ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 227/KH-UBND
|
Vĩnh Phúc, ngày
12 tháng 9 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI ĐÁP ỨNG TẠM THỜI VỚI BỆNH ĐẬU MÙA KHỈ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
Căn cứ Luật phòng, chống bệnh
truyền nhiễm số 03/2007/QH12 ngày 21/11/2007 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ Nghị định 101/2010/NĐ-CP
ngày 30/9/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
phòng, chống bệnh truyền nhiễm về áp dụng biện pháp cách ly y tế, cưỡng chế
cách ly y tế và chống dịch đặc thù trong thời gian có dịch; Nghị định số
89/2018/NĐ-CP ngày 25/6/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm về kiểm dịch y tế biên giới;
Căn cứ Công điện số 680/CĐ-TTg
ngày 01/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường phòng, chống bệnh đậu mùa
khỉ;
Căn cứ Thông tư số
54/2015/TT-BYT ngày 28/12/2015 của Bộ Y tế về việc Hướng dẫn chế độ thông tin
báo cáo và khai báo bệnh, dịch bệnh truyền nhiễm;
Căn cứ Thông tư số
17/2019/TT-BYT ngày 17/7/2019 của Bộ Y tế về việc hướng dẫn giám sát và đáp ứng
với bệnh, dịch bệnh truyền nhiễm;
Căn cứ Thông báo số 1002/TB-BYT
ngày 02/8/2022 của Bộ Y tế về kết luận của PGS.TS. Nguyễn Thị Liên Hương, Thứ
trưởng Bộ Y tế tại cuộc họp về tình hình bệnh đậu mùa khỉ và các biện pháp
phòng, chống dịch vào ngày 24/7/2022;
Căn cứ Văn bản số 2668/BYT-DP
ngày 24/5/2022 của Bộ Y tế về việc tăng cường giám sát, phòng chống bệnh đậu
mùa khỉ;
Căn cứ Văn bản số 551/DP-DT
ngày 25/5/2022 của Cục Y tế dự phòng về việc tăng cường giám sát, phòng chống bệnh
đậu mùa khỉ;
Căn cứ Quyết định số 2099/QĐ-BYT
ngày 29/7/2022 của Bộ Y tế về việc ban hành Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị và
phòng bệnh đậu mùa khỉ ở người; Quyết định số 2265/QĐ-BYT ngày 22/8/2022 của Bộ
Y tế về việc ban hành hướng dẫn tạm thời giám sát và phòng, chống bệnh Đậu mùa
khỉ; Quyết định số 2306/QĐ-BYT ngày 26/8/2022 của Bộ Y tế ban hành hướng dẫn
phòng ngừa lây nhiễm bệnh Đậu mùa khỉ trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
Để chủ động sẵn sàng đáp ứng
công tác phòng, chống dịch bệnh Đậu mùa khỉ, trên cơ sở đề xuất của Sở Y tế tại
Tờ trình số 156/TTr-SYT ngày 31/8/2022, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai
đáp ứng tạm thời với bệnh Đậu mùa khỉ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, cụ thể như
sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
Kiểm soát chặt chẽ, khống chế kịp
thời dịch bệnh Đậu mùa khỉ, hạn chế thấp nhất số ca mắc và tử vong, không để dịch
bùng phát xảy ra góp phần bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe nhân dân và phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh Vĩnh Phúc.
2. Yêu cầu
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể
tỉnh, UBND cấp huyện, cấp xã chủ động xây dựng kế hoạch, kịch bản sẵn sàng triển
khai công tác đáp ứng với dịch bệnh Đậu mùa khỉ trên địa bàn quản lý bảo đảm
nguyên tắc “4 tại chỗ”: (1) Chỉ huy tại chỗ; (2) Lực lượng tại chỗ; (3) Phương
tiện, vật tư tại chỗ; (4) Hậu cần tại chỗ.
- Tổ chức giám sát phát hiện sớm
bệnh Đậu mùa khỉ, điều tra, khoanh vùng đúng, xử lý kịp thời, triệt để các ổ dịch,
sẵn sàng ứng phó hiệu quả nhằm hạn chế thấp nhất tỷ lệ mắc và tỷ lệ tử vong, giảm
thiểu tối đa những thiệt hại về kinh tế, văn hóa xã hội; tổ chức khoanh vùng,
điều tra dịch tễ, xử lý khống chế ngay khi phát hiện ca bệnh Đậu mùa khỉ đầu
tiên nhằm giảm số mắc và tử vong.
- Đảm bảo đủ kinh phí, nhân lực,
cơ sở vật chất, trang thiết bị, thuốc, hóa chất, phương tiện và các điều kiện bảo
đảm khác sẵn sàng đáp ứng kịp thời công tác phòng, chống dịch bệnh Đậu mùa khỉ.
- Tổ chức tốt việc phân luồng,
thu dung điều trị bệnh nhân, lưu ý đối với các bệnh nhân nặng, hạn chế thấp nhất
các trường hợp tử vong. Thực hiện tốt phòng tránh lây nhiễm chéo trong các cơ sở
điều trị.
- Tăng cường sự phối hợp liên
ngành trong việc triển khai các biện pháp phòng, chống dịch như: Truyền thông,
chia sẻ thông tin, tổ chức triển khai các hoạt động chủ động phòng, chống dịch,
kiểm tra, giám sát hỗ trợ các hoạt động phòng, chống dịch tại địa phương.
- Tăng cường công tác truyền
thông phòng, chống dịch bệnh Đậu mùa khỉ và truyền thông nâng cao sức khỏe tại
cộng đồng nhằm nâng cao nhận thức, hành vi, chú trọng truyền thông nguy cơ,
truyền thông trực tiếp.
III. NỘI
DUNG HOẠT ĐỘNG
1. Công
tác chỉ đạo, điều hành
- Tăng cường công tác chỉ đạo của
các các cấp ủy đảng, chính quyền, các sở, ban, ngành, đoàn thể trong công tác
phòng, chống dịch.
- Rà soát, kiện toàn Ban Chỉ đạo
của địa phương, đơn vị nhằm đảm bảo phục vụ tốt nhất cho công tác phòng, chống
dịch bệnh. Ban Chỉ đạo các cấp, các ngành phối hợp chặt chẽ với ngành Y tế
trong triển khai công tác phòng, chống dịch; xây dựng kế hoạch phòng, chống dịch
Đậu mùa khỉ trên địa bàn phù hợp với các nội dung hướng dẫn của Bộ Y tế.
- Quán triệt, chỉ đạo thông suốt,
quyết liệt, huy động các cấp, ngành, đoàn thể tham gia vào công tác phòng chống
dịch bệnh Đậu mùa khỉ và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về công tác
phòng, chống dịch trên địa bàn.
- Giám sát chặt chẽ dịch ngay
trong cộng đồng (nhất là người nhập cảnh về từ các quốc gia đang có dịch bệnh Đậu
mùa khỉ theo thông báo của Bộ Y tế), phát hiện sớm, điều trị kịp thời người mắc,
hạn chế thấp nhất trường hợp tử vong, xử lý triệt để ổ dịch; sẵn sàng thuốc,
trang thiết bị, nhân lực, kinh phí để triển khai các biện pháp phòng, chống dịch,
tiếp nhận và điều trị các trường hợp mắc bệnh.
- Chủ động xây dựng kế hoạch, kịch
bản đáp ứng, tổ chức diễn tập theo các tình huống để sẵn sàng đáp ứng trong trường
hợp dịch bệnh xảy ra.
- Tổ chức tập huấn cho cán bộ y
tế các tuyến theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
- Truyền thông bằng nhiều hình
thức tới người dân, cộng đồng về tình hình dịch bệnh và các biện pháp dự phòng
dịch bệnh Đậu mùa khỉ theo khuyến cáo của Bộ Y tế, lưu ý khuyến cáo người dân
chủ động khai báo với các cơ quan y tế khi có triệu chứng nghi ngờ, mắc bệnh;
thiết lập đường dây nóng, nơi tiếp nhận thông tin để tư vấn, hỗ trợ người dân về
bệnh Đậu mùa khỉ.
2. Công
tác giám sát
2.1. Định nghĩa trường hợp bệnh
và người tiếp xúc gần
2.1.1.Trường hợp bệnh nghi
ngờ (trường hợp bệnh giám sát)
- Là trường hợp có phát ban cấp
tính dạng mụn nước hoặc mụn mủ và không giải thích được bằng các bệnh phát ban
phổ biến khác (thủy đậu, herpes, sởi, nhiễm trùng da do vi khuẩn, lậu, giang
mai...),
VÀ:
- Có một hoặc nhiều triệu chứng
sau: Đau đầu; sốt (>38,5°C); Nổi hạch (sưng hạch bạch huyết); Đau cơ, đau
lưng, đau nhức cơ thể; Đau lưng; Mệt mỏi.
VÀ
- Có một hoặc nhiều yếu tố dịch
tễ sau:
+ Trong vòng 21 ngày trước khi khởi
phát triệu chứng, có tiếp xúc với trường hợp bệnh xác định hoặc trường hợp bệnh
nghi ngờ, thông qua tiếp xúc vật lý trực tiếp với da hoặc tổn thương da (bao gồm
cả quan hệ tình dục), hoặc tiếp xúc với các vật dụng bị ô nhiễm như quần áo,
giường, đồ dùng cá nhân của người bệnh.
+ Trong vòng 21 ngày trước khi
khởi phát triệu chứng, có quan hệ với nhiều bạn tình.
2.1.2. Trường hợp bệnh xác định
Bất cứ người nào có kết quả xét
nghiệm dương tính với vi rút Đậu mùa khỉ bằng kỹ thuật Real-time PCR và/hoặc giải
trình tự gen.
2.1.3. Trường hợp bệnh loại
trừ: là trường hợp nghi ngờ nhưng có kết quả xét nghiệm âm tính với vi rút
Đậu mùa khỉ bằng kỹ thuật Real-time PCR hoặc giải trình tự gen.
2.1.4. Người tiếp xúc gần:
Người tiếp xúc gần là người:
- Có tiếp xúc trong vòng 1 mét
với người bệnh trong khoảng thời gian từ khi người bệnh khởi phát triệu chứng đầu
tiên đến khi người bệnh được cách ly y tế hoặc đến khi người bệnh khỏi bệnh
(các ban đã khô cứng và bong vẩy).
- Tiếp xúc cơ thể trực tiếp với
người bệnh bao gồm các tiếp xúc da kề da với người bệnh (như sờ, chạm, ôm
hôn,...) và quan hệ tình dục.
- Phơi nhiễm trực tiếp gần với
người bệnh:
+ Nhân viên y tế không sử dụng
trang phục phòng hộ (PPE) thích hợp khi trực tiếp thăm khám, chăm sóc, điều trị
người bệnh mắc bệnh đậu mùa khỉ.
+ Người cùng làm việc trong khoảng
cách gần hoặc ở cùng phòng làm việc, với không gian kín hoặc thông khí kém.
+ Người sống trong cùng nơi ở/
nơi sinh hoạt.
- Tiếp xúc trực tiếp với các vật
dụng sinh hoạt/làm việc của người bệnh Đậu mùa khỉ: quần áo, chăn, chiếu, gối,
...
- Một số tình huống tiếp
xúc/phơi nhiễm đặc biệt khác do cán bộ dịch tễ trực tiếp điều tra xác định, bao
gồm cả phơi nhiễm trong phòng xét nghiệm.
2.2. Định nghĩa ổ dịch
2.2.1. Ổ dịch
- Một khu vực ghi nhận 1 trường
hợp bệnh xác định trở lên được coi là ổ dịch.
- Xác định khu vực ổ dịch: cán
bộ dịch tễ căn cứ theo quy mô phân bố và mức độ liên quan dịch tễ của các trường
hợp bệnh để xác định phạm vi khu vực ổ dịch cho phù hợp, có thể là: hộ gia
đình/nơi lưu trú; cụm hộ gia đình; cụm dân cư; phòng làm việc; lớp học; cơ
quan; đơn vị; trường học...
2.2.2. Ổ dịch chấm dứt: khi
không ghi nhận trường hợp mắc mới trong vòng 21 ngày kể từ ngày khởi phát hoặc
kể từ ngày có kết quả xét nghiệm dương tính của trường hợp bệnh gần nhất.
2.3. Nội dung giám sát
2.3.1. Giám sát người nhập cảnh
trở về tỉnh
Người nhập cảnh từ quốc gia/khu
vực có dịch lưu hành thì cần tự theo dõi sức khỏe trong vòng 21 ngày kể từ ngày
nhập cảnh. Khi có triệu chứng phát ban, nhức đầu, sốt, ớn lạnh, đau họng, khó
chịu, mệt mỏi và nổi hạch cần hạn chế tiếp xúc người khác và tới cơ sở y tế gần
nhất để được tư vấn, chẩn đoán, điều trị và phòng chống lây nhiễm.
2.3.2. Giám sát cộng đồng và
tại các cơ sở y tế
Tổ chức giám sát, tăng cường
giám sát dựa vào sự kiện trong cộng đồng và tại các cơ sở khám chữa bệnh để
phát hiện sớm trường hợp nghi ngờ (Sơ đồ giám sát phát hiện trường hợp bệnh
nghi mắc tại cộng đồng - Phụ lục 2, Quyết định số 2265/QĐ-BYT ngày 22/8/2022 của
Bộ Y tế). Đặc biệt chú ý giám sát tại các cơ sở y tế chuyên khoa Da liễu và các
cơ sở khám chữa bệnh lây truyền qua đường tình dục (STIs), chú trọng giám sát
trên đối tượng nguy cơ cao gồm người đồng giới và người có suy giảm miễn dịch.
- Điều tra dịch tễ, lấy mẫu xét
nghiệm tất cả các trường hợp bệnh nghi ngờ theo định nghĩa.
- Theo dõi tình trạng sức khỏe
của tất cả những người có tiếp xúc gần với trường hợp bệnh xác định trong vòng
21 ngày kể từ lần tiếp xúc cuối cùng.
3. Các biện
pháp phòng bệnh
3.1. Biện pháp phòng bệnh
không đặc hiệu
- Tránh tiếp xúc gần gũi với
người mắc hoặc nghi mắc bệnh Đậu mùa khỉ, tránh tiếp xúc trực tiếp với những vết
thương hở, dịch cơ thể, giọt bắn và các vật dụng, đồ dùng bị nhiễm mầm bệnh.
- Che miệng và mũi khi ho hoặc
hắt hơi, tốt nhất che bằng khăn vải hoặc khăn tay hoặc khăn giấy dùng một lần
hoặc ống tay áo để làm giảm phát tán các dịch tiết đường hô hấp; rửa tay bằng
xà phòng và nước sạch hoặc dung dịch sát khuẩn ngay sau khi ho, hắt hơi. Không
khạc nhổ bừa bãi nơi công cộng.
- Thường xuyên rửa tay bằng xà
phòng và nước sạch hoặc dung dịch sát khuẩn tay.
- Người có triệu chứng phát ban
cấp tính không rõ nguyên nhân kèm theo một hoặc nhiều triệu chứng nghi ngờ cần
chủ động liên hệ với cơ sở y tế để được theo dõi, tư vấn kịp thời. Đồng thời, cần
chủ động tự cách ly, tránh tiếp xúc gần với người khác, bao gồm cả quan hệ tình
dục.
- Người đến các quốc gia/vùng
lãnh thổ có lưu hành dịch bệnh Đậu mùa khỉ (khu vực Trung và Tây Phi), cần
tránh tiếp xúc với động vật có vú (chết hoặc sống) như: động vật gặm nhấm, thú
có túi, động vật linh trưởng có thể chứa vi rút đậu mùa khỉ. Khi quay trở về Việt
Nam cần chủ động khai báo với cơ quan y tế địa phương để được tư vấn.
- Đảm bảo an toàn thực phẩm; thực
hiện lối sống lành mạnh, tăng cường vận động thể lực, nâng cao sức khỏe.
- Nhân viên y tế chăm sóc, điều
trị cho người bệnh nghi ngờ hoặc xác định mắc bệnh Đậu mùa khỉ cần sử dụng
trang phục phòng hộ (PPE) thích hợp.
3.2. Biện pháp phòng bệnh
đặc hiệu
Đến nay, kết quả một số nghiên
cứu cho thấy vắc xin Đậu mùa trước đây có hiệu quả nhất định trong việc phòng
chống bệnh Đậu mùa khỉ. Hiện một số ít quốc gia đã phê duyệt sử dụng vắc xin
phòng bệnh Đậu mùa/Đậu mùa khỉ thế hệ mới (thế hệ 2, 3) để sử dụng phòng, chống
bệnh Đậu mùa khỉ.
Tới thời điểm ngày 18/7/2022,
WHO không khuyến cáo tiêm vắc xin phòng, chống bệnh Đậu mùa khỉ một cách rộng
rãi, chỉ tiêm cho những người có nguy cơ cao như nhân viên y tế, người tiếp xúc
trực tiếp với trường hợp bệnh và việc tiêm vắc xin được xem xét, quyết định đối
với từng trường hợp cụ thể khi có tiếp xúc và sau khi tiếp xúc với trường hợp bệnh.
Các dữ liệu nghiên cứu về hiệu quả của vắc xin phòng Đậu mùa khỉ vẫn đang tiếp
tục được nghiên cứu.
3.3. Phòng, chống địch đối
với người nhập cảnh
Thực hiện theo quy định tại Nghị
định 89/NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm về kiểm dịch y tế biên giới
và các chỉ đạo của Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Y tế.
Việc cách ly và xử lý y tế tại
cửa khẩu theo quy định tại Nghị định số 101/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2010
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống bệnh
truyền nhiễm về áp dụng biện pháp cách ly y tế, cưỡng chế cách ly y tế và chống
dịch đặc thù trong thời gian có dịch và các chỉ đạo của Chính phủ, hướng dẫn của
Bộ Y tế.
Khuyến cáo cho người nhập cảnh
tự theo dõi sức khỏe trong vòng 21 ngày sau nhập cảnh, hạn chế tiếp xúc, tập
trung nơi đông người. Khi có triệu chứng phát ban, nhức đầu, sốt, ớn lạnh, đau
họng, khó chịu, mệt mỏi và nổi hạch cần hạn chế tiếp xúc người khác và tới cơ sở
y tế gần nhất để được tư vấn, chẩn đoán, điều trị.
4. Các biện
pháp xử lý ổ dịch
4.1. Triển khai các biện
pháp phòng bệnh như Phần 3
4.2. Thực hiện thêm các biện
pháp sau
4.2.1. Đối với người bệnh: (áp
dụng với trường hợp bệnh xác định hoặc trường bệnh nghi ngờ chưa có kết quả xét
nghiệm)
- Điều tra mở rộng các địa điểm
dịch tễ có liên quan đến trường hợp bệnh (nơi ở, nơi làm việc...) theo phương
châm đi từng ngõ, gõ từng nhà, rà từng đối tượng để phát hiện sớm các trường hợp
bệnh nghi ngờ.
- Điều tra dịch tễ, lấy mẫu xét
nghiệm các trường hợp bệnh nghi ngờ.
- Cách ly, điều trị người bệnh
tại cơ sở y tế theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
- Đeo khẩu trang và sử dụng
riêng biệt các vật dụng, đồ dùng sinh hoạt cá nhân để hạn chế lây truyền bệnh.
- Nếu có người bệnh tử vong, cần
xử lý tử thi theo Thông tư số 21/2021/TT- BYT ngày 26 tháng 11 năm 2021 của Bộ
trưởng Bộ Y tế quy định về vệ sinh trong mai táng, hỏa táng.
4.2.2. Đối với người tiếp
xúc gần
- Điều tra dịch tễ, truy vết,
xác định tất cả người tiếp xúc gần. Sau đó, cán bộ y tế lập danh sách, hướng dẫn
đối tượng tự theo dõi sức khỏe trong 21 ngày từ ngày tiếp xúc cuối cùng.
- Khi có triệu chứng nhức đầu,
sốt, ớn lạnh, đau họng, khó chịu, mệt mỏi, phát ban và nổi hạch,... cần hạn chế
tiếp xúc người khác và thông báo ngay cho cơ sở y tế gần nhất để được chẩn
đoán, lấy mẫu xét nghiệm và điều trị, cách ly kịp thời.
- Người chăm sóc người bệnh phải
thực hiện các biện pháp phòng hộ cá nhân như đeo khẩu trang y tế, kính đeo mắt,
găng tay, mũ áo,... trong quá trình tiếp xúc gần với người bệnh; rửa tay ngay bằng
xà phòng hoặc dung dịch sát khuẩn khác sau mỗi lần tiếp xúc với người bệnh. Hạn
chế tối đa việc tiếp xúc với người bệnh và những người khác.
- Người tiếp xúc gần phải tự
theo dõi tình trạng sức khỏe trong vòng 21 ngày kể từ khi tiếp xúc lần cuối
(nên đo nhiệt độ 2 lần/ngày). Những người tiếp xúc gần trong thời gian theo
dõi, kể cả không có triệu chứng, không được hiến máu, tế bào, mô, cơ quan, sữa
mẹ hoặc tinh dịch, hạn chế tiếp xúc người khác, đặc biệt là trẻ em, phụ nữ mang
thai, người suy giảm miễn dịch.
- Nhân viên y tế tư vấn cho người
tiếp xúc gần về các dấu hiệu của bệnh và các biện pháp phòng, chống để tự phòng
bệnh cho mình và cho người khác. Hướng dẫn người tiếp xúc gần tự theo dõi sức
khỏe, phát hiện sớm các triệu chứng của bệnh Đậu mùa khỉ. Nếu có xuất hiện các
triệu chứng phát ban, nhức đầu, sốt, ớn lạnh, đau họng, khó chịu, mệt mỏi và nổi
hạch,... cần hạn chế tiếp xúc người khác và thông báo ngay cho cơ sở y tế gần
nhất để được chẩn đoán, lấy mẫu xét nghiệm và điều trị, cách ly kịp thời.
4.2.3. Khử khuẩn và xử lý
môi trường ổ dịch
- Khu vực nhà ở, nơi làm việc/học
tập của người bệnh phải được khử khuẩn bằng cách lau rửa nền nhà, tay nắm cửa
và bề mặt các đồ vật trong nhà bằng các chất tẩy rửa thông thường hoặc dung dịch
khử khuẩn có chứa 0,05% Clo hoạt tính. Lưu ý: cần lau theo nguyên tắc từ chỗ sạch
đến chỗ bẩn, từ trong ra ngoài, từ trên xuống dưới. Chỉ sử dụng lại sau khi khử
khuẩn ít nhất là 30 phút. Làm sạch nền nhà, bề mặt bằng xà phòng và nước trước
khi khử khuẩn.
- Thực hiện thông khí, thông
thoáng nhà ở, sử dụng quạt, hạn chế dùng điều hòa; thường xuyên lau nền nhà,
tay nắm cửa và bề mặt các đồ vật trong nhà bằng các chất tẩy rửa thông thường.
- Đồ vải như quần áo, chăn màn,
ga gối của người bệnh đã sử dụng cần được ngâm ngập hoàn toàn dung dịch khử khuẩn
chứa 0,05% Clo hoạt tính trong thời gian tối thiểu 20 phút trước khi giặt sạch.
- Đồ dùng đựng thức ăn, nước uống
của người bệnh (bát, đũa, thìa, cốc, chén...) phải được rửa sạch, đun sôi trong
10-15 phút, để khô trước khi sử dụng lại.
- Các phương tiện chuyên chở
người bệnh phải được sát khuẩn, tẩy uế bằng dung dịch khử khuẩn có chứa 0,05%
Clo hoạt tính.
- Việc khử khuẩn các khu vực có
liên quan dịch tễ khác bằng biện pháp lau bề mặt có chứa 0,05 - 0,1% Clo hoạt
tính sẽ do cán bộ dịch tễ quyết định dựa trên cơ sở điều tra thực tế.
- Tùy theo diễn biến của dịch bệnh
Đậu mùa khỉ, các kết quả điều tra, nghiên cứu dịch tễ học, vi rút học, lâm sàng
và các khuyến cáo của Tổ chức Y tế thế giới, Bộ Y tế, Sở Y tế sẽ tiếp tục cập
nhật và điều chỉnh hướng dẫn cho phù hợp.
5. Thông
tin, báo cáo
Thực hiện thông tin, báo cáo
theo quy định của Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm; Thông tư số
54/2015/TT-BYT ngày 28 tháng 12 năm 2015 của Bộ Y tế hướng dẫn chế độ khai báo,
thông tin, báo cáo bệnh truyền nhiễm và các văn bản khác về thông tin, báo cáo
dịch bệnh. Thực hiện điều tra các trường hợp bệnh theo hướng dẫn của Bộ Y tế tại
Quyết định số 2265/QĐ-BYT ngày 22/8/2022.
Báo cáo trường hợp bệnh nghi ngờ,
xác định theo quy định trong vòng 24 giờ kể từ khi phát hiện hoặc có kết quả
xét nghiệm khẳng định trường hợp bệnh nhiễm vi rút Đậu mùa khỉ.
6. Phân tuyến
điều trị
- Tại y tế xã/phường/thị trấn,
huyện/thành phố: ca bệnh không triệu chứng, ca bệnh nhẹ có các triệu chứng
thông thường của bệnh.
- Tuyến tỉnh: ca bệnh nặng
hoặc có nguy cơ trở nặng (trẻ sơ sinh, người bị suy giảm miễn dịch, người cao
tuổi, bệnh nền, phụ nữ mang thai); ca bệnh có biến chứng nặng.
- Các dấu hiệu nguy hiểm của bệnh
cần theo dõi, xem xét chuyển tuyến điều trị: Giảm thị lực; Giảm ý thức, hôn mê,
co giật; Suy hô hấp; Chảy máu, giảm số lượng nước tiểu; Các dấu hiệu của nhiễm
khuẩn huyết và sốc nhiễm khuẩn.
7. Công tác
truyền thông
7.1. Nội dung truyền thông
- Thông tin về tình hình dịch bệnh
Đậu mùa khỉ trên thế giới và tại Việt Nam (khi dịch bệnh xâm nhập) và các hoạt
động phòng chống dịch.
- Khuyến cáo phòng, chống bệnh
Đậu mùa khỉ của Bộ Y tế, cập nhật theo diễn biến tình hình dịch bệnh, chú trọng
các biện pháp phòng bệnh không đặc hiệu, phòng bệnh đặc hiệu, khuyến cáo phòng,
chống dịch bệnh với các nhóm đối tượng có nguy cơ cao mắc bệnh đậu mùa khỉ.
- Khuyến cáo chăm sóc người mắc
bệnh Đậu mùa khỉ theo hướng dẫn của Bộ Y tế (khi Việt Nam ghi nhận trường hợp bệnh
Đậu mùa khỉ).
7.2. Tài liệu truyền thông
- Tài liệu truyền thông phòng,
chống dịch Đậu mùa khỉ được biên soạn, xây dựng và cập nhật thường xuyên trên
Kho dữ liệu điện tử truyền thông của Bộ Y tế tại địa chỉ:
https://1drv.ms/u/s!Amm0pPafka61hMkyeHjFD8b5mqLPeQ?e=YsOpj
- Căn cứ nội dung, thông điệp,
tài liệu truyền thông của Bộ Y tế và các văn bản liên quan, các đơn vị y tế,
các tỉnh, thành phố lựa chọn nội dung, xây dựng tài liệu truyền thông phù hợp
tình hình địa phương.
7.3. Hình thức truyền thông
Đa dạng hóa các hình thức truyền
thông phù hợp với địa phương, đơn vị. Chú trọng truyền thông trên mạng xã hội
(Facebook, Zalo, Youtube, TikTok,...), sử dụng các trang mạng xã hội của Bộ Y tế,
của đơn vị, địa phương; truyền thông qua tin nhắn SMS trên điện thoại di động
(trong trường hợp cần thiết), chú trọng truyền thông trực tiếp đối với các nhóm
đối tượng có nguy cơ cao mắc bệnh, lây truyền bệnh đậu mùa khỉ.
8. Công tác
phối hợp liên ngành
- Phối hợp chặt chẽ giữa các sở,
ban, ngành, đoàn thể tỉnh, UBND các huyện, thành phố liên quan trong việc triển
khai các biện pháp phòng, chống dịch phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của các
ban, ngành liên quan.
- Huy động sự tham gia của các
tổ chức chính trị, chính trị - xã hội (Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội
Phụ nữ, Thanh niên, Hội Nông dân,…) và các tổ chức hợp pháp khác trong việc vận
động nhân dân triển khai các biện pháp phòng, chống dịch bệnh.
- Thành lập các đoàn liên ngành
kiểm tra công tác phòng, chống dịch bệnh tại các địa phương.
IV. KINH PHÍ
Kinh phí được bảo đảm từ nguồn
ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách hiện hành và các nguồn thu hợp pháp
khác theo quy định của pháp luật.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
- Theo dõi chặt chẽ và cập nhật
thông tin diễn biến tình hình dịch bệnh, khuyến cáo của Tổ chức Y tế thế giới,
Bộ Y tế để chủ động các biện pháp phòng, chống dịch bệnh Đậu mùa khỉ, điều trị
hiệu quả, kịp thời.
- Chỉ đạo các đơn vị Y tế tăng
cường giám sát, phát hiện sớm các trường hợp mắc bệnh Đậu mùa khỉ, thực hiện
cách ly, xử lý kịp thời ổ dịch, chăm sóc điều trị người mắc bệnh, hạn chế thấp
nhất tử vong; đặc biệt lưu ý ưu tiên bảo vệ lực lượng y tế, đối tượng có nguy
cơ cao, đối tượng dễ bị tổn thương.
- Củng cố các đội chống dịch cơ
động, đội cấp cứu lưu động sẵn sàng điều tra dịch tễ, xác minh, đánh giá, xử lý
ổ dịch và hỗ trợ tuyến dưới trong việc khống chế ổ dịch, cấp cứu, điều trị khi
cần thiết.
- Chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị
y tế xây dựng kế hoạch đáp ứng về y tế với bệnh Đậu mùa khỉ; tiếp tục cập nhật,
hoàn thiện các hướng dẫn chuyên môn kỹ thuật, tăng cường năng lực xét nghiệm,
chẩn đoán xác định, tập huấn cho cán bộ y tế.
- Tổ chức tốt việc phân luồng,
thu dung điều trị bệnh nhân, lưu ý đối với các bệnh nhân nặng, hạn chế thấp nhất
các trường hợp tử vong. Thực hiện tốt phòng tránh lây nhiễm chéo trong các cơ sở
điều trị.
- Căn cứ tình hình dịch bệnh Đậu
mùa khỉ trên thế giới và tại Việt Nam chủ động, dự trù kinh phí để đảm bảo nhu
cầu về thuốc, vắc xin, sinh phẩm, vật tư, hóa chất, trang thiết bị cho các hoạt
động phòng, chống dịch bệnh. Tổ chức tập huấn, cập nhật kiến thức về giám sát
phát hiện bệnh và điều trị ở tất cả các tuyến để nâng cao năng lực cho đội ngũ
cán bộ y tế, đặc biệt tại tuyến y tế cơ sở.
- Hướng dẫn, đôn đốc các sở,
ban, ngành, đoàn thể liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển
khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch.
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành, UBND các huyện, thành phố rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung kế hoạch
phòng, chống bệnh Đậu mùa khỉ theo chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Y tế và các cơ
quan Trung ương bảo đảm phù hợp với tình hình thực tế trên địa bàn tỉnh.
2. Công
an tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ban, ngành, địa phương bảo đảm an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội, quản
lý xuất cảnh, nhập cảnh và an ninh mạng; tăng cường phòng ngừa, đấu tranh với
các loại tội phạm, đặc biệt là lợi dụng tình hình dịch bệnh để vi phạm pháp luật,
chống người thi hành công vụ; xử lý nghiêm các đối tượng lợi dụng chính sách
phòng, chống dịch để thực hiện hành vi trục lợi, tham nhũng, tiêu cực.
- Sẵn sàng phương án huy động lực
lượng tham gia phòng, chống dịch, đảm bảo an sinh xã hội, an dân khi tình hình
dịch bệnh Đậu mùa khỉ diễn biến phức tạp theo chỉ đạo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh và
theo đề nghị hỗ trợ của các Sở, ban, ngành, địa phương đúng quy định.
- Chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị
trực thuộc tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch; chủ động xây dựng
phương án sẵn sàng đáp ứng công tác phòng, chống dịch bệnh Đậu mùa khỉ.
- Chỉ đạo các lực lượng sẵn
sàng phối hợp, hỗ trợ ngành Y tế trong công tác điều tra, truy vết các trường hợp
mắc/nghi mắc và các trường hợp có liên quan đến bệnh Đậu mùa khỉ.
- Tăng cường công tác kiểm tra
trên toàn tỉnh, kiên quyết xử lý những tổ chức, cá nhân vi phạm các biện pháp về
phòng, chống dịch của tỉnh, đặc biệt các trường hợp phát hiện mắc bệnh truyền nhiễm
nhóm A nhưng trốn tránh khai báo y tế, khai báo không trung thực,… dẫn tới nguy
cơ dịch bệnh lây lan bùng phát trong cộng đồng.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan rà soát, lập danh sách tất cả người nhập cảnh đến địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc từ các quốc gia đang có dịch bệnh Đậu mùa khỉ theo thông báo của Bộ
Công an, Bộ Y tế để phối hợp điều tra dịch tễ, giám sát phòng, chống dịch.
3. Bộ Chỉ
huy quân sự tỉnh
- Sẵn sàng huy động các lực lượng
quân đội phối hợp, hỗ trợ ngành Y tế và chính quyền các cấp trong công tác
phòng, chống dịch bệnh Đậu mùa khỉ trên địa bàn tỉnh.
- Chuẩn bị, sẵn sàng thành lập
các khu cách ly do Quân đội quản lý đảm bảo đầy đủ về cơ sở vật chất, lực lượng,
phương tiện và các điều kiện cần thiết khác để sẵn sàng tiếp nhận công dân thực
hiện cách ly y tế (khi cần).
- Chủ trì, phối hợp với Công an
tỉnh, Sở Y tế, Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan liên quan chỉ đạo, điều
hành toàn diện công tác thực hiện cách ly y tế phòng, chống dịch tại các cơ sở
cách ly do Quân đội quản lý.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế
xây dựng kế hoạch sẵn sàng phương án thiết lập các Bệnh viện Dã chiến phục vụ
công tác phòng, chống dịch trên địa bàn tỉnh.
- Chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị
trực thuộc tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh Đậu mùa khỉ
theo hướng dẫn, khuyến cáo của Bộ Y tế.
4. Sở Tài
nguyên và Môi trường: Chủ trì, hướng dẫn các Sở, ban, ngành,
UBND các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan thu gom, vận chuyển, xử lý
chất thải, đảm bảo an toàn công tác vệ sinh môi trường, an toàn phòng, chống dịch
bệnh theo quy định.
5. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Chủ trì, chỉ đạo ngành nông
nghiệp phối hợp chặt chẽ với ngành Y tế và các cơ quan liên quan trong công tác
phòng, chống dịch từ động vật, động vật hoang dã lây sang người, đặc biệt là
nhóm động vật có nguy cơ lây nhiễm cao với bệnh Đậu mùa khỉ.
6. Sở
Thông tin và Truyền thông phối hợp với Đài phát thanh truyền hình tỉnh, Báo
Vĩnh Phúc và các cơ quan truyền thông thông tin
- Tuyên truyền, cung cấp thông
tin đầy đủ, kịp thời về tình hình dịch bệnh và các biện pháp phòng, chống dịch
để người dân chủ động, tích cực thực hiện phòng, chống dịch bệnh.
- Truyền thông bằng nhiều hình
thức tới người dân, cộng đồng về tình hình dịch bệnh và các biện pháp dự phòng
bệnh Đậu mùa khỉ theo hướng dẫn, khuyến cáo của Bộ Y tế, lưu ý khuyến cáo người
dân chủ động khai báo với các cơ quan y tế khi có triệu chứng nghi ngờ, mắc bệnh.
- Sở Thông tin và Truyền thông
chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu triển khai ứng dụng công
nghệ thông tin trong công tác phòng, chống dịch và phát triển kinh tế - xã hội.
- Tăng cường tuyên truyền tạo đồng
thuận, niềm tin xã hội, khơi dậy khát vọng phát triển đất nước; nâng cao nhận
thức của người dân không chủ quan, lơ là với dịch bệnh (phòng dịch là: cơ bản,
chiến lược, lâu dài, quyết định, phòng dịch tốt thì không phải chống dịch),
thúc đẩy tính tự giác, tích cực của người dân trong phòng, chống dịch.
7. Sở Tài
chính: Bảo đảm đủ kinh phí phục vụ công tác phòng, chống dịch bệnh
theo đúng quy định, tiết kiệm, hiệu quả, tránh lãng phí.
8. Sở Tư
pháp: Tham gia xây dựng, góp ý, thẩm định dự thảo các văn bản
quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân tỉnh có liên quan đến công tác phòng, chống dịch bệnh Đậu mùa khỉ theo quy
định pháp luật.
9. Ban Quản
lý các khu công nghiệp tỉnh
- Chỉ đạo, hướng dẫn các doanh
nghiệp thuộc Ban Quản lý tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh
Đậu mùa khỉ theo hướng dẫn, khuyến cáo của Bộ Y tế.
- Chỉ đạo các doanh nghiệp thuộc
Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh chủ động xây dựng kế hoạch/phương án
phòng, chống dịch Đậu mùa khỉ tại doanh nghiệp bảo đảm nguyên tắc “4 tại chỗ”:
(1) Chỉ huy tại chỗ; (2) Lực lượng tại chỗ; (3) Phương tiện, vật tư tại chỗ;
(4) Hậu cần tại chỗ. Tổ chức diễn tập ứng phó với tình huống có ca bệnh mắc/nghi
mắc bệnh Đậu mùa khỉ tại các doanh nghiệp.
- Chủ động, trao đổi, cung cấp
thông tin với Sở Y tế, Công an tỉnh, UBND các huyện, thành phố và các cơ quan
liên quan các trường hợp có liên quan đến dịch bệnh Đậu mùa khỉ để hỗ trợ công
tác phòng, chống dịch (nếu có).
10. Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch: Chỉ đạo, hướng dẫn các hoạt động thuộc
lĩnh vực quản lý nhà nước, các khu du lịch, khu vui chơi thể thao, các khu tâm
linh tổ chức thực hiện tốt các biện pháp phòng, chống dịch bệnh Đậu mùa khỉ
theo hướng dẫn, khuyến cáo của Bộ Y tế.
11. Sở Ngoại
vụ
- Chủ trì, phối hợp với Công an
tỉnh, Sở Y tế, Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh và các cơ quan, đơn vị có
liên quan giải quyết các vấn đề phát sinh liên quan đến lãnh sự, ngoại giao,
các trường hợp thăm thân và các trường hợp có liên quan khác trong công tác
phòng, chống dịch.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan rà soát, lập danh sách tất cả người nước ngoài nhập cảnh (thuộc
phạm vi của Sở Ngoại vụ) trở về tỉnh Vĩnh Phúc từ các quốc gia đang có dịch Đậu
mùa khỉ theo thông báo của Bộ Y tế gửi Sở Y tế, Công an tỉnh để điều tra dịch tễ,
giám sát phòng, chống dịch.
- Chủ động, trao đổi, cung cấp
thông tin với Sở Y tế, Công an tỉnh và các cơ quan liên quan các trường hợp người
nước ngoài trên địa bàn tỉnh có liên quan đến dịch bệnh Đậu mùa khỉ (nếu có).
12. Sở Nội
vụ
- Chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị
trực thuộc tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh Đậu mùa khỉ
theo hướng dẫn, khuyến cáo của Bộ Y tế.
- Sở Y tế chủ trì, phối hợp với
Sở Nội vụ đề xuất với UBND tỉnh, cơ quan có thẩm quyền kịp thời khen thưởng cho
các tổ chức, đơn vị, cá nhân trong công tác phòng chống dịch bệnh.
13. Sở
Giáo dục và Đào tạo
- Chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị
trực thuộc tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh Đậu mùa khỉ
cho cán bộ, giáo viên, học sinh và người lao động theo hướng dẫn, khuyến cáo của
Bộ Y tế.
- Xây dựng kế hoạch sẵn sàng
đáp ứng phòng, chống bệnh Đậu mùa khỉ của ngành Giáo dục bảo đảm duy trì công
tác dạy và học trên địa bàn tỉnh; đồng thời xây dựng phương án cách ly xử trí
khi có trường hợp mắc Đậu mùa khỉ tại trường học.
- Chỉ đạo các lực lượng, bộ phận
sẵn sàng phối hợp, hỗ trợ ngành Y tế, UBND các huyện, thành phố trong công tác
phòng, chống dịch bệnh Đậu mùa khỉ.
- Chủ động, trao đổi, cung cấp
thông tin với Sở Y tế và các cơ quan liên quan các trường hợp có liên quan đến
dịch bệnh Đậu mùa khỉ (nếu có).
14. Sở
Công Thương
- Chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị
trực thuộc, cơ sở sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp tổ chức thực hiện các biện
pháp phòng, chống dịch bệnh Đậu mùa khỉ theo hướng dẫn, khuyến cáo của Bộ Y tế.
- Chỉ đạo các doanh nghiệp, cụm
công nghiệp chủ động xây dựng kế hoạch sẵn sàng đáp ứng phòng, chống bệnh Đậu
mùa khỉ bảo đảm duy trì các hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời xây dựng
phương án cách ly xử trí khi có trường hợp mắc Đậu mùa khỉ tại doanh nghiệp.
- Chỉ đạo các lực lượng, bộ phận
sẵn sàng phối hợp, hỗ trợ ngành Y tế và các đơn vị liên quan trong công tác
phòng, chống dịch bệnh Đậu mùa khỉ.
- Chủ động, trao đổi, cung cấp
thông tin với Sở Y tế và các cơ quan liên quan các trường hợp có liên quan đến
dịch bệnh Đậu mùa khỉ (nếu có).
15. Sở Lao
động, Thương binh và Xã hội
- Chủ trì việc tổ chức triển
khai thực hiện các chế độ, chính sách hỗ trợ các đối tượng chịu ảnh hưởng do dịch
bệnh Đậu mùa khỉ.
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành, UBND các huyện thành phố và các cơ quan liên quan đề xuất các giải
pháp bảo đảm an sinh xã hội, hỗ trợ trẻ em, người lao động, người sử dụng lao động
có liên quan đến công tác phòng, chống dịch bệnh.
- Chủ động, trao đổi, cung cấp
thông tin với Sở Y tế và các cơ quan liên quan các trường hợp có liên quan đến
dịch bệnh Đậu mùa khỉ (nếu có).
16. Sở
Giao thông Vận tải
- Chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị
trực thuộc tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh Đậu mùa khỉ
theo hướng dẫn, khuyến cáo của Bộ Y tế.
- Chỉ đạo các đơn vị vận tải đảm
bảo lưu thông hàng hóa, bảo đảm liên tục chuỗi cung ứng sản xuất và không gây
trở ngại đối với người dân.
- Sẵn sàng huy động nhân lực,
phương tiện phối hợp, hỗ trợ ngành Y tế và chính quyền các cấp trong công tác
phòng, chống dịch bệnh Đậu mùa khỉ trên địa bàn tỉnh.
- Chủ động, trao đổi, cung cấp
thông tin với Sở Y tế và các cơ quan liên quan các trường hợp có liên quan đến
dịch bệnh Đậu mùa khỉ (nếu có).
17. Các sở,
ban, ngành, đoàn thể tỉnh
Căn cứ chức năng nhiệm vụ và
các tình huống dịch bệnh xây dựng kế hoạch phòng, chống dịch bệnh Đậu mùa khỉ
theo lĩnh vực ngành, tham mưu cho UBND tỉnh các hoạt động liên quan đến công
tác phòng, chống dịch bệnh Đậu mùa khỉ.
18. Đề nghị
UBMTTQ Việt Nam tỉnh
- Phát huy sức mạnh khối đại
đoàn kết toàn dân tộc, huy động toàn dân tham gia công tác phòng, chống dịch
theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Tăng cường phối hợp với các cấp
chính quyền vận động nhân dân nâng cao ý thức, tự giác tuân thủ các biện pháp
phòng, chống dịch bệnh; tiếp tục vận động các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp vừa
phòng, chống dịch bệnh, khắc phục những hậu quả do dịch bệnh gây ra, vừa duy
trì, phát triển hoạt động sản xuất, kinh doanh,… phát huy tinh thần sáng tạo của
các tầng lớp nhân dân trong phòng, chống dịch.
- Tiếp tục phối hợp với chính
quyền các cấp giải quyết có hiệu quả những vấn đề xã hội bức xúc ngay tại cơ sở,
tham gia tuyên truyền, vận động và giám sát việc thực hiện các biện pháp phòng
chống dịch tại địa phương.
- Chỉ đạo các tổ chức thành
viên tích cực, chủ động phối hợp với ngành Y tế và chính quyền các cấp thực hiện
tuyên truyền, vận động người dân tham gia các hoạt động phòng, chống dịch theo
hướng dẫn, khuyến cáo của Bộ Y tế; nâng cao nhận thức, trách nhiệm của toàn xã
hội đối với công tác phòng, chống dịch bệnh.
19. Đề nghị
Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh
- Chỉ đạo lực lượng đoàn viên,
thanh niên sẵn sàng, phối hợp, hỗ trợ ngành Y tế trong công tác phòng, chống dịch
bệnh Đậu mùa khỉ khi dịch bùng phát trên địa bàn.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
phát huy vai trò lực lượng đoàn viên, thanh niên đi đầu trong công tác phòng,
chống dịch bệnh.
20. UBND
các huyện, thành phố
- Chủ động xây dựng kế hoạch, kịch
bản sẵn sàng triển khai công tác đáp ứng với dịch bệnh Đậu mùa khỉ trên địa bàn
quản lý bảo đảm nguyên tắc “4 tại chỗ”: (1) Chỉ huy tại chỗ; (2) Lực lượng tại
chỗ; (3) Phương tiện, vật tư tại chỗ; (4) Hậu cần tại chỗ.
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả
các biện pháp giám sát, ngăn chặn dịch bệnh xâm nhập; xử lý kịp thời ổ dịch kịp
thời, chăm sóc điều trị người mắc bệnh, hạn chế thấp nhất tử vong. Đặc biệt lưu
ý ưu tiên bảo vệ lực lượng y tế, đối tượng có nguy cơ cao, đối tượng dễ bị tổn
thương trên địa bàn quản lý.
- Chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm
tra các địa phương về giám sát, phát hiện, xử lý ổ dịch, các biện pháp dự phòng
và điều trị bệnh Đậu mùa khỉ; bảo ẩm phương tiện, vật tư, trang thiết bị, thuốc
phù hợp cho công tác phòng, chống dịch bệnh.
- Giám sát chặt chẽ dịch ngay tại
trong cộng đồng, phát hiện sớm, điều trị kịp thời người mắc, hạn chế thấp nhất
trường hợp tử vong.
- Bảo đảm kinh phí để triển khai
công tác phòng, chống dịch Đậu mùa khỉ.
- Truyền thông bằng nhiều hình
thức tới người dân, cộng đồng về tình hình dịch bệnh và các biện pháp dự phòng
dịch bệnh Đậu mùa khỉ theo hướng dẫn, khuyến cáo của Bộ Y tế, lưu ý khuyến cáo
người dân chủ động khai báo với các cơ quan y tế khi có triệu chứng nghi ngờ, mắc
bệnh; thiết lập đường dây nóng, nơi tiếp nhận thông tin để tư vấn, hỗ trợ người
dân về bệnh Đậu mùa khỉ.
Trên đây là Kế hoạch triển khai
đáp ứng tạm thời với bệnh Đậu mùa khỉ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. Đề nghị
UBMTTQ Việt Nam tỉnh và các tổ chức đoàn thể trực thuộc, yêu cầu Thủ trưởng các
Sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện
các nội dung Kế hoạch, báo cáo kết quả triển khai thực hiện về UBND tỉnh (qua Sở
Y tế để tổng hợp)./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế (để b/c);
- Cục: YTDP, QLCKB;
- TTTU, TT HĐND tỉnh (để b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Báo Vĩnh Phúc, Đài PT - TH tỉnh;
- UBND huyện, thành phố;
- Lưu: VT, VX1 ( Tr ).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ Việt Văn
|