ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
--------
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số:
1828/KH-UBND
|
Ninh
Thuận, ngày 15 tháng 04 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
TIÊM VẮC XIN PHÒNG COVID-19 GIAI ĐOẠN 2021 - 2022 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
NINH THUẬN
Căn cứ Luật Phòng, chống bệnh truyền
nhiễm; Nghị quyết số 21/NQ-CP ngày 26/02/2021 của Chính phủ về mua và sử dụng vắc
xin phòng COVID-19; Quyết định số 1467/QĐ-BYT ngày 05/3/2021 của Bộ Y tế về việc
phê duyệt Kế hoạch tiêm vắc xin phòng COVID-19 giai đoạn 2021-2022 và Quyết định
số 1821/QĐ-BYT ngày 07/4/2021 của Bộ Y tế về việc phân bổ vắc xin phòng
COVID-19 đợt 2.
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch
tiêm vắc xin phòng COVID-19 giai đoạn 2021-2022 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận,
như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung: Phòng, chống dịch chủ động bằng việc sử dụng vắc xin phòng COVID-19
cho các đối tượng nguy cơ và cộng đồng.
2. Mục tiêu cụ thể:
- 95% đối tượng nguy cơ và cộng đồng
được tiêm chủng đủ mũi vắc xin phòng COVID-19 theo từng đợt phân bổ vắc xin.
- Đảm bảo an toàn và hiệu quả khi sử
dụng vắc xin phòng COVID-19.
II. NGUYÊN TẮC, ĐỐI
TƯỢNG VÀ LỘ TRÌNH TRIỂN KHAI
1. Nguyên tắc:
- Huy động tối đa các lực lượng tham gia
tiêm chủng bao gồm các cơ sở y tế trên toàn tỉnh, phòng tiêm chủng dịch vụ.
- Tổ chức triển khai tiêm chủng ngay
sau khi tiếp nhận vắc xin.
- Đảm bảo tỷ lệ bao phủ cao, an toàn
tiêm chủng và tiếp cận công bằng cho người dân.
2. Phạm vi, đối tượng triển khai:
Triển khai trên phạm vi toàn tỉnh, ưu
tiên tiêm vắc xin trước cho các đối tượng cần tiêm vắc xin phòng COVID-19 sắp xếp
theo mức độ ưu tiên theo tình huống dịch và trong bối cảnh nguồn vắc xin cung cấp
hạn chế tại Việt Nam, cụ thể như sau:
a) Nhóm đối tượng ưu tiên và miễn phí
theo Khoản 1, Điều 2 Nghị quyết số 21/NQ-CP của Chính phủ: 188.803 người và những
người sống trong vùng có ổ dịch bệnh (nếu có phát sinh).
Thứ tự ưu tiên theo từng đợt vắc xin
được cung cấp, như sau:
- Lực lượng tuyến đầu phòng chống dịch
gồm: Người làm việc trong các cơ sở y tế; Người tham gia phòng chống dịch
(thành viên Ban chỉ đạo phòng, chống dịch các cấp, người làm việc ở các khu
cách ly, làm nhiệm vụ truy vết, điều tra dịch tễ, tổ giám sát COVID cộng đồng,
tình nguyện viên, phóng viên); Quân đội; Công an.
- Lực lượng hải quan, cán bộ làm công
tác xuất nhập cảnh; Người cung cấp dịch vụ thiết yếu, vận tải, du lịch; cung cấp
dịch vụ điện, nước; Giáo viên, người làm việc tại các cơ sở giáo dục, đào tạo,
người làm việc tại các cơ quan, đơn vị hành chính thường xuyên tiếp xúc với nhiều
người.
- Người mắc các bệnh mạn tính, người
trên 65 tuổi; Người sinh sống tại các vùng có dịch; Người nghèo, các đối tượng
chính sách xã hội; Người được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cử đi công tác, học
tập, lao động ở nước ngoài.
- Người thuộc hộ gia đình nghèo, các
đối tượng chính sách.
b) Nhóm đối tượng khác: 223.005 người;
gồm những người từ 18 đến 65 tuổi (không thuộc nhóm thuộc khoản 1 Điều 2 Nghị
quyết số 21/NQ-CP của Chính phủ) do Trung ương hỗ trợ theo yêu cầu phòng chống
dịch hoặc tự nguyện chi trả kinh phí mua vắc xin hoặc kinh phí từ các nguồn tài
trợ, viện trợ.
(Đính kèm phụ lục)
3. Lộ trình triển khai:
Căn cứ vào số lượng vắc xin được cấp
sẽ tổ chức tiêm lần lượt theo nhóm thứ tự ưu tiên.
a) Đợt 1:
- Thời gian triển khai: từ ngày 26/4
đến ngày 08/5/2021 (không tính các ngày lễ).
- Nguồn vắc xin: của hãng Astra
Zeneca sản xuất.
- Số lượng: 3.400 liều.
- Đối tượng:
+ Nhân viên Y tế điều trị bệnh nhân
COVID-19 tại phòng khám, khoa truyền nhiễm, khoa hồi sức cấp cứu thuộc Trung
tâm Y tế huyện, thành phố và Bệnh viện đa khoa tỉnh, Bệnh viện Lao và Bệnh phổi;
Nhân viên y tế tham gia công tác lấy mẫu xét nghiệm, người tham gia truy vết và
điều tra dịch tễ, những người thực hiện tiêm vắc xin phòng COVID-19, lấy mẫu (gồm
người viết danh sách, đánh máy danh sách, ghi mã, lấy mẫu, xếp mẫu, vận chuyển
mẫu).
+ Thành viên Ban chỉ đạo phòng chống
dịch COVID-19 các cấp (tỉnh, huyện, xã),
+ Thành viên Tổ giám sát COVID cộng đồng
phối hợp tham gia điều tra, vận động cộng đồng phòng chống COVID-19.
b) Các đợt tiếp theo: thời gian, số lượng theo tiến độ cung ứng vắc xin của Bộ Y tế.
III. NỘI DUNG,
PHƯƠNG PHÁP TRIỂN KHAI
1. Điều tra, lập danh sách đối tượng
tiêm:
Theo số lượng vắc xin được phân bổ và
kế hoạch từng đợt tiêm vắc xin, các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
tổ chức điều tra, lập danh sách cụ thể các đối tượng tiêm theo từng nhóm đối tượng
gửi về Sở Y tế (qua Trung tâm Kiểm soát bệnh tật) để tổng hợp thực hiện.
2. Tập huấn cho cán bộ y tế về triển
khai vắc xin phòng COVID-19:
Sở Y tế tổ chức tập huấn chuyên môn
an toàn tiêm chủng và tiêm vắc xin phòng COVID-19 cho cán bộ, nhân viên y tế
các tuyến (trong đó có Quân đội và Công an); Hướng dẫn về sử dụng vắc xin phòng
COVID-19 và theo dõi sự cố bất lợi sau tiêm chủng cho các cơ sở tiêm chủng và bảo
quản vắc xin, tổ chức tập huấn về công tác cấp cứu sau tiêm chủng, ...
3. Truyền thông về triển khai vắc
xin phòng COVID-19:
- Xây dựng Kế hoạch truyền thông về sử
dụng vắc xin phòng COVID-19 nhằm nâng cao nhận thức, chia sẻ thông tin và vận động
người dân, huy động xã hội tham gia tiêm chủng.
- Cung cấp thông tin cho cơ quan báo
chí, truyền thông để kịp thời thông tin cho người dân và cộng đồng về đối tượng
ưu tiên, loại vắc xin phòng COVID-19, lợi ích của vắc xin, lịch tiêm, tính an
toàn của vắc xin, các sự cố bất lợi sau tiêm.
- Bổ sung nội dung cung cấp thông
tin, giải đáp thắc mắc của người dân liên quan đến triển khai tiêm vắc xin
phòng COVID-19 trong hoạt động của Đường dây nóng của địa phương.
- Sử dụng tài liệu cung cấp thông tin
về vắc xin phòng COVID-19 cho hoạt động của Đường dây nóng do Trung ương cung cấp,
bổ sung phù hợp cho Đường dây nóng của địa phương hoạt động.
4. Triển khai tiêm chủng:
a) Hình thức:
Tổ chức theo hình thức tiêm chủng chiến
dịch tại các cơ sở tiêm chủng cố định và lưu động. Sử dụng hệ thống tiêm chủng
mở rộng sẵn có, trong trường hợp cần thiết Sở Y tế có thể huy động các cơ sở
tiêm chủng dịch vụ của nhà nước và tư nhân tham gia tổ chức buổi tiêm.
b) Tiếp nhận, vận chuyển, bảo quản,
phân phối vắc xin và vật tư:
- Thực hiện theo Hướng dẫn tại Quyết
định số 1464/QĐ-BYT ngày 05/3/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc hướng dẫn tiếp
nhận, bảo quản phân phối và sử dụng vắc xin phòng COVID-19.
- Việc tiếp nhận, bảo quản vắc xin, vật
tư tiêm chủng thực hiện theo đúng quy định tại Nghị định số 104/2016/NĐ-CP ngày
01/7/2016 của Chính phủ quy định về hoạt động tiêm chủng.
c) Tổ chức buổi tiêm chủng:
- Chỉ thực hiện việc tiêm vắc xin tại
các đơn vị đủ điều kiện tổ chức tiêm chủng theo quy định.
- Bệnh viện đa khoa tỉnh, Bệnh viện
Sài Gòn - Phan Rang, Trung tâm Kiểm soát bệnh tật, Trung tâm Y tế huyện: Thực
hiện tiêm cho các đối tượng là các cán bộ y tế của cơ sở, nhân viên tham gia
phòng chống dịch tại cơ sở, các đối tượng đang điều trị tại bệnh viện và các đối
tượng khác theo kế hoạch; Tổ chức các đội cấp cứu tại đơn vị mình và hỗ trợ cho
các xã ở các vùng đi lại khó khăn.
- Trạm Y tế cấp xã, phường: tổ chức
chiến dịch tiêm vắc xin phòng COVID-19 tại Trạm Y tế và điểm tiêm đủ điều kiện
tiêm chủng; Thực hiện tiêm cho các đối tượng là nhân viên y tế, nhân viên tham
gia công tác phòng chống dịch, lực lượng quốc phòng, công an, giáo viên trên địa
bàn, những người cung cấp các dịch vụ thiết yếu, sau khi kết thúc chiến dịch phải
tiến hành tiêm vét cho các đối tượng chưa được tiêm; Tổ chức các đội cấp cứu tại
đơn vị mình.
- Bệnh xá Quân đội, Công an và cơ sở
y tế tư nhân: xây dựng Kế hoạch, thực hiện tiêm cho các đối tượng thuộc ngành
mình và hỗ trợ cho ngành y tế để triển khai cho các đối tượng khác (trong trường
hợp cần thiết do Sở Y tế quyết định); Tổ chức các đội cấp cứu tại cơ sở tiêm chủng.
Riêng đợt 1 sẽ tổ chức các điểm
tiêm chủng tại Bệnh viện đa khoa tỉnh và Trung tâm Y tế huyện.
d) Thực hiện tiêm chủng:
- Theo hướng dẫn tại Công văn số
1734/BYT-DP ngày 17/3/2021 của Bộ Y tế về việc hướng dẫn tổ chức buổi tiêm chủng
vắc xin phòng COVID-19.
- Trong trường hợp phát hiện người đi
tiêm chủng là trường hợp nghi nhiễm SARS-CoV-2 hoặc tiếp xúc gần với trường hợp
COVID-19 trong vòng 14 ngày cần dừng ngay buổi tiêm chủng và thực hiện quản lý
các trường hợp này theo quy định.
đ) Giám sát và xử trí sự cố bất lợi
sau tiêm chủng:
- Các cơ sở tiêm chủng thực hiện giám
sát chủ động và giám sát định kỳ sau tiêm chủng theo quy định tại Nghị định
104/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ và Thông tư 34/2018/TT-BYT ngày
12/11 /2018 của Bộ Y tế.
- Sở Y tế tổ chức Hội đồng tư vấn
chuyên môn đánh giá nguyên nhân tai biến nặng trong quá trình sử dụng vắc xin.
- Các cơ sở tiêm chủng chuẩn bị các
điều kiện và tổ chức xử trí phản vệ trong quá trình sử dụng vắc xin theo Thông
tư 51/2017/TT-BYT ngày 29/12/2017 của Bộ Y tế hướng dẫn phòng, chẩn đoán và xử
trí phản vệ. Quy trình được đào tạo định kỳ cho các cán bộ tham gia vào quá trình
tiêm tại các tuyến, các cơ sở khám chữa bệnh.
e) Quản lý bơm kim tiêm và rác thải
y tế sau buổi tiêm chủng:
- Việc xử lý bơm kim tiêm và rác thải
y tế sau buổi tiêm chủng theo quy định tại Thông tư liên tịch
58/2015/TTLT-BYT-BTNM ngày 31/12/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định
về quản lý chất thải y tế và đặc điểm của vắc xin phòng COVID.
- Các cơ sở tiêm thu gom và xử lý bơm
kim tiêm, rác thải y tế tại điểm tiêm theo quy định.
g) Giám sát và báo cáo hoạt động
tiêm:
- Kiểm tra, giám sát trước triển
khai: Giám sát công tác chuẩn bị tiêm vắc xin phòng chống COVID-19 bao gồm điều
tra đối tượng, lập Kế hoạch tổ chức điểm tiêm chủng, dự trù vắc xin vật tư tiêm
chủng, phân công nhân lực, xử trí cấp cứu phản ứng sau tiêm chủng (nếu có).
- Kiểm tra, giám sát trong triển
khai: Giám sát công tác tổ chức buổi tiêm chủng và đảm bảo an toàn tiêm chủng
(khám sàng lọc, theo dõi sau tiêm).
- Kiểm tra, giám sát sau triển khai:
Đánh giá nhanh tỷ lệ tiêm chủng, rà soát đối tượng tiêm vét, ghi chép, thống kê
báo cáo.
- Phân công cán bộ tuyến tỉnh và huyện
giám sát triển khai.
III. KINH PHÍ THỰC
HIỆN TRIỂN KHAI
1. Kinh phí Trung ương: Hỗ trợ 50% mua vắc xin đối với đối tượng miễn phí theo quy định tại
Nghị quyết số 21/NQ-CP ngày 26/02/2021 của Chính phủ.
2. Kinh phí địa phương:
- Chi 50% kinh phí mua vắc xin đối với
đối tượng tiêm ưu tiên và miễn phí theo quy định tại Nghị quyết số 21/NQ-CP
ngày 26/02/2021 của Chính phủ.
- Kinh phí để mua vắc xin về tiêm cho
người thuộc đối tượng khác.
- Kinh phí mua vật tư và các hoạt động
tổ chức tiêm chủng.
3. Các nguồn khác:
- Viện trợ, tài trợ, hỗ trợ của tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước và các nguồn vốn hợp pháp khác.
- Nguồn do tổ chức, cá nhân sử dụng vắc
xin tự nguyện chi trả.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Y tế:
- Tham mưu UBND tỉnh xây dựng và triển
khai kế hoạch thực hiện chiến dịch tổ chức các đợt tiêm vắc xin phòng COVID-19
cho các đối tượng đúng tiến độ vắc xin được cung cấp.
- Tổ chức tập huấn chuyên môn, kỹ thuật
về tiêm chủng cho cán bộ y tế các tuyến.
- Cung cấp tài liệu chuyên môn cho
các cơ quan thông tin đại chúng, các ban ngành, đoàn thể phục vụ cho công tác
truyền thông, tuyên truyền về ý nghĩa, mục đích, lợi ích của chiến dịch.
- Chỉ đạo xây dựng kế hoạch tiếp nhận
và bảo quản, cấp phát đủ vắc xin, vật tư, phương tiện tiêm chủng đáp ứng kế hoạch
triển khai chiến dịch tiêm vắc xin phòng COVID-19 tại các đơn vị, địa phương
trong tỉnh.
- Thiết lập các điểm tiêm chủng phù hợp
mỗi đợt tiêm (có thể huy động cơ sở tiêm chủng dịch vụ của nhà nước và tư
nhân), đảm bảo cho việc triển khai chiến dịch thuận lợi, đúng quy định và đạt mục
tiêu.
- Chỉ đạo các cơ sở y tế chuẩn bị các
phương án đảm bảo sẵn sàng cấp cứu, xử lý các tai biến, biến chứng nặng sau
tiêm vắc xin, đảm bảo an toàn cho các đô i tượng tiêm chủng trong chiến dịch.
- Chủ trì, phối hợp Sở Tài chính xây
dựng kinh phí chi tiết phục vụ cho công tác tiêm vắc xin phòng COVID-19.
- Tham mưu Ban chỉ đạo tỉnh thành lập
các đoàn kiểm tra, giám sát tại các địa phương có tổ chức triển khai thực hiện
tiêm vắc xin phòng bệnh COVID-19 đợt này.
- Tổng hợp kết quả hàng ngày, báo cáo
tiến độ về Trưởng Ban chỉ đạo tỉnh, kết thúc chiến dịch báo cáo, đánh giá, rút
kinh nghiệm và đề xuất khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc
trong chiến dịch.
2. Các Sở, ngành
- Phổ biến, quán triệt và giao nhiệm
vụ cụ thể cho các đơn vị, cá nhân phối hợp triển khai thực hiện Kế hoạch tổ chức
chiến dịch.
- Tổ chức tuyên truyền cho cán bộ,
nhân viên trong ngành hiểu biết về lợi ích, hiệu quả của chiến dịch để phòng chống
dịch bệnh, bảo vệ sức khỏe cho nhân dân, cho cộng đồng.
- Cung cấp danh sách các đối tượng
thuộc diện tiêm Vắc xin phòng COVID-19 cho Sở Y tế, đồng thời phối hợp với Sở Y
tế tổ chức tiêm cho các đối tượng thuộc đơn vị mình và hỗ trợ Sở Y tế khi cần
thiết.
3. Sở Tài chính: Phối hợp Sở Y tế tham mưu UBND tỉnh bố trí nguồn kinh phí hỗ trợ các
hoạt động triển khai chiến dịch và hướng dẫn sử dụng, thanh quyết toán kinh phí
theo các quy định hiện hành.
4. Sở Thông tin và Truyền thông,
Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Ninh Thuận:
- Chỉ đạo và hướng dẫn các đơn vị, địa
phương tăng cường tuyên truyền trước và trong thời gian tổ chức chiến dịch (về
đối tượng ưu tiên, loại vắc xin phòng COVID-19, lợi ích của vắc xin, lịch tiêm,
tính an toàn của vắc xin, các sự cố bất lợi sau tiêm, kế hoạch triển khai
tiêm).
- Tăng thời lượng phát sóng, tin bài
tuyên truyền về mục tiêu, lợi ích của chiến dịch.
- Cử phóng viên tiếp cận và đưa tin kịp
thời các hoạt động triển khai tại các đơn vị, địa phương trong thời gian triển
khai chiến dịch.
5. Công an tỉnh: Đảm bảo an ninh trật tự tại các điểm tiêm vắc xin phòng COVID-19.
6. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố:
- Căn cứ Kế hoạch của UBND tỉnh, bổ
sung nội dung công tác tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 vào nhiệm vụ của Ban
chỉ đạo phòng chống COVID- 19 cấp huyện và cấp xã.
- Tổ chức điều tra, lập danh sách đối
tượng tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19, gửi Sở Y tế (qua Trung tâm Kiểm soát bệnh
tật) để tổng hợp, triển khai tiêm vắc xin đúng tiến độ, kế hoạch.
- Giao Chủ tịch UBND các huyện, thành
phố căn cứ Kế hoạch của UBND tỉnh xây dựng kế hoạch cụ thể phù hợp với tình
hình dịch của địa phương, bố trí kinh phí và tổ chức thực hiện kế hoạch tiêm vắc
xin phòng COVID-19 của địa phương đảm bảo an toàn, hiệu quả nhất.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát hoạt động
triển khai thực hiện tại các đơn vị, địa phương trong địa bàn.
- Tổng kết, rút kinh nghiệm với các
ban ngành, địa phương khi kết thúc chiến dịch và báo cáo về Ban chỉ đạo tỉnh.
Trên đây là Kế hoạch tiêm vắc xin
phòng COVID-19 giai đoạn 2021-2022 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận. Trong quá
trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị các đơn vị liên hệ trực tiếp Trung tâm
Kiểm soát bệnh tật tỉnh (khoa Kiểm soát bệnh truyền nhiễm, ký sinh trùng, côn
trùng) để được hướng dẫn cụ thể.
Yêu cầu các Sở, ban, ngành và Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố xây dựng Kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện
báo cáo kết quả về Sở Y tế để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế (b/c);
- TT Tỉnh ủy; TT HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, PCT UBND tỉnh NLB;
- Như phần IV (để th/h);
- BCĐ phòng chống dịch Covid-19;
- VPUB: LĐ;
- Lưu: VT, VXNV. NNN
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Long Biên
|
PHỤ LỤC
DỰ KIẾN SỐ LƯỢNG ĐỐI TƯỢNG TIÊM VẮC XIN
PHÒNG COVID-19 CỦA TỈNH NINH THUẬN
STT
|
Đối
tượng tiêm vắc xin
|
Tổng
số lượng (người)
|
Số
lượng vắc xin (2 liều/người, tỷ lệ hao phí 1,1)
|
I. Đối tượng
ưu tiên tiêm và miễn phí (khoản 1 Điều 2 Nghị quyết số 21/NQ-CP)
|
1
|
Lực lượng tuyến đầu phòng, chống dịch
|
5.819
|
12.820
|
1.1
|
Người làm việc trong các cơ sở y tế
|
2.983
|
6.580
|
1.2
|
Người tham gia phòng chống dịch
|
2.836
|
6.240
|
-
|
Thành viên Ban chỉ đạo phòng, chống
dịch các cấp
|
2.150
|
4.740
|
-
|
Người làm việc ở các khu cách ly
|
|
|
-
|
Người làm nhiệm vụ truy vết, điều
tra dịch tễ
|
|
|
-
|
Tổ COVID-19 dựa vào cộng đồng
|
651(*)
|
1.440
|
-
|
Tình nguyện viên
|
32
|
80
|
-
|
Phóng viên
|
3
|
20
|
2
|
Đối tượng ngoại giao, hải quan, xuất
nhập cảnh
|
|
|
2.1
|
Nhân viên, cán bộ ngoại giao của Việt
Nam được cử đi nước ngoài
|
|
|
2.2
|
Người thân của cán bộ ngoại giao chuẩn
bị đi công tác nhiệm kỳ
|
|
|
2.3
|
Hải quan, cán bộ làm công tác xuất
nhập cảnh
|
|
|
2.4
|
Cán bộ trực tiếp tham gia đón các
đoàn khách của Chính phủ và đón người Việt Nam từ nước ngoài về
|
|
|
2.5
|
Đoàn Ngoại giao và các tổ chức thuộc
hệ thống Liên hợp quốc tại Việt Nam.
|
|
|
3
|
Người cung cấp dịch vụ thiết yếu
|
952
|
2.100
|
3.1
|
Hàng không
|
|
|
3.2
|
Vận tải
|
|
|
3.3
|
Du lịch
|
|
|
3.4
|
Dịch vụ điện
|
324
|
720
|
3.5
|
Dịch vụ nước
|
144
|
320
|
3.6
|
TT Thương mại
|
484
|
1.080
|
4.1
|
Giáo viên, người làm việc tại các
cơ sở giáo dục, đào tạo
|
8.371
|
18.420
|
4.2
|
Người làm việc tại các cơ quan, đơn
vị hành chính thường xuyên tiếp xúc với nhiều người
|
4.985
|
10.980
|
5.1
|
Người mắc các bệnh mạn tính
|
20.760
|
45.680
|
5.2
|
Người trên 65 tuổi
|
44.540
|
98.000
|
6
|
Người sinh sống tại các vùng có dịch
|
0
|
0
|
7.1
|
Người nghèo
|
37.843
|
83.260
|
7.2
|
Các đối tượng chính sách xã hội
|
65.533
|
144.180
|
8.
|
Người được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cử đi công tác, học tập, lao động ở nước ngoài
|
|
|
|
Cộng (mục I)
|
188.803
|
415.440
|
II
|
Số đối tượng
khác không quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị quyết số 21/NQ-CP của Chính phủ
mà UBND tỉnh, thành phố dự kiến mua từ nguồn ngân sách của địa phương (ngoài
mục I)
|
1.
|
Đối tượng từ 18 tuổi trở lên (sau
khi trừ các đối tượng ở mục I)
|
223.005
|
490.620
|
|
Cộng (mục II)
|
223.005
|
490.620
|
|
TỔNG CỘNG (I+II)
|
411.808
|
906.060
|
(*): Một số thành viên Tổ giám sát
Covid cộng đồng tham gia BCĐ phòng, chống dịch xã, phường, thị trấn.