ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3853/KH-UBND
|
Bến Tre, ngày 21
tháng 6 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI CHIẾN DỊCH TIÊM VẮC XIN PHÒNG COVID-19 LIỀU NHẮC
LẠI CHO TRẺ EM TỪ 12 ĐẾN 17 TUỔI TỈNH BẾN TRE
Thực hiện Công văn số
3181/BYT-DP ngày 17/6/2022 của Bộ Y tế về việc tiêm vắc xin phòng COVID-19 liều
nhắc lại cho trẻ từ 12 đến 17 tuổi, UBND tỉnh Bến Tre xây dựng Kế hoạch triển
khai Chiến dịch tiêm vắc xin phòng COVID-19 liều nhắc lại cho trẻ em từ 12 đến
17 tuổi trên phạm vi toàn tỉnh với các nội dung cụ thể như sau:
I. CĂN CỨ
PHÁP LÝ
- Luật Phòng, chống bệnh truyền
nhiễm số 03/2007/QH12 ngày 21/11/2007;
- Luật Dược số 105/2016/QH13
ngày 06/4/2016;
- Nghị định số 104/2016/NĐ-CP
ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định về hoạt động tiêm chủng;
- Thông tư số 34/2018/TT-BYT
ngày 12/11/2018 của Bộ Y tế quy định chi tiết một số điều của Nghị định
104/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định về hoạt động tiêm chủng;
- Thông tư số 38/2017/TT-BYT
ngày 17/10/2017 của Bộ Y tế ban hành danh mục bệnh truyền nhiễm, phạm vi và đối
tượng phải sử dụng vắc xin, sinh phẩm y tế bắt buộc;
- Quyết định số 2470/QĐ-BYT
ngày 14/6/2019 ban hành Hướng dẫn sàng lọc trước tiêm chủng cho trẻ em;
- Quyết định số 3588/QĐ-BYT
ngày 26/7/2021 ban hành Hướng dẫn tổ chức buổi tiêm chủng vắc xin phòng
COVID-19;
- Quyết định số 4355/QĐ-BYT ngày
10/9/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành Hướng dẫn tạm thời khám sàng lọc
trước tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19;
- Quyết định số 5002/QĐ-BYT
ngày 29/10/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành Hướng dẫn sửa đổi, bổ
sung Hướng dẫn khám sàng lọc trước tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 cho trẻ
em;
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Phòng chống dịch chủ động bằng
việc sử dụng vắc xin phòng COVID-19 cho các đối tượng nguy cơ và cộng đồng trên
địa bàn tỉnh Bến Tre.
2. Mục tiêu cụ thể
a) 95% trẻ từ 12 đến 17 tuổi đã
tiêm đủ liều cơ bản vắc xin phòng COVID-19 được tiêm liều nhắc lại.
b) Tiếp nhận và sử dụng 100% số
vắc xin phòng COVD-19 được Bộ Y tế cung ứng để tiêm cho trẻ từ 12 đến 17 tuổi
góp phần đạt miễn dịch cộng đồng để chủ động phòng chống dịch COVID-19.
c) Đảm bảo an toàn tiêm chủng
khi sử dụng vắc xin phòng COVID-19.
3. Yêu cầu
a) Tiếp nhận, cung ứng kịp thời,
đầy đủ vắc xin phòng COVID-19 cho các đối tượng nguy cơ và cho cộng đồng theo
đúng lộ trình.
b) Tổ chức tiêm chủng đảm bảo
thuận lợi, chất lượng, an toàn theo quy định.
c) Đảm bảo trẻ được tiếp cận vắc
xin đầy đủ và công bằng trên cơ sở đồng thuận của từng cá nhân.
d) Huy động tối đa các lực lượng
đủ điều kiện, năng lực tổ chức tiêm chủng bao gồm các cơ sở y tế công tư trên địa
bàn tỉnh Bến Tre tham gia thực hiện.
đ) Phối hợp chặt chẽ giữa các sở,
ban, ngành, chính quyền địa phương các cấp, trong công tác tổ chức tiêm chủng
cho cả cộng đồng.
III. KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI
1. Nguyên tắc
a) Triển khai tại tất cả các
xã, phường, thị trấn (gọi chung là xã) trên toàn tỉnh.
b) Sử dụng đồng thời tất cả các
loại vắc xin đủ điều kiện từ các nguồn cung ứng khác nhau để tăng độ bao phủ của
vắc xin cho người dân.
c) Đảm bảo tiêm hết số lượng vắc
xin trước khi hết hạn sử dụng tránh để lãng phí trong tiêm vắc xin.
d) Huy động hệ thống chính trị
tham gia chiến dịch tiêm chủng; huy động tối đa các lực lượng bao gồm các cơ sở
trong và ngoài ngành y tế, lực lượng công an, quân đội, các tổ chức chính trị -
xã hội, các ban, ngành, đoàn thể bao gồm Đoàn Thanh niên, Hội phụ nữ... hỗ trợ
triển khai tiêm chủng.
đ) Đảm bảo tối đa an toàn tiêm
chủng.
2. Thời
gian:
Bắt đầu từ 21/6/2022.
3. Lộ trình
triển khai
Các đợt tiêm chủng sẽ được triển
khai căn cứ vào điều kiện tiêm mũi nhắc lại cho nhóm đối tượng trẻ em từ 12 đến
17 tuổi (trẻ đã tiêm đủ liều cơ bản từ 5 tháng trở lên, trẻ mắc COVID-19 thì
hoãn tiêm 3 tháng sau mắc COVID-19).
4. Đối tượng
triển khai và dự kiến vắc xin
Stt
|
Huyện
|
Số trẻ em từ 12 đến 17 tuổi tiêm liều nhắc lại
|
Số lượng vắc xin pfizer (0,3ml/ liều)
|
1
|
Huyện Châu Thành
|
10,926
|
10,926
|
2
|
Huyện Ba Tri
|
17,432
|
17,436
|
3
|
Huyện Mỏ Cày Nam
|
11,103
|
11,106
|
4
|
Huyện Bình Đại
|
11,744
|
11,748
|
5
|
Huyện Giồng Trôm
|
12,546
|
12,546
|
6
|
Huyện Thạnh Phú
|
11,772
|
11,772
|
7
|
Huyện Chợ Lách
|
9,054
|
9,054
|
8
|
TP. Bến Tre
|
11,759
|
11,760
|
9
|
Huyện Mỏ Cày Bắc
|
8,224
|
8,226
|
Toàn tỉnh
|
104,560
|
104,574
|
a) Trẻ em từ 12 đến 17 tuổi đã
tiêm đủ liều cơ bản vắc xin phòng COVID-19. Tổng số trẻ từ 12 - 17 tuổi:
104.560 trẻ.
b) Tổng số vắc xin cần tiêm trẻ
em: 104.574 liều. Sử dụng lượng vắc xin phòng COVID-19 (Pfizer loại 0,3ml/liều)
đang có tại địa phương.
5. Phạm vi
triển khai
Toàn tỉnh Bến Tre
6. Hình thức
triển khai
a) Tổ chức tiêm chủng chiến dịch
tại các các cơ sở tiêm chủng đủ điều kiện ở tất cả các tuyến (tại các điểm tiêm
chủng cố định và tiêm chủng lưu động).
b) Tùy theo số lượng vắc xin được
cung ứng, tình hình dịch trên địa bàn Ban Chỉ đạo triển khai chiến dịch tiêm chủng
vắc xin phòng COVID-19 tỉnh và BCĐ phòng, chống COVID-19 các huyện, thành phố
(sau đây gọi chung là cấp huyện) quyết định các hình thức triển khai tiêm chủng,
trong đó ưu tiên triển khai hình thức tổ chức các điểm tiêm lưu động tại các
trường Trung học phổ thông và Trung học cơ sở, kết hợp với hình thức tổ chức tại
các điểm tiêm chủng cố định.
c) Phối hợp với Ban giám hiệu
các trường chuẩn bị sẵn danh sách người dự kiến tiêm, phân chia thời gian từng
ngày, từng múi giờ trong ngày cho phù hợp, đảm bảo đủ số lượng người tham gia
tiêm chủng theo quy định.
7. Công tác
tập huấn và tổ chức hội nghị triển khai kế hoạch
a) Tổ chức tập huấn chuyên môn
và triển khai kế hoạch chiến dịch tiêm vắc xin phòng COVID-19 liều nhắc lại cho
trẻ em từ 12 đến 17 tuổi trên phạm vi toàn tỉnh theo hình thức trực tuyến hoặc
trực tiếp.
b) Nội dung tập huấn tập trung
vào công tác tiếp nhận, bảo quản, sử dụng vắc xin; tổ chức điểm tiêm chủng đảm
bảo an toàn; quy trình khám sàng lọc; kỹ thuật tiêm; theo dõi và xử trí các sự
cố bất lợi sau tiêm chủng, đặc biệt về xử trí phản vệ; cập nhật phần mềm tiêm
chủng, thống kê, báo cáo.
c) Tổ chức tập huấn cấp chứng
nhận bổ sung An toàn tiêm chủng cho các đối tượng cấp mới, cấp lại đảm bảo đủ
nhân lực tổ chức chiến dịch.
8. Công tác
truyền thông
Thực hiện hoạt động thông tin,
truyền thông nhằm mục đích để người dân hiểu rõ về: lợi ích của vắc xin, mục
tiêu, đối tượng, địa bàn, phương thức triển khai tiêm vắc xin đợt này, những phản
ứng có thể xảy ra sau tiêm, theo dõi phát hiện phản ứng sau tiêm chủng.
9. Tiếp nhận,
bảo quản, cấp phát vắc xin, vật tư tiêm chủng
a) Việc tiếp nhận, bảo quản vắc
xin, vật tư tiêm chủng thực hiện theo đúng các quy định tại Nghị định số
104/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ Quy định về hoạt động
tiêm chủng.
b) Số lượng vắc xin, bơm tiêm
và hộp an toàn nhập kho và xuất kho tại tất các tuyến sẽ được ghi và theo dõi
qua sổ quản lý xuất, nhập vắc xin kèm theo biên bản bàn giao (theo quy định …).
Sổ quản lý xuất nhập vắc xin sẽ được cập nhật theo quy định tại tất cả các tuyến.
c) Sử dụng trang thiết bị trong
TCMR thường xuyên để tiếp nhận, bảo quản, vận chuyển vắc xin COVID-19 tại tất cả
các tuyến. Việc vận chuyển vắc xin phải được thực hiện bởi cán bộ được đào tạo
hướng dẫn bảo quản vắc xin. Trong quá trình vận chuyển bảo quản vắc xin tại các
tuyến phải có thiết bị theo dõi nhiệt độ.
d) Tuyến tỉnh: Trung tâm Kiểm
soát bệnh tật tỉnh tiếp nhận và bảo quản vắc xin phòng COVID-19 tại kho tỉnh và
thực hiện cấp phát vắc xin
đ) Tuyến huyện, thành phố: Tiếp
nhận và bảo quản vắc xin phòng COVID-19 tại kho huyện, thành phố và thực hiện cấp
phát vắc xin cho điểm tiêm chủng ngay trong buổi tiêm.
e) Điểm tiêm chủng: Nhận vắc
xin từ kho huyện/thành phố, bảo quản vắc xin và vận chuyển cho các điểm tiêm.
10. Giám
sát, xử trí sự cố bất lợi sau tiêm chủng
a) Thực hiện giám sát, xử trí sự
cố bất lợi sau tiêm chủng theo các văn bản chỉ đạo của Bộ Y tế.
b) Các cơ sở phải tổ chức theo
dõi, giám sát chặt các trường hợp được tiêm vắc xin COVID-19 để phát hiện sớm
các trường hợp bất thường, xử trí kịp thời.
c) Tại các điểm tiêm chủng cần
phân công nhân viên y tế chịu trách nhiệm theo dõi, xử trí các trường hợp phản ứng
sau tiêm chủng (nếu có) sẵn sàng các phương tiện cấp cứu tại chỗ, hộp thuốc cấp
cứu phản vệ. Có sẵn phương án phân công cụ thể người hỗ trợ cấp cứu, đội cấp cứu
lưu động, phương tiện vận chuyển bệnh nhân khi cần thiết.
d) Theo dõi người được tiêm chủng
ít nhất 30 phút sau tiêm chủng và hướng dẫn gia đình hoặc đối tượng tiêm chủng
để theo dõi tại nhà trong vòng 24 giờ và tiếp tục theo dõi trong vòng 28 ngày
sau tiêm chủng.
đ) Bệnh viện và Trung tâm Y tế cấp
huyện, thành phố: Tổ chức các đội cấp cứu tại đơn vị mình và hỗ trợ điểm tiêm.
Bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh dự phòng 6 một cơ số giường bệnh hồi sức tích cực
nhất định (tối thiểu 5 giường/BV) để sẵn sàng xử trí trường hợp tai biến nặng
sau tiêm chủng.
e) Bệnh viện, Bệnh xá, cơ sở y
tế... thuộc các ngành: Bố trí trang thiết bị, phương tiện xử trí cấp cứu tại chỗ,
phương án hỗ trợ cấp cứu trong trường hợp cần thiết.
g) Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
tiếp nhận trường hợp tai biến nặng sau tiêm chủng phải tiến hành cấp cứu, điều
trị và báo cáo trong thời hạn 24 giờ kể từ thời điểm tiếp nhận người bị tai biến.
Tổng hợp báo cáo theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 104/2016/NĐ-CP ngày 01
tháng 7 năm 2016 của Chính phủ và Điều 14, 15, 16 Thông tư số 34/2018/TT-BYT ngày
12 tháng 11 năm 2018 của Bộ Y tế.
h) Xử trí phản vệ trong quá
trình sử dụng vắc xin: quy trình chẩn đoán và xử trí phản vệ tuân theo Thông tư
51/2017/TT-BYT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ Y tế hướng dẫn phòng, chẩn đoán
và xử trí phản vệ.
i) Phối hợp chặt chẽ giữa hệ điều
trị với dự phòng và các trạm Y tế để chủ động theo dõi, giám sát phản ứng sau
tiêm chủng. Các phản ứng nặng cần được thông báo và phối hợp chặt chẽ với các
bác sĩ tại các bệnh viện tuyến tỉnh, huyện để được xử trí kịp thời. Ghi chép,
báo cáo phản ứng sau tiêm chủng bao gồm các phản ứng thông thường và tai biến nặng.
Các trường hợp tai biến nặng được điều tra và báo cáo theo qui định.
11. Quản
lý bơm kim tiêm và rác thải y tế sau tiêm chủng
Các cơ sở tiêm chủng, có phương
án thu gom và xử lý bơm kim tiêm, rác thải y tế tại điểm tiêm theo quy định: Thực
hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày 31
tháng 12 năm 2015 của Bộ Y tế và Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về quản
lý chất thải y tế, công văn số 102/MT-YT ngày 04 tháng 03 năm 2021 của Cục Quản
lý môi trường y tế về việc hướng dẫn quản lý chất thải y tế trong tiêm chủng vắc
xin phòng COVID19 và các văn bản có liên quan.
12. Hoạt động
kiểm tra, giám sát, tổng hợp báo cáo
a) Ban chỉ đạo các cấp phân
công thành viên phụ trách và trực tiếp đi kiểm tra, giám sát các đơn vị, địa
phương triển khai thực hiện trước và trong suốt thời gian tổ chức chiến dịch.
b) Trung tâm Kiểm soát bệnh tật
tỉnh, Trung tâm Y tế tuyến huyện tổ chức giám sát thường xuyên các hoạt động
chuyên môn.
c) Kiểm tra, giám sát trước triển
khai: Giám sát công tác chuẩn bị tiêm vắc xin bao gồm điều tra đối tượng, lập kế
hoạch tổ chức điểm tiêm chủng, dự trù vắc xin vật tư tiêm chủng, phân công nhân
lực, xử trí cấp cứu phản ứng sau tiêm chủng (nếu có),…
d) Kiểm tra, giám sát trong triển
khai: Giám sát quy trình tổ chức buổi tiêm chủng và đảm bảo an toàn tiêm chủng
(khám sàng lọc, tư vấn trước tiêm chủng, theo dõi phản ứng sau tiêm),…
đ) Kiểm tra, giám sát sau triển
khai: Giám sát phản ứng sau tiêm vắc xin đánh giá nhanh tỷ lệ tiêm chủng, ghi
chép, thống kê báo cáo,...
e) Công tác thông tin, báo cáo:
- Các cơ sở thực hiện tiêm hoàn
thiện báo cáo gửi về Trung tâm Y tế huyện, thành phố tổng hợp báo cáo về Trung
tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh, Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tổng hợp kết quả về
Ban chỉ đạo tỉnh và Sở Y tế.
- Cơ sở tiêm chủng của Bệnh viện
báo cáo về Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Bến Tre.
- Hình thức báo cáo kết quả
hàng ngày bằng Email về cơ quan thường trực Ban chỉ đạo tỉnh (Trung tâm Kiểm
soát bệnh tật) trước 15h00’ hàng ngày. Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh tổng hợp
báo cáo BCĐ tỉnh và Bộ Y tế vào 16 giờ 00 phút hàng ngày.
- Kết thúc chiến dịch tổng hợp
báo cáo đánh giá, rút kinh nghiệm.
13. Kinh
phí: Theo hướng dẫn của Bộ Tài chính
a. Kinh phí trung ương chi theo
quy định hiện hành.
b. Kinh phí địa phương chi theo
quy định hiện hành.
c. Nguồn viện trợ, tài trợ, hỗ
trợ của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước và các nguồn vốn hợp pháp
khác.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Ban Chỉ
đạo chiến dịch tiêm chủng vắc xin phòng COVID -19
a) Chỉ đạo việc triển khai thực
hiện Kế hoạch tiêm vắc xin COVID-19 của tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
b) Chỉ đạo, điều hành phối hợp
giữa các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và UBND các huyện, thành phố trong triển
khai thực hiện Kế hoạch phân bổ vắc xin COVID-19 trên toàn tỉnh nhằm huy động
nguồn lực tham gia và hỗ trợ thực hiện kế hoạch này.
c) Tổ chức họp, giao ban khi cần
thiết để kiểm điểm, đánh giá tình hình, đề ra các biện pháp xử lý kịp thời các
tình huống phát sinh khi triển khai tiêm chủng. Ban hành các Quyết định trong
trường hợp khẩn cấp.
d) Theo dõi sát, đánh giá tình
hình an toàn tiêm chủng và kịp thời đề xuất UBND tỉnh các biện pháp xử lý phù hợp.
đ) Tổ chức thực hiện và đôn đốc
kiểm tra các Ban Chỉ đạo Phòng, chống dịch COVID-19 các cấp và địa phương thực
hiện kế hoạch này.
2. Sở Y tế
a) Tham mưu cho UBND tỉnh xây dựng
và triển khai kế hoạch thực hiện chiến dịch tiêm vắc xin COVID-19 liều nhắc lại
cho trẻ từ 12 đến 17 tuổi trong phạm vi toàn tỉnh.
b) Phối hợp Sở Tài chính và các
đơn vị liên quan lập dự toán kinh phí thực hiện tiêm vắc xin phòng COVID-19.
c) Chỉ đạo các đơn vị y tế thuộc
thẩm quyền quản lý thực hiện các hoạt động chuyên môn trong tổ chức tiêm vắc
xin phòng COVID-19, đảm bảo chất lượng, an toàn, đúng tiến độ.
d) Tổ chức tập huấn chuyên môn
cho cán bộ y tế từ tỉnh đến cơ sở để tổ chức tốt chiến dịch.
đ)Chỉ đạo các Trung tâm Y tế
tuyến huyện phối hợp với ngành giáo dục thống kê, lập danh sách trẻ từ đủ 12 tuổi
đến 17 tuổi theo từng khối, lớp, từng trường, từng địa bàn để làm cơ sở lập kế
hoạch tổ chức tiêm chủng cho phù hợp hiệu quả.
e) Cung cấp tài liệu chuyên môn
cho các cơ quan thông tin đại chúng, các ban ngành, đoàn thể phục vụ cho công
tác truyền thông, tuyên truyền về ý nghĩa, mục đích, lợi ích của chiến dịch.
g) Dự trù, tiếp nhận và bảo quản,
cấp phát vắc xin triển khai chiến dịch tiêm vắc xin COVID-19 liều nhắc lại cho
trẻ từ đủ 12 tuổi đến 17 tuổi tại các đơn vị, địa phương trong tỉnh.
h) Chỉ đạo, hướng dẫn các Trung
tâm Y tế tuyến huyện thiết lập các điểm tiêm chủng phù hợp, đảm bảo cho việc
triển khai chiến dịch thuận lợi, đúng quy định và đạt mục tiêu. Chỉ đạo, giám
sát các cơ sở tiêm chủng phối hợp các đơn vị liên quan sử dụng phần mềm tiêm chủng
COVID-19 trong lập kế hoạch, quản lý, nhập liệu cho các đối tượng tiêm chủng.
i) Chỉ đạo các cơ sở y tế chuẩn
bị các phương án đảm bảo sẵn sàng cấp cứu, xử lý các tai biến, biến chứng nặng
sau tiêm vắc xin, đảm bảo an toàn cho các đối tượng tiêm chủng trong chiến dịch.
k) Tham mưu cho Ban chỉ đạo tỉnh
xây dựng kế hoạch, phân công thành viên Ban chỉ đạo tham gia kiểm tra giám sát
hoạt động tại các địa phương theo địa bàn được phân công.
l) Tổng hợp kết quả hàng ngày,
báo cáo tiến độ về Ban Chỉ đạo tỉnh.
3. Sở
Giáo dục & Đào tạo
a) Chỉ đạo các phòng chức năng
thuộc Sở, Phòng Giáo dục và Đào tạo các huyện, thành phố chủ trì, phối hợp chặt
chẽ với các đơn vị y tế trong việc điều tra, lập danh sách đối tượng tiêm chủng
cho trẻ từ đủ 12 tuổi đến 17 tuổi theo từng khối, lớp, từng trường, từng địa
bàn để làm cơ sở lập kế hoạch tổ chức tiêm chủng; đồng thời phối với ngành y tế
bố trí thời gian, địa điểm tiêm chủng tại các cơ sở giáo dục phù hợp, đảm bảo
an toàn theo yêu cầu chuyên môn của ngành y tế.
b) Chỉ đạo các Trường trung học
Cơ sở, Trung học phổ thông phối hợp với ngành y tế trong việc tổ chức tuyên
truyền, vận động cha mẹ học sinh ký phiếu đồng ý tham gia tiêm chủng vắc xin
COVID-19 liều nhắc lại cho học sinh trước thời điểm tổ chức tiêm chủng; đồng thời
vận động cha mẹ học sinh cùng tham gia phối hợp tổ chức trong những ngày tổ chức
chiến dịch tiêm chủng và theo dõi sức khỏe cho trẻ sau tiêm .
c) Chủ động phối hợp với ngành
y tế cung cấp thông tin cho đội ngũ giáo viên kiến thức cơ bản về việc theo dõi,
phát hiện xử lý các tác dụng không mong muốn sau tiêm cho trẻ.
d) Hỗ trợ nhân lực và kinh phí
cho việc tổ chức các điểm tiêm chủng tại cơ sở giáo dục.
đ) Tổ chức kiểm tra, giám sát
việc tham gia thực hiện các hoạt động trong chiến dịch của các đơn vị trong
ngành.
4. Sở Tài
chính
a) Phối hợp Sở Y tế tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh bố trí nguồn ngân sách đảm bảo đáp ứng nhu cầu kinh phí cho
các hoạt động tổ chức tiêm vắc xin phòng COVID-19 tại tỉnh.
b) Hướng dẫn các địa phương,
đơn vị liên quan về thủ tục, quy trình để sử dụng kinh phí thực hiện tiêm vắc
xin phòng COVID-19 thuận lợi, nhanh chóng và đúng quy định.
5. Sở
Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Đồng Khởi
a) Phối hợp với Sở Y tế xây dựng
kế hoạch truyền thông và chỉ đạo các đơn vị trực thuộc triển khai thực hiện kế
hoạch.
b) Chỉ đạo các cơ quan truyền
thông đại chúng của tỉnh tham gia công tác tuyên truyền trước và trong thời
gian tổ chức tiêm vắc xin phòng COVID-19.
c) Hỗ trợ địa phương sử dụng Nền
tảng quản lý tiêm chủng Covid-19 để triển khai chiến dịch tiêm vắc xin phòng
Covid-19.
d) Báo cáo kết quả triển khai
thực hiện theo hướng dẫn.
6. Công
an tỉnh
a) Phối hợp với các đơn vị liên
quan hỗ trợ triển khai tiêm vắc xin phòng COVID-19, đảm bảo an ninh trật tự tại
các điểm tiêm vắc xin phòng COVID-19.
b) Chỉ đạo cho các đơn vị trực
thuộc tích cực hỗ trợ thực hiện kế hoạch tiêm vắc xin phòng COVID-19 trên địa
bàn quản lý.
7. Các sở,
ban, ngành tỉnh
a) Phối hợp, hỗ trợ ngành y tế thực
hiện các hoạt động trong kế hoạch tổ chức tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 có
liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của đơn vị.
b) Tổ chức tuyên truyền cho cán
bộ, nhân viên trong ngành, đoàn thể hiểu biết về lợi ích, hiệu quả của chiến dịch
để phòng chống dịch bệnh, bảo vệ sức khỏe cho nhân dân, cho cộng đồng.
8. Đề nghị
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Bến Tre
Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc
tuyên truyền vận động người dân biết để thực hiện kế hoạch triển khai chiến lược
tiêm vắc xin phòng COVID-19 của tỉnh. Đồng thời thực hiện vai trò giám sát việc
triển khai thực hiện tiêm vắc xin phòng COVID-19 trên địa bàn phụ trách.
9. Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố
Chủ tịch Ủy ban nhân dân chịu
trách nhiệm chỉ đạo triển khai thực hiện Kế hoạch này./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế (B/cáo);
- Ban điều hành TCMR QG (B/cáo);
- TT.TU (B/cáo);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- UB MTTQVN và các TC CT-XH tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Chánh, Phó CVP UBND tỉnh (KGVX);
- Phòng: KGVX, Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Bé Mười
|