ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 9066/KH-UBND
|
Lâm Đồng, ngày 17
tháng 10 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
PHÁT
TRIỂN HỆ THỐNG PHỤC HỒI CHỨC NĂNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG GIAI ĐOẠN
2023-2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
Thực hiện Quyết định số 569/QĐ-TTg ngày 24/5/2023 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phát triển hệ thống phục hồi chức
năng giai đoạn 2023-2030, tầm nhìn đến năm 2050 (sau đây gọi tắt là Quyết định
569/QĐ-TTg); Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Kế hoạch phát triển hệ thống
phục hồi chức năng trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2023-2030, tầm nhìn đến năm
2050, cụ thể như sau:
Phần
I
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HỆ THỐNG PHỤC HỒI CHỨC NĂNG VÀ KẾT
QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH QUỐC GIA PHÁT TRIỂN PHỤC HỒI CHỨC NĂNG GIAI ĐOẠN
2014-2020
I. THÔNG TIN CHUNG
1. Đặc điểm kinh tế xã hội
- Lâm Đồng là tỉnh thuộc Nam Tây Nguyên, tổng diện
tích tự nhiên 9.781,2 km2. Có 12 đơn vị hành chính cấp huyện (10 huyện,
02 thành phố Đà Lạt và Bảo Lộc), với 142 đơn vị hành chính cấp xã (111 xã, 18
phường, 13 thị trấn); dân số toàn tỉnh năm 2022 khoảng 1,36 triệu người với 47
dân tộc anh em cùng sinh sống, dân số sống tại thành thị chiếm 39,27%, dân số sống
tại nông thôn chiếm 60,73%; dân tộc thiểu số chiếm 25,7% dân số của toàn tỉnh
(đồng bào dân tộc thiểu số gốc Tây Nguyên chiếm 17%).
- Năm 2022: Tổng sản phẩm trong nước GRDP tăng
12,09% (trong đó: khu vực nông lâm thủy tăng 5,02%, khu vực công nghiệp - xây dựng
tăng 9,55%, khu vực dịch vụ tăng 21,21%); cơ cấu kinh tế: ngành nông lâm thủy
chiếm 38,62%, ngành công nghiệp xây dựng chiếm 20,38%, ngành dịch vụ chiếm 41%;
GRDP bình quân đầu người 77,67 triệu đồng; tốc độ tăng năng suất lao động xã hội
bình quân 14,24%; tổng thu ngân sách nhà nước đạt 13.382,5 tỷ đồng; tổng kim ngạch
xuất khẩu 886,7 triệu USD; tỷ lệ hộ nghèo giảm 0,88%; tỷ lệ xã đạt bộ tiêu chí
quốc gia về y tế đạt 100%; tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 1,0%; tỷ lệ bảo hiểm y tế
toàn dân đạt 93,11%; toàn tỉnh có 109/111 xã (98,2%) nông thôn mới (trong đó:
có 40 xã nông thôn mới nâng cao; 14 xã nông thôn mới kiểu mẫu), 07 đơn vị cấp
huyện được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới.
2. Hệ thống y tế
- Y tế công lập: gồm có 03 cơ quan quản lý Nhà nước
(Sở Y tế, Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình, Chi cục An toàn vệ sinh thực
phẩm); 03 đơn vị sự nghiệp hệ dự phòng và y tế khác (Trung tâm Kiểm soát bệnh tật
tỉnh, Trung tâm Pháp y, Trung tâm Kiểm nghiệm Dược phẩm - Mỹ phẩm); 06 bệnh viện
đa khoa, chuyên khoa tuyến tỉnh (Bệnh viện Đa khoa tỉnh Lâm Đồng, Bệnh viện II
Lâm Đồng, Bệnh viện Nhi Lâm Đồng, Bệnh viện Y học cổ truyền Phạm Ngọc Thạch, Bệnh
viện Y học cổ truyền Bảo Lộc, Bệnh viện Phục hồi chức năng tỉnh Lâm Đồng); 12
trung tâm y tế huyện, thành phố; 20 phòng khám đa khoa (14 phòng khám đa khoa
hoạt động lồng ghép với trạm y tế), 01 nhà hộ sinh khu vực và 142 trạm y tế xã,
phường, thị trấn trực thuộc trung tâm y tế các huyện, thành phố quản lý.
- Y tế tư nhân: gồm 644 cơ sở y tế, trong đó có 02 bệnh
viện (Bệnh viện Đa khoa Hoàn Mỹ Đà Lạt quy mô 200 giường, hạng III; Bệnh viện Mắt
Sài Gòn - Đà Lạt quy mô 25 giường, hạng III) và 09 phòng khám đa khoa.
- Tính đến tháng 9/2023: số bác sĩ/vạn dân đạt 9,0;
số giường bệnh/vạn dân đạt 20,5 (có 184 giường bệnh phục hồi chức năng/tổng số
2.895 giường bệnh kế hoạch toàn tỉnh); 100% trạm y tế có bác sĩ làm việc.
II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHỤC HỒI
CHỨC NĂNG VÀ KẾT QUẢ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾ HOẠCH QUỐC GIA PHÁT TRIỂN PHỤC HỒI
CHỨC NĂNG GIAI ĐOẠN 2014-2020
1. Thực hiện các chính sách,
pháp luật và phối hợp liên ngành
- Thực hiện Quyết định số 4039/QĐ-BYT ngày
16/10/2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế phê duyệt Kế hoạch quốc gia về phát triển phục
hồi chức năng giai đoạn 2014-2020, Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành Kế hoạch số
4702/KH-UBND ngày 11/8/2016 về phát triển phục hồi chức năng tỉnh Lâm Đồng giai
đoạn 2016-2020, trong đó đề ra các chỉ tiêu, giải pháp và giao trách nhiệm cụ
thể cho các sở, ngành để triển khai thực hiện.
- Để triển khai thực hiện Luật, các chính sách, quy
định pháp luật về phục hồi chức năng và chăm sóc sức khỏe người khuyết tật, Ủy
ban nhân dân tỉnh đã thành lập và kiện toàn Ban Công tác về người khuyết tật tỉnh
do đồng chí Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh làm Trưởng ban, ban hành các kế
hoạch[1]
và nhiều văn bản chỉ đạo triển khai công tác phát triển phục hồi chức năng và
trợ giúp người khuyết tật trên địa bàn tỉnh.
- Sở Y tế, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội là
những cơ quan đầu mối, được giao nhiệm vụ tham mưu, triển khai thực hiện các nội
dung về phục hồi chức năng và chăm sóc sức khỏe người khuyết tật trên địa bàn tỉnh.
Trên cơ sở chức năng nhiệm vụ được giao, Sở Y tế, Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội đã phối hợp với các sở, ngành liên quan triển khai có hiệu quả các
chương trình, dự án, chính sách... liên quan đến phục hồi chức năng và chăm sóc
sức khỏe cho người khuyết tật. Bệnh viện Phục hồi chức năng là đơn vị được giao
nhiệm vụ chỉ đạo tuyến và chuyển giao các kỹ thuật chuyên môn về phục hồi chức
năng theo quy định và hướng dẫn của Bộ Y tế.
2. Triển khai phục hồi chức
năng dựa vào cộng đồng
- Chương trình phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng
đã được triển khai tại tỉnh Lâm Đồng từ những năm 1996. Bệnh viện Phục hồi chức
năng được giao nhiệm vụ triển khai Chương trình phục hồi chức năng dựa vào cộng
đồng xuống các đơn vị tuyến huyện, xã, thôn bản. 100% trung tâm y tế các huyện,
thành phố và các trạm y tế xã, phường, thị trấn đều có cán bộ phụ trách Chương
trình phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng (thư ký chương trình). Ngoài ra còn
có 1.167 công tác viên phục hồi chức năng cộng đồng là đội ngũ y tế thôn bản hoặc
cộng tác viên dân số.
- Định kỳ hằng năm, Bệnh viện Phục hồi chức năng tổ
chức các lớp đào tạo, tập huấn cho cộng tác viên, thư ký chương trình về lập kế
hoạch điều tra người khuyết tật và phân loại khuyết tật tại cộng đồng; hướng dẫn
phục hồi chức năng tại nhà cho người khuyết tật có nhu cầu phục hồi chức năng tại
cộng đồng; hướng dẫn người khuyết tật và gia đình lập kế hoạch phát triển cá
nhân cho người khuyết tật để người khuyết tật được hỗ trợ các dụng cụ phục hồi
chức năng phù hợp với bản thân; khảo sát nhu cầu và hướng dẫn cách sử dụng các
dụng cụ trợ giúp; sử dụng phần mềm quản lý thông tin người khuyết tật và biểu mẫu
điều tra thông tin người khuyết tật. Qua đó giúp cho việc quản lý, triển khai
chương trình phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng thực hiện có hiệu quả.
- Tại tỉnh Lâm Đồng có 11.358 người khuyết tật
trong Chương trình phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng, trong đó người khuyết
tật được theo dõi là 3.024 người.
- Kinh phí triển khai Chương trình phục hồi chức
năng dựa vào cộng đồng giai đoạn 2014-2020 là 2.067.231.728 đồng. Trong đó:
Ngân sách Trung ương: 239.226.399 đồng; ngân sách địa phương: 1.828.005.329 đồng.
3. Tăng cường hệ thống cung cấp
dịch vụ và chuyên môn kỹ thuật
a) Kiện toàn, phát triển hệ thống, mạng lưới phục hồi
chức năng từ tỉnh đến huyện, xã theo quy định Thông tư số 46/2013/TT-BYT và
Thông tư số 24/2021/TT-BYT
- Tuyến tỉnh:
+ Có 1 Bệnh viện Phục hồi chức năng[2]
(hạng III, quy mô 100 giường bệnh), là bệnh viện đầu ngành phục hồi chức năng của
tỉnh, thực hiện chỉ đạo tuyến cho các đơn vị tuyến huyện, xã trên địa bàn toàn
tỉnh.
+ Có 5 bệnh viện đa khoa, chuyên khoa tuyến tỉnh
khác. Trong đó: 03 bệnh viện đã thành lập khoa Phục hồi chức năng (Bệnh viện Đa
Khoa tỉnh Lâm Đồng, Bệnh viện Y học cổ truyền Phạm Ngọc Thạch, Bệnh viện Y học
cổ truyền Bảo Lộc); 01 bệnh viện có khoa Phục hồi chức năng lồng ghép với khoa
khác (Bệnh viện II Lâm Đồng); 01 bệnh viện chưa có khoa Phục hồi chức năng (Bệnh
viện Nhi Lâm Đồng).
- Tuyến huyện
+ 09/12 trung tâm y tế huyện, thành phố có tổ chức
khoa Phục hồi chức năng lồng ghép với Y học cổ truyền (Trung tâm Y tế huyện Đạ
Tẻh và Trung tâm Y tế thành phố Đà Lạt, Bảo Lộc chưa có).
+ Ngoài ra, hệ thống y tế tư nhân có Bệnh viện Đa
khoa Hoàn Mỹ Đà Lạt có khoa Phục hồi chức năng lồng ghép chuyên khoa Y học cổ
truyền.
- Tuyến xã
+ 142/142 trạm y tế xã, phường, thị trấn có triển
khai các kỹ thuật về phục hồi chức năng.
+ 03 cơ sở y tế tư nhân được cấp phép hoạt động về
phục hồi chức năng (01 phòng khám Vật lý trị liệu - Phục hồi chức năng; 02 cơ sở
dịch vụ y tế về tập Vật lý trị liệu - Phục hồi chức năng).
- Mạng lưới phục hồi chức năng được thành lập từ tỉnh
đến huyện, xã: Các bệnh viện tuyến tỉnh phân công cán bộ phụ trách công tác phục
hồi chức năng; 12/12 trung tâm y tế các huyện, thành phố và 142/142 trạm y tế
xã, phường, thị trấn có bố trí cán bộ phụ trách kiêm nhiệm công tác phục hồi chức
năng (thư ký Chương trình phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng), ngoài ra còn
có 1.167 cộng tác viên phục hồi chức năng tại cộng đồng.
b) Về kết quả triển khai các kỹ thuật phục hồi chức
năng: Bệnh viện Phục hồi chức năng đã được phê duyệt và triển khai đạt 55,2%
(139/252 kỹ thuật) các kỹ thuật phục hồi chức năng theo quy định tại Thông tư
43/2013/TT-BYT ngày 11/12/2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định chi tiết phân tuyến
chuyên môn kỹ thuật đối với hệ thống cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và Thông tư số
21/2017/TT-BYT ngày 10/5/2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung danh mục kỹ
thuật trong khám bệnh, chữa bệnh ban hành kèm theo Thông tư 43/2013/TT-BYT ngày
11/12/2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
c) Về triển khai các đề án, kế hoạch về dự phòng,
phát hiện sớm, can thiệp sớm trẻ em khuyết tật và quản lý phục hồi chức năng tại
tuyến y tế cơ sở: Hằng năm, Bệnh viện Phục hồi chức năng phối hợp với trung tâm
y tế các huyện, thành phố tiến hành khám sàng lọc, phát hiện sớm, can thiệp sớm
trẻ em khuyết tật đối với trẻ em dưới 6 tuổi theo từng địa phương để tư vấn, hướng
dẫn người nhà đưa trẻ đi tuyến trên khám và can thiệp chuyên khoa theo hướng dẫn
về chuyên môn.
d) Về thực hiện nhiệm vụ khám chữa bệnh, phục hồi
chức năng và chăm sóc sức khỏe người khuyết tật: Bệnh viện Phục hồi chức năng
và các bệnh viện đa khoa, chuyên khoa, trung tâm y tế tuyến huyện đã triển khai
các hoạt động khám chữa bệnh phục hồi chức năng (khám bệnh, điều trị nội trú và
nội trú ban ngày), triển khai nhiều kỹ thuật cao về phục hồi chức năng đáp ứng
nhu cầu khám chữa bệnh, tập phục hồi chức năng cho người khuyết tật và Nhân
dân.
đ) Về công tác nghiên cứu khoa học, chỉ đạo tuyến về
phục hồi chức năng: Công tác nghiên cứu khoa học về lĩnh vực phục hồi chức năng
của tỉnh còn hạn chế; nhiệm vụ chỉ đạo tuyến, chuyển giao kỹ thuật chuyên ngành
phục hồi chức năng cho các đơn vị tuyến huyện, xã được Bệnh viện Phục hồi chức
năng triển khai thường xuyên theo định kỳ hằng quý, 6 tháng, năm, nhờ đó chất
lượng khám, chữa bệnh phục hồi chức năng tại các đơn vị tuyến dưới ngày được cải
thiện và người khuyết tật có cơ hội được tiếp cận các dịch vụ phục hồi chức
năng sẵn có, hạn chế tình trạng chuyển tuyến.
4. Về nguồn lực
- Nguồn nhân lực: Nhằm từng bước đảm bảo nguồn nhân
lực phục hồi chức năng đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh và phục hồi chức năng của
người dân trên địa bàn, ngành Y tế Lâm Đồng đã chủ động liên kết mở lớp đào tạo
lớp Chuyên khoa I phục hồi chức năng tại tỉnh và tăng cường cử cán bộ y tế tham
gia các lớp đào tạo về phục hồi chức năng. Tính đến tháng 9/2023, nhân lực làm
công tác về phục hồi chức năng toàn tỉnh có: 13 bác sĩ chuyên khoa phục hồi chức
năng; 27 bác sĩ được cấp chứng chỉ hành nghề phạm vi hoạt động chuyên môn về phục
hồi chức năng (trong đó có 12 bác sĩ được bổ sung phạm vi hoạt động chuyên môn
về phục hồi chức năng), 29 kỹ thuật viên được cấp chứng chỉ hành nghề về phục hồi
chức năng; 39 kỹ thuật viên, điều dưỡng khác được cấp bổ sung phạm vi hoạt động
chuyên môn về phục hồi chức năng. Đội ngũ bác sĩ, kỹ thuật viên, điều dưỡng thường
xuyên được tập huấn, cập nhật kiến thức về phục hồi chức năng ngắn hạn như hoạt
động trị liệu, ngôn ngữ trị liệu, vật lý trị liệu...
- Về cơ sở vật chất: Bệnh viện Phục hồi chức năng với
quy mô 100 giường bệnh, cơ sở vật chất được đầu tư sửa chữa và xây mới đáp ứng
nhu cầu khám, điều trị cho người bệnh; các bệnh viện đa khoa, chuyên khoa và
các trung tâm y tế có khoa Phục hồi chức năng đã bố trí khoa riêng biệt hoặc lồng
ghép và có giường nội trú, nội trú ban ngày dành cho phục hồi chức năng.
- Về trang thiết bị: Bệnh viện Phục hồi chức năng
được đầu tư nhiều trang thiết bị hiện đại về phục hồi chức năng như máy chẩn
đoán điện cơ kết hợp xung điện trị liệu hai kênh, máy chẩn đoán điện kết hợp điện
xung trị liệu, 04 máy laser các loại (03 máy laser nội mạch, 01 máy laser điều
trị), 12 máy siêu âm điều trị các loại, 04 máy xoa bóp áp lực hơi, 04 máy điện
xung, 03 máy điều trị sóng ngắn, 08 máy vật lý trị liệu, các hệ thống máy kéo
dãn cột sống và hệ thống tập trung nhiều thiết bị hiện đại khác... phục vụ nhu
cầu khám, điều trị cho người bệnh; các bệnh viện đa khoa, chuyên khoa và các
trung tâm y tế có khoa Phục hồi chức năng đều đã trang bị máy siêu âm điều trị,
hệ thống máy kéo dãn cột sống và các hệ thống tập phục hồi chức năng cho người
bệnh.
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong phục hồi chức
năng và chăm sóc sức khỏe người khuyết tật: Thực hiện Quyết định số 3815/QĐ-BYT
ngày 21/8/2017 của Bộ Y tế về việc triển khai hệ thống thông tin quản lý sức
khoẻ, phục hồi chức năng người khuyết tật, tỉnh Lâm Đồng đã triển khai đồng bộ
từ tuyến tỉnh tới huyện: Bệnh viện Phục hồi chức năng chủ trì quản lý với sự
tham gia của 12 trung tâm y tế huyện, thành phố và 100% xã, phường, thị trấn.
Việc cập nhật thông tin, số liệu của người khuyết tật trên hệ thống được triển
khai liên tục từ năm 2018 cho đến nay sau các hoạt động điều tra, khảo sát, tập
huấn. Phần mềm đã giúp giảm tải trong hồ sơ sổ sách, báo cáo, trích xuất thông
tin kịp thời cho các nhà quản lý, các tổ chức có nhu cầu hỗ trợ người khuyết tật
trong khám sàng lọc, phát hiện sớm, hỗ trợ nhu cầu tập phục hồi chức năng, các
dụng cụ trợ giúp, chỉnh hình phù hợp với từng đối tượng.
III. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN
CÁC CHỈ TIÊU, MỤC TIÊU CỦA KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN PHỤC HỒI CHỨC NĂNG GIAI ĐOẠN
2014-2020
1. Kết quả đạt được
- Nhìn chung, công tác phục hồi chức năng và Chương
trình phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng của tỉnh đã đạt được nhiều kết quả
khả quan, góp phần tích cực trong chăm sóc sức khỏe toàn diện người bệnh, nhất
là những người khuyết tật, giúp hàng ngàn người khuyết tật được hỗ trợ phục hồi
chức năng và tạo điều kiện thuận lợi để tái hòa nhập vào cộng đồng, đảm bảo an
sinh xã hội.
- Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu cơ bản về phục
hồi chức năng giai đoạn 2014-2020: (Chi tiết Phụ lục kèm theo).
2. Một số khó khăn, hạn chế
- Chưa có chính sách riêng về khuyến khích, phát
triển phục hồi chức năng. Một số văn bản[3] liên quan đến phạm vi hoạt động
chuyên môn và thanh toán chi phí khám chữa bệnh bảo hiểm y tế về phục hồi chức
năng còn chồng chéo, khó thực hiện, như quy định việc thực hiện các kỹ thuật của
điều dưỡng, một số kỹ thuật chưa ban hành quy trình kỹ thuật hoặc không có chỉ
định trong một số bệnh.
- Nhân lực chuyên ngành về phục hồi chức năng đã có
bước phát triển, tuy nhiên chưa đảm bảo cả về số lượng, cơ cấu và chất lượng...;
nhân lực có trình độ và kinh nghiệm tập trung chủ yếu ở tuyến tỉnh.
- Việc tiếp cận và sử dụng dịch vụ phục hồi chức
năng của người bệnh còn hạn chế, đặc biệt là tuyến huyện, xã hoặc tiếp cận các
kỹ thuật chuyên sâu như hoạt động trị liệu, ngôn ngữ trị liệu do thiếu nhân lực
chuyên ngành. Một số vật tư y tế thay thế như chân tay giả, mắt giả, răng giả,
kính mắt, máy trợ thính, phương tiện trợ giúp vận động trong khám bệnh, chữa bệnh
và phục hồi chức năng không được Quỹ bảo hiểm y tế thanh toán cũng hoặc do thiếu
các cơ sở cung cấp, bảo dưỡng dụng cụ trợ giúp cũng là rào cản đối với người bệnh
trong việc tiếp cận dịch vụ phục hồi chức năng.
- Kinh phí cho hoạt động phục hồi chức năng và
Chương trình phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng còn hạn chế.
Phần
II
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG PHỤC HỒI CHỨC NĂNG GIAI ĐOẠN
2023-2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Triển khai cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ và
giải pháp chủ yếu của Quyết định số 569/QĐ-TTg nhằm củng cố, kiện toàn hệ thống
phục hồi chức năng tại các cơ sở y tế, thực hiện tốt công tác bảo vệ, chăm sóc
sức khỏe, phục hồi chức năng người khuyết tật.
b) Tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện
các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về tăng
cường công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng người khuyết tật;
tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và xác định rõ trách nhiệm của các cấp,
các ngành, tổ chức, cá nhân trong triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp
của Kế hoạch, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của người khuyết tật, thực
hiện hiệu quả chính sách an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu
a) Bảo đảm thực hiện tốt Chỉ thị số 39-CT/TW ngày
01/11/2019 của Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng đối với công tác người khuyết tật và Quyết định số 569/QĐ-TTg trong công
tác nâng cao chất lượng bảo vệ và chăm sóc sức khỏe người khuyết tật và Nhân
dân.
b) Đề ra các giải pháp thực hiện phù hợp với tình
hình thực tế và điều kiện nguồn lực của địa phương. Bố trí ngân sách và có cơ
chế, chính sách huy động nguồn lực để triển khai, thực hiện các hoạt động của Kế
hoạch.
c) Các sở, ban, ngành, địa phương, tổ chức, đơn vị
phối hợp chặt chẽ, đồng bộ và thường xuyên tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá
kết quả thực hiện Kế hoạch; tổ chức sơ kết, tổng kết thực hiện theo quy định.
III. MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU
1. Mục tiêu chung
Bảo đảm cho người khuyết tật và người có nhu cầu được
tiếp cận dịch vụ phục hồi chức năng có chất lượng, toàn diện, liên tục và công
bằng, góp phần vào sự nghiệp chăm sóc, bảo vệ, nâng cao sức khỏe Nhân dân, bảo
đảm an sinh xã hội.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030
a) Tăng cường phòng ngừa khuyết tật trước sinh và
sơ sinh, phát hiện và can thiệp sớm khuyết tật
- Đảm bảo trên 90% trẻ em từ sơ sinh đến 6 tuổi được
sàng lọc phát hiện sớm, can thiệp sớm khuyết tật;
- 100% các huyện, thành phố; xã, phường, thị trấn triển
khai mô hình phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng.
b) Duy trì, củng cố, kiện toàn và phát triển hệ thống
mạng lưới cơ sở phục hồi chức năng.
- 100% bệnh viện đa khoa, chuyên khoa tuyến tỉnh có
khoa Phục hồi chức năng; 100% trung tâm y tế huyện, thành phố có khoa Y học cổ
truyền - Phục hồi chức năng
- 100% cơ sở phục hồi chức năng (Bệnh viện Phục hồi
chức năng; khoa Phục hồi chức năng, khoa Y học cổ truyền - Phục hồi chức năng
thuộc các cơ sở y tế) được duy trì, củng cố, kiện toàn và đầu tư phát triển.
c) Nâng cao chất lượng dịch vụ kỹ thuật phục hồi chức
năng
- Bệnh viện Phục hồi chức năng đạt mức chất lượng từ
khá trở lên theo tiêu chí đánh giá chất lượng bệnh viện của Bộ Y tế (điểm trung
bình ≥ 3);
- Bệnh viện Phục hồi chức năng đạt chỉ tiêu phát
triển chuyên môn kỹ thuật theo kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt: đến
năm 2030, thực hiện ≥ 90% danh mục kỹ thuật đúng tuyến chuyên ngành phục hồi chức
năng.
d) Phát triển nguồn nhân lực phục hồi chức năng.
Phấn đấu đạt tỷ lệ nhân viên y tế làm việc trong
lĩnh vực phục hồi chức năng tối thiểu 0,5 người/10.000 dân.
3. Tầm nhìn đến năm 2050
a) Công tác phục hồi chức năng được phát triển tại
các cơ sở y tế công lập và ngoài công lập với sự đa dạng về phương pháp can thiệp,
hình thức cung cấp dịch vụ đảm bảo cung cấp dịch vụ phục hồi chức năng toàn diện,
liên tục, chất lượng.
b) Hoạt động phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng
trở thành biện pháp chiến lược để giải quyết vấn đề khuyết tật tại địa phương;
tiếp tục duy trì mô hình phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng trong toàn tỉnh
và được tích hợp nhiều dịch vụ xã hội khác ngoài cơ sở y tế.
c) Mọi người dân đều dược tiếp cận với các dịch vụ
sàng lọc, phát hiện sớm, can thiệp sớm khuyết tật và các kỹ thuật phục hồi chức
năng thiết yếu, phù hợp theo nhu cầu.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
1. Tăng cường công tác quản
lý, lãnh đạo, chỉ đạo và thực hiện các chính sách pháp luật về phục hồi chức
năng
- Thường xuyên tuyên truyền, phổ biến đường lối,
quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, tạo chuyển biến về nhận
thức, trách nhiệm trong cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và các tầng lớp
Nhân dân về công tác người khuyết tật.
- Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý của
cấp ủy, chính quyền các cấp và sự phối hợp giữa các sở, ban, ngành trong việc thực
hiện, kiểm tra, giám sát các chính sách về phục hồi chức năng và hoạt động của
các cơ sở phục hồi chức năng.
- Triển khai kịp thời các quy định, hướng dẫn về
công tác phục hồi chức năng; lồng ghép các hoạt động phục hồi chức năng dựa vào
cộng đồng với các hoạt động lĩnh vực y tế dự phòng - dân số và các chương
trình, đề án liên quan khác để tiết kiệm nguồn nhân lực, vật lực
2. Duy trì, nâng cao chất lượng
Chương trình phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng
- Duy trì và phát triển mạng lưới phục hồi chức năng
dựa vào cộng đồng và thực hiện mô hình phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng
trên phạm vi toàn tỉnh.
- Triển khai thực hiện các hoạt động phục hồi chức
năng dựa vào cộng đồng theo hướng dẫn chuyên môn của Bộ Y tế.
- Tổ chức thực hiện các hoạt động phát hiện sớm,
can thiệp sớm khuyết tật, các hoạt động phòng ngừa khuyết tật trước sinh và sơ
sinh.
- Thực hiện phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng
cho người khuyết tật, đặc biệt người khuyết tật trong nhóm người có công với
cách mạng, nạn nhân chất độc da cam/dioxin, người cao tuổi, người tâm thần và
trẻ tự kỷ.
- Lồng ghép các hoạt động phục hồi chức năng dựa
vào cộng đồng với hoạt động của các hoạt động y tế công cộng khác.
3. Duy trì, củng cố, nâng cấp,
phát triển hệ thống phục hồi chức năng và phát triển chuyên môn kỹ thuật phục hồi
chức năng
- Phát triển Bệnh viện Phục hồi chức năng tỉnh Lâm
Đồng trở thành bệnh viện chuyên khoa đầu ngành của tỉnh, chỉ đạo tuyến về
chuyên môn cho các cơ sở phục hồi chức năng tuyến huyện và phục hồi chức năng dựa
vào cộng đồng cho các trạm y tế xã, phường, thị trấn, thực hiện tốt công tác phục
hồi chức năng cho người khuyết tật, người có nhu cầu; phát triển các khoa Phục
hồi chức năng thuộc bệnh viện đa khoa, chuyên khoa tuyến tỉnh và khoa Y học cổ
truyền - Phục hồi chức năng của các bệnh viện, trung tâm y tế huyện, thành phố.
- Củng cố và phát triển Trạm Y tế xã, phường, thị
trấn bảo đảm cung cấp dịch vụ phục hồi chức năng theo phân tuyến chuyên môn kỹ
thuật và phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng.
- Khuyến khích phát triển mạng lưới cơ sở phục hồi
chức năng ngoài công lập.
- Phát triển chuyên môn kỹ thuật, ưu tiên danh mục
kỹ thuật đúng tuyến, tăng cường ứng dụng phương pháp mới, kỹ thuật mới, chuyên sâu
và phối hợp điều trị, chuyển tuyến trong lĩnh vực phục hồi chức năng; thực hiện
các chương trình, đề án, dự án về phục hồi chức năng, trong đó chú trọng phòng
ngừa, phát hiện sớm, can thiệp sớm trẻ em khuyết tật.
4. Đảm bảo nguồn nhân lực
- Tăng cường công tác đào tạo nguồn nhân lực về phục
hồi chức năng cho các bệnh viện, trung tâm y tế, trạm y tế để đảm bảo các chức
danh chuyên môn về phục hồi chức năng theo quy định.
- Đào tạo liên tục, cập nhật kiến thức, kỹ năng về
phục hồi chức năng cho đội ngũ nhân viên y tế phục hồi chức năng phù hợp với chức
danh nghề nghiệp và vị trí việc làm.
5. Hoàn thiện hệ thống thông
tin quản lý sức khỏe người khuyết tật
Cập nhật thông tin sức khỏe người khuyết tật, kết nối
với hệ thống thông tin quản lý sức khỏe cá nhân theo quy định
6. Nghiên cứu khoa học và hợp
tác quốc tế
- Khuyến khích hợp tác với các tổ chức quốc tế, tổ
chức phi chính phủ hoạt động về lĩnh vực phục hồi chức năng.
- Tăng cường công tác nghiên cứu khoa học về lĩnh vực
phục hồi chức năng; đánh giá cung cấp bằng chứng khoa học các mô hình, biện
pháp can thiệp: Phát hiện sớm, can thiệp sớm khuyết tật trẻ em 0 đến 6 tuổi và
trẻ tự kỷ, can thiệp sớm phục hồi chức năng người bệnh tại các bệnh viện, trung
tâm y tế, phục hồi chức năng theo nhóm đa chuyên ngành trong các cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh; nghiên cứu chi phí đối với kỹ thuật phục hồi chức năng.
7. Tăng cường truyền thông và vận
động xã hội
- Tuyên truyền, phổ biến, vận động các cấp, các
ngành, đoàn thể và người dân trong việc thực hiện các chủ trương, chính sách,
pháp luật, các hướng dẫn chuyên môn về phục hồi chức năng, các khuyến cáo về
phòng ngừa, phát hiện sớm, can thiệp sớm khuyết tật.
- Xây dựng và cung cấp các chương trình, tài liệu
truyền thông về phục hồi chức năng; đa dạng hóa phương thức, cách thức trên các
kênh truyền thông nhằm lôi cuốn sự tham gia tích cực của bản thân người khuyết
tật, gia đình người khuyết tật và cộng đồng vào hoạt động phòng ngừa khuyết tật
và phục hồi chức năng, để người khuyết tật có cơ hội hòa nhập hoặc tái hòa nhập
cộng đồng.
- Khuyến khích, huy động các tổ chức, cá nhân trong
nước và ngoài nước triển khai thực hiện các chương trình hỗ trợ người khuyết tật
tham gia các hoạt động hòa nhập xã hội, nâng cao chất lượng sống, hỗ trợ đào tạo
nghề, việc làm... và hỗ trợ hoạt động cho Hội Người khuyết tật các cấp.
8. Kiểm tra, giám sát, thông
tin báo cáo, đánh giá
- Triển khai hệ thống báo cáo, kiểm tra, giám sát
hoạt động phục hồi chức năng, phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng, lồng ghép
trong hệ thống thông tin y tế để theo dõi, giám sát, dự báo các yếu tố nguy cơ,
mắc khuyết tật và tử vong và hiệu quả các biện pháp chăm sóc, can thiệp phục hồi
chức năng; bộ công cụ thu thập thông tin, giám sát, đánh giá thống nhất sử dụng
trong toàn tỉnh trên cơ sở hướng dẫn của Bộ Y tế
- Định kỳ tổ chức giám sát, đánh giá các hoạt động
phục hồi chức năng, trong phòng ngừa khuyết tật, phục hồi chức năng dựa vào cộng
đồng, tiến độ thực hiện Kế hoạch và các chính sách liên quan để kịp thời bổ
sung, điều chỉnh cho phù hợp.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
- Nguồn ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán chi
thường xuyên và hoạt động lĩnh vực y tế dự phòng - dân số
- Nguồn đầu tư công trung hạn hằng năm của tỉnh;
các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, dự án, đề án liên quan
khác để thực hiện các hoạt động của Chương trình theo quy định của pháp luật về
ngân sách nhà nước.
- Nguồn do Quỹ bảo hiểm y tế chi trả cho dịch vụ
khám bệnh, chữa bệnh và phục hồi chức năng.
- Nguồn xã hội hóa và các nguồn hợp pháp khác.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, cơ quan
liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện
các nội dung của Kế hoạch; định kỳ tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện về Bộ Y
tế và Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
- Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc xây dựng kế hoạch
đào tạo nhân lực, phát triển chuyên môn, danh mục kỹ thuật... về phục hồi chức
năng trong kế hoạch phát triển chung của đơn vị nhằm củng cố, phát triển hệ thống
phục hồi chức năng.
- Xây dựng dự toán kinh phí triển khai thực hiện Kế
hoạch theo giai đoạn và dự toán chi tiết hằng năm, gửi Sở Tài chính thẩm định,
trình cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt theo quy định.
- Chịu trách nhiệm kiểm tra, đánh giá, sơ kết, tổng
kết việc thực hiện Kế hoạch; tổng hợp nhiệm vụ phát sinh và các khó khăn, vướng
mắc, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế
tại địa phương và theo các quy định hiện hành.
2. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội
- Triển khai các hoạt động truyền thông giáo dục về
vai trò, tầm quan trọng của phục hồi chức năng và triển khai các hoạt động nâng
cao sức khỏe, dự phòng, phát hiện sớm và quản lý điều trị, phục hồi chức năng
cho người lao động thuộc phạm vi quản lý.
- Chủ trì, phối hợp các sở, ngành liên quan và, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố tiếp tục triển khai thực hiện Kế hoạch số
4603/KH-UBND ngày 26/5/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Chương trình
nâng cao chất lượng bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng, người
cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng cần trợ giúp xã hội giai đoạn
2021-2030 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
- Khuyến khích các cơ quan, doanh nghiệp quốc doanh
và doanh nghiệp tư nhân tiếp nhận người khuyết tật vào làm việc; tạo điều kiện
trong việc thực hiện chế độ ưu đãi đối với các cơ sở sản xuất dành riêng cho
người khuyết tật.
3. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Phối hợp với Sở Y tế triển khai các hoạt động
truyền thông giáo dục về vai trò, tầm quan trọng của phục hồi chức năng và phục
hồi chức năng dựa vào cộng đồng; triển khai các hoạt động nâng cao sức khỏe, dự
phòng, phát hiện sớm và quản lý phục hồi chức năng cho trẻ em khuyết tật tại
các trường học.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
đưa trẻ khuyết tật (các giác quan bình thường) ở độ tuổi đi học vào học các trường,
lớp bình thường như mọi trẻ khác; mở các lớp học dành riêng cho người khiếm thị;
tham gia các hoạt động của Chương trình phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng.
4. Sở Tài chính: Căn
cứ Kế hoạch được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, trên cơ sở đề nghị của Sở Y tế
và các sở, ngành, địa phương, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực
hiện Kế hoạch phù hợp với khả năng cân đối ngân sách địa phương, theo quy định
của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Phối hợp với Sở Y tế và các đơn vị có liên quan tổng hợp nhu cầu, tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí cho các công trình, dự án đầu tư cơ sở hạ tầng
hệ thống phục hồi chức năng trên địa bàn tỉnh trong kế hoạch đầu tư công trung
hạn và hằng năm đảm bảo theo quy định của Luật Đầu tư công và các văn bản hướng
dẫn liên quan.
6. Bảo hiểm xã hội tỉnh
- Phối hợp với Sở Y tế, Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội và các địa phương đẩy mạnh việc tuyên truyền, vận động người khuyết tật
tham gia bảo hiểm y tế.
- Phối hợp với Sở Y tế trình cấp có thẩm quyền sửa
đổi, bổ sung các hướng dẫn chi trả bảo hiểm y tế đối với các dịch vụ phục hồi
chức năng theo quy định hiện hành nhằm mở rộng diện bao phủ bảo hiểm y tế và bảo
đảm quyền lợi hợp pháp cho người khuyết tật khi tham gia bảo hiểm y tế
7. Các sở, ban, ngành liên
quan: Trong phạm vi, chức năng, nhiệm vụ có kế hoạch lồng ghép các nội
dung về phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng vào các hoạt động của ngành để phối
hợp triển khai thực hiện Kế hoạch.
8. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên: Trong phạm vi chức năng,
nhiệm vụ tham gia tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này; chỉ đạo các đoàn,
hội cơ sở đẩy mạnh truyền thông, lồng ghép công tác tuyên truyền, giáo dục tư vấn
pháp luật, chính sách về phục hồi chức năng đến đoàn viên, hội viên và các tầng
lớp Nhân dân nhằm nâng cao nhận thức; vận động hội viên và Nhân dân tham gia thực
hiện chương trình phát triển hệ thống phục hồi chức năng và nâng cao chất lượng
bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ người khuyết tật; đồng thời phối hợp với các ngành vận
động các tổ chức, cá nhân tham gia ủng hộ quỹ giúp đỡ người khuyết tật.
9. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
- Xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch
này và Kế hoạch số 4603/KH-UBND ngày 26/5/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực
hiện Chương trình nâng cao chất lượng bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người có công với
cách mạng, người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng cần trợ
giúp xã hội giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng phù hợp với tình
hình tại địa phương.
- Bố trí đủ nguồn lực, cơ sở vật chất, thực hiện lồng
ghép Kế hoạch này với các chương trình, nhiệm vụ, đề án, dự án khác để triển
khai thực hiện hiệu quả tại địa phương; đưa mục tiêu, chỉ tiêu thực hiện vào
chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã xây dựng và tổ chức
thực hiện kế hoạch, Chương trình phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng theo hướng
dẫn của ngành Y tế; tạo điều kiện để các cơ quan, tổ chức và cá nhân tham gia
thực hiện các hoạt động phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng.
- Tổ chức kiểm tra, đôn đốc, giám sát, đánh giá, sơ
kết, tổng kết việc thực hiện; tổng hợp báo cáo và kịp thời đề xuất kiến nghị điều
chỉnh Kế hoạch phù hợp với tình hình thực tế, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua
Sở Y tế) theo quy định.
Đề nghị các sở, ban, ngành, địa phương theo chức
năng nhiệm vụ triển khai thực hiện Kế hoạch này, định kỳ hằng năm báo cáo kết
quả thực hiện về Sở Y tế (trước ngày 15/11) để tổng hợp báo cáo Bộ Y tế, Ủy ban
nhân dân tỉnh theo quy định. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các
đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Y tế để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
và Bộ Y tế./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế;
- TT TU, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lưu: VT, VX3.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm S
|
PHỤ LỤC
KẾT QUẢ THỰC HIỆN MỘT SỐ CHỈ TIÊU CƠ BẢN VỀ PHỤC HỒI CHỨC
NĂNG GIAI ĐOẠN 2014-2020
(Kèm theo Kế hoạch số 9066/KH-UBND ngày 17/10/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Lâm Đồng)
STT
|
Mục tiêu / Chỉ
tiêu
|
Chỉ tiêu 2020
|
Kết quả thực hiện
2023
|
Đạt/ Không đạt
|
Lý do (nếu
không đạt)
|
|
Mục tiêu 1
|
|
|
|
|
1
|
Tỷ lệ trạm y tế xã có phân công cán bộ y tế phụ
trách công tác phục hồi chức năng, cán bộ này được bồi dưỡng kiến thức cơ bản
về phục hồi chức năng
|
90%
|
99%
|
Đạt
|
|
2
|
Tỷ lệ bệnh viện huyện có tổ chức phục hồi chức năng
(khoa, phòng, tổ phục hồi chức năng), trong đó có bác sỹ (hoặc y sỹ), kỹ thuật
viên được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về chuyên ngành phục hồi chức năng
|
90%
|
100%
|
Đạt
|
|
3
|
- Tỷ lệ bệnh viện đa khoa tỉnh thành lập khoa phục
hồi chức năng
|
100%
|
100% (2/2)
|
Đạt
|
|
|
- Thành lập bệnh viện phục hồi chức năng
|
1
|
1
|
Đạt
|
|
|
- Tỷ lệ bệnh viện chuyên khoa thành lập khoa phục
hồi chức năng
|
50%
|
66,7% (2/3)
|
Đạt
|
|
|
Mục tiêu 2
|
|
|
|
|
1
|
Tỷ lệ cơ sở phục hồi chức năng có hoạt động tuyên
truyền về phòng ngừa khuyết tật, về phục hồi chức năng và phục hồi chức năng
dựa vào cộng đồng
|
100%
|
100%
|
Đạt
|
|
2
|
Tỷ lệ xã, phường, thị trấn triển khai và duy trì
chương trình phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng
|
40%
|
100%
|
Đạt
|
|
3
|
Tỷ lệ trẻ em từ sơ sinh đến 6 tuổi được sàng lọc
phát hiện sớm khuyết tật bẩm sinh, rối loạn phát triển và được can thiệp sớm
các dạng khuyết tật
|
70%
|
71,04%
|
Đạt
|
|
4
|
Tỷ lệ người khuyết tật có nhu cầu được tiếp cận với
các dịch vụ phục hồi chức năng phù hợp để hòa nhập cộng đồng
|
80%
|
80,98%
|
Đạt
|
|
|
Mục tiêu 3
|
|
|
|
|
1
|
Tỷ lệ các trường cao đẳng, trung cấp y tế công lập
có đào tạo về phục hồi chức năng và có khoa hoặc bộ môn phục hồi chức năng
|
50%
|
100%
|
Đạt
|
|
2
|
Tỷ lệ bệnh viện đa khoa và chuyên khoa tuyến tỉnh
triển khai đào tạo liên tục về phục hồi chức năng
|
100%
|
16,66%
|
Không đạt
|
Chỉ có Bệnh viện Phục hồi chức năng thực hiện
|
3
|
Bệnh viện Phục hồi chức năng có đầy đủ chức danh
chuyên môn theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 46/2013/TT-BYT
|
|
|
Không đạt
|
Bệnh viện Phục hồi chức năng thiếu: Y sỹ chuyên
khoa phục hồi chức năng, cử nhân ngôn ngữ (âm ngữ) trị liệu, kỹ thuật viên
ngôn ngữ trị liệu, kỹ thuật viên hoạt động trị liệu, kỹ thuật viên dụng cụ chỉnh
hình
|
4
|
Giám đốc Bệnh viện Phục hồi chức năng được đào tạo
về quản lý bệnh viện
|
|
X
|
Đạt
|
|
[1] Kế hoạch số 4702/KH-UBND ngày 11/8/2016 về
phát triển phục hồi chức năng tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2016-2020; Kế hoạch số
1825/KH-UBND ngày 30/3/2017 thực hiện Đề án Trợ giúp xã hội và Phục hồi chức
năng cho người tâm thần, người rối nhiễu tâm trí dựa vào cộng đồng giai đoạn
2017-2020 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng; Kế hoạch số 7674/KH-UBND ngày 18/9/2020
thực hiện thực hiện chương trình trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2020-2030
trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng; Kế hoạch số 6131/KH-UBND ngày 21/7/2020 thực hiện
Quyết định số 753/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện
Chỉ thị số 39-CT/TW ngày 01/11/2019 của Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa XII về
tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác người khuyết tật trên địa bàn
tỉnh Lâm Đồng.
[2] Được thành lập năm 2001 theo Quyết định số
01/2000/QĐ-UB ngày 12/01/2001 của UBND tỉnh Lâm Đồng với tên gọi là Bệnh viện
Điều dưỡng và Phục hồi chức năng. Được đổi tên thành Bệnh viện Phục hồi chức
năng và kiện toàn cơ cấu tổ chức năm 2014 theo Quyết định số 2448/QĐ-UBND ngày
11/11/2014 của UBND tỉnh Lâm Đồng.
[3] Thông tư số 46/2013/TT-BYT ngày 31/12/2013 của
Bộ trưởng Bộ Y tế quy định chức năng nhiệm vụ cơ cấu tổ chức của các cơ sở phục
hồi chức năng; Thông tư số 31/2021/TT-BYT ngày 28/12/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế
quy định hoạt động điều dưỡng trong bệnh viện; Thông tư liên tịch số
26/2015/TTLT-BYT-BNV ngày 07/10/2015 của Bộ Y tế - Bộ Nội vụ quy định mã số
tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật y; Thông tư số
35/2019/TT-BYT ngày 30/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế Quy định phạm vi hoạt động
chuyên môn đối với người hành nghề khám bệnh; Quyết định số 54/QĐ-BYT ngày
06/01/2014 về việc ban hành tài liệu “Hướng dẫn quy trình kỹ thuật chuyên ngành
phục hồi chức năng” và Quyết định số 3109/QĐ-BYT ngày 19/8/2014 của Bộ Y tế về
việc ban hành tài liệu chuyên môn “Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị chuyên ngành
phục hồi chức năng”.