BỘ Y TẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2674/QĐ-BYT
|
Hà Nội,
ngày 27 tháng 04 năm 2018
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN
HÀNH HƯỚNG DẪN QUỐC GIA XÉT NGHIỆM HIV
Căn cứ Nghị định số 75/2017/NĐ-CP ngày
20 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Căn cứ Luật “Phòng, chống nhiễm vi rút
gây ra Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS);
Căn cứ Nghị định số 75/2016/NĐ-CP ngày
01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định điều kiện thực
hiện xét nghiệm HIV;
Xét đề nghị của Cục
trưởng Cục Phòng, chống HIV/AIDS,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Hướng dẫn quốc gia xét
nghiệm HIV”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, ban hành.
Điều 3. Quyết định này thay thế các Quyết định số 1098/QĐ-BYT ngày
04/4/2013 của Bộ Y tế về việc ban hành hướng dẫn quốc gia về xét nghiệm huyết
thanh học HIV; Quyết định số 1053/QĐ-BYT ngày 02/4/2010 của Bộ Y tế về việc ban
hành hướng dẫn xét nghiệm phát hiện nhiễm HIV cho trẻ dưới 18 tháng tuổi; Quyết
định số 868/2005/QĐ-BYT ngày 29/3/2005 của Bộ Y tế về việc ban hành 07 biểu mẫu
báo cáo dành cho phòng xét nghiệm.
Điều 4. Các ông/bà: Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng, Vụ trưởng, Tổng
Cục trưởng các Vụ, Cục, Tổng cục, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ Y tế,
Giám đốc Sở Y tế các tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng các đơn
vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 4;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các Thứ trưởng (để biết);
- Lưu: VT, AIDS (2).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thanh Long
|
HƯỚNG
DẪN QUỐC GIA XÉT NGHIỆM HIV
(Ban hành kèm
theo Quyết định số 2674/QĐ-BYT, ngày 27 tháng 04 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
Phần I
QUY
ĐỊNH CHUNG
1. Quyết định
này hướng dẫn các vấn đề sau
1.1. Các kỹ thuật thực
hiện xét nghiệm HIV: Xét nghiệm HIV bằng kỹ thuật huyết thanh học, xét nghiệm
HIV bằng kỹ thuật
sinh học phân tử.
1.2. Thực hiện đảm bảo chất lượng xét
nghiệm HIV.
2. Mục đích
xét nghiệm
2.1. Đảm bảo an toàn trong truyền máu,
cấy ghép mô, bộ phận cơ thể người và thụ tinh nhân tạo.
2.2. Giám sát dịch tễ HIV/AIDS:
xác định tỷ lệ nhiễm HIV trong một số nhóm quần thể nhất định theo thời gian và
địa điểm để theo dõi sự phân bố, chiều hướng phát triển của dịch nhằm cung cấp
thông tin cho việc lập kế hoạch, dự phòng, khống chế và đánh giá hiệu quả các
biện pháp phòng, chống HIV/AIDS.
2.3. Chẩn đoán phát hiện nhiễm HIV:
xác định tình trạng nhiễm HIV của người được làm xét nghiệm.
3. Nguyên tắc
xét nghiệm
3.1. Đảm bảo tính bí mật, tự
nguyện.
3.2. Cung cấp thông tin trước và tư
vấn sau xét nghiệm.
3.3. Tuân thủ chiến lược, phương cách,
quy trình xét nghiệm.
3.4. Đảm bảo chất lượng xét nghiệm và
an toàn sinh học.
3.5. Kết nối với các chương trình dự
phòng và chăm sóc điều trị.
4. Phân loại
phương pháp, kỹ thuật xét nghiệm HIV
Các xét nghiệm phát hiện nhiễm HIV
được chia thành các phương pháp chính:
4.1. Phương pháp xét nghiệm huyết
thanh học để phát hiện
sự hiện diện của kháng thể kháng HIV và/hoặc kháng nguyên HIV trong máu hoặc các dịch tiết
để xác định
tình trạng nhiễm HIV ở người lớn và trẻ em trên 18 tháng tuổi. Bao gồm
các kỹ thuật sau:
- Xét nghiệm HIV bằng kỹ thuật đơn
giản;
- Xét nghiệm HIV bằng kỹ thuật
miễn dịch đánh dấu.
4.2. Phương pháp dùng xét nghiệm sinh
học phân tử để phát hiện
sự hiện diện ADN/ARN của HIV trong máu hoặc các dịch tiết.
Phương pháp và kỹ thuật xét nghiệm HIV
được hướng dẫn cụ thể tại phụ lục V ban hành kèm theo Hướng dẫn này.
Phần II
HƯỚNG
DẪN XÉT NGHIỆM HIV
Chương I
XÉT
NGHIỆM HUYẾT THANH HỌC
Mục 1. Chiến lược,
phương cách, sinh phẩm xét nghiệm
1. Các chiến
lược xét nghiệm
Xét nghiệm huyết thanh học HIV được
tiến hành theo những chiến lược
khác nhau tùy thuộc vào mục đích xét
nghiệm, tỷ lệ hiện nhiễm HIV của quần thể xét nghiệm.
Sơ đồ thực hiện các chiến lược xét
nghiệm áp dụng theo hướng dẫn quy định tại phụ lục 1 ban hành kèm theo hướng
dẫn này.
1.1. Chiến lược I:
- Áp dụng cho sàng lọc nhiễm HIV trong
an toàn truyền máu, người cho mô và bộ phận cơ thể, tinh trùng, noãn và phôi.
Đối với an toàn truyền máu tuân thủ theo các quy định hiện hành về hoạt động
truyền máu và sàng lọc đơn vị máu an toàn.
- Mẫu được coi là phản ứng với chiến lược I khi mẫu đó
có phản ứng với một xét nghiệm bằng sinh phẩm có độ nhạy cao. Sinh phẩm dùng
cho xét nghiệm sàng lọc máu theo quy định tại Mục 3, Chương I, Hướng dẫn
này.
1.2. Chiến lược II:
- Áp dụng cho giám sát dịch tễ học
HIV.
- Mẫu được coi là dương tính với
chiến lược II khi mẫu đó có phản ứng với cả hai loại sinh phẩm có nguyên lý
hoặc chuẩn bị kháng nguyên khác nhau. Sinh phẩm dùng cho xét nghiệm giám sát
dịch tễ học HIV theo quy định tại Mục 3, Chương I, Hướng dẫn này.
- Kết quả xét nghiệm này chỉ dùng cho mục đích giám
sát dịch tễ không thông báo cho người được làm xét nghiệm.
- Chỉ được thông báo kết quả cho người
được làm xét nghiệm khi tiếp tục thực hiện xét nghiệm bằng sinh phẩm thứ ba
theo quy định của chiến lược III.
1.3. Chiến lược III:
- Áp dụng cho chẩn đoán nhiễm HIV.
- Mẫu được coi là dương tính với chiến lược III
khi mẫu đó có phản
ứng với cả ba
loại sinh phẩm có nguyên lý hoặc chuẩn bị kháng nguyên khác nhau. Sinh phẩm
dùng cho xét nghiệm chẩn đoán nhiễm HIV theo quy định tại Mục 3, Chương I,
Hướng dẫn này.
2. Phương
cách xét nghiệm HIV
- Phương cách xét nghiệm là tổ hợp và
thứ tự thực hiện xét nghiệm bằng các sinh phẩm cụ thể đã được lựa chọn theo
từng chiến lược xét nghiệm.
- Thứ tự thực hiện xét nghiệm bằng các
sinh phẩm được lựa chọn trong một phương cách xét nghiệm cần bảo đảm nguyên tắc: (i) sinh
phẩm sàng lọc đầu tiên phải có độ nhạy cao nhất; (ii) các sinh phẩm bổ sung
phải có độ đặc hiệu cao nhất; (iii) tránh lựa chọn các sinh phẩm có cùng nhược điểm
như âm tính giả hoặc dương tính giả trong cùng một phương cách.
- Lựa chọn một phương cách xét nghiệm
tùy thuộc vào: (i) mục đích xét
nghiệm; (ii) số lượng mẫu; (iii) yêu cầu thời gian trả lời kết quả; (iv) điều kiện cụ thể
và năng lực thực tế của cơ sở xét nghiệm.
- Lựa chọn sinh phẩm xét nghiệm nên
theo khuyến cáo phương cách xét nghiệm HIV quốc gia và số lượng mẫu thực hiện
xét nghiệm tại cơ sở xét nghiệm. Trong trường hợp số lượng mẫu ≥ 40 mẫu/ngày nên sử
dụng phương cách xét nghiệm sàng lọc bằng sinh phẩm miễn dịch đánh dấu, nếu số lượng
mẫu < 40 mẫu/ngày
nên xem xét sử dụng phương cách xét nghiệm sàng lọc bằng sinh phẩm nhanh.
3. Sinh phẩm
xét nghiệm HIV
3.1. Các sinh phẩm xét nghiệm (viết tắt là SP) phải
được Bộ Y tế cho phép sử dụng.
3.2. Các sinh phẩm xét nghiệm đáp ứng
các tiêu chuẩn sau:
- Các sinh phẩm sử dụng cho an toàn
truyền máu phải tuân thủ theo các quy định về an toàn truyền máu.
- Các sinh phẩm dùng trong xét nghiệm
HIV cho chiến lược II, III phải có đặc điểm sau:
TT
|
Đặc điểm
sinh phẩm thực hiện1
|
Yêu cầu tối
thiểu
|
1
|
Độ nhạy
|
|
-
|
Sinh phẩm sàng lọc (SP1)
|
≥ 99,5% đối với SP nhanh
100% với SP miễn dịch đánh dấu
|
-
|
Sinh phẩm bổ sung (SP2, SP3)
|
≥ 99,5% đối với SP nhanh
100% với SP miễn dịch đánh dấu
|
2
|
Độ đặc hiệu
|
|
-
|
Sinh phẩm sàng lọc (SP1)
|
≥ 98% đối với SP nhanh và SP miễn
dịch đánh dấu
|
-
|
Sinh phẩm bổ sung (SP2, SP3)
|
≥ 99% đối với SP nhanh và SP miễn
dịch đánh dấu
|
- Độ nhạy, độ đặc hiệu của sinh phẩm
xét nghiệm được lựa chọn dựa trên kết quả đánh giá chất lượng sinh phẩm của
Quốc gia hoặc các tổ chức quốc tế như Tổ chức Y tế Thế giới, Trung tâm kiểm
soát và phòng ngừa dịch bệnh Hoa Kỳ, Phòng Thí nghiệm quốc gia Úc (NRL) - là phòng
thí nghiệm tham chiếu khu vực của WHO hoặc các tổ chức khác có uy tín.
3.3. Các sinh phẩm xét nghiệm phải
phát hiện được kháng thể kháng HIV týp 1 và 2 và/hoặc kháng nguyên HIV.
3.4. Bảo quản, sử dụng sinh phẩm xét
nghiệm thực hiện theo đúng hướng dẫn của nhà sản xuất.
Mục 2. Thực hiện xét
nghiệm
Việc thực hiện xét nghiệm sàng lọc HIV
trong hướng dẫn này không áp dụng trong an toàn truyền máu.
I. Xét nghiệm sàng
lọc tại cộng đồng
Bao gồm các hình thức xét nghiệm sau:
- Tự xét nghiệm.
- Xét nghiệm do những nhân viên không
làm trong phòng xét nghiệm HIV
thực hiện.
- Xét nghiệm do nhân viên cơ sở xét
nghiệm thực hiện.
1. Tự xét nghiệm
1.1. Khái niệm: Tự xét nghiệm HIV là
quá trình người được xét nghiệm tự thực hiện tất cả các bước của việc xét
nghiệm HIV bao gồm: tự lấy mẫu, tự làm xét nghiệm và tự đọc kết quả.
1.2. Quy trình thực hiện:
1.2.1. Thu thập mẫu bệnh phẩm
a. Lấy dịch miệng
- Không ăn hoặc uống trước 15 phút,
không sử dụng sản phẩm chăm sóc răng miệng trước 30 phút.
- Kiểm tra ngày hết hạn, tính nguyên
vẹn của thanh xét nghiệm và các dung dịch đi kèm.
- Lấy thanh xét nghiệm ra khỏi túi bảo
vệ. Khi lấy thanh ra khỏi túi tránh chạm tay vào phần bông thu thập mẫu.
- Kiểm tra túi giữ ẩm đi kèm trong túi
đựng thanh xét nghiệm, nếu túi đựng thanh xét nghiệm không có túi giữ ẩm, loại
bỏ thanh xét
nghiệm và sử dụng thanh mới.
- Đặt phần bông vào vùng thấp
của má và phần nướu răng
(lợi) quét nhẹ nhàng
1 vòng quanh nướu răng cả hàm trên và hàm dưới. Tránh quét xuống phía dưới vòm
họng, bên trong má hoặc lưỡi. Cả hai mặt của phần bông thu thập mẫu đều có thể
sử dụng để lấy mẫu.
b. Lấy máu đầu ngón tay
- Chuẩn bị dụng cụ: Kim/lưỡi chích dùng
một lần có lẫy (lancet) chuyên dụng, ống mao quản có thể tích phù hợp, găng
tay, bông thấm nước vô trùng, cồn 70 độ hoặc cồn I ốt, băng cá nhân, thùng đựng chất thải theo
quy định.
- Chuẩn bị lấy máu
+ Điền đầy đủ các thông tin về người
được làm xét nghiệm (họ tên hoặc mã số và năm sinh/tuổi) và ngày
lấy mẫu trên phiếu xét nghiệm và trên thanh xét nghiệm (trong trường hợp cần
thiết).
+ Rửa tay và đeo găng tay.
- Tiến hành lấy máu
+ Người được làm xét nghiệm làm ấm bàn
tay bằng cách xoa
hai tay với nhau hoặc rửa tay bằng nước ấm;
+ Xác định vị trí chích máu: Vị trí
chích máu tốt nhất là mặt bên (trái hoặc phải của ngón tay thứ 3 (ngón giữa)
hoặc thứ 4 (ngón áp út);
+ Người được làm xét nghiệm duỗi bàn
tay xuống phía dưới;
+ Sát khuẩn vị trí lấy máu bằng cồn 70 độ
và để khô trong
vòng 30 giây;
+ Để kim/lưỡi chích một cách vuông góc
với mặt da đầu ngón tay ấn lẫy nhanh, mạnh dứt khoát. Đảm bảo giữ kim chích
đúng góc và không làm nghiêng;
+ Lau bỏ giọt máu đầu tiên (vì giọt
máu đầu tiên thường chứa dịch tổ chức có thể ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm,
tế bào kẽ không
đủ lượng máu
cho xét nghiệm);
+ Đợi cho đến khi máu chảy thành giọt
lớn, dùng ống mao quản hút đủ thể tích yêu cầu (không bóp nặn vùng chích máu để tiết
ra dịch tổ chức mô xung quanh sẽ ảnh hưởng đến chất lượng mẫu);
+ Bỏ kim/lưỡi chích vào hộp đựng các
vật sắc nhọn và ống mao quản
dùng đã hút mẫu máu vào hộp đựng rác thải y tế;
+ Sát trùng lại vị trí đã lấy máu bằng cồn 70 độ
và băng lại;
+ Mẫu sau khi lấy cần tiến hành xét
nghiệm theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
1.2.2. Thực hiện xét nghiệm theo đúng
hướng dẫn của nhà sản xuất.
1.2.3. Biện luận kết quả
Kết quả xét nghiệm chỉ nhằm mục đích sàng
lọc ban đầu, không được sử dụng để chẩn đoán nhiễm HIV, các trường hợp xét
nghiệm có kết quả phản ứng cần
được xét nghiệm khẳng định HIV theo quy định tại cơ sở y tế.
2. Xét nghiệm do những nhân viên không
làm trong phòng xét nghiệm HIV thực hiện.
2.1. Khái niệm: Là hình thức xét
nghiệm được thực hiện bởi nhân viên cộng đồng/y tế thôn bản/nhân viên y
tế không được đào tạo chuyên ngành về xét nghiệm và không làm trong cơ sở xét
nghiệm HIV đã được tập huấn về xét
nghiệm HIV.
2.2. Quy trình thực hiện:
Việc tư vấn, lấy mẫu xét nghiệm phải
thực hiện tại khu vực sạch sẽ, thoải mái, đủ ánh sáng và bảo đảm riêng tư cho khách hàng.
2.2.1. Thu thập mẫu bệnh phẩm: thực
hiện theo quy định tại điểm 1.2.1 Khoản 1.2 Mục 1, Phần I của Chương này.
2.2.2. Thực hiện xét nghiệm, biện luận
kết quả theo đúng hướng dẫn của nhà sản xuất.
2.2.3. Trả kết quả
- Nếu kết quả xét nghiệm âm tính thì
tư vấn và thông báo kết quả cho khách hàng.
- Nếu kết quả xét nghiệm có phản ứng
cần tư vấn và giới thiệu khách hàng đến cơ sở y tế để xét nghiệm khẳng định HIV
theo quy định.
3. Xét nghiệm do nhân viên phòng xét
nghiệm HIV thực hiện
3.1. Khái niệm: Là hình thức xét
nghiệm được thực hiện bởi nhân viên xét nghiệm thuộc các cơ sở xét nghiệm đã được tập
huấn về xét nghiệm HIV.
3.2. Quy trình thực hiện:
Việc tư vấn, lấy mẫu xét nghiệm phải thực hiện
tại khu vực sạch sẽ, thoải mái, đủ ánh sáng và bảo đảm riêng tư cho khách hàng.
3.2.1. Thu thập mẫu bệnh phẩm
a. Việc lấy mẫu bệnh phẩm dịch miệng
hoặc máu đầu ngón tay thực hiện theo quy định tại điểm 1.2.1 Khoản 1.2 Mục 1, Phần
I của Chương này.
b. Lấy máu tĩnh mạch, bệnh phẩm cần
được thu thập như sau:
- Chuẩn bị dụng cụ: bơm kim tiêm vô
trùng hoặc bộ dụng cụ lấy máu bằng ống hút chân không (vacutainer, kim, giá đỡ), pipet
nhựa dùng 1 lần (ống bóp), ống nghiệm nhựa có nắp đậy, ống nghiệm có chất chống
đông (khi cần thu thập mẫu huyết tương), găng tay, khẩu trang, dây ga rô, bông
thấm nước vô trùng, cồn 70 độ, bút dạ (loại mực chịu nước), giá để ống nghiệm,
thùng đựng các vật sắc nhọn và rác thải y tế.
- Chuẩn bị lấy máu
+ Điền đầy đủ các thông tin về người
được làm xét nghiệm (họ tên/mã số và năm sinh/tuổi) và ngày lấy mẫu trên phiếu
xét nghiệm và ống đựng mẫu.
+ Rửa tay và đeo găng tay.
- Tiến hành lấy máu
+ Xác định vị trí lấy máu (tĩnh mạch)
và sát khuẩn bằng cồn 70 độ
và để khô trong vòng 30 giây.
+ Đưa kim vào tĩnh mạch lấy 3- 4 ml
máu cho vào ống đựng máu. Có
thể dùng bơm kim tiêm loại 5ml (đầu kim cỡ 21G - 23G) để lấy máu hoặc
dùng bộ dụng cụ lấy máu với ống hút chân không (vacutainer). Nếu dùng bơm
kim tiêm để lấy máu thì tháo đầu kim ra, để bơm tiêm chếch với thành ống nghiệm
và bơm từ từ cho máu chảy theo thành ống nghiệm tránh làm vỡ hồng cầu.
+ Tháo bỏ đầu kim vào hộp đựng các vật
sắc nhọn và bơm tiêm hoặc giá đỡ ống lấy máu bẩn vào hộp đựng rác thải y tế;
+ Sát trùng lại vị trí lấy máu bằng
cồn 70 độ và băng lại.
- Tách huyết thanh/huyết tương:
+ Sau khi lấy máu phải để ổn định 30
phút và không quá 2 giờ ở nhiệt độ phòng, tiến hành tách huyết thanh/huyết
tương. Trường hợp không tách được huyết thanh/huyết tương trong vòng 2 giờ, để
mẫu ổn định ở nhiệt độ phòng 30 phút sau đó bảo quản ở nhiệt độ 4oC
-
8oC
và cần phải tách huyết thanh/huyết tương trong vòng 24 giờ.
+ Sử dụng máy ly tâm phải thăng bằng
các ống nghiệm trước khi ly tâm. Tiến hành ly tâm tốc độ 2000 - 2500 vòng/phút
trong vòng 10 phút. Sử dụng pi pét nhựa để tách phần huyết thanh/huyết
tương vào một ống nghiệm nhựa rồi đóng chặt nắp.
+ Không có máy ly tâm: Để ống nghiệm
trên giá trong vòng 30 phút sau đó để vào tủ lạnh ở nhiệt độ 4oC -8oC,
tối thiểu 2 giờ nhưng không quá 24 giờ phải tách huyết thanh/huyết tương cho
vào một ống nghiệm nhựa rồi
đóng chặt nắp.
+ Thể tích huyết thanh/huyết tương tối thiểu thu
thập được là 1,5ml
3.2.2. Thực hiện xét nghiệm, biện luận
kết quả theo đúng hướng dẫn của nhà sản xuất.
3.2.3. Trả kết quả
- Nếu kết quả xét nghiệm âm tính: tư
vấn và thông báo kết quả âm tính cho khách hàng.
- Nếu kết quả xét nghiệm có phản ứng:
lấy máu hoặc giới thiệu khách hàng chuyển đến cơ sở y tế để xét nghiệm khẳng
định theo quy định, tư vấn hẹn trả kết quả.
3.3. Bảo đảm chất lượng xét nghiệm
- Tuân thủ việc lấy mẫu, thực hiện xét
nghiệm và đọc kết quả theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
- Nơi thực hiện xét nghiệm cần
sạch sẽ, đủ ánh sáng, bằng phẳng, dễ khử khuẩn.
- Bảo quản sinh phẩm xét nghiệm theo
đúng hướng dẫn của nhà sản xuất. Trong trường hợp sinh phẩm bảo quản
tại nhiệt độ phòng cần có nhiệt kế
theo dõi nhiệt độ phòng tránh nhiệt độ bảo quản ngoài ngưỡng cho
phép.
- Luôn sử dụng đồng hồ đếm ngược khi
thực hiện xét nghiệm.
- Chỉ đọc kết quả xét
nghiệm khi đủ thời gian theo quy định và vùng đọc kiểm chứng có xuất hiện vạch.
3.4. An toàn sinh học:
- Hướng dẫn về an toàn sinh học cho
toàn bộ nhân viên xét nghiệm.
- Nhân viên xét nghiệm sử dụng trang
bị bảo hộ cá nhân phù hợp khi lấy mẫu và tiến hành xét nghiệm.
- Thực hiện rửa tay hoặc sát khuẩn tay
ngay sau khi tháo găng tay, kết thúc quy trình xét nghiệm.
- Thực hiện khử nhiễm khu vực xét
nghiệm bằng các chất khử nhiễm phù hợp.
- Phân loại, thu gom chất thải phát
sinh trong quá trình thu thập mẫu, thực hiện xét nghiệm vào các vật dụng chứa phù hợp và
vận chuyển đến cơ sở y
tế để xử lý theo
quy định.
- Xây dựng và tuân thủ quy định xử lý
sự cố xảy ra trong quá trình thu thập mẫu và thực hiện xét nghiệm như sự cố vật
sắc nhọn đâm vào tay, tràn đổ mẫu bệnh phẩm.
II. Xét nghiệm sàng
lọc HIV tại cơ sở y tế
Các yêu cầu về nhân sự, cơ sở vật
chất, trang thiết bị và năng lực xét nghiệm cần đáp ứng theo Nghị định số 75/NĐ-CP
ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định điều kiện thực hiện xét nghiệm HIV.
1. Thu thập, vận chuyển, bảo quản,
tiêu hủy bệnh phẩm xét nghiệm.
1.1. Thu thập mẫu thực hiện theo các
quy định tại điểm 3.2.1 Khoản 3.2 Mục 3 Phần I Chương này.
1.2. Vận chuyển mẫu
1.2.1. Đóng gói mẫu:
- Đóng gói 3 lớp
+ Lớp 1 (ống đựng mẫu): Đeo
găng tay đóng chặt các nắp của ống mẫu
và xếp tất cả các ống mẫu theo phương thẳng đứng vào trong giá đựng mẫu. Dùng băng
dính cố định các ống mẫu trong giá đựng bệnh phẩm (nếu cần).
+ Lớp 2 (túi, hộp, gói bằng vật liệu
bền không thấm nước, không dò rỉ, chịu được nhiệt độ 40-55oC): Cho đủ vật liệu
thấm hút (bông thấm nước hoặc giấy thấm) vào giữa lớp thứ 1 và lớp thứ 2, để
trong trường hợp đổ vỡ vật liệu
thấm hút sẽ hấp thụ toàn bộ lượng mẫu.
+ Lớp ngoài cùng (hộp, thùng cứng,
chịu được va đập, không dò rỉ). Giữa lớp thứ 2 và lớp ngoài cùng có các túi
tích lạnh để đảm bảo mẫu được bảo quản từ 4oC -8oC trong quá trình
vận chuyển. Trong trường hợp mẫu vận chuyển ở nhiệt độ âm sâu cần sử dụng đá
khô để vận chuyển, nếu dùng đá khô
thì lớp ngoài cùng cần có lỗ thoát khí CO2.
- Đóng nắp thùng đựng mẫu và chốt khóa
lại. Trường hợp không có chốt khóa thì dùng băng dính dán xung quanh.
- Dán hoặc in ký hiệu nguy hiểm sinh
học và số điện thoại liên hệ trong trường hợp khẩn cấp bên ngoài của hộp đựng
mẫu bệnh phẩm.
- Lưu ý: Không để
danh sách mẫu vào trong hộp vận chuyển mẫu.
1.2.2. Vận chuyển mẫu
- Vận chuyển mẫu bệnh phẩm phải tuân
thủ các quy định của quốc gia và chính quyền địa phương về vận chuyển các tác
nhân có khả năng gây bệnh.
- Gọi điện báo trước cho phòng xét
nghiệm biết thời gian bệnh phẩm sẽ tới để phòng xét nghiệm bố trí cán bộ tiếp nhận.
- Bệnh phẩm gửi đi phải kèm theo phiếu
yêu cầu xét nghiệm điền đầy đủ các thông tin.
- Mẫu bệnh phẩm phải được bảo
quản lạnh trong suốt quá trình vận chuyển.
- Trong quá trình vận chuyển mẫu phải
buộc chặt hộp chứa mẫu bệnh phẩm vào giá chở hàng, đảm bảo gọn gàng, tránh đổ,
vỡ.
1.2.3. Tiếp nhận mẫu
- Kiểm tra nhiệt độ trong hộp vận
chuyển, kiểm tra tình trạng mẫu, đối chiếu thông tin trên ống đựng máu,
phiếu xét nghiệm. Trong trường hợp có sự sai lệch giữa thông tin trên phiếu và
trên ống mẫu đơn vị gửi mẫu cần xác nhận thông tin đúng, hoặc kết quả sẽ trả
theo thông tin trên ống đựng mẫu.
- Thông báo cho nơi gửi xét nghiệm lấy
lại mẫu trong
các trường hợp: máu bị đông, huyết thanh đã bị tán huyết, mẫu được bảo quản và
vận chuyển trong môi trường có nhiệt độ không đúng quy định, mẫu không đủ thể
tích yêu cầu, mẫu được chuyển đến quá thời gian quy định.
- Thông báo cho nơi gửi mẫu xét nghiệm
bổ sung thông tin trong trường hợp: thiếu thông tin về địa chỉ, ngày, thu thập
mẫu trên phiếu xét nghiệm.
- Ký nhận vào phiếu gửi mẫu và ghi
chép vào sổ nhận mẫu các thông tin về số lượng mẫu, người nhận, thời gian nhận.
1.3. Bảo quản mẫu
- Mẫu huyết thanh/huyết tương nếu xét
nghiệm trong vòng 3-7 ngày phải bảo quản ở nhiệt độ 4oC -8oC (tùy
thuộc vào hướng dẫn của nhà sản xuất). Nếu cần bảo quản lâu hơn phải lưu trữ ở nhiệt độ
(- 20oC) hoặc lạnh hơn. Tuy nhiên mẫu không được tan đông quá 3 lần.
1.4. Tiêu hủy mẫu
Tiêu hủy mẫu xét nghiệm tuân thủ theo
quy định tại Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT- BTNMT ngày 31/12/2015 của
Bộ Y tế và Bộ Tài nguyên và môi trường quy định về quản lý chất thải y tế.
2. Thực hiện xét nghiệm
2.1. Sơ đồ thực hiện xét nghiệm
2.2. Thực hiện xét nghiệm bằng kỹ thuật đơn giản (sinh
phẩm xét nghiệm nhanh).
- Mỗi loại sinh phẩm sử dụng cần có quy trình cụ
thể bằng tiếng Việt.
- Sinh phẩm, mẫu bệnh phẩm được bảo
quản đúng nhiệt độ yêu cầu của nhà sản xuất.
- Đối với các sinh phẩm không có dụng
cụ lấy mẫu đi kèm, phải sử dụng pipetman để hút mẫu.
- Lập sơ đồ xét nghiệm/phiếu làm việc
cho mỗi lần thực
hiện xét nghiệm. Sơ đồ xét nghiệm thể hiện các thông tin về sinh phẩm, số lô, hạn sử
dụng, ngày thực hiện, người thực hiện, kiểm soát mẫu chứng và kết quả của mẫu.
- Sử dụng trang bị bảo hộ cá nhân
trong suốt thời gian làm việc tại phòng xét nghiệm.
- Thực hiện xét nghiệm theo đúng hướng
dẫn của nhà sản xuất.
- Thực hiện xét nghiệm tại khu vực bàn
xét nghiệm, dễ làm sạch bằng các chất khử khuẩn, đảm bảo đủ ánh sáng và tránh
luồng gió. Sàn, tường và bàn xét nghiệm bằng phẳng, không thấm nước,
chịu được nhiệt độ cao và các loại hóa chất ăn mòn, dễ cọ rửa vệ
sinh.
- Thời gian chờ đọc kết quả sử dụng
đồng hồ đếm ngược chuyên dụng cho xét nghiệm.
- Chỉ đọc và biện luận kết
quả khi mẫu chứng đạt yêu cầu của nhà sản xuất. Trong trường hợp sử dụng mẫu
nội kiểm thì ngoài chứng của nhà sản xuất đạt yêu cầu, chứng nội kiểm cũng đạt yêu
cầu khi đó mới biện luận kết quả
- Các chất thải lây nhiễm phát sinh
trong quá trình thực hiện xét nghiệm phải được xử lý trước khi chuyển vào nơi
chứa chất thải chung theo quy định.
- Các mẫu sau khi thực hiện xét nghiệm
nếu chuyển gửi đến các phòng xét nghiệm khẳng định cần lưu trữ trong tủ lạnh đảm bảo
nhiệt độ 4oC - 8oC nếu vận chuyển trong vòng 3-7 ngày,
trong trường hợp mẫu không vận chuyển được trong vòng 7 ngày, mẫu cần bảo quản
ở nhiệt độ (-20 oC).
- Đọc kết quả vào sơ đồ xét nghiệm/phiếu
làm việc.
- Điền kết quả vào sổ xét nghiệm và trả kết quả.
2.3. Thực hiện xét nghiệm bằng kỹ thuật
miễn dịch đánh dấu/hóa phát quang/điện hóa phát quang.
- Xây dựng quy trình sử dụng của từng
loại sinh phẩm cụ thể bằng tiếng Việt.
- Sinh phẩm, mẫu bệnh phẩm được bảo
quản trong tủ lạnh đảm bảo nhiệt độ yêu cầu.
- Lập sơ đồ xét nghiệm trước mỗi lần
thực hiện xét nghiệm. Sơ đồ xét nghiệm thể hiện các thông tin về sinh phẩm, số
lô, hạn sử dụng, ngày thực hiện, người thực hiện,
- Sử dụng trang bị bảo hộ cá nhân
trong suốt thời gian làm việc tại phòng xét nghiệm.
- Kiểm tra các mẫu trước khi
thực hiện xét nghiệm trong trường hợp có hiện tượng có sợi tơ huyết, đông dây
thì ống mẫu cần phải được ly tâm trước khi thực hiện xét
nghiệm. Máy ly tâm phù hợp với ống nghiệm sử dụng và tốc độ ly tâm 3000-3500
vòng/phút trong 10 phút.
- Thực hiện xét nghiệm theo đúng quy
trình, hướng dẫn của nhà sản xuất.
- Thực hiện xét nghiệm tại khu vực bàn
xét nghiệm, dễ làm sạch
bằng các chất khử khuẩn, đảm bảo đủ ánh sáng và tránh luồng gió. Sàn,
tường và bàn xét nghiệm bằng phẳng, không thấm nước, chịu được nhiệt độ cao và
các loại hóa chất ăn mòn, dễ cọ rửa vệ sinh.
- Thực hiện đầy đủ chứng theo yêu cầu
của nhà sản xuất.
- Khi thực hiện xét nghiệm các dụng cụ
khi rửa cần được
rửa trong bồn rửa sâu tối thiểu 30cm, bằng chất liệu không thấm nước, chịu được
các loại hóa chất ăn mòn;
- Hệ thống máy miễn dịch đánh dấu/hóa
phát quang/điện hóa phát quang được bảo quản trong điều kiện khô bằng máy điều hòa nhiệt độ
hoặc máy hút ẩm.
- Thời gian chờ đọc kết quả sử dụng
đồng hồ đếm ngược chuyên dụng cho xét nghiệm.
- Chỉ đọc và biện luận kết quả khi mẫu
chứng đạt yêu cầu của nhà sản xuất. Trong trường hợp sử dụng mẫu nội kiểm thì ngoài
chứng của nhà sản xuất đạt yêu cầu, chứng nội kiểm cũng đạt yêu cầu
khi đó mới biện luận kết quả.
- Các chất thải lây nhiễm phát sinh
trong quá trình thực hiện xét nghiệm phải được xử lý trước khi chuyển vào nơi chứa
chất thải chung theo quy định.
3. Biện luận, trả kết quả
- Nếu kết quả xét nghiệm âm tính: tư
vấn và trả kết quả âm tính cho khách hàng.
- Nếu kết quả xét nghiệm có phản ứng: tư vấn cho
khách hàng, kết quả chưa xác định, mẫu cần làm thêm các xét nghiệm tại phòng
xét nghiệm khẳng định để có
kết quả cuối cùng. Tư vấn hẹn trả kết quả và chuyển mẫu bệnh phẩm hoặc giới
thiệu khách hàng đến cơ sở xét nghiệm khẳng định theo quy định. Sau khi có kết quả
khẳng định, tư vấn trả kết quả xét nghiệm HIV cho khách hàng theo quy định.
4. Ghi chép biểu mẫu và quản
lý số liệu
- Cơ sở thực hiện xét nghiệm sàng lọc
HIV sau khi xét nghiệm có kết quả trên sơ đồ xét nghiệm/phiếu làm việc, kết quả
được ghi chép vào sổ xét nghiệm.
- Thông tin trong sổ xét nghiệm cần có
các thông tin tối thiểu sau: Thông
tin hành chính (tên, tuổi, giới, địa chỉ, đối tượng), ngày thu thập mẫu, ngày
xét nghiệm, kết quả của các sinh phẩm sử dụng và kết luận về tình trạng của
mẫu, kết quả khẳng định của đơn vị khẳng định. Có thể tham khảo các biểu mẫu sổ
sách tại phụ lục IV-A.
- Các kết quả xét nghiệm cần được lưu
hồ sơ theo đúng quy định, không tẩy xóa.
- Cán bộ phụ trách phòng xét nghiệm
chịu trách nhiệm kiểm tra toàn bộ thông tin xét nghiệm và hồ sơ xét nghiệm
trước khi ký kết quả.
- Hồ sơ xét nghiệm phải lưu giữ 5 năm.
Sau thời gian lưu nếu hủy cần có biên
bản hủy.
5. Đảm bảo chất lượng xét nghiệm
5.1. Giai đoạn trước xét nghiệm
- Phòng xét nghiệm cần xây dựng các
quy trình chuẩn phục vụ cho thu thập, đóng gói, bảo quản, vận chuyển mẫu bệnh
phẩm cũng như các
quy định về tiêu chuẩn chấp nhận, từ chối mẫu với các yêu cầu cơ bản về thể tích mẫu,
chất lượng mẫu, loại chất chống đông, nhiệt độ, thời gian bảo quản, thông tin
trên ống đựng mẫu
và phiếu yêu cầu xét nghiệm. Chỉ những mẫu đáp ứng yêu cầu mới được tiếp nhận.
Các quy trình cần xây dựng ngắn gọn phù hợp với việc thực hiện tại đơn vị và
với các quy định của Bộ Y tế, để nơi dễ tiếp cận.
- Có các quy định về an toàn phòng xét
nghiệm, các quy định ra vào phòng xét nghiệm, xử lý sự cố tràn đổ, xử
lý phơi nhiễm, phòng chống cháy, nổ, phân loại rác thải.
- Các hướng dẫn thực hiện xét nghiệm
của sinh phẩm sử dụng cần viết dưới dạng quy trình chuẩn.
5.2. Giai đoạn trong xét nghiệm
5.2.1. Sinh phẩm và vật tư tiêu hao.
- Chỉ sử dụng sinh phẩm còn hạn sử
dụng, hạn ghi trên hộp và hạn sau khi mở hoặc pha các thuốc thử.
- Trong mỗi lần thực hiện xét nghiệm,
chỉ sử dụng sinh phẩm trong cùng một hộp hoặc cùng lô. Luôn kiểm tra sinh phẩm,
hóa chất và vật tư khi tiếp nhận, cần lưu ý đến tính toàn vẹn, nhiệt độ bảo
quản, hạn sử dụng của các sinh phẩm, hóa chất và vật tư.
- Trước mỗi lần sử dụng, cần quan sát
kỹ, nếu phát hiện có dấu hiệu bất thường cần ngưng sử dụng, tìm hiểu nguyên
nhân và báo cho nhà cung cấp.
- Có sổ quản lý sinh phẩm,
vật tư tránh hết hạn.
5.2.2. Trang thiết bị.
- Trang thiết bị cần có hồ sơ quản lý
bao gồm: Hồ sơ đánh giá sau lắp đặt, biên bản giao nhận, lý lịch máy, nhật ký sử dụng
máy (đối với các thiết bị lạnh, nhật ký máy là phiếu theo dõi nhiệt độ hàng
ngày). Có quy trình hướng dẫn sử dụng trang thiết bị bằng tiếng Việt và bản
hướng dẫn sử dụng thiết bị dạng tóm tắt dán ở vị trí thuận tiện cho việc tra
cứu trong quá trình sử dụng.
- Trang thiết bị được bảo dưỡng, bảo
trì và hiệu chuẩn định kỳ theo quy định.
5.2.3. Cơ sở vật chất
- Khu vực xét nghiệm phải gọn gàng,
sạch sẽ đảm bảo đủ không gian để thực hiện xét nghiệm.
- Có biển báo nguy hiểm sinh học trên
cửa ra vào của khu vực xét nghiệm
- Cần có hộp sơ cứu và dụng cụ rửa mắt khẩn cấp,
đảm bảo có nước sạch để khi cần có
thể sử dụng ngay.
- Các trang thiết bị, máy móc của
phòng xét nghiệm cần có bộ phận
tiếp đất.
- Các thiết bị phòng, chống cháy nổ
phải được kiểm tra định kỳ.
- Các chất thải cần được đựng trong
các thiết bị, dụng cụ chứa chất thải y tế chuyên dụng và xử lý đúng quy định.
5.2.4. Nhân sự
- Thường xuyên được đào tạo, cập nhật
kiến thức và đánh giá năng lực nhân viên định kỳ hàng năm về kỹ thuật xét
nghiệm tại đơn vị.
- Các cán bộ phòng xét nghiệm cần
được giám sát sức khỏe định kỳ.
5.2.5. Thực hiện xét nghiệm
- Có đầy đủ các quy trình xét nghiệm
thực hiện tại đơn vị. Nên có bản hướng dẫn thực hiện xét nghiệm dạng rút gọn
đặt ở vị trí thuận tiện cho việc theo dõi trong quá trình xét nghiệm. Các quy
trình cần cập nhật ngay những thay đổi của nhà sản xuất và định kỳ hàng năm rà
soát lại các quy trình.
- Tuân thủ đúng quy
trình đã phê duyệt.
- Trong quá trình xét nghiệm luôn đối
chiếu mẫu thử trên thanh xét nghiệm với phiếu sơ đồ.
- Tuân thủ đúng chiến lược và phương
cách xét nghiệm.
5.3. Giai đoạn sau xét nghiệm
- Các kết quả sau khi thực hiện xét
nghiệm cần vào sổ xét nghiệm và có sự soát xét của người có thẩm quyền.
- Các hồ sơ xét nghiệm, kết quả của
khách hàng cần được quản lý khoa học đảm bảo tính bảo mật và dễ dàng hồi cứu
khi cần.
5.4. Giám sát đảm bảo chất lượng
- Phòng xét nghiệm luôn thực hiện giám
sát việc tuân thủ các quy trình chuẩn của nhân viên.
- Thực hiện đầy đủ mẫu chứng của nhà
sản xuất và khuyến khích thực hiện mẫu nội kiểm chứng. Tần suất
thực hiện mẫu nội kiểm chứng tùy thuộc vào cỡ mẫu của mỗi đơn vị.
- Có chứng nhận tham gia chương trình ngoại
kiểm tra:
+ Tham gia đầy đủ theo đúng quy định.
+ Thực hiện các mẫu ngoại kiểm tra như
thường quy và trả kết quả cho
nhà cung cấp mẫu đúng thời gian yêu cầu.
+ Khi nhận kết quả phản hồi cần xem
xét kết quả ngoại kiểm. Trong trường hợp có kết quả không phù hợp cần tìm hiểu nguyên nhân
và biện pháp khắc phục.
- Tổ chức giám sát hỗ trợ kỹ thuật:
+ Trung tâm phòng chống HIV/AIDS/cơ
quan được giao chức năng, nhiệm vụ về công tác phòng chống HIV/AIDS của tỉnh
kiểm tra giám sát hỗ trợ kỹ thuật định kỳ hoặc đột xuất hoạt động của các phòng
xét nghiệm sàng lọc trên địa bàn tỉnh tối thiểu 1 lần/năm.
+ Các đơn vị thực hiện kiểm tra chéo
hoặc kiểm tra nội bộ hàng năm.
6. An toàn sinh học phòng xét nghiệm
- Cơ sở có phòng xét nghiệm cần phân
công người chịu trách nhiệm về an toàn sinh học.
- Các cán bộ trực tiếp thực hiện xét
nghiệm, người chịu trách nhiệm về an toàn sinh học phải được tập huấn về an
toàn sinh học.
- Các cán bộ khác làm việc trong khu
vực xét nghiệm phải được hướng dẫn về an toàn sinh học phù hợp với công việc.
- Có quy định ra vào khu vực xét
nghiệm.
- Có kế hoạch đánh giá nguy cơ xảy ra
sự cố an toàn sinh học tại cơ sở xét nghiệm và xây dựng kế hoạch phòng ngừa, xử
lý sự cố an toàn
sinh học.
- Không dùng pipét hút bằng miệng và
không sử dụng bơm kim tiêm
để thay thế pipét; bơm kim tiêm sau khi sử dụng phải được cho vào hộp đựng vật
sắc nhọn chuyên
biệt hoặc máy hủy tự động,
không uốn cong, bẻ gãy, đậy lại nắp kim tiêm.
- Trước khi dời khỏi phòng xét nghiệm
cần rửa sạch tay hoặc rửa tay ngay sau khi vùng da tiếp xúc với các hóa chất
hóa học.
- Mặc áo bảo hộ, đi giày, dép kín mũi chân khi
làm việc trong phòng xét nghiệm, không mặc quần áo bảo hộ ra khu vực công cộng.
- Sử dụng găng tay trong tất cả quá
trình tiếp xúc trực tiếp hoặc có nguy cơ tiếp xúc với các chất lây nhiễm. Sau khi sử
dụng, tháo bỏ găng tay đúng cách và
phải rửa tay.
- Không để chung quần áo bảo hộ với quần áo thông
thường.
- Không mang đồ dùng cá nhân, thực
phẩm vào phòng xét nghiệm.
- Không sử dụng thiết bị phòng xét
nghiệm để cất trữ hoặc chế
biến thực
phẩm.
- Không ăn uống, hút thuốc, cạo râu và
sử dụng mỹ phẩm trong phòng xét nghiệm.
- Khử nhiễm bề mặt bàn làm việc ngay
sau khi kết thúc xét nghiệm, vào cuối ngày làm việc hoặc khi có sự cố tràn, đổ
mẫu bệnh phẩm chứa tác nhân gây bệnh.
- Phân loại, vận chuyển và xử lý chất
thải theo quy
định.
III. Xét nghiệm chẩn
đoán nhiễm HIV
Các yêu cầu về nhân sự, cơ sở vật
chất, trang thiết bị và năng lực xét nghiệm cần đáp ứng theo Nghị định số 75/NĐ-CP
ngày 01/7/2018 của Chính phủ quy định điều kiện thực hiện xét nghiệm HIV.
1. Lấy mẫu, vận chuyển,
bảo quản bệnh phẩm xét nghiệm: Thu thập mẫu thực hiện theo các quy định
tại Mục 1 Phần II Chương này
2. Thực hiện xét nghiệm
2.1. Lưu đồ thực hiện xét nghiệm
2.2. Thực hiện xét nghiệm chẩn đoán nhiễm
HIV bằng kỹ thuật xét nghiệm đơn giản áp dụng theo quy định tại Khoản 2.2. Mục
2 Phần II Chương này.
2.3. Thực hiện xét nghiệm chẩn đoán nhiễm HIV bằng kỹ
thuật miễn dịch đánh dấu/hóa phát quang/điện hóa phát quang áp dụng theo quy
định tại Khoản 2.3. Mục 2 Phần II Chương này.
2.4. Lưu giữ mẫu
- Các mẫu sau khi xét nghiệm có kết
quả dương tính hoặc không xác định cần được lưu giữ tối thiểu 2 năm kể từ ngày
có kết quả xét nghiệm khẳng định ở nhiệt độ (-20o C) hoặc lạnh hơn.
Hết thời gian lưu nếu đơn vị hủy mẫu cần có biên bản hủy mẫu, lưu giữ biên bản
hủy theo quy định.
- Các ống nghiệm lưu mẫu ở nhiệt độ âm
sâu phải là các ống
nghiệm chuyên dụng có nắp xoáy chặt. Các ống nghiệm xếp trong hộp
chuyên dụng. Phải ghi rõ thông tin về mẫu trên ống nghiệm bằng loại mực không
xóa được, hoặc sử dụng nhãn chuyên dụng chịu được nhiệt độ âm sâu.
- Các mẫu khi lưu phải có mã số và ghi
chép trong sổ lưu mẫu theo quy định.
3. Biện luận, trả kết
quả
- Phân tích và biện giải kết quả xét
nghiệm theo sơ đồ chiến lược III tại phụ lục I.- Trả kết quả xét nghiệm cho cơ
sở gửi mẫu hoặc
bệnh nhân theo quy định.
- Kết quả xét nghiệm cần được trả sớm
nhất cho đơn vị gửi mẫu trong thời gian tối đa là 01 ngày với kết quả âm tính và tối
đa 03 ngày với kết quả HIV dương tính.
- Cơ sở y tế trả kết quả cho bệnh nhân
trong vòng tối đa 72 giờ sau khi có kết quả khẳng định HIV chính thức.
4. Ghi chép biểu mẫu và
quản lý số liệu
- Cơ sở thực hiện xét nghiệm khẳng
định HIV sau khi có kết quả xét nghiệm trên sơ đồ xét nghiệm/phiếu làm việc,
bản đọc, các kết quả xét nghiệm này phải được ghi chép vào sổ xét nghiệm theo quy
định tại phụ lục IV-A ban hành
kèm theo Hướng dẫn này.
- Các kết quả xét nghiệm cần được lưu
hồ sơ theo đúng quy định, không sử dụng bút xóa để sửa các sai
sót. Trong trường hợp có sự sai sót cần: gạch ngang, ghi lại thông tin đúng và
ký xác nhận của người có thẩm quyền.
- Cán bộ phụ trách phòng xét nghiệm
chịu trách nhiệm kiểm tra toàn bộ thông tin xét nghiệm và hồ sơ xét nghiệm
trước khi ký kết quả trả cho khách
hàng.
- Hồ sơ xét nghiệm phải lưu giữ 5 năm.
Sau thời gian lưu nếu hủy cần có biên bản hủy.
5. Đảm bảo chất lượng
xét nghiệm
Thực hiện theo các quy định tại Mục 5 Phần
II Chương này và các quy định sau:
5.1. Nhân sự:
- Cán bộ phụ trách cần có khả năng
phân tích biện luận kết quả xét nghiệm với các trường hợp chẩn đoán HIV âm
tính, dương tính, dương tính yếu và không xác định.
- Các cán bộ phòng xét nghiệm HIV cần
có kiến thức về kỹ thuật xét nghiệm HIV, quản lý đảm bảo chất lượng xét
nghiệm và các kiến thức pháp luật khác có liên quan.
5.2. Giám sát đảm bảo chất lượng:
- Các Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương,
Viện Pasteur Thành phố Hồ Chí Minh, Viện Pasteur
Nha Trang, Viện Vệ sinh dịch tễ Tây Nguyên kiểm tra giám sát hỗ trợ kỹ thuật
định kỳ hoặc đột xuất
hoạt động của các cơ sở xét nghiệm đã được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện khẳng
định các trường hợp HIV dương tính thuộc khu vực phân công tối thiểu 1 lần/năm.
6. An toàn sinh học
phòng xét nghiệm
Thực hiện theo các quy định tại Mục 6 Phần
II Chương này
Chương II
XÉT
NGHIỆM SINH HỌC PHÂN TỬ
I. Thực hiện chẩn
đoán sớm nhiễm HIV cho trẻ dưới 18 tháng tuổi.
1. Đối tượng được chẩn
đoán sớm nhiễm HIV
- Trẻ phơi nhiễm HIV dưới 18 tháng
tuổi (trẻ sinh ra từ người mẹ nhiễm HIV).
- Trẻ dưới 18 tháng tuổi có dấu hiệu
hoặc triệu chứng lâm sàng nghi ngờ nhiễm HIV và có kết quả xét nghiệm sàng lọc kháng
thể kháng HIV dương tính.
2. Năng lực thực hiện
xét nghiệm chẩn đoán sớm nhiễm HIV cho trẻ dưới 18 tháng tuổi
Được Bộ Y tế hoặc cơ quan có thẩm
quyền thẩm định cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện khẳng định thực hiện xét nghiệm
HIV bằng kỹ thuật sinh học phân tử cho trẻ dưới 18 tháng tuổi.
3. Quy trình thực hiện
Chẩn đoán sớm HIV được thực hiện ngay
khi trẻ đến cơ sở y tế lần đầu tiên quy trình tư vấn, chẩn đoán, chăm sóc, dự
phòng và điều trị theo quy
định tại hướng dẫn quốc gia về chẩn đoán và điều trị HIV/AIDS.
3.1. Tư vấn trước xét nghiệm, chỉ định xét
nghiệm và điền các thông tin cần thiết.
3.1.1. Tư vấn: Thực hiện tư vấn trước xét
nghiệm theo các quy định tại hướng dẫn chẩn đoán và điều trị HIV/AIDS
hiện hành. Đối với phần xét nghiệm
cần chú ý
các
nội dung sau:
- Lợi ích của chẩn đoán sớm nhiễm HIV
và cách lấy mẫu xét nghiệm;
- Số lần xét nghiệm và thời gian trả
kết quả xét nghiệm;
- Khẳng định về tính bảo mật của xét
nghiệm.
3.1.2. Chỉ định xét nghiệm: Thực hiện theo
hướng dẫn quốc gia về chẩn đoán và điều trị HIV/AIDS hiện hành
3.1.3. Điền các thông tin cần thiết:
Điền đủ thông tin vào "Phiếu xét
nghiệm chẩn đoán sớm nhiễm HIV cho trẻ dưới 18 tháng tuổi" và "Phiếu
gửi mẫu xét nghiệm chẩn đoán sớm
nhiễm HIV cho trẻ dưới 18 tháng tuổi" theo quy định (Mẫu số 1 và mẫu số 2,
phụ lục IV-C).
3.2. Lấy mẫu, vận chuyển, bảo quản
3.2.1. Lấy mẫu, vận chuyển:
- Mẫu sử dụng để xét nghiệm sinh học
phân tử có thể là mẫu giọt máu khô (DBS - Dried Blood Spot) trên giấy thấm, máu
toàn phần chống đông
bằng EDTA (Acid Ethylene Diamine Tetra Acetic).
- Lấy mẫu máu xét nghiệm
bằng bộ dụng cụ lấy giọt máu khô (DBS) hoặc bộ dụng cụ lấy máu toàn phần có chất
chống đông bằng EDTA
trong các điều kiện an toàn
theo quy định.
- Điền đầy đủ thông tin vào phiếu gửi
mẫu và phiếu xét nghiệm theo Phụ lục IV-C, mẫu 1, 2.
Quy trình lấy máu, đóng gói, vận chuyển, tiếp nhận
mẫu giọt máu khô và/hoặc máu toàn phần chi tiết như phụ lục II, III.
3.2.2. Tiếp nhận mẫu:
Đơn vị thực hiện xét nghiệm khi tiếp
nhận mẫu cần:
- Kiểm tra tình trạng mẫu, đối chiếu
thông tin trên DBS/ống đựng máu, phiếu xét nghiệm. Trong trường hợp có sự sai
lệch giữa thông tin trên phiếu và trên DBS/ống mẫu đơn vị gửi mẫu cần xác nhận
thông tin đúng, hoặc kết quả sẽ trả theo thông tin trên DBS/ống đựng mẫu.
- Thông báo cho nơi gửi xét nghiệm lấy
lại mẫu trong các trường hợp mẫu không đạt yêu cầu:
+ Máu toàn phần, huyết
tương: tán huyết, không đủ thể tích, chống đông bằng Heparine, thời gian từ lúc lấy mẫu
đến lúc chuyển phòng xét nghiệm trên 8 giờ, bảo quản, vận chuyển ở nhiệt độ
không đúng quy định tại phụ lục III.
+ DBS: giọt máu quá nhỏ không đủ để
thực hiện xét nghiệm, mẫu chưa khô, giấy bị ẩm, mẫu nhiễm nấm, lấy mẫu không
đúng kỹ thuật tạo vẩy (tham khảo
phụ lục II).
- Thông báo cho nơi gửi mẫu xét
nghiệm bổ sung thông tin trong trường hợp: thiếu thông tin về địa chỉ, ngày, thu
thập mẫu trên phiếu xét nghiệm.
3.2.3. Bảo quản mẫu:
- Máu toàn phần trong trường
hợp chưa nhỏ ngay lập tức vào giấy thấm giọt máu khô DBS cần được bảo quản
trong tủ lạnh 2oC - 8oC và nhỏ vào giấy DBS hoặc xét
nghiệm trong vòng 8 giờ kể từ lúc lấy mẫu.
- Huyết tương cần được bảo quản ở tủ
đông sâu (-70oC) trở xuống cho đến khi thực hiện xét nghiệm.
- Mẫu DBS sau khi tiếp nhận, nếu không
thực hiện xét nghiệm ngay thì cần được bảo quản ở tủ đông sâu (-20oC)
trở xuống cho đến khi thực hiện xét nghiệm
3.3. Thực hiện xét nghiệm:
- Thực hiện xét nghiệm chẩn đoán sớm
nhiễm HIV bằng kỹ thuật PCR theo hướng dẫn của nhà sản xuất với thiết bị phù
hợp theo yêu cầu của sinh phẩm sử dụng.
- Sinh phẩm sử dụng trong xét nghiệm
chẩn đoán sớm phải có số lưu hành còn hiệu lực hoặc được Bộ Y tế cho phép sử
dụng và đang còn hạn sử dụng. Sinh phẩm sử dụng phải được bảo quản theo đúng
hướng dẫn của nhà sản xuất.
- Chuẩn bị mẫu và xử lý mẫu phải
thực hiện trong tủ an toàn sinh học cấp II.
- Mỗi khu vực xét nghiệm phải có các
dụng cụ, thiết bị riêng để tránh nhiễm
chéo trong quá trình thực hiện bao gồm: tủ lạnh, tủ đông sâu, bộ pi pét, máy ly
tâm (lạnh) cho loại ống phù hợp với từng giai đoạn xét nghiệm, máy trộn - lắc,
máy ủ.
- Sử dụng đồng hồ đếm ngược chuyên
dụng trong các bước xét nghiệm cần đếm thời gian.
- Sử dụng trang phục bảo hộ cá nhân
phù hợp trong suốt thời gian làm việc tại phòng xét nghiệm.
- Thực hiện việc bảo quản mẫu bệnh
phẩm trong tủ đông sâu (-20oC) trở xuống theo quy định, thời gian lưu mẫu dương
tính ít nhất là 2 năm, mẫu âm tính ít nhất 06 tháng sau khi đã làm xét nghiệm.
- Nhãn dán trên mẫu bệnh
phẩm cần sử dụng nhãn không thấm nước và không bị bong ở nhiệt độ âm sâu.
4. Trả lời kết quả
4.1. Thời gian trả lời kết quả
- Kết quả xét nghiệm PCR cần được trả cho cơ sở chỉ
định xét nghiệm trong vòng 02 tuần kể từ ngày phòng xét nghiệm nhận được mẫu.
- Trong trường
hợp không trả được kết quả trong vòng 02 tuần, phòng xét nghiệm cần thông báo
cho cơ sở chỉ định xét nghiệm lý do và thời hạn sẽ trả kết quả.
4.3. Theo dõi và xử lý sau khi có kết
quả xét nghiệm
Khi có kết quả xét nghiệm, cơ sở chỉ định xét
nghiệm PCR cần xử trí theo hướng dẫn về chẩn đoán và điều trị HIV/AIDS
của Bộ Y tế hiện hành.
5. Ghi chép biểu mẫu và quản lý số
liệu
- Cơ sở thực hiện xét nghiệm chẩn đoán
sớm cho trẻ em dưới 18 tháng tuổi sau khi có kết quả xét nghiệm trên sơ đồ xét
nghiệm/phiếu làm việc, bản đọc, các
kết quả xét nghiệm này phải được ghi chép vào sổ sách xét nghiệm theo
quy định tại phụ lục IV-C ban hành kèm theo Hướng dẫn này.
- Các kết quả xét nghiệm cần được lưu
hồ sơ theo đúng quy định, không sử dụng bút xóa để sửa các sai
sót. Trong trường hợp có sự sai sót cần, gạch ngang, ghi lại thông tin đúng và
ký xác nhận của người có thẩm quyền.
- Cán bộ phụ trách phòng xét nghiệm
chịu trách nhiệm kiểm tra toàn bộ thông tin xét nghiệm và hồ sơ xét nghiệm
trước khi ký kết quả trả cho khách hàng.
- Hồ sơ xét nghiệm phải lưu giữ 5 năm.
Sau thời gian lưu nếu hủy cần có biên bản hủy.
6. Đảm bảo chất lượng xét nghiệm
Thực hiện như Mục 5 Phần II Chương I
và các quy định sau:
6.1. Sinh phẩm và vật tư tiêu hao: chỉ sử dụng dụng
cụ chuyên dùng cho xét nghiệm sinh học phân tử: găng tay không bột, đầu típ có lọc, các loại ống
không có men tiêu hủy axít nucleotit.
6.2. Thiết bị: phải phù hợp với kỹ
thuật sử dụng tại đơn vị và đảm bảo mỗi khu vực phải có dụng cụ, thiết bị riêng để
tránh nhiễm chéo.
6.3. Cơ sở vật chất
- Nếu đơn vị sử dụng hệ thống thiết bị
tự động - khép kín hoàn toàn thì cần bố trí vị trí lắp đặt theo đúng yêu cầu
của nhà sản xuất và đảm bảo hạn chế được nguy cơ lây nhiễm chéo cho các hoạt
động khác.
- Nếu đơn vị sử dụng hệ thống thiết bị
không khép kín: cần bố trí tối thiểu 3 khu vực tách biệt hoàn toàn cho các giai
đoạn: chuẩn bị hóa chất, chuẩn bị mẫu, khuếch đại và phân tích mẫu PCR
6.4. Nhân sự
- Phải được tập huấn và có kinh nghiệm
thực hiện xét nghiệm sinh học phân tử, xét nghiệm HIV
- Cán bộ phụ trách cần có khả năng
phân tích, biện giải kết quả xét
nghiệm
HIV.
7. An toàn sinh học phòng xét nghiệm
- Thực hiện theo quy định tại Mục 6 Phần
II Chương I và các quy định về An toàn Sinh học cấp II.
II. Đối với trẻ trên
18 tháng tuổi và người lớn.
1. Đối tượng xét
nghiệm:
a. Các trường hợp xét nghiệm huyết
thanh học HIV không biện luận được kết quả.
b. Trong trường hợp sàng lọc máu bằng kỹ thuật
NAT thì thực hiện theo quy định hiện hành về hoạt động truyền máu và sàng lọc
đơn vị máu an toàn.
2. Năng lực thực hiện
xét nghiệm
Thực hiện như Phần I, Mục 2, Chương II
của Hướng dẫn này.
3. Quy trình xét nghiệm
3.1. Lấy mẫu máu:
- Điền đủ thông tin vào "Phiếu
xét nghiệm PCR định tính HIV cho trẻ >18 tháng tuổi và người lớn" theo
quy định tại biểu mẫu số 4, phụ lục IV-C ban hành kèm theo hướng dẫn này.
- Mẫu sử dụng để xét nghiệm sinh học
phân tử có thể là DBS, máu toàn phần, huyết tương.
- Quy trình lấy máu, đóng gói, vận
chuyển, tiếp nhận mẫu DBS theo quy định tại phụ lục II ban hành kèm theo hướng
dẫn này.
- Quy trình lấy máu, đóng gói, vận
chuyển, tiếp nhận máu toàn phần và huyết tương theo quy định tại phụ lục III
ban hành kèm theo hướng dẫn này.
3.2. Tiến hành xét nghiệm
và một số lưu ý
- Sinh phẩm sử dụng phải có số lưu
hành còn hiệu lực hoặc được Bộ Y tế cho phép sử dụng và đang còn hạn sử dụng.
- Thực hiện xét nghiệm bằng kỹ thuật
PCR theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
- Thực hiện việc bảo quản mẫu bệnh
phẩm trong tủ đông sâu (-70oC) trở xuống theo quy định, thời gian lưu mẫu dương
tính ít nhất là 2 năm.
- Nhãn dán trên mẫu bệnh
phẩm sử dụng nhãn không thấm nước và không bị bong ở nhiệt độ âm sâu.
- Việc hủy mẫu phải tiến hành theo
Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày 31/12/2015 quy định về quản
lý chất thải y tế và các qui định pháp luật có liên quan.
- Hủy mẫu lưu dương tính và nghi ngờ:
sau khi hết thời gian lưu mẫu theo quy định, việc hủy mẫu cần phải lập biên bản
ghi rõ thời gian và
danh sách các mẫu đã hủy. Biên bản
này phải lưu trong thời gian 5 năm kể từ ngày hủy mẫu.
3.3. Trả lời kết quả
3.3.1. Thời gian trả lời kết quả
- Kết quả xét nghiệm PCR cần được trả
cho cơ sở chỉ định xét nghiệm trong vòng 02 tuần kể từ ngày phòng
xét nghiệm nhận được mẫu.
- Trong trường hợp không trả được kết
quả trong vòng 02 tuần, phòng xét nghiệm cần thông báo cho cơ sở chỉ định xét
nghiệm lý do và thời hạn sẽ trả kết quả.
3.3.2. Ghi chép kết quả
- Nếu kết quả xét nghiệm PCR âm tính,
ghi bằng chữ "Âm tính" vào phần "Trả lời kết quả xét
nghiệm".
- Nếu kết quả xét nghiệm PCR dương
tính, ghi bằng chữ "Dương
tính" vào phần "Trả
lời kết quả xét nghiệm".
3.3.3. Trả lời kết quả
Kết quả xét nghiệm HIV
theo quy định tại biểu mẫu số 4, phụ lục IV-C ban hành kèm theo hướng dẫn này,
phải được ghi đầy đủ kết quả xét nghiệm, chữ ký và họ tên đầy đủ của cán bộ thực hiện xét
nghiệm và trưởng khoa hoặc trưởng phòng xét nghiệm. Các phiếu này được khoa hoặc phòng
xét nghiệm trả lại cho cơ sở chỉ định xét nghiệm.
3.3.4. Tư vấn và xử trí khi có kết quả xét
nghiệm
Khi có kết quả xét nghiệm, cơ sở chỉ định xét
nghiệm PCR cần tư vấn cho khách hàng theo hướng dẫn tư vấn xét nghiệm HIV trong
cơ sở y tế của Bộ Y tế hiện hành.
a. Nếu kết quả dương tính
Cán bộ y tế của đơn vị lấy mẫu cần
thực hiện các nội dung dưới đây ngay sau khi có kết quả PCR dương tính:
- Liên hệ đơn vị thực hiện xét nghiệm
để xem xét việc lấy mẫu lần 2 (nếu cần).
- Thông báo kết quả xét nghiệm và tư
vấn theo quy định.
- Tiếp tục theo dõi tại Cơ sở chăm sóc
và điều trị HIV/AIDS.
b. Nếu kết quả âm tính
Cán bộ y tế của đơn vị lấy mẫu cần
thực hiện các nội dung dưới đây ngay sau khi có kết quả PCR âm tính:
- Thông báo kết quả xét nghiệm và tư
vấn theo quy định.
- Giải thích ý nghĩa của kết quả xét
nghiệm:
+ Đối với trường hợp phơi nhiễm trên
02 tuần có khả năng không nhiễm HIV, nhưng vẫn cần phải được tiếp tục theo dõi và làm
xét nghiệm phát hiện kháng thể kháng HIV sau 3 tháng và 6 tháng kể từ khi phơi
nhiễm.
+ Đối với trường hợp phơi nhiễm dưới
02 tuần vẫn có nguy cơ
nhiễm HIV do đó cần xét nghiệm
sinh học phân tử sau 02 tuần hoặc xét nghiệm phát hiện kháng thể kháng HIV sau
3 tháng và 6 tháng kể từ khi phơi nhiễm.
5. Biểu mẫu ghi chép,
quản lý số liệu
Thực hiện theo các quy định tại Mục 5 Phần
I Chương này.
6. Quản lý đảm bảo chất
lượng
Thực hiện theo các quy định tại Mục 6 Phần
I Chương này.
7. An toàn sinh học
Thực hiện theo các quy định tại Mục 7 Phần
I Chương này.
Chương III
XÉT
NGHIỆM LẠI HIV
I. Xét nghiệm định kỳ
HIV trong các trường hợp có hành vi nguy cơ cao tiếp diễn:
1. Các trường hợp HIV âm tính trong nhóm có nguy
cơ cao cần xét nghiệm định kỳ 06 tháng/lần:
- Nhóm quần thể hành vi nguy cơ cao
- Người có bạn tình nhiễm HIV
- Bệnh nhân nhiễm các bệnh lây truyền
qua đường tình dục
- Người dự phòng sau phơi nhiễm (PEP)
và trước phơi nhiễm (PrEP)
2. Thực hiện xét nghiệm HIV theo
đúng các quy định tại Chương II hướng dẫn này.
* Lưu ý: Các trường hợp nghi ngờ giai
đoạn cửa sổ nên xét nghiệm lại trong vòng 3 tháng.
II. Xét nghiệm HIV
trong các trường hợp đã và đang điều trị ARV khi cần thiết.
1. Nguyên tắc chung:
- Không khuyến cáo xét nghiệm lại
HIV cho các bệnh nhân đã, đang điều trị ARV.
2. Xác định tình trạng
nhiễm HIV trong trường hợp
cần thiết:
2.1. Những trường hợp đã có xét nghiệm đo tải lượng
HIV trong quá trình theo dõi điều trị thuốc ARV:
- Nếu kết quả xét nghiệm tải lượng HIV
trên ngưỡng phát hiện thì khẳng định tình trạng nhiễm HIV.
- Nếu kết quả xét nghiệm tải lượng HIV
dưới ngưỡng phát hiện
thì thực hiện xét nghiệm lại huyết thanh học phải xét nghiệm đủ 3 sinh phẩm
theo phương cách quốc gia tại các cơ sở xét nghiệm được phép khẳng định HIV
dương tính, cụ thể như sau:
+ Nếu kết quả dương tính theo chiến
lược III thì trả kết quả theo quy định.
+ Nếu kết quả âm tính hoặc không xác
định thì thực hiện việc lấy mẫu lại để thực hiện thêm các xét nghiệm sinh học
phân tử theo quy
trình thực hiện xét nghiệm tại điểm 2.3 Mục này.
2.2. Những trường hợp chưa có kết quả xét nghiệm tải
lượng HIV trong quá trình theo dõi điều trị thuốc ARV thì thực hiện theo quy
trình thực hiện xét nghiệm tại Mục 2.3.
2.3. Quy trình thực hiện xét nghiệm lại:
QUY TRÌNH
THỰC HIỆN XÉT NGHIỆM LẠI HIV
Ghi chú:
(*) Chỉ ngừng điều trị khi có
kết quả xét nghiệm DNA
(**) Chỉ làm xét nghiệm lại 1 lần sau
3 tháng bằng xét nghiệm huyết thanh học:
- Nếu kết quả dương tính thì
khẳng định nhiễm HIV và điều trị lại
- Nếu kết quả âm tính hoặc không xác
định thì làm thêm xét nghiệm tải lượng HIV:
+ Nếu kết quả trên ngưỡng phát hiện
thì khẳng định nhiễm HIV và điều trị lại
+ Nếu không phát hiện vật liệu di
truyền thì kết luận âm tính.
III. Xét nghiệm HIV
trong trường hợp điều trị dự phòng sau phơi nhiễm HIV.
1. Cần tiến hành xét nghiệm HIV lại sau 3-6
tháng.
2. Việc thực hiện xét nghiệm HIV theo đúng các
quy định tại Chương II hướng dẫn này.
Phần III
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
1. Trách nhiệm của cơ
sở xét nghiệm sàng lọc HIV
1.1. Tiến hành việc lấy hoặc tiếp nhận mẫu bệnh phẩm
để thực hiện các kỹ thuật xét nghiệm phát hiện nhiễm HIV nhưng không được khẳng định các
trường hợp HIV dương tính.
1.2. Tham gia chương trình ngoại
kiểm tra xét nghiệm HIV do Bộ Y tế phê duyệt hoặc chỉ định.
1.3. Tổ chức thực hiện việc tư vấn xét
nghiệm HIV, thông báo kết quả xét nghiệm HIV theo các quy định của Luật phòng,
chống HIV/AIDS.
1.4. Thực hiện thống kê báo cáo số liệu
theo quy định tại Thông tư số 09/2012/TT-BYT và ghi chép, lưu trữ biểu mẫu sổ
sách xét nghiệm đầy đủ theo đúng quy định tại Quyết định này.
2. Trách nhiệm của cơ
sở xét nghiệm khẳng định HIV
Ngoài việc thực hiện các quy định tại Mục
1, Phần này, cơ sở xét nghiệm khẳng định HIV còn phải thực hiện
các trách nhiệm sau:
1.1. Thực hiện các xét nghiệm chẩn đoán HIV
cho các mẫu bệnh phẩm thu thập trực tiếp.
1.2. Tiếp nhận các mẫu bệnh phẩm
nghi ngờ dương tính của các cơ sở xét nghiệm sàng lọc HIV trên địa bàn hoặc
vùng lân cận để tiến hành xét nghiệm huyết thanh học khẳng định các trường hợp
HIV dương tính. Lưu mẫu dương tính hoặc
nghi ngờ 02 năm kể từ ngày làm xét nghiệm khẳng định tại cơ sở xét nghiệm.
1.3. Tham mưu hỗ trợ cho Sở Y tế trực
thuộc tiến hành việc đào tạo, giám sát hỗ trợ kỹ thuật và tham gia kiểm tra theo
định kỳ 01 năm/lần hoạt động xét nghiệm tại các cơ sở xét nghiệm sàng lọc HIV
trên địa bàn phụ trách.
3. Trách nhiệm của
phòng tham chiếu quốc gia về xét nghiệm HIV
3.1. Thực hiện các xét nghiệm chẩn đoán về
huyết thanh học HIV và sinh học phân tử HIV.
3.2. Tiếp nhận các mẫu xét nghiệm nghi ngờ dương
tính, các mẫu khó biện
luận do các cơ sở xét nghiệm được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện xét
nghiệm khẳng định các trường hợp HIV dương tính thuộc địa bàn phân công phụ
trách gửi đến.
3.3. Nhận mẫu và làm xét nghiệm
tham chiếu khi kết quả xét nghiệm HIV giữa các tuyến không thống nhất.
3.4. Tổ chức triển khai và quản lý bảo đảm
chất lượng cho hệ thống cơ sở xét nghiệm HIV.
3.5. Đánh giá năng lực thực hiện xét nghiệm của các
cơ sở xét nghiệm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện khẳng
định các trường hợp HIV dương tính.
4. Trách nhiệm của Sở Y
tế tỉnh
4.1. Chỉ đạo, kiểm tra công tác xét nghiệm
HIV trên địa bàn tỉnh.
4.2. Chỉ định Trung tâm phòng, chống HIV/AIDS
hoặc cơ quan được giao chức năng, nhiệm vụ về công tác phòng chống HIV/AIDS có
cơ sở xét nghiệm khẳng định HIV hoặc phối hợp với đơn vị có cơ sở xét nghiệm
khẳng định HIV xây dựng kế hoạch đào tạo, tổ chức đào tạo cấp chứng nhận cho
cán bộ xét nghiệm HIV của các cơ sở xét nghiệm sàng lọc HIV tại địa bàn tỉnh/thành
phố.
4.3. Kiến nghị sửa đổi, bổ sung
nhằm khắc phục các bất cập liên quan đến thực hiện bảo đảm chất lượng xét
nghiệm HIV trong quá trình thực hiện.
4.4. Phối hợp với các sở, ban
ngành có liên quan hỗ trợ và tổ chức giám sát việc triển khai xét
nghiệm HIV.
4.5. Định kỳ hằng năm, báo cáo Bộ Y tế
danh sách các cơ sở xét nghiệm khẳng định HIV, cơ sở xét nghiệm sàng lọc HIV
trên địa bàn.
5. Trách nhiệm của Viện
Vệ sinh dịch tễ Trung ương, Viện Pasteur Thành phố Hồ Chí Minh, Viện Pasteur
Nha Trang, Viện Vệ sinh dịch tễ Tây Nguyên
5.1. Đào tạo, hỗ trợ kỹ thuật cho các cán
bộ của các cơ sở xét nghiệm khẳng định HIV, cơ sở xét nghiệm sàng lọc HIV đối
với các tỉnh không có
cơ sở xét nghiệm khẳng định HIV trên địa bàn được phân công phụ trách.
5.2. Kiểm tra giám sát các cơ sở xét
nghiệm khẳng định HIV thuộc địa bàn được phân công định kỳ 1 lần/năm và báo cáo
kết quả về Bộ Y tế (Cục phòng, chống HIV/AIDS).
6. Trách nhiệm của Cục
Phòng, chống HIV/AIDS - Bộ Y tế
6.1. Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, đánh giá
hoạt động và tổng hợp số liệu hoạt động xét nghiệm HIV trên phạm vi toàn quốc.
6.2. Chỉ đạo các cơ sở có phòng tham chiếu
quốc gia về xét nghiệm HIV xây dựng tài liệu và tổ chức tập huấn về xét nghiệm
HIV cho các đơn vị, địa phương.
6.3. Hằng năm, chủ trì, phối hợp tổ chức hội
nghị đánh giá và triển khai công tác thực hiện bảo đảm chất lượng xét nghiệm
HIV.
PHỤ
LỤC I
SƠ
ĐỒ XÉT NGHIỆM HUYẾT THANH HỌC HIV
Ghi chú:
- Dấu (+): nghĩa là có phản ứng.
- Dấu (-): nghĩa là không phản ứng.
- (1) Kết quả phản ứng này
không được dùng cho mục đích chẩn
đoán nhiễm
HIV,
vì vậy không thông báo kết quả cho người được xét nghiệm.
Ghi chú:
- Dấu (+): nghĩa là có phản ứng.
- Dấu (-): nghĩa là không phản ứng.
- Các sinh phẩm xét nghiệm SP1, SP2
khác nhau về nguyên lý hoặc cách chuẩn bị kháng nguyên.
- (1) Kết quả này chỉ phục
vụ cho mục đích giám
sát dịch tễ học HIV/AIDS nên không thông báo cho người được xét nghiệm.
Ghi chú:
- Dấu (+): nghĩa là có phản ứng.
- Dấu (-): nghĩa là không phản ứng.
- Các sinh phẩm xét nghiệm SP1, SP2,
SP3 khác nhau về nguyên lý hoặc cách chuẩn bị kháng nguyên.
- (1) Việc xét nghiệm lại
bằng SP1, SP2 để kiểm tra loại trừ sai sót khi xét nghiệm bằng sinh phẩm
SP1 hoặc SP2.
(2) Kết quả dương tính được dùng để kết luận các
trường hợp nhiễm HIV khi xét nghiệm được thực hiện tại Phòng xét nghiệm đã được
Bộ Y tế cho phép khẳng định các trường hợp nhiễm HIV.
(3) Trường hợp kết quả xét nghiệm không
xác định, đề nghị lấy máu xét nghiệm lại lần thứ 2 sau 14 ngày và biện luận kết
quả theo các tình huống sau:
- Nếu kết quả xét nghiệm lần 2 âm tính thì kết
luận là âm tính.
- Nếu kết quả xét nghiệm lần 2 dương tính theo
chiến lược 3 thì kết luận là dương tính.
- Nếu kết quả lần 2 vẫn không xác định nhưng
mức độ phản ứng với sinh phẩm của lần xét nghiệm thứ 2 không có sự thay đổi so
với mức độ phản ứng với các sinh phẩm đã sử dụng trong xét nghiệm lần 1 và
người được xét nghiệm không thuộc đối tượng có hành vi nguy cơ cao thì kết luận
là âm tính.
- Sau 2 lần làm xét nghiệm mà không trả lời
được kết quả các phòng xét nghiệm liên hệ phòng xét nghiệm tham chiếu tuyến
trên và gửi mẫu nếu cần.
PHỤ
LỤC II
QUY
TRÌNH LẤY MẪU GIỌT MÁU KHÔ (DBS), ĐÓNG GÓI VÀ VẬN CHUYỂN CHO XÉT NGHIỆM SINH
HỌC PHÂN TỬ HIV.
I. LẤY MẪU MÁU
Cán bộ y tế đã được đào tạo tiến hành
lấy mẫu DBS theo
một trong 2 cách dưới đây:
1. Cách thứ nhất: Lấy giọt máu
trực tiếp từ gót chân/ngón chân cái/ngón tay trên giấy thấm DBS
Bước 1: Điền đầy đủ và chính xác
các thông tin về trẻ được xét
nghiệm trên tấm tấm DBS:
- Họ tên đầy đủ
- Giới tính (Trai/Gái)
- Ngày tháng năm sinh của trẻ (lịch dương)
- Ngày lấy mẫu DBS
- Tên cơ sở lấy mẫu, tên tỉnh/thành phố
Lưu ý: Không chạm,
không để nước hoặc các dung dịch sát khuẩn dính vào các vòng tròn trên tấm DBS
trước và sau khi lấy mẫu vì sẽ làm giảm chất lượng của mẫu DBS.
Bước 2: Xác định vị trí lấy
: Tùy thuộc vào cân nặng của trẻ, lựa
chọn vị trí lấy máu cho phù hợp (xem hình 1).
a. Trẻ nặng < 5kg (từ 1-4 tháng tuổi):
chích vào gót chân (vị trí 1 hoặc 2 hình 1)
b. Trẻ từ nặng 5kg-10kg (khoảng 4-10 tháng
tuổi): chích vào ngón chân cái (vị trí số 3, hình 1)
c. Trẻ nặng >10kg (khoảng 10 tháng tuổi trở lên):
chích vào ngón tay (chích vào cạnh bên của ngón tay áp út)
Lưu ý: Không chích
vào phía sau gót chân, vào gân hay phía bên của ngón chân cái.
Hình 1: Vị
trí lấy máu ở gót chân hoặc ngón chân cái
Bước 3: Hướng dẫn bố mẹ/người
giám hộ cách bế trẻ
Bế trẻ sao cho vị trí chích máu hướng xuống
dưới. Người giữ trẻ ngồi cao hơn so với người lấy máu. Bế trẻ sao cho chân trẻ
duỗi thẳng xuống, lưng của trẻ quay ra ngoài, toàn bộ thân trẻ ấp lên người giữ
trẻ, đầu trẻ tựa lên vai người giữ trẻ. Một tay người giữ trẻ giữ phía vai và
gáy, tay kia đỡ phía mông và
đùi trẻ.
Nếu lấy máu ở ngón tay thì có thể đặt
trẻ ngồi trong lòng mẹ, bàn tay duỗi thẳng xuống dưới.
Bước 4: Hướng dẫn bố mẹ/người
giám hộ làm ấm vùng chích máu
Đặc biệt khi trẻ đang lạnh, cần làm ấm
vùng lấy máu bằng khăn ấm hoặc bằng tay bằng cách xoa nhiều lần vào vùng chích máu
trong vòng 3 phút.
Xoa bóp nhẹ từ trên xuống dưới vùng
lấy máu để máu dồn về nhiều hơn.
Bước 5: Rửa tay và đeo găng
tay không bột
Rửa tay sạch và đeo găng tay không
bột. Nếu mang găng
tay có bột, phải rửa sạch bột bằng xà phòng và lau khô bằng khăn giấy trước khi
lấy mẫu DBS.
Bước 6: Sát khuẩn vùng chích
máu bằng dung dịch sát khuẩn và sử dụng bông cồn 70 độ và để khô trong 30 giây.
Bước 7: Chích máu
Chỉ được dùng kim chích (lancet) 2mm.
Tháo bỏ nắp đậy kim và ấn nhẹ vào da,
khi thấy lancet đã tương đối áp sát vào da vùng định chích thì bấm lancet
nhanh, mạnh và dứt khoát để chích máu.
Kim chích máu sau khi sử dụng được
thải bỏ vào hộp đựng các vật sắc nhọn, các chất thải không sắc nhọn khác cho
vào thùng đựng rác thải y tế.
Bước 8: Bỏ giọt máu đầu tiên
Bỏ giọt máu đầu tiên bằng cách nhẹ
nhàng lau sạch với một miếng gạc khô đã tiệt trùng (có trong bộ lấy DBS) hoặc
bông sạch không có cồn.
Bước 9: Lấy giọt máu to tiếp
theo
Khi máu chảy thành giọt to tiếp theo
tại vị trí chích máu, để giọt máu nhỏ trực tiếp vào trung tâm của từng vòng
tròn trên tấm DBS, không được ấn tấm DBS vào gót chân trẻ.
Lưu ý:
a) Trong quá trình đợi giọt máu chảy ra, nếu thấy lượng
máu nhỏ chưa đủ, có thể bóp
nhẹ vào vùng xa vị trí lấy máu để tạo
áp lực cho máu chảy.
b) Nếu giọt máu quá nhỏ không đủ để phủ
kín hết vòng tròn trên tấm DBS thì
không nhỏ giọt khác chồng lên. Chờ giọt máu tiếp theo lấy vào vòng
tròn khác.
Bước 10: Sát trùng sau khi
lấy máu
Lau sạch vị trí chích máu và ấn miếng
bông/gạc đã tiệt trùng vào vị trí chích máu cho đến khi máu ngừng chảy và không
cần băng. Trong
trường hợp máu còn
chảy thì cần băng lại.
2. Cách thứ hai: Chuẩn bị mẫu
DBS từ mẫu máu tĩnh mạch chống đông bằng EDTA
- Lấy máu tĩnh mạch vào ống có chứa chất chống
đông EDTA, đảo ngược ống 5-6 lần;
- Dùng pi pét hút 70µl máu từ ống
máu nhỏ vào mỗi vòng tròn trên tấm DBS (sử dụng đầu côn có lọc).
Lưu ý: Trong trường hợp mẫu chưa được
nhỏ vào tấm DBS ngay,
có thể giữ ở nhiệt độ phòng trong 15 phút sau đó cất ở tủ lạnh (4oC
-8oC) trong 24 giờ đến khi nhỏ lên tấm DBS.
3. Làm khô mẫu DBS
Sau khi đã nhỏ máu vào đủ 5 vòng
tròn trên tấm DBS, đặt các
tấm DBS này lên giá phơi khô, để mẫu máu khô tự nhiên ở nhiệt độ phòng (≤ 25oC)
trong khoảng thời gian
từ 4 giờ đến qua đêm tùy thuộc vào độ ẩm trong phòng (xem hình 2).
|
|
Lưu ý:
a) Không sử dụng máy sấy tóc hoặc để quạt điện
hoặc máy điều hòa thổi
trực tiếp vào các tấm mẫu DBS.
b) Tránh để tấm DBS tiếp xúc với ánh sáng mặt
trời, chuột, côn trùng và bụi.
c) Không xếp các tấm DBS chồng lên nhau, không
làm nóng hoặc để tấm mẫu DBS
chạm vào các bề mặt khác trong suốt thời gian phơi khô
Lưu ý: các tấm mẫu DBS khi
chưa khô hoàn toàn sẽ ảnh hưởng tới chất lượng của các giọt
máu khô và kết quả xét nghiệm PCR.
II. ĐÓNG GÓI
1. Đóng gói mẫu DBS
a) Sau khi mẫu DBS đã khô hoàn toàn,
xếp mỗi tấm DBS
và các gói hút ẩm vào một túi nhựa chuyên dụng có khóa (xem hình 3,4).
b) Ép hết khí ra khỏi túi bằng cách
đặt túi lên mặt bàn rồi vuốt ép lên bề mặt túi để dồn hết không khí ra khỏi
miệng túi.
Sau
đó miết chặt khóa để khóa kín túi, sát khuẩn mặt ngoài túi.
|
|
Lưu ý:
- Các gói chống ẩm có thể sử dụng lại bằng cách
đặt vào lò sấy ở nhiệt độ 65oC qua đêm, sau đó lấy ra và
bảo quản cho đến khi sử dụng lại.
- Sử dụng trang bị bảo hộ cá nhân thích hợp khi
thao tác với mẫu bệnh phẩm.
2. Bảo quản mẫu DBS
Bảo quản ở điều kiện nhiệt
độ phòng (≤ 25oC) và chuyển tới phòng xét nghiệm trong vòng 1 tuần.
Lưu ý:
- Đảm bảo các túi chứa tấm DBS phải được cài
chặt, kiểm tra tấm thẻ chỉ thị độ ẩm
(nếu có)
- Tất cả các mẫu DBS cần phải được bảo quản
theo điều kiện trên
cho đến khi chuyển đến phòng xét nghiệm với đầy đủ phiếu xét nghiệm và phiếu gửi
mẫu (theo phụ lục 2,3).
- Trong quá trình bảo quản tránh để các tấm DBS
tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng hoặc nguồn nhiệt cao.
III. VẬN CHUYỂN, TIẾP
NHẬN MẪU MÁU
1. Vận chuyển mẫu
a) Kiểm tra lại các thông tin trên Phiếu
gửi mẫu và tấm DBS
b) Đặt các túi mẫu DBS, phiếu chỉ định xét
nghiệm và phiếu gửi mẫu xét nghiệm vào một phong bì tối màu. Đóng phong bì và chuyển
phát nhanh đến phòng xét nghiệm bằng đường bưu điện càng sớm càng tốt (không cần giữ
lạnh khi vận chuyển);
c) Cơ sở gửi mẫu cần thông báo cho Phòng xét nghiệm về
việc gửi mẫu.
2. Tiếp nhận mẫu - tại
phòng xét nghiệm
a) Kiểm tra chất lượng mẫu bệnh phẩm bao gồm
quy cách đóng gói, chất lượng mẫu, đối chiếu với phiếu xét nghiệm và phiếu gửi
mẫu xét nghiệm;
b) Ký nhận phiếu gửi mẫu xét nghiệm để xác nhận
đã nhận được mẫu bệnh phẩm đạt chất lượng cho xét nghiệm;
c) Điền đủ thông tin vào sổ xét nghiệm:
d) Thông báo lịch trả kết quả cho cơ sở
gửi mẫu.
IV. TIÊU HỦY MẪU BỆNH
PHẨM
1. Việc hủy mẫu phải tiến hành theo Thông tư
liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày 31/12/2015 quy định về quản lý chất
thải y tế và các quy định pháp luật có liên quan.
2. Hủy mẫu lưu dương tính và nghi ngờ: sau khi
hết thời gian lưu mẫu theo quy định, việc hủy mẫu cần phải lập biên bản ghi rõ
thời gian và danh sách các mẫu đã hủy. Biên bản này phải lưu trong thời gian 5
năm kể từ ngày hủy
mẫu.
PHỤ
LỤC III
QUY
TRÌNH LẤY MẪU, ĐÓNG GÓI VÀ VẬN CHUYỂN MẪU TRONG XÉT NGHIỆM SINH HỌC PHÂN TỬ HIV
I. LẤY MẪU MÁU
1. Chuẩn bị dụng cụ:
- Bông thấm nước vô trùng; cồn 70 độ
hoặc cồn I ốt; găng tay không bột;
băng cá nhân; bơm kim tiêm
(đầu kim 21G - 23G) hoặc bộ dụng cụ lấy máu bằng ống hút chân không (vacutainer,
kim, giá đỡ); ống lấy
máu có chứa chất chống đông EDTA: dây garô; giá để ống nghiệm: đầu
côn có lọc (không có ADNase/ARNase); ống cyotube loại 1,8 - 2ml (không có
ADNase/ARNase); hộp đựng các vật sắc nhọn và rác thải y tế.
Lưu ý: Không dùng chất chống
đông bằng Heparin vì
sẽ ức chế phản ứng của kỹ thuật sinh học phân tử. Sử dụng chất chống đông EDTA
hoặc chất chống đông khác
theo yêu cầu của kỹ thuật sử
dụng (tốt nhất là dạng phun sương).
2. Chuẩn bị lấy mẫu:
a) Điền đầy đủ thông tin của người bệnh (Họ
tên, mã số, tuổi) và giờ, ngày lấy mẫu trên ống đựng mẫu;
b) Kiểm tra, đối chiếu tên người bệnh, mã số trên phiếu và
trên ống nghiệm;
c) Rửa tay và đi găng tay không bột (trường hợp
không có găng tay không bột có thể dùng găng tay thường nhưng phải rửa sạch
bột talc trước khi lấy máu cho bệnh nhân);
3. Tiến hành lấy máu:
a) Xác định vị trí lấy máu (tĩnh mạch) và ga rô
cách vị trí lấy máu 5cm về phía trên;
b) Sát trùng vị trí lấy máu bằng cồn 70 độ và
để khô 30 giây.
c) Đưa kim vào tĩnh mạch lấy 6 ml máu cho vào
ống có chứa chất chống đông. Có thể dùng bơm kim tiêm loại 10 ml (đầu kim cỡ
21G - 23G) để lấy máu hoặc dùng bộ dụng cụ lấy máu với ống hút chân không
(vacutainer). Nếu dùng bơm kim tiêm để lấy máu thì tháo đầu kim ra (đảm bảo
thao tác an toàn), để bơm tiêm chếch với thành ống nghiệm và bơm từ từ cho máu
chảy theo thành ống nghiệm tránh làm vỡ hồng cầu.
d) Thải bỏ đầu kim vào hộp đựng các vật
sắc nhọn, các chất thải không sắc nhọn khác cho vào thùng đựng rác thải y tế;
e) Sát trùng lại vị trí đã lấy máu bằng cồn 70 độ
và băng lại;
f) Sau khi lấy máu vào ống có chất chống đông, trộn
đều bằng cách nhẹ nhàng đảo ngược ống máu 8-10 lần hoặc để trên máy xoay trộn
trong tối thiểu 2 phút. Để ống máu ở nhiệt độ phòng tối thiểu 15 phút và bảo
quản ở 2oC -8oC cho đến khi chuyển đến phòng xét nghiệm;
g) Nếu trong vòng 6 giờ kể từ khi lấy mẫu máu mà
không gửi được đến phòng xét nghiệm thì bắt buộc phải ly tâm tách huyết tương.
❖ Hướng dẫn tách huyết tương từ mẫu máu
toàn phần:
+ Ly tâm ống máu với tốc độ 2500 -
3000 vòng/phút trong 20 phút ở nhiệt độ phòng (18-25oC) hoặc tốt
nhất là ở 4oC;
+ Dùng ống hút nhựa (dùng một lần)
hoặc pi pét với đầu côn có lọc (không có ADNase/ARNase) để hút toàn bộ huyết
tương chuyển sang 02 ống cryotube loại 1,8 - 2ml (không có ADNase/ARNase) đã có dán mã
số tương ứng.
+ Bảo quản các ống huyết tương ở 2oC
-8oC cho đến khi mẫu được chuyển đến phòng xét nghiệm.
II. ĐÓNG GÓI MẪU BỆNH
PHẨM
1. Đeo găng tay đóng chặt các nắp của ống mẫu
và xếp tất cả các ống mẫu theo phương thẳng đứng vào trong giá đựng mẫu. Dùng băng
dính cố định các ống mẫu trong giá
đựng mẫu. Cho mẫu đã được cố định và vật liệu thấm hút (bông hoặc giấy thấm
nước) để trong túi nylon dán kín.
2. Đặt túi nylon có chứa mẫu và cho đủ vật liệu
thấm hút (bông hoặc giấy
thấm nước) vào thùng vận chuyển mẫu.
3. Đặt các túi tích lạnh vào thùng đựng mẫu để
đảm bảo mẫu được bảo quản từ 2-8oC trong quá trình vận chuyển.
4. Đóng nắp thùng đựng mẫu và chốt khóa lại.
Trường hợp không có chốt khóa thì dùng băng dính dán xung quanh.
5. Dán hoặc in ký hiệu nguy hiểm sinh
học và số điện thoại liên hệ trong trường hợp khẩn cấp bên ngoài của hộp đựng mẫu bệnh
phẩm.
III. VẬN CHUYỂN, TIẾP
NHẬN MẪU BỆNH PHẨM
1. Vận chuyển mẫu
a) Liên hệ gửi mẫu: nơi gửi mẫu cần gọi
điện báo trước cho phòng xét nghiệm biết thời gian mẫu bệnh phẩm sẽ tới để
phòng xét nghiệm bố trí cán bộ tiếp nhận. Khi vận chuyển mẫu phải kèm theo
"Phiếu xét nghiệm sinh học phân tử HIV " và "Phiếu chuyển gửi mẫu xét nghiệm
sinh học phân tử HIV”.
b) Thời gian gửi mẫu:
- Đối với mẫu máu toàn phần: mẫu máu cần được
chuyển đến phòng xét nghiệm trong vòng 6 giờ kể từ khi lấy máu.
- Đối với mẫu huyết tương: mẫu cần chuyển
trong vòng 48 giờ kể từ khi tách huyết tương.
c) Phương tiện vận chuyển: tốt nhất là bằng xe
ô-tô chuyên dụng. Trong trường hợp điều kiện không cho phép, có thể sử dụng
xe gắn máy để vận
chuyển nhưng phải buộc hộp chứa mẫu bệnh phẩm cẩn thận, gọn gàng vào giá chở
hàng và tránh đổ, vỡ.
d) Người vận chuyển mẫu bệnh phẩm: phải là cán
bộ của cơ sở y tế hoặc cộng tác viên đã qua tập huấn. Khi vận chuyển cần mang
theo găng tay và các dụng cụ an toàn để xử lý khi gặp sự cố (chất
tẩy trùng, khử khuẩn như cồn 70 độ, Cloramin B...); vật liệu thấm hút để lau
chùi, giấy lau mềm; túi nylon dày chuyên dụng.
2. Tiếp nhận mẫu: thực hiện theo quy
định tại Mục III, phụ lục II
hướng dẫn này.
IV. TIÊU HỦY MẪU BỆNH
PHẨM
Thực hiện theo quy định tại Mục IV,
phụ lục II hướng dẫn này.