BAN CHỈ ĐẠO
LIÊN NGÀNH TRUNG ƯƠNG VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
92/KH-BCĐTƯATTP
|
Hà Nội, ngày 18
tháng 01 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI CÔNG TÁC HẬU KIỂM VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM NĂM 2024
Trong năm 2023 hoạt động hậu kiểm về an toàn thực
phẩm được triển khai từ Trung ương đến địa phương, đã kịp thời phát hiện, ngăn
chặn, xử lý nhiều vụ vi phạm với nhiều hình thức khác nhau, đảm bảo đúng pháp luật,
công khai kịp thời trên phương tiện thông tin đại chúng giúp người dân có thông
tin để lựa chọn thực phẩm an toàn. Theo báo cáo của Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương, Bộ Công an; trong năm 2023 Bộ Y tế đã kiểm
tra 382.438 cơ sở, phát hiện 34.541 cơ sở vi phạm về an toàn thực phẩm; đã xử
lý 14.103 cơ sở (chiếm 40,9% số cơ sở vi phạm), trong đó phạt tiền 12.033 cơ sở
với số tiền phạt: 44,413 tỷ đồng đình chỉ hoạt động 128 cơ sở; số cơ sở bị tiêu
hủy sản phẩm: 504 cơ sở; tiêu hủy 250.721 loại thực phẩm do không đảm bảo chất
lượng ATTP (thực phẩm không rõ nguồn gốc, xuất xứ, hết hạn sử dụng...); Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn đã thực hiện thanh tra 19.333 cơ sở sản xuất,
kinh doanh vật tư nông nghiệp và nông lâm thủy sản, xử phạt hành chính 1.625 cơ
sở với số tiền phạt 14,419 tỷ đồng; Bộ Công Thương (lực lượng quản lý thị trường)
trong 10 tháng năm 2023 đã tiến hành 6.172 vụ kiểm tra, xử lý 4.967 vụ; phạt tiền
trên 25 tỷ đồng; trị giá hàng hóa tịch thu, tiêu hủy 24.335.908 đồng; Bộ Công
an xử lý 7.105 vụ với 7.061 đối tượng vi phạm pháp luật về ATTP, trong đó 6.499
cá nhân và 562 tổ chức; khởi tố 33 vụ/34 đối tượng, trong đó khởi tố 20 vụ về tội
sản xuất hàng giả là thực phẩm theo Điều 193, khởi tố 13 vụ
vi phạm quy định về an toàn thực phẩm theo Điều 317 Bộ Luật hình
sự; xử phạt vi phạm hành chính 4.510 vụ với 4.123 cá nhân, 389 tổ chức, tổng
tiền phạt vi phạm hành chính là 31 tỷ 020 triệu đồng.
Để nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý an
toàn thực phẩm; bảo đảm an toàn thực phẩm cho người dân, góp phần phát triển
kinh tế - xã hội. Ban Chỉ đạo liên ngành Trung ương về an toàn thực phẩm ban
hành kế hoạch hậu kiểm về an toàn thực phẩm năm 2024 như sau:
A. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
I. Mục đích
1. Tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về an
toàn thực phẩm ở các cấp, thông qua hoạt động hậu kiểm kịp thời phát hiện, ngăn
chặn, xử lý các trường hợp vi phạm về an toàn thực phẩm, hạn chế ngộ độc thực
phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm; triển khai hoạt động hậu kiểm có trọng
tâm, trọng điểm, tăng cường bảo đảm an ninh, an toàn thực phẩm trong tình hình
mới theo Chỉ thị số 17-CT/TW ngày 21/10/2022 của Ban Bí thư Trung ương Đảng; tiếp
tục tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trong tình
hình mới theo Chỉ thị số 17/CT-TTg ngày 13/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ; tăng
cường hiệu quả, hiệu lực quản lý nhà nước, chấn chỉnh hoạt động quảng cáo theo
Chỉ thị số 17/CT-TTg ngày 09/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ; tăng cường đấu
tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại, sản xuất kinh doanh hàng giả, hàng
kém chất lượng thuộc nhóm hàng dược phẩm, mỹ phẩm, thực phẩm chức năng, dược liệu
và vị thuốc y học cổ truyền theo Chỉ thị số 17/CT-TTg ngày 19/6/2018 của Thủ tướng
Chính phủ.
2. Đánh giá việc chấp hành pháp luật về an toàn thực
phẩm của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, quảng cáo, nhập khẩu, bảo quản, vận
chuyển thực phẩm; cơ sở sản xuất, kinh doanh, quảng cáo, nhập khẩu sản phẩm thực
phẩm bổ sung và sản phẩm dinh dưỡng công thức dùng cho trẻ nhỏ; cơ sở kinh
doanh dịch vụ ăn uống, đặc biệt là bếp ăn tập thể khu công nghiệp, trường học,
cơ sở cung cấp suất ăn sẵn và an toàn thực phẩm tại các lễ hội, sự kiện lớn,
kinh doanh thức ăn đường phố; kiểm soát hoạt động sản xuất, chế biến, kinh
doanh, nhập khẩu thực phẩm và kiểm soát quảng cáo thực phẩm bảo vệ sức khỏe, thịt
và các sản phẩm từ thịt, bia, rượu, cồn và đồ uống có cồn, nước giải khát,
bánh, mứt, kẹo, rau, củ, quả và sản phẩm rau củ quả, thủy sản, sản phẩm thủy sản,
phụ gia thực phẩm v.v...và các sản phẩm thực phẩm theo sự phân công trách nhiệm
quản lý của các Bộ: Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương.
Trên cơ sở đó, hướng dẫn các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm thực hiện đảm
bảo an toàn thực phẩm đúng theo quy định của pháp luật.
3. Đánh giá tình hình về an toàn thực phẩm đối với
các nhóm thực phẩm lưu thông trên thị trường nhằm định hướng giải pháp quản lý.
4. Thông qua việc hậu kiểm tại các cơ sở sản xuất,
kinh doanh, quảng cáo thực phẩm, đánh giá việc cấp các loại giấy về an toàn thực
phẩm: Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm, Giấy xác nhận nội
dung quảng cáo, Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm, Bản tự công bố sản
phẩm v.v.
5. Qua công tác hậu kiểm tiếp tục tuyên truyền
chính sách pháp luật và các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực an toàn
thực phẩm (các văn bản tại phụ lục kèm theo).
6. Công tác hậu kiểm phải ngăn chặn được cơ bản
tình trạng sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh thực phẩm không bảo đảm an toàn; quảng
cáo thực phẩm vi phạm; phát hiện, xử lý nghiêm tổ chức, cá nhân vi phạm về an
toàn thực phẩm và công khai trên phương tiện thông tin đại chúng theo quy định.
II. Yêu cầu
1. Công tác hậu kiểm có trọng tâm, trọng điểm, tập
trung hậu kiểm nhóm sản phẩm/sản phẩm thuộc diện tự công bố sản phẩm, đăng ký bản
công bố sản phẩm, sản phẩm nhập khẩu thuộc diện miễn kiểm tra hoặc kiểm tra giảm
và kiểm soát an toàn thực phẩm tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm,
kinh doanh dịch vụ ăn uống, đặc biệt là các bếp ăn tập thể khu công nghiệp, trường
học, lễ hội và các cơ sở thuộc diện không phải cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều
kiện an toàn thực phẩm; các cơ sở đã được cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện
an toàn thực phẩm đạt yêu cầu thực hành sản xuất tốt (GMP) thực phẩm bảo vệ sức
khỏe. Các hoạt động hậu kiểm phải được thực hiện thường xuyên, xử lý nghiêm các
trường hợp vi phạm quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm.
2. Hậu kiểm hồ sơ tự công bố sản phẩm, đăng ký bản
công bố sản phẩm, đánh giá nội dung ghi nhãn và kiểm nghiệm chỉ tiêu an toàn đối
với cơ sở tự công bố sản phẩm/đăng ký bản công bố sản phẩm, các quy chuẩn, tiêu
chuẩn, quy định pháp luật cơ sở công bố áp dụng. Hoạt động hậu kiểm hồ sơ tự
công bố sản phẩm được thực hiện thường xuyên tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ, xử lý
nghiêm các trường hợp vi phạm quy định của pháp luật về tự công bố sản phẩm.
3. Tăng cường công tác hậu kiểm về quảng cáo thực
phẩm đặc biệt quảng cáo thực phẩm bảo vệ sức khỏe trên các báo, đài; trên
Internet và môi trường mạng; lấy mẫu kiểm nghiệm về chất lượng, các chỉ tiêu an
toàn thực phẩm tập trung lấy mẫu kiểm nghiệm các sản phẩm thực phẩm có nguy cơ
pha trộn chất cấm sử dụng trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm bảo vệ sức khỏe
thuộc các nhóm sản phẩm: hỗ trợ người bị tăng huyết áp, đái tháo đường, đau
xương khớp, mỡ máu, rối loạn cương dương, tăng cân, giảm cân v.v
4. Tránh chồng chéo trong hoạt động hậu kiểm: Việc
triển khai hậu kiểm của Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ
Công Thương theo trách nhiệm quản lý đối với sản phẩm/nhóm sản phẩm tại phụ lục
II, III, IV Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ; Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hậu kiểm theo trách nhiệm
quy định tại Điều 40 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày
02/02/2018 của Chính phủ, tập trung sản phẩm/nhóm sản phẩm và cơ sở sản xuất,
kinh doanh thực phẩm phân cấp cho địa phương cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều
kiện an toàn thực phẩm, tiếp nhận bản công bố sản phẩm. Trách nhiệm quản lý nhà
nước về an toàn thực phẩm phải bảo đảm nguyên tắc phân công tại Điều
36 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ. Đối với cơ sở
sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý của từ 2 cơ
quan quản lý chuyên ngành trở lên thì cơ quan quản lý chuyên ngành nào thực hiện
thủ tục hành chính/tiếp nhận bản tự công bố thì cơ quan đó chịu trách nhiệm hậu
kiểm.
5. Hoạt động hậu kiểm phải bảo đảm phù hợp tính
chính xác, khách quan, công khai, dân chủ, kịp thời, tuân thủ đúng quy định của
pháp luật. Tiến hành hậu kiểm không gây cản trở đến hoạt động sản xuất, kinh
doanh của các tổ chức, cá nhân là đối tượng kiểm tra.
B. NỘI DUNG
I. Triển khai các cuộc hậu kiểm
1. Kiểm tra liên ngành
1.1 Tại Trung ương
- Ban Chỉ đạo liên ngành Trung ương về an toàn thực
phẩm triển khai 02 đợt kiểm tra liên ngành về an toàn thực phẩm:
+ Kiểm tra liên ngành an toàn thực phẩm dịp Tết
Nguyên đán Giáp Thìn và mùa Lễ hội Xuân năm 2024.
+ Kiểm tra liên ngành an toàn thực phẩm trong Tháng
hành động vì an toàn thực phẩm năm 2024.
- Kiểm tra liên ngành trong các đợt nêu trên, Ban
Chỉ đạo liên ngành Trung ương về an toàn thực phẩm sẽ ban hành Kế hoạch để chỉ
đạo các bộ, ngành và địa phương tổ chức các đoàn kiểm tra với thành phần đủ mạnh,
gồm:
+ Các Bộ, ngành là thành viên Ban Chỉ đạo liên ngành
Trung ương về an toàn thực phẩm và các Bộ, ngành chức năng có liên quan;
+ Các cơ sở kiểm nghiệm an toàn thực phẩm của Bộ Y
tế và các Bộ quản lý chuyên ngành, trường hợp cần thiết sẽ trưng tập các labo
khác có khả năng kiểm nghiệm an toàn thực phẩm để phục vụ công tác quản lý nhà
nước về an toàn thực phẩm.
1.2. Tại địa phương:
Căn cứ kế hoạch của Ban Chỉ đạo liên ngành Trung
ương về an toàn thực phẩm; Ban Chỉ đạo liên ngành an toàn thực phẩm các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương giao Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan xây dung kế hoạch của Ban Chỉ đạo (đối với địa phương đã thành
lập Sở/Ban Quản lý an toàn thực phẩm thì Sở/Ban Quản lý an toàn thực phẩm tham
mưu xây dựng kế hoạch) và triển khai thực hiện kế hoạch hậu kiểm thường xuyên
liên tục về tự công bố sản phẩm/đăng ký bản công bố sản phẩm, sản xuất, kinh
doanh, nhập khẩu, quảng cáo, lấy mẫu kiểm nghiệm các sản phẩm/nhóm sản phẩm tại
Phụ lục II, III, IV và theo đúng nguyên tắc phân công trách nhiệm quản lý nhà
nước về an toàn thực phẩm quy định tại Điều 36 Nghị định số
15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ; hậu kiểm cơ sở kinh doanh dịch
vụ ăn uống, thức ăn đường phố theo phân công trách nhiệm quản lý an toàn thực
phẩm quy định tại Điều 40 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày
02/02/2018 của Chính phủ; đồng thời phối hợp chặt chẽ với các đoàn hậu kiểm của
Trung ương khi hậu kiểm trên địa bàn.
2. Hậu kiểm của ngành Y tế
2.1 Tại Trung ương
Bộ Y tế giao Cục An toàn thực phẩm phối hợp với các
Viện (Viện Kiểm nghiệm an toàn vệ sinh thực phẩm quốc gia, Viện Dinh dưỡng, Viện
Y tế công cộng thành phố Hồ Chí Minh, Viện Pasteur Nha Trang, Viện Vệ sinh dịch
tễ Tây Nguyên) và các đơn vị có liên quan triển khai hậu kiểm về công bố, sản
xuất, kinh doanh, nhập khẩu, quảng cáo thực phẩm bảo vệ sức khỏe, chú trọng
nhóm thực phẩm bảo vệ sức khỏe, thực phẩm bổ sung, thực phẩm tăng cường vi chất
dinh dưỡng; kiểm soát các nhóm sản phẩm thực phẩm bảo vệ sức khỏe có nguy cơ
pha trộn chất cấm sử dụng trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm bảo vệ sức khỏe
(nhóm sản phẩm: hỗ trợ người bị tăng huyết áp, đái tháo đường, đau xương khớp,
mỡ máu, rối loạn cương dương, tăng cân, giảm cân...). Chỉ đạo cơ quan chức năng
thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hậu kiểm về tự công bố sản phẩm/đăng ký bản công
bố sản phẩm, sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, quảng cáo, lấy mẫu kiểm nghiệm
các sản phẩm/nhóm sản phẩm tại Phụ lục II Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày
02/02/2018 của Chính phủ (trọng tâm là các nhóm sản phẩm nêu tại Mục
3.II phần A Kế hoạch này) và nhóm cơ sở quy định tại các khoản
8, 9 và 10 Điều 36 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ,
cụ thể như sau:
a) Quý I năm 2024:
- Kiểm tra liên ngành về an toàn thực phẩm trong dịp
tết Nguyên đán Giáp Thìn và mùa Lễ hội Xuân 2024.
- Kiểm tra về hồ sơ đăng ký bản công bố sản phẩm thực
phẩm bảo vệ sức khỏe trên hệ thống phần mềm dịch vụ công trực tuyến mức độ 4.
b) Quý II năm 2024:
- Kiểm tra liên ngành trong Tháng hành động vì an
toàn thực phẩm 2024.
- Kiểm tra việc chấp hành quy định của pháp luật về
an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm bảo vệ sức khỏe
- Kiểm tra việc chấp hành quy định của pháp luật về
quảng cáo thực phẩm bảo vệ sức khỏe trên môi trường mạng.
- Kiểm tra về hồ sơ đăng ký bản công bố phụ gia thực
phẩm trên hệ thống phần mềm dịch vụ công trực tuyến mức độ 4.
- Kiểm tra việc chấp hành, tuân thủ các quy định
pháp luật về an toàn thực phẩm trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của các cơ
sở sản xuất thực phẩm bảo vệ sức khỏe đã được cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều
kiện an toàn thực phẩm đạt yêu cầu thực hành sản xuất tốt (GMP) thực phẩm bảo vệ
sức khỏe.
c) Quý III năm 2024:
- Kiểm tra việc chấp hành quy định của pháp luật về
an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm bảo vệ sức khỏe.
- Kiểm tra việc chấp hành quy định của pháp luật về
quảng cáo thực phẩm bảo vệ sức khỏe trên môi trường mạng.
- Kiểm tra về hồ sơ đăng ký bản công bố phụ gia thực
phẩm trên hệ thống phần mềm dịch vụ công trực tuyến mức độ 4.
- Kiểm tra, giám sát cơ sở kiểm nghiệm được chỉ định
cơ sở kiểm nghiệm thực phẩm phục vụ quản lý nhà nước thuộc phạm vi quản lý của
Bộ Y tế.
- Kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật
sau khi được cấp Giấy chứng nhận lưu hành tự do (CFS) đối với các sản phẩm thực
phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Y tế và Giấy chứng nhận y tế (HC) đối với thực
phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến; dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa
đựng thực phẩm.
- Kiểm tra việc chấp hành, tuân thủ các quy định
pháp luật về an toàn thực phẩm trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của các cơ
sở sản xuất thực phẩm bảo vệ sức khỏe đã được cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều
kiện an toàn thực phẩm đạt yêu cầu thực hành sản xuất tốt (GMP) thực phẩm bảo vệ
sức khỏe.
d) Quý IV năm 2024:
- Kiểm tra việc chấp hành quy định của pháp luật về
an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm bảo vệ sức khỏe.
- Kiểm tra về hồ sơ đăng ký bản công bố sản phẩm thực
phẩm bảo vệ sức khỏe trên hệ thống phần mềm dịch vụ công trực tuyến mức độ 4.
- Kiểm tra, giám sát cơ sở kiểm nghiệm được chỉ định
cơ sở kiểm nghiệm thực phẩm phục vụ quản lý nhà nước thuộc phạm vi quản lý của
Bộ Y tế.
- Kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật
về an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu phụ gia thực
phẩm.
- Kiểm tra việc chấp hành, tuân thủ các quy định
pháp luật về an toàn thực phẩm trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của các cơ
sở sản xuất thực phẩm bảo vệ sức khỏe đã được cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều
kiện an toàn thực phẩm đạt yêu cầu thực hành sản xuất tốt (GMP) thực phẩm bảo vệ
sức khỏe.
đ) Ngoài việc hậu kiểm theo kế hoạch, Bộ Y tế sẽ
tăng cường kiểm tra đột xuất đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc
phạm vi quản lý ngành.
(Cục An toàn thực phẩm - Bộ Y tế xây dựng kế hoạch
chi tiết để thực hiện công tác hậu kiểm tại mục 2.1, triển khai các cuộc thanh
tra theo Quyết định số 4452/QĐ-BYT ngày 08/12/2023 phê duyệt Kế hoạch thanh tra
năm 2024 của Bộ Y tế).
2.2 Tại các địa phương
Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương,
Sở An toàn thực phẩm Thành phố Hồ Chí Minh, Ban quản lý an toàn thực phẩm: Đà Nẵng,
Bắc Ninh tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh/ Ban Chỉ đạo liên ngành an toàn
thực phẩm tỉnh xây dựng kế hoạch hậu kiểm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực
phẩm trên địa bàn, tập trung kiểm soát bảo đảm an toàn thực phẩm, phòng chống
ngộ độc thực phẩm tại các bếp ăn tập thể khu công nghiệp, trường học, lễ hội và
các sự kiện lớn; hậu kiểm về tự công bố sản phẩm, đăng ký bản công bố sản phẩm,
sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, quảng cáo, lấy mẫu kiểm nghiệm các sản phẩm/nhóm
sản phẩm tại Phụ lục II Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ
và nhóm cơ sở quy định tại các khoản 8, 9 và 10 Điều 36 Nghị định
số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ; hậu kiểm việc chấp hành quy
định về an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, quảng
cáo thực phẩm bảo vệ sức khỏe (trên các báo, đài; trên Internet và môi trường mạng);
cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm dinh dưỡng y học, thực phẩm dùng cho chế độ
ăn đặc biệt; cơ sở sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, quảng cáo sản phẩm thực phẩm
bổ sung và sản phẩm dinh dưỡng công thức dùng cho trẻ nhỏ; cơ sở kinh doanh dịch
vụ ăn uống thức ăn đường phố trên địa bàn tỉnh.
2.3 Viện Kiểm nghiệm an toàn vệ sinh thực phẩm quốc
gia, Viện Dinh dưỡng, Viện Y tế công cộng thành phố Hồ Chí Minh, Viện Pasteur
Nha Trang, Viện Vệ sinh dịch tễ Tây Nguyên phối hợp với Cục An toàn thực phẩm
và cơ quan quản lý an toàn thực phẩm các địa phương tiến hành lấy mẫu theo quy
định.
3. Hậu kiểm của ngành Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
3.1. Tại Trung ương
Tiếp tục thực hiện hoạt động hậu kiểm về an toàn thực
phẩm thuộc phạm vi quản lý của ngành Nông nghiệp, bao gồm các hoạt động đã được
quy định cụ thể tại văn bản quy phạm pháp luật và các hoạt động thực hiện theo
kế hoạch được cơ quan thẩm quyền phê duyệt, cụ thể:
- Hoạt động thẩm định định kỳ cơ sở sản xuất, kinh
doanh thực phẩm nông lâm thủy sản đủ điều kiện ATTP theo quy định tại Thông tư
số 48/2013/TT-BNNPTNT ngày 12/11/2013, Thông tư số 38/2018/TT-BNNPTNT ngày
25/12/2018 (được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 32/2022/TT-BNNPTNT).
- Hoạt động kiểm tra việc thực hiện nội dung đã ký
cam kết đối với cơ sở không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện ATTP
theo quy định tại Thông tư số 17/2018/TT-BNNPTNT ngay 31/10/2018.
- Hoạt động giám sát ATTP đối với sản phẩm nông lâm
thủy sản lưu thông, tiêu thụ trong nước theo Thông tư số 08/2016/TT-BNNPTNT
ngày 01/6/2016.
- Hoạt động thanh tra chuyên ngành đột xuất khi có
dấu hiệu vi phạm theo Luật Thanh tra và các văn bản hướng dẫn.
- Hoạt động kiểm tra liên ngành theo kế hoạch của
Ban chỉ đạo liên ngành Trung ương về an toàn thực phẩm.
- Hoạt động kiểm tra, thanh tra việc tuân thủ các
yêu cầu về điều kiện bảo đảm ATTP theo kế hoạch được cơ quan thẩm quyền phê duyệt
đối với các cơ sở không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an
toàn thực phẩm theo quy định tại điểm k khoản 1 Điều 12 Nghị định
số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018.
3.2. Tại các địa phương.
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo cơ
quan chuyên môn trực thuộc và các đơn vị liên quan triển khai hậu kiểm theo hướng
dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
4. Hậu kiểm của ngành Công
Thương
4.1 Tại Trung ương
- Theo Chỉ thị số 17/CT-TTg ngày 13/4/2020 của Thủ
tướng Chính phủ về tiếp tục tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn
thực phẩm trong tình hình mới cụ thể:
- Công tác chỉ đạo, điều hành.
- Công tác cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ
thông tin.
- Công tác thông tin, tuyên truyền về an toàn thực
phẩm.
- Kết quả chương trình phối hợp bảo đảm an toàn thực
phẩm giữa Chính phủ với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên.
- Việc đôn đốc, kiểm tra chấp hành pháp luật về an
toàn thực phẩm của cơ quan nhà nước cấp dưới.
- Về kinh phí, nguồn lực cho công tác quản lý, bảo
đảm an toàn thực phẩm.
- Công tác đầu tư trang thiết bị kỹ thuật và công
tác kiểm tra, kiểm nghiệm, đầu tư trang thiết bị đo kiểm di động hoặc cố định tại
các trung tâm thương mại, chợ nông sản lớn, hướng dẫn giúp người dân nhận biết
thực phẩm an toàn, thực phẩm không an toàn.
- Công tác chỉ đạo phát triển hệ thống phân phối thực
phẩm an toàn; quản lý chợ an toàn thực phẩm.
- Tăng cường công tác quản lý thị trường, phòng chống
buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, kinh doanh thực phẩm không rõ nguồn gốc.
- Công tác quản lý hoạt động kinh doanh đa cấp,
thương mại điện tử đối với thực phẩm, chú trọng nhóm thực phẩm bảo vệ sức khỏe,
thực phẩm bổ sung, thực phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng.
* Tiến trình thực hiện:
- Xây dựng kế hoạch;
- Tổ chức thực hiện kiểm tra, hậu kiểm các cơ sở sản
xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của ngành theo nội dung nêu kế
hoạch của Ban chỉ đạo liên ngành Trung ương về an toàn thực phẩm triển khai
công tác kiểm tra, hậu kiểm về an toàn thực phẩm (cơ thể lấy mẫu kiểm nghiệm
nêu cần thiết).
* Địa điểm:
- Kiểm tra an toàn thực phẩm Tết Nguyên Đán: Theo
phân công của Ban Chỉ đạo liên ngành Trung ương an toàn thực phẩm.
- Kiểm tra dịp Tháng hành động an toàn thực phẩm:
Theo phân công của Ban Chỉ đạo liên ngành Trung ương an toàn thực phẩm
- Kiểm tra hậu kiểm: căn cứ Kế hoạch hậu kiểm năm
2024 của Ban Chỉ đạo liên ngành Trung ương an toàn thực phẩm Bộ công Thương sẽ
ban hành Kế hoạch hậu kiểm cụ thể tại một số tỉnh, thành phố với tiêu chí tránh
trùng lặp, có nhiều lễ hội, nguy cơ...
4.2. Tại các địa phương
Căn cứ Kế hoạch của Ban Chỉ đạo liên ngành Trung
ương về an toàn thực phẩm và tình hình thực tế tại địa phương, Sở Công Thương
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt Kế hoạch và chỉ đạo Thanh tra Sở phối hợp với
các đơn vị liên quan triển khai hậu kiểm tại các cơ sở thực phẩm thuộc phạm vi
quản lý của ngành.
II. Trọng tâm các hoạt động hậu
kiểm
1. Hậu kiểm bảo đảm chất lượng
thực phẩm
a) Tập trung kiểm soát chất lượng thực phẩm các
khâu: Nguồn gốc nguyên liệu, vận chuyển, bảo quản; quá trình sản xuất, chế biến;
nhập khẩu và lưu thông trên thị trường; việc sử dụng phụ gia thực phẩm, chất hỗ
trợ chế biến, hương liệu, phẩm màu trong chế biến thực phẩm; chất cấm trong
chăn nuôi; sử dụng kháng sinh, dư lượng thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y,
phân bón, thức ăn chăn nuôi, hoạt động giết mổ gia súc, gia cầm nhỏ lẻ; tiếp tục
kiểm soát việc sử dụng salbutamol trong chăn nuôi; kiểm soát thực phẩm là hàng
giả, không rõ nguồn gốc xuất xứ, hết hạn sử dụng, nhập lậu; kiểm soát hoạt động
kinh doanh đa cấp, thương mại điện tử đối với thực phẩm.
b) Tăng cường lấy mẫu và kiểm nghiệm sản phẩm thực
phẩm đặc biệt các nhóm thực phẩm có nguy cơ gây ngộ độc cao.
2. Đối với cơ sở sản xuất,
kinh doanh, nhập khẩu, quảng cáo thực phẩm
Tập trung hậu kiểm:
- Hậu kiểm về công bố sản phẩm: Việc thực hiện các
quy định về tự công bố sản phẩm/đăng ký bản công bố sản phẩm, trình tự công bố
sản phẩm, phiếu kết quả kiểm nghiệm và các hồ sơ, tài liệu pháp lý quy định tại
Chương II và Chương III Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày
02/02/2018 của Chính phủ.
- Hậu kiểm về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm:
hậu kiểm cơ sở thuộc diện cấp và không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều
kiện an toàn thực phẩm, trong đó chú trọng hậu kiểm đối với cơ sở không thuộc
diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của
Chính phủ.
- Hậu kiểm đối với thực phẩm nhập khẩu: hậu kiểm, lấy
mẫu kiểm nghiệm theo thứ tự ưu tiên sau: Các sản phẩm thuộc diện miễn kiểm tra
nhà nước về an toàn thực phẩm nhập khẩu quy định tại khoản 1 Điều
13 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngậy 02/02/2018, sản phẩm/lô hàng áp dụng
phương thức kiểm tra giảm, sản phẩm/lô hàng áp dụng phương thức kiểm tra thông
thường (đối với các sản phẩm/nhóm sản phẩm tại Phụ lục II, III, IV Nghị định số
15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ).
- Hậu kiểm về ghi nhãn thực hiện theo quy định tại Chương VII Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của
Chính phủ; Nghị định số 43/2017/NĐ-CP ngày 14/4/2017 của Chính phủ về nhãn hàng
hóa; Nghị định số 111/2021/NĐ-CP ngày 09/12/2021 sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị
định 43/2017/NĐ-CP ngày 14/4/2017 của Chính phủ về nhãn hàng hóa.
- Hậu kiểm về quảng cáo: hậu kiểm về quảng cáo đối
với các nhóm thực phẩm phải đăng ký nội dung trước khi thực hiện quảng cáo quy
định tại Điều 26 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018
của Chính phủ.
- Hậu kiểm về sản xuất, kinh doanh và sử dụng phụ
gia thực phẩm thực hiện theo quy định tại Chương X Nghị định số
15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ.
- Hậu kiểm về truy xuất nguồn gốc thực phẩm thực hiện
theo quy định tại Chương XI Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày
02/02/2018 của Chính phủ và Thông tư số 25/2019/TT-BYT ngày 30/8/2019 của Bộ
trưởng Bộ Y tế quy định truy xuất nguồn gốc sản phẩm thực phẩm thuộc lĩnh vực
quản lý của Bộ Y tế.
- Đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, thức ăn
đường phố: Hậu kiểm việc chấp hành các quy định chung về bảo đảm an toàn thực
phẩm, các yêu cầu về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm; việc sử dụng phụ gia
thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, nguyên liệu thực phẩm; kiểm soát bảo
đảm an toàn thực phẩm tại các bếp ăn tập thể khu công nghiệp, trường học, các
cơ sở cung cấp suất ăn sẵn, khu du lịch, lễ hội, sự kiện lớn và thức ăn đường
phố.
3. Đối với cơ quan quản lý về
an toàn thực phẩm
Kiểm tra trách nhiệm quản lý nhà nước của các cơ
quan quản lý an toàn thực phẩm tại địa phương tập trung các nội dung: Việc triển
khai công tác bảo đảm an toàn thực phẩm theo chức năng, nhiệm vụ; cấp, thu hồi
bản công bố sản phẩm và sản phẩm thuộc đối tượng tự công bố sản phẩm/đăng ký bản
công bố sản phẩm, giấy xác nhận nội dung quảng cáo, giấy chứng nhận cơ sở đủ điều
kiện an toàn thực phẩm; công tác thông tin, giáo dục, truyền thông về an toàn
thực phẩm; công tác thanh trập kiểm tra, hậu kiểm và xử lý vi phạm.
- Trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm
của các Bộ ngành được quy định tại Điều 62, 63, 64 Luật An toàn
thực phẩm và Điều 37, 38, 39 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP
ngày 02/02/2018 của Chính phủ; Trách nhiệm quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân
các cấp được quy định tại Điều 65 Luật An toàn thực phẩm và
Điều 40 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của
Chính phủ.
- Các đoàn hậu kiểm khi phát hiện vi phạm phải xử
lý theo đúng quy định của pháp luật; Các cơ quan có thẩm quyền ở Trung ương và
địa phương áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung, biện pháp khắc phục hậu quả mạnh
mẽ, quyết liệt như: đình chỉ hoạt động của cơ sở sản xuất, kinh doanh vi phạm
quy định về an toàn thực phẩm; tịch thu tang vật, tạm dừng lưu thông, thu hồi,
tiêu hủy sản phẩm vi phạm về an toàn thực phẩm; áp dụng thu hồi các loại giấy
chứng nhận đã cấp theo thẩm quyền.
- Thông qua công tác hậu kiểm, phát hiện, ngăn chặn
kịp thời vi phạm về an toàn thực phẩm, không để thực phẩm không bảo đảm an
toàn, không rõ nguồn gốc xuất xứ, nhập lậu lưu thông trên thị trường.
III. BÁO CÁO KẾT QUẢ KIỂM TRA,
HẬU KIỂM
1. Các Bộ: Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Công Thương tổng hợp báo cáo kết quả kiểm tra, hậu kiểm của ngành; Sở Y tế
các tỉnh, thành phố chủ trì phối hợp với các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Công Thương (các địa phương đã thành lập Sở An toàn thực phẩm/Ban Quản lý
an toàn thực phẩm thì Sở An toàn thực phẩm/Ban Quản lý an toàn thực phẩm thực
hiện) tham mưu cho Ban Chỉ đạo liên ngành về an toàn thực phẩm tỉnh/thành phố tổng
hợp báo cáo kết quả hậu kiểm về an toàn thực phẩm của toàn tỉnh/thành phố gửi Bộ
Y tế (Cục An toàn thực phẩm) để tổng hợp báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
và Trưởng Ban chỉ đạo liên ngành Trung ương về an toàn thực phẩm.
2. Các mốc thời gian báo cáo
a) Đối với các đợt kiểm tra, hậu kiểm liên ngành (Tết
Nguyên đán, Tháng hành động về an toàn thực phẩm) báo cáo theo thời gian quy định
trong Kế hoạch chi tiết triển khai hậu kiểm.
b) Báo cáo năm 2024:
Đề nghị các Bộ ngành, địa phương báo cáo kết quả thực
hiện kế hoạch công tác hậu kiểm:
- Báo cáo 6 tháng/2024 trước ngày 25/6/2024
- Báo cáo năm 2024 và đề xuất Kế hoạch công tác hậu
kiểm năm 2025 gửi Bộ Y tế (Cục An toàn thực phẩm) trước ngày 10/12/2024 để
trình Ban Chỉ đạo liên ngành Trung ương về an toàn thực phẩm ban hành kế hoạch
hậu kiểm về an toàn thực phẩm năm 2025.
IV. BẢO ĐẢM KINH PHÍ
Kinh phí phục vụ cho công tác hậu kiểm về an toàn
thực phẩm do ngân sách nhà nước ở Trung ương và địa phương bảo đảm theo quy định
của Luật ngân sách Nhà nước và các nguồn kinh phí hợp pháp khác. Việc sử dụng
kinh phí thực hiện theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch triển khai công tác hậu kiểm về
an toàn thực phẩm năm 2024, Ban Chỉ đạo liên ngành Trung ương về an toàn thực
phẩm đề nghị các Bộ, ngành và các địa phương triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- PTTg Trần Hồng Hà (để báo cáo);
- Bộ trưởng Đào Hồng Lan (để báo cáo);
- Các đ/c Thứ trưởng;
- Các Thành viên BCĐLNTƯ về ATTP;
- Tổ Công tác giúp việc BCĐ LNTƯ về ATTP;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ;
- Sở Y tế, Sở An toàn thực phẩm Thành phố Hồ Chí Minh, Ban QLATTP, Chi cục
ATVSTP các tỉnh, TP trực thuộc TƯ;
- Các Viện: DD, KNATVSTPQG, YTCC Tp. HCM, Pasteur Nha Trang, VSDT Tây Nguyên;
- Báo SKĐS, Trung tâm TTGDSK Bộ Y tế;
- Website Bộ Y tế, Cục An toàn thực phẩm;
- Lưu: VT, ATTP.
|
CƠ QUAN THƯỜNG
TRỰC BAN CHỈ ĐẠO
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Xuân Tuyên
|
PHỤ LỤC
CÁC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC AN TOÀN THỰC
PHẨM
(Kèm theo Kế hoạch số 92/KH-BCĐTƯATTP ngày 18 tháng 01 năm 2024)
- Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật an toàn thực phẩm.
- Nghị định 115/2018/NĐ-CP ngày 04/9/2018 của Chính
phủ quy định về hành vi, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực
phẩm; Nghị định số 117/2020/NĐ-CP ngày 28/9/2020 của Chính phủ quy định về hành
vi; thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế; Nghị định số
124/2021/NĐ-CP ngày 28/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 115/2018/NĐ-CP ngày 04/9/2018 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính về an toàn thực phẩm.
- Nghị định số 119/2017/NĐ-CP ngày 01/11/2017 của
Chính phủ quy định về hành vi, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; Nghị định
126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định
quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn,
đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ,
chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử.
- Nghị định số 98/2020/NĐ-CP ngày 26/8/2020 của
Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại sản
xuất buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; Nghị định
số 17/2022/NĐ-CP ngày 31/01/2022 của Chính phủ quy định sửa đổi, bổ sung một số
điều của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng
giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; hoạt động dầu khí, kinh
doanh xăng dầu và khí.
- Nghị định số 43/2017/NĐ-CP ngày 14/4/2017 của
Chính phủ về nhãn hàng hóa; Nghị định số 111/2021/NĐ-CP ngày 09/12/2021 sửa đổi,
bổ sung một số điều Nghị định số 43/2017/NĐ-CP ngày 14/4/2017 của Chính phủ về
nhãn hàng hóa.
- Nghị định số 181/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật quảng cáo; Nghị định số 70/2021/NĐ-CP
ngày 20/7/2021 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 181/2013/NĐ-CP
ngày 14/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Quảng cáo.
- Nghị định số 38/2021/NĐ-CP ngày 29/3/2021 của
Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa và quảng
cáo; Nghị định số 129/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
du lịch; thể thao; quyền tác giả, quyền liên quan; văn hóa và quảng cáo.
- Nghị định số 31/2016/NĐ-CP ngày 06/5/2016 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo
kiểm dịch thực vật; Nghị định số 04/2020/NĐ-CP ngày 03/01/2020 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 31/2016/NĐ-CP ngày 06/5/2016 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo
vệ và kiểm dịch thực vật; Nghị định số 90/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính
phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y.
- Nghị định số 14/2021/NĐ-CP ngày 01/3/2021 Nghị định
xử phạt hành chính trong lĩnh vực chăn nuôi.
- Nghị định số 105/2017/NĐ-CP ngày 14/7/2017 của
Chính phủ về kinh doanh Rượu.
- Chỉ thị số 17/CT-TTg ngày 19/6/2018 của Thủ tướng
Chính phủ về tiếp tục tăng cường đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại,
sản xuất kinh doanh hàng giả, hàng kém chất lượng thuộc nhóm hàng dược phẩm, mỹ
phẩm, thực phẩm chức năng, dược liệu và vị thuốc y học cổ truyền.
- Chỉ thị số 17/CT-TTg ngày 13/4/2020 của Thủ tướng
Chính phủ về tiếp tục tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực
phẩm trong tình hình mới.
- Thông tư số 18/2019/TT-BYT ngày 17/7/2019 của Bộ
Y tế hướng dẫn thực hành sản xuất tốt (GMP) trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm
bảo vệ sức khỏe.
- Thông tư số 25/2019/TT-BYT ngày 30/8/2019 của Bộ
Y tế quy định truy xuất nguồn gốc sản phẩm thực phẩm thuộc lĩnh vực quản lý của
Bộ Y tế.
- Thông tư số 23/2018/TT-BYT ngày 14/9/2018 của Bộ
Y tế quy định việc thu hồi và xử lý thực phẩm không bảo đảm an toàn thuộc thẩm
quyền quản lý của Bộ Y tế.
- Thông tư số 10/2021/TT-BYT ngày 30/6/2021 của Bộ
Y tế quy định danh mục chất cấm sử dụng trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm bảo
vệ sức khỏe.
- Thông tư số 17/2023/TT-BYT ngày 25/9/2023 của Bộ
Y tế sửa đổi, bổ sung và bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật và an toàn thực
phẩm do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành.
- Thông tư số 43/2018/TT-BCT ngày 15/11/2018 của Bộ
Công Thương quy định về quản lý an toàn thực phẩm thuộc trách nhiệm của Bộ Công
Thương.
- Thông tư 13/2020/TT-BCT ngày 18/6/2020 của Bộ
Công Thương sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy định về điều kiện đầu tư kinh
doanh thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Công Thương.
- Thông tư số 38/2018/TT-BNNPTNT ngày 25/12/2018 của
Bộ Nông nghiệm và Phát triển nông thôn quy định việc thẩm định, chứng nhận cơ sở
sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm
thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Thông tư số 17/2018/TT-BNNPTNT ngày 31/10/2018 của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định phương thức quản lý điều kiện bảo
đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản không
thuộc diện cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm
vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Thông tư số 17/2021/TT-BNNPTNT ngày 20/12/2021 của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Quy định về truy xuất nguồn gốc, thu hồi
và xử lý thực phẩm không bảo đảm an toàn thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn.
- Thông tư số 38/2018/TT-BNNPTNT ngày 25/12/2018 của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định việc thẩm định, chứng nhận cơ sở
sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm
thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Thông tư số
48/2013/TT-BNNPTNT ngày 12/11/2013 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
quy định về kiểm tra, chứng nhận an toàn thực phẩm thủy sản xuất khẩu.
- Thông tư số 32/2022/TT-BNNPTNT ngày 30/12/2022 của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định
thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản
đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn (sửa đổi một số điều của Thông tư số 38/2018/TT-BNNPTNT
25/12/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định việc thẩm định,
chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện
an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn; Thông tư số 48/2013/TT-BNNPTNT ngày 12/11/2013 của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn quy định về kiểm tra, chứng nhận an toàn thực phẩm thủy sản xuất
khẩu).
- Các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.