THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số: 753/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 03 tháng 6 năm
2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 39-CT/TW NGÀY 01 THÁNG
11 NĂM 2019 CỦA BAN BÍ THƯ TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XII VỀ TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA
ĐẢNG ĐỐI VỚI CÔNG TÁC NGƯỜI KHUYẾT TẬT
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Người khuyết tật ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Chỉ thị số 39-CT/TW ngày 01 tháng 11 năm 2019 của Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa
XII về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác người khuyết tật;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 39-CT/TW ngày 01 tháng 11 năm 2019 của
Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với
công tác người khuyết tật.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan, tổ chức liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Tỉnh ủy, Thành ủy, HĐND, UBND các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ: KTTH, PL, CN, NN, TCCV,
QHĐP, TH, HC, Công báo;
- Lưu: VT, KGVX (2).
|
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|
KẾ HOẠCH
TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 39-CT/TW NGÀY 01 THÁNG 11 NĂM 2019 CỦA BAN
BÍ THƯ TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XII VỀ TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG ĐỐI VỚI CÔNG
TÁC NGƯỜI KHUYẾT TẬT
(Ban hành kèm theo Quyết định số 753/QĐ-TTg ngày 03 tháng 6 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ)
Để triển khai thực hiện có hiệu quả Chỉ
thị số 39-CT/TW ngày 01 tháng 11 năm 2019 Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa XII về
tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác người
khuyết tật (sau đây gọi tắt là Chỉ thị
số 39-CT/TW), Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch tổ chức thực hiện với các nội
dung sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Tổ chức nghiên cứu, quán triệt sâu
rộng và thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Chỉ thị số 39-CT/TW, tạo chuyển biến
rõ rệt về nhận thức, trách nhiệm, hành động của các ngành, các cấp, các tầng lớp
nhân dân về công tác người khuyết tật.
- Xác định toàn diện các nhiệm vụ chủ
yếu, cụ thể, khả thi, phát huy đầy đủ vai trò, trách nhiệm của các cấp, các
ngành để Chính phủ và các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là bộ,
ngành, địa phương) tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ
của Chỉ thị số 39-CT/TW.
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ về quản
lý nhà nước và tình hình thực tế, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương, người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp có trách
nhiệm chủ động tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp một cách đồng bộ, toàn
diện, thực chất, có trọng tâm, trọng điểm với lộ trình phù hợp.
2. Yêu cầu
- Bảo đảm lộ trình và phân công trách
nhiệm tổ chức thực hiện Kế hoạch phù hợp với các mục tiêu và nhiệm vụ, giải
pháp đã được xác định trong các kế hoạch, chương trình, đề án về người khuyết tật,
gắn với các mục tiêu phát triển bền vững về kinh tế - xã hội của đất nước.
- Tổ chức thực hiện Kế hoạch chủ động,
kịp thời, đồng bộ; các cơ quan, đơn vị, tổ chức được giao
chủ trì hoạt động có trách nhiệm xây dựng kế hoạch cụ thể và tổ chức triển khai đúng tiến độ, thực chất, hiệu quả.
- Huy động sự tham gia của cả hệ thống
chính trị và toàn xã hội; tăng cường sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ, trách nhiệm
giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá trình thực hiện Kế hoạch.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP
1. Đẩy mạnh công
tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về người khuyết tật
- Thường xuyên, liên tục tuyên truyền,
phổ biến đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, tạo
chuyển biến sâu sắc về nhận thức, trách nhiệm trong cán bộ, đảng viên, công chức,
viên chức và các tầng lớp nhân dân về công tác người khuyết
tật gắn với việc tổ chức thực hiện có hiệu quả các văn bản pháp luật có liên
quan, trọng tâm là Luật Người khuyết tật và Công ước của Liên hợp quốc về quyền
của người khuyết tật.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện Đề
án tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật đặc thù cho người
khuyết tật theo quy định tại Điều 20 Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật; tăng thời
lượng phát sóng chương trình truyền hình có sử dụng phiên dịch ngôn ngữ ký hiệu.
- Biên soạn, phát hành bằng hình thức
phù hợp tài liệu truyền thông nhằm giảm định kiến, kỳ thị đối với người khuyết
tật; hướng dẫn truyền thông về người khuyết tật.
- Đẩy mạnh các hoạt động truyền thông
nhân dịp Ngày người khuyết tật Việt Nam (18/4) và Ngày người khuyết tật thế giới
(3/12); nghiên cứu tổ chức Diễn đàn quốc gia về người khuyết tật hàng năm, nhằm
nâng cao nhận thức xã hội về công tác người khuyết tật, kết nối trách nhiệm và
tăng cường đối thoại giữa các cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân; thu hút, biểu
dương các sáng kiến hữu ích về trợ giúp người khuyết tật.
- Hỗ trợ, tạo điều kiện phát huy năng
lực của người khuyết tật và các tổ chức người khuyết tật để làm tốt vai trò đại
diện, tập hợp, đoàn kết, là cầu nối giữa người khuyết tật với Đảng, Nhà nước.
- Phát hiện, biểu dương, tuyên truyền
sâu rộng trong xã hội những tấm gương tiêu biểu về người khuyết tật, công tác
trợ giúp người khuyết tật.
2. Nâng cao hiệu lực,
hiệu quả quản lý nhà nước trong thực hiện chính sách, pháp luật về người khuyết
tật
- Tổng kết, đánh giá tình hình 10 năm
thi hành Luật Người khuyết tật và 05 năm thực hiện Công ước của Liên hợp quốc về quyền của người khuyết tật; rà soát, phát hiện những vướng mắc,
hạn chế, bất cập, đề xuất cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, hoàn
thiện chính sách, pháp luật về người khuyết tật bảo đảm thống
nhất, đồng bộ, khả thi, phù hợp với từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội
đất nước và các cam kết quốc tế. Tăng cường hoạt động tham vấn và phát huy vai
trò, sự tham gia của người khuyết tật trong xây dựng và thực hiện chính sách,
pháp luật liên quan đến người khuyết tật.
- Rà soát, đánh giá hiệu quả các
chương trình, đề án hiện hành trong lĩnh vực công tác người khuyết tật; nghiên
cứu tích hợp, xây dựng và tổ chức thực hiện có hiệu quả Chương trình tổng thể
trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2021 - 2030 với các mục tiêu cụ thể, thiết
thực, khả thi, gắn với lộ trình thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững về
kinh tế - xã hội của đất nước trong từng giai đoạn.
- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành
chính, nâng cao hiệu quả công tác xác định và cấp giấy xác nhận khuyết tật, thực
hiện chế độ, chính sách đối với người khuyết tật; xây dựng, quản lý, vận hành
cơ sở dữ liệu thông tin về người khuyết tật kết nối chặt chẽ với Cơ sở dữ liệu
quốc gia về quản lý dân cư; chuẩn bị điều kiện cần thiết để tổ chức điều tra quốc
gia về người khuyết tật lần thứ hai vào năm 2021.
- Tạo điều kiện thuận lợi để người
khuyết tật tiếp cận các chính sách chăm sóc sức khỏe, giáo dục, đào tạo nghề,
việc làm, tín dụng, bảo trợ xã hội, hoạt động văn hóa, thể
dục, thể thao, giải trí, du lịch, đi lại; động viên, khuyến khích người khuyết
tật có khả năng học tập, lao động khắc phục khó khăn, vươn lên sống độc lập, hòa
nhập xã hội, góp phần vào phát triển kinh tế - xã hội và giúp đỡ
người khuyết tật khác.
- Xây dựng cơ chế, chính sách tạo điều
kiện để người khuyết tật tham gia hệ thống bảo hiểm xã hội, góp phần tăng nhanh
số lượng người khuyết tật tham gia mạng lưới an sinh xã hội.
- Nghiên cứu nâng dần mức trợ cấp xã
hội phù hợp với các mức sống trong xã hội.
- Xây dựng, hoàn thiện các tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia bảo đảm điều kiện tiếp cận các cơ sở hạ tầng thiết
yếu phù hợp cuộc sống của người khuyết tật, tạo cơ hội bình đẳng cho người khuyết
tật, hướng tới một xã hội không rào cản với người khuyết tật.
- Tăng cường công tác phối hợp liên
ngành, nâng cao hiệu quả hoạt động của Ủy ban Quốc gia về người khuyết tật; đẩy
mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp luật về người
khuyết tật; kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý nghiêm các vi phạm trong thực
hiện luật pháp, chính sách đối với người khuyết tật.
3. Đẩy mạnh xã hội
hóa hoạt động trợ giúp người khuyết tật
- Huy động nguồn lực xã hội tích cực
tham gia các hoạt động giúp đỡ người khuyết tật và các tổ chức của người khuyết
tật.
- Xây dựng cơ chế, chính sách khuyến
khích sự tham gia của khu vực ngoài nhà nước đầu tư cho các mô hình phi lợi nhuận
chăm sóc người khuyết tật, nhất là người khuyết tật nặng, đặc biệt nặng, phụ nữ,
trẻ em khuyết tật, người khuyết tật cao tuổi. Tạo điều kiện cho tổ chức của người
khuyết tật có đủ năng lực tham gia thực hiện các dịch vụ công của Nhà nước.
4. Phát huy vai trò,
trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội và
các tổ chức xã hội đối với các tổ chức của người khuyết tật
- Đề nghị Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội trong phạm
vi chức năng, nhiệm vụ tham gia thực hiện các chương trình trợ giúp người khuyết
tật; tiếp tục nâng cao hiệu quả các cuộc vận động, các phong trào chăm lo, giúp
đỡ người khuyết tật; tăng cường quan hệ phối hợp trong các hoạt động trợ giúp
người khuyết tật; lồng ghép các cuộc vận động, các phong trào thi đua gắn với
việc chăm lo đời sống người khuyết tật ngày càng tốt hơn; tăng cường giám sát,
phản biện xã hội và tuyên truyền, phổ biến chủ trương của đảng, chính sách pháp
luật của nhà nước về người khuyết tật đến đoàn viên, người lao động, nhân dân.
- Tạo điều kiện thúc đẩy quan hệ phối
hợp giữa các tổ chức của người khuyết tật với các tổ chức trong và ngoài nước
nhằm trao đổi kinh nghiệm, hỗ trợ, giúp đỡ lẫn nhau nâng cao hiệu quả hoạt động.
5. Nâng cao chất lượng,
hiệu quả hoạt động của các tổ chức của người khuyết tật
- Hướng dẫn, hỗ trợ các tổ chức của
người khuyết tật đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động theo phương
châm "Tăng cường đoàn kết, chủ động vươn lên, bình đẳng, hòa nhập với cộng
đồng".
- Tạo điều kiện để các tổ chức của
người khuyết tật chủ động triển khai thực hiện các nhiệm vụ, các phong trào,
các cuộc vận động trong người khuyết tật và tham gia thực hiện các chương trình
trợ giúp người khuyết tật.
6. Thực hiện công
tác kiểm tra, thanh tra, giám sát, khen thưởng
- Tăng cường kiểm tra, thanh tra,
giám sát, kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý nghiêm các vi phạm trong thực
hiện luật pháp, chính sách đối với người khuyết tật.
- Biểu dương, nhân rộng gương người
khuyết tật điển hình, tiên tiến, tiêu biểu vượt khó vươn lên; biểu dương gương
tổ chức, người tốt, việc tốt, điển hình tiêu biểu trong công tác trợ giúp, giúp
đỡ người khuyết tật.
- Tổ chức khen thưởng cơ quan, đơn vị,
tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức, giáo viên và người lao động đóng góp
thành tích trong việc thực hiện hỗ trợ người khuyết tật từ trung ương đến cơ sở.
- Xử lý nghiêm các trường hợp lợi dụng
chính sách, lợi dụng người khuyết tật để trục lợi.
7. Một số nội dung,
giải pháp khác
- Đẩy mạnh xã hội hóa công tác người
khuyết tật, huy động các tổ chức, cá nhân và cộng đồng tham gia trợ giúp người
khuyết tật.
- Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học trên
các lĩnh vực phòng ngừa, phát hiện sớm, trị liệu tâm lý, phục hồi chức năng cho
người khuyết tật; điều tra, khảo sát, xây dựng cơ sở dữ liệu trợ giúp người
khuyết tật.
- Đề cao vai trò, trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân các cấp và trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, tổ chức
trong việc thực hiện công tác người khuyết tật.
- Tăng cường hợp tác quốc tế nhằm
tranh thủ sự hỗ trợ kỹ thuật, kinh nghiệm và nguồn lực để trợ giúp cho người
khuyết tật.
III. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
Nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố trí trong dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước
hàng năm và các nguồn hợp pháp khác theo quy định của pháp
luật.
Việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và
quyết toán kinh phí triển khai Kế hoạch thực hiện theo quy
định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương rà soát, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được
phân công trong Kế hoạch này.
1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
- Là cơ quan thường trực, chủ trì triển
khai, tổng hợp tình hình, định kỳ báo cáo theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với bộ, ngành và
địa phương tổ chức thực hiện tuyên truyền, phổ biến nội dung của Kế hoạch và
pháp luật về người khuyết tật; giáo dục nghề nghiệp, tạo việc làm; nâng cao
năng lực chăm sóc, hỗ trợ người khuyết tật.
- Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành
và địa phương sơ kết 10 năm thực hiện Luật Người khuyết tật và nghiên cứu xây dựng
dự án sửa đổi bổ sung Luật Người khuyết tật; tổng kết Đề án
trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2012 - 2020, Đề án trợ giúp xã hội và phục
hồi chức năng cho người tâm thần, người rối nhiễu tâm trí dựa vào cộng đồng
giai đoạn 2012 - 2020, Đề án phát triển nghề công tác xã hội
giai đoạn 2012 - 2020, trên cơ sở đó nghiên cứu, trình Thủ tướng Chính phủ xem
xét, ban hành các Đề án nêu trên giai đoạn 2021 - 2030 và tổ chức thực hiện sau
khi Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; phối hợp với các bộ, ngành liên quan xây dựng
quy hoạch mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội giai đoạn 2021 - 2030 và tầm nhìn
2050.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối
hợp với các bộ, ngành liên quan vận động các nguồn hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA) cho các chương trình, dự án về trợ giúp người khuyết tật.
3. Bộ Tài chính: Cân đối, bố trí kinh
phí thực hiện các nội dung của Kế hoạch theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện
hành.
4. Bộ Y tế
- Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành
có liên quan và các địa phương rà soát, sửa đổi, bổ sung quy định liên quan đến
người khuyết tật tại Luật Khám bệnh, chữa bệnh, Luật Bảo hiểm y tế và các văn bản
quy phạm pháp luật khác về chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng người khuyết tật;
nghiên cứu xây dựng, ban hành bổ sung tiêu chí chất lượng bệnh viện về phục hồi
chức năng và khuyết tật vào Bộ Tiêu chí chất lượng bệnh viện Việt Nam.
- Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành
có liên quan chỉ đạo các đơn vị liên quan và địa phương triển khai Chương trình
phòng ngừa khuyết tật bẩm sinh và sơ sinh, Chương trình phục hồi chức năng dựa
vào cộng đồng và Chương trình phát hiện sớm, can thiệp sớm
trẻ em khuyết tật, trong đó ưu tiên thực hiện phát hiện sớm, can thiệp sớm và
điều trị đối với trẻ tự kỷ tại cộng đồng.
- Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành
có liên quan và địa phương xây dựng chiến lược, quy hoạch phát triển hệ thống
các cơ sở phục hồi chức năng để thực hiện chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng
đối với người khuyết tật giai đoạn 2021 - 2030 và tầm nhìn 2050, báo cáo Thủ tướng
Chính phủ xem xét, phê duyệt.
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành
có liên quan hoàn thiện việc ban hành quy định chuẩn quốc gia về ngôn ngữ kí hiệu
cho người khuyết tật; phối hợp với các bộ, ngành có liên quan nghiên cứu xây dựng
các chính sách hỗ trợ giáo dục đối với người khuyết tật, chính sách ưu đãi đối
với giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục và nhân viên hỗ trợ
giáo dục người khuyết tật tham gia giáo dục người khuyết tật. Xây dựng cơ chế,
chính sách khuyến khích tổ chức, cá nhân thành lập trường, lớp dành cho người
khuyết tật.
- Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành
có liên quan trình Thủ tướng phê duyệt quy hoạch hệ thống các cơ sở giáo dục
chuyên biệt và trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập; xây dựng hệ thống
thông tin và cơ chế quản lý thông tin về học sinh khuyết tật trên toàn quốc.
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập.
6. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn: Chủ trì rà soát, đánh giá và bổ sung các nội dung liên quan đến người
khuyết tật vào các văn bản quy phạm pháp luật, nội dung và các tài liệu hướng dẫn
thực hiện các chương trình, đề án về phòng chống thiên tai.
7. Bộ Xây dựng
- Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành có liên quan rà soát, chỉnh sửa, bổ sung các quy chuẩn,
tiêu chuẩn cho phù hợp với thực tiễn và các nhiệm vụ hướng dẫn thực hiện.
- Chủ trì, phối hợp với các địa phương tăng cường chỉ đạo việc kiểm tra, kiểm soát chặt việc thiết kế, thẩm định, cấp phép, nghiệm thu đưa
vào sử dụng các công trình xây dựng bảo đảm yêu cầu tiếp cận
đối với người khuyết tật.
8. Bộ Giao thông vận tải
- Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành
có liên quan tăng cường tuyên truyền, phổ biến, kiểm tra, giám sát các quy định
của Luật Người khuyết tật về miễn giảm giá vé đối với người khuyết tật tham gia
giao thông đến các doanh nghiệp/công ty vận tải (kể cả doanh nghiệp/công ty tư
nhân hay đã cổ phần); bến xe, bến tàu, nhà ga, trạm dừng
nghỉ,... đảm bảo cho người khuyết tật tiếp cận.
- Chủ trì nghiên cứu, rà soát, đánh
giá các quy định đối với người khuyết tật trong các Luật giao thông đường bộ,
Luật đường sắt, Luật giao thông đường thủy nội địa, Bộ luật hàng hải Việt Nam
và Luật hàng không dân dụng Việt Nam để tiếp tục sửa đổi cho phù hợp với tình
hình thực tiễn;
- Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành
có liên quan và địa phương xây dựng và ban hành các tiêu chí giao thông tiếp cận
phổ quát và sổ tay hướng dẫn kỹ thuật giao thông tiếp cận phổ quát.
- Khuyến khích, hỗ trợ nghiên cứu xây
dựng bản đồ số, phần mềm... ứng dụng công nghệ 4.0 trong hỗ trợ người khuyết tật
tham gia giao thông, hòa nhập cộng đồng.
9. Bộ Thông tin và Truyền thông
- Phối hợp với Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội và các bộ, ngành liên quan để tích hợp các dữ liệu về người khuyết
tật, tiến tới xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về người khuyết tật.
- Chỉ đạo, định hướng các cơ quan
truyền thông và hệ thống thông tin cơ sở tăng cường thông tin, tuyên truyền về
lĩnh vực người khuyết tật; đảm bảo người khuyết tật tiếp cận được các trang
thông tin, sản phẩm công nghệ thông tin.
10. Bộ Tư pháp
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội xây dựng và tổ chức thực hiện Đề án tuyên truyền, phổ biến
giáo dục pháp luật đặc thù cho người khuyết tật.
- Tiếp tục chỉ đạo hướng dẫn, đổi mới
công tác phổ biến giáo dục pháp luật cho người khuyết tật bằng hình thức phù hợp, thiết thực; bảo đảm người khuyết tật có khó khăn về tài chính được
trợ giúp pháp lý khi có nhu cầu; tăng cường kiểm tra, đánh giá tình hình thực
hiện các quy định về người khuyết tật trong Luật Trợ giúp pháp lý và Luật Tiếp
cận thông tin.
- Chú trọng về quyền của người khuyết
tật đã được quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật trong quá trình thẩm
định, góp ý các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
11. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Chủ trì nghiên cứu xây dựng hồ sơ
trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét gia nhập Hiệp ước Marrakesh của Tổ
chức sở hữu trí tuệ thế giới về tạo điều kiện cho người khiếm thị, người khuyết
tật về thị giác và người khuyết tật khác không có khả năng tiếp cận với các tác
phẩm đã công bố.
- Nghiên cứu xây dựng cơ chế, chính
sách đối với huấn luyện viên, trọng tài của thể thao người khuyết tật và các vận
động viên là người khuyết tật.
- Thúc đẩy phong trào thể dục, thể
thao, văn hóa, văn nghệ quần chúng hòa nhập người khuyết tật thông qua các cuộc
thi, liên hoan văn nghệ quần chúng, v.v...
- Kiểm tra, giám sát các công trình
văn hóa, thể thao và du lịch đảm bảo người khuyết tật tiếp cận sử dụng.
12. Bộ Khoa học và Công nghệ
- Đẩy mạnh việc thực hiện nhiệm vụ
khoa học và công nghệ hướng đến người khuyết tật, ưu tiên phân bổ ngân sách cho
các đơn vị, cá nhân nghiên cứu các sáng kiến để hỗ trợ người khuyết tật.
- Tổ chức đánh giá, nghiệm thu đề tài
khoa học và công nghệ cấp quốc gia “Chính sách và giải pháp thích ứng cho người
khuyết tật trong hoạt động thể dục, thể thao ở các Trung
tâm văn hóa, đô thị đến năm 2030”; thực hiện việc chuyển giao kết quả nghiên cứu
của đề tài.
13. Bộ Công Thương: Nghiên cứu xây dựng
cơ chế, chính sách hỗ trợ các cơ sở sản xuất kinh doanh của người khuyết tật và
có sử dụng nhiều lao động là người khuyết tật tiêu thụ sản phẩm và bảo vệ
thương hiệu chống hàng giả, hàng nhái.
14. Bộ Nội vụ: Tăng cường kiểm tra việc tổ chức và hoạt động đối với một số hội, quỹ xã hội, quỹ từ
thiện trong lĩnh vực người khuyết tật.
15. Ngân hàng Chính sách xã hội: Tăng
cường chỉ đạo các địa phương thực hiện chính sách cho vay đối với người khuyết
tật tự tạo việc làm hoặc hộ gia đình tạo việc làm cho người khuyết tật, cơ sở sản
xuất, kinh doanh sử dụng nhiều lao động là người khuyết tật.
16. Bảo hiểm xã hội Việt Nam: Phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế nghiên cứu
xây dựng chính sách, chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với người khuyết
tật nhằm tăng cường số lượng, chất lượng an sinh xã hội đối với người khuyết tật.
17. Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng
nói Việt Nam, Thông tấn xã Việt Nam: Chủ trì xây dựng các
nội dung tuyên truyền theo kế hoạch hàng năm và dài hạn về người khuyết tật;
tăng thời lượng phát sóng chương trình truyền hình có sử dụng phiên dịch ngôn
ngữ ký hiệu.
18. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch tại địa phương;
xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động hàng năm về trợ giúp người
khuyết tật; chủ động bố trí ngân sách, nhân lực, lồng ghép kinh phí các chương
trình, các đề án có liên quan trên địa bàn để đảm bảo thực hiện các mục tiêu,
nhiệm vụ của Kế hoạch.
19. Đề nghị Ủy
ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam chỉ đạo Quỹ vì người nghèo các cấp hỗ
trợ người khuyết tật có giấy xác nhận khuyết tật mua thẻ bảo hiểm y tế; Tổng
Liên đoàn Lao động Việt Nam, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh, Liên minh Hợp tác xã Việt Nam, Hội Chữ thập đỏ Việt Nam, Liên
hiệp hội về người khuyết tật Việt Nam, Hội Bảo trợ người khuyết tật và trẻ mồ
côi Việt Nam, Hội Cứu trợ trẻ em tàn tật Việt Nam, Hội người mù Việt Nam, Hiệp
hội doanh nghiệp của Thương binh và người khuyết tật Việt Nam, Hội nạn nhân chất
độc da cam/dioxin Việt Nam và các hội có liên quan, trong phạm vi chức năng,
nhiệm vụ của mình tham gia tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch./.
PHỤ LỤC
KẾ HOẠCH XÂY DỰNG CÁC VĂN BẢN THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ
39-CT/TW NGÀY 01 THÁNG 11 NĂM 2019 CỦA BAN BÍ THƯ TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XII VỀ
TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG ĐỐI VỚI CÔNG TÁC NGƯỜI KHUYẾT TẬT
(Ban hành kèm theo Quyết định số 753/QĐ-TTg ngày 03 tháng 6 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ)
TT
|
Nội
dung công việc
|
Cơ
quan chủ trì
|
Cơ
quan phối hợp
|
Thời hạn hoàn thành
|
Hình
thức văn bản
|
I
|
XÂY DỰNG
VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT, CHÍNH SÁCH
|
1
|
Luật sửa đổi, bổ sung Luật Người
khuyết tật năm 2010
|
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các bộ, ngành có liên quan
|
2023
|
Luật
|
2
|
Rà soát, đánh giá nội dung liên
quan đưa vào đề án sửa đổi, bổ sung Luật Khám bệnh, chữa bệnh
|
Bộ Y tế
|
Các bộ, ngành có liên quan
|
2021
|
Luật
|
3
|
Rà soát nội dung liên quan đưa vào đề
án sửa đổi, bổ sung bảo hiểm y tế
|
Bộ Y tế
|
Các bộ, ngành có liên quan
|
2021
|
Luật
|
4
|
Rà soát, đánh giá các quy định đối
với người khuyết tật trong Luật Giáo dục
|
Bộ Giáo dục và Đào tạo
|
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
và các bộ, ngành liên quan
|
Theo Chương trình sửa đổi, bổ sung
Luật Giáo dục
|
Luật
|
5
|
Rà soát, đánh giá các quy định đối
với người khuyết tật trong Luật Giáo dục nghề nghiệp, Luật
Việc làm, Bộ luật Lao động
|
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các, bộ ngành có liên quan
|
Theo Chương trình sửa đổi, bổ sung
Luật Giáo dục nghề nghiệp, Luật Việc làm, Bộ Luật lao động
|
Luật
|
6
|
Rà soát, đánh giá các quy định đối
với người khuyết tật trong Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp
|
Bộ Tài chính
|
Các bộ, ngành có liên quan
|
Theo Chương
trình sửa đổi, bổ sung Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp
|
Luật
|
7
|
Rà soát, đánh giá các quy định đối
với người khuyết tật trong các Luật giao thông đường bộ, Luật đường sắt, Luật
giao thông đường thủy nội địa, Bộ luật hàng hải Việt Nam và Luật hàng không
dân dụng Việt Nam để tiếp tục sửa đổi cho phù hợp với tình hình thực tiễn
|
Bộ Giao thông vận tải
|
Bộ Xây dựng, Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội và các bộ, ngành liên quan
|
Theo Chương trình sửa đổi, bổ sung
các Luật
|
Luật
|
8
|
Rà soát, đánh giá các quy định đối
với người khuyết tật trong Luật Xây dựng, Luật Kiến trúc
|
Bộ Xây dựng
|
Bộ Giao thông vận tải, Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội và các bộ, ngành liên quan
|
Theo Chương trình sửa đổi, bổ sung
Luật Xây dựng, Luật Kiến trúc
|
Luật
|
9
|
Rà soát, đánh giá các quy định đối với
người khuyết tật trong Luật Trợ giúp pháp lý
|
Bộ Tư pháp
|
Các bộ, ngành có liên quan
|
Theo Chương trình sửa đổi, bổ sung
Luật Trợ giúp pháp lý
|
Luật
|
10
|
Rà soát, đánh giá các quy định đối
với người khuyết tật trong Luật Công nghệ thông tin
|
Bộ Thông tin và Truyền thông
|
Các bộ, ngành có liên quan
|
Theo Chương trình sửa đổi, bổ sung
Luật Công nghệ thông tin
|
Luật
|
11
|
Rà soát, đánh giá các quy định đối
với người khuyết tật trong Luật Thể dục, thể thao
|
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Các bộ, ngành có liên quan
|
Theo Chương trình sửa đổi, bổ sung
Luật Thể dục, thể thao
|
Luật
|
12
|
Rà soát, đánh giá các quy định đối
với người khuyết tật trong Luật Bản quyền và sở hữu trí tuệ
|
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Các bộ, ngành có liên quan
|
Theo Chương trình sửa đổi, bổ sung Luật
Bản quyền và sở hữu trí tuệ
|
Luật
|
13
|
Rà soát, đánh giá các quy định đối
với người khuyết tật trong Luật Xuất bản
|
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Các bộ, ngành có liên quan
|
Theo Chương trình sửa đổi, bổ sung
Luật Xuất bản
|
Luật
|
14
|
Xây dựng và trình Chính phủ ban
hành Nghị định thay thế Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013 quy định
chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội
|
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các bộ, ngành có liên quan
|
2020
|
Nghị
định
|
15
|
Nghiên cứu, hoàn thiện các chính
sách hỗ trợ giáo dục đối với người khuyết tật, chính sách ưu đãi đối với giáo
viên, cán bộ quản lý giáo dục và nhân viên hỗ trợ giáo dục người khuyết tật
tham gia giáo dục người khuyết tật
|
Bộ Giáo dục và Đào tạo
|
Các bộ, ngành có liên quan
|
Hàng
năm
|
Nghị
định, Quyết định
|
16
|
Xây dựng và ban hành các quy định
ngôn ngữ ký hiệu, chữ nổi Braille để người khuyết tật nghe, nói được học bằng
ngôn ngữ ký hiệu, người khuyết tật nhìn được học bằng chữ nổi Braille
|
Bộ Giáo dục và Đào tạo
|
Các bộ, ngành có liên quan
|
2020
- 2021
|
Thông
tư
|
17
|
Rà soát, chỉnh sửa, bổ sung các quy
chuẩn, tiêu chuẩn cho phù hợp với thực tiễn và các nhiệm vụ hướng dẫn thực hiện
|
Bộ Xây dựng
|
Bộ Giao thông vận tải, Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội và các bộ, ngành liên quan
|
Hàng
năm
|
Quyết
định
Thông
tư
|
18
|
Rà soát, cập nhật phê duyệt danh mục
nghề đào tạo, định mức kinh tế kỹ thuật và định mức chi phí đào tạo cho từng
nghề; khảo sát, thống kê số người khuyết tật có nhu cầu
học nghề để xây dựng kế hoạch đào tạo nghề, tạo việc làm cho người khuyết tật;
tổ chức đào tạo, tập huấn cho đội ngũ cán bộ làm công tác xã hội, đội ngũ cán
bộ cấp xã và đội ngũ cộng tác viên công tác xã hội
|
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương.
|
Các bộ, ngành có liên quan
|
Hàng
năm
|
Quyết
định
|
19
|
Nghiên cứu xây dựng ban hành văn bản
hướng dẫn về giáo dục nghề nghiệp đối với người khuyết tật
|
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các bộ, ngành có liên quan
|
2020
- 2021
|
Thông
tư
|
20
|
Chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức đào tạo
nghề cho người khuyết tật
|
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương.
|
|
Hàng
năm
|
Văn
bản
|
21
|
Xây dựng hồ sơ trình cơ quan nhà nước
có thẩm quyền xem xét gia nhập Hiệp ước Marrakesh của Tổ
chức sở hữu trí tuệ thế giới về tạo điều kiện cho người khiếm thị, người khuyết
tật về thị giác và người khuyết tật khác không có khả năng độc tiếp cận với
các tác phẩm đã công bố
|
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Các bộ, ngành có liên quan
|
2020
- 2021
|
Quyết
định
|
22
|
Xây dựng, ban hành các tiêu chí
giao thông tiếp cận phổ quát và sổ tay hướng dẫn kỹ thuật giao thông tiếp cận
phổ quát
|
Bộ Giao thông vận tải
|
Bộ Xây dựng, Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội và các bộ, ngành có liên quan
|
2020
- 2022
|
Quyết
định
|
23
|
Nghiên cứu xây dựng bản đồ số, phần mềm... ứng dụng công nghệ 4.0 trong hỗ trợ người khuyết tật tham
gia giao thông, hòa nhập cộng đồng
|
Bộ Giao thông vận tải
|
Bộ Xây dựng, Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội và các bộ, ngành có liên quan
|
2021
- 2025
|
Bản
đồ cập nhật trên mạng
|
24
|
Chỉ đạo các địa phương thực hiện chính sách cho vay đối với người khuyết tật tự tạo việc
làm hoặc hộ gia đình tạo việc làm cho người khuyết tật, cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng nhiều lao động là người khuyết tật.
|
Ngân hàng Chính sách xã hội
|
Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội, các bộ ngành có liên quan
|
Hàng
năm
|
100%
người khuyết tật, hộ gia đình có người khuyết tật, cơ sở sản xuất, kinh doanh
có sử dụng nhiều lao động là người khuyết tật có nhu cầu được vay vốn ưu đãi
|
25
|
Xây dựng quy trình kỹ thuật phục hồi
chức năng; xây dựng giá các dịch vụ phục hồi chức năng
|
Bộ Y tế
|
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
các bộ ngành có liên quan
|
2021
- 2023
|
Quyết
định
|
26
|
Xây dựng, ban hành bổ sung tiêu chí
chất lượng bệnh viện về phục hồi chức năng và khuyết tật vào Bộ Tiêu chí chất
lượng bệnh viện Việt Nam
|
Bộ Y tế
|
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
các bộ ngành có liên quan
|
2020
- 2022
|
Quyết
định
|
27
|
Xây dựng quy hoạch phát triển hệ thống
các cơ sở phục hồi chức năng để thực hiện chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức
năng đối với người khuyết tật giai đoạn 2021 - 2030 và tầm nhìn 2050
|
Bộ Y tế
|
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
các bộ ngành có liên quan
|
2021
- 2025
|
Quyết
định
|
28
|
Xây dựng cơ chế, chính sách khuyến
khích tổ chức, cá nhân thành lập trường, lớp dành cho người khuyết tật,....
|
Bộ Giáo dục và Đào tạo
|
Các bộ ngành có liên quan
|
Hàng
năm
|
Nghị
định, Quyết định
|
29
|
Rà soát quy hoạch hệ thống các cơ sở
giáo dục chuyên biệt và trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập
|
Bộ Giáo dục và Đào tạo
|
Các bộ ngành có liên quan
|
2020
- 2025
|
Quyết
định
|
30
|
Xây dựng quy chế tổ chức và hoạt động
của cơ sở giáo dục dành cho khuyết tật; trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập
|
Bộ Giáo dục và Đào tạo
|
Các bộ ngành có liên quan
|
2020
- 2025
|
Quyết
định
|
31
|
Thực hiện nhiệm vụ khoa học và công
nghệ hướng đến người khuyết tật, ưu tiên phân bổ ngân sách cho các đơn vị, cá
nhân nghiên cứu các sáng kiến để hỗ trợ người khuyết tật
|
Bộ Khoa học và Công nghệ
|
Các bộ ngành có liên quan
|
Hàng
năm
|
Các
sản phẩm hỗ trợ người khuyết tật
|
32
|
Tổ chức đánh giá, nghiệm thu đề tài
khoa học và công nghệ cấp quốc gia “Chính sách và giải pháp thích ứng cho người
khuyết tật trong hoạt động thể dục, thể thao ở các trung tâm văn hóa, đô thị
đến năm 2030”; thực hiện việc chuyển giao kết quả nghiên
cứu của đề tài
|
Bộ Khoa học và Công nghệ
|
Các bộ ngành có liên quan
|
2021
|
Nghiệm
thu, chuyển giao đề tài đưa vào ứng dụng
|
33
|
Xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ
các cơ sở sản xuất kinh doanh của người khuyết tật và có sử dụng nhiều người lao
động là người khuyết tật, tiêu thụ sản phẩm và bảo vệ thương hiệu chống hàng
giả, hàng nhái
|
Bộ Công Thương
|
Các bộ ngành có liên quan
|
Hàng
năm
|
Nghị
định, Quyết định
|
34
|
Chỉ đạo các địa phương nghiên cứu,
bổ sung đại diện người khuyết tật vào Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và
Tìm kiếm cứu nạn
|
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn;
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương.
|
Các bộ ngành có liên quan
|
Hàng
năm
|
Văn
bản
|
35
|
Xây dựng phong trào thể dục, thể
thao, văn hóa, văn nghệ quần chúng hòa nhập người khuyết tật thông qua các cuộc
thi, liên hoan văn nghệ quần chúng, v.v...
|
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương.
|
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
và các bộ, ngành có liên quan
|
Hàng
năm
|
|
II
|
XÂY DỰNG
CÁC ĐỀ ÁN, KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN
|
1
|
Đề án trợ giúp người khuyết tật
giai đoạn 2021 - 2030
|
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các bộ ngành có liên quan
|
2020
|
Quyết
định
|
2
|
Đề án phát triển nghề công tác xã hội giai đoạn 2021 - 2030
|
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các bộ ngành có liên quan
|
2020
|
Quyết
định
|
3
|
Đề án trợ giúp xã hội và phục hồi
chức năng cho người tâm thần, người rối nhiễu tâm trí dựa vào cộng đồng giai
đoạn 2021 - 2030
|
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các bộ ngành có liên quan
|
2020
|
Quyết
định
|
4
|
Đề án Y tế
xã hội giai đoạn 2021 - 2030
|
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các bộ ngành có liên quan
|
2020
|
Quyết
định
|
5
|
Đề án chăm sóc trẻ em là nạn nhân
chất độc hóa học, trẻ em khuyết tật nặng và trẻ em bị ảnh hưởng bởi thiên
tai, thảm họa dựa vào cộng đồng giai đoạn 2021 - 2030
|
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các bộ ngành có liên quan
|
2020
|
Quyết
định
|
6
|
Đề án quy hoạch
mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội thời kỳ 2021 - 2030 tầm nhìn đến 2050
|
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các bộ ngành có liên quan
|
2020
|
Quyết
định
|