào tháng
12/2023, tổng kết kết quả thực hiện Đề án vào tháng 12/2025 theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện
Đề án số 07-ĐA/TU về “Bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe nhân dân và công tác
dân số tỉnh Lào Cai trong tình hình mới, giai đoạn 2020 - 2025” của UBND tỉnh
Lào Cai, các sở, ban, ngành, UBND các huyện/thị xã/thành phố căn cứ triển khai,
thực hiện./.
Nơi nhận:
- TT: TU, HĐND, UBND tỉnh;
- Các sở, ban ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lãnh đạo Văn phòng;
- Lưu: VT, TH, NC, VX.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Giàng Thị Dung
|
[5] PKĐKKV: Phòng khám đa khoa khu vực
[8] ATTP: An toàn thực phẩm
[9] CSSK: Chăm sóc sức khỏe
[11] SKSS: Sức khỏe sinh sản
[12] KHHGĐ: Kế hoạch hóa gia đình
[13] Sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia
đình
[14] Kế hoạch hóa gia đình