ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 328/KH-UBND
|
Hà Nội, ngày 31
tháng 12 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG PHỤC HỒI CHỨC NĂNG GIAI ĐOẠN 2023-2030,
TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050 TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Thực hiện Quyết định số
569/QĐ-TTg , ngày 24/5/2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phát
triển hệ thống Phục hồi chức năng giai đoạn 2023-2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Công văn số 4560/BYT-KCB ngày 20/7/2023 của Bộ Y tế về việc xây dựng kế hoạch
phát triển hệ thống Phục hồi chức năng giai đoạn 2023-2030, tầm nhìn đến năm
2050. Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội xây dựng Kế hoạch Phát triển hệ thống Phục
hồi chức năng giai đoạn 2023-2030, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn thành phố
Hà Nội như sau:
PHẦN I
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HỆ THỐNG PHỤC HỒI CHỨC NĂNG VÀ KẾT
QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH QUỐC GIA PHÁT TRIỂN PHỤC HỒI CHỨC NĂNG GIAI ĐOẠN
2014-2020
I. Thông
tin chung
Hà Nội là Thủ đô, Thành phố trực
thuộc Trung ương và là một trong hai đô thị loại đặc biệt, là trung tâm chính
trị, văn hóa, giáo dục, một trong hai trung tâm kinh tế quan trọng của nước Việt
Nam. Với diện tích 3.359,84 km² và dân số khoảng 8,4 triệu người. Hà Nội có 30
đơn vị hành chính cấp huyện, gồm 12 quận, 17 huyện và 01 thị xã.
- Hệ thống y tế của thành phố
Hà Nội gồm:
+ 30 Trung tâm Y tế quận, huyện,
thị xã; 579 Trạm Y tế xã, phường, thị trấn.
+ 41 Bệnh viện đa khoa, chuyên
khoa công lập trực thuộc Sở Y tế Hà Nội trong đó: 01 Bệnh viện Phục hồi chức
năng; 04 Bệnh viện đa khoa hạng 1 có Khoa Phục hồi chức năng/khoa Vật lý trị liệu;
22 Bệnh viện đa khoa hạng 2 (trong đó, 06 Bệnh viện có khoa Vật lý trị liệu-Phục
hồi chức năng và đơn nguyên phục hồi chức năng, 16 Bệnh viện ghép khoa Y học cổ
truyền, Phục hồi chức năng); 01 Bệnh viện đa khoa hạng 3 có hoạt động phục hồi
chức năng ghép với khoa Y học cổ truyền; 05 Bệnh viện chuyên khoa có hoạt động
phục hồi chức năng nhưng hoạt động theo đặc thù chuyên ngành tim, phổi, tâm thần;
09
Bệnh viện chuyên khoa khác
không có phục hồi chức năng.
+ Trên địa bàn Thành phố có các
Bệnh viện trực thuộc Trung ương, Bộ, ngành và các Bệnh viện, cơ sở y tế ngoài
công lập.
II. Thực
trạng công tác Phục hồi chức năng và kết quả triển khai Kế hoạch Quốc gia phát
triển Phục hồi chức năng giai đoạn 2014-2020
1. Thực hiện
các chính sách, pháp luật và phối hợp liên ngành
- Thực hiện Quyết định số
4039/QĐ-BYT ngày 06/10/2014 của Bộ Y tế về phê duyệt Kế hoạch quốc gia về phát
triển Phục hồi chức năng giai đoạn 2014-2020. Để triển khai thực hiện Luật, các
chính sách, qui định pháp luật về Phục hồi chức năng (PHCN) và chăm sóc sức khỏe
người khuyết tật (NKT), UBND Thành phố đã ban hành các kế hoạch thực hiện công
tác phát triển PHCN giai đoạn 2014-2020 trên địa bàn Thành phố:
+ Quyết định số 2620/QĐ-UBND
ngày 26/5/2016 của UBND Thành phố về việc phê duyệt Đề án Tầm soát, phát hiện sớm
một số tật, bệnh bẩm sinh thông qua sàng lọc, chẩn đoán trước sinh và sơ sinh của
thành phố Hà Nội giai đoạn 2016 - 2025.
+ Kế hoạch số 208/KH-UBND , ngày
15/12/2014 của UBND Thành phố về Thực hiện Đề án trợ giúp xã hội và Phục hồi chức
năng cho người tâm thần, người rối nhiễu tâm trí dựa vào cộng đồng trên địa bàn
thành phố Hà Nội đến năm 2020.
+ Quyết định số 3662/QĐ-UBND
ngày 16/6/2017 của UBND Thành phố Ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện chính
sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật trên địa bàn Thành phố năm
2017-2018.
+ Kế hoạch số 90/KH-UBND ngày
17/4/2017 của UBND Thành phố về Thực hiện Công ước của Liên hợp quốc về Quyền của
người khuyết tật thành phố Hà Nội.
- Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ
được phân công, Sở Y tế, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đã chủ trì, tham
mưu UBND Thành phố ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản chỉ đạo,
hướng dẫn các Sở, ban, ngành và địa phương phối hợp triển khai các hoạt động của
kế hoạch một cách đồng bộ hoặc lồng ghép vào các chương trình mục tiêu/dự án
khác, tránh chồng chéo nhằm mang lại hiệu quả cao nhất cho cộng đồng. Chính vì
vậy, trong thời gian qua, việc thực hiện chính sách pháp luật về PHCN và chăm
sóc sức khỏe NKT đã tạo ra những chuyển biến tích cực đối với cuộc sống của đối
tượng. Sự thay đổi về nhận thức xã hội giúp cho NKT tự tin hơn, hòa nhập vào đời
sống xã hội ngày càng thuận lợi. Với vai trò chủ đạo của Nhà nước, hoạt động trợ
giúp NKT đã thu hút sự quan tâm, phát huy trách nhiệm của các cấp, các ngành, tổ
chức, cá nhân, cộng đồng dân cư, từng bước giảm dần những rào cản, cải thiện việc
đáp ứng các nhu cầu, quyền lợi của NKT, tạo động lực để họ phát huy năng lực,
vươn lên hòa nhập với xã hội.
- Bên cạnh kết quả đạt được, việc
thực hiện chính sách, pháp luật về PHCN và chăm sóc sức khỏe NKT vẫn còn những
khó khăn, hạn chế như: Đời sống của một bộ phận không nhỏ NKT còn nhiều khó
khăn, NKT thuộc hộ nghèo còn chiếm tỷ lệ cao. Còn một số NKT chưa được tiếp cận
hoặc tiếp cận chưa đầy đủ các chính sách ưu đãi của Nhà nước về y tế, giáo dục,
dạy nghề, việc làm… Một bộ phận cán bộ và người dân nhận thức chưa đầy đủ về
PHCN và chăm sóc sức khỏe NKT, coi nhiệm vụ này thuộc trách nhiệm của ngành Y tế
và Lao động-Thương binh và Xã hội và trợ giúp NKT chỉ là hoạt động từ thiện.
Thêm vào đó, ở một số nơi, công tác chỉ đạo triển khai thực hiện chính sách,
pháp luật về PHCN và chăm sóc sức khỏe NKT còn chậm, chưa kịp thời, thiếu sâu
sát, vẫn còn tình trạng kỳ thị, phân biệt đối xử với NKT.
2. Triển
khai Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng (PHCNDVCĐ)
- Triển khai và duy trì chương
trình PHCNDVCĐ tại ít nhất 50% số xã/phường/thị trấn trong 1 năm.
- Người khuyết tật có nhu cầu
được tiếp cận với các dịch vụ PHCN phù hợp để hòa nhập cộng đồng với chỉ tiêu:
+ Tại các xã vùng 3: từ 70% trở
lên.
+ Tại các xã vùng 2: từ 80% trở
lên.
+ Tại các xã vùng 1: từ 90% trở
lên.
- 100% các cơ sở PHCN có hoạt động
tuyên truyền về phòng ngừa khuyết tật, PHCN và PHCNDVCĐ, góp phần nâng cao nhận
thức về các nội dung này cho lãnh đạo các cấp và cộng đồng.
- 70% số trẻ từ sơ sinh đến 6
tuổi được sàng lọc phát hiện sớm khuyết tật bẩm sinh, rối loạn phát triển và được
can thiệp sớm các dạng khuyết tật.
- Xây dựng kế hoạch và triển
khai thực hiện hoạt động từ Thành phố đến quận/huyện/thị xã, xã/phường/thị trấn.
Chú trọng công tác phòng ngừa khuyết tật, phát hiện sớm, can thiệp sớm trẻ khuyết
tật để cải thiện chất lượng cuộc sống của người khuyết tật về mọi mặt.
- Nâng cao chất lượng hoạt động
cho cán bộ chuyên trách của các quận/huyện/thị xã để hướng dẫn các xã, phường,
thị trấn việc xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai các hoạt động về PHCN
hàng năm.
- Duy trì việc thực hiện hoạt động
quản lý sức khỏe khuyết tật và PHCN tại 579 trạm y tế và 30 Trung tâm Y tế quận/huyện/thị
xã hàng năm.
- Bệnh viện Phục hồi chức năng
Hà Nội phối hợp với các Trung tâm Y tế (TTYT) tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn
cho cộng tác viên, chuyên trách chương trình và nhóm hỗ trợ Chương trình PHCN về
lập kế hoạch điều tra khuyết tật và phân loại khuyết tật tại cộng đồng; hướng dẫn
PHCN tại nhà cho NKT có nhu cầu PHCN tại cộng đồng; hướng dẫn NKT và gia đình lập
kế hoạch luyện tập cá nhân cho NKT để NKT được hỗ trợ các dụng cụ PHCN phù hợp
với bản thân; khảo sát nhu cầu và hướng dẫn cách sử dụng các dụng cụ trợ giúp;
hướng dẫn biểu mẫu điều tra thông tin NKT. Qua đó giúp cho việc quản lý, triển
khai chương trình PHCNDVCĐ thực hiện có hiệu quả.
+ Tổ chức 30 lớp tập huấn kỹ
thuật PHCN cơ bản cho cộng tác viên, chuyên trách chương trình PHCN với tổng số
2.700 học viên tham dự, sau tập huấn 100% cộng tác viên, chuyên trách chương
trình tại các xã triển khai nắm được các kỹ thuật PHCN cơ bản và đủ năng lực để
tiếp cận và hướng dẫn người nhà, NKT thực hiện PHCN một số dạng khuyết tật tại
cộng đồng.
+ Tổ chức 60 lớp tập huấn tại
các Bệnh viện chuyên khoa đầu ngành để nâng cao trình độ nhận thức cho các cán
bộ làm PHCN ở các Bệnh viện, các TTYT với hơn 4.800 học viên tham dự.
- Tại các Trạm Y tế xã, phường,
thị trấn tổ chức khám phát hiện khuyết tật, phân loại và lập kế hoạch can thiệp
sớm tại địa phương, chuyển tuyến điều trị và PHCN cho người khuyết tật theo quy
định. Lập danh sách, phát hiện những người tàn tật, phân loại theo các nhóm
khuyết tật để quản lý Trạm Y tế. Người khuyết tật được thăm khám sức khỏe định
kỳ 01 lần/năm. Thực hiện lồng ghép các hoạt động PHCNDVCĐ với hoạt động của các
chương trình y tế khác.
- 100% các xã, phường, thị trấn
thực hiện PHCN tại nhà cho người khuyết tật, theo dõi định kỳ, hướng dẫn PHCN
cho người khuyết tật, đánh giá sự tiến bộ của người khuyết tật, tư vấn và tạo
điều kiện thuận lợi để người khuyết tật được tiếp cận với các dịch vụ y tế giáo
dục, lao động và các hoạt động xã hội khác.
- Hỗ trợ thành lập và hỗ trợ
các hoạt động của Câu lạc bộ người khuyết tật tại địa phương.
- Tổng số NKT được điều tra,
phát hiện, quản lý: 224.666 người, trong đó:
+ Khuyết tật vận động: 76.713
người (34,2%).
+ Nghe, nói: 40.802 người
(35,5%).
+ Nhìn: 89.841 người (79,1%).
+ Trí tuệ: 9.909 (4,4%).
+ Thần kinh, Tâm thần: 24.095
người (10,7%).
+ Khác: 19.053 người (8,5%).
- Tổng số NKT có nhu cầu PHCN:
44.578 người (19,8%). Số NKT được đi học: 38.552 người (17,2%); số NKT đã lập
gia đình: 97.379 (43,3%); số NKT tham gia các hoạt động khác: 109.602 người
(48,8%).
3. Tăng cường
hệ thống cung cấp dịch vụ và chuyên môn kỹ thuật
- Thực hiện Thông tư số
46/2013/TT-BYT ngày 31/12/2013 của Bộ Y tế Quy định chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu
tổ chức của cơ sở phục hồi chức năng, Bệnh viện Phục hồi chức năng Hà Nội và
các khoa PHCN của các bệnh viện tuyến thành phố, tuyến huyện đã triển khai đạt
từ trên 90% các kỹ thuật PHCN đúng tuyến và vượt tuyến theo Thông tư số
43/2013/TT-BYT ngày 11/12/2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định chi tiết phân tuyến
chuyên môn kỹ thuật đối với hệ thống cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
- Thực hiện các Đề án, kế hoạch
của UBND Thành phố về dự phòng, phát hiện sớm, can thiệp sớm trẻ em khuyết tật
và quản lý PHCN tại tuyến y tế cơ sở.
+ Sở Y tế đã ban hành Kế hoạch
số 2473/KH-SYT ngày 06/6/2016 của Sở Y tế Hà Nội về triển khai Đề án Tầm soát,
phát hiện sớm một số tật, bệnh bẩm sinh thông qua sàng lọc, chẩn đoán trước
sinh và sơ sinh của thành phố Hà Nội giai đoạn 2016 - 2025. Triển khai kế hoạch
hàng năm, giao chỉ tiêu cho các quận, huyện, thị xã thực hiện. Kết quả thực hiện:
Tỷ lệ bà mẹ mang thai được sàng lọc trước sinh đạt 80%; Tỷ lệ trẻ sơ sinh được
sàng lọc các bệnh khiếm thính, suy giáp trạng và thiếu men G6PD đạt 85%; Tỷ lệ
trẻ từ 0 đến 60 tháng tuổi được sàng lọc khiếm thính đạt 50%; Tỷ lệ trẻ sơ sinh
được sàng lọc tim bẩm sinh đạt 50%.
+ Hàng năm, Sở Y tế giao Bệnh
viện Phục hồi chức năng Hà Nội phối hợp với Hội cứu trợ trẻ em khuyết tật thành
phố Hà Nội tiến hành khám sàng lọc, phát hiện sớm, can thiệp sớm trẻ em khuyết
tật đối với trẻ em dưới 6 tuổi theo từng địa phương, đối với những trường hợp nặng
được đưa về Bệnh viện Phục hồi chức năng Hà Nội can thiệp hoặc tư vấn, hướng dẫn
người nhà đưa trẻ đi tuyến trên khám và can thiệp chuyên khoa theo Bảo hiểm y tế
hoặc một số chương trình nhân đạo khác.
- Thực hiện nhiệm vụ khám, chữa
bệnh, PHCN và chăm sóc sức khỏe NKT: Hoạt động PHCN có bước đột phá trong chăm
sóc sức khỏe toàn diện, đã thu dung nhiều đối tượng có nhu cầu PHCN và điều trị
các bệnh mãn tính, bệnh nghề nghiệp, ... cho cán bộ và Nhân dân.
+ Bệnh viện PHCN đã triển khai
nhiều kỹ thuật mới trong chuyên môn như: Trị liệu hướng mục tiêu GDT, Tập giao
tiếp tăng cường và thay thế AAC công nghệ cao talk tablet, Thang điểm thiết lập
mục tiêu GAS, Phục hồi chức năng từ xa Opentelerehab, Tiêm Botulinum toxine vào
điểm vận động để điều trị co cứng cơ, Tập bắt buộc bên liệt PCIMT cho trẻ em và
CIMT cho người lớn, Đo áp lực bàng quang bằng máy niệu động học, Điều trị bằng
Oxy cao áp, những kỹ thuật chuyên sâu trong điều trị PHCN người bệnh đột quỵ,
người bệnh sau chấn thương sọ não, chấn thương tủy sống và PHCN người bệnh sau
chấn thương, sau phẫu thuật khác.
+ Đối với trẻ em: PHCN trẻ tự kỷ,
trẻ bại não, trẻ chậm phát triển tâm thần, vận động, trẻ vẹo cột sống, xơ hóa
cơ ức đòn chũm, trẻ có bàn chân khoèo.
+ Đối với người già có PHCN người
bệnh Parkinson, người bệnh Alzheimer, người bệnh sau đột quỵ não, ….
- Công tác nghiên cứu khoa học,
chỉ đạo tuyến về PHCN: Trong 10 năm qua, Bệnh viện Phục hồi chức năng Hà Nội đã
triển khai các đề tài nghiên cứu khoa học và các sáng kiến cải tiến kỹ thuật:
+ 01 đề tài nghiên cứu khoa học
cấp Thành phố “Đánh giá hiệu quả mô hình phục hồi chức năng toàn diện cho trẻ bại
não thể co cứng dưới 6 tuổi tại thành phố Hà Nội.
+ 24 đề tài nghiên cứu khoa học
cấp cơ sở và 37 sáng kiến cải tiến kỹ thuật nâng cao hiệu quả trong điều trị,
PHCN người bệnh.
+ Bệnh viện Phục hồi chức năng
Hà Nội thực hiện chuyển giao kỹ thuật PHCN cho các Bệnh viện đa khoa tuyến huyện.
Chất lượng khám, chữa bệnh PHCN được cải thiện và NKT được tiếp cận các dịch vụ
PHCN sẵn có, hạn chế tình trạng chuyển tuyến.
4. Nguồn lực
- Nhân lực: Các Bệnh viện đa
khoa và chuyên khoa đều có nhân lực làm PHCN, trong đó:
+ Bệnh viện đầu ngành PHCN có
nguồn nhân lực đảm bảo phát triển chuyên ngành PHCN: Phó Giáo sư, Tiến sĩ, Bác
sỹ chuyên khoa II: 04; Thạc sỹ, Bác sỹ chuyên khoa I: 03; Bác sĩ đào tạo PHCN
cơ bản: 06; Kỹ thuật viên PHCN: 24, Điều dưỡng làm PHCN: 30.
+ Các Bệnh viện chuyên khoa và
đa khoa: Tiến sĩ/Bác sỹ chuyên khoa II: 05; Thạc sỹ/Bác sỹ chuyên khoa I: 18;
Bác sỹ đã học chuyên khoa PHCN cơ bản: 49; Kỹ thuật viên: 88; Y sỹ Y học cổ
truyền, Y sỹ đa khoa, Điều dưỡng làm PHCN: 115; CBYT khác làm PHCN: 125.
- Đầu tư trang thiết bị PHCN:
+ Bệnh viện đầu ngành PHCN có đủ
trang thiết bị PHCN cho người bệnh, thiếu trang thiết bị phục vụ cho chẩn đoán
và trang thiết bị thực tế ảo phục vụ cho người bệnh sa sút trí tuệ và thiếu xưởng
dụng cụ chỉnh hình để cung cấp những dụng cụ cho người khiếm khuyết về vận động.
+ Các Bệnh viện đa khoa và
chuyên khoa khác có các trang thiết bị cơ bản để hoạt động PHCN, còn thiếu nhiều
trang thiết bị PHCN đặc biệt là ở các Bệnh viện đa khoa tuyến huyện có khoa
PHCN.
- Đầu tư cơ sở vật chất: Bệnh
viện PHCN đã được cải tạo, sửa chữa khu điều trị, nhà ăn cho bệnh nhân. Các Bệnh
viện trên địa bàn Thành phố đã được đầu tư, nâng cấp đảm bảo công tác khám, chữa
bệnh, PHCN.
5. Công tác
đào tạo, tập huấn
Bệnh viện Phục hồi chức năng Hà
Nội (chuyên khoa đầu ngành) tổ chức tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn cho
cán bộ PHCN của các Bệnh viện đa khoa, chuyên khoa trong Thành phố, cho cán bộ
chuyên trách tại các TTYT quận/huyện/thị xã: mỗi năm tổ chức tại Bệnh viện đầu
ngành 7- 9 lớp (từ năm 2014 đến nay tổ chức được 66 lớp, thời gian dịch
COVID-19 năm 2020, 2021 tổ chức online mỗi năm 2 lớp), tổ chức tập huấn tại các
Trung tâm y tế cho cán bộ chuyên trách về PHCN tại các Trạm Y tế xã, phường, thị
trấn về phân loại khuyết tật, tổng hợp và mẫu báo cáo, PHCN một số mặt bệnh
giúp phát hiện sớm, can thiệp sớm như: Tự kỷ, Đột quỵ não, ….
III. Đánh
giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu, mục tiêu của kế hoạch phát triển Phục hồi
chức năng giai đoạn 2014-2020
(Phụ lục kèm theo)
IV. Đánh
giá các khó khăn tồn tại, hạn chế và nguyên nhân
- Tại các Trung tâm y tế: Nhân
lực về Phục hồi chức năng và Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng còn thiếu,
chưa có kinh phí cho việc điều tra quản lý người khuyết tật trên địa bàn Hà Nội,
chưa đánh giá được hết các nhu cầu Phục hồi chức năng tại cộng đồng, cán bộ
chuyên trách PHCN tại Trung tâm Y tế đa số kiêm nhiệm nhiều chương trình với
trình độ Bác sĩ, Y sĩ, Điều dưỡng, nhưng chưa được đào tạo cơ bản về chuyên
ngành Phục hồi chức năng nên việc phát hiện sớm để điều trị kịp thời và can thiệp
sớm người khuyết tật còn nhiều hạn chế.
- Công tác truyền thông chưa được
quan tâm nhiều nên người dân chưa nhận thức đúng mức về vai trò quan trọng của
Phục hồi chức năng và Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng. Thiếu kinh phí cho
các hoạt động Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng (PHCNDVCĐ) nên chưa đáp ứng
được nhu cầu của cộng đồng và của người khuyết tật.
- Một số dịch vụ kỹ thuật PHCN
chưa có giá nên chuyên ngành PHCN khó phát triển, khó mở rộng: Hoạt động trị liệu,
Vận động trị liệu, Vật lý trị liệu, Ngôn ngữ trị liệu, Dụng cụ chỉnh hình,…
- Nhân lực, cơ sở vật chất,
trang thiết bị đã được đầu tư nhưng chưa đáp ứng nhu cầu về điều trị Phục hồi
chức năng của người bệnh, chưa có các trang thiết bị hiện đại phục vụ nhu cầu
điều trị của đông đảo Nhân dân.
PHẦN II
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG PHỤC HỒI CHỨC NĂNG GIAI ĐOẠN
2023 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
I. Mục
đích, yêu cầu
1. Mục đích
- Triển khai cụ thể hóa các mục
tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu của Quyết định số 569/QĐ-TTg ngày 24/5/2023
của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chương trình phát triển hệ thống Phục hồi chức
năng giai đoạn 2023- 2030, tầm nhìn đến năm 2050 nhằm củng cố kiện toàn hệ thống
Phục hồi chức năng tại các cơ sở y tế thực hiện tốt công tác bảo vệ, chăm sóc sức
khỏe, phục hồi chức năng người khuyết tật.
- Tiếp tục nâng cao chất lượng,
hiệu quả triển khai thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe, phục hồi
chức năng người khuyết tật; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và xác định
rõ trách nhiệm của các cấp, các ngành, tổ chức, cá nhân trong triển khai thực
hiện các nhiệm vụ, giải pháp của kế hoạch, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống
của đối tượng, thực hiện hiệu quả chính sách an sinh xã hội trên địa bàn Thành
phố.
2. Yêu cầu
- Bảo đảm thực hiện tốt Chỉ thị
số 39-CT/TW ngày 01/11/2019 của Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường
sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác người khuyết tật và Quyết định số 569/QĐ-TTg
ngày 11 tháng 5 năm 2022 trong công tác nâng cao chất lượng bảo vệ và chăm sóc
sức khỏe người khuyết tật và Nhân dân.
- Đề ra các giải pháp thực hiện
sát với tình hình thực tế và điều kiện nguồn lực của địa phương. Bố trí ngân
sách và có cơ chế, chính sách tăng cường công tác huy động nguồn lực để triển
khai, thực hiện các hoạt động của Kế hoạch.
- Các Sở, ban, ngành thuộc UBND
Thành phố, các ban, ngành ở địa phương, tổ chức, đơn vị phối hợp chặt chẽ, đồng
bộ và thường xuyên tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch;
tổ chức sơ kết, tổng kết thực hiện theo quy định.
II. Mục
tiêu, chỉ tiêu
1. Mục tiêu chung
Bảo đảm người khuyết tật và người
có nhu cầu được tiếp cận dịch vụ Phục hồi chức năng có chất lượng, toàn diện,
liên tục và công bằng, giảm tỷ lệ khuyết tật trong cộng đồng, góp phần vào sự
nghiệp chăm sóc, bảo vệ, nâng cao sức khỏe Nhân dân, đảm bảo an sinh xã hội.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm
2030
a) Tăng cường phòng ngừa khuyết
tật trước sinh và sơ sinh, phát hiện và can thiệp sớm khuyết tật, giảm tỷ lệ
khuyết tật trong cộng đồng.
- Đảm bảo trên 90% trẻ em từ sơ
sinh đến 6 tuổi được sàng lọc phát hiện sớm, can thiệp sớm khuyết tật.
- 90% xã, phường, thị trấn triển
khai mô hình Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng.
b) Duy trì, củng cố, kiện toàn
và phát triển hệ thống mạng lưới cơ sở Phục hồi chức năng.
- Đảm bảo trên 90% cơ sở Phục hồi
chức năng (gồm: Bệnh viện Phục hồi chức năng; Trung tâm Phục hồi chức năng,
khoa Phục hồi chức năng thuộc các cơ sở y tế) được duy trì, củng cố, kiện toàn
và đầu tư phát triển.
c) Nâng cao chất lượng dịch vụ
kỹ thuật Phục hồi chức năng.
- Phấn đấu Bệnh viện Phục hồi
chức năng Hà Nội đạt mức chất lượng từ khá trở lên theo tiêu chí đánh giá chất
lượng bệnh viện của Bộ Y tế.
- 100% các Bệnh viện và các đơn
vị cung cấp dịch vụ Phục hồi chức năng trực thuộc Sở Y tế đạt chỉ tiêu phát triển
chuyên môn kỹ thuật, dụng cụ chỉnh hình, Phục hồi chức năng theo quy hoạch, kế
hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
d) Phát triển nguồn nhân lực Phục
hồi chức năng
- Phấn đấu đạt tỷ lệ nhân viên
y tế làm việc trong lĩnh vực Phục hồi chức năng tối thiểu 0,5 người/10.000 dân.
3. Tầm nhìn đến năm 2050
a) Phục hồi chức năng được phát
triển tại tất cả các tuyến trong và ngoài ngành Y tế với sự đa dạng về phương
pháp can thiệp đảm bảo cung cấp dịch vụ Phục hồi chức năng toàn diện, liên tục,
chất lượng.
b) Đẩy mạnh hoạt động Phục hồi
chức năng dựa vào cộng đồng trở thành biện pháp chiến lược để giải quyết vấn đề
khuyết tật trên địa bàn thành phố; Tiếp tục duy trì hoạt động Phục hồi chức
năng dựa vào cộng đồng ở tất cả các xã, phường, thị trấn; các quận, huyện, thị
xã và được tích hợp trong nhiều dịch vụ xã hội khác ngoài cơ sở y tế.
c) Mọi người dân đều được tiếp
cận với các dịch vụ sàng lọc, phát hiện sớm, can thiệp sớm khuyết tật và các kỹ
thuật Phục hồi chức năng thiết yếu, phù hợp theo nhu cầu.
III. Đối
tượng, phạm vi
- Đối tượng của Chương trình: Bệnh
viện Phục hồi chức năng, khoa Phục hồi chức năng, các Bệnh viện đa khoa và
chuyên khoa, Trạm Y tế xã, phường, thị trấn; người khuyết tật và các đối tượng
có nhu cầu Phục hồi chức năng.
- Phạm vi thực hiện: toàn thành
phố Hà Nội.
IV. Các giải
pháp và nhiệm vụ chủ yếu
1. Tăng
cường công tác quản lý, lãnh đạo, chỉ đạo và thực hiện các chính sách pháp luật
về Phục hồi chức năng
- Thực hiện các quy định của
pháp luật về Phục hồi chức năng người khuyết tật, phối hợp các sở, ngành xây dựng
Kế hoạch và bố trí kinh phí để đáp ứng các yêu cầu của thực tiễn đảm bảo cho
người khuyết tật, người dân Thủ đô có nhu cầu được chăm sóc, Phục hồi chức
năng.
- Tăng cường phối hợp giữa các
Sở, ngành trong công tác chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt
động của các cơ sở Phục hồi chức năng.
- Tổ chức triển khai các quy định,
chính sách pháp luật về Phục hồi chức năng thuộc ngành y tế và các Sở, ngành
liên quan.
2. Tăng
cường cung cấp các dịch vụ dự phòng, phát hiện sớm khuyết tật, quản lý, điều trị,
chăm sóc người khuyết tật và người bệnh.
- Phòng ngừa và giảm ảnh hưởng
của khuyết tật: các cơ sở PHCN tổ chức tuyên truyền về phòng ngừa khuyết tật,
PHCN, PHCNDVCĐ, góp phần nâng cao nhận thức về các nội dung này cho lãnh đạo
các cấp và cộng đồng.
- Khám phát hiện để can thiệp
Phục hồi chức năng sớm: Thực hiện sàng lọc phát hiện sớm khuyết tật bẩm sinh, rối
loạn phát triển và can thiệp sớm các dạng khuyết tật cho trẻ em từ sơ sinh đến
6 tuổi.
- Triển khai thực hiện Đề án Mở
rộng Tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh trên
địa bàn thành phố Hà Nội đến năm 2030 theo Quyết định số 3370/QĐ-UBND ngày 16/9/2022
của UBND thành phố Hà Nội.
- Đánh giá nhu cầu sử dụng các
biện pháp can thiệp Phục hồi chức năng trong quá trình khám, điều trị cho người
bệnh. Các biện pháp can thiệp phải được thực hiện liên tục, toàn diện theo các
giai đoạn tiến triển của bệnh tật. Sử dụng kỹ thuật vận động trị liệu, vật lý
trị liệu, hoạt động trị liệu, ngôn ngữ trị liệu, tâm lý trị liệu, chỉnh hình,
thiết bị y tế, dụng cụ Phục hồi chức năng và các biện pháp can thiệp khác.
- Phối hợp giữa chuyên khoa Phục
hồi chức năng với các chuyên khoa khác; giữa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh với cá
nhân, gia đình, cộng đồng và cơ quan, tổ chức khác; thực hiện Phục hồi chức
năng dựa vào cộng đồng.
- Tư vấn cho người bệnh và gia
đình người bệnh về Phục hồi chức năng, tâm lý, giáo dục, hướng nghiệp và hòa nhập
cộng đồng. Điều chỉnh, cải thiện điều kiện tiếp cận môi trường sống phù hợp với
tình trạng sức khỏe.
3. Duy
trì, củng cố, nâng cấp, phát triển hệ thống Phục hồi chức năng và phát triển
chuyên môn kỹ thuật Phục hồi chức năng
- Duy trì, củng cố, kiện toàn
và phát triển Bệnh viện Phục hồi chức năng hiện có, quan tâm đầu tư Bệnh viện
Phục hồi chức năng đầu ngành và phát triển các Trung tâm, khoa Phục hồi chức
năng của các cơ sở y tế trong Thành phố. Khuyến khích phát triển mạng lưới cơ sở
Phục hồi chức năng ngoài công lập.
- Củng cố và phát triển Trạm Y
tế xã, phường, thị trấn đảm bảo cung cấp dịch vụ PHCN theo phân tuyến chuyên
môn kỹ thuật và PHCNDVCĐ.
- Duy trì, củng cố, nâng cấp và
phát triển các Bệnh viện, Trung tâm Chỉnh hình - Phục hồi chức năng, các đơn vị
cung cấp dịch vụ Phục hồi chức năng thuộc các Sở, ngành trên cơ sở quy hoạch đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt trên địa bàn Thành phố.
- Phát triển chuyên môn kỹ thuật,
tăng cường ứng dụng phương pháp mới, kỹ thuật mới, chuyên sâu và phối hợp điều
trị, chuyển tuyến trong lĩnh vực Phục hồi chức năng; thực hiện các chương
trình, đề án, dự án về PHCN, trong đó chú trọng phòng ngừa, phát hiện sớm, can
thiệp sớm trẻ em khuyết tật.
4. Đảm bảo
nguồn nhân lực
- Nâng cao năng lực, chất lượng
đào tạo và dạy nghề của các cơ sở đào tạo và dạy nghề chuyên khoa Phục hồi chức
năng, khuyến khích các cơ sở tư nhân tham gia đào tạo nhân lực Phục hồi chức
năng.
- Tăng cường đào tạo liên tục,
cập nhật kiến thức, kỹ năng về Phục hồi chức năng cho đội ngũ nhân viên y tế Phục
hồi chức năng phù hợp với chức danh nghề nghiệp và vị trí việc làm.
5. Nghiên
cứu khoa học và hợp tác quốc tế
- Xây dựng chương trình, kế hoạch
hợp tác với Tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ hoạt động về lĩnh vực Phục hồi
chức năng.
6. Tăng cường
truyền thông và vận động xã hội
- Tuyên truyền, phổ biến, vận động
các cấp, các ngành, đoàn thể và người dân trong việc thực hiện các chủ trương,
chính sách, pháp luật, các hướng dẫn chuyên môn về Phục hồi chức năng, các khuyến
cáo về phòng ngừa, phát hiện sớm, can thiệp sớm khuyết tật.
- Xây dựng và cung cấp các
chương trình, tài liệu truyền thông về Phục hồi chức năng; đa dạng hóa phương
thức, cách thức trên các kênh truyền thông.
- Khuyến khích, huy động các tổ
chức, cá nhân trong nước và ngoài nước triển khai thực hiện các chương trình hỗ
trợ người khuyết tật.
7. Kiểm
tra, giám sát, thông tin báo cáo, đánh giá
- Tổ chức giám sát, đánh giá,
báo cáo các hoạt động, tiến độ thực hiện kế hoạch và các chính sách liên quan của
các sở, ngành, địa phương.
V. Kinh
phí thực hiện
- Kinh phí thực hiện Kế hoạch từ
nguồn Ngân sách Nhà nước theo phân cấp ngân sách hiện hành, nguồn do quỹ Bảo hiểm
y tế chi trả, nguồn huy động xã hội hóa và các nguồn hợp pháp khác theo quy định
của pháp luật.
VI. Tổ chức
thực hiện
1. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành triển khai thực hiện các nội dung của Kế hoạch.
- Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc,
Trung tâm Y tế phối hợp các đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch thực hiện công
tác chỉ đạo tuyến về PHCN.
- Tăng cường đào tạo và bổ sung
cán bộ, đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ để thành lập khoa Phục hồi
chức năng theo yêu cầu chuyên môn; chuyển giao kỹ thuật chuyên môn cho tuyến dưới.
- Phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông thực hiện công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức của các cấp
chính quyền và các tầng lớp Nhân dân về vai trò PHCN trong phòng và chữa bệnh.
- Tăng cường mở rộng quan hệ hợp
tác quốc tế trong lĩnh vực PHCN.
- Hướng dẫn, kiểm tra, giám
sát, sơ kết, tổng kết triển khai Kế hoạch, báo cáo UBND Thành phố và Bộ Y tế.
2. Sở Lao động-Thương binh
và Xã hội
- Triển khai các hoạt động truyền
thông giáo dục về vai trò, tầm quan trọng của Phục hồi chức năng và triển khai
các hoạt động nâng cao sức khỏe, dự phòng, phát hiện sớm và quản lý điều trị,
Phục hồi chức năng cho người lao động thuộc phạm vi quản lý.
- Khuyến khích các cơ quan,
doanh nghiệp quốc doanh và doanh nghiệp tư nhân tiếp nhận người khuyết tật vào
làm việc; tạo điều kiện trong việc thực hiện chế độ ưu đãi đối với các cơ sở sản
xuất dành riêng cho người khuyết tật.
3. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Phối hợp với Sở Y tế triển
khai các hoạt động truyền thông giáo dục về vai trò, tầm quan trọng của Phục hồi
chức năng dựa vào cộng đồng; triển khai các hoạt động nâng cao sức khỏe, dự
phòng, phát hiện sớm và quản lý Phục hồi chức năng cho trẻ em khuyết tật tại
các trường học.
- Phối hợp với Sở Lao động-Thương
binh và Xã hội đưa trẻ khuyết tật (các giác quan bình thường) ở độ tuổi đi học
vào học các trường, lớp bình thường như mọi trẻ khác; mở các lớp học dành riêng
cho người khiếm thị; tham gia các hoạt động PHCNDVCĐ.
4. Sở Tài chính
- Phối hợp với Sở Y tế và các
cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu, báo cáo UBND Thành phố trình HĐND Thành phố
bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch từ nguồn chi thường xuyên ngân sách cấp
Thành phố theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản quy phạm
pháp luật hiện hành, phù hợp với khả năng cân đối ngân sách Thành phố.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Phối hợp Sở Y tế trình cấp có
thẩm quyền bố trí kinh phí trong Kế hoạch đầu tư công trung hạn theo quy định của
Luật Đầu tư công và các quy định liên quan để thực hiện Kế hoạch.
6. Bảo hiểm xã hội Thành phố
- Phối hợp với Sở Y tế, Sở Lao
động-Thương binh và Xã hội và các địa phương đẩy mạnh việc tuyên truyền, vận động
người khuyết tật tham gia Bảo hiểm y tế.
- Phối hợp Sở Y tế trình cấp có
thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các hướng dẫn chi trả Bảo hiểm y tế đối với các dịch
vụ Phục hồi chức năng theo quy định hiện hành nhằm mở rộng diện bao phủ Bảo hiểm
y tế và bảo hiểm quyền lợi hợp pháp cho người khuyết tật khi tham gia Bảo hiểm
y tế.
7. Các Sở, ngành liên quan:
Trong phạm vi, chức năng, nhiệm vụ có Kế hoạch lồng ghép các nội dung về PHCNDVCĐ
vào các hoạt động của Sở, ngành để phối hợp triển khai thực hiện Kế hoạch.
8. Đề nghị Ủy ban mặt trận Tổ
quốc Việt Nam Thành phố Hà Nội và các tổ chức thành viên: Trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ tham gia tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này; chỉ đạo các
đoàn, hội cơ sở đẩy mạnh truyền thông, lồng ghép công tác tuyên truyền, giáo dục
tư vấn pháp luật, chính sách đến đoàn viên, hội viên và các tầng lớp Nhân dân
nhằm nâng cao nhận thức, vận động hội viên và Nhân dân tham gia thực hiện
chương trình phát triển hệ thống PHCN và nâng cao chất lượng bảo vệ, chăm sóc sức
khỏe người khuyết tật; đồng thời phối hợp với các ngành vận động các tổ chức,
cá nhân tham gia ủng hộ Quỹ giúp đỡ người khuyết tật.
9. UBND các quận, huyện, thị
xã
- Xây dựng và tổ chức thực hiện
Kế hoạch triển khai Chương trình nâng cao chất lượng bảo vệ, chăm sóc sức khỏe
người có công với cách mạng, người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật và các đối
tượng cần trợ giúp xã hội giai đoạn 2021-2030 và hàng năm phù hợp với đặc điểm
tình hình địa phương.
- Chỉ đạo UBND xã, phường, thị
trấn xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình PHCNDVCĐ; tạo điều kiện để cơ
quan, tổ chức hoặc tham gia thực hiện hoạt động PHCNDVCĐ.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát,
đánh giá, sơ kết, tổng kết việc thực hiện, báo cáo UBND Thành phố (qua Sở Y tế)
Trên đây là Kế hoạch Phát triển
hệ thống Phục hồi chức năng giai đoạn 2023-2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa
bàn thành phố Hà Nội. Uỷ ban nhân dân Thành phố đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam thành phố Hà Nội, các tổ chức đoàn thể, yêu cầu các sở, ban, ngành
Thành phố, Uỷ ban nhân dân các quận, huyện, thị xã nghiêm túc triển khai thực
hiện. Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện hàng năm về UBND Thành phố (thường trực
Sở Y tế) để tổng hợp báo cáo Bộ Y tế theo quy định./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế;
- Đồng chí Bí thư Thành ủy;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND Thành phố;
- Chủ tịch UBND Thành phố;
- Các Phó Chủ tịch UBND Thành phố;
- Ủy ban MTTQVN Thành phố;
- Các Sở, ban, ngành Thành phố;
- UBND quận, huyện, thị xã;
- CVP, PCVP P.T.T Huyền;
- Phòng: KGVX, TH;
- Lưu: VT, KGVX.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ Thu Hà
|
PHỤ LỤC
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC CHỈ TIÊU, MỤC TIÊU CỦA KẾ
HOẠCH PHÁT TRIỂN PHỤC HỒI CHỨC NĂNG GIAI ĐOẠN 2014-2020
(Kèm theo Kế hoạch số 328/KH-UBND ngày 31/12/2023 của UBND Thành phố Hà Nội)
TT
|
Mục tiêu/ Chỉ tiêu
|
Chỉ tiêu đặt ra đến năm 2020
|
Kết quả thực hiện
|
Đánh giá
Đạt/không đạt
|
Lý do
|
1
|
Mục tiêu 1
|
Củng cố và phát triển mạng lưới
PHCN
|
|
|
|
|
Chỉ tiêu 1
|
Tuyến Thành phố: Sở Y tế có
cán bộ theo dõi công tác PHCN; 100% Bệnh viện đa khoa Thành phố thành lập
khoa PHCN và trên 50% các Bệnh viện chuyên khoa thành lập khoa PHCN
|
100% các Bệnh viện ĐK của
Thành phố thành lập khoa PHCN.
Có 01 Bệnh viện PHCN Thành phố
|
Đạt
|
|
Các Bệnh viện chuyên khoa
không có khoa PHCN
|
Không đạt
|
Không đủ nhân lực PHCN nên
các Bệnh viện lồng ghép với các khoa khác
|
|
Chỉ tiêu 2
|
Tuyến huyện: 100% Bệnh viện
huyện có tổ chức PHCN (khoa, phòng, tổ PHCN), trong đó có bác sỹ (hoặc y sỹ),
kỹ thuật viên được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về chuyên ngành PHCN
|
Có 4/13 Bệnh viện tuyến huyện
có khoa Vật lý trị liệu –PHCN;
9/13 Bệnh viện hoạt động lồng
ghép với khoa Y học cổ truyền.
|
Đạt
|
|
|
Chỉ tiêu 3
|
Tuyến xã: 100% Trạm Y tế xã
có phân công cán bộ y tế phụ trách công tác PHCN, cán bộ này được bồi dưỡng
kiến thức cơ bản về PHCN
|
100% số Trạm Y tế xã có phân
công cán bộ y tế phụ trách công tác PHCN, có kiến thức cơ bản về PHCN
|
Đạt
|
|
2
|
Mục tiêu 2
|
Đẩy mạnh công tác PHCNDVCĐ
|
|
|
|
|
Chỉ tiêu 1
|
50% số xã/phường/thị trấn triển
khai và duy trì chương trình PHCNDVCĐ
|
Trên 50% số xã/phường/thị trấn
triển khai và duy trì chương trình PHCNDVCĐ
|
Đạt
|
|
|
Chỉ tiêu 2
|
Người khuyết tật có nhu cầu
được tiếp cận với các dịch vụ PHCN phù hợp để hòa nhập cộng đồng với chỉ
tiêu:
- Tại các xã vùng 3: từ 70%
trở lên
- Tại các xã vùng 2: từ 80%
trở lên
- Tại các xã vùng 1: Từ 90%
trở lên
|
Người khuyết tật có nhu cầu
được tiếp cận với các dịch vụ PHCN phù hợp để hòa nhập cộng đồng
|
Đạt
|
|
|
Chỉ tiêu 3
|
- 100% các cơ sở PHCN có hoạt
động tuyên truyền về phòng ngừa khuyết tật, PHCN và PHCNDVCĐ, góp phần nâng
cao nhận thức về các nội dung này cho lãnh đạo các cấp và cộng đồng
|
100% các cơ sở PHCN có hoạt động
tuyên truyền
|
Đạt
|
|
|
Chỉ tiêu 4
|
- 70% số trẻ em từ sơ sinh đến
6 tuổi được sàng lọc phát hiện sớm khuyết tật bẩm sinh, rối loạn phát triển
và được can thiệp sớm các dạng khuyết tật
|
70%
|
Đạt
|
|
3
|
Mục tiêu 3
|
- Nâng cao năng lực cho cán bộ
chuyên ngành PHCN, phấn đấu đến năm 2020 đạt các chỉ tiêu sau
|
|
|
|
|
Chỉ tiêu 1
|
Bệnh viện PHCN có đầy đủ chức
danh chuyên môn theo quy định tại Điều 4, Thông tư số 46/2013/TT- BYT
|
Bệnh viện PHCN có Phó giáo
sư, Tiến sĩ, Bác sỹ chuyên khoa II, Bác sỹ chuyên khoa I, Thạc sĩ, Bác sĩ
PHCN cơ bản
|
Đạt
|
|
|
Chỉ tiêu 2
|
100% các khoa PHCN có nội
dung đào tạo liên quan đến các chức danh chuyên môn theo quy định tại Điều 4
Thông tư số 46/2013/TT-BYT , gồm: bác sỹ chuyên khoa PHCN, y sỹ chuyên khoa
PHCN, cử nhân kỹ thuật y học, cử nhân ngôn ngữ (âm ngữ) trị liệu, kỹ thuật
viên vật lý trị liệu, kỹ thuật viên hoạt động trị liệu, kỹ thuật viên ngôn ngữ
(âm ngữ) trị liệu, kỹ thuật viên dụng cụ chỉnh hình
|
100% các khoa PHCN có nội
dung đào tạo liên quan đến các chức danh chuyên môn theo quy định tại Điều 4,
Thông tư số 46/2013/TT- BYT, gồm: bác sỹ chuyên khoa PHCN, y sỹ chuyên khoa
PHCN, cử nhân kỹ thuật y học, cử nhân ngôn ngữ (âm ngữ) trị liệu, kỹ thuật
viên vật lý trị liệu, kỹ thuật viên hoạt động trị liệu, kỹ thuật viên ngôn ngữ
(âm ngữ) trị liệu nhưng không có kỹ thuật viên dụng cụ chỉnh hình
|
Đạt
|
|