BAN CHỈ ĐẠO
LIÊN NGÀNH
TRUNG ƯƠNG VỀ AN TOÀN
THỰC PHẨM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1766/KH-BCĐTƯATTP
|
Hà Nội, ngày 27
tháng 12 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI CÔNG TÁC HẬU KIỂM VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM NĂM 2023
Trong năm 2022 hoạt động hậu kiểm về an toàn thực
phẩm được triển khai từ Trung ương đến địa phương có sự vào cuộc của các cấp,
các ngành chức năng, đã kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý nhiều vụ vi phạm với
nhiều hình thức khác nhau, đảm bảo đúng pháp luật, công khai kịp thời trên
phương tiện thông tin đại chúng giúp người dân có thông tin để lựa chọn thực phẩm
an toàn. Theo báo cáo của Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ
Công Thương, Bộ Công an, trong năm 2022 đã hậu kiểm 381.108 cơ sở, đã xử lý
233.22 cơ sở, tổng số tiền phạt 157,267 tỷ đồng; trị giá tang vật thu giữ hơn
16,45 tỷ đồng; đình chỉ hoạt động 102 cơ sở; số cơ sở bị tiêu hủy sản phẩm
1.023 cơ sở; tiêu hủy 5.132 loại thực phẩm do không đảm bảo chất lượng an toàn
thực phẩm (thực phẩm không rõ nguồn gốc, xuất xứ, hết hạn sử dụng...); khởi tố
23 vụ/21 bị can.
Phát huy những kết quả đã đạt được, để nâng cao hiệu
lực, hiệu quả công tác quản lý an toàn thực phẩm; bảo đảm an toàn thực phẩm cho
người dân, góp phần phát triển kinh tế - xã hội. Ban Chỉ đạo liên ngành Trung
ương về an toàn thực phẩm ban hành kế hoạch hậu kiểm về an toàn thực phẩm năm
2023 như sau:
A. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
1. Tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về an
toàn thực phẩm ở các cấp, thông qua hoạt động hậu kiểm kịp thời phát hiện, ngăn
chặn, xử lý các trường hợp vi phạm về an toàn thực phẩm, hạn chế ngộ độc thực
phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm; triển khai hoạt động hậu kiểm có trọng
tâm, trọng điểm, tăng cường bảo đảm an ninh, an toàn thực phẩm trong tình hình
mới theo Chỉ thị số 17-CT/TW ngày 21/10/2022 của Ban Bí thư Trung ương Đảng; tiếp
tục tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trong tình
hình mới theo Chỉ thị số 17/CT-TTg ngày 13/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ; tăng
cường hiệu quả, hiệu lực quản lý nhà nước, chấn chỉnh hoạt động quảng cáo theo
Chỉ thị số 17/CT-TTg ngày 09/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ; tăng cường đấu
tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại, sản xuất kinh doanh hàng giả, hàng
kém chất lượng thuộc nhóm hàng dược phẩm, mỹ phẩm, thực phẩm chức năng, dược liệu
và vị thuốc y học cổ truyền theo Chỉ thị số 17/CT-TTg ngày 19/6/2018 của Thủ tướng
Chính phủ.
2. Đánh giá việc chấp hành pháp luật về an toàn thực
phẩm của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, quảng cáo, nhập khẩu, bảo quản, vận
chuyển thực phẩm; cơ sở sản xuất, kinh doanh, quảng cáo, nhập khẩu sản phẩm thực
phẩm bổ sung và sản phẩm dinh dưỡng công thức dùng cho trẻ nhỏ; cơ sở kinh
doanh dịch vụ ăn uống, đặc biệt là bếp ăn tập thể khu công nghiệp, trường học,
cơ sở cung cấp suất ăn sẵn và an toàn thực phẩm tại các lễ hội, sự kiện lớn,
kinh doanh thức ăn đường phố; kiểm soát hoạt động sản xuất, chế biến, kinh
doanh, nhập khẩu thực phẩm và kiểm soát quảng cáo thực phẩm bảo vệ sức khỏe, thịt
và các sản phẩm từ thịt, bia, rượu, cồn và đồ uống có cồn, nước giải khát,
bánh, mứt, kẹo, rau, củ, quả, và sản phẩm rau củ quả, thủy sản, sản phẩm thủy sản,
phụ gia thực phẩm v.v...và các sản phẩm thực phẩm theo sự phân công trách nhiệm
quản lý của các Bộ: Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương.
Trên cơ sở đó, hướng dẫn các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm thực hiện đảm
bảo an toàn thực phẩm đúng theo quy định của pháp luật.
3. Đánh giá tình hình về an toàn thực phẩm đối với
các nhóm thực phẩm lưu thông trên thị trường nhằm định hướng giải pháp quản lý.
4. Thông qua việc hậu kiểm tại các cơ sở sản xuất,
kinh doanh, quảng cáo thực phẩm, đánh giá việc cấp các loại giấy chứng nhận về
an toàn thực phẩm: Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm, Giấy
xác nhận nội dung quảng cáo, Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm, việc
tự công bố sản phẩm v.v.
5. Qua công tác hậu kiểm tiếp tục tuyên truyền
chính sách pháp luật và các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực an toàn
thực phẩm:
- Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật an toàn thực phẩm.
- Nghị định 115/2018/NĐ-CP ngày 04 tháng 9 năm 2018
của Chính phủ quy định về hành vi, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về an
toàn thực phẩm; Nghị định số 117/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 9 năm 2020 của Chính
phủ quy định về hành vi, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y
tế; Nghị định số 124/2021/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2018/NĐ-CP ngày 04 tháng 9 năm 2018 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm và Nghị định
số 117/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực y tế.
- Nghị định số 119/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm
2017 của Chính phủ quy định về hành vi, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; Nghị định
126/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và
chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao
công nghệ; năng lượng nguyên tử.
- Nghị định số 98/2020/NĐ-CP ngày 26 tháng 8 năm
2020 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động
thương mại sản xuất buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu
dùng; Nghị định số 17/2022/NĐ-CP ngày 31 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định
sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập
thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản
xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; hoạt động
dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí;
- Nghị định số 38/2021/NĐ-CP ngày 29/3/2021 của
Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa và quảng
cáo; Nghị định số 129/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực du lịch; thể thao; quyền tác giả, quyền liên quan; văn hóa và quảng
cáo;
- Nghị định số 14/2021/NĐ-CP ngày 01/3/2021 Nghị định
xử phạt hành chính trong lĩnh vực chăn nuôi.
- Nghị định số 31/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm
2016 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống cây
trồng, bảo kiểm dịch thực vật; Nghị định số 90/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm
2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y;
Nghị định số 04/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 31/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2016 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo
vệ và kiểm dịch thực vật; Nghị định số 90/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y.
- Nghị định số 105/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 7 năm
2017 của Chính phủ về kinh doanh Rượu.
- Chỉ thị số 17/CT-TTg ngày 19/6/2018 của Thủ tướng
Chính phủ về tiếp tục tăng cường đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại,
sản xuất kinh doanh hàng giả, hàng kém chất lượng thuộc nhóm hàng dược phẩm, mỹ
phẩm, thực phẩm chức năng, dược liệu và vị thuốc y học cổ truyền;
- Chỉ thị số 17/CT-TTg ngày 13/4/2020 của Thủ tướng
Chính phủ về tiếp tục tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực
phẩm trong tình hình mới;
- Thông tư số 18/2019/TT-BYT ngày 17/7/2019 của Bộ
Trưởng Bộ Y tế hướng dẫn thực hành sản xuất tốt (GMP) trong sản xuất, kinh
doanh thực phẩm bảo vệ sức khỏe;
- Thông tư số 25/2019/TT-BYT ngày 30/8/2019 của Bộ
trưởng Bộ Y tế quy định truy xuất nguồn gốc sản phẩm thực phẩm thuộc lĩnh vực
quản lý của Bộ Y tế;
- Thông tư số 23/2018/TT-BYT ngày 14/9/2018 của Bộ
trưởng Bộ Y tế quy định việc thu hồi và xử lý thực phẩm không bảo đảm an toàn
thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Y tế;
- Thông tư số 10/2021/TT-BYT ngày 30/6/2021 của Bộ
trưởng Bộ Y tế quy định danh mục chất cấm sử dụng trong sản xuất, kinh doanh thực
phẩm bảo vệ sức khỏe;
- Thông tư số 43/2018/TT-BCT ngày 15/11/2018 của Bộ
Công Thương quy định về quản lý an toàn thực phẩm thuộc trách nhiệm Bộ Công
Thương;
- Thông tư số 13/2020/TT-BCT ngày 18/6/2020 của Bộ
Công Thương sửa đổi, bổ sung bãi bỏ một số quy định về điều kiện đầu tư kinh
doanh thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước và các văn bản quy phạm pháp luật khác mới
ban hành.
- Thông số 17/2021/TT-BNNPTNT ngày 20/12/2021 của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về truy xuất nguồn gốc, thu hồi và
xử lý thực phẩm không bảo đảm an toàn thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn.
6. Công tác hậu kiểm phải ngăn chặn được cơ bản
tình trạng sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh thực phẩm không bảo đảm an toàn; quảng
cáo thực phẩm vi phạm; phát hiện, xử lý nghiêm tổ chức, cá nhân vi phạm về an
toàn thực phẩm và công khai trên phương tiện thông tin đại chúng theo quy định.
II. Yêu cầu
1. Công tác hậu kiểm có trọng tâm, trọng điểm, tập
trung hậu kiểm nhóm sản phẩm/sản phẩm thuộc diện tự công bố sản phẩm, đăng ký bản
công bố sản phẩm, sản phẩm nhập khẩu thuộc diện miễn kiểm tra hoặc kiểm tra giảm
và kiểm soát an toàn thực phẩm tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm,
kinh doanh dịch vụ ăn uống đặc biệt là các bếp ăn tập thể khu công nghiệp, trường
học, lễ hội và các cơ sở thuộc diện không phải cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều
kiện an toàn thực phẩm; các cơ sở đã được cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện
an toàn thực phẩm đạt yêu cầu thực hành sản xuất tốt (GMP) thực phẩm bảo vệ sức
khỏe. Các hoạt động hậu kiểm phải được thực hiện thường xuyên, xử lý nghiêm các
trường hợp vi phạm quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm.
2. Hậu kiểm hồ sơ tự công bố sản phẩm, đăng ký bản
công bố sản phẩm, đánh giá nội dung ghi nhãn và chỉ tiêu an toàn cơ sở tự công
bố sản phẩm/đăng ký bản công bố sản phẩm, các quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy định
pháp luật cơ sở công bố áp dụng. Hoạt động hậu kiểm hồ sơ tự công bố sản phẩm
được thực hiện thường xuyên tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ, xử lý nghiêm các trường
hợp vi phạm quy định của pháp luật về tự công bố sản phẩm.
3. Tăng cường xử lý vi phạm về quảng cáo thực phẩm
bảo vệ sức khỏe trên các báo, đài; trên Internet và môi trường mạng và lấy mẫu
kiểm nghiệm về chất lượng, các chỉ tiêu an toàn thực phẩm, tập trung lấy mẫu kiểm
nghiệm các sản phẩm có nguy cơ pha trộn chất cấm sử dụng trong sản xuất, kinh
doanh thực phẩm bảo vệ sức khỏe thuộc các nhóm sản phẩm: hỗ trợ người bị tăng
huyết áp, đái tháo đường, đau xương khớp, mỡ máu, rối loạn cương dương, tăng
cân, giảm cân v.v
4. Tránh chồng chéo trong hoạt động hậu kiểm: Việc
triển khai hậu kiểm của Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ
Công Thương theo trách nhiệm quản lý đối với sản phẩm/nhóm sản phẩm tại phụ lục
II, III, IV Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ; Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hậu kiểm theo trách nhiệm
quy định tại Điều 40 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày
02/02/2018 của Chính phủ, tập trung sản phẩm/nhóm sản phẩm và cơ sở sản xuất,
kinh doanh thực phẩm phân cấp cho địa phương cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều
kiện an toàn thực phẩm, tiếp nhận bản công bố sản phẩm. Trách nhiệm quản lý nhà
nước về an toàn thực phẩm phải bảo đảm nguyên tắc phân công tại Điều
36 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ. Đối với cơ sở
sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý của từ 2 cơ
quan quản lý chuyên ngành trở lên thì cơ quan quản lý chuyên ngành nào thực hiện
thủ tục hành chính/tiếp nhận bản tự công bố thì cơ quan đó chịu trách nhiệm hậu
kiểm.
5. Hoạt động hậu kiểm phải bảo đảm phù hợp tính
chính xác, khách quan, công khai, dân chủ, kịp thời, đúng pháp luật. Tiến hành
hậu kiểm không cản trở hoạt động bình thường của các tổ chức, cá nhân là đối tượng
kiểm tra.
B. NỘI DUNG
I. Triển khai các cuộc hậu kiểm
1. Kiểm tra liên ngành
1.1 Tại tuyến Trung ương
- Ban Chỉ đạo liên ngành Trung ương về an toàn thực
phẩm triển khai 02 đợt kiểm tra liên ngành về an toàn thực phẩm:
+ Kiểm tra liên ngành an toàn thực phẩm dịp Tết
Nguyên đán Quý Mão và mùa Lễ hội Xuân năm 2023.
+ Kiểm tra liên ngành an toàn thực phẩm trong Tháng
hành động vì an toàn thực phẩm năm 2023.
- Kiểm tra liên ngành trong các đợt cao điểm nêu
trên, Ban Chỉ đạo liên ngành Trung ương về an toàn thực phẩm sẽ ban hành kế hoạch
để chỉ đạo các bộ, ngành và địa phương tổ chức các đoàn kiểm tra với thành phần
đủ mạnh, gồm:
+ Các Bộ, ngành là thành viên Ban Chỉ đạo liên
ngành Trung ương về an toàn thực phẩm và các Bộ, ngành chức năng có liên quan;
+ Các cơ sở kiểm nghiệm an toàn thực phẩm của Bộ Y
tế và các Bộ quản lý chuyên ngành, trường hợp cần thiết sẽ trưng tập các labo
khác có khả năng kiểm nghiệm an toàn thực phẩm để phục vụ công tác quản lý nhà
nước về an toàn thực phẩm.
1.2. Tại địa phương:
Căn cứ vào kế hoạch của Ban Chỉ đạo liên ngành
Trung ương về an toàn thực phẩm, Ban Chỉ đạo liên ngành an toàn thực phẩm các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương giao Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan xây dựng kế hoạch của Ban Chỉ đạo (đối với địa phương đã thành
lập Ban Quản lý an toàn thực phẩm, Ban Quản lý tham mưu xây dựng kế hoạch) và triển
khai thực hiện kế hoạch hậu kiểm thường xuyên liên tục về tự công bố sản phẩm/đăng
ký bản công bố sản phẩm, sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, quảng cáo, lấy mẫu kiểm
nghiệm các sản phẩm/nhóm sản phẩm tại Phụ lục II, III, IV và theo đúng nguyên tắc
phân công trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm quy định tại Điều 36 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ;
hậu kiểm cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, thức ăn đường phố theo phân công
trách nhiệm quản lý an toàn thực phẩm quy định tại Điều 40 Nghị
định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ; đồng thời phối hợp chặt
chẽ với các đoàn hậu kiểm của Trung ương khí hậu kiểm trên địa bàn.
2. Hậu kiểm trong ngành Y tế
2.1 Tại Trung ương
Bộ Y tế giao Cục An toàn thực phẩm phối hợp với các
Viện (Viện Kiểm nghiệm an toàn vệ sinh thực phẩm quốc gia, Viện Dinh dưỡng, Viện
Y tế công cộng thành phố Hồ Chí Minh, Viện Pasteur Nha Trang, Viện Vệ sinh dịch
tễ Tây Nguyên), các lực lượng chức năng thuộc Bộ Công an và đơn vị liên quan
triển khai hậu kiểm về công bố, sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, quảng cáo thực
phẩm bảo vệ sức khỏe. Chỉ đạo cơ quan chức năng thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
hậu kiểm về tự công bố sản phẩm/đăng ký bản công bố sản phẩm, sản xuất, kinh
doanh, nhập khẩu, quảng cáo, lấy mẫu kiểm nghiệm các sản phẩm/nhóm sản phẩm tại
Phụ lục II Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ (trọng tâm
là các nhóm sản phẩm nêu tại Mục 3.II phần A Kế hoạch này) và nhóm cơ sở quy định
tại các khoản 8, 9 và 10 Điều 36 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP
ngày 02/02/2018 của Chính phủ, cụ thể như sau:
a) Quý I năm 2023:
- Kiểm tra liên ngành về an toàn thực phẩm trong dịp
tết Nguyên đán Quý Mão và mùa Lễ hội Xuân 2023.
- Hậu kiểm về quảng cáo thực phẩm bảo vệ sức khỏe
trên các báo, đài và môi trường mạng.
b) Quý II năm 2023:
- Kiểm tra liên ngành trong Tháng hành động vì an
toàn thực phẩm 2023.
- Hậu kiểm việc chấp hành quy định về an toàn thực
phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, quảng cáo thực phẩm bảo vệ
sức khỏe.
- Hậu kiểm về quảng cáo thực phẩm bảo vệ sức khỏe
trên các báo, đài và môi trường mạng.
- Hậu kiểm các cơ sở kiểm nghiệm được chỉ định cơ sở
kiểm nghiệm thực phẩm phục vụ quản lý nhà nước.
- Hậu kiểm doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, nhập
khẩu phụ gia thực phẩm.
- Kiểm tra về an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản
xuất thực phẩm bảo vệ sức khỏe sau cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an
toàn thực phẩm đạt yêu cầu thực hành sản xuất tốt (GMP) thực phẩm bảo vệ sức khỏe
và cơ sở được cấp giấy chứng nhận GMP thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền.
c) Quý III năm 2023:
- Hậu kiểm việc chấp hành quy định về an toàn thực
phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, quảng cáo thực phẩm bảo vệ
sức khỏe.
- Hậu kiểm về quảng cáo thực phẩm bảo vệ sức khỏe
trên các báo, đài và môi trường mạng.
- Hậu kiểm các cơ sở kiểm nghiệm được chỉ định cơ sở
kiểm nghiệm thực phẩm phục vụ quản lý nhà nước.
- Hậu kiểm các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh,
nhập khẩu phụ gia thực phẩm.
- Kiểm tra về an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản
xuất thực phẩm bảo vệ sức khỏe sau cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an
toàn thực phẩm đạt yêu cầu thực hành sản xuất tốt (GMP) thực phẩm bảo vệ sức khỏe
và cơ sở được cấp giấy chứng nhận GMP thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền.
d) Quý IV năm 2023:
- Hậu kiểm về quảng cáo thực phẩm bảo vệ sức khỏe
trên các báo, đài và môi trường mạng.
- Hậu kiểm việc chấp hành quy định về an toàn thực
phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, quảng cáo thực phẩm bảo vệ
sức khỏe.
- Hậu kiểm các cơ sở kiểm nghiệm được chỉ định cơ sở
kiểm nghiệm thực phẩm phục vụ quản lý nhà nước.
- Hậu kiểm các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh,
nhập khẩu phụ gia thực phẩm.
- Kiểm tra về an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản
xuất thực phẩm bảo vệ sức khỏe sau cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an
toàn thực phẩm đạt yêu cầu thực hành sản xuất tốt (GMP) thực phẩm bảo vệ sức khỏe
và cơ sở được cấp giấy chứng nhận GMP thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền.
đ) Ngoài việc hậu kiểm theo kế hoạch, Bộ Y tế sẽ
tăng cường hậu kiểm đột xuất đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc
phạm vi quản lý ngành.
(Cục An toàn thực phẩm - Bộ Y tế xây dựng kế hoạch
chi tiết để thực hiện công tác hậu kiểm tại mục 2.1, triển khai các cuộc thanh
tra theo Kế hoạch số 3155/QĐ-BYT ngày 23/11/2022 của Bộ Y tế).
2.2 Tại các địa phương
Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương,
Ban quản lý an toàn thực phẩm Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Bắc Ninh tham mưu
cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh/ Ban Chỉ đạo liên ngành an toàn thực phẩm tỉnh xây
dựng kế hoạch hậu kiểm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm trên địa
bàn, tập trung kiểm soát bảo đảm an toàn thực phẩm, phòng chống ngộ độc thực phẩm
tại các bếp ăn tập thể khu công nghiệp, trường học, lễ hội và các sự kiện lớn;
hậu kiểm về tự công bố sản phẩm, đăng ký bản công bố sản phẩm, sản xuất, kinh
doanh, nhập khẩu, quảng cáo, lấy mẫu kiểm nghiệm các sản phẩm/nhóm sản phẩm tại
Phụ lục II Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ và nhóm cơ
sở quy định tại các khoản 8, 9 và 10 Điều 36 Nghị định số
15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ; hậu kiểm việc chấp hành quy định
về an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, quảng cáo
thực phẩm bảo vệ sức khỏe (trên các báo, đài; trên Internet và môi trường mạng);
cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm dinh dưỡng y học, thực phẩm dùng cho chế độ
ăn đặc biệt; cơ sở sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, quảng cáo sản phẩm thực phẩm
bổ sung và sản phẩm dinh dưỡng công thức dùng cho trẻ nhỏ; cơ sở kinh doanh dịch
vụ ăn uống thức ăn đường phố trên địa bàn tỉnh.
2.3 Viện Kiểm nghiệm an toàn vệ sinh thực phẩm quốc
gia, Viện Dinh dưỡng, Viện Y tế công cộng thành phố Hồ Chí Minh, Viện Pasteur
Nha Trang, Viện Vệ sinh dịch tễ Tây Nguyên phối hợp với Cục An toàn thực phẩm
và cơ quan quản lý an toàn thực phẩm các địa phương tiến hành lấy mẫu theo quy
định tại Thông tư 14/2011/BYT-TT ngày 01/4/2011 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn
chung về lấy mẫu thực phẩm phục vụ thanh tra, kiểm tra chất lượng vệ sinh an
toàn thực phẩm.
3. Hậu kiểm trong ngành Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
3.1. Tại Trung ương
- Tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về an
toàn thực phẩm trong tình hình mới theo Chỉ thị số 17/CT-TTg ngày 13/4/2020 của
Thủ tướng Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao các đơn vị chức
năng của Bộ phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan tổ chức hậu kiểm về an
toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của ngành Nông nghiệp, bao gồm các hoạt động:
thẩm định định kỳ cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản đủ điều
kiện an toàn thực phẩm theo quy định Thông tư số 38/2018/TT-BNNPTNT ngày
25/12/2018 và Thông tư số 48/2013/TT-BNNPTNT ngày 12/11/2013; kiểm tra việc thực
hiện nội dung đã cam kết đối với cơ sở không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đủ điều
kiện ATTP theo quy định tại Thông tư số 17/2018/TT-BNNPTNT ngày 31/10/2018;
giám sát an toàn thực phẩm đối với sản phẩm nông lâm thủy sản lưu thông, tiêu
thụ trong nước theo Thông tư số 08/2016/TT-BNNPTNT ngày 01/6/2016 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn; thanh tra chuyên ngành đột xuất khi có dấu hiệu
vi phạm theo Luật Thanh tra và các văn bản hướng dẫn; kiểm tra, thanh tra việc
tuân thủ các yêu cầu về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm theo kế hoạch được
cơ quan thẩm quyền phê duyệt đối với các cơ sở không thuộc diện cấp Giấy chứng
nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo quy định tại điểm
k khoản 1 Điều 12 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ.
- Kiểm tra liên ngành về an toàn thực phẩm trong dịp
tết Nguyên đán Quý Mão và mùa Lễ hội Xuân 2023.
- Kiểm tra an toàn thực phẩm trong Tháng hành động
vì an toàn thực phẩm năm 2023.
3.2. Tại các địa phương
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo cơ
quan chuyên môn trực thuộc và các đơn vị liên quan triển khai hậu kiểm theo hướng
dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
4. Hậu kiểm trong ngành Công
Thương
4.1. Tại Trung ương
- Tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về an
toàn thực phẩm trong tình hình mới theo Chỉ thị số 17/CT-TTg ngày 13/4/2020 của
Thủ tướng Chính phủ, Bộ Công Thương giao các đơn vị chức năng của Bộ phối hợp với
các cơ quan chức năng liên quan tổ chức thực hiện kiểm tra, hậu kiểm các cơ sở
sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của ngành Công Thương. Địa
điểm kiểm tra, hậu kiểm tại 15 địa phương bao gồm: Phú Thọ, Nam Định, Đồng
Tháp, An Giang, Bình Dương, Bình Phước, TP Hồ Chí Minh, Lâm Đồng, Khánh Hòa,
Thanh Hóa, Nghệ An, Quảng Bình, Quảng Trị, Gia Lai, Phú Yên.
- Kiểm tra liên ngành về an toàn thực phẩm trong dịp
tết Nguyên đán Quý Mão và mùa Lễ hội Xuân 2023.
- Kiểm tra an toàn thực phẩm trong Tháng hành động
vì an toàn thực phẩm năm 2023.
- Trong dịp tết Trung thu, Bộ Công Thương chủ động
chỉ đạo các địa phương tăng cường công tác hậu kiểm. Kết thúc đợt thanh tra, kiểm
tra, Bộ Công Thương tổng hợp báo cáo kết quả với Ban Chỉ đạo liên ngành Trung
ương về an toàn thực phẩm.
4.2. Tại các địa phương
Căn cứ Kế hoạch của Ban Chỉ đạo liên ngành Trung
ương về an toàn thực phẩm và tình hình thực tế tại địa phương, Sở Công Thương
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt Kế hoạch và chỉ đạo Thanh tra Sở phối hợp với
các đơn vị liên quan triển khai hậu kiểm tại các cơ sở thực phẩm thuộc phạm vi
quản lý của ngành.
II. Trọng tâm các hoạt động hậu
kiểm
1. Hậu kiểm bảo đảm chất lượng
thực phẩm
a) Tập trung kiểm soát chất lượng thực phẩm các khâu:
Nguồn gốc nguyên liệu, vận chuyển, bảo quản; quá trình sản xuất, chế biến; nhập
khẩu và lưu thông trên thị trường; việc sử dụng phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ
chế biến, hương liệu, phẩm màu trong chế biến thực phẩm; chất cấm trong chăn
nuôi; sử dụng kháng sinh, dư lượng thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, phân
bón, thức ăn chăn nuôi, hoạt động giết mổ gia súc, gia cầm nhỏ lẻ; tiếp tục kiểm
soát việc sử dụng salbutamol trong chăn nuôi; kiểm soát thực phẩm là hàng giả,
không rõ nguồn gốc xuất xứ, hết hạn sử dụng, nhập lậu; kiểm soát hoạt động kinh
doanh đa cấp, thương mại điện tử đối với thực phẩm, chú trọng nhóm thực phẩm bảo
vệ sức khỏe, thực phẩm bổ sung, thực phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng; kiểm
soát các nhóm sản phẩm thực phẩm bảo vệ sức khỏe có nguy cơ pha trộn chất cấm sử
dụng trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm bảo vệ sức khỏe (nhóm sản phẩm: hỗ trợ
người bị tăng huyết áp, đái tháo đường, đau xương khớp, mỡ máu, rối loạn cương
dương, tăng cân, giảm cân...).
b) Tăng cường lấy mẫu và kiểm nghiệm sản phẩm thực
phẩm. Đặc biệt là sản phẩm thực phẩm bảo vệ sức khỏe nhóm sản phẩm có nguy cơ
pha trộn chất cấm sử dụng trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm bảo vệ sức khỏe
(hỗ trợ người bị tăng huyết áp, đái tháo đường, đau xương khớp, mỡ máu, rối loạn
cương dương, tăng cân, giảm cân .v.v)
2. Đối với cơ sở sản xuất,
kinh doanh, nhập khẩu, quảng cáo thực phẩm
a) Hậu kiểm các quy định về:
Công bố sản phẩm đối với sản phẩm thực phẩm; thực
phẩm bảo vệ sức khỏe; thực phẩm dinh dưỡng y học; thực phẩm dùng cho chế độ ăn
đặc biệt; sản phẩm dinh dưỡng công thức dùng cho trẻ nhỏ; phụ gia thực phẩm hỗn
hợp có công dụng mới, phụ gia thực phẩm không thuộc danh mục phụ gia được phép
sử dụng trong thực phẩm hoặc không đúng đối tượng sử dụng do Bộ Y tế quy định.
Các địa phương tập trung hậu kiểm Hồ sơ tự công bố sản phẩm tại cơ quan tiếp nhận
hồ sơ.
b) Tập trung hậu kiểm:
- Hậu kiểm về công bố sản phẩm: Việc thực hiện các
quy định về tự công bố sản phẩm/đăng ký bản công bố sản phẩm, trình tự công bố
sản phẩm, phiếu kết quả kiểm nghiệm và các hồ sơ, tài liệu pháp lý quy định tại
Chương II và Chương III Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày
02/02/2018 của Chính phủ.
- Hậu kiểm về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm:
hậu kiểm cơ sở thuộc diện cấp và không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều
kiện an toàn thực phẩm, trong đó chú trọng hậu kiểm đối với cơ sở không thuộc
diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm quy định tại Khoản 1 Điều 12 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của
Chính phủ.
- Hậu kiểm đối với thực phẩm nhập khẩu: hậu kiểm, lấy
mẫu kiểm nghiệm theo thứ tự ưu tiên sau: Các sản phẩm thuộc diện miễn kiểm tra
nhà nước về an toàn thực phẩm nhập khẩu quy định tại Khoản 1 Điều
13 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018, sản phẩm/lô hàng áp dụng
phương thức kiểm tra giảm, sản phẩm/lô hàng áp dụng phương thức kiểm tra thông
thường (đối với các sản phẩm/nhóm sản phẩm tại Phụ lục II, III, IV Nghị định số
15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ).
- Hậu kiểm về ghi nhãn thực hiện theo quy định tại Chương VII Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của
Chính phủ.
- Hậu kiểm về quảng cáo: hậu kiểm về quảng cáo đối
với các nhóm thực phẩm phải đăng ký nội dung trước khi thực hiện quảng cáo quy
định tại Điều 26 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018
của Chính phủ.
- Hậu kiểm về sản xuất, kinh doanh và sử dụng phụ
gia thực phẩm thực hiện theo quy định tại Chương X Nghị định số
15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ.
- Hậu kiểm về truy xuất nguồn gốc thực phẩm thực hiện
theo quy định tại Chương XI Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày
02/02/2018 của Chính phủ và Thông tư số 25/2019/TT-BYT ngày 30/8/2019 của Bộ
trưởng Bộ Y tế quy định truy xuất nguồn gốc sản phẩm thực phẩm thuộc lĩnh vực
quản lý của Bộ Y tế.
- Đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, thức ăn
đường phố: Hậu kiểm việc chấp hành các quy định chung về bảo đảm an toàn thực
phẩm, các yêu cầu về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm; việc sử dụng phụ gia
thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, nguyên liệu thực phẩm; kiểm soát bảo
đảm an toàn thực phẩm tại các bếp ăn tập thể khu công nghiệp, trường học, các
cơ sở cung cấp suất ăn sẵn, khu du lịch, lễ hội, sự kiện lớn và thức ăn đường
phố.
3. Đối với cơ quan quản lý về
an toàn thực phẩm
Kiểm tra trách nhiệm quản lý nhà nước của các cơ
quan quản lý an toàn thực phẩm tại địa phương tập trung các nội dung: Việc triển
khai công tác bảo đảm an toàn thực phẩm theo chức năng, nhiệm vụ; cấp, thu hồi
bản công bố sản phẩm và sản phẩm thuộc đối tượng tự công bố sản phẩm/đăng ký bản
công bố sản phẩm, giấy xác nhận nội dung quảng cáo, giấy chứng nhận cơ sở đủ điều
kiện an toàn thực phẩm; công tác thông tin, giáo dục, truyền thông về an toàn
thực phẩm; công tác thanh tra, kiểm tra, hậu kiểm và xử lý vi phạm.
4. Trách nhiệm quản lý nhà nước
về an toàn thực phẩm và xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực an toàn thực phẩm:
- Trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm
của các Bộ ngành được quy định tại Điều 62, 63, 64 Luật An toàn
thực phẩm và Điều 37,38,39 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP
ngày 02/02/2018 của Chính phủ; Trách nhiệm quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân
các cấp được quy định tại Điều 65 Luật An toàn thực phẩm và
Điều 40 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của
Chính phủ.
- Các đoàn hậu kiểm khi phát hiện vi phạm phải xử
lý theo đúng quy định của pháp luật; Các cơ quan có thẩm quyền ở Trung ương và
địa phương áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung, biện pháp khắc phục hậu quả mạnh
mẽ, quyết liệt như: đình chỉ hoạt động của cơ sở sản xuất, kinh doanh vi phạm
quy định về an toàn thực phẩm; tịch thu tang vật, tạm dừng lưu thông, thu hồi,
tiêu hủy sản phẩm vi phạm về an toàn thực phẩm; áp dụng thu hồi các loại giấy
chứng nhận đã cấp theo thẩm quyền.
- Thông qua công tác hậu kiểm, phát hiện, ngăn chặn
kịp thời vi phạm về an toàn thực phẩm, không để thực phẩm không bảo đảm an
toàn, không rõ nguồn gốc xuất xứ, nhập lậu lưu thông trên thị trường.
III. BÁO CÁO KẾT QUẢ KIỂM TRA, HẬU
KIỂM
1. Các Bộ: Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Công Thương tổng hợp báo cáo kết quả kiểm tra, hậu kiểm của toàn ngành; Sở
Y tế các tỉnh, thành phố chủ trì phối hợp với các Sở: Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Công Thương (các địa phương đã thành lập Ban Quản lý an toàn thực phẩm
thì Ban Quản lý thực hiện) tham mưu cho Ban Chỉ đạo liên ngành về an toàn thực
phẩm tỉnh/thành phố tổng hợp báo cáo kết quả hậu kiểm về an toàn thực phẩm của
toàn tỉnh/thành phố gửi Bộ Y tế (Cục An toàn thực phẩm) để tổng hợp báo cáo
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và Trưởng Ban chỉ đạo liên ngành Trung ương về
an toàn thực phẩm.
2. Các mốc thời gian báo cáo
a) Đối với các đợt kiểm tra, hậu kiểm liên ngành (Tết
Nguyên đán, Tháng hành động về an toàn thực phẩm) báo cáo theo thời gian quy định
ghi trong các bản Kế hoạch chi tiết triển khai hậu kiểm của từng đợt.
b) Báo cáo năm 2023: Đề nghị các Bộ ngành, địa
phương báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch công tác hậu kiểm năm 2023 và đề xuất
Kế hoạch công tác hậu kiểm năm 2024 gửi Bộ Y tế (Cục An toàn thực phẩm) trước
ngày 10/12/2023 để trình Ban Chỉ đạo liên ngành Trung ương về an toàn thực phẩm
ban hành kế hoạch hậu kiểm về an toàn thực phẩm năm 2024.
IV. BẢO ĐẢM KINH PHÍ
Kinh phí phục vụ cho công tác hậu kiểm về an toàn
thực phẩm do ngân sách nhà nước ở Trung ương và địa phương bảo đảm theo quy định
của Luật ngân sách Nhà nước và các nguồn kinh phí hợp pháp khác. Việc sử dụng
kinh phí thực hiện theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch triển khai công tác hậu kiểm về
an toàn thực phẩm năm 2023, Ban Chỉ đạo liên ngành Trung ương về an toàn thực
phẩm đề nghị các Bộ, ngành và các địa phương triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- PTTg Vũ Đức Đam (để báo cáo);
- Đ/c Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các đ/c Thứ trưởng;
- Các Thành viên BCĐLNTƯ về ATTP;
- Tổ Công tác giúp việc BCĐ LNTƯ về ATTP;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ;
- Sở Y tế, Ban QLATTP, Chi cục ATVSTP các tỉnh, TP trực thuộc TƯ;
- Các Viện: DD, KNATVSTPQG, YTCC Tp. HCM, Pasteur Nha Trang, VSDT Tây Nguyên;
- Báo SKĐS, Trung tâm TTGDSK Bộ Y tế;
- Website Bộ Y tế, Cục An toàn thực phẩm;
- Lưu: VT, ATTP.
|
CƠ QUAN THƯỜNG
TRỰC BAN CHỈ ĐẠO
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Xuân Tuyên
|