ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3364/KH-UBND
|
Bình Thuận, ngày
08 tháng 9 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
PHÒNG CHỐNG HIV/AIDS TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN NĂM 2023
Phần 1
SỰ CẦN THIẾT BAN HÀNH KẾ HOẠCH
I. CĂN CỨ
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
- Luật Phòng, chống nhiễm vi
rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS).
- Nghị quyết số 20-NQ/TW, ngày
25/10/2017 của Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về tăng cường công tác
bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân trong tình hình mới.
- Chỉ thị số 07-CT/TW, ngày
06/7/2021 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường lãnh đạo công tác phòng,
chống HIV/AIDS, tiến tới chấm dứt dịch bệnh AIDS tại Việt Nam trước năm 2030.
- Quyết định số 1246/QĐ-TTg
ngày 14/8/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Quốc gia chấm dứt dịch
bệnh AIDS vào năm 2030.
- Kế hoạch số 82-KH/TU, ngày
01/6/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Chỉ thị số 07-CT/TW, ngày
06/7/2021 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường lãnh đạo công tác phòng,
chống HIV/AIDS, tiến tới chấm dứt dịch bệnh AIDS tại Việt Nam trước năm 2030.
- Kế hoạch số 662/KH-UBND ngày
25/02/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về đảm bảo tài chính thực hiện chiến lược
quốc gia chấm dứt bệnh AIDS vào năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
- Kế hoạch số 4787/KH-UBND ngày
14/12/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Chỉ thị của Ban Bí thư về tăng cường
lãnh đạo công tác phòng, chống HIV/AIDS tiến tới chấm dứt dịch bệnh AIDS tại Việt
Nam trước năm 2030 tỉnh Bình Thuận.
II. ĐÁNH
GIÁ KẾT QUẢ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CÁC MỤC TIÊU CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG, CHỐNG
HIV/AIDS NĂM 2022
1. Tình
hình dịch HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh
1.1. Số liệu nhiễm HIV tính
đến 31/12/2022
- Lũy tích số người nhiễm được
phát hiện: 6.749 (Trại giam Thủ Đức: 4.938, Huy Khiêm: 79), số người nhiễm HIV
có địa chỉ tại Bình Thuận:
+ Lũy tích số người nhiễm được
phát hiện: 1.732.
+ Người nhiễm HIV còn sống:
1.191.
+ Số tử vong do AIDS: 541.
+ Số nhiễm HIV hiện quản lý:
773.
+ Tổng số người nhiễm đang điều
trị thuốc kháng vi rút (ARV): 685.
+ Tổng số huyện có người nhiễm
HIV: 10/10.
+ Tổng số xã, phường, thị trấn
có người nhiễm HIV: 121/124.
1.2. Tóm tắt tình hình dịch
HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh
Trong năm 2022, đã phát hiện 73
trường hợp nhiễm HIV mới tại các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh có
địa chỉ tại tỉnh Bình Thuận. Trong đó, nữ chiếm 15,07%; nam chiếm 84,93%. Đường
lây chủ yếu qua đường tình dục chiếm 87,67%. Theo độ tuổi: Nhóm tuổi 0-13 chiếm
2,74%; nhóm tuổi 14-24 chiếm 27,40%; nhóm tuổi 25-34 chiếm 35,61%; nhóm tuổi
35-44 chiếm 21,92%; nhóm tuổi 45 trở lên chiếm 12,33%.
Dịch HIV từng bước được khống
chế, số ca nhiễm mới phát hiện giảm so với năm 2021; tỉ lệ hiện nhiễm HIV trong
cộng đồng dân cư dưới 0,2%. Tuy nhiên, nguy cơ lây nhiễm vẫn còn tiềm ẩn trong
cộng đồng, nhất là nguy cơ lây nhiễm qua đường tình dục ở nam giới, lứa tuổi trẻ
và trung niên.
2. Các
hoạt động phòng, chống HIV/AIDS đã triển khai
2.1. Tư vấn phòng, chống
HIV/AIDS
Tiếp tục duy trì hoạt động tư vấn
theo Thông tư số 01/2015/TT-BYT ngày 27/02/2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế, hướng dẫn
tư vấn phòng chống HIV/AIDS tại cơ sở y tế. Kết quả năm 2022, đã có 5.559 người
có hành vi nguy cơ cao được tư vấn. Trong đó phát hiện được 73 người nhiễm HIV.
Thông qua hoạt động tư vấn, những
người nhiễm HIV đều đã được chuyển tiếp kịp thời sang điều trị ARV theo đúng
quy định.
2.2. Xét nghiệm HIV
Công tác xét nghiệm phục vụ
giám sát phát hiện, tư vấn xét nghiệm tự nguyện HIV cho tất cả các đối tượng;
xét nghiệm phục vụ cho điều trị HIV/AIDS và Methadone đảm bảo các yêu cầu về
sinh hóa, huyết học, đếm tế bào CD4; HBsAg, HCV, Morphine/Heroin, Giang mai và
lấy mẫu chuyển tuyến trên đo tải lượng virus. Hỗ trợ kỹ thuật để các Trung tâm
Y tế, bệnh viện đủ điều kiện triển khai xét nghiệm sàng lọc HIV theo quy định của
Bộ Y tế. Phối hợp với Trung tâm Y tế các huyện, thị xã, thành phố xét nghiệm
HIV, Morphine/Heroin trong công tác xác định tình trạng nghiện, tuyển chọn công
dân nhập ngũ hàng năm đạt yêu cầu đề ra.
Bảo đảm việc xét nghiệm HIV và
trả lời kết quả theo đúng quy định, không để xảy ra sai sót trong chuyên môn.
Trong năm 2022, các cơ sở y tế
đã xét nghiệm HIV được 7.966 mẫu, phát hiện 231 mẫu dương tính. Cũng trong năm
2022, đã có 73 mẫu của các tuyến gửi về Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh xét
nghiệm khẳng định, kết quả đã có 64 mẫu khẳng định dương tính.
Ngoài ra, trong năm 2022 các
đơn vị còn thực hiện một số xét nghiệm khác phục vụ công tác xác định tình trạng
nghiện gồm: Xét nghiệm Morphine/Heroin; xét nghiệm Methamphetamine (MET); xét
nghiệm tổng hợp MOP-MET-KET- THC-MDMA.
2.3. Điều trị ARV
Duy trì tốt các hoạt động chăm
sóc, điều trị người nhiễm HIV/AIDS. Thực hiện triển khai phần mềm quản lý bệnh
nhân điều trị ARV, thống kê danh sách bệnh nhân có thẻ bảo hiểm y tế.
Tham gia các lớp tập huấn về điều
trị và chăm sóc HIV/AIDS do Cục Phòng, chống HIV/AIDS - Bộ Y tế tổ chức.
Trên địa bàn tỉnh hiện nay đã
có 09 cơ sở điều trị thuốc ARV cho bệnh nhân HIV/AIDS với tổng số bệnh nhân
đang điều trị là 898 bệnh nhân. Trong đó có 169 bệnh nhân trong 02 trại giam
(Thủ Đức và Huy Khiêm). Tỷ lệ bệnh nhân HIV được điều trị ARV chung toàn tỉnh đạt
91% (không tính trong trại giam).
2.4. Điều trị thay thế nghiện
các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone
Tiếp tục triển khai có hiệu quả
ứng dụng hệ thống quản lý điều trị Methadone trên địa bàn tỉnh.
Tiếp tục duy trì việc điều trị
thay thế cho người nghiện ma túy bằng thuốc Methadone trên địa bàn tỉnh; thực
hiện tốt việc xác định tình trạng nghiện ma túy đối với người nghiện ma túy
theo quy định của pháp luật. Tính đến ngày 31/12/2022, toàn tỉnh có 05 cơ sở điều
trị và 06 điểm cấp phát thuốc điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng
thuốc thay thế Methadone1.
Phối hợp chặt chẽ với các đơn vị
công an bảo đảm an ninh trật tự tại các khu điều trị cắt cơn, giải độc, điều trị
nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone.
Tổ chức tuyên truyền tại cộng đồng
dân cư để tăng số lượng bệnh nhân tham gia điều trị, tổ chức nói chuyện cho gia
đình và bệnh nhân đang điều trị tại các cơ sở y tế và tại địa phương để chính
quyền địa phương và người dân hiểu rõ về lợi ích của điều trị Methadone cho người
nghiện ma túy, kết quả điều trị tích luỹ đến thời điểm hiện nay so với chỉ tiêu
Chính phủ giao tại Quyết định số 1008/QĐ-TTg ngày 20/6/2014 đạt 154%
(1.760/1.144 trường hợp).
2.5. Xác định tình trạng
nghiện
Trong năm 2022, đã cử cán bộ
tham dự hội nghị trực tuyến toàn quốc tập huấn chuyên môn về xác định tình trạng
nghiện ma túy theo quy định tại Thông tư số 18/2021/TT-BYT ngày 16/11/2021 của
Bộ trưởng Bộ Y tế do Cục Quản lý Khám, chữa bệnh - Bộ Y tế tổ chức.
Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban
hành Quy chế phối hợp thực hiện xác định tình trạng nghiện trên địa bàn tỉnh
Bình Thuận (Quyết định 1259/QĐ-UBND ngày 27/5/2023 của UBND tỉnh). Thực
hiện rà soát và lập danh sách các cơ sở y tế trên địa bàn quản lý đủ điều kiện
thực hiện việc xác định tình trạng nghiện ma túy theo quy định tại Điều 3 Nghị
định số 109/2021/NĐ-CP của Chính phủ và công bố danh sách các cơ sở y tế đủ điều
kiện xác định tình trạng nghiện ma túy trên Cổng thông tin điện tử của Sở Y tế
theo đúng quy định hiện hành.
Tính đến ngày 31/12/2022, trên
địa bàn tỉnh có 18 cơ sở y tế2
đủ điều kiện thực hiện việc xác định tình trạng nghiện ma túy theo quy định tại
Điều 3 Nghị định số 109/2021/NĐ-CP của Chính phủ (Thông báo số 270/TB-SYT
ngày 30/01/2023 Sở Y tế).
Trong năm 2022, đã thực hiện
xác định tình trạng nghiện ma túy cho 1.636 trường hợp. Trong đó ma túy tổng hợp
chiếm 59,5%, Heroin chiếm 20,7% và 7,9% vừa Heroin vừa ma túy tổng hợp; 11,9%
không nghiện.
Các cơ sở y tế đã sắp xếp phân
công đúng, đủ cán bộ làm công tác xác định tình trạng nghiện, đảm bảo giải quyết
kịp thời, đúng quy định 100% đối tượng do Công an chuyển tới đề nghị xác định
tình trạng nghiện kể cả các ngày nghỉ, ngày lễ, tết.
III. KHÓ
KHĂN, TỒN TẠI
- Nguồn kinh phí cho các hoạt động
nói chung, nhất là hoạt động của chuyên trách tuyến xã, phường, thị trấn và cộng
tác viên không có đã ảnh hưởng không ít đến kết quả chung.
- Các hành vi nguy cơ diễn biến
phức tạp; lây truyền qua đường tình dục gia tăng; tỷ lệ HIV+ gia tăng nhanh
trong nhóm MSM (Nam quan hệ tình dục đồng giới).
- Sự tham gia của các tổ chức cộng
đồng, nhân viên tiếp cận cộng đồng, đồng đẳng viên... không còn khi hết các dự
án viện trợ.
- Chế độ đãi ngộ cho cán bộ làm
công tác phòng chống HIV/AIDS còn hạn chế, đặc biệt một số hoạt động đặc thù
như: Điều trị Methadone, điều trị ARV...
Phần 2
KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS NĂM 2023
I. MỤC
TIÊU
1. Mục tiêu chung
Khống chế tỷ lệ nhiễm HIV trong
cộng đồng dân cư dưới 0,2%; tạo môi trường thuận lợi cung cấp các dịch vụ thân
thiện, tránh sự kỳ thị, phân biệt đối xử người nhiễm HIV/AIDS, giảm tác động của
HIV/AIDS đối với sự phát triển kinh tế - xã hội. Tăng cường các hoạt động
phòng, chống HIV/AIDS hướng đến mục tiêu: 90% người nhiễm HIV biết tình trạng
nhiễm HIV của mình, 90% người chẩn đoán nhiễm HIV được điều trị bằng thuốc ARV,
90% người điều trị bằng thuốc ARV có tải lượng vi rút dưới ngưỡng phát hiện
(90-90-90) và chấm dứt căn bệnh AIDS trước năm 2030.
2. Mục tiêu cụ thể
- Khống chế tỷ lệ nhiễm HIV
trong cộng đồng dân cư dưới 0,2%.
- 90% số người nhiễm HIV trong
cộng đồng biết tình trạng nhiễm HIV của mình; 90% số người đã chẩn đoán nhiễm
HIV được điều trị ARV; 90% số người điều trị ARV có tải lượng vi rút HIV thấp
dưới ngưỡng ức chế.
- Điều trị dự phòng Lao cho
100% bệnh nhân HIV; 75% bệnh nhân HIV đồng nhiễm Viêm gan B, C được điều trị đồng
thời cả ARV và Viêm gan B, C.
- 100% bệnh nhân tham gia điều
trị ARV được cung cấp dịch vụ khám chữa bệnh HIV/AIDS từ nguồn quỹ bảo hiểm y tế.
- 90% người nghiện chích ma túy
quản lý được tại địa phương được điều trị thay thế bằng thuốc Methadone.
- 90% phụ nữ mang thai nhiễm
HIV được điều trị dự phòng lây từ mẹ sang con. HIV.
- 90% trẻ sinh ra từ mẹ nhiễm
HIV được điều trị bằng thuốc kháng vi rút
II. GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN
1. Truyền
thông, tư vấn phòng, chống HIV/AIDS
1.1. Truyền thông phòng, chống
HIV/AIDS
- Phối hợp chặt chẽ với các cơ
quan truyền thông để tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền phòng, chống
HIV/AIDS trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Tăng cường các hoạt động truyền
thông phòng, chống HIV/AIDS bằng nhiều hình thức như: Đưa tin, bài trên các
trang thông tin điện tử của tỉnh, của các sở, ban, ngành và các địa phương;
truyền thông trực tiếp, tổ chức các sự kiện phòng, chống HIV/AIDS; tổ chức các
cuộc thi phòng, chống HIV/AIDS; tổ chức câu lạc bộ phòng, chống HIV/AIDS. Lồng
ghép nội dung phòng, chống HIV/AIDS trong các hội thi văn nghệ, thể thao của
ngành, lồng ghép trong các lễ hội văn hóa của các dân tộc, địa phương; lồng
ghép trong các đội chiếu bóng lưu động, các đội văn nghệ quần chúng lưu động; kẻ,
vẽ tranh, pa nô, áp phích….
- Triển khai có hiệu quả các hoạt
động truyền thông trong tháng cao điểm dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con
và tháng hành động quốc gia phòng, chống HIV/AIDS.
- Trong công tác truyền thông,
tập trung vào các thông điệp: Không phát hiện=không lây nhiễm (K=K); lợi ích
xét nghiệm HIV và điều trị ARV sớm. Nhấn mạnh thông điệp điều trị ARV kết hợp với
các biện pháp dự phòng khác (Methadone, bơm kim tiêm sạch, bao cao su) là biện
pháp dự phòng nhiễm HIV mới hiệu quả nhất.
- Phổ biến, cung cấp tài liệu học,
biên soạn tài liệu tuyên truyền cách phòng chống và tác hại của các căn bệnh xã
hội, ma túy, HIV… đến mọi tầng lớp nhân dân thông qua các phương tiện thông tin
truyền thông, áp phích, panô và qua hoạt động của các Trung tâm học tập cộng đồng.
1.2. Tư vấn xét nghiệm HIV
- Triển khai các hoạt động tư vấn
xét nghiệm HIV tại tất cả các cơ sở y tế theo đúng quy định tại Thông tư số
01/2015/TT-BYT ngày 27/02/2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
- Tư vấn xét nghiệm HIV tại cộng
đồng thực hiện theo đúng hướng dẫn trong Quyết định số 2673/QĐ-BYT ngày
27/4/2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
1.3. Xét nghiệm HIV
- Xét nghiệm HIV thực hiện theo
đúng hướng dẫn tại Quyết định số 2674/QĐ-BYT ngày 27/4/2018 của Bộ trưởng Bộ Y
tế.
- Thực hiện các quy trình chuẩn
từ lấy mẫu, vận chuyển, thực hiện, thông báo và báo cáo; tổ chức thực hiện các
chương trình ngoại kiểm, nội kiểm về đảm bảo chất lượng phòng xét nghiệm HIV.
- Thực hiện xét nghiệm phục vụ
giám sát phát hiện, tư vấn xét nghiệm tự nguyện HIV cho tất cả các đối tượng;
xét nghiệm phục vụ cho điều trị HIV/AIDS và Methadone đảm bảo các yêu cầu về
sinh hóa, huyết học, đếm tế bào CD4; HBsAg, HCV, Morphine/Heroin, Giang mai và
lấy mẫu chuyển tuyến trên đo tải lượng vi rút.
- Hỗ trợ kỹ thuật để các Trung
tâm Y tế, bệnh viện đủ điều kiện triển khai xét nghiệm sàng lọc HIV theo quy định
của Bộ Y tế. Phối hợp với Trung tâm Y tế các huyện, thị xã, thành phố xét nghiệm
HIV, Morphine/Heroin trong công tác xác định tình trạng nghiện, tuyển chọn công
dân nhập ngũ hàng năm đạt yêu cầu đề ra.
- Bảo đảm việc xét nghiệm HIV
và trả lời kết quả theo đúng Luật Phòng, chống HIV/AIDS, Thông tư số
04/2023/TT-BYT ngày 28/02/2023 của Bộ trưởng Bộ Y tế; không để xảy ra sai sót
trong chuyên môn.
2. Dự
phòng lây nhiễm HIV
Cung cấp các can thiệp dự phòng
nhiễm HIV phù hợp cho đối tượng đích (bao cao su, bơm kim tiêm, điều trị thay
thế nghiện bằng Methadone).
Thực hiện chương trình phân
phát bơm kim tiêm và bao cao su, ưu tiên các khu vực trọng điểm, kết hợp truyền
thông thay đổi hành vi. Triển khai và mở rộng điều trị nghiện các chất dạng thuốc
phiện bằng thuốc Methadone. Cụ thể:
2.1. Cung cấp và hướng dẫn sử
dụng bao cao su
- Lập bản đồ điểm nong (nếu
có), các cơ sở dịch vụ giải trí dễ có thể phát sinh tệ nạn mại dâm theo từng
xã/phường/thị trấn.
- Vận động sự ủng hộ, tạo sự đồng
thuận của chính quyền địa phương các cấp, chủ các nhà nghỉ, khách sạn và cộng đồng
dân cư cho việc triển khai chương trình.
- Lập danh sách người bán dâm,
nghi bán dâm phân theo từng địa bàn.
- Tạo sự sẵn có của bao cao su,
cung cấp bao cao su (nếu có) cho nhóm gái mại dâm, các nhà nghỉ, khu vui chơi
giải trí và khách sạn. Nếu không có nguồn bao cao su cung cấp thì hướng dẫn, giới
thiệu đối tượng có nhu cầu tự mua tại các điểm bán trên địa bàn.
- Truyền thông trực tiếp kiến thức
về dự phòng lây nhiễm HIV, chương trình phân phát bao cao su, khuyến khích sử dụng
bao cao su, hướng dẫn sử dụng bao cao su, giới thiệu các dịch vụ khám và chữa
các bệnh lây truyền qua đường tình dục cho các nhóm đối tượng có hành vi nguy
cơ cao.
2.2. Cung cấp và hướng dẫn sử
dụng bơm kim tiêm sạch
- Thông tin truyền thông về
nguy cơ lây nhiễm HIV qua đường máu do sử dụng chung bơm kim tiêm; lợi ích của
việc sử dụng bơm kim tiêm sạch. Huy động sự tham gia của cán bộ y tế, người có
uy tín, các tổ chức dựa vào cộng đồng, các nhóm dân sự xã hội trong việc cung cấp
các thông điệp truyền thông.
- Lập bản đồ điểm nong sử dụng
ma túy theo từng xã/phường/thị trấn.
- Vận động lãnh đạo chính quyền
địa phương các cấp ủng hộ cho chương trình bơm kim tiêm.
- Lập danh sách người tiêm
chích ma túy phân theo từng địa bàn.
- Tạo sự sẵn có của bơm kim
tiêm, cung cấp bơm kim tiêm sạch (nếu có) cho nhóm nghiện chích ma túy. Nếu
không có nguồn bơm kim tiêm cung cấp thì hướng dẫn, giới thiệu đối tượng có nhu
cầu tự mua tại các điểm bán trên địa bàn địa bàn.
- Phối hợp với các hoạt động dự
phòng, điều trị HIV và hỗ trợ xã hội khác.
- Thu gom bơm kim tiêm đã qua sử
dụng trên địa bàn, xử lý theo đúng quy định.
2.3. Điều trị nghiện các chất
dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế Methadone
Tiếp tục triển khai có hiệu quả
ứng dụng hệ thống quản lý điều trị Methadone trên địa bàn tỉnh; duy trì việc điều
trị thay thế cho người nghiện ma túy bằng thuốc Methadone.
3. Chăm
sóc, điều trị người nhiễm HIV/AIDS
Triển khai và mở rộng điều trị
ARV cho bệnh nhân HIV/AIDS bằng nguồn kinh phí từ bảo hiểm y tế; triển khai điều
trị dự phòng tiền phơi nhiễm HIV khi có đủ điều kiện. Hướng dẫn tổ chức điều trị
cho bà mẹ mang thai nhiễm HIV, nhân viên bị phơi nhiễm HIV/AIDS, bệnh nhân
HIV/AIDS theo quy định. Tăng cường công tác xét nghiệm phát hiện, thu dung bệnh
nhân điều trị ARV theo hướng dẫn của Bộ Y tế để hướng đến mục tiêu 90-90-90. Tiếp
tục thu dung bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS; thực hiện mua bảo hiểm y tế cho người
nhiễm HIV/AIDS chưa có thẻ bảo hiểm y tế đạt chỉ tiêu đã đề ra.
Thực hiện tư vấn tuân thủ điều
trị, hỗ trợ tuân thủ điều trị ARV trong tất cả các lần người bệnh đến tái khám
và nhận thuốc nhằm đảm bảo trên 90% người nhiễm HIV điều trị ARV tiếp tục duy
trì điều trị ARV sau 12 tháng.
3.1. Mục đích của điều trị bằng
thuốc ARV
- Ức chế tối đa và lâu dài quá
trình nhân lên của HIV trong cơ thể.
- Phục hồi chức năng miễn dịch.
3.2. Lợi ích của điều trị
ARV
- Giảm nguy cơ mắc bệnh và tử
vong liên quan tới HIV.
- Dự phòng lây truyền HIV từ
người nhiễm sang người khác (bạn tình/bạn chích); dự phòng lây truyền HIV từ mẹ
sang con.
3.3. Nguyên tắc điều trị ARV
- Điều trị ARV ngay khi người bệnh
được chẩn đoán nhiễm HIV.
- Phối hợp đúng cách ít nhất 3
loại thuốc ARV.
- Đảm bảo tuân thủ điều trị
hàng ngày, liên tục, suốt đời.
Theo đó, cần chuẩn bị trước điều
trị ARV, tiêu chuẩn bắt đầu điều trị ARV và phác đồ điều trị ARV, theo dõi đáp ứng
điều trị ARV và chẩn đoán thất bại điều trị theo đúng hướng dẫn tại Quyết định
số 5968/QĐ-BYT ngày 31/12/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế; đồng thời, phối hợp cùng
Trường Đại học Y dược thành phố Hồ Chí Minh, Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Thành phố
Hồ Chí Minh và Tổ chức Hợp tác Phát triển Y tế Việt Nam (HAIVN) tổ chức hội thảo
trực tuyến hàng tháng cho nhân viên y tế đang trực tiếp tham gia công tác điều
trị bệnh nhân HIV/AIDS.
3.4. Điều trị dự phòng lây
nhiễm HIV từ mẹ sang con
- Dự phòng sớm để tránh lây nhiễm
HIV là cách “dự phòng từ xa” để giúp tránh lây truyền HIV sang thai nhi và trẻ
sơ sinh (nếu phụ nữ không nhiễm HIV thì không có lây truyền HIV từ mẹ sang
con); đồng thời, giải pháp dự phòng sớm còn giúp đạt được mục tiêu phòng
lây nhiễm HIV trong cộng đồng nói chung. Để dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang
con có hiệu quả thì phải tiến hành các hoạt động dự phòng sớm, trước hết hướng
vào tất cả những phụ nữ có nguy cơ hay chồng/bạn tình của họ có hành vi nguy cơ
lây nhiễm HIV. Ngoài ra, cũng cần dự phòng lây truyền HIV trong tương lai cho
những phụ nữ đã được chẩn đoán tình trạng HIV âm tính tại các cơ sở chăm sóc
trước sinh.
- Mục đích điều trị ARV cho phụ
nữ mang thai nhiễm HIV: Nhằm đạt được tải lượng HIV dưới ngưỡng ức chế, tốt nhất
là dưới ngưỡng phát hiện để giảm nguy cơ lây truyền HIV từ mẹ sang con. Điều trị
ARV càng sớm càng tốt cho phụ nữ mang thai sau khi phát hiện nhiễm HIV. Phụ nữ
mang thai nhiễm HIV cần được theo dõi hàng tháng, đặc biệt vào thời điểm gần
ngày dự kiến sinh.
- Điều trị thuốc ARV dự phòng
nhiễm HIV cho trẻ ngay sau sinh càng sớm càng tốt và trước 72 giờ kể từ khi
sinh. Nếu phát hiện tình trạng phơi nhiễm của trẻ trên 72 giờ tuổi: (1) Nếu trẻ
bú mẹ: Cho trẻ uống thuốc dự phòng ngay; (2) Nếu trẻ không bú mẹ: Không cần cho
trẻ uống ARV dự phòng.
- Nếu kết quả xét nghiệm HIV
sàng lọc của mẹ có phản ứng tại thời điểm chuyển dạ hoặc sau sinh thì tư vấn điều
trị dự phòng ARV cho trẻ. Nếu sau đó kết quả xét nghiệm khẳng định mẹ có HIV âm
tính thì ngừng điều trị dự phòng cho trẻ.
- Chỉ định xét nghiệm chẩn đoán
sớm nhiễm HIV cho trẻ và điều trị theo đúng phác đồ hướng dẫn tại Quyết định
5968/QĐ-BYT ngày 31/12/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
- Tư vấn nuôi dưỡng trẻ sinh từ
mẹ nhiễm HIV: Tư vấn nuôi dưỡng trẻ cần được thực hiện trước khi sinh. Người mẹ
cần được cung cấp đầy đủ thông tin về điều kiện, lợi ích và nguy cơ của việc
nuôi con bằng sữa mẹ hoặc sữa công thức để quyết định việc nuôi con.
- Nếu nuôi con bằng sữa mẹ: Người
mẹ phải điều trị thuốc ARV và tuân thủ điều trị tốt để đạt tải lượng HIV dưới
ngưỡng ức chế, tốt nhất là dưới ngưỡng phát hiện.
- Nếu nuôi con bằng sữa thay thế:
Người mẹ chỉ nên nuôi con bằng sữa thay thế khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
(1) Đảm bảo cung cấp đủ sữa ăn thay thế hoàn toàn trong 6 tháng đầu; (2) Có nước
sạch và chuẩn bị được sữa thay thế đảm bảo an toàn, hợp vệ sinh và đủ số lượng
phù hợp với tuổi của trẻ; (3) Có sự hỗ trợ của gia đình.
- Thực hiện có hiệu quả kế hoạch
hành động quốc gia tiến tới loại trừ HIV, Viêm gan B và Giang mai lây truyền từ
mẹ sang con giai đoạn 2018-2030 theo Quyết định số 7130/QĐ-BYT ngày 29/11/2018
và Quyết định số 5968/QĐ-BYT ngày 31/12/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban
hành Hướng dẫn điều trị và chăm sóc HIV/AIDS.
- Điều trị ARV cho mẹ, điều trị
dự phòng ARV cho trẻ phơi nhiễm HIV theo hướng dẫn tại Quyết định số
5968/QĐ-BYT ngày 31/12/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
- Điều trị trẻ em nhiễm HIV,
chăm sóc, hỗ trợ trẻ vị thành niên nhiễm HIV:
+ Chẩn đoán sớm nhiễm HIV ở trẻ
dưới 18 tháng tuổi: Thực hiện theo đúng hướng dẫn tại Quyết định số 5968/QĐ-BYT
ngày 31/12/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
+ Chăm sóc, hỗ trợ trẻ em, trẻ
vị thành niên nhiễm HIV trong điều trị HIV/AIDS; tư vấn tăng cường tuân thủ điều
trị ở trẻ đang điều trị ARV có tải lượng HIV ≥ 200 bản sao/ml thực hiện theo
đúng hướng dẫn tại Công văn số 1121/AIDS-ĐT ngày 26/12/2019 của Cục Phòng, chống
HIV/AIDS - Bộ Y tế.
3.5. Điều trị ARV cho người
nhiễm HIV đồng mắc Lao
- Nguyên tắc chung:
+ Điều trị Lao sớm và không được
trì hoãn điều trị Lao khi nhiễm HIV.
+ Điều trị ARV sau 2 tuần đến 8
tuần kể từ khi bắt đầu điều trị Lao.
+ Trường hợp CD4 dưới 50 tế
bào/mm3: Điều trị ARV trong vòng 2 tuần kể từ khi bắt đầu điều trị
Lao sau khi đã dung nạp với các thuốc kháng Lao.
+ Đánh giá tương tác giữa thuốc
ARV với thuốc chống Lao và các thuốc khác.
+ Đánh giá tác dụng không mong
muốn của các thuốc đang sử dụng và hội chứng viêm phục hồi miễn dịch.
+ Hỗ trợ tuân thủ điều trị.
- Phác đồ điều trị ARV ở trẻ
< 10 tuổi đồng mắc Lao; điều trị ARV ở người lớn và trẻ ≥ 10 tuổi có đồng mắc
Lao theo hướng dẫn tại Quyết định số 5968/QĐ- BYT ngày 31/12/2021 của Bộ trưởng
Bộ Y tế.
3.6. Xét nghiệm tải lượng vi
rút
- Xét nghiệm tải lượng HIV thường
quy là phương pháp tốt nhất để theo dõi đáp ứng với điều trị ARV, qua đó đánh
giá tuân thủ điều trị và phát hiện sớm thất bại điều trị về vi rút học.
- Tuân thủ điều trị ARV để duy
trì tải lượng HIV dưới ngưỡng ức chế, tốt nhất là dưới ngưỡng phát hiện để
tránh hoặc hạn chế kháng thuốc, tăng cường hệ miễn dịch giúp người bệnh sống khỏe,
giảm khả năng lây truyền HIV. Khi tải lượng HIV < 200 bản sao/ml sẽ không có
khả năng lây truyền HIV cho bạn tình qua đường tình dục (không phát hiện =
không lây truyền).
- Thời điểm và tần suất thực hiện
xét nghiệm tải lượng HIV theo hướng dẫn tại Quyết định số 5968/QĐ-BYT ngày
31/12/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
3.7. Triển khai chăm sóc tại
cộng đồng
- Quản lý người bệnh điều trị
HIV/AIDS theo các nội dung được quy định tại Thông tư số 28/2018/TT-BYT ngày
26/10/2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế về quản lý điều trị người nhiễm HIV, người
phơi nhiễm với HIV tại các cơ sở y tế.
- Nắm danh sách người nhiễm HIV
trên địa bàn, lập sổ sách theo dõi sức khỏe; phân công cán bộ làm công tác tư vấn,
chăm sóc; theo dõi báo cáo kịp thời về sự di chuyển của người nhiễm HIV/AIDS
trên địa bàn.
- Chăm sóc tại cộng đồng thể hiện
sự quan tâm của xã hội và các thành viên trong cộng đồng đối với người nhiễm
HIV, xóa đi nỗi mặc cảm của người nhiễm HIV và góp phần giảm kỳ thị, phân biệt
đối xử của xã hội đối với người nhiễm HIV. Chăm sóc tại cộng đồng là cách chăm
sóc, điều trị hiệu quả, phù hợp và ít tốn kém, làm giảm “gánh nặng” cho gia
đình và các cơ sở y tế.
- Từng bước xây dựng mạng lưới
hỗ trợ về y tế và xã hội cho các đối tượng để khi cần có thể huy động được sự
tham gia của mọi tổ chức và thành phần tham gia chăm sóc, hỗ trợ cho người nhiễm
HIV tại gia đình và cộng đồng.
- Theo dõi điều trị, hỗ trợ
tuân thủ và duy trì điều trị. Báo cáo cấp trên về sự di chuyển của người nhiễm
HIV/AIDS trên địa bàn.
- Hướng dẫn thành viên gia đình
chăm sóc, xử trí các vấn đề mà họ có thể gặp phải trong quá trình chăm sóc cho
người nhiễm HIV. Xử trí phơi nhiễm trong tai nạn rủi ro nghề nghiệp.
- Thăm hỏi người nhiễm HIV, bệnh
nhân AIDS khi ốm đau. Tổ chức sinh hoạt, học tập, trao đổi thông tin và tư vấn
cho đối tượng. Cung cấp một số dụng cụ phòng ngừa lây nhiễm HIV như: Bao cao
su, bơm kim tiêm. Thăm viếng bệnh nhân AIDS tử vong tại gia đình và cộng đồng.
- Tổ chức chăm sóc người nhiễm
HIV tại gia đình và cộng đồng thông qua việc phát triển các mô hình như: Các
câu lạc bộ đồng cảm, các nhóm bạn giúp bạn… có thể huy động các ban, ngành,
đoàn thể, tổ chức tôn giáo, các tổ chức nhân đạo, từ thiện; người nhiễm HIV và
gia đình họ tham gia vào hoạt động này.
4. Giám
sát, theo dõi, đánh giá
- Thực hiện có hiệu quả công
tác giám sát phát hiện trường hợp nhiễm HIV theo quy định tại Thông tư số
07/2023/TT-BYT ngày 04/4/2023 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
- Kết nối dữ liệu giám sát phát
hiện và dữ liệu điều trị.
- Ứng dụng phần mềm HIV info để
quản lý dữ liệu tại 100% huyện, thị xã, thành phố.
- Tăng cường giám sát hỗ trợ:
Phối hợp với các đơn vị tuyến trên thường xuyên tổ chức kiểm tra, giám sát để hỗ
trợ kỹ thuật cho cơ sở về việc thực hiện chương trình phòng, chống HIV/AIDS.
- Kiểm tra, giám sát việc triển
khai các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS tuyến cơ sở định kỳ hàng quý. Nội dung
kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá gồm:
+ Giám sát việc triển khai các
hoạt động phòng, chống HIV/AIDS.
+ Giám sát các trường hợp nhiễm
HIV.
+ Giám sát các nhóm người có
hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV.
+ Thu thập, tổng hợp, phân tích
tình hình dịch HIV/AIDS trên địa bàn.
- Triển khai giám sát HIV/AIDS,
báo cáo và đảm bảo chất lượng số liệu theo đúng quy định tại Thông tư số
07/2023/TT-BYT ngày 04/4/2023 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
- Thực hiện thu thập, báo cáo
và đảm bảo chất lượng số liệu theo đúng quy định tại Thông tư số 05/2023/TT-BYT
ngày 10/3/2023 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
- Xây dựng bảng điểm và tổ chức
kiểm tra, chấm điểm cuối năm đối với Trung tâm Y tế các huyện, thị xã, thành phố
và các Trạm Y tế theo hướng dẫn của Cục Phòng, chống HIV/AIDS - Bộ Y tế.
5.
Nghiên cứu khoa học, tập huấn, nâng cao năng lực cán bộ và triển khai các dự án
hợp tác quốc tế của lĩnh vực phòng chống HIV/AIDS
- Phối hợp với các đơn vị triển
khai công tác nghiên cứu khoa học phục vụ cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS,
các hoạt động liên quan khác.
- Phát huy sáng kiến cải tiến
phương pháp làm việc trong công tác chuyên môn: tư vấn xét nghiệm HIV tự nguyện
bí mật, chăm sóc điều trị bệnh nhân, trả kết quả xét nghiệm trong ngày.
- Tập huấn định kỳ cho cán bộ
tuyến huyện về hệ thống báo cáo số liệu, cập nhật thông tin, bảo đảm thống nhất
từ tỉnh đến cơ sở theo quyết định của Bộ Y tế; phối hợp tổ chức tập huấn cho đội
ngũ chuyên trách tuyến huyện, chuyên trách và cộng tác viên tuyến xã.
- Tiếp tục duy trì mạng lưới phòng,
chống HIV/AIDS ở tất cả các huyện, thị xã, thành phố và 124/124 xã, phường, thị
trấn đều có cán bộ chuyên trách.
- Phối hợp Bệnh viện Bệnh Nhiệt
đới Thành phố Hồ Chí Minh, Tổ chức Hợp tác Phát triển Y tế Việt Nam tổ chức các
buổi hội thảo chuyên đề và thảo luận lâm sàng trực tuyến về điều trị HIV/AIDS,
các nhiễm trùng cơ hội, Methadone… để nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ
y, bác sỹ thực hiện.
- Tham gia các khóa đào tạo,
đào tạo liên tục và đào tạo lại (trực tiếp và trực tuyến) trong các lĩnh vực
liên quan đến HIV/AIDS do các trường, viện tổ chức.
IV. NỘI
DUNG TRIỂN KHAI HOẠT ĐỘNG PHÒNG CHỐNG HIV/AIDS NĂM 2023 (chi
tiết theo Phụ lục đính kèm).
V. KINH
PHÍ
1. Nguồn kinh phí: Kinh
phí phục vụ công tác điều hành phát sinh trong năm của ngành.
2. Đơn vị thực hiện: Trung
tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh.
VI. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Y
tế
- Xây dựng các chỉ tiêu chính
thực hiện kế hoạch phòng, chống HIV/AIDS năm 2023 trên toàn tỉnh và từng huyện,
thị xã, thành phố để làm cơ sở lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và theo dõi, kiểm
tra, đôn đốc việc thực hiện hàng năm, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Triển khai công tác phòng, chống
HIV/AIDS thực hiện Kế hoạch phòng, chống HIV/AIDS năm 2023 trên cơ sở các mục
tiêu, chỉ tiêu chung đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; hướng dẫn các sở,
ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai Kế hoạch
phòng, chống HIV/AIDS năm 2023 của địa phương, đơn vị.
- Phối hợp hướng dẫn, tăng cường
kiểm tra, đôn đốc các sở, ban, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố và chỉ đạo các đơn vị y tế huy động mọi nguồn lực để thực hiện
các chỉ tiêu được giao.
- Chủ trì, phối hợp với Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan:
+ Hàng năm tổ chức chiến dịch truyền
thông cùng với các hoạt động truyền thông thường xuyên về phòng, chống
HIV/AIDS.
+ Thực hiện chương trình bơm
kim tiêm, bao cao su, đẩy mạnh việc phát miễn phí qua tuyên truyền viên đồng đẳng,
các hộp bơm kim tiêm cố định, cộng tác viên, cơ sở xét nghiệm, điều trị
HIV/AIDS.
+ Đôn đốc, giám sát thực hiện
chỉ tiêu người nghiện các chất dạng thuốc phiện được điều trị bằng thuốc thay
thế Methadone được giao theo kế hoạch năm 2023; giám sát quy trình chuyên môn
theo quy định của Bộ Y tế tại các cơ sở điều trị Methadone.
+ Thiết lập mạng lưới tiếp cận
và tìm kiếm ca bệnh từ cộng đồng dân cư, hướng dẫn và theo dõi đôn đốc hoạt động
hiệu quả.
+ Tổ chức rà soát, nắm chắc số
bệnh nhân nhiễm HIV chưa được điều trị bằng ARV và chuyển gửi tất cả các bệnh
nhân đã được khẳng định nhiễm HIV đến các cơ sở điều trị theo quy định.
+ Thiết lập, kiện toàn và vận
hành hệ thống các cơ sở tư vấn xét nghiệm HIV trên địa bàn tỉnh, bao gồm xét
nghiệm tại cộng đồng, tại bệnh viện, trong các cơ sở khép kín; tổ chức xét nghiệm
phát hiện HIV theo các hình thức cố định và lưu động; xét nghiệm HIV không do
nhân viên y tế thực hiện, tự xét nghiệm... tại các xã, phường, thị trấn và các
thôn, khu phố.
- Thành lập và kiện toàn các cơ
sở, đơn vị điều trị HIV tại các Trung tâm Y tế tuyến huyện, bệnh viện trên địa
bàn tỉnh; tổ chức thu dung bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS vào điều trị theo quy định
của Bộ Y tế.
2. Sở
Tài chính
Trên cơ sở đề nghị của Sở Y tế,
dự toán ngân sách của ngành y tế đã được Ủy ban nhân dân tỉnh giao năm 2023 và
khả năng cân đối của ngân sách địa phương, Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh bố
trí kinh phí cho các đơn vị và thực hiện cấp phát đầy đủ, kịp thời để triển
khai thực hiện trên địa bàn tỉnh.
3. Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội
- Phối hợp với Sở Y tế tổ chức,
triển khai các hoạt động thực hiện Kế hoạch phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn
tỉnh năm 2023 trong Cơ sở điều trị nghiện ma túy tỉnh (tìm kiếm ca bệnh, chăm
sóc điều trị và chuyển tiếp điều trị người nhiễm HIV...); định kỳ kiểm tra,
giám sát đảm bảo quy trình chuyên môn.
- Chỉ đạo phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội các huyện, thị xã, thành phố phối hợp với các cơ quan y tế
cùng cấp tổ chức triển khai các hoạt động tiếp cận và tìm kiếm, phát hiện người
nhiễm HIV, đặc biệt là đối với những người thuộc các nhóm có hành vi nguy cơ
cao lây nhiễm HIV trong cộng đồng.
4. Sở
Thông tin và Truyền thông
Phối hợp với Sở Y tế, các sở,
ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tăng cường công
tác thông tin, truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng và tại các
cơ sở; chỉ đạo các cơ quan thông tin, tuyên truyền trong tỉnh và hệ thống thông
tin cơ sở thường xuyên thực hiện hoạt động thông tin, truyền thông phòng, chống
HIV/AIDS.
5. Công
an tỉnh
- Phối hợp với Sở Y tế:
+ Tổ chức, triển khai các hoạt động
thực hiện Kế hoạch phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh năm 2023 trong các
trại tạm giam (tìm kiếm ca bệnh, chăm sóc điều trị và chuyển tiếp điều trị người
nhiễm HIV...) trong khuôn khổ các quy định hiện hành.
+ Quản lý số người nghiện ma
túy đang tham gia điều trị bằng thuốc thay thế Methadone tại cộng đồng.
- Chỉ đạo các đơn vị thuộc Công
an tỉnh, nhất là Công an xã, phường, thị trấn phối hợp, hỗ trợ các cơ quan y tế
tổ chức triển khai các hoạt động tiếp cận và tìm kiếm, phát hiện người nhiễm
HIV, đặc biệt là đối với những người thuộc các nhóm có hành vi nguy cơ cao lây
nhiễm HIV trong cộng đồng.
- Chỉ đạo Công an các huyện, thị
xã, thành phố có phương án phối hợp đảm bảo an ninh trật tự tại nơi Cơ sở điều
trị/Cơ sở cấp phát thuốc Methadone trú đóng.
6. Bảo
hiểm xã hội tỉnh
Phối hợp với Sở Y tế hướng dẫn
các đơn vị trực thuộc và các cơ quan có liên quan thực hiện chi trả một số dịch
vụ phòng, chống HIV/AIDS qua hệ thống bảo hiểm y tế theo quy định hiện hành; đảm
bảo việc thanh toán chi phí khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế cho người nhiễm HIV
theo quy định của Nhà nước.
7. Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Xây dựng kế hoạch và theo
dõi, kiểm tra, đôn đốc và giao chỉ tiêu triển khai thực hiện Kế hoạch phòng, chống
HIV/AIDS tại địa phương.
- Chỉ đạo tổ chức truyền thông
về các hoạt động thực hiện Kế hoạch phòng, chống HIV/AIDS và tuyên truyền, vận
động người dân, đặc biệt là những người có hành vi nguy cơ cao tiếp cận và tham
gia các hoạt động này.
- Chỉ đạo, giao nhiệm vụ cụ thể
cho các ban, ngành, đoàn thể; Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn chủ động
xây dựng kế hoạch và phối hợp với các đơn vị y tế trên địa bàn thực hiện nghiêm
túc nhiệm vụ được giao, thúc đẩy các hoạt động tiếp cận, tìm kiếm người nhiễm
HIV, người có hành vi nguy cơ cao; tư vấn xét nghiệm phát hiện người nhiễm HIV,
động viên người nhiễm HIV tham gia điều trị ARV.
Căn cứ nội dung Kế hoạch này,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị các sở, ban, ngành liên quan và UBND các
huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện. Giao Sở Y tế theo dõi, đôn đốc
việc thực hiện, tổng hợp kết quả, báo cáo Bộ Y tế và Ủy ban nhân dân tỉnh./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT.UBND tỉnh;
- Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh;
- Công an tỉnh;
- Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh;
- Đài PT - TH tỉnh; Báo Bình Thuận;
- Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: VT, KGVXNV. Việt.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Minh
|
PHỤ LỤC
CÁC HOẠT ĐỘNG TRIỂN KHAI PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BÌNH THUẬN NĂM 2023
(kèm theo Kế hoạch số: 3364/KH-UBND ngày 08/9/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
STT
|
Nội dung
|
Đơn vị tính
|
Số lượng dự kiến
|
Ghi chú
|
I
|
Vật tư, hóa chất, sinh phẩm
y tế để xét nghiệm HIV, xét nghiệm nước tiểu
|
1
|
Test xét nghiệm nước tiểu đơn
chất
|
Test
|
900
|
|
2
|
Test xét nghiệm nước tiểu đa
chất
|
Test
|
1.500
|
|
3
|
Test xét nghiệm HIV
|
Test
|
1.100
|
|
4
|
Bơm thuốc phục vụ bệnh nhân uống
thuốc Methadone
|
Chiếc
|
2
|
|
5
|
Pipet phục vụ bệnh nhân uống
thuốc Methadone
|
Chiếc
|
2
|
|
II
|
Đào tạo, bồi dưỡng về
chuyên môn kỹ thuật, tập huấn thường xuyên
|
1
|
Tập huấn xác định tình trạng
nghiện ma túy tại tỉnh
|
Lớp
|
1
|
|
2
|
Tập huấn triển khai hệ thống
thông tin quản lý người nhiễm HIV/AIDS tại tỉnh
|
Lớp
|
1
|
|
3
|
Tập huấn nâng cao năng lực,
triển khai kế hoạch chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030 tại các huyện, thị
xã, thành phố
|
Lớp
|
20
|
|
4
|
Nhiên liệu
|
Lít
|
160
|
|
III
|
Bảo trì, bảo dưỡng, hiệu
chuẩn, sửa chữa, kiểm định, kiểm chuẩn, duy tu các trang thiết bị phục vụ
công tác chuyên môn
|
1
|
Bảo trì, bảo dưỡng, hiệu chuẩn,
sửa chữa, kiểm định, kiểm chuẩn, duy tu các trang thiết bị phục vụ công tác
chuyên môn (máy xét nghiệm HIV, bơm thuốc Methadone…)
|
Lần
|
1
|
|
2
|
Ngoại kiểm phòng xét nghiệm
(01 lần/năm)
|
Lần
|
1
|
|
IV
|
Hoạt động giám sát, kiểm
tra công tác phòng, chống HIV/AIDS
|
1
|
Công tác phí
|
Đợt
|
4
|
|
2
|
Nhiên liệu
|
Lít
|
160
|
|
V
|
Hoạt động giám sát, kiểm
tra công tác phòng, chống HIV và điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng
thuốc thay thế
|
1
|
Công tác phí
|
Đợt
|
4
|
|
2
|
Tiền nhiên liệu
|
Lít
|
160
|
|
VI
|
Hỗ trợ kỹ thuật các hoạt động
phòng, chống HIV/AIDS
|
1
|
Công tác phí
|
Đợt
|
4
|
|
2
|
Tiền nhiên liệu
|
Lít
|
160
|
|
VII
|
Đồng chi trả cho bệnh nhân
điều trị ARV có bảo hiểm y tế
|
|
|
|
|
Hỗ trợ đồng chi trả thuốc,
xét nghiệm,… cho bệnh nhân có thẻ bảo hiểm y tế (95% bệnh nhân có thẻ bảo hiểm
y tế) năm 2020 - 2023
|
Bệnh nhân
|
646
|
|
VIII
|
Chi khác (Dự các lớp tập
huấn, nghiệp vụ do cấp trên tổ chức; phối hợp đi giám sát khi có yêu cầu)
|
1
|
Phối hợp đi giám sát hỗ trợ đột
xuất khi có yêu cầu của Cục Phòng, chống HIV/AIDS, Viện Pasteur Nha Trang
(công tác phí, xăng xe)
|
Đợt
|
4
|
|
2
|
Cán bộ chuyên trách đi dự tập
huấn ngoài tỉnh
|
Lớp
|
3
|
|
1 - Cơ sở điều trị Methadone thuộc Trung tâm Kiểm
soát bệnh tật tỉnh và khoa Methadone thuộc Trung tâm Y tế thị xã La Gi hoạt động
từ ngày 26/12/2013; Khoa Methadone thuộc Trung tâm Y tế huyện Bắc Bình và khoa
Methadone thuộc Trung tâm Y tế huyện Tuy Phong hoạt động từ ngày 24/3/2015;
Khoa Methadone thuộc Trung tâm Y tế huyện Đức Linh hoạt động từ ngày 15/3/2017.
- Điểm cấp phát thuốc Methadone tại Phòng khám Đa
khoa khu vực Mũi Né thuộc Trung tâm Y tế thành phố Phan Thiết hoạt động từ ngày
10/4/2015; điểm cấp phát thuốc Methadone tại Trung tâm Y tế huyện Hàm Thuận Nam
hoạt động từ ngày 11/6/2018; điểm cấp phát thuốc Methadone tại Trung tâm Y tế
huyện Hàm Tân hoạt động từ ngày 16/6/2016; điểm cấp phát thuốc Methadone tại
Trung tâm Y tế Tánh Linh hoạt động từ ngày 15/4/2018; điểm cấp phát thuốc
Methadone tại Trạm Y tế xã Chí Công thuộc Trung tâm Y tế huyện Tuy Phong hoạt động
từ ngày 02/4/2018; điểm cấp phát thuốc Methadone tại Phòng khám Đa khoa khu vực
Tân Hải thuộc Trung tâm Y tế thị xã La Gi hoạt động từ ngày 16/6/2019.
2
Các cơ sở y tế đủ điều kiện thực hiện việc xác định tình trạng nghiện ma túy
theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 109/2021/NĐ-CP của Chính phủ gồm: Khoa
phòng, chống HIV/AIDS thuộc Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh; Khoa Tâm thần -
Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bình Thuận; Khoa Xét nghiệm - Bệnh viện Đa khoa khu vực
Bắc Bình Thuận; Khoa Nội 2 - Bệnh viện Đa khoa khu vực Phía Nam; Khoa Hồi sức cấp
cứu tích cực - Chống độc - Bệnh viện Đa khoa khu vực La Gi; Khoa Điều trị
Methadone - Trung tâm Y tế huyện Tuy Phong; Khoa Kiểm soát bệnh tật - An toàn vệ
sinh thực phẩm và Y tế công cộng - Trung tâm Y tế huyện Tuy Phong; Khoa Xét
nghiệm - Methadone - Trung tâm Y tế huyện Bắc Bình; Khoa Khám - Trung tâm Y tế
huyện Hàm Thuận Bắc; Khoa Kiểm soát dịch bệnh - HIV/AIDS - Trung tâm Y tế huyện
Hàm Thuận Nam; Phòng khám Đa khoa khu vực Tân Thuận - Trung tâm Y tế huyện Hàm
Thuận Nam; Phòng khám Đa khoa khu vực Hàm Cần - Trung tâm Y tế huyện Hàm Thuận
Nam; Khoa Kiểm soát dịch bệnh HIV/AIDS - An toàn vệ sinh thực phẩm - Trung tâm
Y tế huyện Hàm Tân; Khoa Khám bệnh - Chăm sóc sức khỏe sinh sản và Điều trị
Methadone - Trung tâm Y tế thị xã La Gi; Khoa Kiểm soát dịch bệnh - HIV/AIDS -
Truyền thông giáo dục sức khỏe - Trung tâm Y tế huyện Tánh Linh; Phòng khám Đa
khoa khu vực Bắc Ruộng - Trung tâm Y tế huyện Tánh Linh; Phòng khám đa khoa và
điều tri Methadone - Trung tâm Y tế huyện huyện Đức Linh; Khoa Kiểm soát dịch bệnh
- Truyền nhiễm - HIV/AIDS - Trung tâm Y tế Quân dân Y huyện Phú Quý.