ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 91/KH-UBND
|
Đà
Nẵng, ngày 09 tháng 5
năm 2022
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 38/NQ-CP NGÀY 17/3/2022 CỦA CHÍNH PHỦ BAN HÀNH
CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG, CHỐNG DỊCH COVID-19 VÀ PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH TRUYỀN NHIỄM
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG NĂM 2022
Xét đề nghị của Sở Y tế tại Tờ trình
số 1808/TTr-SYT ngày 21/4/2022 trên cơ sở thống nhất với các sở, ban, ngành, Ủy
ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Kế hoạch thực hiện
Nghị quyết số 38/NQ-CP ngày 17/3/2022 của Chính phủ ban
hành Chương trình phòng, chống dịch COVID-19 và phòng, chống dịch bệnh truyền
nhiễm trên địa bàn thành phố Đà Nẵng năm 2022, cụ thể như
sau:
Phần A
KHÁI QUÁT TÌNH
HÌNH BỆNH TRUYỀN NHIỄM NĂM 2021
I. TÌNH HÌNH DỊCH
BỆNH
1. Trên thế giới
Năm 2021, tình hình dịch bệnh truyền
nhiễm trên thế giới vẫn tiếp tục diễn biến phức tạp, ghi
nhận số mắc và tử vong do các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm,
mới nổi tại nhiều quốc gia, đặc biệt là đại dịch COVID-19 trên toàn cầu với nhiều
biến chủng mới đáng quan ngại với tốc độ lây lan nhanh, tỷ lệ tử vong cao.
a) Bệnh COVID-19
Đại dịch COVID-19 ghi nhận ca bệnh đầu
tiên ngày 29/12/2019 tại Vũ Hán (Trung Quốc). Ngày 31/3/2020, Tổ chức Y tế thế
giới đã công bố đây là đại dịch. Đến nay sau
gần 02 năm, đại dịch COVID-19 đã lây lan đến 223 quốc gia, vùng lãnh thổ với
trên 240 triệu ca mắc và 4,9 triệu ca tử vong. Ngày 25/11/2021, Tổ chức Y tế thế
giới đã thông báo ghi nhận biến chủng mới đáng quan ngại của vi rút SARS-CoV-2,
gọi là Omicron (B.1.1.529) được phát hiện tại Nam Phi với khả năng lây nhiễm
cao hơn so với chủng Delta, lây nhiễm đối với cả người tiêm đủ 2 mũi vắc xin,
tăng nguy cơ quá tải hệ thống y tế và tử vong. Hầu hết các nước trên thế giới
đã thay đổi chiến lược từ “không COVID-19” sang “thích ứng an toàn” và áp dụng
nhiều biện pháp nhằm ứng phó phù hợp với biến thể Omicron; không áp dụng biện
pháp giãn cách xã hội trên phạm vi rộng, đồng thời thúc đẩy việc mở cửa, giao
lưu, giao thương quốc tế: du lịch quốc tế, mở lại các chuyến bay thương mại quốc tế...
b) Các dịch bệnh truyền nhiễm
khác:
- Bệnh sốt xuất huyết Dengue hiện nay đang là vấn đề y tế công cộng trên toàn cầu và được WHO đánh
giá là một trong những bệnh do véc tơ truyền quan trọng nhất. Hiện bệnh đã lưu
hành tại 128 quốc gia nằm trong khu vực có khí hậu nhiệt đới và á nhiệt đới như
vùng Đông Nam Á, châu Phi, châu Mỹ, khu vực phía Đông Địa Trung Hải, trong đó
Đông Nam Á và Tây Thái Bình Dương là khu vực chịu ảnh hưởng nặng nề nhất. Theo
báo cáo cập nhật đến ngày 26/11/2021 của Trung tâm Kiểm soát bệnh tật châu Âu,
tình hình sốt xuất huyết đang diễn biến phức tạp và trong
năm 2021 thế giới ghi nhận 1.472.059 ca, trong đó phần lớn là các ca mắc tại
Brazil (863 650), Ấn Độ (123.106), Việt Nam (61.304), Philippines (61.170) và Peru (41.379).
Tại khu vực Đông Nam Á, có tới 7
trong số 10 nước của khu vực chịu ảnh hưởng nặng nề bởi dịch
sốt xuất huyết Dengue, là nguyên nhân hàng đầu của các trường hợp nhập viện và
tử vong ở trẻ em; tỷ lệ mắc sốt xuất huyết Dengue trong
khu vực tăng lên đáng kể trong vòng 17 năm qua và từ năm 1980 trở lại đây số
mắc sốt xuất huyết Dengue đã tăng lên gần gấp 5 lần so với 30 năm
về trước
- Bệnh sởi: Theo báo cáo của WHO năm 2021, thế giới ghi nhận sự bùng phát dịch sởi
với số mắc cao tại 10 quốc gia gồm: Nigeria (5.378 trường hợp),
Pakistan (3.799), Somalia (3.049), Ấn Độ (2.939), Cộng hòa dân chủ Congo (2.164), Yemen (1.765), Côte d’Ivoire (1.053), Sudan (817), Ethiopia (765).
Tại khu vực châu Á Thái Bình Dương, một số quốc gia đã công bố loại trừ bệnh
sởi, tuy nhiên trong năm 2019-2020 đều đã ghi nhận các trường hợp mắc sởi như:
Australia, Brunei Darussalam, Cambodia, Hong Kong SAR
(China), Macao SAR (China), Japan, New Zealand, Hàn Quốc và Singapore.
- Bệnh do vi rút Ebola: Theo thông tin từ Cơ quan đầu mối quốc gia
thực hiện Điều lệ Y tế quốc tế (IHR), ngày 08/10/2021,
Công Gô ghi nhận 01 trường hợp xác định
mắc Ebola tại tỉnh North Kivu và 03 trường hợp tử vong.
- Hội chứng viêm đường hô hấp cấp
tính vùng Trung Đông (MERS-CoV): Từ ngày
12/3-31/7/2021, tại Ả Rập Xê Út ghi nhận 04 trường hợp mắc MERS-CoV, nâng tổng
số ca bệnh tại nước này lên 2.178 trường hợp kể từ năm 2012, trong đó có 810 trường hợp tử vong. Theo thông báo từ Cơ quan đầu mối IHR của Tổ chức Y tế thế giới, trong năm 2019, 2020 dịch MERS-CoV vẫn được
ghi nhận rải rác tại khu vực Trung Đông (Quata, Ả Rập Xê Út, Tiểu vương quốc Ả
Rập Thống Nhất).
- Bệnh cúm A(H7N9), A(H5N1),
A(H5N6), A(H9N2): Trong năm 2021 tình hình cúm gia cầm
ở người trên thế giới cơ bản ổn định, ghi nhận rất ít số ca
mắc ở người, trong đó ghi nhận 01 trường hợp cúm A(H5N1) tại Ấn Độ, 01 trường hợp cúm A(H10N3) tại Trung Quốc, 01 trường hợp cúm
A(H3N2) tại Mỹ. Tuy nhiên trên thế giới vẫn ghi nhận cúm
trên gia cầm tại Trung Quốc, Đan Mạch, Ý, Đức.
- Bệnh sốt vàng: Từ ngày 15/10/2021- 27/11/2021, Ghana ghi nhận 70 ca mắc sốt vàng,
trong đó có 35 trường hợp tử vong. Năm 2021, dịch bệnh sốt vàng được ghi nhận tại
03 nước châu Mỹ gồm Brazil (10 trường hợp), Peru (14 trường hợp, trong đó có 10
ca khẳng định và 04 ca có thể) và Venezuela (07 trường hợp
sốt vàng, trong đó có 6 trường hợp chưa tiêm vắc xin sốt vàng).
2. Tình hình dịch
bệnh tại Việt Nam
a) Bệnh COVID-19
Từ đầu năm 2020 đến nay, cả nước đã
trải qua 4 đợt bùng phát. Quy mô, địa bàn và mức độ lây lan qua mỗi đợt có xu
hướng phức tạp hơn. Công tác phòng, chống dịch trong giai đoạn 2 (đợt dịch thứ
4 đến nay) theo hướng “thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch
COVID-19”.
- Đợt dịch 1, 2: kể từ khi ghi nhận
ca mắc đầu tiên là trường hợp nhập cảnh từ thành phố Vũ Hán, Trung Quốc vào Việt
Nam ngày 23/01/2020, đã ghi nhận các ổ dịch tại Sơn Lôi, Vĩnh Phúc, quán Bar
Buddha (TP. Hồ Chí Minh), Hạ Lôi (Mê Linh, Hà Nội) và Bệnh viện Bạch Mai (Hà Nội),
Bệnh viện C, BV Đà Nẵng (Đà Nẵng).
- Đợt dịch 3 từ ngày 28/01/2021 đến
ngày 26/4/2021: đã ghi nhận 1.301 ca mắc (910 ca mắc trong nước và 391 ca nhập
cảnh), không có tử vong.
- Đợt dịch 4 từ ngày 27/4/2021 đến nay với đa nguồn lây, đa chủng, đa ổ bệnh và đã xâm
nhập sâu trong cộng đồng, xuất hiện ở mọi lứa tuổi (bao gồm cả trẻ em) tấn công
vào các khu công nghiệp, nhà máy, cơ sở y tế, trường học, cơ quan hành chính,
nhóm sinh hoạt tôn giáo... và tại các khu vực có mật độ dân cư cao làm số mắc
tăng nhanh. Đến cuối tháng 5/2021, dịch đã lây lan ra hơn 30 tỉnh, thành phố và
bùng phát mạnh tại tỉnh Bắc Ninh, Bắc Giang; tấn công vào
các khu công nghiệp, nhà máy, xí nghiệp, nơi ở và sinh hoạt tập trung đông công
nhân, cộng đồng dân cư nơi có công nhân lưu trú. Ngoài ra tại các tỉnh trọng điểm
kinh tế trong khu vực phía Nam như Thành phố Hồ Chí Minh, Tây Ninh, Bình Dương,
Đồng Nai, Long An và các tỉnh Trung Bộ và Tây Nam Bộ dịch có xu hướng lan rộng.
Sau hơn 5 tháng xảy ra đợt dịch thứ
4, đến hết ngày 10/10/2021 dịch đã cơ bản được kiểm soát trên phạm vi toàn quốc
với 835.036 ca mắc tại cộng đồng ở 62 tỉnh, thành phố, trong đó có 20.520 ca tử
vong (tỷ lệ chết/mắc là 2,4%).
Ngày 11/10/2021 Chính phủ đã ban hành
Nghị quyết 128/NQ-CP về việc ban hành quy định tạm thời “thích ứng an toàn,
linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19”, Bộ Y tế cũng đã ban hành Quyết định
số 4800/QĐ-BYT và Quyết định 165/QĐ-BYT hướng dẫn thực hiện Nghị quyết
128/NQ-CP của Chính phủ. Từ 11/10/2021, sau khi triển khai mạnh mẽ công tác
tiêm chủng và chuyển sang thích ứng an toàn, linh hoạt và kiểm soát hiệu quả dịch
COVID-19, đến 31/12/2021 ghi nhận thêm 891.595 ca mắc (trong đó 890.482 ca ghi
nhận trong nước), 11.613 ca tử vong (tỷ lệ chết/mắc là
1,3%).
Ngày 28/12/2021, Việt Nam đã ghi nhận
ca nhiễm biến thể Omicron đầu tiên tại Bệnh viện 108, Hà Nội. Đến nay, cả nước
đã ghi nhận ca nhiễm biến thể Omicron ở 3 miền. Trong năm 2021, cả nước ghi nhận
1.729.792 ca mắc, trong đó 1.726.428 ca ghi nhận trong nước, 1.354.286 người khỏi
bệnh và 32.133 ca tử vong. Riêng giai đoạn 4, đến nay đã có hơn 1,7 triệu ca mắc,
trên 32 nghìn ca tử vong. Tính trên 1 triệu dân, Việt Nam có số mắc xếp thứ
144/223 nước trên thế giới, 09/11 nước khu vực ASEAN; số tử vong xếp thứ
131/223 nước trên thế giới, 06/11 nước khu vực ASEAN. Tỷ lệ tử vong trên số mắc
là 1,9%, xếp thứ 58/223 nước trên thế giới, 03/11 nước trong ASEAN.
b) Bệnh tay chân miệng: Tích lũy năm 2021, cả nước ghi nhận 38.462 trường hợp mắc tay chân miệng,
11 tử vong tại Kiên Giang (3), Đồng Tháp (2), An Giang (1), Tiền Giang (1), Hậu
Giang (1), Bình Dương (1), Đắk Lắk (1), Gia Lai (1). So với cùng kỳ năm 2020 (mắc:
80.806, tử vong: 1), số mắc cả nước giảm 52,4%.
c) Bệnh sốt xuất huyết Dengue: Tích lũy năm 2021, cả nước ghi nhận 70.944 trường hợp mắc, 22 tử vong tại
Bình Phước (6), TPHCM (4), Đồng Nai (2), Bình Dương (2), Phú Yên (2), Bà Rịa -
Vũng Tàu (1), Sóc Trăng (1), Tây Ninh (2), Bình Thuận (1), Đắk Lắk (1). So với
cùng kỳ năm 2020 (133.321/27) số mắc giảm 46,8%, tử vong
giảm 05 trường hợp.
d) Bệnh sốt rét: Tích lũy năm 2021, cả nước ghi nhận 465 bệnh nhân
sốt rét, không có bệnh nhân sốt rét ác tính, không có trường hợp tử vong do sốt
rét. So với cùng kỳ năm 2020, số mắc sốt rét giảm 65,7%.
đ) Bệnh dại: Tích lũy năm 2021, cả nước ghi nhận 53 trường hợp tử vong do dại, so với
cùng kỳ 2020 số tử vong giảm 23 trường hợp.
e) Các bệnh truyền nhiễm thuộc
Chương trình tiêm chủng mở rộng
- 21 năm liên tục Việt Nam bảo vệ được
thành quả thanh toán bại liệt kể từ khi chính thức được WHO xác nhận vào năm
2000, trong bối cảnh vi rút bại liệt hoang dại vẫn lưu hành ở một số quốc gia
vùng Nam Á, cũng như sự xuất hiện trở lại các ca bại liệt ở những quốc gia khác
trong khu vực.
- Năm thứ 15 Việt Nam duy trì loại trừ
bệnh uốn ván sơ sinh quy mô huyện trên phạm vi cả nước. Nhờ triển khai vắc xin
uốn ván cho phụ nữ có thai và nữ tuổi sinh đẻ liên tục từ 1993 đến nay, số trường
hợp mắc/tử vong do uốn ván sơ sinh đã giảm từ 334 trường hợp mắc, 225 trường hợp
tử vong năm 1991 xuống còn 52 trường hợp mắc, 18 trường hợp tử vong năm 2017.
- Đa số các bệnh trong Chương trình
tiêm chủng mở rộng quốc gia có số mắc giảm nhiều lần so với năm 1984 khi chưa
triển khai tiêm chủng mở rộng:
+ Bệnh sởi: Tích lũy năm 2021, cả nước
ghi nhận 550 trường hợp sốt phát ban nghi sởi, không tử vong. So với cùng kỳ
năm 2020 (3.365 trường hợp sốt phát ban nghi sởi/0 tử
vong) số mắc giảm 6,1 lần.
+ Bệnh bạch hầu: Tích lũy năm 2021, cả
nước ghi nhận 06 trường hợp dương tính với bạch hầu, không có tử vong. So với
cùng kỳ năm 2020, số mắc giảm 236 trường hợp, tử vong giảm 05 trường hợp.
+ Bệnh ho gà: Tích lũy năm 2021, cả
nước ghi nhận 60 trường hợp mắc ho gà (20 trường hợp dương tính), không có tử
vong. So với năm 2020, số mắc giảm 70,1%, tử vong giảm 02 trường hợp.
g) Các dịch bệnh nguy hiểm: Dịch bệnh MERS-CoV: Không
ghi nhận trường hợp mắc; Cúm gia cầm độc lực cao gây bệnh cho người: Không
ghi nhận trường hợp mắc bệnh cúm A(H5N1), cúm A(H5N6), cúm
A(H7N9) trên người. Tuy nhiên vẫn ghi nhận các ổ dịch cúm A(H5N1), cúm A(H5N6)
trên các đàn gia cầm tại một số tỉnh, thành phố; Bệnh tả: Trong 10 năm
trở lại đây không ghi nhận trường hợp mắc.
h) Các bệnh truyền nhiễm gây dịch
khác: các trường hợp mắc bệnh xuất hiện rải rác, không
có ổ dịch tập trung.
3. Tình hình dịch
bệnh tại Đà Nẵng
a) Bệnh COVID-19
- Thành phố Đà Nẵng ghi nhận trường hợp bệnh COVID-19 đầu tiên vào ngày 07/3/2020, trong
năm 2020, thành phố đã trải qua 03 giai đoạn: Giai đoạn 1: Từ ngày 07/3/2020 -
21/3/2020: 06 trường hợp mắc COVID-19, trong đó có 01 trường
hợp lây nhiễm từ cộng đồng, 05 trường hợp nhập cảnh (03 trường hợp được cách ly
ngay sau khi nhập cảnh); Giai đoạn 2: Từ ngày 24/7/2020 - 28/8/2020: thành phố
Đà Nẵng là tâm dịch của các nước với 389 trường hợp mắc,
31 trường hợp tử vong, đặc biệt dịch bệnh xâm nhập và ảnh hưởng nghiêm trọng tại
cơ sở y tế, các bệnh nhân đang điều trị bệnh nặng (thận nhân tạo, ung thư, hồi
sức tích cực,...); Giai đoạn 3: Từ ngày 30/9/2020 - 31/12/2020: 20 trường hợp mắc.
Đây là các trường hợp nhập cảnh vào thành phố Đà Nẵng trên các chuyến bay quốc tế.
Tổng cộng trong năm 2020, thành phố
Đà Nẵng ghi nhận 415 trường hợp mắc COVID-19 (20 trường hợp
nhập cảnh), trong đó có 31 trường hợp tử vong.
- Năm 2021, đúc rút kinh nghiệm từ
các đợt dịch trước, nhờ sự lãnh đạo, chỉ đạo sâu sát của Thường trực Thành ủy,
UBND thành phố, các sở, ngành đã phối hợp chặt chẽ, phân tích, đánh giá đúng
tình hình, quyết định áp dụng các biện pháp phòng, chống dịch mạnh mẽ chưa bao
giờ có, dịch bệnh đã cơ bản được kiểm soát vào tháng 10/2021. Thành phố đã phân
tích, đánh giá đúng tình hình dịch bệnh, áp dụng các biện pháp phòng, chống dịch
và xét nghiệm đúng thời điểm, quyết liệt, mạnh mẽ, cao nhất từ trước đến nay. Kết
quả đã đạt được mục tiêu cắt đứt nguồn lây trên toàn địa bàn thành phố. Việc sớm
quyết định áp dụng các biện pháp quyết liệt đã cơ bản bóc tách, kiềm chế được sự
gia tăng số lượng F0, không để lây nhiễm sâu trong cộng đồng. Nhờ đó, ngành y tế
và cả hệ thống chính trị mới đủ sức thực hiện cách ly, điều trị hiệu quả, tỷ lệ
tử vong của người nhiễm bệnh ở mức thấp. Tổng cộng năm
2021, thành phố Đà Nẵng ghi nhận 11.188 trường hợp mắc
COVID-19, trong đó có 79 trường hợp tử vong. Ngoài ra có 94 trường hợp mắc là
người nhập cảnh từ nước ngoài, được cách ly ngay sau khi nhập cảnh.
- Thực hiện Nghị quyết số 128/NQ-CP
ngày 11/10/2021 của Chính phủ và Quyết định số 4800/QĐ-BYT
ngày 12/10/2021 của Bộ Y tế, việc thực hiện “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm
soát hiệu quả dịch COVID-19” là cơ bản phù hợp, sát tình hình thực tiễn, đảm bảo
được hoạt động giao thông vận tải, vận chuyển lưu thông hàng hóa; di chuyển của
người dân; khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội; thực hiện mục tiêu kép hiệu
quả. Việc di chuyển, tiếp xúc của người dân đã làm gia tăng số ca mắc trên cả
nước và thành phố Đà Nẵng, đặc biệt là sau dịp Tết Nguyên
đán 2022.
- Hiện nay, nhờ tỷ lệ bao phủ vắc
xin, việc triển khai hiệu quả các biện pháp tập trung quản lý người có nguy cơ
cao, tăng cường công tác điều trị, dịch bệnh trên địa bàn thành phố cơ bản được
kiểm soát; tỷ lệ người có biến chứng nặng và tử vong liên quan đến COVID-19 có
xu hướng giảm mạnh trong thời gian qua.
- Trong giai đoạn hiện nay, Thực hiện
Nghị quyết số 128-NQ/CP ngày 11/10/2021 của Chính phủ ban hành quy định tạm thời
“Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19”; Nghị quyết số
38/NQ-CP ngày 17/3/2022 của Chính phủ Ban hành Chương trình phòng, chống dịch
COVID-19; với quan điểm đặt sức khoẻ, tính mạng của người dân lên trên hết, trước
hết; bảo đảm cho người dân được tiếp cận với các dịch vụ y tế ban đầu ngay từ
cơ sở, gần nhất, sớm nhất, nhanh nhất; tạo mọi điều kiện thuận lợi cho người
dân, giảm thiểu tối đa các tác động bất lợi đối với người dân; các giải pháp
thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 phải được thực
hiện dứt khoát, kịp thời, quyết liệt, đảm bảo hài hòa giữa các giải pháp chuyên
môn y tế với các giải pháp hành chính, kinh tế - xã hội.
b) Các bệnh khác
Tính đến ngày 31/12/2021, tại Đà Nẵng
đã ghi nhận một số bệnh truyền nhiễm có khả năng gây dịch, cụ thể như sau:
- Bệnh Sốt xuất huyết: 1.638 ca mắc,
giảm 0,87 lần so với năm 2020
- Bệnh Tay chân miệng: 462 ca mắc, giảm
0,47 lần so với năm 2020
- Sốt phát ban nghi sởi: 11 ca mắc,
giảm 0,46 lần so với năm 2020
- Zika: 00 ca mắc, giảm 03 ca so với
năm 2020
- Thủy đậu: 458 ca mắc, tăng 1,02 lần
so với năm 2020
- Bệnh đo liên cầu lợn ở người: 01
ca.
- Viêm não Nhật Bản: Lấy 01 mẫu, 01 mẫu
(-).
- Sốt phát ban nghi sởi: Lấy 07 mẫu,
07 mẫu (-)
- Viêm phổi nặng do vi rút (SVP): Lấy
23 mẫu.
- Các dịch bệnh khác không ghi nhận
ca bệnh hoặc ghi nhận rải rác, không có trường hợp tử vong và không bùng phát
trên diện rộng.
* Nhận xét
Năm 2021, tình hình bệnh COVID-19 diễn biến phức tạp nhưng nhờ có sự chỉ đạo quyết liệt của các cấp ủy Đảng,
chính quyền địa phương, Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch COVID-19 các cấp, sự vào
cuộc của cả hệ thống chính trị và sự ủng hộ của người dân
với chiến lược “thích ứng linh hoạt, an toàn, hiệu quả phòng chống dịch
COVID-19” với tỷ lệ tiêm chủng vắc xin toàn dân cao nên dịch bệnh hiện nay cơ bản
đã được kiểm soát.
Bệnh SXH và TCM tại thành phố Đà Nẵng
giảm nhiều so với năm 2020 (bệnh SXH giảm 0,87 lần; bệnh TCM giảm 0,47 lần so với
năm 2020). Bệnh sốt phát ban nghi sởi ghi nhận 11 trường hợp rải rác tại một số
địa phương, không bùng phát thành dịch lớn, các ca bệnh đã được xử lý theo quy
định, khống chế kịp thời, không lây lan diện rộng. Không
ghi nhận bệnh do vi rút Zika. Một số dịch bệnh tả, thương hàn, bạch hầu, Adeno
vi rút, cúm A/H7N9, A/H5N1... không ghi nhận. Không có trường hợp tử vong do bệnh
truyền nhiễm (trừ dịch bệnh COVID-19).
II. KHÓ KHĂN, TỒN TẠI
1. Công tác
phòng, chống dịch COVID-19
- Sự xuất hiện của các biến chủng vi
rút SARS-CoV-2 với các đặc điểm lây nhiễm, nguy cơ chuyển nặng, tử vong khác
nhau dẫn đến diễn biến dịch bệnh phức tạp, khó lường, khó khăn trong đáp ứng dịch
hiệu quả, kịp thời.
- Công tác điều phối nguồn lực, mua sắm
vật tư, sinh phẩm, trang thiết bị phục vụ cho công tác phòng, chống dịch
COVID-19 với yêu cầu triển khai công tác xét nghiệm toàn dân để bóc tách, ngăn
chặn chuỗi lây nhiễm, đáp ứng công tác cách ly, khoanh vùng, điều trị phù hợp với
tình hình dịch bệnh trong điều kiện đảm bảo các quy định đã tạo ra những các khó khăn, hạn chế chưa từng có.
- Các hướng dẫn chuyên môn và các quy
định pháp lý về tài chính, tài sản, mua sắm, ... chưa theo kịp tình hình dịch và đáp ứng yêu cầu phòng, chống dịch.
- Tình hình dịch bệnh diễn biến phức tạp
và kéo dài; công tác phòng, chống dịch và tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 đòi
hỏi thời gian làm việc liên tục, kể cả ngoài giờ, ban đêm, ngày cuối tuần, ngày
Lễ nên lực lượng cán bộ y tế và các lực lượng liên quan gặp nhiều vất vả.
2. Công tác
phòng, chống các dịch bệnh khác
a) Khó khăn, tồn tại khách quan
- Do biến đổi khí hậu theo hướng nóng
ấm toàn cầu và nằm trong bối cảnh chung của thế giới cũng như các nước trong
khu vực với số ca mắc và tử vong tăng cao so với các năm
trước đây, tình hình bệnh sốt xuất huyết, tay chân miệng...
tại thành phố Đà Nẵng tuy có xu hướng giảm mạnh trong năm 2021 nhưng số ca mắc
vẫn còn cao.
- Thành phố Đà Nẵng là thành phố đang
phát triển, có mật độ dân số đông, tập trung nhiều công nhân, sinh viên... khiến
dịch bệnh lây lan nhanh chóng, khó xử lý dịch. Địa bàn thành phố có sân bay quốc
tế, cảng biển, là đầu mối giao thông quan trọng và là điểm
đến của nhiều khách du lịch quốc tế nên nguy cơ các dịch bệnh, đặc biệt là dịch
bệnh nguy hiểm xâm nhập vào thành phố là rất lớn.
- Thành phố còn có các bệnh viện thuộc
tuyến cuối của khu vực miền Trung nên có nhiều bệnh nhân từ các địa phương khác
đến khám và điều trị mang theo mầm bệnh.
- Các bệnh dịch chủ yếu do vi rút
(tay chân miệng, sốt xuất huyết...), không có thuốc điều trị đặc hiệu, một số bệnh
chưa có vắc xin dự phòng, các biện pháp phòng chống dịch chủ yếu là các biện
pháp không đặc hiệu, tuy đã được kiểm soát và có số mắc giảm nhưng vẫn luôn tiềm
ẩn nguy cơ lây lan, bùng phát. Các bệnh truyền nhiễm đã được thanh toán, loại
trừ tại Việt Nam như dịch hạch, bại liệt luôn có nguy cơ tái xâm nhập.
- Hoạt động cung ứng vắc xin trong thời
gian qua do nhiều nguyên nhân từ các nhà sản xuất chưa đáp ứng, cung ứng chậm để
đảm bảo triển khai thực hiện theo kế hoạch.
- Việc quản lý đối tượng tiêm chủng
khó khăn do không tách hoặc cập nhật được các đối tượng trong tiêm chủng mở rộng
sử dụng vắc xin tiêm chủng dịch vụ, không quản lý được hết các đối tượng vãng
lai, di biến động.
- Kinh phí Chương trình mục tiêu quốc
gia về y tế liên tục bị cắt giảm hàng năm, đến năm 2020 đã kết thúc Chương
trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020, kinh phí bố trí cho công tác
phòng, chống dịch tại địa phương hạn chế, nhiều địa phương không bố trí hoặc bố
trí chậm kinh phí cho công tác phòng, chống dịch.
- Năm 2021, dịch bệnh COVID-19 xâm nhập và lan rộng trên địa bàn thành phố nên cả hệ thống chính
trị, các cấp chính quyền và người dân được huy động tối đa để tham gia công tác
phòng, chống, do đó công tác tiêm chủng phòng chống một số bệnh truyền nhiễm và
huy động nhân lực, vật lực tham gia phòng chống các dịch bệnh khác vẫn còn những
hạn chế nhất định.
b) Khó khăn, tồn tại chủ quan
- Các địa phương còn vướng mắc trong
thực hiện áp dụng biện pháp hành chính đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh,
hộ gia đình... có lăng quăng, bọ gậy và không phối hợp
phun hoá chất diệt muỗi phòng, chống bệnh sốt xuất huyết theo chỉ đạo của UBND
thành phố.
- Nhận thức của người dân còn hạn chế, chưa tự giác tham gia các hoạt động phòng, chống dịch bệnh tại cộng đồng,
có thói quen, tập quán ăn uống không đảm bảo vệ sinh (ăn tiết canh sống gây bệnh liên cầu lợn). Phần lớn người dân còn thờ ơ, chưa tích cực
diệt lăng quăng, bọ gậy tại gia đình và khu vực sinh sống một cách thường
xuyên.
- Cán bộ Trạm Y tế xã, phường hiện có
theo định biên chưa đáp ứng đầy đủ các yêu cầu công việc được giao do phải kiêm
nhiệm nhiều nhiệm vụ nên ảnh hưởng không nhỏ đến công tác phòng chống dịch.
Mặc dù đã được thông báo trước khi
phun hóa chất diệt muỗi nhưng một bộ phận người dân vẫn chưa thật sự hợp tác với
cán bộ y tế.
Công tác giám sát chủ động các khu vực
có nguy cơ bùng phát dịch cao để triển khai các biện pháp phòng chống tại một số
địa phương chưa được kịp thời.
- Đội ngũ cán bộ làm công tác Truyền
thông Giáo dục sức khoẻ các tuyến đa số kiêm nhiệm nên hạn chế về thời gian
tham gia công tác TT-GDSK phòng chống dịch bệnh.
- Hoạt động truyền thông nhiều nội dung,
phải truyền thông trên nhiều lĩnh vực, vì vậy nhiều lúc chưa cung cấp thông tin
về diễn biến dịch bệnh và các biện pháp phòng bệnh đến với cộng đồng một cách kịp
thời, đầy đủ.
- Chính quyền, các ban ngành đoàn thể
ở một số địa phương có lúc, có nơi chưa thật sự vào cuộc quyết liệt, công tác
truyền thông chủ yếu do cán bộ y tế thực hiện. Việc tổ chức các buổi truyền
thông trực tiếp tại cộng đồng hầu như không thực hiện được do dịch bệnh
COVID-19 diễn biến phức tạp. Trang thiết bị truyền thông hầu hết đã xuống cấp,
hư hỏng...gây khó khăn cho hoạt động tác nghiệp của phóng viên tại cộng đồng.
- Đối với chi bồi dưỡng lấy mẫu cho
tác nhân truyền nhiễm nhóm B như bạch hầu, ho gà, Sởi... theo Thông tư số
26/2018/TT-BTC về quy định việc quản lý và sử dụng nguồn kinh phí sự nghiệp của
ngân sách nhà nước thực hiện chương trình mục tiêu Y tế - Dân số giai đoạn
2016-2020 còn rất thấp, chỉ 7.000 đồng/mẫu trong khi cán bộ phải tiếp xúc với
các tác nhân gây bệnh nguy hiểm như bạch hầu.
- Cán bộ xét nghiệm không được chi bồi
dưỡng trong các hoạt động lấy mẫu các tác nhân trong hội chứng SVP, hội chứng
cúm...cũng như các hoạt động liên quan đến việc xử lý, đóng gói, vận chuyển mẫu
của một số các tác nhân gây bệnh truyền nhiễm khác.
………………….
III. DỰ BÁO TÌNH HÌNH DỊCH BỆNH
NĂM 2022
TT
|
Tên bệnh
|
Dự báo dịch bệnh 2022
|
Cơ sở ước tính, dự báo
|
Thế giới
|
Trong nước
|
Tác nhân
|
Đường lây
|
Miễn dịch cộng đồng
|
Vắc xin, biện pháp phòng bệnh đặc hiệu
|
Yếu tố nguy cơ
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
1
|
Dịch COVID-19
|
- WHO nhận định đại dịch COVID-19 chưa thể
kiểm soát được hoàn toàn trước năm 2023; có thể xuất hiện các thể vi rút mới
nguy hiểm hơn làm cho dịch diễn biến phức tạp khi xuất hiện
- Có thể sẽ
tiếp tục ghi nhận nhiều chuỗi lây nhiễm và tiềm ẩn nguy cơ lây lan dịch bệnh
trong cộng đồng.
|
Tình hình dịch vẫn diễn biến phức tạp, biến
thể Omicron đã lây lan hơn 127 quốc gia, trong đó có các nước trong khu vực
Đông Nam Á.
- Theo WHO, biến thể Delta và Omicron là
mối đe dọa kép làm gia tăng số ca mắc, nhập viện và tử vong, tiếp tục gây áp
lực lớn lên hệ thống y tế
|
Trong năm 2021, cả nước ghi nhận
1.729.792 ca mắc, 32.133 ca tử vong.
- Ghi nhận 30 hợp nhiễm biến thể Omicron ở
3 Miền Bắc, Trung, Nam, ca nhập cảnh, được quản lý, cách ly.
- Số mắc xếp thứ 144/223 nước trên thế giới,
09/11 nước khu vực ASEAN; số tử vong xếp thứ 131/223 nước trên thế giới,
06/11 nước khu vực ASEAN. Tỷ lệ tử vong trên số mắc là 1,9%, xếp thứ 58/223
nước trên thế giới, 03/11 nước trong ASEAN.
|
Vi rút SARS-CoV-2.
|
Chủ yếu qua giọt bắn đường hô hấp
|
Đã có miễn dịch cộng đồng nhờ tỷ lệ bao
phủ vắc xin cao.
|
Có vắc xin và thuốc điều trị đặc hiệu đã
được sử dụng tại Việt Nam
|
- Việc giao lưu, đi lại trong giai đoạn
“bình thường mới”.
- Việc mở các chuyến bay thương mại quốc tế và quốc nội.
- Mầm bệnh đã lưu hành trong cộng đồng
- Biến thể
Delta với tốc độ lây lan nhanh, biến thể Omicron đã ghi nhận tại nhiều tỉnh,
thành và có thể tiếp tục lây lan rộng
- Có tâm lý chủ quan, không thực hiện quy
định về phòng, chống dịch 5K
- Ca tử vong tập trung chủ yếu ở người
cao tuổi, người có bệnh nền chưa tiêm đủ vắc xin.
|
2
|
Ebola
|
Nguy cơ xâm nhập vào Việt Nam
|
Tiếp tục ghi nhận tại các nước khu vực
châu Phi
|
Chưa ghi nhận trường hợp mắc
|
Vi rút Ebola
|
Qua tiếp xúc
|
Chưa có miễn dịch cộng đồng.
|
Đã có vắc xin trên thế giới, chưa có thuốc điều trị đặc hiệu.
|
Người nhập cảnh từ vùng có dịch
|
3
|
MERS-CoV
|
Nguy cơ xâm nhập vào Việt Nam
|
Tiếp tục ghi nhận tại các nước khu vực
Trung Đông.
|
Chưa ghi nhận trường hợp mắc
|
Vi rút MERS-CoV
|
Qua tiếp xúc, chủ yếu từ lạc đà sang người
|
Chưa có miễn dịch cộng đồng.
|
Chưa có vắc xin, thuốc điều trị đặc hiệu.
|
Người nhập cảnh từ vùng có dịch
|
4
|
Cúm gia cầm độc lực cao gây bệnh cho người
|
Trong mùa đông - xuân và mùa lễ hội, có
nguy cơ xuất hiện cúm A(H7N9) xâm nhập; dịch cúm A(H5N1), cúm A(H5N6) trên các đàn gia cầm tại một số tỉnh, thành phố, nguy cơ lây
bệnh cho người.
|
Dịch bệnh cúm A(H7N9) tại Trung Quốc gia
tăng qua hàng năm gần đây cả về quy mô và phạm vi.
Đã ghi nhận cúm A(H5N1) tại Ai Cập, Indonexia.
|
Không ghi nhận trường hợp mắc cúm A(H5N1),
cúm A(H5N6), cúm A(H7N9) trên người. Tuy nhiên vẫn ghi nhận các ổ dịch cúm A(H5N1), cúm A(H5N6) trên các đàn gia cầm tại một
số tỉnh, TP.
|
Có nguy cơ biến chủng và tái tổ hợp.
|
Từ gia cầm sang người
|
Chưa có miễn dịch cúm A(H7N9) và cúm
A(H5N6) trong cộng đồng do chưa có trường hợp mắc.
|
Chưa có thuốc điều trị đặc hiệu. Chưa có
vắc xin sử dụng ở Việt nam.
|
Chưa kiểm soát được dịch bệnh trên gia cầm.
Xảy ra dịch cúm trên gia cầm.
Thói quen sử dụng, tiếp xúc với gia cầm,
sản phẩm gia cầm bị bệnh.
Giao lưu với vùng có dịch.
|
5
|
Tả
|
Có nguy cơ xâm nhập từ các quốc gia lưu
hành dịch bệnh
|
Dịch tả tiếp tục ghi nhận với số mắc cao ở một số quốc gia Châu Á
|
Năm 2007-2011 liên tục ghi nhận trường hợp bệnh, từ năm 2012 đến
|
Có hai týp gây bệnh chủ yếu tại Việt Nam
là
|
Đường tiêu hóa, thông qua thực phẩm và
|
Thời gian tồn tại miễn dịch ngắn.
|
Có vắc xin, hiệu lực bảo vệ thấp 70%, miễn
dịch tồn tại
|
Quản lý nước sinh hoạt, phân chưa tốt.
Không đảm bảo an toàn thực phẩm.
|
6
|
Tay chân miệng
|
Lưu hành, gia tăng cục bộ tại một số tỉnh,
thành phố trọng điểm. Tỷ lệ tử vong duy trì ở mức thấp so với các nước trong
khu vực.
|
Trong những năm gần đây, các nước trong
khu vực tiếp tục ghi nhận tỷ lệ mắc cao.
|
Từ năm 2005 - 2016 dịch bệnh xuất hiện rải
rác và lưu hành rộng. Năm 2018-2021 ghi nhận sự gia tăng cục bộ tại một số tỉnh,
TP.
|
Nhiều týp vi rút. Tỷ lệ người lành mang
trùng 71% các ổ dịch, thời gian thải trùng dài tới 6 tuần.
|
Đường tiêu hóa, thông qua thực phẩm và tiếp
xúc với vật dụng nhiễm bẩn.
|
Không có miễn dịch chéo.
Tỷ lệ mắc
cao ở trẻ dưới 5 tuổi.
|
Chưa có vắc xin và thuốc điều trị đặc hiệu.
Chưa có biện pháp phòng bệnh đặc hiệu.
|
Mầm bệnh lưu hành rộng rãi trong cộng đồng.
Thói quen rửa tay hợp vệ sinh thấp. Tỷ lệ
người lớn, người chăm sóc trẻ mang trùng cao.
|
7
|
Sốt xuất huyết
|
Lưu hành cao, có tính chu kỳ, nguy cơ lưu
hành cao ở các tỉnh miền Nam, miền Trung, Tây nguyên, đồng bằng, trung du Bắc bộ.
|
Các nước trong khu vực, nhiều quốc gia trên
thế giới tiếp tục ghi nhận với tỷ lệ mắc cao.
|
Trong giai đoạn 2001 - 2012 tỷ lệ mắc ở mức
cao. Năm 2013, 2014 giảm xuống, gia tăng năm 2017-2019. Năm 2021
|
Có 4 týp gây bệnh D1, D2, D3, D4. (chủ yếu vẫn là D1,
D2)
|
Do muỗi truyền
|
Miễn dịch bền vững theo týp, không có miễn
dịch chéo.
|
Vắc xin chưa được sử dụng rộng rãi.
Chưa có thuốc điều trị đặc hiệu.
|
Tích trữ
nước sinh hoạt. Mưa nhiều, nhiệt độ tăng. Đô thị hóa mạnh tạo các ổ bọ gậy
nguồn.
Di cư nhiều. Vệ sinh môi trường còn nhiều
tồn tại.
Các hoạt động can thiệp, phòng chống chủ
động bị gián đoạn trong thời gian có dịch COVID-19
|
8
|
Chikungunya
|
Bệnh hiện ghi nhận rải rác tại khu vực
phía Nam và nhiều khả năng trở thành bệnh lưu hành thời gian tới
|
Dịch bệnh ghi nhận tại nhiều quốc gia,
khu vực trên thế giới
|
Đã ghi nhận tại 1 tỉnh Tây Nam bộ ở miền
Nam
|
Vi rút Chikungunya
|
Do muỗi Aedes truyền
|
Chưa có miễn dịch.
|
Chưa có vắc xin, thuốc điều trị đặc hiệu
|
9
|
Zika
|
Bệnh lưu hành tại Việt Nam, ghi nhận rải
rác tại 1 số tỉnh, thành phố khu vực
|
Dịch bệnh ghi nhận tại nhiều quốc gia,
khu vực trên thế giới.
|
Đã ghi nhận tại khu vực miền Nam, miền
Trung và Tây Nguyên.
|
Có liên hệ mật thiết với chủng vi rút
Zika châu Á.
|
Do muỗi truyền Ades
|
Chưa có miễn dịch.
|
Chưa có vắc xin, thuốc điều trị đặc hiệu.
|
10
|
Sởi
|
Bệnh lưu hành tại Việt Nam, vẫn tiềm ẩn
nguy cơ xảy ra các ổ dịch tại các xã vùng sâu, vùng xa,
vùng đồng bào dân tộc, nơi có tỷ lệ tiêm chủng thấp
|
Bệnh dịch ghi nhận tại ít nhất 178/194 quốc
gia và vùng lãnh thổ, tập trung tại khu vực Tây Thái Bình Dương, châu Phi.
|
Bệnh lưu hành rộng trên cả nước. Chu kỳ
bùng phát dịch 4-5 năm, đợt gần nhất năm 2014 dịch bệnh bùng phát tại 63/63 tỉnh,
thành phố.
|
Một týp vi rút gây bệnh
|
Đường hô hấp
|
Miễn dịch bền vững
|
Có vắc xin, chưa có thuốc điều trị đặc hiệu.
|
Tỷ lệ tiêm chủng thấp tại tại các xã vùng
sâu, vùng xa, đi lại khó khăn, vùng đồng bào dân tộc ít người sinh sống.
Giao lưu đi, lại gia tăng giữa các khu vực.
|
11
|
Bệnh viêm gan vi rút
|
Các bệnh viêm gan do vi rút có tỷ lệ lưu
hành cao trong cộng đồng.
|
Tỷ lệ mắc cao viêm gan vi rút B, có các vụ
dịch nhỏ viêm gan vi rút C, viêm gan vi rút A. Số lượng tử vong cao.
|
Tỷ lệ mắc nhiễm vi rút viêm gan B cao, xuất
hiện ổ dịch viêm gan vi rút A
|
Týp A, B, C, D, E
|
Máu, tiêu hóa
|
Miễn dịch bền vững
|
Có vắc xin phòng viêm gan vi rút A, B
|
Tỷ lệ lưu hành cao
Tỷ lệ người tiêm vắc xin thấp
Tỷ lệ tiêm trẻ sơ sinh thấp và gián đoạn
tiêm
|
12
|
Các bệnh thuộc Chương trình Tiêm chủng mở
rộng
|
Nguy cơ tản phát các trường hợp mắc bệnh
như ho gà, bạch hầu ...
|
Ghi nhận rải rác ở một số quốc gia trên
thế giới.
|
Ghi nhận trường hợp mắc bệnh ho gà, bạch
hầu, sởi rải rác ở một số tỉnh.
|
Các chủng gây bệnh đã được xác định cho từng
bệnh.
|
Đường lây truyền đã xác định rõ cho từng
bệnh.
|
Miễn dịch bền vững. Tỷ lệ miễn dịch cao
trong quần thể.
|
Có kế hoạch chủ động tiêm vắc xin hàng
năm và nâng cao tỷ lệ tiêm chủng.
|
Có nguy cơ xâm nhập từ các nước có tỷ lệ
mắc cao.
Tỷ lệ tiêm vắc xin không được duy trì.
Có thời gian ngừng tiêm cho trẻ sơ sinh
|
Năm 2022, bên cạnh dịch bệnh COVID-19
đang diễn biến hết sức phức tạp trên quy mô toàn cầu, tình hình các dịch bệnh
truyền nhiễm trên thế giới nói chung và khu vực Châu Á -
Thái Bình Dương nói riêng dự báo diễn biến khó lường. Tại Việt Nam chưa ghi nhận
trường hợp mắc cúm A (H7N9), Mers - CoV, Ebola, dịch hạch...
Thành phố Đà Nẵng
với dân số đông, là trung tâm văn hóa - xã hội và phát triển công nghiệp du lịch
của khu vực miền Trung nên số người tập trung giao lưu cao; là đầu mối giao
thông trong nước và cửa khẩu quốc tế nên dự báo bệnh Tay chân miệng và sốt xuất
huyết vẫn là dịch bệnh lưu hành tại địa phương, nguy cơ dịch cúm A (H5N1) lây
lan từ các tỉnh, dịch bệnh cúm A (H7N9), Ebola, Mers-CoV... từ nước ngoài xâm
nhập và bùng phát là rất lớn. Bên cạnh đó, bệnh sởi và các bệnh trong chương
trình Tiêm chủng mở rộng có khả năng quay trở lại và gây dịch tại một số địa
phương.
Phần B
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN
NGHỊ QUYẾT SỐ 38/NQ-CP NGÀY 17/3/2022 CỦA CHÍNH PHỦ BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH
PHÒNG, CHỐNG DỊCH COVID-19 VÀ PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH TRUYỀN NHIỄM TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG NĂM 2022
I. CƠ SỞ PHÁP LÝ
- Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm
năm 2007;
- Nghị định số 101/2010/NĐ-CP ngày
30/9/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng,
chống bệnh truyền nhiễm về áp dụng biện pháp cách ly y tế, cưỡng chế cách ly y
tế và chống dịch đặc thù trong thời gian có dịch;
- Nghị định 117/2020/NĐ-CP ngày
28/9/2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế;
- Nghị quyết số 38/NQ-CP ngày
17/3/2022 của Chính phủ ban hành Chương trình phòng, chống dịch COVID-19;
- Quyết định số 165/QĐ-BYT ngày
21/01/2022 của Bộ Y tế về việc ban hành Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh truyền
nhiễm năm 2022;
- Các văn bản pháp lý liên quan khác.
II. QUAN ĐIỂM
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo thống
nhất, xuyên suốt, sự phối hợp, quản lý chặt chẽ, đồng bộ, hiệu quả của các cấp ủy
đảng, chính quyền từ thành phố đến cơ sở; huy động hệ thống chính trị, đặc biệt
là ở cơ sở trong công tác phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm; tiếp tục nâng
cao vai trò, trách nhiệm người đứng đầu các cấp, các ngành; kết hợp hài hòa phương châm “bốn tại chỗ” và hỗ trợ từ
các cấp, các ngành; triển khai nghiêm túc, đầy đủ, kịp thời, đồng bộ chỉ đạo,
hướng dẫn phòng, chống dịch của Trung ương, Bộ Y tế đồng thời phát huy cơ chế
bám sát thực tiễn, linh hoạt trong chỉ đạo, điều hành của UBND thành phố và Ban
Chỉ đạo phòng, chống dịch COVID-19 thành phố.
2. Huy động sức mạnh khối đại đoàn kết
toàn dân; huy động các Sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị, địa phương, các tổ chức
chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội, các tổ chức thiện nguyện, các cá nhân,
doanh nghiệp... tham gia công tác phòng, chống dịch; lấy người dân là chủ thể,
là trung tâm, là động lực, là mục tiêu, mọi hoạt động đều hướng về người dân để
tạo sự đồng thuận; chiến thắng dịch bệnh là chiến thắng của Nhân dân.
3. Đặt sức khoẻ, tính mạng của người
dân lên trên hết, trước hết; bảo đảm cho người dân được tiếp cận với các dịch vụ
y tế ban đầu ngay từ cơ sở, gần nhất, sớm nhất, nhanh nhất; tạo mọi điều kiện
thuận lợi cho người dân, giảm thiểu tối đa các tác động bất lợi đối với người
dân. Vận động, hướng dẫn người dân thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch
phù hợp và tiêm chủng vắc xin phòng, bệnh (tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19
toàn dân, miễn phí).
4. Bảo đảm thích ứng an toàn, linh hoạt,
kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19; phòng, chống dịch theo phương thức quản lý rủi
ro, chuyển từ mục tiêu kiểm soát số ca mắc sang kiểm soát số ca nhập viện có
nguy cơ cao, rất cao và tử vong; sẵn sàng chuyển biện pháp
phòng, chống dịch COVID-19 từ bệnh truyền nhiễm nhóm A sang
bệnh truyền nhiễm nhóm B theo quy định của Trung ương; sẵn sàng kịch bản cho mọi tình huống kể cả khi dịch
bùng phát mạnh, trên diện rộng, vượt quá năng lực của hệ
thống y tế và tình huống có biến chủng mới nguy hiểm hơn.
5. Tăng cường tính tự chủ, chủ động
trong phòng, chống dịch; tận dụng những thay đổi, biến
nguy thành cơ. Tăng cường năng lực phòng, chống dịch cho các cấp, các ngành, đặc
biệt là ở cơ sở; hình thành các cơ chế điều hành vùng/khu vực, liên vùng/khu vực
trong phòng, chống dịch. Bảo đảm hài hòa, chặt chẽ, hiệu
quả giữa các biện pháp phòng, chống dịch với các biện pháp
khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội; bảo đảm an sinh xã hội, an ninh chính
trị, trật tự và an toàn xã hội.
III. MỤC TIÊU
CHUNG
a) Bảo đảm kiểm soát dịch hiệu quả,
kiểm soát tốc độ lây lan trong cộng đồng; bảo vệ tối đa sức khỏe, tính mạng của
người dân; hạn chế đến mức thấp nhất các ca bệnh nặng, tử vong liên quan đến
COVID-19; khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn thành phố.
b) Giảm 5-10% tỷ lệ mắc và tử vong do các bệnh truyền nhiễm so với trung bình hàng năm giai
đoạn 2016-2020. Khống chế kịp thời, không để dịch bệnh bùng phát, góp phần bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe
nhân dân và phát triển kinh tế, xã hội.
IV. MỤC TIÊU CỤ THỂ
1. Giám sát chặt chẽ, phát hiện sớm, đáp ứng nhanh và xử lý triệt để các ổ dịch, giảm số mắc và tử vong các bệnh
truyền nhiễm, ngăn chặn kịp thời bệnh dịch truyền nhiễm nguy hiểm không để xâm nhập vào thành phố.
2. Tiếp tục tăng cường hoạt động
phòng chống dịch COVID-19 theo quy định của Trung ương, Bộ Y tế, thực hiện giám
sát quản lý các trường hợp mắc COVID-19 nguy cơ cao theo quy định, hạn chế tối
đa biến chứng nặng, tử vong liên quan đến COVID-19; đảm bảo công tác tiêm vắc
xin phòng COVID-19:
a) Bảo đảm đạt tỷ
lệ bao phủ vắc xin
phòng COVID-19
- Đến hết quý I
năm 2022: Hoàn thành việc tiêm mũi 02 cho người dân từ 12 tuổi đến
dưới 18 tuổi.
- Đến hết tháng
4 năm 2022: Hoàn thành việc tiêm mũi 03 cho người từ 18 tuổi trở lên đến lịch
tiêm chủng, trừ các đối tượng chống chỉ định tiêm.
- Bảo đảm các điều kiện và sẵn sàng tổ
chức triển khai thực hiện tiêm vắc xin cho trẻ em từ 5 tuổi đến dưới 12 tuổi an
toàn, đúng kế hoạch và tiến độ theo quy định.
b) Kiểm soát sự lây lan của dịch
COVID-19
- Tất cả các cấp chính quyền có kịch
bản phòng, chống dịch COVID-19, nhất là ở các xã, phường phải có kịch bản
phòng, chống dịch cụ thể.
- Tất cả mọi người dân tuân thủ các
biện pháp phòng, chống dịch phù hợp; tất cả các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp
thực hiện đánh giá nguy cơ lây nhiễm và cập nhật, báo cáo kết quả đánh giá.
- Có kế hoạch giám sát, phát hiện các
trường hợp nhiễm SARS-CoV-2, xác định mắc COVID-19 một cách linh hoạt, phù hợp
với tình hình dịch trong từng giai đoạn.
- Hạn chế đến mức thấp nhất hoặc tỷ lệ
tử vong do COVID-19 thấp hơn trung bình chung cả nước.
c) Nâng cao năng lực hệ thống y tế, đặc
biệt là y tế dự phòng và y tế cơ sở; tăng cường đầu tư trang thiết bị cơ sở y tế, có các chế độ chính sách đãi ngộ phù hợp với những người làm nhiệm vụ
y tế dự phòng, y
tế cơ sở; tăng cường chất lượng cấp cứu và hồi sức tích cực
ở cơ sở khám bệnh, chữa bệnh các tuyến
- Trung tâm Kiểm soát bệnh tật thành
phố, 100% Trung tâm Y tế các quận, huyện, Trạm Y tế xã, phường, y tế tại các cơ
sở giam giữ, Bệnh xá trong các đơn vị thuộc lực lượng vũ
trang được tăng cường năng lực để thực
hiện các nhiệm vụ chuyên môn trong phòng, chống dịch.
- Bảo đảm số giường hồi sức tích cực tại các cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh từ tuyến quận, huyện trở lên theo hướng dẫn của Bộ Y tế và có kế hoạch
huy động, phân công các cơ sở y tế trên địa bàn (bao gồm cả cơ sở ngoài công lập) tham gia phòng, chống dịch COVID-19 (kể cả điều
trị).
- 100% người mắc COVID-19 diễn biến nặng, nguy kịch được điều trị, chăm sóc sức khỏe theo quy định.
- Tổ chức triển khai hoạt động khám bệnh,
chữa bệnh từ xa theo quy định để tăng tỷ lệ tiếp cận với dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của người mắc COVID-19 và
người không thể tiếp cận cơ sở khám bệnh, chữa bệnh do dịch bệnh COVID-19.
- Bảo vệ các nhóm đối tượng dễ bị tổn
thương bởi dịch COVID-19: Tất cả các đối tượng dễ bị tổn thương như người cao
tuổi, người có bệnh nền, người khuyết tật, phụ nữ mang
thai, người không nơi nương tựa, trẻ em mồ côi, nhóm lao động
di cư... đều được giám sát, theo dõi, bảo đảm xử lý, cấp cứu, tiếp cận chăm sóc
y tế kịp thời.
đ) Bảo đảm thông tin, truyền thông phục
vụ công tác phòng, chống dịch
- Chủ động trong định hướng dư luận;
bảo đảm người dân được thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời
về các biện pháp phòng, chống dịch để người dân hiểu, đồng thuận, nâng cao nhận
thức, thái độ, tạo niềm tin xã hội trong tổ chức triển khai thực hiện.
- Trên cơ sở chỉ đạo của Trung ương,
Bộ Y tế và hướng dẫn của Sở Thông tin và Truyền thông (nếu
có), tất cả các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp sử dụng ứng dụng công nghệ thông
tin để quản lý thông tin người ra vào và hướng dẫn người dân thực hiện việc
khai báo thông tin theo yêu cầu của cơ quan chức năng để thực
hiện phòng, chống dịch.
- 100% các cơ sở tiêm chủng, xét nghiệm, điều trị cập nhật đầy đủ, kịp thời thông tin tiêm
chủng, xét nghiệm, kết quả điều trị của các cá nhân theo hướng dẫn của Bộ Y tế,
UBND thành phố; ưu tiên quản lý thông tin người nhiễm/ nghi nhiễm và nhận thông
tin, trả các loại giấy tờ bằng hình thức trực tuyến.
e) Bảo đảm vừa phòng, chống dịch vừa
phục hồi, phát triển kinh tế - xã hội và ổn định đời sống
của nhân dân
- 100% người dân thực hiện các biện
pháp phòng, chống dịch theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
- 100% các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp
chủ động thực hiện kế hoạch phòng, chống dịch phù hợp.
- 100% các cơ sở giáo dục đào tạo thực
hiện các biện pháp phòng, chống dịch an toàn; tổ chức học trực tiếp hoặc trực
tuyến kết hợp với trực tiếp phù hợp theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
3. Bảo đảm công tác điều phối các cơ
sở điều trị phù hợp với tình hình dịch bệnh, phân tuyến điều trị giảm quá tải bệnh
viện tuyến cuối; thu dung, cấp cứu, điều trị kịp thời các trường hợp mắc bệnh
truyền nhiễm, hạn chế đến mức thấp nhất các trường hợp tử vong, biến chứng.
4. Tăng cường công tác truyền thông,
nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi của người dân về công tác phòng chống dịch
bệnh.
5. Bảo đảm hiệu quả hoạt động phối hợp
liên ngành triển khai các biện pháp phòng chống dịch bệnh, kiểm tra, giám sát các hoạt động tại địa phương.
6. Đảm bảo kinh phí, thuốc, vật tư,
hóa chất, trang thiết bị, phương tiện, và các nguồn lực khác, sẵn sàng đáp ứng
kịp thời với các tình huống về dịch bệnh tại các tuyến.
7. Nâng cao chất lượng, tăng cường
năng lực y tế dự phòng và y tế cơ sở các tuyến; sẵn sàng ứng phó với diễn biến
của dịch bệnh trên địa bàn.
V. CÁC CHỈ TIÊU
CHÍNH
- 100% bệnh, dịch bệnh mới phát sinh
được phát hiện và xử lý kịp thời.
- 100% đối tượng
kiểm dịch y tế biên giới được giám sát, kiểm tra và xử lý y tế theo đúng quy định,
không để dịch bệnh xâm nhập qua cửa khẩu.
- 100% cán bộ làm công tác thống kê
báo cáo bệnh truyền nhiễm được tập huấn về giám sát, công tác thông tin, báo
cáo bệnh truyền nhiễm, nâng cao chất lượng và hướng dẫn sử dụng báo cáo bằng phần
mềm qua mạng internet.
- 100% hành khách xuất, nhập cảnh, quá cảnh được thực hiện kiểm dịch y tế tại các cửa khẩu, phát hiện
kịp thời các trường hợp mắc bệnh truyền nhiễm để tổ chức quản lý, cách ly.
VI. CHỈ TIÊU CỤ THỂ
ĐỐI VỚI MỘT SỐ BỆNH TRUYỀN NHIỄM
1. Dịch COVID-19: Người mắc COVID-19 nguy cơ cao, người có triệu chứng cần can thiệp tại
cơ sở y tế được giám sát, quản lý, chuyển tuyến kịp thời, đảm bảo an toàn, hạn
chế tối đa biến chứng nặng, tử vong liên quan đến COVID-19.
2. Bệnh Ebola, MERS-CoV, cúm
A(H7N9): Không để dịch bệnh xâm nhập vào Việt Nam.
3. Bệnh cúm A(H5N1), cúm A(H5N6): 100% ổ dịch được phát hiện, xử lý kịp thời, không để lây lan trong cộng
đồng.
4. Bệnh sốt xuất huyết
- Không để dịch bệnh lớn xảy ra.
- Tỷ lệ mắc: < 461/100.000 dân.
- Tỷ lệ chết/mắc:
< 0,02%.
- Tỷ lệ ca lâm sàng được xét nghiệm định
tuýp vi rút tối thiểu 3%.
5. Bệnh sốt rét
Không ghi nhận ca bệnh, duy trì
tốt thành quả Loại trừ sốt rét.
6. Bệnh
dại
Không ghi nhận ca bệnh
7. Bệnh tay chân miệng
- Tỷ lệ mắc: < 132,2/100.000 dân.
- Tỷ lệ tử vong: < 0,07%.
8. Bệnh tả, lỵ trực trùng: 100% ổ dịch được phát hiện, xử lý kịp thời, không để lây lan trong cộng
đồng.
9. Một số bệnh truyền nhiễm thuộc
Chương trình tiêm chủng mở rộng
- Duy trì thành quả thanh toán bại liệt,
loại trừ uốn ván sơ sinh.
- Tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ vắc xin
trong Chương trình tiêm chủng mở rộng cho trẻ dưới 1 tuổi
đạt ≥ 95% quy mô xã, phường.
- Bệnh sởi, rubella
+ Không để dịch bệnh lớn xảy ra.
+ Tỷ lệ mắc: ≤ 05/100.000 dân.
+ Tỷ lệ tử vong: < 1,8%.
- Bệnh bạch hầu: Không ghi nhận ca mắc
- Bệnh ho gà: Tỷ lệ mắc ≤ 01/100.000
dân
- Bệnh ho gà, bạch hầu, viêm não Nhật
bản B và các bệnh truyền nhiễm thuộc Chương trình tiêm chủng mở rộng khác: giảm
5% so với trung bình giai đoạn 5 năm 2016 - 2020.
VII. THỜI GIAN THỰC
HIỆN
Việc triển khai thực hiện Nghị quyết
số 38/NQ-CP của Chính phủ trong thời gian 02 năm, năm 2022- 2023 (hiệu lực thực
hiện theo quy định tại Nghị quyết số 38/NQ-CP của Chính phủ, bắt đầu từ ngày 17
tháng 3 năm 2022); công tác phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm tùy theo tình
hình dịch bệnh sẽ được tiếp tục cập nhật, bổ sung, điều chỉnh, sửa đổi kịp thời,
phù hợp theo chỉ đạo, hướng dẫn của Chính phủ, Bộ Y tế.
VIII. CÁC GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN
1. Công tác quản
lý, chỉ đạo
a) Tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng, huy động cả hệ thống chính trị nhất là tại cơ sở, huy động tối đa nguồn lực
và sức mạnh toàn dân, huy động toàn dân tham gia công tác phòng, chống dịch;
Nâng cao hơn nữa trách nhiệm người đứng đầu các đơn vị, địa phương; bảo đảm
tính chủ động, linh hoạt, tự chịu trách nhiệm; Thực hiện tốt phương châm “bốn tại
chỗ”, đặc biệt là chỉ huy, điều phối, phối hợp tại chỗ để đáp ứng có hiệu quả các tình huống dịch bệnh theo kịch bản phòng, chống dịch; bảo
đảm sự phối hợp có hiệu quả giữa các lực lượng tại chỗ và lực lượng tăng cường
khi cần thiết; xây dựng quy chế phối hợp liên ngành và điều phối nguồn lực
trong các tình huống của dịch bệnh.
b) Cập nhật, tổ chức triển khai thực
hiện các kịch bản phòng, chống dịch bảo đảm thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm
soát có hiệu quả dịch COVID-19. Kịp thời xây dựng phương án, kế hoạch, giải
pháp phù hợp để phòng, chống dịch trong tình huống dịch bùng phát mạnh, trên diện
rộng, vượt quá năng lực của hệ thống y tế và tình huống có biến chủng mới nguy
hiểm hơn.
c) Các cấp chính quyền, các cơ quan,
đơn vị chuẩn bị các sẵn sàng các phương án, điều kiện, nguồn lực, phân công cụ
thể trong công tác phòng, chống dịch; sẵn sàng đáp ứng với diễn biến của dịch bệnh;
không chủ quan, lơ là, xem nhẹ; không để bị động, bất ngờ. Bảo đảm đủ thuốc,
sinh phẩm, hóa chất, vật tư, trang thiết bị... theo phương châm “bốn tại chỗ” để
sẵn sàng cho các kịch bản phòng, chống dịch; bảo đảm an sinh xã hội, an ninh,
trật tự và an toàn xã hội; Bảo đảm vừa phòng, chống dịch vừa phát triển kinh tế
- xã hội và ổn định đời sống của người dân; Các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp
chủ động xây dựng và tổ chức thực hiện hiệu quả kế hoạch phòng, chống dịch gắn
với phương án làm việc, hoạt động, sản xuất, kinh doanh.
d) Áp dụng các biện pháp phòng, chống
dịch theo tinh thần “thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch
COVID-19”.
đ) Tiếp tục phối hợp với các đơn vị
liên quan tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả mục tiêu ngăn chặn nguồn lây
nhiễm xâm nhập bên ngoài và khoanh vùng, phát hiện sớm, cách ly, dập dịch từ
bên trong.
e) Củng cố Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch
bệnh các cấp để nâng cao chất lượng, hiệu quả và chủ động trong phòng chống bệnh
dịch, kịp thời chỉ đạo triển khai công tác phòng, chống và ứng phó khi dịch bệnh
xảy ra trên địa phương. Tăng cường trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp trong
công tác phòng, chống dịch bệnh.
g) Củng cố và tăng cường hoạt động của
các Đội phòng chống dịch cơ động từ thành phố đến các quận, huyện sẵn sàng đáp ứng
chống dịch.
h) Kịp thời chỉ đạo công tác phòng chống
dịch, không để dịch bệnh bùng phát, đặc biệt đối với các bệnh nguy hiểm và mới
nổi (COVID-19, cúm A(H7N9), cúm A(H5N1), MERS-CoV, Ebola...).
i) Phân công cán bộ thường trực phòng
chống dịch (Đội cơ động phòng chống dịch), có kế hoạch kiểm tra, đôn đốc, chỉ đạo tuyến dưới.
k) Định kỳ tổ chức tập huấn nghiệp vụ,
chuyên môn kỹ thuật cho tất cả cán bộ y tế, kịp thời cập nhật thông tin, tình
hình, diễn biến dịch bệnh cụ thể trên thế giới, khu vực, tại Việt Nam, cũng như
trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đến từng cán bộ để kịp thời chủ động ứng phó.
l) Thực hiện đầy đủ các chế độ chính
sách cho các cán bộ tham gia phòng chống dịch: phụ cấp ưu đãi, phụ cấp phòng,
chống dịch, trực dịch...
m) Tăng cường xã hội hóa công tác
phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm, huy động các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội và người dân và cùng với cơ quan quản lý nhằm phát huy được
hiệu quả cao nhất.
n) Tham mưu triển
khai xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế và phòng, chống dịch bệnh
truyền nhiễm.
2. Hoàn thiện
chính sách, pháp luật về phòng, chống dịch
a) Căn cứ các chính sách, pháp luật về
phòng, chống dịch của Trung ương, tổng kết, đánh giá việc thực hiện các cơ chế,
chính sách về phòng, chống dịch; nhất là dịch COVID-19 để kịp thời tháo gỡ hoặc
kiến nghị, đề xuất tháo gỡ theo thẩm quyền các khó khăn, vướng mắc cản trở công
tác phòng, chống dịch; tăng cường cải cách thủ tục hành chính, phân cấp, phân
quyền; công khai, minh bạch, tiết kiệm, hiệu quả; phòng, chống tiêu cực, tham nhũng trong phòng, chống dịch.
b) Rà soát, hoàn thiện cơ chế, chính
sách hoặc kiến nghị, đề xuất hoàn thiện cơ chế, chính sách theo thẩm quyền.
c) Hoàn thiện cơ chế tài chính, các
quy trình, thủ tục tiếp nhận viện trợ, tài trợ, đấu thầu, mua sắm, dự phòng vật
tư, thuốc (kể cả việc xã hội hóa), vắc xin, trang thiết bị y tế, hóa chất... phục
vụ cho công tác phòng, chống dịch.
d) Huy động sự tham gia của lực lượng
y tế ngoài công lập; bảo đảm an sinh xã hội trong điều kiện dịch bệnh, trong đó
lưu ý đối với các nhóm dễ bị tổn thương.
3. Nhiệm vụ, giải
pháp y tế
3.1. Bao phủ vắc xin phòng
COVID-19
a) Triển khai việc tiêm vắc xin bảo đảm tiến độ nhanh nhất có thể; tăng cường vận động người dân tiêm vắc
xin, đi từng ngõ, gõ từng nhà, rà từng người (bao gồm cả người bệnh đến khám tại
cơ sở y tế) để tránh bỏ sót; tổ chức triển khai tiêm an toàn, khoa học, hiệu quả
cho trẻ em từ 5 tuổi đến dưới 12 tuổi ngay khi có vắc xin. Thực hiện tiêm vắc
xin mũi thứ 4 cho người lớn và mũi thứ 3 cho trẻ em từ 5
tuổi đến dưới 18 tuổi và tiêm chủng cho trẻ em từ 3 tuổi đến 5 tuổi theo quy định,
hướng dẫn của Bộ Y tế.
b) Triển khai thực hiện quy định của
Trung ương, Bộ Y tế về cập nhật thông tin về người dân đã được tiêm vắc xin
phòng COVID-19 để tính toán chính xác tỷ lệ bao phủ tiêm chủng, giám sát tỷ lệ
bao phủ vắc xin phòng COVID-19.
3.2. Rà soát, quản lý hiệu quả người
mắc COVID-19 nguy cơ cao
a) Tăng cường quản lý người mắc COVID-19 nguy cơ cao (người có bệnh nền, người trên 50 tuổi, phụ nữ có
thai, người người chưa tiêm đủ vắc xin phòng COVID-19 ở người trên 18 tuổi);
b) Thực hiện xét nghiệm tầm soát phát
hiện người mắc COVID-19; chăm sóc và điều trị người mắc COVID-19 thuộc nhóm nguy cơ; bảo vệ người thuộc nhóm nguy cơ khi người sống chung, người
cùng gia đình bị mắc COVID-19;
c) Hỗ trợ chăm sóc thể chất và tâm lý
xã hội; giám sát, theo dõi sức khỏe, chuyển tuyến kịp thời, hạn chế đến mức thấp
nhất biến chứng nặng và tử vong liên quan đến COVID-19.
3.3. Tăng cường giám sát và thực
hiện các biện pháp phòng, chống dịch COVID-19
a) Thực hiện giám sát dịch tễ theo hướng
dẫn của Bộ Y tế; triển khai đồng bộ giám sát trọng điểm và
giám sát thường xuyên; tăng cường năng lực phân tích, dự báo tình hình dịch bệnh
trên địa bàn.
b) Kịp thời sửa đổi, bổ sung, cập nhật
các hướng dẫn chuyên môn, thực hiện hiệu quả các biện pháp phòng, chống dịch
COVID-19 theo quy định của Bộ Y tế, bảo đảm đúng phương châm thích ứng an toàn,
linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch bệnh, đồng thời khôi phục, phát triển kinh tế.
c) Thực hiện linh hoạt nguyên tắc
“ngăn chặn - phát hiện - cách ly - khoanh vùng - dập dịch” theo quy mô và phạm
vi hẹp nhất có thể, phù hợp với diễn biến dịch bệnh; áp dụng linh hoạt công thức chống dịch “5K + vắc xin, thuốc + điều trị + công nghệ
+ ý thức người dân + các biện pháp khác”; các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp phải
thực hiện giám sát thường xuyên, định kỳ và cập nhật, báo cáo kết quả đánh giá
nguy cơ lây nhiễm.
d) Thực hiện phù hợp, kịp thời, khoa
học và hiệu quả công tác xét nghiệm phát hiện các trường hợp nhiễm.
đ) Thiết lập cơ sở dữ liệu phục vụ
cho công tác dự báo và giám sát gồm: (1) tình hình dịch; (2) hoạt động điều trị;
(3) tiêm chủng; (4) khả năng và hiệu quả đáp ứng phòng, chống dịch, hiệu quả điều
trị.
3.3. Nâng cao năng lực của y tế dự
phòng, y tế cơ sở; nâng cao năng lực giám sát, xét nghiệm và thực hiện các nhiệm
vụ chuyên môn khác trong phòng, chống dịch; Tăng cường năng lực khám bệnh, chữa bệnh
a) Về hệ thống y tế dự phòng, y tế cơ
sở; nâng cao năng lực giám sát, xét nghiệm và thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn
khác trong phòng, chống dịch
- Đảm bảo hệ thống y tế dự phòng, y tế
cơ sở thực hiện hiệu quả công tác giám sát, điều tra, xử lý, lấy
mẫu xét nghiệm, đáp ứng kịp thời với các diễn biến của dịch bệnh; tăng cường
truyền thông và hỗ trợ người dân tiếp cận với các thông tin phòng, chống dịch bệnh.
- Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất và
nguồn nhân lực cho cơ sở y tế dự phòng, y tế cơ sở (bao gồm cả tuyến y tế cơ sở
đặc thù trong các cơ sở giam giữ, cơ sở cai nghiện, các trung tâm bảo trợ xã hội)
để nâng cao năng lực giám sát, xét nghiệm và thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn
khác trong phòng, chống dịch.
- Duy trì, phát triển, bảo đảm phòng
xét nghiệm ở cấp độ an toàn sinh học phù hợp tại Trung tâm Kiểm soát bệnh tật
thành phố và các cơ sở y tế trên địa bàn thành phố.
- Củng cố Trung tâm Kiểm soát bệnh tật
thành phố; duy trì, phát triển mô hình Trung tâm Y tế quận, huyện có thực hiện
nhiệm vụ y tế dự phòng.
- Bố trí số lượng hợp lý Trạm Y tế, nhân viên y tế (cố định và lưu động) theo quy mô dân số, không phụ
thuộc vào địa giới hành chính và phát huy vai trò, bảo đảm chế độ chính sách
cho đội ngũ nhân viên y tế để quản lý, theo dõi chăm sóc sức khỏe ban đầu thiết
yếu cho người dân trên địa bàn.
- Thực hiện nghiêm túc các chỉ đạo, cập
nhật, triển khai thực hiện các quy định, hướng dẫn của Trung ương, Bộ Y tế, Sở
Y tế về các biện pháp phòng chống dịch COVID-19 và các bệnh truyền nhiễm khác tại
cửa khẩu theo quy định.
- Đối với các bệnh truyền nhiễm nguy
hiểm, mới nổi, mới xuất hiện trở lại: Tăng cường giám sát bệnh chủ động, phát
hiện sớm các trường hợp mắc bệnh đầu tiên để có biện pháp điều tra dịch tễ,
cách ly, xét nghiệm, thu dung, điều trị kịp thời. Thực hiện xử lý ca bệnh, ổ dịch
triệt để; phân tích, dự báo xu hướng phát triển của bệnh dịch ở từng ổ dịch để có biện pháp phòng, chống thích hợp; thực hiện công tác giám
sát, báo cáo theo quy định.
- Phát huy tối đa các biện pháp phòng
bệnh chủ động bằng vắc xin, đặc biệt là các hoạt động của chương trình tiêm chủng
quốc gia. Đạt tỷ lệ tiêm vắc xin cao trên 95%, đảm bảo chất lượng mũi tiêm.
- Chủ động dự báo các bệnh dịch xảy
ra tại các địa phương để có biện pháp phòng, chống. Tổ chức trực chống dịch 24/24 giờ trong thời
gian có dịch.
- Xây dựng kế hoạch giám sát, phòng
chống chủ động các bệnh dịch thường gặp ở địa phương.
- Tại các cơ sở khám, chữa bệnh, tổ
chức tốt khu vực cách ly, điều trị bệnh truyền nhiễm nguy hiểm; thực hiện
nghiêm túc các biện pháp phòng, chống lây nhiễm trong bệnh
viện. Chuẩn bị sẵn sàng, đầy đủ hóa chất khử trùng, trang bị bảo hộ cá nhân.
- Đảm bảo đáp ứng các yêu cầu đối với
khu vực cách ly đối với từng loại dịch bệnh, tránh lây nhiễm
chéo trong môi trường bệnh viện.
- Huy động các cơ sở y tế ngoài công
lập tham gia phòng, chống dịch.
- Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo
theo mẫu quy định của Bộ Y tế theo Thông tư số 15/2014/TT-BYT ngày 15/5/2014,
Thông tư 54/2015/TT-BYT ngày 28/12/2015 của Bộ Y tế và các quy định của cơ quan
có thẩm quyền.
b) Đối với hệ thống khám bệnh, chữa bệnh:
- Tiếp tục nâng cao năng lực cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh, đủ khả năng cung cấp các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh đáp
ứng nhu cầu của người dân trên địa bàn; ngoài nhiệm vụ phục vụ khám bệnh, chữa
bệnh trên địa bàn thành phố còn có năng lực hỗ trợ các địa phương lân cận.
- Sẵn sàng thiết lập cơ sở thu dung,
điều trị COVID-19 phù hợp với tình hình dịch bệnh trên địa
bàn, bảo đảm đủ trang thiết bị, vật tư tiêu hao, phương tiện phòng hộ cá nhân,
thuốc điều trị cho các cơ sở thu dung, điều trị COVID-19; thực hiện khám bệnh,
chữa bệnh từ xa, có cơ chế cấp phát, cung ứng thuốc phù hợp,
hiệu quả bảo đảm người mắc COVID-19 được điều trị kịp thời.
Bảo đảm các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh vừa thực hiện công tác kiểm soát, phòng,
chống dịch vừa thực hiện công tác khám bệnh, chữa bệnh cho người dân.
- Triển khai nâng cao năng lực chuyên
môn, củng cố năng lực điều trị của hệ thống khám bệnh, chữa
bệnh; chuẩn bị sẵn sàng giường hồi sức tích cực, bảo đảm năng lực hồi sức tích
cực cho đội ngũ bác sĩ, điều dưỡng; tăng cường chỉ đạo, hỗ
trợ chuyên môn kỹ thuật, điều động, luân chuyển nhân lực phù hợp.
- Tiếp cận sớm với các thuốc điều trị
đặc hiệu COVID-19; đồng thời tạo mọi điều kiện thúc đẩy nhanh nhất việc sản xuất,
chuyển giao công nghệ, gia công thuốc điều trị COVID-19 tại Việt Nam; bảo đảm
chủ động được những loại thuốc cơ bản đáp ứng yêu cầu điều trị sớm.
- Thiết lập hệ thống theo dõi sức khỏe
thông qua y tế cơ sở và thầy thuốc đồng hành (hỗ trợ qua điện thoại hoặc
internet...); thành lập các trạm y tế lưu động khi cần thiết để bảo đảm người
dân được tiếp cận với dịch vụ y tế từ sớm, từ xa và từ cơ sở. Triển khai các hoạt
động về quản lý, chăm sóc, điều trị và hỗ trợ người mắc có nguy cơ chuyển nặng
ngay tại cộng đồng.
- Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quản
lý và điều trị người mắc COVID-19 cập nhật dữ liệu khám bệnh, chữa bệnh; thực
hiện theo dõi, khám và phục hồi chức năng một cách linh hoạt, khoa học, hiệu quả
cho người mắc COVID-19 sau khi khỏi bệnh trong vòng 12
tháng.
- Bảo đảm các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
vừa thực hiện công tác kiểm soát, phòng, chống dịch vừa thực hiện công tác khám
bệnh, chữa bệnh cho người dân; tăng cường khám bệnh, chữa bệnh từ xa phù hợp với
thực tiễn.
- Cập nhật, ứng dụng kịp thời các
phác đồ điều trị COVID-19 bằng y học hiện đại, kết hợp y học hiện đại với y học
cổ truyền bảo đảm khoa học, hiệu quả.
- Kiện toàn hệ thống cấp cứu ngoại viện.
3.4. Công tác xét nghiệm
a) Tăng cường năng lực xét nghiệm: Đảm
bảo phát hiện nhanh, chính xác tác nhân gây bệnh, bảo quản
và gửi mẫu bệnh phẩm lên tuyến trên kịp thời để phân tích, đánh giá được sự biến
đổi gen, kháng kháng sinh của tác nhân gây bệnh của các phòng xét nghiệm; Hỗ trợ
sinh phẩm, thiết bị xét nghiệm, chẩn đoán đối với các bệnh nguy hiểm và mới nổi.
Chuẩn bị đầy đủ sinh phẩm, thiết bị xét nghiệm, chẩn đoán. Có kế hoạch phân bổ
cho tuyến dưới để phối hợp thực hiện; Chuẩn hóa, thống nhất các phương pháp xét
nghiệm xác định tác nhân gây bệnh truyền nhiễm.
b) Thực hiện các công tác lấy mẫu,
xét nghiệm mẫu theo như các hoạt động đã triển khai năm 2021. Thực hiện tốt kế
hoạch giám sát huyết thanh và virut Dengue năm 2022.
c) Thực hiện hoạt động lấy mẫu giám
sát viêm phổi nặng (SVP) theo chỉ đạo của Viện Pasteur Nha Trang.
đ) Tham gia chương trình ngoại kiểm sốt
xuất huyết Dengue do Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương tổ chức.
đ) Có kế hoạch triển khai xét nghiệm
một số tác nhân gây bệnh tại các cơ sở y tế trên địa bàn.
3.5. Công tác đào tạo, tập huấn
a) Tổ chức các lớp tập huấn cho cán bộ
y tế cơ sở và cán bộ các ban, ngành tại địa phương về công tác phòng chống dịch
bệnh và các văn bản liên quan; quy trình giám sát, kiểm tra, xử lý các đối tượng
kiểm dịch y tế tại cửa khẩu; hướng dẫn lấy mẫu một số các tác nhân gây bệnh
truyền nhiễm tại tuyến quận huyện.
b) Tham gia các lớp đào tạo nâng cao
năng lực xét nghiệm bệnh truyền nhiễm; Cử cán bộ tham gia đầy đủ các lớp tập huấn
chuyên môn do các cơ quan ban ngành tổ chức.
3.6. Cập nhật, xây dựng và triển
khai các kịch bản phòng, chống dịch
a) Cập nhật, tổ chức triển khai thực
hiện các kịch bản phòng, chống dịch bảo đảm thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm
soát hiệu quả dịch COVID-19 và các dịch bệnh truyền nhiễm khác.
b) Kịp thời xây dựng phương án, kế hoạch,
giải pháp phù hợp để phòng, chống dịch trong tình huống dịch bùng phát mạnh,
trên diện rộng, vượt quá năng lực của hệ thống y tế và tình huống có biến chủng
mới nguy hiểm hơn.
3.7. Bảo đảm nguồn nhân lực và chế
độ cho người làm công tác phòng, chống dịch COVID-19 và các dịch bệnh truyền nhiễm khác
a) Thực hiện huy động nguồn nhân lực
từ các địa phương, đơn vị lân cận hỗ trợ phòng chống dịch cho các địa phương có
dịch bùng phát, quá tải, quá khả năng đáp ứng; huy động lực lượng y tế ngoài
công lập tham gia công tác phòng, chống dịch. Có cơ chế, chính sách phân bổ
nhân lực hợp lý cho y tế dự phòng và y tế cơ sở, thực hiện
trách nhiệm xã hội và chế độ luân phiên có thời hạn.
b) Bảo đảm cơ cấu hợp lý đội ngũ nhân
lực là bác sĩ và điều dưỡng có đủ năng lực về hồi sức cấp cứu.
c) Nâng cao năng lực cho các lực lượng
trong ngành y tế, lực lượng tại địa phương, lực lượng huy động tham gia phòng,
chống dịch.
d) Áp dụng mức phụ cấp ưu đãi nghề đối
với cán bộ y tế dự phòng, y tế cơ sở; nghiên cứu chế độ đặc thù, ưu đãi với các
lực lượng vũ trang tham gia phòng, chống dịch theo quy định.
4. Về bảo đảm an
ninh, trật tự và an toàn xã hội
a) Giữ vững an ninh, trật tự xã hội
trên toàn thành phố trong mọi tình huống, tăng cường công tác bảo đảm an ninh
con người, an ninh trật tự tại các khu công nghiệp, an ninh công nhân, an ninh
trong dân cư; không để phát sinh điểm nóng phức tạp về an ninh trật tự, gây bất
ổn xã hội. Tăng cường đấu tranh với các thế lực thù địch,
tổ chức phản động, đối tượng cơ hội lợi dụng tình hình dịch bệnh để hoạt động
chống phá Đảng, Nhà nước, phát tán thông tin xấu độc.
b) Tăng cường phòng ngừa, đấu tranh,
xử lý nghiêm các hành vi lợi dụng tình hình bệnh dịch để vi phạm pháp luật; vi
phạm quy định về phòng, chống dịch, đặc biệt là phòng chống tham nhũng, tiêu cực
trong phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm.
c) Chủ động bám sát, nắm chắc tình
hình dư luận xã hội, tâm lý người dân vùng dịch để chủ động phối hợp tuyên truyền,
vận động người dân tin tưởng vào chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước, chính quyền địa phương về công tác phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm.
5. Về bảo đảm an
sinh xã hội
a) Tổ chức thực hiện đầy đủ, kịp thời
các chính sách an sinh xã hội, phúc lợi xã hội phù hợp với tình hình dịch bệnh.
b) Tăng cường triển khai, ứng dụng có
hiệu quả cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để nắm sát các đối tượng cần trợ giúp
về an sinh xã hội; huy động phát huy tốt vai trò của hệ thống chính trị cơ sở
tham gia xác định đối tượng và rà soát để bảo đảm hỗ trợ đúng đối tượng, tránh
bỏ sót, tránh thất thoát; triển khai kịp thời nội dung hỗ trợ an sinh xã hội để
phòng, chống dịch ngay khi được bổ sung vào cơ sở dữ liệu quốc gia về an sinh
xã hội.
6. Về tài chính,
hậu cần
a) Bảo đảm đủ thuốc, sinh phẩm, hóa
chất, vật tư, trang thiết bị... theo phương châm “bốn tại
chỗ” để sẵn sàng cho các kịch bản phòng, chống dịch. Đối với một số loại thuốc
và vật tư thiết yếu phải có cơ số dự phòng đủ cho tình huống xấu nhất và bổ
sung vào danh mục dự trữ chống dịch của thành phố. Chủ động có kế hoạch sử dụng
trang thiết bị sau khi kết thúc dịch.
b) Bảo đảm nguồn tài chính chi cho
công tác phòng, chống dịch COVID-19 trên cơ sở huy động tổng thể nguồn lực nhà
nước (ngân sách trung ương, ngân sách địa phương, nguồn tài trợ và các nguồn
kinh phí hợp pháp khác); phải bố trí ít nhất 30% ngân sách y tế cho y tế dự
phòng theo Nghị quyết số 18/2008/NQ-QH12 ngày 03 tháng 6
năm 2008 của Quốc hội.
c) Tiếp tục huy động, vận động sự
tham gia đóng góp của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân; sự tự nguyện chi trả
của người mắc COVID-19 khi khám, điều trị theo yêu cầu.
d) Rút gọn, đơn giản hoá hồ sơ chứng
từ thanh toán; bãi bỏ các rào cản, chồng chéo, vướng mắc, bất cập hiện hành về
chính sách thanh toán chi phí y tế cho hoạt động khám bệnh, chữa bệnh trong bối
cảnh dịch COVID-19.
đ) Thực hiện các chính sách hỗ trợ
tài chính bảo đảm an sinh xã hội theo Chương trình phục hồi và phát triển kinh
tế - xã hội ban hành kèm theo Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30 tháng 01 năm 2022
của Chính phủ.
e) Kinh phí thực hiện Chương trình
phòng, chống dịch COVID-19 được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước và nguồn tài
chính hợp pháp khác (gồm cả nguồn kinh phí trong Chương trình phục hồi và phát
triển kinh tế - xã hội ban hành kèm theo Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30 tháng
01 năm 2022 của Chính phủ), Quỹ Bảo hiểm y tế, nguồn cá nhân tự chi trả và kinh
phí huy động từ các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp.
g) Việc sử dụng kinh phí phòng, chống
dịch bảo đảm hiệu quả, chống tiêu cực, lãng phí. Các cơ quan chức năng thực hiện
giám sát chặt chẽ, công khai, minh bạch kinh phí phòng, chống dịch.
7. Bảo đảm vừa
phòng, chống dịch COVID-19 vừa phát triển kinh tế - xã hội và ổn định đời sống của người dân
a) Tiếp tục triển khai Kế hoạch thích
ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 theo Nghị quyết số
128/NQ-CP ngày 11 tháng 10 năm 2021 của Chính phủ và các văn bản cập nhật của
Trung ương; Tiếp tục triển khai hiệu quả Kế hoạch số 185/KH-UBND
ngày 29/10/2021 của UBND thành phố Đà Nẵng về việc phục hồi
và tăng trưởng kinh tế - xã hội thành phố trong bối cảnh thích ứng an toàn,
linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19; bảo đảm thực hiện nhất quán theo
quy định, theo chỉ đạo, hướng dẫn thống nhất của các Bộ, ngành Trung ương và
Thành ủy, UBND thành phố, Ban Chỉ đạo phòng chống dịch COVID-19 thành phố, các
Sở, ngành liên quan, đồng thời phát huy tính chủ động, sáng tạo của địa phương
trong kiểm soát tình hình dịch bệnh, tạo điều kiện khôi phục sản xuất, kinh
doanh, phát triển kinh tế - xã hội, đưa đời sống sinh hoạt của Nhân dân dần trở
lại tình trạng bình thường mới; không để xảy ra tình trạng cục bộ, cát cứ trong
ban hành và thực hiện các giải pháp trên mức cần thiết gây ảnh hưởng tiêu cực tới
sản xuất kinh doanh, đời sống xã hội.
b) Các cơ quan, đơn vị, địa phương, tổ
chức, doanh nghiệp chủ động xây dựng và tổ chức thực hiện hiệu quả kế hoạch
phòng, chống dịch gắn với phương án hoạt động, sản xuất, kinh doanh tại địa
phương (đến tận xã, phường, tổ dân phố/thôn) và cập nhật, báo cáo kết quả đánh
giá.
c) Tiếp tục triển khai các biện pháp
bảo đảm công tác phòng, chống dịch khoa học, an toàn, hiệu quả tại các cơ sở
giáo dục đào tạo khi học sinh, sinh viên học trực tiếp; căn cứ vào tình hình dịch
bệnh để tổ chức hình thức dạy học cho phù hợp, không để học sinh, sinh viên học
trực tuyến kéo dài; liên tục cập nhật kinh nghiệm thực tiễn tốt về việc mở cửa
lại cơ sở giáo dục, đào tạo an toàn, kịp thời; thường xuyên kiểm tra, đánh giá
để hiểu rõ các tác động tiêu cực của việc học trực tuyến, đặc biệt là đối với
trẻ em để có giải pháp kịp thời.
d) Triển khai công tác phòng, chống dịch
trong sản xuất, giao thông vận tải và lưu thông, vận chuyển hàng hóa bảo đảm
không bị gián đoạn.
đ) Người dân, người lao động thực hiện
các biện pháp phòng, chống dịch theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
8. Về vận động
nhân dân và huy động xã hội
a) Triển khai hiệu quả công tác dân vận,
phát huy vai trò nòng cốt của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
các cấp và các tổ chức thành viên, góp phần tạo sự đồng
thuận xã hội, củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc, phấn đấu hoàn thành các mục
tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội đề ra.
b) Tăng cường vận động các tầng lớp
nhân dân, nhất là đoàn viên, hội viên và các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp, người có uy tín và đồng bào các dân tộc
thiểu số; chức sắc, chức việc và đồng bào có tôn giáo tuân
thủ và tích cực tham gia các hoạt động phòng, chống dịch COVID-19 và các dịch bệnh
truyền nhiễm khác; vận động các doanh nghiệp, tổ chức chủ động, tự giác tuân thủ
và tích cực tham gia các hoạt động phòng, chống dịch. Đa dạng hóa các phương thức
vận động, huy động xã hội trong và ngoài nước để tiếp tục hỗ trợ an sinh xã
hội cho người dân gặp khó khăn.
c) Khuyến khích các hoạt động thiện
nguyện, hỗ trợ người dân bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh truyền
nhiễm theo đúng các quy định của pháp luật hiện hành.
9. Về truyền
thông, công nghệ thông tin
9.1. Nâng cao nhận thức về phòng,
chống dịch COVID-19 thông qua công tác thông tin, giáo dục, truyền thông
a) Đa dạng hóa
các loại hình và phương tiện, phương thức truyền thông, phong phú về nội dung,
phù hợp với từng đối tượng; thường xuyên, chủ động cung cấp thông tin đầy đủ, kịp
thời, khoa học, chính xác về dịch COVID-19, về chiến lược, hiệu quả của tiêm vắc
xin phòng COVID-19.
b) Truyền thông về phòng, chống dịch
bệnh truyền nhiễm hướng tới nâng cao nhận thức, ý thức và thay đổi hành vi của
nhân dân; tạo niềm tin, sự đồng thuận của nhân dân; chống việc phân biệt đối xử,
giữ bí mật riêng tư của người mắc COVID-19. Chú trọng truyền thông về những nỗ
lực cống hiến, sự hy sinh của các tập thể, cá nhân trong phòng, chống dịch.
c) Chủ động huy động các cơ quan truyền
thông, báo chí trong đấu tranh, phản bác các quan điểm sai trái, thù địch; ngăn
chặn các thông tin xấu độc, tin giả, tin không được kiểm chứng liên quan đến
phòng, chống dịch.
d) Triển khai có hiệu quả công tác
truyền thông gắn với việc khơi dậy khát vọng phát triển đất nước; thúc đẩy tính
tự giác, tích cực của người dân trong phòng, chống dịch; lan tỏa các kinh nghiệm
hay, tấm gương tốt, truyền cảm hứng để
cổ vũ toàn xã hội; đẩy mạnh thông tin tuyên truyền đối ngoại,
quảng bá hình ảnh của thành phố, của cả nước phòng, chống
dịch hiệu quả và khôi phục hoạt động kinh tế - xã hội an toàn; truyền tải kịp
thời, khách quan, chính xác thông tin liên quan về chính sách hỗ trợ phòng, chống
dịch COVID-19 tại Việt Nam đến các tổ chức, cá nhân nước
ngoài, cộng đồng doanh nghiệp.
e) Tăng cường tuyên truyền trên các
phương tiện truyền thông đại chúng bằng nhiều hình thức:
- Tuyên truyền trên truyền hình: Xây
dựng và phát sóng các thông điệp truyền hình về phòng chống các bệnh truyền nhiễm.
Thực hiện các chuyên đề phổ biến kiến thức, phóng sự chuyên đề về tình hình dịch
bệnh có nguy cơ gia tăng; các biện pháp phòng ngừa, phản ánh công tác phòng, chống
dịch nhằm ngăn chặn kịp thời nguy cơ phát sinh, phát triển thành dịch.
- Đăng các bài viết về các khuyến cáo
cho cộng đồng các dấu hiệu nhận biết, các biểu hiện của bệnh và cách phòng chống
dịch bệnh trên các báo, bảng tin.
- Cập nhật các tin bài, sản phẩm truyền
thông về công tác phòng chống dịch bệnh trên website của các cơ quan, đơn vị, địa
phương. Tăng cường tuyên truyền trên mạng xã hội thông qua các trang fanpage nhằm
phổ biến thông tin rộng rãi đến cộng đồng về phòng, chống dịch bệnh.
- Tổ chức chạy xe tuyên truyền kết hợp
cấp phát tờ rơi về các biện pháp phòng, chống dịch bệnh cho người dân tại các
xã/phường có tỷ lệ mắc bệnh cao.
- Tổ chức các buổi truyền thông trực
tiếp nhằm tuyên truyền, phổ biến kiến thức về các biện pháp phòng bệnh cho trường
học, người dân tại cộng đồng.
- Sản xuất và cấp phát các video clip
về phòng chống dịch bệnh, màn hình chạy chữ tại các địa điểm công cộng phù hợp
với thực tế và tình hình dịch bệnh.
- Sản xuất và phân phối các tài liệu
truyền thông (tờ rơi, apphich, poster, đĩa DVD...) về các bệnh truyền nhiễm tập
trung vào các nhóm bệnh lưu hành và có nguy cơ bùng phát thành dịch: COVID-19, cúm, sốt xuất huyết, Tay chân miệng, Sởi, Thủy đậu, Rubella,...cho cộng đồng, hành khách xuất nhập cảnh tại sân bay, bến cảng.
- Chỉ đạo mạng lưới truyền thông giáo
dục sức khỏe tăng cường tuyên truyền các biện pháp phòng chống dịch bệnh tại hộ
gia đình và cộng đồng thông qua mạng lưới cộng tác viên, y tế thôn bản...
- Trực điện thoại đường dây nóng tư vấn
phòng, chống dịch
- Mạng lưới truyền thông các tuyến
truy cập và tải các các tài liệu truyền thông do Trung ương và Trung tâm Kiểm
soát bệnh tật thiết kế để tổ chức các hoạt động truyền thông phòng, chống dịch.
- Thường xuyên cung cấp thông tin cho
Sở Thông tin và Truyền thông để đăng tải trên tổng đài
1022 và cung cấp thông tin cho báo chí.
9.2. Về công nghệ thông tin
a) Triển khai thống nhất và có hiệu
quả việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, báo cáo và chia sẻ thông
tin về vắc xin, xét nghiệm, điều trị, hậu cần, an sinh xã
hội... phục vụ phòng, chống dịch; quản lý việc đi lại của người dân, lưu thông,
vận chuyển hàng hóa và quản lý xuất, nhập cảnh phù hợp với quy định, thông lệ
quốc tế; ứng dụng công nghệ thông tin phải thuận lợi cho người dân, cơ quan,
đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp và cơ quan quản lý nhà nước các cấp trong phòng,
chống dịch.
b) Xây dựng và thực hiện các phương
án bảo đảm an toàn, an ninh dữ liệu; liên thông dữ liệu giữa các cơ sở dữ liệu,
thực hiện việc xác thực thông tin trên cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
c) Thúc đẩy và tổ chức thực hiện mạnh
mẽ theo chương trình chuyển đổi số y tế quốc gia; đẩy mạnh hoạt động đăng ký,
khám bệnh, chữa bệnh từ xa (nhất là theo dõi và chăm sóc sức khỏe người mắc
COVID-19 tại nhà); hoàn thiện và đẩy mạnh triển khai hồ sơ sức khỏe điện tử
toàn dân.
10. Về hợp tác
quốc tế
a) Thực hiện công tác hợp tác quốc tế
phòng, chống dịch COVID-19 và các bệnh truyền nhiễm khác theo chỉ đạo của các
cơ quan, đơn vị đầu mối tuyến trên để nhận được sự hỗ trợ, giúp đỡ kịp thời về
chuyên môn kỹ thuật và nguồn lực cho công tác phòng, chống dịch COVID-19. Phối
hợp chặt chẽ với các nước bạn thực hiện Điều lệ Y tế quốc tế để trao đổi thông
tin về tình hình dịch bệnh và các biện pháp phòng, chống dịch.
b) Thực hiện chính sách ưu đãi đầu tư
để phát triển công nghiệp dược; tiếp cận sớm nhất có thể các loại vắc xin, thuốc,
công nghệ xét nghiệm, trang thiết bị y tế thế hệ mới.
c) Tạo điều kiện thuận lợi để xúc tiến
tài trợ và hỗ trợ chuyên môn, kỹ thuật từ các tổ chức quốc tế.
11. Về nghiên cứu
khoa học
a) Tạo điều kiện thuận lợi để khuyến
khích các hoạt động nghiên cứu/hợp tác nghiên cứu khoa học về phòng, điều trị bệnh
truyền nhiễm (bao gồm phương pháp và các thuốc cổ truyền)... tiếp cận sớm với
các thành tựu công nghệ, khoa học kỹ thuật ứng dụng trong công tác phòng chống
dịch.
b) Tiếp tục nâng cao năng lực các
phòng xét nghiệm an toàn sinh học; nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học về dịch
tễ, xét nghiệm, vắc xin, tâm lý xã hội... liên quan đến dịch bệnh truyền nhiễm
để ứng dụng vào thực tiễn góp phần phòng, chống dịch hiệu quả.
IX. NGUỒN KINH PHÍ
THỰC HIỆN
1. Ngân sách nhà nước bố trí theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và phân cấp ngân
sách nhà nước hiện hành.
2. Quỹ bảo hiểm y tế, nguồn cá nhân tự
chi trả.
3. Nguồn viện trợ, tài trợ, hỗ trợ của
tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước và các nguồn vốn hợp pháp khác.
X. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Các Sở, ban,
ngành, cơ quan, đơn vị, hội, đoàn thể, cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn và
UBND các quận, huyện
a) Căn cứ Kế hoạch này, xây dựng kế
hoạch cụ thể để tổ chức triển khai thực hiện theo đúng chỉ đạo của Nghị quyết số
38/NQ-CP ngày 17/3/2022 của Chính phủ; đồng thời lồng ghép với việc thực hiện
các nhiệm vụ, giải pháp của Nghị quyết số 30/2021/QH15 ngày 28/7/2021 của Quốc
hội; Nghị quyết số 12/2021/UBTVQH15 ngày 30/12/2021 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội; các Nghị quyết
số 86/NQ-CP ngày 06/8/2021, Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11/10/2021, Nghị quyết
số 168/NQ-CP ngày 31/12/2021 của Chính phủ, các văn bản triển khai, hướng dẫn
khác của các Bộ, ngành Trung ương và của thành phố để đảm bảo hiệu quả công tác
phòng, chống dịch COVID-19.
b) Tổ chức rà soát, đánh giá, đề xuất
cấp thẩm quyền để hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật về phòng, chống dịch
COVID-19 và các dịch bệnh truyền nhiễm khác. Theo chức năng, nhiệm vụ, căn cứ
vào các hướng dẫn mới hoặc cập nhật, bổ sung, sửa đổi các hướng dẫn đã ban hành
của Trung ương, của thành phố; đồng thời phối hợp với các Sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan để ban hành hoặc tham mưu UBND thành
phố, Ban Chỉ đạo phòng chống dịch COVID-19 thành phố ban hành theo thẩm quyền
các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn về công tác phòng chống dịch trên địa bàn kịp thời,
đúng quy định.
c) Kịp thời tháo gỡ khó khăn, xử lý
các vấn đề đột xuất, phát sinh liên quan đến công tác phòng, chống dịch thuộc
thẩm quyền quản lý.
d) Bảo đảm công khai, minh bạch, tiết
kiệm, hiệu quả, đúng quy định; không để xảy ra tiêu cực, lãng phí, tham nhũng
trong mua sắm, sử dụng hàng hóa, dịch vụ phục vụ công tác phòng, chống dịch.
đ) Khen thưởng kịp thời các tập thể,
cá nhân có thành tích xuất sắc; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật
trong phòng, chống dịch.
e) Kiểm tra, giám sát, đánh giá, sơ kết,
tổng kết việc thực hiện Kế hoạch này.
2. Sở Y tế
a) Cập nhật, tổ chức triển khai kịch
bản, phương án phòng, chống dịch COVID-19, bảo đảm công
tác y tế trong tình huống dịch bùng phát mạnh, trên diện rộng, vượt quá năng lực
của hệ thống y tế và tình huống có biến chủng mới nguy hiểm hơn theo chỉ đạo,
hướng dẫn của Bộ Y tế.
b) Kịp thời cập nhật, sửa đổi, bổ
sung các quy định, hướng dẫn chuyên môn (về đánh giá cấp độ dịch, xét nghiệm,
cách ly, điều trị...) nhằm kiểm soát hiệu quả dịch bệnh, đồng thời tạo điều kiện
thuận lợi để khôi phục, phát triển kinh tế - xã hội.
c) Tiếp tục thực hiện các giải pháp
nâng cao năng lực hệ thống y tế, nhất là y tế dự phòng, y tế cơ sở; chủ trì, phối
hợp với Sở Nội vụ và các Sở, ban, ngành, địa phương liên quan rà soát tổ chức bộ
máy, năng lực của hệ thống y tế dự phòng, y tế cơ sở; bảo đảm nguồn nhân lực và
chế độ cho người làm công tác phòng, chống dịch COVID-19; tiếp tục triển khai
an toàn, khoa học, hiệu quả chiến dịch tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 trên
toàn thành phố.
d) Chỉ đạo các đơn vị thực hiện tốt
các hoạt động chuyên môn trong công tác phòng, chống dịch; giám sát chặt chẽ dịch
tại cộng đồng, cơ sở y tế (giám sát trọng điểm, giám sát ổ
dịch cũ, giám sát vét tơ truyền bệnh, giám sát ca bệnh...) để kịp thời phát hiện
sớm, xử lý triệt để không để dịch bùng phát; giám sát hành khách nhập cảnh từ các vùng có dịch, vùng có ổ dịch cũ nhằm
phát hiện sớm ca bệnh dịch để cách ly không để dịch xâm nhập.
đ) Các cơ sở khám chữa bệnh phải thực
hiện nghiêm việc phân luồng, kiểm soát người ra vào, đảm bảo công tác phòng hộ
cho đội ngũ y bác sĩ nhằm không để lây nhiễm chéo dịch bệnh. Chuẩn bị khu cách
ly đủ giường bệnh, thuốc, dịch truyền, trang thiết bị cũng như nhân lực sẵn
sàng tiếp nhận, cách ly, điều trị bệnh nhân.
e) Đảm bảo đầy đủ các trang thiết bị,
vật tư, hóa chất, thuốc men... cho công tác phòng, chống dịch.
g) Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý tiêm chủng, xét nghiệm, điều trị, trang thiết bị để phục vụ phòng, chống dịch;
xây dựng hệ thống thông tin chỉ đạo điều hành, giám sát, dự báo dịch COVID-19;
chủ động phối hợp, cung cấp thông tin liên quan phòng chống dịch và bảo vệ sức
khỏe người dân để Sở Thông tin và Truyền thông chỉ đạo các cơ quan báo chí, Cổng
thông tin điện tử, Tổng đài 1022, thông tin cơ sở tuyên truyền.
h) Xây dựng cơ chế xã hội hóa thuốc,
vắc xin trình cấp có thẩm quyền.
i) Tham mưu, đề xuất, bố trí và bảo đảm
chế độ chính sách cho đội ngũ nhân viên y tế để quản lý, theo dõi chăm sóc sức
khỏe ban đầu thiết yếu cho người dân trên địa bàn.
3. Bộ Chỉ huy
Quân sự thành phố, Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng thành phố
a) Tiếp tục tăng cường kiểm soát bảo
đảm an ninh biên giới, đường mòn, lối mở; an ninh trên biển và quản lý hoạt động
của người, phương tiện trong khu vực biên giới biển.
b) Tiếp tục huy động các lực lượng
quân đội phối hợp chặt chẽ với ngành Y tế và các địa
phương trong công tác phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm
trên các địa bàn xung yếu và trong tình trạng cấp bách, khẩn cấp về dịch bệnh.
4. Công an
thành phố
a) Chủ trì tổ chức các lực lượng chức
năng bảo đảm an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội, quản lý xuất cảnh, nhập
cảnh và an ninh mạng, nhất là tại cơ sở; tăng cường phòng ngừa, đấu tranh với
các loại tội phạm, đặc biệt là lợi dụng tình hình dịch bệnh để vi phạm pháp luật,
chống người thi hành công vụ; xử lý nghiêm các đối tượng lợi dụng chính sách
phòng, chống dịch để thực hiện hành vi tham nhũng, tiêu cực.
b) Chủ động xây dựng phương án tăng
cường lực lượng tham gia phòng, chống dịch, bảo đảm an sinh xã hội, an dân khi
tình hình dịch bệnh diễn biến phức tạp, theo đề nghị hỗ trợ của các địa phương.
c) Chỉ đạo Công an các quận, huyện phối
hợp với các cơ quan y tế trên địa bàn, phối hợp thực hiện cưỡng chế cách ly, khử
khuẩn, triển khai các biện pháp chống dịch khi cần thiết.
d) Tiếp nhận, kết nối dữ liệu về tiêm
chủng, xét nghiệm, quản lý người mắc COVID-19 khỏi bệnh từ Sở Y tế vào cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư để triển khai thống nhất việc ứng dụng mã QR trên thẻ
căn cước công dân (hoặc hình thức phù hợp đối với những người chưa có thẻ căn
cước công dân mới) phục vụ việc quản lý đi lại của người dân và công tác phòng,
chống dịch COVID-19.
đ) Triển khai các biện pháp bảo đảm
an ninh, an toàn việc kết nối cơ sở dữ liệu, bảo mật thông
tin.
5. Sở Thông tin
và Truyền thông
a) Chủ trì, phối hợp với Ban Tuyên
giáo Thành ủy chỉ đạo các cơ quan báo chí và hệ thống
thông tin cơ sở chủ động, kịp thời cung cấp thông tin, phổ biến kiến thức về phòng, chống dịch.
b) Chỉ đạo các cơ quan báo chí trên địa
bàn cung cấp thông tin kịp thời, chính xác về diễn biến dịch bệnh và công tác
phòng, chống dịch trên địa bàn thành phố cũng như phổ biến cách làm hay, gương
điển hình trong công tác phòng, chống dịch; tăng cường tuyên truyền tạo đồng
thuận, niềm tin xã hội; thúc đẩy tính tự giác, tích cực của
người dân trong phòng, chống dịch.
c) Chủ trì xây dựng, tiếp nhận, vận
hành các nền tảng ứng dụng và hạ tầng kỹ thuật về công nghệ thông tin trong
phòng, chống dịch COVID-19 và các dịch bệnh truyền nhiễm khác; xây dựng tiêu
chuẩn kỹ thuật kết nối, bảo đảm an toàn thông tin, bí mật dữ liệu cá nhân công
dân; bảo đảm hạ tầng viễn thông phục vụ công tác phòng chống dịch, khám chữa bệnh.
d) Phối hợp với Sở Y tế, Công an
thành phố, Bảo hiểm xã hội thành phố và các cơ quan khác thúc đẩy mạnh mẽ việc
thực hiện chương trình chuyển đổi số y tế quốc gia.
6. Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội
a) Chủ trì việc tổ chức triển khai thực
hiện các chế độ, chính sách hỗ trợ các đối tượng chịu ảnh hưởng do dịch
COVID-19 và các dịch bệnh truyền nhiễm khác theo quy định.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan đề xuất các giải pháp bảo đảm an sinh xã hội, hỗ trợ trẻ em và nhóm dễ
bị tổn thương, người lao động, người sử dụng lao động bị ảnh hưởng bởi dịch COVID-19 và các dịch bệnh truyền nhiễm khác. Triển khai thực hiện
ngay nội dung hỗ trợ an sinh xã hội để phòng, chống dịch khi được bổ sung vào
cơ sở dữ liệu quốc gia về an sinh xã hội.
7. Sở Ngoại vụ
Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện công tác
phòng chống dịch theo chức năng, nhiệm vụ được giao và chỉ đạo của Bộ Ngoại
giao để phục vụ mục tiêu thích ứng an toàn với COVID-19, phục hồi, phát triển
kinh tế - xã hội trên địa bàn thành phố. Phối hợp với ngành y tế quản lý các
trường hợp mắc bệnh truyền nhiễm có yếu tố nước ngoài. Phổ biến, tuyên truyền
phòng, chống dịch bệnh cho người nước ngoài. Phối hợp triển khai tiêm vắc xin
phòng COVID-19 cho người nước ngoài và người Việt Nam ở nước ngoài trên địa bàn
thành phố
8. Sở Công
Thương
a) Rà soát, hướng dẫn các trung tâm
thương mại, siêu thị, chuỗi cửa hàng tiện lợi, chợ trực thuộc; các công ty
thương mại đầu mối cung ứng lương thực, thực phẩm và hàng hóa thiết yếu; các
doanh nghiệp gas (trừ cửa hàng kinh doanh gas), xăng dầu, hoá chất, vật liệu nổ
công nghiệp, hoạt động điện lực, dịch vụ logistics, xuất nhập khẩu; các cơ sở sản
xuất, kinh doanh trong cụm công nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý đánh giá, cập
nhật, báo cáo kết quả đánh giá nguy cơ lây nhiễm, bảo đảm an toàn phòng, chống
dịch COVID-19 trong hoạt động sản xuất, kinh doanh.
b) Tăng cường kiểm tra, quản lý xử lý
nghiêm các hành vi lợi dụng khan hiếm hàng hóa trên thị trường hoặc lợi dụng dịch
bệnh để định giá bán hàng hóa bất hợp lý đối với trang thiết bị y tế, dụng cụ bảo hộ (khẩu trang, găng tay...) để bảo vệ sức khỏe, dùng để
phòng, chữa bệnh.
c) Chỉ đạo phối hợp với các đơn vị có
liên quan đảm bảo cung cấp đủ hàng hóa thiết yếu cho nhân
dân trong trường hợp phải cách ly, phong tỏa do dịch bệnh.
9. Sở Giao
thông vận tải
a) Tiếp tục rà soát, hướng dẫn thực
hiện tổ chức hoạt động vận tải bảo đảm vận tải hàng hóa liên tỉnh, nội tình lưu
thông; tổ chức vận tải hành khách công cộng liên tỉnh, nội tỉnh phù hợp với tình hình diễn biến dịch COVID-19.
b) Có phương án huy động các phương
tiện vận tải công cộng đáp ứng với tình huống dịch bùng phát cần di chuyển người
dân đến khu vực cách ly theo đề nghị của ngành Y tế.
c) Chỉ đạo thực hiện tốt công tác vệ
sinh môi trường phòng, chống các loại dịch bệnh tại nhà ga, bến xe, bến tàu.
d) Đề xuất các phương án phân luồng
cũng như hạn chế giao thông công cộng trong trường hợp dịch bùng phát để hạn chế
lây lan dịch bệnh.
10. Sở Xây dựng
a) Tiếp tục rà soát, hướng dẫn yêu cầu
bảo đảm phòng, chống trong quy hoạch xây dựng, đặc biệt là quy hoạch khu vực
nhà ở cho công nhân các khu, cụm công nghiệp.
b) Chỉ đạo thực hiện tốt công tác vệ
sinh môi trường, thu gom phế thải, phế liệu, diệt bọ gậy phòng chống sốt xuất
huyết tại các công trình xây dựng.
c) Đảm bảo cung cấp nước sạch cho ăn
uống, sinh hoạt nhằm hạn chế các dịch bệnh lây truyền qua đường tiêu hóa. Phối
hợp với ngành Y tế trong việc kiểm tra giám sát chất lượng
nguồn nước ăn uống, sinh hoạt trên địa bàn.
d) Tuyên truyền công tác phòng, chống
dịch cho cán bộ, công năng tại các công trường xây dựng. Chỉ đạo các công trường
xây dựng khai báo cho cơ quan y tế địa phương khi phát hiện có công nhân, người
lao động tại công trường bị bệnh hoặc nghi ngờ mắc bệnh truyền nhiễm.
11. Sở Tài
nguyên và Môi trường
a) Tiếp tục rà soát, điều chỉnh và tổ
chức chỉ đạo thực hiện công tác thu gom, xử lý, vận chuyển chất thải phát sinh
trong phòng, chống dịch COVID-19 và các bệnh truyền nhiễm khác.
b) Chỉ đạo triển khai kế hoạch thu
gom, vận chuyển, xử lý chất thải trong trường hợp vượt năng lực xử lý hiện tại
của thành phố và của các địa phương trong thành phố.
c) Quản lý môi trường, nguồn nước: tổ
chức thanh tra, kiểm tra các cơ sở sản xuất kinh doanh có nguồn nước thải, đảm
bảo nguồn nước thải được xử lý trước khi xả thải ra môi trường.
12. Sở Tài chính
Trên cơ sở dự toán của các Sở, ngành,
địa phương và khả năng cân đối ngân sách, Sở Tài chính tham mưu cấp có thẩm quyền
bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch này theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện
hành.
13. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
a) Trên cơ sở khả năng cân đối vốn,
phối hợp với Sở Tài chính và các đơn vị liên quan tổng hợp, cân đối, bố trí nguồn
vốn đầu tư từ ngân sách thành phố (nếu có) để thực hiện kế hoạch, trình cấp có
thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định;
b) Hằng năm trên cơ sở đề xuất của Sở
Y tế và các đơn vị liên quan, tham mưu UBND thành phố lồng ghép các chỉ tiêu,
nhiệm vụ liên quan thực hiện Chương trình phòng, chống dịch COVID-19 vào kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn thành phố.
14. Sở Giáo dục
và Đào tạo
a) Rà soát, hướng dẫn phòng, chống dịch
COVID-19 trong hoạt động giáo dục, đào tạo đảm bảo thực hiện theo chỉ đạo, hướng
dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo, tình hình dịch bệnh thực tiễn trên từng địa bàn
trong thành phố.
b) Tiếp tục chỉ đạo triển khai các biện
pháp bảo đảm công tác phòng, chống dịch tại các cơ sở giáo dục đào tạo khi học
sinh, sinh viên học trực tiếp; căn cứ vào tình hình dịch bệnh để chỉ đạo tổ chức
hình thức dạy học cho phù hợp. Đảm bảo 100% các cơ sở giáo dục đào tạo thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch an toàn.
c) Phối hợp với Sở Y tế và UBND các quận, huyện tổ chức tiêm chủng an toàn
cho học sinh trong độ tuổi phù hợp với từng loại vắc xin; chủ trì chỉ đạo việc
cập nhật, báo cáo kết quả đánh giá an toàn COVID-19 trong trường học.
d) Chỉ đạo triển khai các hoạt động
phòng, chống dịch trong trường học, phối hợp UBND các quận, huyện và các đơn vị
liên quan thực hiện công tác vệ sinh môi trường khử khuẩn
phòng, chống dịch bệnh, thông thoáng lớp học, vệ sinh môi trường diệt bọ gậy để
chủ động phòng chống sốt xuất huyết, các bệnh dịch có nguy cơ lan nhanh trong
trường học như: cúm, sởi, thủy đậu, quai bị, tay chân miệng và các dịch bệnh
khác.
đ) Chỉ đạo tổ chức các hoạt động
tuyên truyền, giáo dục chăm sóc sức khỏe, phòng, chống dịch cho học sinh, sinh
viên.
15. Sở Văn hóa,
Thể thao, Sở Du lịch
a) Rà soát, hướng dẫn thích ứng an
toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 trong hoạt động văn hóa, thể
thao và du lịch theo chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; chỉ
đạo các đơn vị, cơ sở thực hiện hiệu quả các biện pháp phòng, chống dịch theo
hướng dẫn của ngành y tế; cập nhật, báo cáo kết quả đánh
giá an toàn COVID-19 và các bệnh truyền nhiễm khác trong hoạt động văn hóa, thể
thao và du lịch theo đúng quy định.
b) Sở Du lịch chủ trì, phối hợp với
các Sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai hiệu quả việc thực
hiện phương án mở cửa lại hoạt động du lịch trong điều kiện bình thường mới.
16. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
a) Rà soát, hướng dẫn bảo đảm an toàn
phòng, chống dịch COVID-19 trong các hoạt động nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư
nghiệp.
b) Triển khai Kế hoạch phòng, chống dịch
trên gia súc, gia cầm, thực hiện tốt việc tiêm vắc xin phòng bệnh cho gia súc,
gia cầm. Đặc biệt tăng cường việc tiêm vắc xin phòng chống bệnh dại cho đàn
chó, mèo theo quy định. Tuyên truyền các biện pháp phòng chống dịch cho gia
súc, gia cầm để nhân dân chủ động áp dụng các biện pháp phòng chống dịch trong
chăn nuôi. Tổ chức và duy trì hoạt động của các chốt kiểm dịch động vật, không
để gia súc, gia cầm không rõ nguồn gốc lưu thông trên địa bàn thành phố; phối hợp
xử lý triệt để các ổ dịch trên gia súc, gia cầm, chú trọng các dịch bệnh có khả
năng lây sang người.
c) Phối hợp với UBND các quận, huyện
liên quan chủ động điều chỉnh kế hoạch sản xuất nông nghiệp để tránh thiếu hụt
nguồn cung, bảo đảm an ninh lương thực trong phòng, chống dịch bệnh và thảm họa.
17. Sở Khoa học
và Công nghệ
Khuyến khích triển khai các đề tài nghiên
cứu khoa học trong lĩnh vực phòng, chống dịch bệnh; Tăng cường các hoạt động
nghiên cứu phục vụ chẩn đoán, điều trị COVID-19...; nghiên cứu ứng dụng các
thành tựu công nghệ, khoa học kỹ thuật phục vụ công tác phòng chống dịch.
18. Sở Tư pháp
Tiếp tục rà soát, đề xuất Bộ Tư pháp
về cơ chế chính sách pháp luật phòng, chống dịch COVID-19; đề xuất sửa đổi, bổ
sung các vướng mắc về thể chế cản trở hoạt động sản xuất,
kinh doanh trong điều kiện dịch bệnh.
19. Sở Nội vụ
a) Phối hợp với Sở Y tế rà soát tổ chức
bộ máy, năng lực của hệ thống y tế cơ sở, y tế dự phòng.
b) Phát huy vai trò của các tổ chức
tôn giáo trong phòng, chống dịch.
c) Hướng dẫn công tác thi đua, khen
thưởng trong phòng, chống dịch.
20. Ban Quản lý
khu công nghệ cao và các khu công nghiệp Đà Nẵng
Rà soát, hướng dẫn các doanh nghiệp,
cơ sở sản xuất công nghiệp trong các khu công nghiệp, khu công nghệ cao thực hiện
đánh giá, cập nhật, báo cáo kết quả đánh giá nguy cơ lây nhiễm, bảo đảm an toàn
phòng, chống dịch COVID-19 và các dịch bệnh truyền nhiễm khác trong hoạt động sản xuất, kinh doanh.
21. Thanh tra
thành phố
Chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác thanh
tra định kỳ, đột xuất trong phòng, chống dịch nhằm chống tiêu cực, tham nhũng,
lãng phí.
22. Bảo hiểm Xã
hội thành phố
a) Bảo đảm chi trả bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm thất nghiệp cho các đối tượng bị ảnh hưởng bởi dịch COVID-19 và các dịch bệnh
truyền nhiễm khác theo quy định.
b) Bảo đảm thanh toán chi phí khám bệnh,
chữa bệnh theo đúng quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế cho người có thẻ
bảo hiểm y tế trong dịch bệnh truyền nhiễm đơn giản, thuận tiện.
23. Đài Phát
thanh - Truyền hình thành phố, Báo Đà Nẵng
a) Tăng cường công tác truyền thông
nhằm tạo sự hưởng ứng, tham gia của xã hội trong phòng, chống dịch; phản ánh kịp
thời kết quả phòng, chống dịch. Kịp thời cổ vũ, biểu dương các tấm gương tập thể,
cá nhân điển hình, các mô hình chống dịch hiệu quả. Tăng cường thời lượng, nâng
cao chất lượng thông tin về các hướng dẫn điều trị người mắc bệnh truyền nhiễm
và các biện pháp phòng, chống dịch bảo đảm tính khoa học, chính xác đồng thời dễ
hiểu, dễ nhớ.
b) Tăng cường thông tin về tình hình
dịch bệnh trong nước, thế giới; các tiến bộ khoa học, kỹ thuật, các giải pháp mới
trong phòng, chống dịch.
24. Đề nghị Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố và các tổ chức thành viên
a) Phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết
toàn dân tộc, huy động toàn dân tham gia công tác phòng, chống dịch theo chức
năng, nhiệm vụ được giao.
b) Tăng cường phối hợp với các cấp
chính quyền vận động nhân dân nâng cao ý thức, tự giác tuân thủ các biện pháp
phòng, chống dịch bệnh; tiếp tục vận động các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp vừa
phòng, chống dịch bệnh, khắc phục những hậu quả do dịch bệnh gây ra, vừa duy
trì, phát triển hoạt động sản xuất, kinh doanh... phát huy tinh thần tự giác và sáng tạo của các tầng lớp nhân dân trong phòng, chống dịch.
c) Tiếp tục phối hợp với chính quyền
các cấp giải quyết có hiệu quả những vấn đề xã hội bức xúc ngay tại cơ sở; tham
gia tuyên truyền, vận động và giám sát việc thực hiện các biện pháp phòng chống
dịch tại địa phương.
25. Đề nghị Ban
Dân vận Thành ủy: Tiếp tục phát huy công tác dân vận
trong việc huy động xã hội tham gia phòng, chống dịch.
26. Ủy ban nhân
dân quận, huyện
a) Xây dựng kế hoạch và tổ chức triển
khai thực hiện kịp thời, toàn diện, hiệu quả Kế hoạch này trên địa bàn quản lý.
b) Thực hiện nhất quán, thống nhất ở
các cấp về các quy định, hướng dẫn của Trung ương, của thành phố về công tác
phòng, chống dịch, đồng thời sát với tình hình thực tiễn để kiểm soát dịch hiệu
quả.
c) Rà soát các quy định về phòng, chống
dịch để sửa đổi, bổ sung kịp thời phù hợp với tình hình dịch của địa phương.
d) Tổ chức thực hiện việc mua sắm để
phục vụ công tác phòng, chống dịch đúng quy định, bảo đảm công khai, minh bạch,
chặt chẽ và phòng, chống tiêu cực, lãng phí, tham nhũng; tăng cường kiểm tra,
giám sát.
đ) Phối hợp với ngành y tế củng cố hệ
thống y tế cơ sở, y tế dự phòng, nâng cao chất lượng của các cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh phục vụ cho công tác phòng, chống dịch; bảo đảm các nguồn lực cho hoạt
động y tế dự phòng trên địa bàn theo quy định hiện hành.
e) Bảo đảm các nhiệm vụ, giải pháp về
an sinh xã hội trên địa bàn, chú trọng hỗ trợ trẻ em và nhóm dễ bị tổn thương,
người lao động, người sử dụng lao động bị ảnh hưởng bởi dịch COVID-19 và các dịch
bệnh truyền nhiễm khác.
g) Rà soát, hướng dẫn các chợ trực
thuộc, siêu thị mini, cửa hàng tiện lợi, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
thuộc thẩm quyền quản lý thực hiện đánh giá, cập nhật, báo cáo kết quả đánh giá
nguy cơ lây nhiễm, bảo đảm an toàn phòng, chống dịch trong hoạt động sản xuất,
kinh doanh.
h) Tổ chức việc tập huấn chuyên môn
cho các lực lượng làm công tác phòng, chống dịch trên địa bàn.
i) Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn tại
địa phương tăng cường các biện pháp hướng dẫn, tuyên truyền, phổ biến các quy định về thu gom, khử khuẩn cho người dân; chỉ đạo việc thực
hiện thu gom, vận chuyển và tổng hợp thông tin, số lượng chất thải phát sinh
trong phòng, chống dịch; chủ động giám sát, điều tiết, lựa chọn phương án phù hợp
trong quá trình thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải phát sinh đáp ứng theo từng
cấp độ dịch COVID-19; đảm bảo kinh phí thực hiện quản lý chất thải; huy động tối
đa nguồn lực của các cơ sở được phép xử lý chất thải và sự tham gia hỗ trợ của
các tổ chức, cá nhân có liên quan.
k) Tăng cường đôn đốc, kiểm tra nhất
là ở cấp cơ sở, chuẩn bị các điều kiện cần thiết để sẵn sàng đáp ứng nhanh theo
diễn biến của dịch bệnh.
l) Huy động các lực lượng thực hiện
phương châm “đi từng ngõ, gõ từng nhà, rà từng đối tượng” và “tiêm chủng vừa là
quyền lợi, vừa là trách nhiệm với bản thân, gia đình, cộng đồng và đất nước”; đồng
thời đẩy mạnh tuyên truyền, vận động, tích cực đưa người đến các điểm tiêm chủng
để tiêm chủng phòng COVID-19 đúng lịch, đủ mũi theo quy định; chịu trách nhiệm
chính đảm bảo đạt tỷ lệ tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 trên địa bàn theo quy
định.
m) Thường xuyên, định kỳ kiểm tra,
giám sát, đánh giá, sơ kết, tổng kết việc tổ chức triển khai thực hiện Chương
trình phòng, chống dịch COVID-19 theo Nghị quyết số 38/NQ-CP ngày 17 tháng 3
năm 2022 của Chính phủ và các văn bản triển khai của thành phố, của địa phương
để đảm bảo hiệu quả công tác phòng chống dịch.
27. Ban Chỉ đạo, các Tiểu ban và các thành viên Ban
Chỉ đạo phòng chống dịch COVID-19 thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được giao
chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch này; chỉ đạo,
hướng dẫn thực hiện và tăng cường đôn đốc, kiểm tra, giám sát, nhất là ở cấp cơ
sở đáp ứng kịp thời với diễn biến dịch bệnh.
28. Sở Y tế chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra việc triển khai thực hiện Kế hoạch này; kịp thời báo cáo những vấn đề mới
phát sinh hoặc khác với Kế hoạch này để Ủy ban nhân dân thành phố, Ban Chỉ đạo
phòng chống dịch COVID-19 thành phố xem xét giải quyết.
Căn cứ nội dung Kế hoạch này, yêu cầu
các Sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị, địa phương nghiêm túc triển khai triển
khai thực hiện. Quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc đề
nghị báo cáo bằng văn bản về Sở Y tế tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố
xem xét điều chỉnh, bổ sung, sửa đổi cho phù hợp./.
Nơi nhận:
- VPCP (để báo cáo);
- Bộ Y tế (để báo cáo);
- TT Thành ủy Đà Nẵng (để báo cáo);
- TT HĐND thành phố (để báo cáo);
- UBMTTQVN thành phố;
- CT và các PCT UBND thành phố;
- Các sở, ban, ngành (để thực hiện);
- UBND quận, huyện (để thực hiện);
- CVP, các PCVP UBND TP;
- Các cơ quan báo, đài TP;
- Lưu: VT, KGVX.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Ngô Thị Kim Yến
|