ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 718/KH-UBND
|
Lai Châu, ngày 25 tháng 5 năm 2018
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN KẾ HOẠCH SỐ 136-KH/TU NGÀY 20/3/2018 CỦA BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH THỰC
HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 20-NQ/TW NGÀY 25/10/2017 CỦA BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG
KHÓA XII VỀ TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC BẢO VỆ CHĂM SÓC VÀ NÂNG CAO SỨC KHỎE NHÂN DÂN
TRONG TÌNH HÌNH MỚI
Căn cứ Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày
25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường công tác bảo
vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình
mới (Gọi tắt là Nghị quyết số 20-NQ/TW);
Thực hiện Nghị quyết số 139/NQ-CP
ngày 31/12/2017 của Chính phủ (Gọi tắt là Nghị quyết số 139/NQ-CP) và Kế hoạch
số 136-KH/TU ngày 20/3/2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết
số 20-NQ/TW, ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tăng
cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới
(Gọi tắt là Kế hoạch số 136-KH/TU). Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành Kế hoạch thực hiện, với những nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Quán triệt sâu sắc và thực hiện
nghiêm túc các nội dung Nghị quyết số 20-NQ/TW và Kế hoạch
số 136-KH/TU về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân
dân trong tình hình mới tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và quyết tâm
hành động của các sở, ban, ngành, đoàn-thể, các địa phương và của mỗi người dân
trong bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe cho bản thân, gia đình, cộng đồng, coi đây là một trong những nhiệm vụ chính trị quan trọng
hàng đầu của các cấp ủy, chính quyền và nhân dân.
2. Xác định rõ các nhiệm vụ, giải
pháp chủ yếu để phân công trách nhiệm cụ thể, rõ ràng đối với các sở, ban,
ngành, địa phương để xây dựng, ban hành kế hoạch và tập trung lãnh đạo, chỉ đạo,
tổ chức triển khai thực hiện đồng bộ từ tỉnh đến cơ sở, phấn đấu hoàn thành các
mục tiêu Kế hoạch đề ra.
3. Khắc phục những hạn chế, tồn tại
trong thời gian vừa qua để xây dựng và đổi mới các hoạt động bảo vệ, chăm sóc
nhằm nâng cao sức khỏe nhân dân; đưa các mục tiêu, chỉ tiêu của Kế hoạch vào
Nghị quyết, chương trình, kế hoạch hoạt động của các cơ quan, đơn vị, địa phương
để triển khai thực hiện.
4. Đề cao trách nhiệm của người đứng
đầu các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố trong việc triển khai thực hiện
các nhiệm vụ, giải pháp để đạt mục tiêu Kế hoạch số
136-KH/TU đề ra.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Nâng cao sức khỏe của người dân tỉnh
Lai Châu cả về thể chất và tinh thần, tầm vóc, tuổi thọ,
chất lượng cuộc sống. Xây dựng hệ thống y tế công bằng, chất lượng, hiệu quả.
Phát triển nền y học khoa học, hiện đại, dân tộc và đại chúng. Bảo đảm mọi người
dân đều được quản lý, chăm sóc sức khỏe. Xây dựng đội ngũ cán bộ y tế "Thầy
thuốc phải như mẹ hiền", năng lực chuyên môn vững vàng, tiếp cận trình độ
chuyên môn sâu. Nâng cao chất lượng công tác khám chữa bệnh ngang tầm với các tỉnh
trong khu vực.
2. Mục tiêu cụ thể
Đến năm 2025:
- Tuổi thọ trung bình khoảng 68 tuổi,
số năm sống khỏe đạt tối thiểu 62 năm.
- Tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế đạt
trên 95% dân số. Tỷ lệ chi trực tiếp từ tiền túi của hộ gia đình cho y tế giảm
còn dưới 35%.
- Tỷ lệ tiêm chủng
mở rộng đạt tối thiểu 93% với 12 loại vắc xin. Giảm tỷ xuất tử vong trẻ em: Dưới 5 tuổi còn < 42‰; dưới 1
tuổi < 29‰.
- Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi của trẻ em dưới 5 tuổi < 31,5%. Tỷ lệ béo phì ở người
trưởng thành dưới < 12%. Chiều cao trung bình thanh niên 18 tuổi đối với nam
đạt 163 cm, nữ 152 cm.
- Phấn đấu trên 70% dân số được quản
lý sức khỏe; trên 90% trạm y tế xã, phường, thị trấn thực hiện dự phòng, quản
lý, điều trị một số bệnh không lây nhiễm.
- Đạt 33 giường bệnh, 13 bác sỹ, 1,5 dược
sỹ đại học, trên 16 điều dưỡng viên trên 10.000 dân.
- Tỷ lệ hài lòng của người dân với dịch
vụ y tế đạt trên 80%.
- Giảm tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS trong cộng
đồng còn khoảng 0,38%.
Đến năm 2030:
- Tuổi thọ trung bình khoảng 70 tuổi,
số năm sống khỏe đạt tối thiểu 64
năm.
- Tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế
đạt trên 96% dân số. Tỷ lệ chi trực tiếp từ tiền túi của hộ gia
đình cho y tế giảm còn dưới 30%.
- Tỷ lệ tiêm chủng mở rộng đạt tối
thiểu 94% với 14 loại vắc xin. Giảm tỷ xuất tử vong trẻ em: Dưới 5 tuổi còn <
40‰; dưới 1 tuổi < 26‰.
- Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi của
trẻ em dưới 5 tuổi < 29%. Tỷ lệ béo phì ở người trưởng
thành dưới < 10%. Chiều cao trung bình thanh niên 18 tuổi đối với nam đạt
164 cm, nữ 153 cm.
- Phấn đấu trên
80% dân số được quản lý sức khỏe; trên 95% trạm y tế xã, phường, thị trấn thực hiện dự phòng, quản lý, điều trị một số bệnh không lây nhiễm.
- Đạt trên 33 giường bệnh, trên 13
bác sỹ, trên 2 dược sỹ đại học, trên 20 điều dưỡng viên
trên 10.000 dân.
- Tỷ lệ hài lòng của người dân với dịch
vụ y tế đạt trên 85%.
- Giảm tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS trong cộng
đồng còn 0,33%.
III. NHIỆM VỤ VÀ
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo
việc thực hiện nhiệm vụ bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân.
Các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố
- Tổ chức học tập, quán triệt đầy đủ,
sâu sắc các nội dung Nghị quyết số 20-NQ/TW; Kế hoạch số 136-KH/TU đến các đơn
vị, chính quyền cơ sở và nhân dân thuộc thẩm quyền quản lý.
- Tập trung lãnh
đạo, chỉ đạo công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân, coi đây
là một trong những nhiệm vụ chính trị quan trọng hàng đầu của các cấp, các
ngành, chính quyền địa phương.
- Xây dựng, tổ chức thực hiện và tham
mưu cho cấp có thẩm quyền thực hiện các chương trình, đề án, dự án của trung
ương, của tỉnh về bảo vệ, chăm sóc sức khỏe phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của
các sở, ban, ngành và tình hình thực tế của từng địa
phương, đơn vị.
- Đưa các mục tiêu, chỉ tiêu về sức
khỏe, y tế và các yếu tố ảnh hưởng đến sức khỏe, môi trường, thể dục, thể thao,
văn hóa vào chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm, 5 năm
của các ngành, các cấp, các địa phương, gắn với phân công nhiệm vụ cụ thể của tập
thể, trách nhiệm cá nhân liên quan.
- Phối hợp tốt với Mặt trận Tổ quốc,
tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, nghề nghiệp, các đoàn thể tích cực
tham gia công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân, sức khỏe bản
thân, gia đình trong tình hình mới. Thường xuyên tuyên truyền, phát động các
phong trào thi đua, các cuộc vận động và giám sát các nội dung, tiêu chí liên
quan tới công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe.
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát, định
kỳ sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện tại cơ quan, đơn vị, địa
phương.
2. Triển khai các
biện pháp nâng cao sức khỏe nhân dân
2.1. Sở Y tế
- Tăng cường và nâng cao chất lượng
các dịch vụ y tế, tạo điều kiện thuận lợi để người dân dễ tiếp cận với các dịch
vụ y tế có chất lượng để mọi người dân được bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe,
đặc biệt là vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn.
- Hàng năm xây dựng kế hoạch và tổ chức
thực hiện đồng bộ các dự án thuộc Chương trình mục tiêu y tế - dân số và các đề
án, chương trình về nâng cao sức khỏe và tầm vóc người Việt Nam: Chương trình
dinh dưỡng, phòng chống thiếu Vitamin A, phòng chống rối
loạn thiếu hụt lốt, chương trình sữa học đường...
- Tham mưu UBND tỉnh triển khai thực
hiện đề án Chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời nhằm
phòng chống suy dinh dưỡng bà mẹ, trẻ em, nâng cao tầm vóc người Việt Nam (thực
hiện theo chỉ đạo của Trung ương).
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan tổ chức khảo sát, đánh giá thực trạng về tuổi thọ trung bình, chiều
cao của nam nữ tuổi 18, tỷ lệ người béo phì trên địa bàn tỉnh, nhằm có chỉ số
cơ bản định hướng chỉ tiêu thực hiện kế hoạch giai đoạn đến năm 2030 (thực
hiện trước năm 2021).
2.2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Thường xuyên duy trì và phát triển
các phong trào rèn luyện thân thể, đẩy mạnh Cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân
thể theo gương Bác Hồ vĩ đại” trong các cơ quan, đơn vị, nhà trường và cộng đồng
dân cư. Khai thác hiệu quả các thiết chế thể dục thể thao. Vận động và tạo điều
kiện về cơ sở vật chất, không gian để người dân tham gia luyện tập, bảo vệ và
nâng cao sức khỏe. Đẩy mạnh các hoạt động văn hóa, thể thao với nhiều hình thức
hoạt động gắn với gìn giữ bảo tồn bản sắc văn hóa dân tộc. Tăng cường tuyên
truyền, vận động xây dựng nếp sống văn minh, lối sống lành
mạnh, vệ sinh; xóa bỏ các tập tục lạc hậu ảnh hưởng xấu đến sức khỏe.
2.3. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Tham mưu UBND tỉnh triển khai thực
hiện Đề án đổi mới căn bản giáo dục thể chất, tâm lý, tăng
số môn tập luyện tự chọn trong nhà trường, kết hợp tập luyện ngoài nhà trường (thực hiện theo chỉ đạo của Trung ương).
- Tham mưu UBND tỉnh triển khai thực
hiện đề án y tế trường học gắn với y tế cơ sở, đảm bảo chăm sóc sức khỏe cho trẻ
em trong nhà trường, cơ sở giáo dục khác, giáo dục và phát triển toàn diện trẻ
em trong hệ thống giáo dục, phòng chống tai nạn thương tích trẻ em trong nhà
trường, cơ sở giáo dục khác (thực hiện theo chỉ đạo của Trung ương).
2.4. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
- Thực hiện có hiệu quả việc kiểm
soát an toàn thực phẩm dựa trên đánh giá nguy cơ, sản xuất kinh doanh theo chuỗi,
truy xuất nguồn gốc; chống lạm dụng hóa chất trong chăn nuôi, trồng trọt.
- Tham mưu UBND tỉnh triển khai thực
hiện đề án tuyên truyền, vận động để người dân thực hiện tốt vệ sinh môi trường
nông thôn; đề án đảm bảo nước sạch, nhà tiêu hợp vệ sinh
cho khu vực nông thôn (thực hiện theo chỉ đạo của Trung ương).
2.5. Sở Công Thương
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
liên quan thực hiện có hiệu quả công tác phòng, chống kinh doanh hàng giả, gian
lận thương mại và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
- Hướng dẫn các cơ sở sản xuất, kinh
doanh thực phẩm thuộc phạm vi quản lý trên địa bàn tỉnh thực hiện nghiêm các
quy định về dinh dưỡng, tăng cường bổ sung vi chất dinh dưỡng vào các sản phẩm,
thực phẩm.
2.6. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
liên quan triển khai tốt công tác bảo vệ sức khỏe người lao động; phòng chống bệnh
nghề nghiệp; an toàn lao động; phòng chống mại dâm, cai nghiện ma túy.
- Tham mưu UBND tỉnh triển khai thực
hiện đề án về phòng chống tai nạn thương tích, phòng chống đuối nước, bảo vệ
chăm sóc trẻ em (thực hiện theo chỉ đạo của Trung ương).
2.7. Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế triển
khai các đề tài nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực y, dược phù hợp với yêu cầu
chăm sóc sức khỏe của nhân dân trong tỉnh.
2.8. Sở Tài nguyên và Môi trường
Triển khai đồng bộ các giải pháp để
thực hiện hiệu quả giảm thiểu ảnh hưởng xấu từ ô nhiễm môi trường tại các cơ sở
sản xuất, làng nghề, khu đô thị, các lòng hồ, dòng sông, suối...tới sức khỏe
người dân.
2.9. Công an tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
liên quan tập trung chỉ đạo, thực hiện công tác phòng chống, cai nghiện ma túy
hàng năm.
2.10. UBND các huyện, thành phố.
- Chỉ đạo triển khai thực hiện có hiệu
quả các chương trình, dự án và các nhiệm vụ liên quan đến công tác nâng cao sức
khỏe tại địa phương.
- Quan tâm, tạo điều kiện để mỗi người
dân được bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe, đặc biệt là ở vùng đồng bào dân
tộc thiểu số, vùng đặc biệt khó khăn, biên giới.
3. Nâng cao năng lực
y tế dự phòng gắn với đổi mới y tế cơ sở
3.1. Sở Y tế
- Tập trung nâng cao chất lượng của y
tế cấp xã để thực hiện tốt vai trò là tuyến đầu trong
phòng bệnh, chăm sóc sức khỏe nhân dân. Xây dựng kế hoạch thực hiện các Đề án:
Quản lý sức khỏe cộng đồng bằng sổ điện tử; phát triển mạng lưới khám, chữa bệnh
theo nguyên lý y học gia đình; xây dựng mô hình điểm bác sỹ gia đình ở vùng thuận
lợi (thực hiện từ năm 2019).
- Thực hiện có hiệu quả Đề án “Nâng
cao chất lượng hoạt động hệ thống y tế cơ sở giai đoạn 2016-2020” theo Quyết định
số 153-QĐ/TU, ngày 16/6/2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh. Tham mưu UBND tỉnh
ban hành kế hoạch thực hiện Đề án xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở
trong tình hình mới theo Quyết định 2348/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ giai đoạn
đến năm 2025 (hoàn thành trong quý III/2018).
- Nâng cao năng lực hiệu quả hoạt động
của Trung tâm Kiểm soát bệnh tật sau khi được thành lập, đáp ứng yêu cầu chủ động
kiểm soát dịch bệnh trên địa bàn, duy trì chuẩn quốc gia về y tế dự phòng và chuẩn
ISO/IEC 17025 trong lĩnh vực xét nghiệm. Hàng năm xây dựng và triển khai thực
hiện đồng bộ các giải pháp để tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác phòng chống
dịch bệnh, không để các dịch bệnh lớn, dịch bệnh nguy hiểm xảy ra.
- Xây dựng và thực hiện các chương
trình, đề án bảo đảm an ninh trật tự trong các cơ sở y tế;
xây dựng phương án để ứng phó kịp thời với các tình huống khẩn cấp xảy ra, đặc
biệt là các dịch bệnh mới nổi và phát sinh trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện mở rộng số lượng vắc xin
tiêm chủng theo quy định của Bộ Y tế; hướng dẫn chế độ dinh dưỡng bổ sung phù hợp
với từng lứa tuổi. Duy trì, thực hiện có hiệu quả chiến lược loại trừ bệnh sốt
rét; công tác loại trừ bệnh lao theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
- Tập trung chỉ đạo, tăng cường triển
khai các hoạt động phòng, chống các bệnh không lây nhiễm; tuyên truyền, vận động
nhân dân khám sàng lọc, phát hiện sớm và kiểm soát bệnh tật; đẩy mạnh việc quản lý, điều trị các bệnh không lây nhiễm, bệnh mạn tính,
chăm sóc dài hạn tại y tế cơ sở.
- Ứng dụng công
nghệ thông tin trong các hoạt động của trạm y tế xã, triển khai các chương
trình, mục tiêu về y tế, quản lý hồ sơ sức khỏe người dân
gắn với quản lý thẻ, thanh toán bảo hiểm y tế.
- Phối hợp với Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh,
Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh đẩy mạnh công tác kết hợp quân - dân y, phát
triển mạng lưới y tế ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và
biên giới.
- Thực hiện nghiêm các quy định về
chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em, người cao tuổi, người khuyết tật, người có
công, người dân ở vùng đặc biệt khó khăn. Triển khai các hoạt động dự phòng, tư
vấn, khám và xét nghiệm sàng lọc cho phụ nữ có thai, phòng chống HIV/AIDS,
phòng các bệnh lây nhiễm từ mẹ sang con, kiểm soát bệnh tật; thực hiện hiệu quả
các hoạt động chăm sóc dài hạn tại y tế cơ sở.
3.2. Bảo hiểm xã hội tỉnh
Phối hợp với Sở Y tế tuyên truyền vận
động khuyến khích người dân khám, chữa bệnh tại y tế cơ sở,
tạo điều kiện để y tế cơ sở phát triển, nâng cao chất lượng
dịch vụ khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế.
3.3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh ưu tiên các chương trình, dự án đầu
tư cho y tế cơ Sở và các hoạt động nâng cao sức khỏe nhân dân.
3.4. UBND các huyện, thành phố
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng
cao nhận thức cho nhân dân về rèn luyện sức khỏe, phòng chống dịch bệnh, vệ
sinh an toàn thực phẩm và phòng chống các bệnh không lây nhiễm...
- Quan tâm đầu tư cho y tế dự phòng,
y tế cơ sở đảm bảo nhu cầu chăm sóc sức khỏe cho nhân dân trong tình hình mới.
4. Nâng cao chất
lượng khám, chữa bệnh
4.1. Sở Y tế
- Thực hiện đồng bộ các giải pháp
nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh các tuyến, đặc biệt là tuyến y tế cơ
sở nhằm tăng sự hài lòng của người bệnh; phát triển các bệnh viện vệ tinh của tỉnh;
đẩy mạnh đổi mới phong cách, thái độ phục vụ, nâng cao y đức và xây dựng cơ sở
y tế xanh, sạch, đẹp, thân thiện với môi trường.
- Thực hiện thường xuyên, hiệu quả
quy trình đảm bảo an toàn người bệnh, kiểm soát tốt tai biến y khoa, tình trạng
nhiễm khuẩn bệnh viện, kháng kháng sinh, dinh dưỡng tiết chế, chăm sóc toàn diện
người bệnh.
- Khuyến khích phát triển các cơ sở
khám, chữa bệnh ngoài công lập, từng bước tạo môi trường bình đẳng cả về hỗ trợ,
chuyển giao chuyên môn kỹ thuật giữa các cơ sở khám, chữa bệnh công lập và
ngoài công lập trên địa bàn.
- Thực hiện phát triển y học cổ truyền
kết hợp với y học hiện đại trong phòng bệnh, khám, chữa bệnh,
phục hồi chức năng, nâng cao sức khỏe. Tăng chỉ tiêu số lượt khám, chữa bệnh bằng y học cổ truyền các tuyến, đặc biệt là tuyến y tế cơ sở. Phát huy vai
trò của Hội đồng y, các cơ sở khám, chữa bệnh bằng y học cổ truyền. Phát triển
hệ thống phục hồi chức năng trong các bệnh viện đa khoa, chuyên khoa.
- Thực hiện lộ trình thông tuyến
khám, chữa bệnh; liên thông công nhận kết quả xét nghiệm giữa các cơ sở khám,
chữa bệnh theo lộ trình của Bộ Y tế gắn với nâng cao chất lượng dịch vụ y tế và
khuyến khích người dân sử dụng dịch vụ ngay tại tuyến dưới.
- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành
chính, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý bệnh viện,
giám định bảo hiểm y tế, giảm phiền hà, giảm thời gian chờ
đợi, tạo thuận lợi cho người dân khi đi khám, chữa bệnh. Thực hiện lộ trình bệnh
án điện tử, khám, chữa bệnh từ xa tại các cơ sở khám, chữa bệnh trong toàn tỉnh
(thực hiện từ năm 2019).
4.2. Bảo hiểm xã hội tỉnh
Tiếp tục thực hiện cải cách hành
chính, giảm phiền hà trong giám định, thanh toán bảo hiểm y tế. Phối hợp với Sở
Y tế thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong hồ sơ sức khỏe điện tử, bệnh án điện tử và phần mềm quản lý y tế cơ
sở để tạo thuận lợi cho người dân trong khám chữa bệnh và thanh toán bảo hiểm y
tế; trong giám định, thanh toán với các cơ sở y tế; kết nối
dữ liệu thẻ bảo hiểm y tế với cơ sở khám chữa bệnh chính xác, kịp thời, an
toàn, bảo mật; tích hợp dữ liệu tham gia bảo hiểm y tế với dữ liệu tham gia bảo hiểm xã hội và mã số định danh công dân.
4.3. UBND các huyện, thành phố
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả quy hoạch
phát triển hệ thống y tế giai đoạn đến năm 2020 theo Nghị quyết HĐND tỉnh thuộc
phạm vi quản lý của địa phương; đồng thời chỉ đạo các cơ sở y tế thuộc phạm vi
quản lý đầu tư phát triển kỹ thuật mới, kỹ thuật cao để người dân tin tưởng vào
chất lượng dịch vụ tuyến dưới mà không phải vượt lên tuyến trên.
5. Phát triển
nhân lực, khoa học - công nghệ y tế; quản lý, phát triển ngành dược.
5.1. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan tập trung đào tạo, bồi dưỡng, rèn luyện, nâng
cao trình độ chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp, đặc biệt là đào tạo bác sỹ, bác sỹ chuyên khoa sau đại học, bác sỹ gia đình, đại học dược, cao đẳng,
đại học điều dưỡng; nghiên cứu, tham mưu cho tỉnh đề án đào tạo nguồn nhân lực
y tế có chất lượng cao giai đoạn 2021-2025. Đẩy mạnh công tác chỉ đạo tuyến, ứng
dụng, chuyển giao kỹ thuật tiên tiến cho đội ngũ cán bộ y tế của tỉnh. Thực hiện
đầy đủ, kịp thời chính sách về đào tạo, tuyển dụng, đãi ngộ, thu hút, giữ chân
cán bộ y tế, nhất là những người công tác tại vùng đặc biệt khó khăn và công
tác lâu dài tại tỉnh. Xử lý nghiêm các hành vi vi phạm quy chế chuyên môn, đạo
đức nghề nghiệp, xâm hại đến nhân phẩm và sức khỏe thầy thuốc; đảm bảo an ninh
trật tự, an toàn cơ sở y tế.
- Thực hiện đồng bộ các giải pháp để
đảm bảo đủ thuốc, có chất lượng, an toàn, hiệu quả, giá cả hợp lý, đáp ứng nhu
cầu phòng, chữa bệnh, phục hồi chức năng của nhân dân trong tỉnh.
- Thực hiện nghiêm các quy định của
pháp luật về quyền phân phối thuốc; truy xuất nguồn gốc thuốc, hạn chế tình trạng
bán thuốc không theo đơn. Ứng dụng công nghệ thông tin, thực
hiện kết nối mạng, bảo đảm kiểm soát xuất xứ, giá cả thuốc được mua vào, bán ra
ở mỗi nhà thuốc trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng và triển khai đề án thừa kế,
bảo tồn, phát triển các nguồn dược liệu quý hiếm; khai thác bền vững nguồn dược
liệu tự nhiên; phát triển các bài thuốc vị thuốc y học cổ truyền và phương thức
chẩn trị, điều trị không dùng thuốc. Tuyên truyền, vận động nhân dân trồng và sử
dụng cây thuốc nam, thuốc y học dân tộc.
- Tập trung đồng bộ các giải pháp để
triển khai hiệu quả Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia
phát triển ngành Dược giai đoạn đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 theo Quyết định số 125/QĐ-UBND ngày 02/02/2018 của
UBND tỉnh.
5.2. Sở Công Thương
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các
sở, ngành liên quan tăng cường công tác phòng chống việc kinh doanh thuốc, thực
phẩm chức năng, trang thiết bị y tế giả, kém chất lượng và các hàng hóa có nguy
cơ gây hại đến sức khỏe.
5.3. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các
đơn vị có liên quan, tham mưu UBND tỉnh xây dựng khu nuôi, trồng dược liệu tập
trung, phù hợp với điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng từng
vùng; có chính sách đặc thù phát triển dược liệu, hình thành chuỗi liên kết
trong sản xuất, bảo quản, chế biến dược liệu.
6. Thực hiện tốt
các chính sách của Nhà nước, của tỉnh về y tế và bảo hiểm y tế
6.1. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ
tham mưu cho tỉnh chính sách nhằm phát triển nguồn nhân lực
ngành y tế bảo đảm cơ cấu, cân đối hợp lý, đủ số lượng, có chất lượng cao đáp ứng được yêu cầu chăm sóc sức khỏe nhân
dân trong tình hình mới.
- Thực hiện có hiệu quả chính sách
phát triển y tế cơ sở, ứng dụng công nghệ thông tin để quản lý sức khỏe cá
nhân, phòng chống và kiểm soát bệnh lây nhiễm, bệnh không lây nhiễm tại các trạm
y tế xã theo quy định.
- Đảm bảo nguồn vốn, tăng cường công
tác quản lý và nâng cao hiệu quả Quỹ hỗ trợ khám, chữa bệnh
cho người nghèo của tỉnh.
6.2. Bảo hiểm xã hội tỉnh
Tăng cường công tác tuyên truyền, vận
động nhân dân, người lao động tham gia bảo hiểm tự nguyện, bảo hiểm y tế theo hộ
gia đình, học sinh sinh viên để nâng cao tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế;
phối hợp với Sở Y tế thực hiện có hiệu quả chính sách bảo hiểm y tế trên địa
bàn tỉnh.
7. Đổi mới hệ thống
tổ chức và cung cấp dịch vụ y tế
Sở Y tế chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ
và các đơn vị liên quan:
- Thực hiện đổi mới, hoàn thiện hệ thống
tổ chức y tế theo hướng: Tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả, đảm bảo sự chỉ đạo thống
nhất, xuyên suốt về chuyên môn, nghiệp vụ, đồng thời đảm bảo
sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền.
- Thực hiện nghiêm quy định luân
phiên người hành nghề trong các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh: Luân phiên giữa bệnh
viện tuyến tỉnh và tuyến huyện và ngược lại; giữa các huyện;
giữa trung tâm y tế huyện với trạm y tế xã và ngược lại; giữa các xã để nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ y tế.
- Xây dựng đề án
sắp xếp các đơn vị, trung tâm y tế làm nhiệm vụ dự phòng tuyến tỉnh thành Trung
tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh (hoàn thành trong năm 2018).
- Xây dựng đề án chuyển đổi, thực hiện
thống nhất mô hình 08 Trung tâm y tế cấp huyện, thành phố thực hiện đa chức
năng, bao gồm y tế dự phòng, dân số, khám, chữa bệnh, phục
hồi chức năng và các dịch vụ y tế khác (hoàn thành trước quý
II/2020).
- Xây dựng đề án sắp xếp, chuyển
nguyên trạng 10 Phòng khám đa khoa khu vực về Trung tâm y tế huyện; chuyển đổi
4 Phòng khám đa khoa khu vực thành đơn nguyên điều trị; giải thể Phòng khám đa
khoa khu vực Pắc Ma huyện Mường Tè; nâng cấp Phòng khám đa khoa Pa Há thành cơ
sở 2 Trung tâm y tế huyện Sìn Hồ và thành lập 03 trạm y tế: Chăn Nưa, Tả Ngảo
huyện Sìn Hồ; Phúc Khoa huyện Tân Uyên (hoàn thành trong năm 2018).
- Phối hợp thực hiện sáp nhập Trường
Trung cấp y tế vào Trường Cao đẳng cộng đồng tỉnh (thực hiện theo chỉ đạo của
UBND tỉnh).
- Tập trung thực hiện, hoàn thiện các
khoa, phòng của Bệnh viện đa khoa tỉnh theo phân hạng bệnh viện của Bộ Y tế,
đáp ứng yêu cầu khám, chữa bệnh của nhân dân, phù hợp với tình hình thực tế của
tỉnh (hoàn thành trong năm 2019).
- Xây dựng đề án thành lập Trung tâm
cấp cứu 115 khi đảm bảo đủ điều kiện cần thiết theo quy định
(thực hiện từ nay đến năm 2025).
- Xây dựng và triển khai thực hiện đề
án: Thành lập các bệnh viện chuyên khoa tỉnh: Sản nhi, Tâm thần, Nội tiết (thực
hiện trong giai đoạn 2026-2030, sau khi hoàn chỉnh Bệnh viện đa khoa tỉnh).
8. Đẩy mạnh công
tác truyền thông nâng cao sức khỏe nhân dân
8.1. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với Ban Tuyên
giáo Tỉnh ủy, Sở Thông tin và Truyền thông xây dựng kế hoạch và tuyên truyền rộng
rãi Nghị quyết số 20-NQ/TW, Kế hoạch số 136-KH/TU và Kế hoạch này (Hoàn
thành trong tháng 7 năm 2018).
- Xây dựng và đẩy mạnh công tác truyền
thông, vận động nhân dân thực hiện lối sống lành mạnh,
tăng cường rèn luyện thân thể, tập thể dục thể thao, dinh dưỡng hợp lý; lợi ích
của tiêm chủng; khám, sàng lọc phát hiện sớm bệnh, tật; nói không với ma túy; hạn
chế tác hại của thuốc lá, rượu, bia, đồ uống có cồn, có ga; thực hiện ăn chín uống
sôi; giữ vệ sinh môi trường sống, sử dụng nước sạch, nhà tắm,
nhà tiêu hợp vệ sinh.
- Củng cố phát
triển mạng lưới truyền thông từ tỉnh đến thôn, bản; xây dựng các thông điệp, nội
dung truyền thông phù hợp để người dân dễ nhớ, dễ hiểu, nâng cao nhận thức,
thay đổi hành vi trong bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe cho bản thân, gia
đình và xã hội.
8.2. Sở Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo các cơ quan báo chí tuyên
truyền rộng rãi về các nội dung của Nghị quyết 20-NQ/TW, Kế hoạch số 136-KH/TU
của Tỉnh ủy và Kế hoạch này đến đông đảo các tầng lớp nhân dân.
8.3. Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nội
dung của Nghị quyết 20-NQ/TW, Kế hoạch số 136-KH/TU và Kế hoạch này.
9. Đổi mới và đảm
bảo tài chính y tế
9.1. Sở Y tế
- Từng bước chuyển chi thường xuyên từ
ngân sách nhà nước cấp trực tiếp cho cơ sở khám, chữa bệnh sang hỗ trợ người tham
gia bảo hiểm y tế gắn với lộ trình tính đúng, tính đủ giá dịch vụ y tế. Đẩy mạnh
phương thức nhà nước giao nhiệm vụ, đặt hàng và thực hiện cơ chế giá gắn với chất
lượng dịch vụ, khuyến khích sử dụng dịch vụ y tế ở tuyến dưới (thực hiện
theo chỉ đạo của Trung ương).
- Từng bước đổi mới về cơ chế quản lý
tài chính y tế, xây dựng lộ trình thực hiện tự chủ về tài
chính của cơ sở khám chữa bệnh tuyến tỉnh, huyện giai đoạn 2018-2020, định hướng
đến năm 2025.
- Triển khai gói dịch vụ y tế cơ bản
do bảo hiểm y tế chi trả và gói dịch vụ y tế cơ bản do Nhà nước chi trả phù hợp
với khả năng chi trả của quỹ bảo hiểm y tế và ngân sách nhà nước (thực hiện
năm 2018).
9.2. Sở Tài chính
- Cân đối nguồn ngân sách, tham mưu
UBND tỉnh đảm bảo kinh phí để triển khai thực hiện Kế hoạch này; tăng đầu tư
ngân sách nhà nước trong lĩnh vực y tế để có nguồn lực triển khai toàn diện công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao
sức khỏe nhân dân, nhất là đối với các đối tượng chính sách, vùng đồng bào dân
tộc thiểu số, vùng đặc biệt khó khăn.
- Tham mưu UBND tỉnh đảm bảo tốc độ
tăng chi cho y tế cao hơn tốc độ tăng chi ngân sách nhà nước, dành ít nhất 30%
ngân sách y tế cho công tác y tế dự phòng.
9.3. Bảo hiểm xã
hội tỉnh
Thực hiện các giải pháp để quản lý, sử
dụng quỹ bảo hiểm y tế tiết kiệm, hiệu quả. Phối hợp với Sở Y tế triển khai đồng bộ các giải pháp để hạn chế việc sử dụng dịch vụ quá mức
cần thiết, không phù hợp với yêu cầu chuyên môn khám, chữa bệnh.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Các sở, ban,
ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố
- Theo chức năng, nhiệm vụ được giao
chỉ đạo triển khai thực hiện Kế hoạch, lồng ghép các nhiệm vụ, chỉ tiêu, mục tiêu của Nghị quyết số 20-NQ/TW, Kế hoạch số 136-KH/TU
vào nội dung kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của các sở,
ngành, địa phương. Tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện các
nhiệm vụ, giải pháp theo chức năng, thẩm quyền, phù hợp với điều kiện thực tế ở
từng ngành, lĩnh vực, địa phương.
- Định kỳ hàng
năm báo cáo kết quả thực hiện gửi về Sở Y tế để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
2. Sở Y tế
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành, địa phương theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch này, định
kỳ sơ kết, tổng kết, báo cáo và kiến nghị UBND tỉnh các biện pháp cần thiết để
đảm bảo thực hiện đồng bộ, có hiệu quả Kế hoạch này.
3. Sở Thông tin
và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, Ban
Tuyên giáo Tỉnh ủy và các cơ quan có liên quan thực hiện công tác thông tin
truyền thông, vận động cán bộ, đảng viên và quần chúng nhân dân nâng cao nhận
thức, quyết tâm hành động của cả hệ thống chính trị và người dân trong bảo vệ,
chăm sóc và nâng cao sức khỏe cho bản thân, gia đình và cộng đồng phấn đấu thực
hiện đạt các mục tiêu, nhiệm vụ Kế hoạch số 136-KH/TU.
4. Đề nghị Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức thành viên
Phổ biến, tuyên truyền, vận động hội
viên, đoàn viên và các tầng lớp nhân dân tích cực tham gia các phong trào rèn
luyện thân thể, xây dựng nếp sống văn minh, nâng cao sức khỏe, phòng chống dịch
bệnh. Giám sát việc thực hiện Kế hoạch số 136-KH/TU
và Kế hoạch này.
5. Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố
Tập trung chỉ đạo, thực hiện toàn diện,
đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe
nhân dân theo Kế hoạch này và phân cấp quy định.
Căn cứ nội dung Kế hoạch này, UBND tỉnh
yêu cầu các sở, ngành, địa phương nghiêm túc triển khai thực hiện; trong quá
trình thực hiện nếu có những vướng mắc, phát sinh, các sở, ngành, địa phương kịp
thời đề xuất gửi về Sở Y tế để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh để xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Y tế;
- TT: Tỉnh ủy: HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT
UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt
Nam tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lưu: VT, VX.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Tống Thanh Hải
|