ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1773/KH-UBND
|
Kon Tum, ngày 22
tháng 5 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA PHÁT TRIỂN NGÀNH DƯỢC
VIỆT NAM GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2030 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON
TUM
Căn cứ Luật dược 2016; Nghị quyết
số 20-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 Hội nghị lần thứ 6 Ban chấp hành Trung
ương Đảng khóa XII về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe
nhân dân trong tình hình mới; Nghị định số 54/2017/NĐ-CP ngày 08 tháng 5 năm
2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật dược;
Quyết định số 1756/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Quy hoạch tỉnh Kon Tum thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; Quyết định
số 89/QĐ-TTg ngày 23 tháng 01 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến
lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn đến năm
2030, tầm nhìn đến năm 2045; Quyết định số 1165/QĐ-TTg ngày 09 tháng 10 năm
2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia phát triển ngành Dược
Việt Nam giai đoạn đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2045; Quyết định số
871/QĐ-UBND ngày 30 tháng 12 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum phê duyệt
Đề án đầu tư, phát triển và chế biến dược liệu trên địa bàn tỉnh Kon Tum đến
năm 2025, định hướng đến năm 2030;
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế
hoạch triển khai thực hiện Chiến lược quốc gia phát triển ngành Dược Việt Nam
gia đoạn đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Kon Tum (Kế
hoạch), cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
- Cụ thể hoá những nội dung cơ
bản của Chiến lược quốc gia phát triển ngành Dược Việt Nam giai đoạn đến năm
2030 và tầm nhìn đến năm 2045 (Chiến lược) trên địa bàn tỉnh, góp phần
vào sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ người dân tỉnh Kon Tum.
- Xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ
trọng tâm và nhóm giải pháp chủ yếu giai đoạn đến 2030 và tầm nhìn đến 2045 phù
hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội và nhu cầu thực tế để từng bước
phát triển ngành Dược tỉnh Kon Tum.
- Xác định trách nhiệm đơn vị đầu
mối, phối hợp giữa các sở, ban ngành, địa phương trong việc thực hiện Kế hoạch.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Phát triển ngành Dược tỉnh Kon
Tum bảo đảm cung ứng kịp thời đủ thuốc có chất lượng với giá thuốc hợp lý cho
nhu cầu phòng bệnh, chữa bệnh của Nhân dân, phù hợp với cơ cấu bệnh tật và các nhu
cầu khẩn cấp khác; phù hợp với từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh;
phát triển vùng trồng dược liệu tỉnh Kon Tum thành vùng dược liệu trọng điểm quốc
gia để cung cấp nguyên liệu sản xuất thuốc từ dược liệu; tối ưu hoá việc sử dụng
thuốc hợp lý, an toàn và hiệu quả.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm
2030
- Phấn đấu 100% thuốc được cung
ứng chủ động, kịp thời cho nhu cầu khám bệnh, chữa bệnh; bảo đảm an ninh thuốc,
đáp ứng yêu cầu quốc phòng, an ninh, phòng, chống dịch bệnh, khắc phục hậu quả
thiên tai, lũ lụt, sự cố y tế công cộng và các nhu cầu cấp bách khác về thuốc.
- Hình thành mới 05 cơ sở
sản xuất giống các loài dược liệu thương phẩm có giá trị kinh tế cao, đảm bảo
nguồn gốc, chất lượng, phù hợp với từng tiểu vùng khí hậu để đáp ứng nhu cầu mở
rộng diện tích trồng cây dược liệu theo Quyết định số 871/QĐ-UBND ngày 30 tháng
12 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Duy trì bền vững 100% cơ sở
bán buôn, bán lẻ thuốc trên địa bàn tỉnh đạt tiêu chuẩn“Thực hành tốt phân
phối thuốc” (GDP) và nhà thuốc, quầy thuốc đạt tiêu chuẩn “Thực hành tốt
cơ sở bán lẻ thuốc” (GPP); phấn đấu Trung tâm Kiểm nghiệm thuốc, mỹ phẩm,
thực phẩm đạt tiêu chuẩn “Thực hành tốt phòng thí nghiệm thuốc” (GLP).
- 100% thuốc lưu hành trên thị
trường được giám sát và quản lý đầy đủ và hiệu quả an toàn theo quy định của Bộ
Y tế.
- 100% các cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh sử dụng thuốc có tổ chức hoạt động dược lâm sàng, tỷ lệ người làm công tác
dược lâm sàng đạt 01 người/100 giường bệnh nội trú và 02 người/1.000 đơn thuốc
được cấp phát cho người bệnh ngoại trú có bảo hiểm y tế/01 ngày; tuân thủ
nghiêm ngặt “Thực hành tốt bảo quản thuốc” (GSP) theo quy định của Bộ Y
tế.
- 100% cơ sở bán buôn, bán lẻ
thuốc trên địa bàn tỉnh được kết nối liên thông với Hệ thống cơ sở dữ liệu Dược
quốc gia; bảo đảm duy trì 100% dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 trong lĩnh vực
dược được tích hợp trên Cổng dịch vụ công của tỉnh và Quốc gia.
- Phấn đấu đạt tỷ lệ 1,5 dược
sĩ/01 vạn dân, trong đó dược sĩ được đào tạo lâm sàng đạt tối thiểu 20%.
3. Định hướng đến năm 2045
- Bảo đảm cung ứng chủ động kịp
thời đủ thuốc có chất lượng với giá hợp lý cho nhu cầu phòng bệnh, chữa bệnh;
công tác kiểm soát chất lượng thuốc, phân phối thuốc, dược lâm sàng, thông tin
thuốc và cảnh giác dược; tối ưu hoá việc sử dụng thuốc hợp lý được nâng cao hiệu
quả thực hiện.
- Mở rộng diện tích vùng trồng
cây dược liệu, ưu tiên phát triển dược liệu quý hiếm, đặc hữu có giá trị kinh tế
cao; thực hiện “Thực hành tốt nuôi trồng và thu hái dược liệu” theo khuyến cáo
của Tổ chức Y tế Thế giới (GACP-WHO).
- Hoàn thiện chính sách đặc thù
để thu hút các doanh nghiệp đầu tư phát triển Công nghiệp dược liệu, xây dựng
nhà máy sản xuất, chế biến dược liệu, thuốc dược liệu và các sản phẩm hàng hoá
có chất lượng.
III. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tiếp tục
hoàn thiện về cơ chế, chính sách
- Rà soát, tham mưu cấp có thẩm
quyền hoàn thiện chính sách ưu đãi khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư
vào ngành Dược của tỉnh; nghiên cứu, chọn, tạo sản xuất giống dược liệu có giá
trị cao; tham gia phát triển nuôi trồng dược liệu theo tiêu chuẩn “Thực hành
tốt nuôi trồng và thu hái dược liệu” (GACP).
* Đơn vị thực hiện: Sở Y
tế, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tư theo chức
năng nhiệm vụ triển khai thực hiện.
* Thời gian thực hiện: Năm
2024 và các năm tiếp theo.
- Tổ chức triển khai thực hiện
các quy định về quản lý hệ thống phân phối, cung ứng thuốc; chú trọng công tác
đấu thầu, mua sắm thuốc, bảo đảm công khai, minh bạch, ưu tiên sử dụng thuốc sản
xuất trong nước chất lượng cao, giá hợp lý sao cho mọi người dân dễ dàng tiếp cận,
lựa chọn, sử dụng thuốc an toàn.
* Đơn vị thực hiện: Sở Y
tế thực hiện và chỉ đạo các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trực thuộc Sở Y tế triển
khai thực hiện.
* Thời gian thực hiện: Thường
xuyên.
- Rà soát, tham mưu cấp có thẩm
quyền hoàn thiện chính sách thu hút, khuyến khích các tổ chức, cá nhân thuộc mọi
thành phần kinh tế đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của pháp luật tham gia một
cách hiệu quả vào mạng lưới cung ứng phân phối thuốc, dược liệu theo quy định;
hỗ trợ các doanh nghiệp sử dụng công nghệ tiên tiến hiện đại để sản xuất, chế
biến các sản phẩm dược liệu có chất lượng cao.
* Đơn vị thực hiện: Sở Y
tế, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Sở Khoa học và Công nghệ theo chức
năng nhiệm vụ triển khai thực hiện.
* Thời gian thực hiện: Năm
2024 và các năm tiếp theo.
2. Công tác
quy hoạch
- Rà soát, xây dựng hệ thống
cung ứng thuốc (bán buôn, bán lẻ) bảo đảm chuyên nghiệp, khoa học, hiện
đại và hiệu quả; chú trọng phát triển mở rộng mạng lưới bán lẻ thuốc cho đồng
bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, bảo
đảm mọi người dân được hưởng các dịch vụ cung ứng thuốc, nhất là thuốc thiết yếu,
thuốc dược liệu.
* Đơn vị thực hiện: Sở Y
tế chủ trì, phối hợp với các tổ chức, cá nhân kinh doanh dược.
* Thời gian thực hiện: Thường
xuyên.
- Bố trí quỹ đất cho phát triển
các cơ sở nghiên cứu, chế biến dược liệu, thuốc từ dược liệu phù hợp với quy hoạch
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
* Đơn vị, địa phương thực hiện:
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Y tế
và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố theo chức năng nhiệm vụ phối hợp tham
mưu, thực hiện theo quy định.
* Thời gian thực hiện: Thường
xuyên.
- Phát triển vùng trồng dược liệu
tập trung quy mô lớn; gắn công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng với phát
triển dược liệu. Khuyến khích người dân chuyển đổi một số diện tích cây trồng
kém hiệu quả sang trồng cây dược liệu có giá trị kinh tế cao, phù hợp với điều
kiện thổ nhưỡng của địa phương.
* Đơn vị, địa phương thực hiện:
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố.
* Thời gian thực hiện: Thường
xuyên.
- Hình thành Trung tâm nghiên cứu
và phát triển dược liệu quốc gia tại tỉnh Kon Tum.
* Đơn vị thực hiện: Sở Y
tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa phương có liên quan tham mưu thực hiện
theo quy định và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh tại Quyết định số 871/QĐ-UBND
ngày 30 tháng 12 năm 2022[1].
* Thời gian thực hiện: đến
2025
3. Đầu tư,
nâng cao năng lực cạnh tranh, tăng cường liên kết, tham gia chuỗi giá trị trong
ngành dược
- Quản lý chặt chẽ mạng lưới
phân phối, cung ứng thuốc trong tỉnh hướng tới hiện đại, chuyên nghiệp, hiệu quả.
Khuyến khích áp dụng tiêu chuẩn kỹ thuật (thực hành tốt bảo quản, phân phối,
bán lẻ thuốc), đẩy mạnh kết nối và phát huy hiệu quả việc kết nối các cơ sở
cung ứng thuốc.
* Đơn vị, địa phương thực hiện:
Sở Y tế chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các đơn
vị trực thuộc Sở Y tế và các tổ chức, cá nhân hành nghề dược.
* Thời gian thực hiện: Thường
xuyên.
- Xây dựng các chuỗi giá trị dược
liệu, cơ chế hợp tác, gắn bó giữa nông dân, nhà khoa học, chính quyền và doanh
nghiệp trong chuyển giao giống, kỹ thuật trồng trọt, thu hái và thu mua, sản xuất,
chế biến dược liệu tại địa phương. Hoàn thiện cơ chế chính sách thu hút các
doanh nghiệp lớn có vai trò dẫn dắt trong ngành công nghiệp dược liệu thông qua
ưu đãi về phát triển vùng trồng, vùng khai thác, chế biến; chuyển giao công nghệ
hiện đại, công nghệ cao. Triển khai có hiệu quả chính sách hỗ trợ doanh nghiệp
nhỏ và vừa tham gia liên kết chuỗi giá trị trong ngành Dược, dược liệu.
* Đơn vị, địa phương thực hiện:
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, Sở
Khoa học và Công nghệ, Sở Công Thương, các cơ quan liên quan; Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố, các tổ chức, cá nhân nuôi trồng, chế biến kinh doanh dược
liệu thực hiện.
* Thời gian thực hiện: Thường
xuyên
- Tăng cường xúc tiến đầu tư,
tiếp thị, phát triển thị trường. Đẩy mạnh truyền thông quảng bá hình ảnh,
thương hiệu sản phẩm thuốc dược liệu, dược liệu của tỉnh, gắn với quảng bá
thương hiệu và phát huy giá trị của các loài dược liệu trong các Lễ hội văn hóa
- du lịch của địa phương.
* Đơn vị, địa phương thực hiện:
Sở Công Thương, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố, các tổ chức cá nhân sản xuất kinh doanh dược liệu
thực hiện.
* Thời gian thực hiện: Thường
xuyên.
4. Nâng cao
năng lực quản lý, kiểm soát chất lượng thuốc, dược liệu làm thuốc
- Nâng cao năng lực của các cơ
quan quản lý nhà nước về dược trên địa bàn tỉnh. Quản lý chặt chẽ chất lượng
thuốc, dược liệu làm thuốc toàn diện từ khâu sản xuất, bảo quản, lưu thông,
phân phối, đến sử dụng thuốc; kiên quyết phòng ngừa, đấu tranh, xử lý đối với
thuốc giả, thuốc kém chất lượng.
* Đơn vị, địa phương thực hiện:
Sở Y tế chủ trì, phối hợp với Cục Quản lý thị trường Kon Tum, Công an tỉnh;
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
* Thời gian thực hiện: Thường
xuyên.
- Đầu tư cơ sở vật chất, trang
thiết bị y tế của Trung tâm Kiểm nghiệm thuốc, mỹ phẩm, thực phẩm tỉnh, song
song với việc đào tạo nhân lực có trình độ để nâng cao năng lực kiểm nghiệm các
thuốc, mỹ phẩm, thực phẩm. Tăng cường lấy mẫu kiểm soát chặt chẽ chất lượng thuốc,
dược liệu lưu hành trên thị trường tỉnh, nhất là dược liệu nhập khẩu, thực hiện
tiền kiểm dược liệu theo tiêu chuẩn đã đăng ký.
* Đơn vị thực hiện: Sở Y
tế thực hiện và chỉ đạo Trung tâm Kiểm nghiệm thuốc, mỹ phẩm, thực phẩm triển
khai thực hiện.
* Thời gian thực hiện: Thường
xuyên.
- Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra hậu mại các hoạt động kinh doanh dược bao gồm bán buôn, bán lẻ
thuốc; công tác phòng chống buôn lậu, vận chuyển trái phép thuốc, dược liệu qua
biên giới; ngăn chặn dược liệu có nguồn gen đặc hữu, quý hiếm trong tỉnh vận
chuyển ra nước ngoài; bảo tồn các nguồn gen dược liệu đặc hữu, quý, hiếm, có
giá trị kinh tế cao; khai thác bền vững, hạn chế xuất khẩu dược liệu quý.
* Đơn vị, địa phương thực hiện:
Sở Y tế chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở
Công Thương (Ban Chỉ đạo 389), Cục Quản lý thị trường Kon Tum, Công an tỉnh;
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
* Thời gian thực hiện: Định
kỳ, đột xuất.
5. Đảm bảo
sử dụng thuốc hợp lý, an toàn, hiệu quả
- Triển khai có hiệu quả các hoạt
động dược lâm sàng tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo lộ trình quy định.
- Cải thiện chất lượng hoạt động
cảnh giác dược tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; nhà thuốc, quầy thuốc; nâng
cao vai trò và năng lực của người dược sĩ trong thực hành tư vấn, sử dụng thuốc
hợp lý, an toàn, hiệu quả từ tuyến tỉnh, tuyến huyện, xã trên địa bàn tỉnh.
- Triển khai tiêu chuẩn thực
hành tốt kê đơn thuốc, thực hành tối cơ sở bán lẻ thuốc; quản lý chặt chẽ hoạt
động thông tin, quảng cáo thuốc.
- Triển khai các hoạt động giám
sát hiệu quả, an toàn và quản lý nguy cơ liên quan đến thuốc trong quá trình
lưu hành sản phẩm tại các cơ sở kinh doanh thuốc.
- Nâng cao công tác giáo dục nhận
thức và kiến thức về sử dụng thuốc hợp lý, an toàn cho người bệnh và cộng đồng.
- Rà soát và kiểm tra việc thực
hiện các chính sách, quy định của pháp luật và hướng dẫn chuyên môn liên quan đến
hoạt động cung ứng, dược lâm sàng, cảnh giác dược, thông tin, quảng cáo thuốc.
* Đơn vị thực hiện: Sở Y
tế thực hiện và chỉ đạo các đơn vị trực thuộc Sở Y tế, các tổ chức, cá nhân
kinh doanh dược trên địa bàn tỉnh triển khai thực hiện.
* Thời gian thực hiện: Thường
xuyên.
6. Khoa học
công nghệ, nhân lực và đào tạo
- Phối hợp với các đơn vị có
liên quan tham mưu triển khai các nhiệm vụ khoa học công nghệ về dược, trong đó
tập trung nghiên cứu chọn, tạo giống dược liệu mới, các loài dược liệu đặc hữu,
quý, hiếm, có giá trị kinh tế cao. Chú trọng chuyển giao, ứng dụng công nghệ
tiên tiến trong chế biến, chiết xuất, bào chế và tiêu chuẩn hoá dược liệu và
thuốc từ dược liệu. Triển khai ứng dụng có hiệu quả các dự án, đề tài khoa học
công nghệ liên quan đến công nghiệp dược và dược liệu sau nghiệm thu.
* Đơn vị thực hiện: Sở
Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
* Thời gian thực hiện: Thường
xuyên.
- Triển khai thực hiện chính
sách thu hút, đào tạo nguồn nhân lực dược, đặc biệt là nguồn nhân lực trình độ
cao; dược sĩ sau đại học chuyên ngành dược lâm sàng, tổ chức quản lý, bào chế,
công nghiệp dược, dược liệu theo quy định, hướng dẫn của Trung ương.
* Đơn vị thực hiện: Sở Y
tế chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và các địa phương, đơn vị liên quan.
* Thời gian thực hiện: Năm
2024 và các năm tiếp theo.
- Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng
cho đội ngũ dược nhân viên hành nghề dược và cán bộ y tế làm công tác dược tại
các cơ sở y tế về quản lý, đấu thầu mua sắm và cung ứng thuốc.
* Đơn vị thực hiện: Sở Y
tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan.
* Thời gian thực hiện: Thường
xuyên.
7. Hợp tác
quốc tế: Các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh dược liệu tăng cường
hợp tác với các tập đoàn dược phẩm đa quốc gia nhằm đẩy mạnh việc nghiên cứu,
chuyển giao công nghệ sản xuất thuốc dược liệu có dạng bào chế cao.
Tích cực, chủ động thực hiện
các hoạt động hợp tác song phương, đa phương, tranh thủ nguồn lực và hỗ trợ
chuyên môn, kỹ thuật của các nước, tổ chức quốc tế trong công tác đào tạo dược
và các hoạt động khác có liên quan đến phát triển ngành Dược.
* Đơn vị thực hiện: Sở Y
tế chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Ngoại vụ thực hiện và hướng dẫn các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh dược liệu
trên địa bàn tỉnh triển khai thực hiện.
* Thời gian thực hiện: Năm
2024 và các năm tiếp theo.
8. Công nghệ
thông tin và chuyển đổi số để hiện đại hóa ngành dược
- Hoàn thành việc kết nối
online dữ liệu kinh doanh dược (bán buôn, bán lẻ và sử dụng thuốc) trên
địa bàn tỉnh, chú trọng giám sát chất lượng, giá, thông tin thuốc về nguồn gốc
xuất xứ của thuốc. Áp dụng và quản lý mã số, mã vạch các thuốc, dược liệu lưu
hành trên địa bàn tỉnh, để truy xuất nguồn gốc xuất xứ, quản lý chất lượng.
- Chú trọng khai thác hạ tầng
bưu chính để thúc đẩy các dịch vụ thương mại điện tử, dịch vụ bưu chính và
logistic trong việc phân loại, đóng gói, bảo quản, vận chuyển các sản phẩm dược,
dược liệu, góp phần phát triển kinh tế y tế số.
- Triển khai thực hiện các dịch
vụ công trực tuyến mức độ 4 trong giải quyết thủ tục hành chính lĩnh vực dược.
* Đơn vị thực hiện: Sở Y
tế chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, Trung tâm phục vụ Hành chính
công và các tổ chức, cá nhân liên quan đến kinh doanh dược, dược liệu.
* Thời gian thực hiện: Thường
xuyên.
9. Thông
tin và truyền thông
- Tăng cường truyền thông nâng
cao nhận thức của các cơ sở kinh doanh dược về chủ trương của Đảng, chính sách
pháp luật của Nhà nước về dược, hoạt động khoa học công nghệ và xu hướng hội nhập
trong lĩnh vực dược, dược liệu.
- Vận động các nguồn lực nhằm
tăng cường truyền thông và nâng cao nhận thức của người hành nghề trong lĩnh vực
khám bệnh, chữa bệnh, dược và nhận thức của người bệnh trong việc sử dụng thuốc
hợp lý, an toàn hiệu quả rõ nguồn gốc và chất lượng.
- Truyền thông về chất lượng an
toàn toàn và hiệu quả với giá hợp lý của thuốc sản xuất trong nước, các thông
tin về nguồn gốc, tác dụng của dược liệu, nhất là các dược liệu đặc hữu, quý hiếm
của tỉnh Kon Tum nói riêng.
- Tăng cường thông tin, quảng
bá sản phẩm thuốc, dược liệu địa phương mang thương hiệu quốc gia.
* Đơn vị thực hiện: Sở Y
tế chủ trì phối hợp với các đơn vị, địa phương thực hiện truyền thông chính sách
đối với chiến lược phát triển ngành Dược; Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp
chỉ đạo các cơ quan báo chí, truyền thông đẩy mạnh tuyên truyền phổ biến rộng
rãi tới người dân.
* Thời gian thực hiện: Thường
xuyên.
IV. NGUỒN VỐN
THỰC HIỆN
Đa dạng hoá nguồn vốn huy động
và sử dụng hiệu quả các nguồn lực để triển khai Kế hoạch thực hiện Chiến lược
phát triển ngành Dược trên địa bàn tỉnh:
1. Nguồn Ngân sách Nhà
nước cấp chi cho đầu tư phát triển; Ngân sách địa phương được bố trí hàng năm
theo khả năng cân đối ngân sách của tỉnh; các chương trình, dự án, đầu tư công
giai đoạn 2021-2030.
2. Kinh phí lồng ghép
trong các Chương trình mục tiêu quốc gia, nhất là Chương trình mục tiêu quốc
gia về phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi
cho đầu tư, phát triển và chế biến dược liệu theo Quyết định số 871/QĐ-UBND
ngày 30 tháng 12 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Vốn của các doanh
nghiệp, vốn vay tín dụng, huy động nguồn vốn xã hội hoá từ các tổ chức, doanh
nghiệp, cá nhân và nguồn khác.
4. Kinh phí từ các doanh
nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước và nguồn kinh phí hợp pháp khác.
5. Nguồn tài chính khác
theo quy định của pháp luật.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Căn cứ chức năng, nhiệm
vụ và nội dung tại Kế hoạch; các sở, ban, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố tổ chức phổ biến, quán triệt, cụ thể hoá phù hợp với nhiệm
vụ và tình hình thực tế của địa phương để triển khai thực hiện và hoàn thành
nhiệm vụ được giao. Định kỳ 6 tháng (trước ngày 15 tháng 6) và một năm (trước
ngày 15 tháng 12) tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện về Sở Y tế để tổng hợp.
2. Giao Sở Y tế: Theo
dõi, đôn đốc các đơn vị, địa phương triển khai thực hiện Kế hoạch; tổng hợp,
báo cáo tình hình, kết quả thực hiện Kế hoạch gửi Bộ Y tế, Ủy ban nhân dân tỉnh;
tham mưu tổ chức sơ kết, tổng kết theo quy định.
Trong quá trình triển khai thực
hiện, nếu khó khó khăn, vướng mắc các đơn vị, địa phương chủ động đề xuất, gửi
Sở Y tế để tổng hợp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét theo quy định./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh;
- Công an tỉnh;
- Cục Quản lý thị trường Kon Tum;
- UBND các huyện, thành phố;
- VP UBND tỉnh:CVP, các PCVP;
- Lưu: VT, NNTN, CTTĐT, TTPVHCC, KGVX.PTP
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Y Ngọc
|
[1] Phê duyệt Đề án đầu tư, phát triển và
chế biến dược liệu trên địa bàn tỉnh Kon Tum đến năm 2025, định hướng đến năm
2030.