BAN CHỈ ĐẠO
LIÊN NGÀNH TRUNG ƯƠNG VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
375/KH-BCĐTƯATTP
|
Hà Nội, ngày 18
tháng 03 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI “THÁNG HÀNH ĐỘNG VÌ AN TOÀN THỰC PHẨM” NĂM 2022
Thực hiện Chỉ thị số 34/CT-TTg ngày 11/12/2014 của
Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục đẩy mạnh công tác bảo đảm an toàn thực phẩm
và phòng chống ngộ độc thực phẩm trong tình hình mới, trong đó hằng năm các Bộ,
ngành, địa phương tổ chức “Tháng hành động vì an toàn thực phẩm”.
Căn cứ thực tế công tác bảo đảm an toàn thực phẩm
trong thời gian qua và dự báo diễn biến tình hình năm 2022, Ban chỉ đạo liên
ngành TƯ về an toàn thực phẩm ban hành Kế hoạch triển khai “Tháng hành động vì
an toàn thực phẩm” năm 2022 (sau đây gọi tắt là Tháng hành động) như sau:
I. CHỦ ĐỀ “THÁNG HÀNH ĐỘNG” NĂM
2022
Công tác bảo đảm an toàn thực phẩm nhận được sự
quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của cả hệ thống chính trị từ Trung ương đến các địa
phương, tạo được sự chuyển biến rõ rệt, đạt được những thành tích quan trọng
trên các lĩnh vực. Thể chế quản lý được rà soát, bổ sung, hoàn thiện phù hợp với
thông lệ quốc tế, tương thích với yêu cầu hội nhập.
Công tác quản lý an toàn thực phẩm đã thực hiện
chuyển đổi mạnh sang quản lý rủi ro, chuyển từ tiền kiểm sang hậu kiểm, đặc biệt
trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
cùng các địa phương đã tích cực thúc đẩy các vùng chuyên canh, sản xuất thực phẩm
an toàn gắn với xây dựng bản đồ sản xuất nông sản thực phẩm an toàn và đăng ký
chỉ dẫn địa lý sản phẩm... Tuy nhiên, lĩnh vực này vẫn còn không ít bất cập, nhất
là xuất phát từ việc còn tồn tại số lượng rất lớn các hộ sản xuất, kinh doanh
thực phẩm nhỏ lẻ. Việc sản xuất nông sản thực phẩm còn manh mún nhỏ lẻ, chưa
nhiều sản phẩm được áp dụng công nghệ cao trong sản xuất. Do vậy, trong thời
gian tới ngành nông nghiệp cần tiếp tục triển khai xây dựng và phát triển mô
hình chuỗi về sản xuất nông nghiệp sạch, hữu cơ, ứng dụng công nghệ cao, kiểm
soát ATTP ngay từ các yếu tố đầu vào và liên kết sản xuất với tiêu thụ, phát
triển chuỗi cung ứng nông sản thực phẩm an toàn trên toàn quốc, đảm bảo nguồn
cung thực phẩm chất lượng, an toàn cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
Tình hình dịch covid-19 vẫn diễn biến phức tạp, Việt
Nam cần nâng cao cảnh giác trong phòng chống dịch, đồng thời phải đảm bảo phát
triển sản xuất, kinh doanh. Chính vì vậy để tăng cường hơn nữa vai trò, trách
nhiệm của người sản xuất, kinh doanh thực phẩm, Ban Chỉ đạo liên ngành về an
toàn thực phẩm Trung ương chọn chủ đề Tháng hành động vì an toàn thực phẩm năm
2022 là:
Tiếp tục nâng cao vai trò, trách nhiệm của người
sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng nông sản thực phẩm trong tình hình mới.
II. MỤC TIÊU:
1. Tăng cường công tác thông tin, truyền thông
chính xác, kịp thời, toàn diện, có trách nhiệm, trung thực các vấn đề liên quan
đến an toàn thực phẩm; tăng cường truyền thông quảng bá sản xuất, kinh doanh
nông lâm thủy sản đảm bảo chất lượng, an toàn. Đề cao vai trò, trách nhiệm của
các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp trong việc thực thi pháp luật về an toàn thực
phẩm.
2. Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát
an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản; kiểm tra, giám sát về an toàn thực phẩm tại
các cơ sở sản xuất, kinh doanh, quảng cáo thực phẩm; Nêu cao vai trò của chính
quyền các cấp, các cơ quan quản lý, tổ chức xã hội và sự giám sát của người
tiêu dùng đối với việc tuân thủ pháp luật về an toàn thực phẩm đối với các cá
nhân, cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm. Giải quyết kịp thời các sự cố mất
ATTP củng cố niềm tin của người dân, giúp phát triển thị trường trong nước, xuất
khẩu.
3. Tăng cường xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về
an toàn thực phẩm và giảm thiểu ngộ độc do tiêu dùng thực phẩm không an toàn.
III. THỜI GIAN VÀ PHẠM VI TRIỂN
KHAI:
- Thời gian: Từ 15/4 đến 15/5/2022.
- Phạm vi triển khai: Trên phạm vi toàn quốc.
IV. CÁC HOẠT ĐỘNG
Ngoài các hoạt động thường xuyên về công tác bảo đảm
an toàn thực phẩm, “Tháng hành động” năm 2022 còn là điểm nhấn trong năm, tạo
nên đợt cao điểm, phát động một chiến dịch truyền thông tuân thủ các quy định
pháp luật về an toàn thực phẩm trong các hoạt động sản xuất, kinh doanh thực phẩm;
giảm thiểu các hành vi vi phạm trong sản xuất kinh doanh thực phẩm; chủ động
phòng ngừa ô nhiễm thực phẩm, hạn chế tối đa ngộ độc thực phẩm, đặc biệt là các
vụ ngộ độc thực phẩm nhiều người mắc do sử dụng sản phẩm thực phẩm không bảo đảm
an toàn.
Gắn trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp để tập
trung sự chỉ đạo và bố trí nguồn lực cho công tác an toàn thực phẩm; nâng cao
hiệu quả sự phối hợp giữa chính quyền ở địa phương, giữa các cơ quan chức năng
và các đoàn thể chính trị xã hội trong công tác bảo đảm an toàn thực phẩm; phát
huy ý thức trách nhiệm với cộng đồng của cá nhân, tổ chức sản xuất kinh doanh,
người tiêu dùng đối với công tác bảo đảm an toàn thực phẩm.
Với chủ đề chính của năm 2022 như đã nêu, các hoạt
động chính được triển khai như sau:
1. Tổ chức triển khai “Tháng
hành động”
1.1. Tại Trung ương: Các thành viên Ban Chỉ
đạo liên ngành về an toàn thực phẩm Trung ương, các Bộ, ngành tham dự hội nghị,
lễ phát động “Tháng hành động” năm 2022 của các địa phương.
1.2. Tại địa phương: Các địa phương căn cứ
vào thực tế, tình hình dịch bệnh trên địa bàn để tổ chức (hội nghị hoặc lễ phát
động hoặc hình thức khác) phổ biến công tác triển khai “Tháng hành động” ở các
tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương; thành phố trực thuộc tỉnh/thị xã/quận/huyện;
thị trấn/phường/xã.
Thời gian: Từ ngày 15/4 đến 20/4/2022.
2. Triển khai chiến dịch truyền
thông bảo đảm an toàn thực phẩm (xem phụ lục I)
2.1. Tại Trung ương
- Bộ Thông tin và truyền thông chỉ đạo hoạt động
truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng về an toàn thực phẩm
trong Tháng hành động. Huy động các cơ quan thông tấn báo chí ở Trung ương, địa
phương tham gia chiến dịch truyền thông về bảo đảm an toàn thực phẩm, biểu
dương, quảng bá các sản phẩm, các mô hình sản xuất, kinh doanh thực phẩm an
toàn. Thông điệp: sản xuất, kinh doanh nông sản thực phẩm chất lượng, an toàn
vì sức khỏe cộng đồng.
- Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Bộ Y tế,
Bộ Công thương phối hợp với Hội Nông dân Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt
Nam, Mặt trận tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, các phương tiện
truyền thông thích hợp để phổ biến kiến thức, giáo dục pháp luật về an toàn thực
phẩm, các văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội, Chính phủ, các Bộ, ngành và
quy định của Ủy ban nhân dân các cấp về an toàn thực phẩm; các tiêu chuẩn, quy
chuẩn, quy định và kiến thức khoa học về an toàn thực phẩm, tác hại của thực phẩm
không an toàn, thực phẩm giả, thực phẩm kém chất lượng; giám sát, hướng dẫn các
mô hình sản xuất, kinh doanh thực phẩm an toàn; tuyên truyền vận động nhân dân
trong việc tố giác các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm không an toàn đến
các cơ quan chức năng.
- Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Bộ Y tế,
Bộ Công thương phối hợp với Bộ Thông tin và truyền thông thông báo công khai
các tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định về an toàn thực phẩm gây hậu quả
nghiêm trọng đồng thời phối hợp với các cơ quan thông tấn báo chí viết bài,
đăng tin bài tuyên truyền trên các báo viết, tạp chí; phối hợp với các đơn vị
xây dựng nội dung và sản xuất các tài liệu truyền thông về bảo đảm ATTP và
phòng ngừa ngộ độc thực phẩm; Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam.
Tiếp tục tuyên truyền Chương trình phối hợp giữa Chính phủ - Hội Nông dân Việt
Nam - Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam “tuyên truyền, vận động sản xuất, kinh
doanh nông sản thực phẩm chất lượng, an toàn vì sức khỏe cộng đồng, phát triển
bền vững giai đoạn 2021 - 2025”; Đề án "Xây dựng và phát triển mô hình
cung cấp thực phẩm nông lâm thủy sản an toàn trên phạm vi toàn quốc”; Chương
trình về sản xuất nông nghiệp sạch, hữu cơ, ứng dụng công nghệ cao, kiểm soát
ATTP ngay từ các yếu tố đầu vào và liên kết sản xuất với tiêu thụ, phát triển
chuỗi cung ứng nông sản thực phẩm an toàn trên toàn quốc.
- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của Ủy ban nhân
dân các cấp, trách nhiệm của cả cộng đồng, đặc biệt tập trung đẩy mạnh vai trò
và trách nhiệm cá nhân, tổ chức sản xuất, kinh doanh thực phẩm theo quy định của
pháp luật.
2.2. Tại địa phương
Ban Chỉ đạo liên ngành an toàn thực phẩm các tỉnh/thành
phố trực thuộc trung ương chỉ đạo các sở, ban ngành, tổ chức chính trị, xã hội
triển khai tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, báo đài, tổ
chức các tọa đàm, nói chuyện chuyên đề về an toàn thực phẩm.
Huy động các cơ quan thông tấn báo chí ở địa phương
tham gia chiến dịch truyền thông về bảo đảm an toàn thực phẩm, biểu dương, quảng
bá các sản phẩm, các mô hình sản xuất, kinh doanh thực phẩm an toàn, phù hợp
quy định của pháp luật trên địa bàn.
Huy động hệ thống loa truyền thanh thị trấn/phường/xã
tham gia tuyên truyền chính sách, pháp luật, kiến thức về an toàn thực phẩm đồng
thời cảnh báo đến người tiêu dùng những tổ chức cá nhân sản xuất, kinh doanh thực
phẩm vi phạm các quy định của pháp luật.
Tăng cường tuyên truyền, phổ biến các mô hình sản
xuất, kinh doanh, các sản phẩm, chuỗi thực phẩm an toàn, các sản phẩm truyền thống
của địa phương nhằm quảng bá, khích lệ sản xuất sản phẩm thực phẩm an toàn,
mang đậm nét truyền thống, đặc sản địa phương...
Công khai các cơ sở, cá nhân bị phạt vi phạm hành
chính về an toàn thực phẩm nhằm cảnh cáo, răn đe, ngăn chặn các hành vi sản xuất,
kinh doanh, quảng cáo thực phẩm trái pháp luật.
3. Hoạt động thanh tra, kiểm
tra liên ngành trong Tháng hành động vì an toàn thực phẩm năm 2022 (xem Phụ lục
II).
3.1. Tại Trung ương
Ban Chỉ đạo liên ngành trung ương về an toàn thực
phẩm tổ chức các đoàn thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chỉ đạo của Trung ương
trong công tác bảo đảm an toàn thực phẩm của các Ban Chỉ đạo liên ngành vệ sinh
an toàn thực phẩm địa phương, quy định trách nhiệm của chính quyền cơ sở cấp
thành phố/thị xã/quận/huyện, thị trấn/xã/phường trong việc quản lý các cơ sở sản
xuất, kinh doanh thực phẩm trên địa bàn quản lý; kiểm tra thực tế tại các cơ sở
sản xuất, kinh doanh, quảng cáo thực phẩm.
Kết thúc đợt thanh tra, kiểm tra, các đoàn thanh
tra, kiểm tra nhận xét, đánh giá kết quả việc thực hiện Chỉ thị 34/CT-TTg ngày
11/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục tăng cường trách nhiệm quản
lý nhà nước, bảo đảm an toàn thực phẩm trong tình hình mới; Chỉ thị số
17/CT-TTg ngày 13/4/2020 về việc tiếp tục tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước
về an toàn thực phẩm trong tình hình mới, kết quả về việc triển khai Tháng hành
động năm 2022, đồng thời đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả của quản lý
nhà nước về an toàn thực phẩm từ Trung ương đến địa phương.
3.2. Tại địa phương
Căn cứ vào Kế hoạch triển khai Tháng hành động năm
2022 của Ban Chỉ đạo liên ngành về an toàn thực phẩm Trung ương và các văn bản
hướng dẫn của Bộ Y tế, các Bộ ngành liên quan, Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban chỉ đạo
liên ngành về an toàn thực phẩm tỉnh chỉ đạo các cơ quan chức năng liên quan
xây dựng kế hoạch tháng hành động phù hợp với yêu cầu và tình hình bảo đảm an
toàn thực phẩm của địa phương, triển khai công tác thanh tra, kiểm tra Tháng
hành động tại địa phương và thực hiện từ tuyến tỉnh đến thị trấn/phường/xã; chuẩn
bị nội dung báo cáo của địa phương với các đoàn kiểm tra liên ngành Trung ương;
tổ chức các đoàn thanh tra, kiểm tra theo Kế hoạch đã xây dựng.
Khi tổ chức các đoàn thanh tra, kiểm tra cần có đầy
đủ thành phần chuyên môn và đủ thẩm quyền, chuẩn bị đầy đủ các văn bản có liên
quan, trang thiết bị kỹ thuật lấy mẫu, dụng cụ kiểm tra nhanh tại hiện trường,
xử lý nghiêm và kịp thời các vi phạm trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm.
4. Công tác báo cáo tổng kết
Tháng hành động
Kết thúc Tháng hành động năm 2022, Ban Chỉ đạo liên
ngành về an toàn thực phẩm các địa phương và các Ban, ngành, đoàn thể liên
quan, báo cáo kết quả hoạt động (theo mẫu 1, 2, 3 đính kèm) về
Ban chỉ đạo liên ngành Trung ương về an toàn thực phẩm (Cơ quan thường trực - Bộ
Y tế, đặt tại Cục An toàn thực phẩm) số 135 Núi Trúc, Ba Đình, Hà Nội; Điện thoại:
(024) 38464489 số máy lẻ 6010; Fax: (024) 38463739; Email:
[email protected]; [email protected] trước ngày 30/5/2022
để tổng hợp báo cáo Chính phủ.
V. NGUỒN LỰC
1. Kinh phí
- Nguồn kinh phí chi thường xuyên về an toàn thực
phẩm;
- Nguồn kinh phí không thường xuyên từ ngân sách
nhà nước;
- Kinh phí hỗ trợ của địa phương hoặc của các tổ chức
phi Chính phủ trong và ngoài nước.
- Kinh phí huy động từ các nguồn hợp pháp khác.
2. Tài liệu
- Đĩa tiếng, đĩa hình Thông điệp của Tháng hành động
năm 2022.
- Các địa phương chủ động xây dựng tài liệu truyền
thông cho địa phương dựa trên tài liệu tham khảo đăng trên trang điện tử của Cục
An toàn thực phẩm (địa chỉ http://vfa.gov.vn) và của các đơn vị thuộc các Bộ,
ngành liên quan (Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Bộ Công thương...).
VI. TỔ CHỨC TRIỂN KHAI
1. Cơ quan chủ trì
1.1. Tại Trung ương
Ban chỉ đạo liên ngành Trung ương về an toàn thực
phẩm (Bộ Y tế là cơ quan thường trực, đặt tại Cục An toàn thực phẩm).
1.2. Tại địa phương
- Ban Chỉ đạo liên ngành về an toàn thực phẩm các tỉnh/thành
phố
- Ủy ban nhân dân các cấp.
- Các Cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo liên
ngành về an toàn thực phẩm các cấp tại địa phương.
2. Cơ quan phối hợp
Bộ Nông Nghiệp và phát triển nông thôn, Bộ Y tế, Bộ
Công thương, Bộ Công an, Bộ Thông tin và truyền thông, Bộ Văn hóa thể thao và
du lịch, Bộ Giáo dục và đào tạo, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài
chính, Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam và các cơ quan có liên
quan.
3. Các tổ chức, đoàn thể, quần chúng
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Hội Liên hiệp phụ nữ Việt
Nam; Hội Nông dân Việt Nam; Hội Khoa học kỹ thuật an toàn thực phẩm Việt Nam; Hội
Bảo vệ người tiêu dùng Việt Nam phối hợp triển khai Tháng hành động.
VII. TIẾN TRÌNH THỰC HIỆN
1. Xây dựng Kế hoạch “Tháng hành động vì an toàn thực
phẩm” năm 2022 và phân công tổ chức triển khai thực hiện.
Tại địa phương: xong trước ngày 31/03/2022
2. Triển khai chiến dịch tuyên truyền:
|
Từ 05/04 đến 15/05/2022
|
3. Tổ chức phổ biến triển khai Tháng HĐ:
|
Từ 05/04 đến 15/04/2022
|
4. Tổ chức thanh tra, kiểm tra:
|
Từ 15/04 đến 15/05/2022
|
5. Báo cáo, tổng kết:
- Địa phương (mẫu 1):
|
Trước ngày 30/05/2022
|
- Đoàn liên ngành Trung ương (mẫu 2):
|
Trước ngày 30/05/2022
|
- Đoàn thể (mẫu 3):
|
Trước ngày 30/05/2022
|
- Báo cáo tổng hợp gửi Chính phủ:
|
Trước ngày 30/06/2022./.
|
Nơi nhận:
- TTg Phạm Minh Chính (để b/c);
- PTT Vũ Đức Đam (để b/c);
- VP Chính phủ (để b/c);
- Các bộ: Y tế, NN&PTNT, CT;
- Các cơ quan, tổ chức tại mục 2, 3 phần VI của KH này;
- Thành viên BCĐTƯ về ATTP;
- Vụ KH&CN, Tổng Cục QLTT, Bộ Công thương;
- Cục QLCLNLS&TS, Cục Thú y, Bộ NN và PTNT;
- Viện KN ATTP QG, DD, YTCC Tp. HCM, Pasteur Nha Trang, VSDT Tây nguyên;
- Các đồng chí Thứ trưởng BYT;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ;
- Các Ban quản lý an toàn thực phẩm;
- Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ;
- Các Chi cục ATVSTP;
- VP Bộ Y tế, Vụ KHTC, TTr Bộ Y tế;
- website Bộ Y tế, website Cục ATTP;
- Lưu: VT, ATTP.
|
KT. TRƯỞNG BAN
PHÓ TRƯỞNG BAN THƯỜNG TRỰC
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Nguyễn Thanh Long
|
PHỤ LỤC 1
HƯỚNG DẪN TRIỂN KHAI CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN “THÁNG HÀNH
ĐỘNG VÌ AN TOÀN THỰC PHẨM” NĂM 2022
(Kèm theo Kế hoạch số 375/KH-BCĐTƯATTP ngày 18 tháng 03 năm 2022)
I. CHỦ ĐỀ “THÁNG HÀNH ĐỘNG”
NĂM 2022:
Công tác thông tin, giáo dục, truyền thông, với việc
đẩy mạnh, tăng cường về số lượng, đa dạng hóa các hình thức truyền thông, thực
hiện thường xuyên liên tục đã góp phần nâng cao nhận thức, hành động của các tổ
chức, cá nhân đảm bảo ATTP trong hoạt động sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc
trách nhiệm được phân công quản lý. Việc kết hợp giữa tuyên truyền mang tính chất
khuyến khích, hướng dẫn với tuyên truyền mang tính răn đe đã phát huy hiệu quả
công tác truyền thông về ATTP.
Các vùng chuyên canh, sản xuất thực phẩm an toàn gắn
với xây dựng bản đồ sản xuất nông sản thực phẩm an toàn và đăng ký chỉ dẫn địa
lý sản phẩm...đang được thúc đẩy mạnh mẽ. Tuy nhiên, lĩnh vực này vẫn còn không
ít bất cập, nhất là xuất phát từ việc còn tồn tại số lượng rất lớn các hộ sản
xuất, kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ. Do vậy, trong thời gian tới ngành nông nghiệp
cần tiếp tục triển khai xây dựng và phát triển mô hình chuỗi về sản xuất nông
nghiệp sạch, hữu cơ, ứng dụng công nghệ cao, kiểm soát ATTP ngay từ các yếu tố
đầu vào và liên kết sản xuất với tiêu thụ, phát triển chuỗi cung ứng nông sản
thực phẩm an toàn trên toàn quốc, đảm bảo nguồn cung thực phẩm chất lượng, an
toàn cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
Chính vì vậy để tăng cường hơn nữa vai trò, trách
nhiệm của người sản xuất, kinh doanh thực phẩm và nâng cao nhận thức, kiến thức
của người tiêu dùng trong công tác bảo đảm an toàn thực phẩm, phòng ngừa ngộ độc
thực phẩm, Ban Chỉ đạo liên ngành Trung ương về an toàn thực phẩm chọn chủ đề
Tháng hành động vì an toàn thực phẩm năm 2022 là:
Tiếp tục nâng cao vai trò, trách nhiệm của người
sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng nông sản thực phẩm trong tình hình mới
II. MỤC TIÊU
1. Tăng cường công tác thông tin, truyền thông
chính xác, kịp thời, toàn diện, có trách nhiệm, trung thực các vấn đề liên quan
đến an toàn thực phẩm; tăng cường truyền thông quảng bá sản xuất, kinh doanh
nông lâm thủy sản đảm bảo chất lượng, an toàn. Đề cao vai trò, trách nhiệm của
các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp trong việc thực thi pháp luật về an toàn thực
phẩm.
2. Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát
an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản; kiểm tra, giám sát về an toàn thực phẩm tại
các cơ sở sản xuất, kinh doanh, quảng cáo thực phẩm; Nêu cao vai trò của chính
quyền các cấp, các cơ quan quản lý, tổ chức xã hội và sự giám sát của người
tiêu dùng đối với việc tuân thủ pháp luật về an toàn thực phẩm đối với các cá
nhân, cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm. Giải quyết kịp thời các sự cố mất
ATTP củng cố niềm tin của người dân, giúp phát triển thị trường trong nước, xuất
khẩu.
3. Tăng cường xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về
an toàn thực và giảm thiểu ngộ độc do tiêu dùng thực phẩm không an toàn.
III. ĐỐI TƯỢNG ƯU TIÊN TRUYỀN
THÔNG
1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm;
2. Chính quyền các cấp; các cơ quan chức năng;
3. Người tiêu dùng thực phẩm.
IV. NỘI DUNG TRUYỀN THÔNG
- Tuyên truyền, phổ biến kiến thức, tăng cường
trách nhiệm trong sản xuất, kinh doanh nông sản, thực phẩm theo quy định của
pháp luật.
- Đẩy mạnh truyền thông quảng bá các sản phẩm, các
địa chỉ sản xuất kinh doanh nông nghiệp chất lượng, an toàn góp phần nâng cao
nhận thức, ý thức trách nhiệm của người sản xuất, kinh doanh và người tiêu dùng
nông sản thực phẩm.
- Tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền về các sản phẩm chủ
lực quốc gia, sản phẩm chủ lực địa phương theo chuỗi giá trị gắn với ứng dụng
công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ và hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến nhằm
nâng cao chất lượng, đảm bảo ATTP cho tiêu dùng trong nước và đẩy mạnh xuất khẩu;
- Tiếp tục tuyên truyền Chương trình phối hợp giữa
Chính phủ - Hội Nông dân Việt Nam - Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam “tuyên truyền,
vận động sản xuất, kinh doanh nông sản thực phẩm chất lượng, an toàn vì sức khỏe
cộng đồng, phát triển bền vững giai đoạn 2021 - 2025”; Đề án "Xây dựng và
phát triển mô hình cung cấp thực phẩm nông lâm thủy sản an toàn trên phạm vi
toàn quốc”; Chương trình về sản xuất nông nghiệp sạch, hữu cơ, ứng dụng công
nghệ cao, kiểm soát ATTP ngay từ các yếu tố đầu vào và liên kết sản xuất với
tiêu thụ, phát triển chuỗi cung ứng nông sản thực phẩm an toàn trên toàn quốc.
- Tuyên truyền, vận động, hướng dẫn bảo đảm an toàn
điều kiện vệ sinh cơ sở, trang thiết bị, dụng cụ sơ chế, chế biến thực phẩm; vệ
sinh cá nhân trong việc phòng ngừa ô nhiễm thực phẩm và các bệnh truyền qua thực
phẩm. Tuyên truyền, phổ biến, vận động người tiêu dùng lựa chọn và sử dụng thực
phẩm bảo đảm an toàn, nói không với thực phẩm giả, thực phẩm kém chất lượng.
Đặc biệt tập trung tuyên truyền giáo dục đến các
nhóm đối tượng ưu tiên, cụ thể như sau:
1. Tổ chức, cá nhân sản xuất,
kinh doanh nông sản thực phẩm
- Tuyên truyền, phổ biến, tăng cường nhận thức, làm
rõ trách nhiệm của người sản xuất, kinh doanh thực phẩm theo quy định của pháp
luật. Tuyên truyền, phổ biến triển khai kế hoạch thúc đẩy sản xuất, lưu thông,
tiêu thụ và xuất khẩu nông sản trong bối cảnh phòng, chống dịch bệnh Covid-19;
kết nối cung ứng tiêu thụ nông sản trong điều kiện phòng dịch COVID-19.
- Tuyên truyền, phổ biến các quy định về điều kiện
vệ sinh cơ sở, trang thiết bị, dụng cụ trong sản xuất, chế biến, kinh doanh thực
phẩm.
- Tuyên truyền sử dụng nguyên liệu có nguồn gốc, xuất
xứ rõ ràng, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến được phép sử dụng, đúng liều
lượng, đúng đối tượng theo quy định trong sản xuất, chế biến thực phẩm, không sử
dụng nguyên liệu thực phẩm, thực phẩm giả, thực phẩm kém chất lượng, không an
toàn.
- Tuyên truyền phổ biến các mô hình sản xuất, các
vùng chuyên canh sản xuất, kinh doanh, các sản phẩm, chuỗi thực phẩm an toàn,
các sản phẩm truyền thống của địa phương nhằm quảng bá, khích lệ sản xuất sản
phẩm thực phẩm an toàn, mang đậm nét truyền thống, đặc sản địa phương.. gắn với
xây dựng bản đồ sản xuất nông sản thực phẩm an toàn và đăng ký chỉ dẫn địa lý sản
phẩm....
2. Chính quyền các cấp và các
cơ quan chức năng:
- Nêu cao vai trò, trách nhiệm của chính quyền các
cấp, người đứng đầu các đơn vị, cơ quan trong việc quản lý an toàn thực phẩm tại
địa phương, cơ sở.
- Tuyên truyền phổ biến các sản phẩm, chuỗi thực phẩm
an toàn, các sản phẩm truyền thống của địa phương nhằm quảng bá, khích lệ sản
xuất sản phẩm thực phẩm an toàn, mang đậm nét truyền thống, đặc sản địa
phương...
- Tăng cường công tác truyền thông trên môi trường
trực tuyến nhằm hạn chế sự tập trung đông người; tăng cường hoạt động hỗ trợ
truyền thông kết nối nhằm đẩy mạnh tiêu thụ thực phẩm an toàn tại thị trường
trong nước.
- Đưa tin, tuyên truyền về các hoạt động thanh, kiểm
tra, xử lý vi phạm và công tác bảo đảm an toàn thực phẩm trên địa bàn cả nước.
Công khai các cơ sở, cá nhân bị phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm nhằm
cảnh cáo, răn đe, ngăn chặn các hành vi sản xuất, kinh doanh, quảng cáo thực phẩm
trái pháp luật.
- Tuyên truyền các văn bản pháp luật, chỉ đạo của
Chính phủ, các văn bản liên quan đến công tác quản lý an toàn thực phẩm, các
văn bản quy phạm pháp luật mới như:
+ Luật số 67/2020/QH14 ngày 13 tháng 11 năm 2020 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành, có hiệu lực thi hành từ
ngày 01 tháng 01 năm 2022;
+ Nghị định số 14/2021/NĐ-CP ngày 01/3/2021 Nghị định
xử phạt hành chính trong lĩnh vực chăn nuôi;
+ Nghị định số 111/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 43/2017/NĐ-CP ngày 14/4/2017 của Chính phủ về nhãn
hàng hóa;
+ Nghị định 124/2021/NĐ-CP ngày 28/12/2021 của
Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2018/NĐ-CP ngày 04
tháng 9 năm 2018 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về an toàn
thực phẩm;
+ Nghị định số 129/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực du lịch; thể thao; quyền tác giả, quyền liên quan;
văn hóa và quảng cáo;
+ Nghị định số 38/2021/NĐ-CP ngày 29/3/2021 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao,
du lịch và quảng cáo;
+ Nghị định số 117/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 9 năm
2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế;
+ Nghị định số 98/2020/NĐ-CP ngày 26/8/2020 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản
xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;
+ Nghị định số 17/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm
2020 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến điều
kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công thương;
+ Nghị định số 90/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y;
+ Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm
2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật an toàn thực
phẩm;
+ Nghị định số 115/2018/NĐ-CP ngày 04 tháng 9 năm
2018 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm.
+ Nghị định số 155/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm
2018 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số quy định liên quan đến điều kiện đầu
tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế;
+ Nghị định số 31/2016/NĐ-CP ngày 06/5/2016 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo
vệ và kiểm dịch thực vật;
+ Thông tư số 11/2021/TT-BNNPTNT Ban hành bảng mã số
HS đối với danh mục hàng hóa thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ Nông nghiệp
và PTNT và danh mục hàng hóa xuất, nhập khẩu phải kiểm tra chuyên ngành trong
lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn.
+ Thông tư số 09/2021/TT-BNNPTNT ngày 12/8/2021 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 quy
định về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn.
+ Thông tư 08/2016/TT-BNNPTNT ngày 1/6/2016 của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định giám sát an toàn thực phẩm nông
lâm thủy sản.
+ Các văn bản pháp luật khác có liên quan đến công
tác quản lý an toàn thực phẩm của Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông
thôn, Bộ Công thương.
3. Người tiêu dùng thực phẩm
- Cần tuyên truyền để người tiêu dùng hiểu rõ quyền
lợi và nghĩa vụ mình trong an toàn thực phẩm. Đặc biệt là quyền khiếu nại,
trách nhiệm khai báo, tố giác các hành vi vi phạm an toàn thực phẩm của các tổ
chức, cá nhân trong hoạt động sản xuất, kinh doanh thực phẩm.
- Hướng dẫn cách chọn mua, chế biến, bảo quản và
tiêu dùng thực an toàn. Hướng dẫn đọc nhãn mác sản phẩm thực phẩm.
- Tuyên truyền để người tiêu dùng có thói quen từ
chối các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm không đảm bảo an toàn thực phẩm;
Không tiêu thụ những thực phẩm không rõ nguồn gốc, thực phẩm giả, thực phẩm kém
chất lượng, không an toàn hoặc có dấu hiệu ôi thiu, mốc, hỏng; khai báo khi bị
ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm.
- Kịp thời công khai tên, địa chỉ các cơ sở, cá
nhân vi phạm về an toàn thực phẩm; thông tin danh sách, địa chỉ sản xuất, kinh
doanh thực phẩm an toàn.
V. CÁC KÊNH TRUYỀN THÔNG
- Kênh truyền thông đại chúng: Huy động đài phát
thanh, truyền hình, báo chí dành nhiều thời gian, thời lượng phát sóng tuyên
truyền về an toàn thực phẩm. Đặc biệt phát huy hệ thống đài truyền thanh ở thị
trấn/xã/phường, khu phố để tập trung chuyển tải thông điệp Tháng hành động đến
các nhóm đối tượng ưu tiên. Tổ chức tọa đàm, đối thoại trực tiếp trên truyền
hình, truyền thanh về an toàn thực phẩm, phổ biến các nội dung của các văn bản
quy phạm pháp luật về an toàn thực phẩm để nâng cao hiệu quả thực thi, đưa nội
dung của văn bản quy phạm pháp luật vào cuộc sống.
- Kênh truyền thông trực tiếp: Tăng cường truyền
thông trực tiếp thông qua đội ngũ cán bộ y tế, giáo dục, biên phòng, nông nghiệp
phát triển nông thôn, các ban ngành, đoàn thể (như Mặt trận Tổ quốc, Hội Phụ nữ,
Đoàn Thanh niên, lực lượng vũ trang, cộng tác viên y tế thôn, bản...) với các
hình thức dễ tiếp thu như hướng dẫn thực hành cụ thể theo nhóm, nói chuyện, hội
thảo,...
- Các kênh truyền thông khác: Tùy từng địa phương,
phong tục, tập quán, địa bàn dân cư triển khai các hình thức truyền thông phù hợp
như băng - rôn, khẩu hiệu, hướng dẫn cụ thể bằng hình ảnh trực quan; tuyên truyền
qua mạng xã hội, internet.
Đặc biệt, cần huy động sự hưởng ứng tham gia của
các tổ chức, cá nhân doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thực phẩm và các tổ chức,
đoàn thể bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng cùng tham gia vào các hoạt động truyền
thông, tuyên truyền về các nội dung bảo đảm an toàn thực phẩm.
VI. KHẨU HIỆU ĐẢM BẢO AN TOÀN
THỰC PHẨM THÁNG HÀNH ĐỘNG NĂM 2022
1. Nhiệt liệt hưởng ứng “Tháng hành động vì
an toàn thực phẩm” năm 2022.
2. Sản xuất, kinh doanh nông sản thực phẩm chất
lượng, an toàn vì sức khỏe cộng đồng.
3. Chính quyền các cấp, các cơ quan chức năng
quyết tâm ngăn chặn thực phẩm không an toàn, thực phẩm kém chất lượng
4. Kiên quyết xử lý nghiêm các trường hợp sản
xuất, kinh doanh, sử dụng thực phẩm không an toàn;
5. Tăng cường ứng dụng công nghệ cao, ưu tiên
phát triển các vùng chuyên canh sản xuất an toàn thực phẩm áp dụng hệ thống
tiêu chuẩn quốc tế và khu vực;
6. Vì sức khỏe người tiêu dùng, tuyệt đối
không sử dụng hóa chất, kháng sinh ngoài danh mục, chất cấm trong chăn nuôi,
nuôi trồng thủy sản.
7. Lựa chọn thực phẩm rõ nguồn gốc xuất xứ
cho bữa ăn an toàn.
8. Để đảm bảo an toàn thực phẩm hãy ăn chín,
uống chín, rửa tay thường xuyên bằng xà phòng.
9. Quyền cơ bản của con người là được tiếp cận
thực phẩm an toàn.
10. Phát triển chuỗi giá trị nông sản thực phẩm
theo tiêu chuẩn quốc tế vì sức khỏe, và sự phát triển nông nghiệp bền vững
11. Bảo đảm an toàn thực phẩm là xây dựng, củng
cố niềm tin, uy tín sản phẩm Việt Nam.
12. Sản xuất, tiêu dùng nông sản hữu cơ - hướng
đi bền vững cho tương lai.
PHỤ LỤC 2
HƯỚNG DẪN CHI TIẾT TRIỂN KHAI KIỂM TRA LIÊN NGÀNH TRONG
THÁNG HÀNH ĐỘNG VÌ AN TOÀN THỰC PHẨM NĂM 2022
(Kèm theo Kế hoạch số: 375/KH-BCĐTƯATTP ngày 18 tháng 03 năm 2022)
Căn cứ Kế hoạch số 2299/KH-BCĐTƯATTP ngày
31/12/2021 về việc triển khai công tác hậu kiểm về an toàn thực phẩm năm 2022;
Căn cứ chủ đề Tháng hành động vì an toàn thực phẩm
năm 2022, Ban Chỉ đạo liên ngành Trung ương về an toàn thực phẩm hướng dẫn chi
tiết việc triển khai kiểm tra liên ngành trong Tháng hành động vì an toàn thực
phẩm năm 2022, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích:
- Tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về an
toàn thực phẩm ở các cấp, thông qua hoạt động kiểm tra, hậu kiểm kịp thời phát
hiện, ngăn chặn, xử lý các trường hợp vi phạm trong sản xuất, kinh doanh thực
phẩm.
- Kiểm tra, đánh giá việc triển khai Tháng hành động
vì an toàn thực phẩm năm 2022 của các cấp, các ngành theo chủ đề Tháng hành động
năm 2022.
- Thông qua đợt kiểm tra, kịp thời phát hiện, chấn
chỉnh những bất cập, yếu kém trong công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm;
phát hiện, ngăn chặn, xử lý các trường hợp vi phạm về an toàn thực phẩm, đồng
thời đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác bảo đảm an toàn thực phẩm.
2. Yêu cầu:
- Kiểm tra có trọng tâm, trọng điểm, tập trung vào
những vấn đề tồn tại trong quản lý, những vi phạm về bảo đảm an toàn thực phẩm
trong sản xuất, kinh doanh, quảng cáo thực phẩm.
- Trong quá trình kiểm tra kết hợp làm tốt công tác
tuyên truyền, giáo dục kiến thức, pháp luật về an toàn thực phẩm, nâng cao nhận
thức và ý thức của cộng đồng trong công tác bảo đảm an toàn thực phẩm.
- Triển khai kiểm tra Tháng hành động vì an toàn thực
phẩm năm 2022 bảo đảm đúng tiến độ theo sự chỉ đạo của Ban Chỉ đạo liên ngành
trung ương về an toàn thực phẩm. Thông qua công tác kiểm tra, hậu kiểm phối hợp
tuyên truyền chính sách, pháp luật và các văn bản quy phạm pháp luật mới ban
hành: Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 quy định chi tiết thi hành một
số điều của Luật an toàn thực phẩm; Nghị định số 115/2018/NĐ-CP ngày 04/9/2018
của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm; Nghị định
124/2021/NĐ-CP ngày 28/12/2021 của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 115/2018/NĐ-CP ngày 04 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ quy định xử
phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm và Nghị định số 117/2020/NĐ-CP
ngày 28 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực y tế.
II. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG KIỂM
TRA
1. Đối với các cơ quan quản lý nhà nước:
- Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện Chỉ thị
34/CT-TTg ngày 11/12/2014, Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 09/5/2016 của Thủ tướng
Chính phủ về tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm; Chỉ
thị số 17/CT-TTg ngày 13/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ về tiếp tục tăng cường
trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trong tình hình mới, bao gồm:
+ Trách nhiệm của chính quyền các cấp trong việc đảm
bảo an toàn thực phẩm trên địa bàn quản lý;
+ Việc tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ đạo liên
ngành vệ sinh an toàn thực phẩm các cấp;
+ Việc lập kế hoạch và triển khai Tháng hành động
năm 2022;
+ Việc triển khai các quy định về bảo đảm an toàn
thực phẩm tại địa phương;
- Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện công tác tuyên
truyền, giáo dục pháp luật và kiến thức về an toàn thực phẩm tại từng địa
phương;
- Việc triển khai công tác kiểm tra về an toàn thực
phẩm.
2. Đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm:
Căn cứ Kế hoạch số 2299/KH-BCĐTƯATTP ngày
31/12/2021 về việc triển khai công tác hậu kiểm về an toàn thực phẩm năm 2022,
căn cứ kế hoạch hậu kiểm của địa phương, các cơ sở được đề xuất kiểm tra đảm bảo
tránh chồng chéo giữa các đoàn thanh, kiểm tra trên địa bàn; nội dung kiểm tra
tập trung vào việc thực hiện các quy định về bảo đảm an toàn thực phẩm được quy
định tại các văn bản:
- Luật Xử lý vi phạm hành chính số 15/2012/QH13
ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi
phạm hành chính số 67/2020/QH14 ngày 13 tháng 11 năm 2020;
- Luật an toàn thực phẩm số 55/2010/QH12 ngày 17
tháng 6 năm 2010;
- Luật tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật số
68/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006;
- Luật chất lượng sản phẩm hàng hóa số 05/2007/QH12
ngày 21 tháng 11 năm 2007;
- Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23/12/2021 của
Chính phủ Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm
hành chính;
- Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm
2018 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật an toàn thực phẩm;
- Nghị định số 155/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm
2018 sửa đổi, bổ sung một số quy định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế;
- Nghị định số 115/2018/NĐ-CP ngày 04 tháng 9 năm
2018 quy định xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm; Nghị định 124/2021/NĐ-CP
ngày 28/12/2021 của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
115/2018/NĐ-CP ngày 04 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính về an toàn thực phẩm và Nghị định số 117/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 9
năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế;
- Nghị định số 17/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm
2020 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến điều
kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công thương;
- Nghị định số 119/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm
2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn,
đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; Nghị định 126/2021/NĐ-CP ngày
30/12/2021 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp, tiêu chuẩn, đo lường và chất
lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động Khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ;
năng lượng nguyên tử;
- Nghị định số 14/2021/NĐ-CP ngày 01/3/2021 Nghị định
xử phạt hành chính trong lĩnh vực chăn nuôi;
- Nghị định số 129/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực du lịch; thể thao; quyền tác giả, quyền liên quan;
văn hóa và quảng cáo;
- Nghị định số 38/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm
2021 của Chính phủ quy định về hành vi, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực văn hóa và quảng cáo;
- Nghị định số 90/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm
2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y;
- Nghị định số 31/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm
2016 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống cây
trồng, bảo kiểm dịch thực vật;
- Nghị định số 04/2020/NĐ-CP của Chính phủ: Sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 31/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2016 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo
vệ và kiểm dịch thực vật; Nghị định số 90/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y;
- Nghị định số 105/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 7 năm
2017 của Chính phủ về kinh doanh Rượu;
- Nghị định số 98/2020/NĐ-CP ngày 26 tháng 8 năm
2020 của Chính phủ Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại,
sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;
- Nghị định số 43/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 4 năm
2017 của Chính phủ về nhãn hàng hóa; Nghị định số 111/2021/NĐ-CP ngày 09/12/2021
sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 43/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 4 năm
2017 của Chính phủ về nhãn hàng hóa;
- Nghị định số 181/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm
2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật quảng cáo; Nghị định số
70/2021/NĐ-CP ngày 20/7/2021 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
181/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Quảng cáo;
- Thông tư số 43/2014/TT-BYT ngày 24 tháng 11 năm
2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về quản lý thực phẩm chức năng;
- Văn bản hợp nhất số 18/VBHN-BCT ngày 13 tháng 3
năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công Thương hợp nhất Nghị định sửa đổi bổ sung một số
quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực mua bán hàng hóa quốc tế,
hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp, phân bón, kinh doanh khí, kinh doanh thực phẩm
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương.
- Thông tư số 24/2019/TT-BYT ngày 30 tháng 8 năm
2019 của Bộ Y tế quy định về quản lý và sử dụng phụ gia thực phẩm;
- Thông tư số 48/2015/TT-BYT ngày 01 tháng 12 năm
2015 của Bộ Y tế quy định hoạt động kiểm tra an toàn thực phẩm trong sản xuất,
kinh doanh thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Y tế;
- Thông tư số 23/2018/TT-BYT ngày 14 tháng 9 năm
2018 của Bộ Y tế quy định việc thu hồi và xử lý thực phẩm không bảo đảm an toàn
thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Y tế;
- Thông tư 18/2019/TT-BYT ngày 17/7/2019 của Bộ Y tế
hướng dẫn thực hành sản xuất tốt (GMP) trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm bảo
vệ sức khỏe;
- Thông tư 25/2019/TT-BYT ngày 30/8/2019 của Bộ Y tế
quy định truy xuất nguồn gốc sản phẩm thực phẩm thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ Y
tế ;
- Thông tư số 09/2015/TT-BYT ngày 25 tháng 5 năm
2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về xác nhận nội dung quảng cáo đối với sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ đặc biệt thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ Y tế;
- Thông tư số 26/2012/TT-BKHCN ngày 12 tháng 12 năm
2012 của Bộ Khoa học và Công nghệ Quy định việc kiểm tra nhà nước về chất lượng
hàng hóa lưu thông trên thị trường;
- Thông tư số 12/2017/TT-BKHCN ngày 28 tháng 9 năm
2017 Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 26/2012/TT-BKHCN ngày 12 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Khoa học
và Công nghệ quy định việc kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa lưu thông trên
thị trường;
- Thông tư số 38/2018/TT-BNNPTNT ngày 25 tháng 12
năm 2018 quy định việc thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm
nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ
Nông nghiệp và phát triển Nông thôn;
- Thông tư số 17/2018/TT-BNNPTNT ngày 31 tháng 10
năm 2018 quy định phương thức quản lý điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với
cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản không thuộc diện cấp giấy chứng nhận
cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp
và phát triển Nông thôn;
- Thông tư số 43/2018/TT-BCT ngày 15 tháng 11 năm
2018 của Bộ Công Thương quy định về quản lý an toàn thực phẩm thuộc trách nhiệm
của Bộ Công Thương;
- Thông tư 13/2020/TT-BCT ngày 18 tháng 6 năm 2020
của Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy định về điều kiện đầu tư
kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Công Thương;
- Thông tư số 10/2021/TT-BYT ngày 30 tháng 6 năm
2021 của Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định Danh mục chất cấm sử dụng trong sản
xuất, kinh doanh thực phẩm bảo vệ sức khỏe;
- Thông tư của Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Bộ Công thương quy định điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm và các
văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
Trong quá trình kiểm tra tập trung xem xét các nội
dung:
- Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực
phẩm (đối với những cơ sở thuộc diện phải có giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện
an toàn thực phẩm).
- Giấy cam kết sản xuất thực phẩm an toàn (đối với
cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ).
- Giấy chứng nhận sức khỏe, xác nhận kiến thức an
toàn thực phẩm của chủ cơ sở và người lao động trực tiếp sản xuất, kinh doanh
thực phẩm.
- Việc thực hiện các quy định về tự công bố sản phẩm/đăng
ký bản công bố sản phẩm, trình tự công bố sản phẩm, phiếu kết quả kiểm nghiệm
và các hồ sơ, tài liệu pháp lý quy định tại Chương II và Chương
III Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2018.
- Nhãn sản phẩm thực phẩm đối với những sản phẩm
thuộc diện phải ghi nhãn.
- Về quảng cáo đối với các nhóm thực phẩm phải đăng
ký nội dung trước khi thực hiện quảng cáo quy định tại Điều 26
Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2018.
- Điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở
sản xuất, kinh doanh rượu, thực phẩm; điều kiện về trang thiết bị, dụng cụ, con
người được quy định tại Luật an toàn thực phẩm và thông tư của các Bộ: Y tế,
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công thương.
- Quyết định số 1390/QĐ-BCT ngày 26 tháng 5 năm
2020 của Bộ trưởng Bộ Công Thương về việc ban hành bộ câu hỏi kiểm tra, đáp án
trả lời thực hiện kiểm tra để xác nhận đã được tập huấn kiến thức về an toàn thực
phẩm cho chủ cơ sở và người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc
trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm của Bộ Công Thương.
- Truy xuất nguồn gốc thực phẩm thực hiện theo quy
định tại Chương XI Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng
02 năm 2018.
- Lấy mẫu kiểm nghiệm các chỉ tiêu an toàn thực phẩm
theo quy định khi cần thiết.
III. XỬ LÝ VI PHẠM
1. Các căn cứ để xử lý vi phạm:
- Luật Xử lý vi phạm hành chính số 15/2012/QH13
ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi
phạm hành chính số 67/2020/QH14 ngày 13 tháng 11 năm 2020;
- Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23/12/2021 của
Chính phủ Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm
hành chính;
- Nghị định 115/2018/NĐ-CP ngày 04 tháng 9 năm 2018
để quy định cụ thể về hành vi, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về an toàn
thực phẩm; Nghị định 124/2021/NĐ-CP ngày 28/12/2021 của Chính phủ Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 115/2018/NĐ-CP ngày 04 tháng 9 năm 2018 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm và Nghị định
số 117/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực y tế;
- Nghị định số 119/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm
2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn,
đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; Nghị định 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp, tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản
phẩm, hàng hóa; hoạt động Khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng
nguyên tử;
- Nghị định số 38/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm
2021 của Chính phủ quy định về hành vi, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực văn hóa và quảng cáo;
- Nghị định số 98/2020/NĐ-CP ngày 26 tháng 8 năm
2020 của Chính phủ Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại,
sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;
- Nghị định số 90/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của
Chính phủ quy xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y;
- Nghị định số 31/2016/NĐ-CP ngày 06/5/2016 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo
vệ và kiểm dịch thực vật;
- Nghị định số 04/2020/NĐ-CP của Chính phủ: Sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 31/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2016 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo
vệ và kiểm dịch thực vật; Nghị định số 90/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y;
- Nghị định số 105/2017/NĐ-CP ngày 14/7/2017 của
Chính phủ về kinh doanh Rượu;
- Nghị định số 17/2020/NĐ-CP ngày 05/02/2020 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến điều kiện
đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Công Thương;
- Các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
2. Thực hiện xử lý vi phạm
Các đoàn kiểm tra khi phát hiện vi phạm phải xử lý
theo đúng quy định của pháp luật; tuyệt đối không để thực phẩm không bảo đảm an
toàn thực phẩm được phát hiện trong quá trình thanh tra, kiểm tra lưu thông
trên thị trường. Xử lý nghiêm các đơn vị, cá nhân vi phạm quy định về ghi nhãn,
quảng cáo thực phẩm. Áp dụng các biện pháp đình chỉ hoạt động của cơ sở sản xuất,
kinh doanh vi phạm quy định về an toàn thực phẩm, khắc phục hậu quả; tịch thu
tang vật, thu hồi, tiêu hủy sản phẩm vi phạm về an toàn thực phẩm theo quy định
của pháp luật.
Thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính về an toàn thực
phẩm theo đúng quy định của pháp luật.
IV. TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
1. Thành lập các đoàn kiểm
tra liên ngành Trung ương:
Ban Chỉ đạo liên ngành về an toàn thực phẩm Trung
ương giao các Bộ: Y tế, Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Công Thương phối hợp
với các Bộ, ngành liên quan tổ chức 06 đoàn kiểm tra liên ngành, tiến hành kiểm
tra tại 12 tỉnh, thành phố, cụ thể bao gồm:
Đoàn số 1: Cục An toàn thực phẩm chủ trì, phối
hợp Tổng Cục Quản lý thị trường (Bộ Công thương), Cục Cảnh sát phòng chống tội
phạm về Môi trường (C05), Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội Liên
hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Viện Vệ sinh Dịch tễ Tây Nguyên tiến
hành kiểm tra tại 02 tỉnh, thành phố: Đăk Lăk, Kon Tum.
Đoàn số 2: Thanh tra Bộ Y tế chủ trì, phối hợp
với Cục An toàn thực phẩm, Tổng cục Quản lý thị trường (Bộ Công thương), Cục Cảnh
sát phòng chống tội phạm về Môi trường (C05), Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Viện Y tế Công
cộng Tp. Hồ Chí Minh tiến hành kiểm tra tại 02 tỉnh, thành phố: TP. Hồ Chí
Minh, Bình Dương.
Đoàn số 3: Cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản
và Thủy sản (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) chủ trì, phối hợp với
Thanh tra Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cục Quản lý chất lượng sản phẩm,
hàng hóa (Bộ Khoa học và Công nghệ), Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, đơn vị kiểm nghiệm
thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tiến hành kiểm tra tại 02 tỉnh,
thành phố: Kiên Giang, Cà Mau
Đoàn số 4: Cục Thú y chủ trì, phối hợp với Tổng
cục Thủy sản (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn), Cục Cảnh sát phòng, chống
tội phạm về môi trường- C05 (Bộ Công an), Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, đơn vị kiểm nghiệm
thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tiến hành kiểm tra tại 02 tỉnh,
thành phố: Bắc Giang, Lạng Sơn.
Đoàn số 5: Vụ Khoa học và Công nghệ (Bộ Công
thương) chủ trì phối hợp với Cục Bảo vệ thực vật (Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn), Tổng Cục Quản lý thị trường (Bộ Công thương), Ủy ban Trung
ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt
Nam, Viện Pasteur Nha Trang tiến hành kiểm tra tại 02 tỉnh, thành phố: Quảng
Nam, Đà Nẵng.
Đoàn số 6: Tổng Cục Quản lý thị trường (Bộ Công
thương) chủ trì, phối hợp với Thanh tra Bộ Y tế, Cục Trồng trọt (Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn), Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội
Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Viện Kiểm nghiệm an toàn vệ
sinh thực phẩm Quốc gia tiến hành kiểm tra tại 02 tỉnh, thành phố: Điện Biên,
Lai Châu.
Bên cạnh 06 Đoàn liên ngành Trung ương, các Bộ: Y tế,
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Công thương giao các đơn vị chức năng
thanh tra, kiểm tra đột xuất tại các tỉnh, thành phố nhằm triển khai hiệu quả
Tháng hành động.
2. Lấy mẫu kiểm nghiệm
2.1. Tại tuyến trung ương
- Việc lấy mẫu và chỉ định chỉ tiêu kiểm nghiệm do
Trưởng đoàn quyết định trên cơ sở căn cứ tình hình thực tế nguy cơ mất an toàn
thực phẩm tại nơi được kiểm tra.
- Kinh phí cho việc mua mẫu và kiểm nghiệm mẫu:
+ Đối với các đoàn có đại diện của các Viện trực
thuộc Bộ Y tế tham gia, kinh phí mua mẫu, kiểm nghiệm mẫu do các Viện chịu
trách nhiệm bảo đảm từ kinh phí Chương trình mục tiêu Y tế.
+ Đối với các đoàn có đại diện đơn vị kỹ thuật của
các Bộ tham gia, kinh phí mua mẫu, kiểm nghiệm mẫu do đơn vị Trưởng đoàn hoặc
các đơn vị kỹ thuật được giao lấy mẫu, kiểm nghiệm mẫu bảo đảm.
2.2. Tại các địa phương: Ban Chỉ đạo liên ngành về
an toàn thực phẩm của địa phương quy định cụ thể việc lấy mẫu và kiểm nghiệm mẫu
phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra.
3. Tiến trình thực hiện
3.1. Xây dựng kế hoạch “Tháng hành động vì an toàn
thực phẩm” 2022 và phân công tổ chức triển khai thực hiện.
Tại địa phương: Trước ngày 31/3/2022
3.2. Triển khai kiểm tra tại cơ sở
+ Tại Trung ương
- Tổ chức thành lập các Đoàn kiểm tra: Trước ngày
10/4/2022.
- Kiểm tra tại các địa phương: Từ 15/4/2022 đến
15/5/2022.
+ Tại địa phương: Căn cứ Kế hoạch triển khai Tháng
hành động năm 2022 của Trung ương, Ban chỉ đạo liên ngành về an toàn thực phẩm
tỉnh, thành phố tham mưu xây dựng kế hoạch kiểm tra trên địa bàn (gồm cả tuyến
thành phố/thị xã/quận/ huyện và thị trấn/xã/phường) trình Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố phê duyệt và tổ chức thực hiện; bảo đảm hoàn thành kế hoạch kiểm tra
trước ngày 15/5/2022.
3.3. Báo cáo kết quả
- Báo cáo của các Đoàn kiểm tra liên ngành Trung
ương thực hiện theo mẫu 2 gửi về Cục An toàn thực phẩm trước ngày 20/5/2022.
- 12 địa phương trong danh sách các tỉnh, thành phố
có Đoàn liên ngành Trung ương kiểm tra cần phải chuẩn bị báo cáo cho Đoàn liên
ngành Trung ương đến làm việc theo mẫu 1 (số liệu tính đến thời điểm Đoàn liên
ngành Trung ương đến làm việc).
- Báo cáo kết quả kiểm tra trong Tháng hành động của
địa phương thực hiện theo mẫu 1 (số liệu tính đến hết Tháng hành động) gửi về Cục
An toàn thực phẩm cùng với báo cáo kết quả triển khai Tháng hành động năm 2022
trước ngày 25/5/2022.
4. Bảo đảm kinh phí, phương
tiện đi lại
4.1. Tại tuyến trung ương: Tiền vé máy bay/tầu hỏa,
tiền ngủ, công tác phí cho các thành viên đoàn kiểm tra do cơ quan cử cán bộ
tham gia tự chi trả. Đơn vị được giao chủ trì chịu trách nhiệm bảo đảm xe ô tô
chở đoàn kiểm tra đi lại trong từng khu vực được phân công.
4.2. Tại các địa phương: Kinh phí và phương tiện bảo
đảm cho công tác, kiểm tra do địa phương quy định. Việc sử dụng kinh phí thực
hiện theo các quy định hiện hành./.
MẪU
1
Đơn vị:………
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
Ngày
tháng năm 2022
|
BÁO CÁO
THÁNG HÀNH ĐỘNG VÌ AN TOÀN THỰC PHẨM NĂM 2022
Kính gửi:
…………………………………….
I. Quản lý, chỉ đạo
TT
|
Nội dung hoạt động
|
Tuyến xã (1)
|
Tuyến huyện (2)
|
Tuyến tỉnh (3)
|
Cộng (1+2+3)
|
Số xã thực hiện/Tổng
số xã
|
Số lượng
|
Số huyện thực
hiện/Tổng số huyện
|
Số lượng
|
Số lượng
|
Ghi chú
|
1
|
Ban hành các văn bản chỉ đạo triển khai THĐ (văn
bản)
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Tổ chức Lễ phát động/Hội nghị triển khai
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Tổ chức Hội nghị tổng kết THĐ
|
|
|
|
|
|
|
|
II. Thông tin, truyền thông:
TT
|
Nội dung hoạt động
|
Tuyến xã (1)
|
Tuyến huyện (2)
|
Tuyến tỉnh (3)
|
Cộng (1+2+3)
|
Số xã thực hiện/Tổng
số xã
|
Số lượng
|
Số huyện thực
hiện/Tổng số huyện
|
Số lượng
|
Số lượng
|
Ghi chú
|
1
|
Nói chuyện/Hội thảo (buổi/tổng số người dự)
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Tập huấn (Lớp/tổng số người dự)
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Phát thanh loa, đài (tin, bài, phóng sự)
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Truyền hình (Buổi/tọa đàm, phóng sự)
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Báo viết (tin/bài/phóng sự)
|
|
|
|
|
|
|
|
6
|
Băng rôn, khẩu hiệu
|
|
|
|
|
|
|
|
7
|
Tranh áp - phích/Posters
|
|
|
|
|
|
|
|
8
|
Tờ gấp, tờ rơi
|
|
|
|
|
|
|
|
9
|
Hoạt động khác (ghi rõ): ………………..
|
|
|
|
|
|
|
|
III. Thanh tra, kiểm tra:
1. Số lượng: …………….…………….. đoàn: …………
2. Số cơ sở được thanh tra, kiểm tra: …………………
3. Kết quả chi tiết:
TT
|
Nội dung
|
Tuyến xã
|
Tuyến Huyện
|
Tuyến Tỉnh
|
Cộng (1+2+3)
|
Sản xuất TP
|
KD TP
|
KD DVĂU
|
KD TĂĐP
|
Cộng
|
Sản xuất TP
|
KDTP
|
KD DVĂU
|
KD TĂĐP
|
Cộng
|
Sản xuất TP
|
KDTP
|
KD DVĂU
|
KD TĂĐP
|
Cộng
|
1
|
Tổng số cơ sở
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Số cơ sở được thanh tra, kiểm tra
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số CS đạt (SL)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số CS vi phạm (SL)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Xử lý vi phạm
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3.1
|
Phạt tiền:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số cơ sở
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tiền phạt (đồng)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3.2
|
Xử phạt bổ sung
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
a
|
Tước quyền sử dụng GCN
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Giấy CN CS đủ điều kiện ATTP
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Giấy chứng nhận GMP
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Giấy tiếp nhận bản đăng ký công bố SP
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Giấy XNQC
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
b
|
Đình chỉ hoạt động
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
c
|
Tịch thu tang vật
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3.3
|
Khắc phục hậu quả (loại, trọng lượng):
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Buộc thu hồi
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Buộc tiêu hủy
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Khác (ghi rõ)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Xử lý khác
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4.1
|
Đình chỉ lưu hành
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4.2
|
Chuyển cơ quan điều tra
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
IV. Kiểm nghiệm thực phẩm:
TT
|
Nội dung
|
Tuyến xã (1)
|
Tuyến huyện (2)
|
Tuyến tỉnh (3)
|
Cộng (1+2+3)
|
1
|
Xét nghiệm tại labo
(Tổng số mẫu)
|
|
|
|
|
1.1
|
Hóa lý
(Tổng số mẫu)
|
|
|
|
|
|
Số mẫu đạt
|
|
|
|
|
|
Số mẫu không đạt
|
|
|
|
|
1.2
|
Vi sinh
(Tổng số mẫu)
|
|
|
|
|
|
Số mẫu đạt
|
|
|
|
|
|
Số mẫu không đạt
|
|
|
|
|
2
|
Xét nghiệm nhanh
(Tổng số mẫu)
|
|
|
|
|
2.1
|
Hóa lý
(Tổng số mẫu)
|
|
|
|
|
|
Số mẫu đạt
|
|
|
|
|
|
Số mẫu không đạt
|
|
|
|
|
2.2
|
Vi sinh
(Tổng số mẫu)
|
|
|
|
|
|
Số mẫu đạt
|
|
|
|
|
|
Số mẫu không đạt
|
|
|
|
|
Tổng (1+2)
|
|
|
|
|
V. Ngộ độc thực phẩm
TT
|
Nội dung
|
Kết quả
|
So sánh năm
nay/năm trước
|
năm nay
|
năm trước
|
1
|
Số vụ
|
|
|
|
2
|
Số mắc (người)
|
|
|
|
3
|
Số tử vong (người)
|
|
|
|
4
|
Số vụ ≥ 30 người mắc (vụ)
|
|
|
|
5
|
Nguyên nhân (vụ)
|
|
|
|
- Vi sinh
|
|
|
|
- Hóa học
|
|
|
|
- Độc tố tự nhiên
|
|
|
|
- Không xác định
|
|
|
|
Cộng
|
|
|
|
V. Các hoạt động khác (nếu có ghi cụ thể)
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
VI. Đánh giá chung (Đề nghị nhận xét, đánh
giá cụ thể theo số liệu thực tế tại các bảng).
1. Thuận lợi:
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
2. Khó khăn:
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
3. Đề xuất, kiến nghị:
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
Nơi nhận:
- Như trên
- Lưu.
|
LÃNH ĐẠO ĐƠN VỊ
(Ký tên đóng dấu)
|
MẪU
2
Đơn vị: ……..
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
Ngày
tháng
năm 2022
|
BÁO CÁO
Kết quả kiểm tra trong Tháng hành động vì an
toàn thực phẩm năm 2022 do Đoàn liên ngành Trung ương thực hiện
I. Ghi nhận báo cáo của các địa phương với Đoàn
liên ngành Trung ương.
1. Công tác chỉ đạo của địa phương.
2. Công tác tuyên truyền, giáo dục.
3. Việc triển khai thực hiện Kế hoạch Tháng hành động
năm 2022.
II. Kết quả kiểm tra tại cơ sở thực phẩm do đoàn
liên ngành Trung ương phối hợp với địa phương thực hiện:
Bảng 1: Tóm tắt kết quả kiểm tra:
TT
|
Nội dung
|
Số lượng
|
Tỷ lệ % so với tổng
số được kiểm tra
|
1
|
Tổng số cơ sở được kiểm tra
|
|
|
2
|
Số cơ sở có vi phạm
|
|
|
3
|
Số cơ sở vi phạm bị xử lý
Trong đó:
|
|
|
3.1
|
Số cơ sở vi phạm đã được xử lý ngay trong quá
trình kiểm tra (nêu rõ hình thức xử lý):
|
|
|
3.2
|
Số cơ sở có vi phạm đã giao địa phương xử lý
|
|
|
Bảng 2: Nội dung vi phạm chủ yếu tại các cơ sở sản
xuất, kinh doanh thực phẩm là rau, thịt và sản phẩm chế biến từ rau, thịt:
TT
|
Nội dung vi phạm
|
Số cơ sở được kiểm
tra
|
Số cơ sở vi phạm
|
Tỷ lệ %
|
1
|
Quy định về sử dụng thuốc bảo vệ thực vật
|
|
|
|
2
|
Quy định về sử dụng chất cấm, thuốc kháng sinh
trong chăn nuôi
|
|
|
|
3
|
Điều kiện vệ sinh trang thiết bị dụng cụ
|
|
|
|
4
|
Điều kiện về con người
|
|
|
|
5
|
Công bố sản phẩm
|
|
|
|
6
|
Ghi nhãn thực phẩm
|
|
|
|
7
|
Quảng cáo thực phẩm
|
|
|
|
8
|
Chất lượng sản phẩm thực phẩm
|
|
|
|
9
|
Vi phạm khác (ghi rõ)
|
|
|
|
Bảng 3: Kết quả kiểm nghiệm mẫu do đoàn Trung ương
thực hiện
TT
|
Loại xét nghiệm
|
Kết quả xét nghiệm
mẫu
|
Tổng số mẫu xét
nghiệm
|
Số mẫu không đạt
|
Tỷ lệ % không đạt
|
1
|
Xét nghiệm tại labo
|
|
|
|
1.1
|
Hóa lý
|
|
|
|
1.2
|
Vi sinh
|
|
|
|
|
Tổng số xét nghiệm tại labo
|
|
|
|
2
|
Xét nghiệm nhanh
|
|
|
|
3
|
Cộng
|
|
|
|
III. Nhận xét, đánh giá chung
Đề nghị nhận xét, đánh giá cụ thể theo số liệu tại
các bảng từ 1 - 3; nêu rõ những điểm mạnh, những tồn tại, hạn chế của từng địa
phương.
IV. Đề xuất kiến nghị của đoàn và ghi nhận kiến
nghị của địa phương.
(ghi cụ thể)
MẪU
3
Đơn vị: ………
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
…………..,
Ngày tháng
năm
|
BÁO CÁO
Tháng hành động vì an toàn thực phẩm năm...
Kính gửi:
…………………………………………….
I. Ban hành văn bản, chỉ đạo triển khai
TT
|
Nội dung hoạt động
|
Có
|
Không
|
1
|
Ban hành văn bản chỉ đạo triển khai (văn bản)
|
|
|
II. Thông tin, truyền thông, giáo dục
TT
|
Tên hoạt động
|
Số lượng
|
Ghi chú
|
1
|
Nói chuyện/Hội thảo
|
|
|
2
|
Tập huấn
|
|
|
3
|
Cuộc thi
|
|
|
4
|
In tài liệu, sách, sổ tay
|
|
|
3
|
Băng rôn, khẩu hiệu
|
|
|
4
|
Tranh áp - phích
|
|
|
5
|
Tờ gấp
|
|
|
6
|
Hoạt động khác (ghi rõ)
|
|
|
II. Các hoạt động khác (nếu có ghi cụ thể)
…………………………………………………………………………………………………………
III. Đánh giá chung (Đề nghị nhận xét, đánh
giá cụ thể theo số liệu thực tế tại các bảng).
1. Thuận lợi:
…………………………………………………………………………………………………………
2. Khó khăn:
…………………………………………………………………………………………………………
3. Đề xuất, kiến nghị:
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
Nơi nhận:
- Như trên;
- BCĐLN Trung ương;
- Lưu.
|
LÃNH ĐẠO ĐƠN VỊ
(Ký tên đóng dấu)
|