ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 537/KH-UBND
|
Quảng Nam, ngày
03 tháng 02 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI CÔNG TÁC HẬU KIỂM VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH NĂM 2023
Thực hiện Kế hoạch số
1766/KH-BCĐTƯATTP ngày 27/12/2022 của Ban Chỉ đạo liên ngành Trung ương về an
toàn thực phẩm về việc triển khai công tác hậu kiểm về an toàn thực phẩm năm
2023; để phát huy những kết quả đã đạt được, tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động hậu
kiểm nhằm bảo đảm an toàn thực phẩm cho người dân, góp phần ổn định và phát triển
kinh tế - xã hội; UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch triển khai công tác hậu kiểm về
an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh năm 2023, cụ thể như sau:
A. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
I. MỤC
ĐÍCH
1. Tăng cường trách nhiệm quản
lý nhà nước về an toàn thực phẩm ở các cấp từ tỉnh đến cơ sở, thông qua hoạt động
hậu kiểm kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý các trường hợp vi phạm về an toàn
thực phẩm, hạn chế ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm; triển
khai hoạt động hậu kiểm có trọng tâm, trọng điểm; tăng cường bảo đảm an ninh,
an toàn thực phẩm trong tình hình mới theo Chỉ thị số 17-CT/TW ngày 21/10/2022
của Ban Bí thư Trung ương Đảng; tiếp tục tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước
về an toàn thực phẩm trong tình hình mới theo Chỉ thị số 17/CT-TTg ngày
13/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ; tăng cường hiệu quả, hiệu lực quản lý nhà nước,
chấn chỉnh hoạt động quảng cáo theo Chỉ thị số 17/CT-TTg ngày 09/5/2017 của Thủ
tướng Chính phủ; tăng cường đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại, sản
xuất kinh doanh hàng giả, hàng kém chất lượng thuộc nhóm hàng dược phẩm, mỹ phẩm,
thực phẩm chức năng, dược liệu và vị thuốc y học cổ truyền theo Chỉ thị số
17/CT-TTg ngày 19/6/2018 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Đánh giá việc chấp hành pháp
luật về an toàn thực phẩm của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, quảng cáo, nhập
khẩu, bảo quản, vận chuyển thực phẩm; cơ sở sản xuất, kinh doanh, quảng cáo, nhập
khẩu sản phẩm thực phẩm bổ sung và sản phẩm dinh dưỡng công thức dùng cho trẻ
nhỏ; cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, đặc biệt là bếp ăn tập thể khu công nghiệp,
trường học, cơ sở cung cấp suất ăn sẵn và an toàn thực phẩm tại các lễ hội, sự
kiện lớn, kinh doanh thức ăn đường phố; kiểm soát hoạt động sản xuất, chế biến,
kinh doanh, nhập khẩu thực phẩm và kiểm soát quảng cáo thực phẩm bảo vệ sức khỏe,
thịt và các sản phẩm từ thịt, bia, rượu, cồn và đồ uống có cồn, nước giải khát,
bánh, mứt, kẹo, rau, củ, quả, sản phẩm rau, củ, quả, thủy sản, sản phẩm thủy sản,
phụ gia thực phẩm v.v… và các sản phẩm thực phẩm theo sự phân công trách nhiệm
quản lý của các ngành: Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương.
Trên cơ sở đó, hướng dẫn các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm thực hiện đảm
bảo an toàn thực phẩm theo đúng quy định của pháp luật.
3. Đánh giá tình hình về an
toàn thực phẩm đối với các nhóm thực phẩm lưu thông trên thị trường nhằm định
hướng giải pháp quản lý.
4. Thông qua việc hậu kiểm tại
các cơ sở sản xuất, kinh doanh, quảng cáo thực phẩm, đánh giá việc cấp các loại
giấy chứng nhận về an toàn thực phẩm: Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an
toàn thực phẩm, Giấy xác nhận nội dung quảng cáo, Giấy tiếp nhận đăng ký bản
công bố sản phẩm, việc tự công bố sản phẩm…
5. Qua công tác hậu kiểm, tiếp
tục tuyên truyền chính sách, pháp luật và các văn bản quy phạm pháp luật trong
lĩnh vực an toàn thực phẩm:
- Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày
02/02/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An
toàn thực phẩm.
- Nghị định số 115/2018/NĐ-CP
ngày 04/9/2018 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực
phẩm; Nghị định số 124/2021/NĐ-CP ngày 28/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 115/2018/NĐ-CP ngày 04/9/2018 của Chính phủ
quy định xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm và Nghị định số
117/2020/NĐ-CP ngày 28/9/2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực y tế.
- Nghị định số 155/2018/NĐ-CP
ngày 12/11/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định liên quan đến điều
kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế.
- Nghị định số 119/2017/NĐ-CP
ngày 01/11/2017 của Chính phủ quy định về hành vi, thẩm quyền xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng
hóa; Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt
động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử.
- Nghị định số 98/2020/NĐ-CP
ngày 26/8/2020 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt
động thương mại sản xuất buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng; Nghị định số 17/2022/NĐ- CP ngày 31/01/2022 của Chính phủ quy định sửa
đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập
thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản
xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; hoạt động
dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí.
- Nghị định số 38/2021/NĐ-CP
ngày 29/3/2021 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực văn hóa và quảng cáo; Nghị định số 129/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực du lịch; thể thao; quyền tác giả, quyền liên quan;
văn hóa và quảng cáo.
- Nghị định số 14/2021/NĐ-CP
ngày 01/3/2021 của Chính phủ quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực chăn nuôi.
- Nghị định số 31/2016/NĐ-CP
ngày 06/5/2016 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
giống cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực vật; Nghị định số 90/2017/NĐ-CP ngày
31/7/2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú
y; Nghị định số 04/2020/NĐ-CP ngày 03/01/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 31/2016/NĐ-CP ngày 06/5/2016 của Chính phủ quy định xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực
vật; Nghị định số 90/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ quy định xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y.
- Nghị định số 105/2017/NĐ-CP
ngày 14/7/2017 của Chính phủ về kinh doanh rượu.
- Chỉ thị số 17/CT-TTg ngày
19/6/2018 của Thủ tướng Chính phủ về tiếp tục tăng cường đấu tranh chống buôn lậu,
gian lận thương mại, sản xuất kinh doanh hàng giả, hàng kém chất lượng thuộc
nhóm hàng dược phẩm, mỹ phẩm, thực phẩm chức năng, dược liệu và vị thuốc y học
cổ truyền.
- Chỉ thị số 17/CT-TTg ngày
13/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ về tiếp tục tăng cường trách nhiệm quản lý
nhà nước về an toàn thực phẩm trong tình hình mới.
- Thông tư số 18/2019/TT-BYT
ngày 17/7/2019 của Bộ Y tế hướng dẫn thực hành sản xuất tốt (GMP) trong sản xuất,
kinh doanh thực phẩm bảo vệ sức khỏe.
- Thông tư số 25/2019/TT-BYT
ngày 30/8/2019 của Bộ Y tế quy định truy xuất nguồn gốc sản phẩm thực phẩm thuộc
lĩnh vực quản lý của Bộ Y tế.
- Thông tư số 23/2018/TT-BYT
ngày 14/9/2018 của Bộ Y tế quy định việc thu hồi và xử lý thực phẩm không bảo đảm
an toàn thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Y tế.
- Thông tư số 10/2021/TT-BYT
ngày 30/6/2021 của Bộ Y tế quy định danh mục chất cấm sử dụng trong sản xuất,
kinh doanh thực phẩm bảo vệ sức khỏe.
- Thông tư số 43/2018/TT-BCT của
Bộ Công Thương quy định về quản lý an toàn thực phẩm thuộc trách nhiệm Bộ Công
Thương.
- Thông tư số 13/2020/TT-BCT
ngày 18/6/2020 của Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy định về
điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Công Thương
và các văn bản quy phạm pháp luật khác mới ban hành.
- Thông tư số
17/2021/TT-BNNPTNT ngày 20/12/2021 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
quy định về truy xuất nguồn gốc, thu hồi và xử lý thực phẩm không bảo đảm an
toàn thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
6. Công tác hậu kiểm phải ngăn
chặn được cơ bản tình trạng sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh thực phẩm không bảo
đảm an toàn; quảng cáo thực phẩm vi phạm; phát hiện, xử lý nghiêm tổ chức, cá
nhân vi phạm về an toàn thực phẩm và công khai trên các phương tiện thông tin đại
chúng theo quy định.
II. YÊU CẦU
1. Công tác hậu kiểm có trọng
tâm, trọng điểm, tập trung hậu kiểm nhóm sản phẩm/sản phẩm thuộc diện tự công bố
sản phẩm, đăng ký bản công bố sản phẩm, sản phẩm nhập khẩu thuộc diện miễn kiểm
tra hoặc kiểm tra giảm và kiểm soát an toàn thực phẩm tại các cơ sở sản xuất,
kinh doanh thực phẩm, kinh doanh dịch vụ ăn uống, đặc biệt là tại các bếp ăn tập
thể khu công nghiệp, trường học, lễ hội và các cơ sở thuộc diện không phải cấp
Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm; các cơ sở đã được cấp Giấy
chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đạt yêu cầu thực hành sản xuất
tốt (GMP) thực phẩm bảo vệ sức khỏe. Các hoạt động hậu kiểm phải được thực hiện
thường xuyên, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy định của pháp luật về an
toàn thực phẩm.
2. Hậu kiểm hồ sơ tự công bố sản
phẩm, đăng ký bản công bố sản phẩm, đánh giá nội dung ghi nhãn và chỉ tiêu an
toàn cơ sở tự công bố sản phẩm/đăng ký bản công bố sản phẩm (hoặc các quy chuẩn,
tiêu chuẩn, quy định pháp luật cơ sở công bố áp dụng). Hoạt động hậu kiểm hồ sơ
tự công bố sản phẩm được thực hiện thường xuyên tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ, xử
lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy định của pháp luật về tự công bố sản phẩm.
3. Tăng cường xử lý vi phạm về
quảng cáo thực phẩm bảo vệ sức khỏe trên các báo, đài; trên Internet và môi trường
mạng; lấy mẫu kiểm nghiệm về chất lượng, các chỉ tiêu an toàn thực phẩm, tập
trung lấy mẫu kiểm nghiệm các sản phẩm có nguy cơ pha trộn chất cấm sử dụng
trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm bảo vệ sức khỏe thuộc các nhóm sản phẩm: hỗ
trợ người bị tăng huyết áp, đái tháo đường, đau xương khớp, mỡ máu, rối loạn
cương dương, tăng cân, giảm cân… (lấy mẫu tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh và
các sản phẩm được bán online).
4. Tránh chồng chéo trong hoạt
động hậu kiểm. Việc triển khai hậu kiểm của ngành Y tế, ngành Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, ngành Công Thương theo trách nhiệm quản lý đối với sản phẩm/nhóm
sản phẩm tại Phụ lục I, II, III ban hành kèm theo Quyết định số 758/QĐ-UBND
ngày 23/03/2021 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định phân công, phân cấp quản
lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. UBND các huyện,
thị xã, thành phố hậu kiểm theo trách nhiệm quy định tại Điều 7, Quyết định số
758/QĐ-UBND ngày 23/03/2021 của UBND tỉnh, tập trung sản phẩm/nhóm sản phẩm và
cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm phân cấp cho địa phương quản lý. Trách nhiệm
quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm phải bảo đảm nguyên tắc phân công tại Điều
3, Quyết định số 758/QĐ-UBND ngày 23/03/2021. Đối với cơ sở sản xuất, nhập khẩu,
kinh doanh thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý của từ 2 cơ quan quản lý chuyên
ngành trở lên thì cơ quan quản lý chuyên ngành nào thực hiện thủ tục hành
chính/tiếp nhận bản tự công bố thì cơ quan đó chịu trách nhiệm hậu kiểm…
5. Hoạt động hậu kiểm phải bảo
đảm tính chính xác, khách quan, công khai, dân chủ, kịp thời, đúng pháp luật.
Tiến hành hậu kiểm không cản trở hoạt động bình thường của các tổ chức, cá nhân
là đối tượng kiểm tra.
B. NỘI DUNG
KẾ HOẠCH
I. TRIỂN
KHAI CÁC CUỘC HẬU KIỂM NĂM 2023
1. Kiểm tra
liên ngành
a) Tại tuyến tỉnh
Năm 2023, Ban Chỉ đạo liên
ngành về an toàn thực phẩm tỉnh triển khai 02 đợt kiểm tra liên ngành về an
toàn thực phẩm:
- Kiểm tra liên ngành an toàn
thực phẩm dịp Tết Nguyên đán Quý Mão và mùa Lễ hội Xuân năm 2023.
- Kiểm tra liên ngành an toàn
thực phẩm trong Tháng hành động vì an toàn thực phẩm năm 2023.
- Trong dịp Tết Trung thu, các
Sở: Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương chủ động xây dựng kế
hoạch hậu kiểm và chỉ đạo các đơn vị chức năng tăng cường công tác hậu kiểm đối
với sản phẩm/nhóm sản phẩm thuộc trách nhiệm quản lý. Kết thúc đợt thanh tra,
kiểm tra, Ban Chỉ đạo liên ngành tỉnh báo cáo Ban Chỉ đạo liên ngành Trung ương
về an toàn thực phẩm.
- Kiểm tra liên ngành trong các
đợt cao điểm nêu trên, UBND tỉnh sẽ ban hành kế hoạch để chỉ đạo các Sở, Ban,
ngành và địa phương tổ chức các đoàn kiểm tra với thành phần gồm:
+ Các Sở, Ban, ngành là thành
viên Ban Chỉ đạo liên ngành về an toàn thực phẩm tỉnh và các Sở, ngành có liên
quan;
+ Các đơn vị kiểm nghiệm phục vụ
quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh.
b) Tại tuyến huyện
Căn cứ vào Kế hoạch triển khai
công tác hậu kiểm về an toàn thực phẩm năm 2023 của UBND tỉnh và các văn bản hướng
dẫn của các Sở, ngành có liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo
sát sao, cụ thể và thường xuyên hơn cho bộ phận thường trực Ban Chỉ đạo liên
ngành về an toàn thực phẩm địa phương; tăng cường công tác phối hợp trong công
tác hậu kiểm, đồng thời phối hợp tuyên truyền để người dân biết và thực hiện
theo pháp luật về an toàn thực phẩm. Các địa phương có thể tổ chức đoàn kiểm
tra liên ngành với cơ cấu thành phần đủ mạnh và tiến hành kiểm tra theo địa
bàn; ngoài ra, địa phương nào có đủ điều kiện thì có thể tổ chức kiểm tra an
toàn thực phẩm theo ngành quản lý, theo phân công, phân cấp nhưng đảm bảo thông
tin xuyên suốt giữa các ngành để tránh chồng chéo; tổ chức các đoàn kiểm tra
theo các nội dung hướng dẫn từ tuyến huyện đến tuyến xã; chuẩn bị nội dung báo
cáo của địa phương, đồng thời phối hợp chặt chẽ với các đoàn kiểm tra, hậu kiểm
của Trung ương, của tỉnh khi kiểm tra, hậu kiểm trên địa bàn.
2. Hậu kiểm
trong ngành Y tế
a) Tại tuyến tỉnh
Sở Y tế giao Chi cục An toàn thực
phẩm vệ sinh thực phẩm phối hợp với Thanh tra Sở và các đơn vị có liên quan xây
dựng kế hoạch hậu kiểm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn; tập
trung kiểm soát bảo đảm an toàn thực phẩm, phòng chống ngộ độc thực phẩm tại
các bếp ăn tập thể khu công nghiệp, trường học, lễ hội và các sự kiện lớn; hậu
kiểm về tự công bố sản phẩm, đăng ký bản công bố sản phẩm, sản xuất, kinh
doanh, nhập khẩu, quảng cáo, lấy mẫu kiểm nghiệm các sản phẩm/nhóm sản phẩm tại
Phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định số 758/QĐ-UBND ngày 23/03/2021 của UBND
tỉnh về việc ban hành quy định phân công, phân cấp quản lý nhà nước về an toàn
thực phẩm trên địa bàn tỉnh Quảng Nam và nhóm cơ sở quy định tại các khoản 8 và
10 Điều 3 Quyết định số 758/QĐ-UBND ngày 23/03/2021; cơ sở sản xuất, kinh doanh
thực phẩm chức năng, thực phẩm bảo vệ sức khỏe, thực phẩm dinh dưỡng y học, thực
phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt; cơ sở sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, quảng
cáo sản phẩm thực phẩm bổ sung và sản phẩm dinh dưỡng công thức dùng cho trẻ nhỏ;
cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:
* Quý I/2023:
- Kiểm tra liên ngành về an
toàn thực phẩm trong dịp tết Nguyên đán Quý Mão và mùa Lễ hội Xuân 2023.
- Hậu kiểm việc chấp hành quy định
về an toàn thực phẩm đối với các bếp ăn tập thể tại các Khu công nghiệp, bếp ăn
trường học, cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống.
* Quý II/2023:
- Kiểm tra liên ngành trong
Tháng hành động vì an toàn thực phẩm 2023.
- Hậu kiểm việc chấp hành quy định
về an toàn thực phẩm đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, quảng
cáo thực phẩm bảo vệ sức khỏe.
- Hậu kiểm việc chấp hành các
quy định về an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh nước khoáng
thiên nhiên, nước uống đóng chai, đá thực phẩm, cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống
trên địa bàn tỉnh.
* Quý III/2023:
- Hậu kiểm việc chấp hành các
quy định về an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh nước khoáng
thiên nhiên, nước uống đóng chai, đá thực phẩm trên địa bàn tỉnh.
- Hậu kiểm việc chấp hành quy định
về an toàn thực phẩm đối với cơ sở dịch vụ ăn uống, phụ gia thực phẩm trên địa
bàn tỉnh.
* Quý IV/2023:
- Hậu kiểm việc chấp hành quy định
về an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu thực phẩm chức
năng, thực phẩm bổ sung, thực phẩm dinh dưỡng y học, thực phẩm dùng cho chế độ
ăn đặc biệt, sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ nhỏ…
- Hậu kiểm việc chấp hành quy định
về an toàn thực phẩm đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, thức ăn đường phố
trên địa bàn.
Trong năm 2023, ngoài việc hậu
kiểm theo kế hoạch, Sở Y tế tăng cường hậu kiểm đột xuất đối với cơ sở sản xuất,
kinh doanh thực phẩm thuộc phạm vi quản lý ngành.
b) Tại tuyến huyện
Căn cứ Kế hoạch hậu kiểm của UBND
tỉnh, kế hoạch của Sở Y tế, hướng dẫn của Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm,
UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch và triển khai các hoạt động
hậu kiểm đối với các cơ sở do ngành Y tế quản lý trên địa bàn theo phân cấp đảm
bảo đúng trình tự, thủ tục, thẩm quyền, tránh chồng chéo.
c) Lấy mẫu, kiểm nghiệm mẫu,
đánh giá kết quả
- Đối với ngành Y tế: việc lấy
mẫu, gửi mẫu kiểm nghiệm do Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm Quảng Nam thực hiện
theo quy định.
- Các huyện, thị xã, thành phố
thực hiện các Test nhanh để sàng lọc các chỉ tiêu liên quan đến chất lượng, an
toàn thực phẩm trước khi chuyển lên tuyến trên.
- Kinh phí kiểm nghiệm thực hiện
theo quy định hiện hành.
3. Hậu kiểm
trong ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Tại tuyến tỉnh
Ngoài việc thực hiện kiểm tra
liên ngành an toàn thực phẩm theo tiết a điểm 1 Mục I Phần B của Kế hoạch này,
công tác kiểm tra, hậu kiểm an toàn thực phẩm trong ngành Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn thực hiện như sau:
- Kiểm tra tình hình thực hiện
Thông tư số 38/2018/TT-BNNPTNT ngày 25/12/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn quy định việc thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực
phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại địa phương.
- Kiểm tra giám sát điều kiện bảo
đảm an toàn thực phẩm sau chứng nhận, thực hiện theo quy định tại Thông tư số
38/2018/TT-BNNPTNT ngày 25/12/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
quy định việc thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông,
lâm, thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn (Loại A: 18 tháng; Loại B: 12 tháng); tái
kiểm tra các cơ sở loại C.
- Kiểm tra, hậu kiểm xác định
nguyên nhân sự cố an toàn thực phẩm các sản phẩm nông lâm thủy sản trên địa bàn
tỉnh (nếu có).
- Lấy mẫu giám sát các chỉ tiêu
an toàn thực phẩm theo Thông tư số 08/2016/TT-BNNPTNT ngày 01/06/2016 của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định giám sát an toàn thực phẩm nông
lâm thủy sản gồm: thịt và sản phẩm từ thịt; rau, củ, quả và sản phẩm rau, củ,
quả; thủy sản và sản phẩm thủy sản…Việc lấy mẫu kiểm nghiệm dựa trên cơ sở phân
tích mối nguy gây mất an toàn thực phẩm đối với từng loại sản phẩm theo quy định.
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chỉ đạo các phòng, đơn vị có liên quan phối hợp với Thanh tra Sở triển
khai kiểm tra, hậu kiểm tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông sản
thuộc phạm vi quản lý. Kế hoạch hậu kiểm dự kiến như sau:
- Quý I/2023: thực hiện theo Kế
hoạch của UBND tỉnh về triển khai công tác bảo đảm an toàn thực phẩm trong dịp
Tết Nguyên đán Quý Mão và mùa Lễ hội Xuân 2023. Trong đó, tập trung chủ yếu các
mặt hàng nông sản phục vụ Tết Nguyên đán Quý Mão và mùa Lễ hội Xuân 2023.
- Quý II/2023: thực hiện theo Kế
hoạch của UBND tỉnh về triển khai công tác bảo đảm an toàn thực phẩm trong Tháng
hành động vì an toàn thực phẩm”.
- Quý III/2023: Thực hiện theo
Kế hoạch của UBND tỉnh về triển khai công tác bảo đảm an toàn thực phẩm trong dịp
Tết Trung thu.
- Quý IV/2023: Hậu kiểm chuyên
ngành về an toàn thực phẩm nông sản sau tự công bố còn lại và các sản phẩm phi
thực phẩm do ngành quản lý.
b) Tại tuyến huyện
UBND các huyện, thị xã, thành
phố chỉ đạo Phòng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn/Phòng Kinh tế và các đơn
vị có liên quan triển khai hậu kiểm các nội dung như trên tại địa bàn mình quản
lý.
4. Hậu kiểm
trong ngành Công Thương
a) Tại tuyến tỉnh
Tăng cường trách nhiệm quản lý
nhà nước về an toàn thực phẩm trong tình hình mới theo Chỉ thị số 17/CT-TTg
ngày 13/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ. Sở Công Thương phối hợp với các cơ quan
chức năng liên quan tổ chức hậu kiểm về tự công bố sản phẩm, điều kiện bảo đảm
an toàn thực phẩm, xuất nhập khẩu thực phẩm, ghi nhãn thực phẩm, quảng cáo thực
phẩm, sử dụng phụ gia thực phẩm, truy xuất nguồn gốc thực phẩm và lấy mẫu kiểm
nghiệm đối với các sản phẩm/ nhóm sản phẩm tại Phụ lục IV Nghị định số
15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ và nhóm cơ sở quy định tại các khoản
8, 9 và 10 Điều 36 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ.
Sở Công Thương phê duyệt kế hoạch
và chỉ đạo Phòng, đơn vị có liên quan triển khai kiểm tra tại các cơ sở thực phẩm
thuộc phạm vi quản lý. Dự kiến như sau:
- Quý I/2023: kiểm tra về an
toàn thực phẩm trong dịp Tết Nguyên đán Quý Mão và Mùa lễ hội Xuân năm 2023.
- Quý II/2023: kiểm tra an toàn
thực phẩm trong “Tháng hành động vì an toàn thực phẩm”; hậu kiểm chuyên ngành
cơ sở sản xuất, chế biến, bảo quản, vận chuyển, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh
đối với các loại rượu và đồ uống có cồn, bia, nước giải khát, sữa chế biến, dầu
thực vật, sản phẩm chế biến bột và tinh bột và các thực phẩm khác thuộc phạm vi
quản lý ngành.
Kiểm tra các cơ sở hoạt động
kinh doanh đa cấp, thương mại điện tử đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh, quảng
cáo thực phẩm, chú trọng nhóm thực phẩm bảo vệ sức khỏe, thực phẩm bổ sung, thực
phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng, sản phẩm dinh dưỡng công thức dùng cho trẻ
nhỏ.
- Quý III/2023: kiểm tra an
toàn thực phẩm trong dịp Tết Trung thu; hậu kiểm chuyên ngành cơ sở sản xuất,
chế biến, bảo quản, vận chuyển, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh đối với các loại
rượu và đồ uống có cồn, bia, nước giải khát, sữa chế biến, dầu thực vật, sản phẩm
chế biến bột và tinh bột, bánh, mứt, kẹo và các thực phẩm khác thuộc phạm vi quản
lý ngành.
- Quý IV/2023: Hậu kiểm các cơ
sở sản xuất, chế biến, bảo quản, vận chuyển, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh đối
với các loại rượu và đồ uống có cồn; bia, nước giải khát, sữa chế biến, dầu thực
vật, sản phẩm chế biến bột và tinh bột và các thực phẩm khác thuộc phạm vi quản
lý ngành.
Căn cứ Kế hoạch triển khai công
tác hậu kiểm của Bộ Công Thương và tình hình thực tế tại địa phương, Sở Công Thương
chỉ đạo Thanh tra Sở phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai hậu kiểm tại
các cơ sở thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của ngành.
b) Tại tuyến huyện
Căn cứ Kế hoạch triển khai công
tác hậu kiểm của Sở Công Thương và Ban Chỉ đạo liên ngành về an toàn thực phẩm
các huyện, thị xã, thành phố, Phòng Kinh tế/Kinh tế và Hạ tầng xây dựng kế hoạch
triển khai công tác hậu kiểm chuyên ngành về tự công bố sản phẩm/đăng ký bản
công bố sản phẩm, sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, quảng cáo, lấy mẫu kiểm nghiệm
các sản phẩm/nhóm sản phẩm tại Phụ lục IV Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày
02/02/2018 của Chính phủ và theo đúng phân công trách nhiệm quản lý nhà nước về
an toàn thực phẩm quy định tại Quyết định số 758/QĐ-UBND ngày 23/03/2021 của
UBND tỉnh về việc ban hành quy định phân công, phân cấp quản lý nhà nước về an
toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
II. TRỌNG
TÂM CÁC HOẠT ĐỘNG HẬU KIỂM
1. Hậu kiểm bảo đảm chất lượng
thực phẩm
a) Tập trung kiểm soát chất lượng
thực phẩm các khâu: nguồn gốc nguyên liệu, vận chuyển, bảo quản; quá trình sản
xuất, chế biến; nhập khẩu và lưu thông trên thị trường; việc sử dụng phụ gia thực
phẩm, chất hỗ trợ chế biến, hương liệu, phẩm màu trong chế biến thực phẩm; chất
cấm trong chăn nuôi; sử dụng kháng sinh, dư lượng thuốc bảo vệ thực vật, thuốc
thú y, phân bón, thức ăn chăn nuôi, hoạt động giết mổ gia súc, gia cầm nhỏ lẻ;
tiếp tục kiểm soát việc sử dụng salbutamol trong chăn nuôi; kiểm soát thực phẩm
là hàng giả, không rõ nguồn gốc xuất xứ, hết hạn sử dụng, nhập lậu; kiểm soát
hoạt động kinh doanh đa cấp, thương mại điện tử đối với thực phẩm, chú trọng
nhóm thực phẩm bảo vệ sức khỏe, thực phẩm bổ sung, thực phẩm tăng cường vi chất
dinh dưỡng; kiểm soát các nhóm sản phẩm thực phẩm bảo vệ sức khỏe có nguy cơ
pha trộn chất cấm sử dụng trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm bảo vệ sức khỏe
(nhóm sản phẩm: hỗ trợ người bị tăng huyết áp, đái tháo đường, đau xương khớp,
mỡ máu, rối loạn cương dương, tăng cân, giảm cân...).
b) Tăng cường lấy mẫu và kiểm
nghiệm sản phẩm thực phẩm; đặc biệt là sản phẩm thực phẩm bảo vệ sức khỏe, nhóm
sản phẩm có nguy cơ pha trộn chất cấm sử dụng trong sản xuất, kinh doanh thực
phẩm bảo vệ sức khỏe (hỗ trợ người bị tăng huyết áp, đái tháo đường, đau xương
khớp, mỡ máu, rối loạn cương dương, tăng cân, giảm cân…).
2. Đối với cơ sở sản xuất,
kinh doanh, nhập khẩu, quảng cáo thực phẩm
a) Hậu kiểm các quy định về:
công bố sản phẩm đối với sản phẩm thực phẩm; thực phẩm dinh dưỡng y học; thực
phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt; sản phẩm dinh dưỡng công thức dùng cho trẻ nhỏ;
phụ gia thực phẩm hỗn hợp có công dụng mới, phụ gia thực phẩm không thuộc danh
mục phụ gia được phép sử dụng trong thực phẩm hoặc không đúng đối tượng sử dụng
do Bộ Y tế quy định.
Phụ gia, hương liệu, chất hỗ trợ
chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng tiếp xúc trực tiếp với
thực phẩm. Các ngành tập trung hậu kiểm hồ sơ tự công bố sản phẩm tại cơ quan
tiếp nhận hồ sơ.
b) Tập trung hậu kiểm:
- Hậu kiểm về công bố sản phẩm:
việc thực hiện các quy định về tự công bố sản phẩm/đăng ký bản công bố sản phẩm,
trình tự công bố sản phẩm, phiếu kết quả kiểm nghiệm và các hồ sơ, tài liệu
pháp lý quy định tại Chương II và Chương III Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày
02/02/2018 của Chính phủ.
- Hậu kiểm về điều kiện bảo đảm
an toàn thực phẩm: hậu kiểm cơ sở thuộc diện cấp và không thuộc diện cấp Giấy
chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm, trong đó chú trọng hậu kiểm đối
với cơ sở không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực
phẩm quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của
Chính phủ.
- Hậu kiểm đối với thực phẩm nhập
khẩu:
Hậu kiểm, lấy mẫu kiểm nghiệm
theo thứ tự ưu tiên sau: các sản phẩm thuộc diện miễn kiểm tra nhà nước về an
toàn thực phẩm nhập khẩu quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định số
15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ, sản phẩm/lô hàng áp dụng phương thức
kiểm tra giảm, sản phẩm/lô hàng áp dụng phương thức kiểm tra thông thường (đối
với các sản phẩm/nhóm sản phẩm tại Phụ lục II, III, IV Nghị định số
15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ).
- Hậu kiểm về ghi nhãn thực hiện
theo quy định tại Chương VII Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của
Chính phủ.
- Hậu kiểm về quảng cáo: hậu kiểm
về quảng cáo đối với các nhóm thực phẩm phải đăng ký nội dung trước khi thực hiện
quảng cáo quy định tại Điều 26 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của
Chính phủ.
- Hậu kiểm về sản xuất, kinh
doanh và sử dụng phụ gia thực phẩm thực hiện theo quy định tại Chương X Nghị định
số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ.
- Hậu kiểm về truy xuất nguồn gốc
thực phẩm thực hiện theo quy định tại Chương XI Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày
02/02/2018 của Chính phủ và Thông tư số 25/2019/TT-BYT ngày 30/8/2019 của Bộ
trưởng Bộ Y tế quy định truy xuất nguồn gốc sản phẩm thực phẩm thuộc lĩnh vực
quản lý của Bộ Y tế.
- Đối với cơ sở kinh doanh dịch
vụ ăn uống, thức ăn đường phố: hậu kiểm việc chấp hành các quy định chung về bảo
đảm an toàn thực phẩm, các yêu cầu về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm; việc
sử dụng phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, nguyên liệu thực phẩm;
kiểm soát bảo đảm an toàn thực phẩm tại các bếp ăn tập thể khu công nghiệp, trường
học, các cơ sở cung cấp suất ăn sẵn, khu du lịch, lễ hội, sự kiện lớn và thức
ăn đường phố.
3. Đối với cơ quan quản lý về
an toàn thực phẩm
Kiểm tra trách nhiệm quản lý
nhà nước của các cơ quan quản lý an toàn thực phẩm tại huyện, thị xã, thành phố,
xã, phường, thị trấn tập trung vào các nội dung: việc triển khai công tác bảo đảm
an toàn thực phẩm theo chức năng, nhiệm vụ; cấp, thu hồi giấy chứng nhận cơ sở
đủ điều kiện an toàn thực phẩm; công tác thông tin, giáo dục, truyền thông về
an toàn thực phẩm; công tác thanh tra, kiểm tra, hậu kiểm và xử lý vi phạm.
4. Trách nhiệm quản lý nhà
nước về an toàn thực phẩm và xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực an toàn thực
phẩm
Trách nhiệm quản lý nhà nước về
an toàn thực phẩm của các ngành được quy định tại Điều 62, 63, 64 Luật An toàn
thực phẩm và Điều 37, 38, 39 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của
Chính phủ; trách nhiệm quản lý nhà nước của UBND các cấp được quy định tại Điều
65 Luật An toàn thực phẩm và Điều 40 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018
của Chính phủ.
Các đoàn hậu kiểm khi phát hiện
vi phạm phải xử lý theo đúng quy định của pháp luật; các cơ quan có thẩm quyền ở
tỉnh và địa phương áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung, biện pháp khắc phục hậu
quả mạnh mẽ, quyết liệt như: đình chỉ hoạt động của cơ sở sản xuất, kinh doanh
vi phạm quy định về an toàn thực phẩm; tịch thu tang vật, tạm dừng lưu thông,
thu hồi, tiêu hủy sản phẩm vi phạm về an toàn thực phẩm; áp dụng thu hồi các loại
giấy chứng nhận đã cấp theo thẩm quyền.
Thông qua công tác hậu kiểm,
phát hiện, ngăn chặn kịp thời vi phạm về an toàn thực phẩm, không để thực phẩm
không bảo đảm an toàn, không rõ nguồn gốc xuất xứ, nhập lậu lưu thông trên thị
trường.
III. BÁO
CÁO KẾT QUẢ KIỂM TRA, HẬU KIỂM
1. Các Sở quản lý chuyên
ngành (Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương), các Sở, ngành
liên quan và các địa phương (Ban Chỉ đạo liên ngành về an toàn thực phẩm cấp
huyện) có trách nhiệm báo cáo kết quả hậu kiểm an toàn thực phẩm gửi về Sở Y tế
(qua Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm Quảng Nam, địa chỉ: đường Nguyễn Văn Trỗi,
phường An Phú, thành phố Tam Kỳ, Quảng Nam; Email: thucphamquangnam@gmail.com)
để tổng hợp.
2. Thời gian báo cáo
a) Đối với các đợt kiểm tra, hậu
kiểm liên ngành (Tết Nguyên đán, Tháng hành động vì an toàn thực phẩm, Tết
Trung thu), các địa phương gửi báo cáo về Sở Y tế (qua Chi cục An toàn vệ sinh thực
phẩm Quảng Nam) theo thời gian quy định tại các Kế hoạch chi tiết triển khai hậu
kiểm của từng đợt.
b) Báo cáo năm 2023: đề nghị
các Sở ngành, địa phương báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch công tác hậu kiểm
năm 2023 và đề xuất Kế hoạch công tác hậu kiểm năm 2024 gửi về Sở Y tế (qua Chi
cục An toàn vệ sinh thực phẩm Quảng Nam) trước ngày 01/12/2023 để tổng hợp, báo
cáo Ban Chỉ đạo liên ngành về ATTP tỉnh và Ban Chỉ đạo liên ngành Trung ương về
ATTP.
IV. KINH PHÍ
Kinh phí phục vụ cho công tác hậu
kiểm về an toàn thực phẩm do ngân sách tỉnh và các địa phương bảo đảm theo quy
định của Luật Ngân sách nhà nước và các nguồn kinh phí hợp pháp khác. Việc sử dụng
kinh phí thực hiện theo đúng quy định hiện hành.
Trên đây là Kế hoạch triển khai
công tác hậu kiểm về an toàn thực phẩm năm 2023 trên địa bàn tỉnh; yêu cầu các
Sở, Ban, ngành, thành viên Ban Chỉ đạo liên ngành về an toàn thực phẩm tỉnh và
các địa phương nghiêm túc triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế;
- BCĐ liên ngành TƯ về ATTP;
- Cục An toàn thực phẩm - Bộ Y tế;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các thành viên BCĐLNVATTP tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành, Hội, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Chi cục ATVSTP tỉnh;
- VP HĐND-UBND huyện, thị xã, thành phố;
- TTYT các huyện, thị xã, thành phố;
- CPVP;
- Lưu: VT, TH, KGVX (Châu).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Anh Tuấn
|