ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 113/KH-UBND
|
Quảng Ninh, ngày
25 tháng 4 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “BẢO ĐẢM AN TOÀN THỰC PHẨM TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH
HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030”
Căn cứ Quyết định số 1384/QĐ-BNN-QLCL ngày
15/4/2022 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về phê duyệt Đề án “Đảm bảo an toàn thực
phẩm, nâng cao chất lượng nông lâm thủy sản giai đoạn 2021 -2030”; Thực hiện Kế
hoạch sổ 280-KH/TU ngày 27/3/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường bảo đảm
an ninh, an toàn thực phẩm (ATTP) trong tình hình mới; Quyết định số
2088/QĐ-UBND ngày 26/7/2023 của UBND tỉnh về việc ban hành Đề án “Bảo đảm an
toàn thực phẩm tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”.
Theo đề nghị của Sở Y tế tại tờ trình số
1406/TTr-SYT ngày 8/4/2024 và ý kiến thống nhất của các thành viên UBND tỉnh
(văn bản xin ý kiến số 1211/VP.UBND-VHXH ngày 16/4/2024). UBND tỉnh Quảng Ninh
ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Bảo đảm ATTP tỉnh Quảng Ninh đến
năm 2025, định hướng đến năm 2030” (gọi tắt là Đề án bảo đảm ATTP), cụ
thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Tập trung chỉ đạo, triển khai thực hiện có hiệu
quả các nhiệm vụ tại Đề án “Bảo đảm an toàn thực phẩm tỉnh Quảng Ninh đến năm
2025, định hướng đến năm 2030” gắn với thực hiện hiệu quả Kế hoạch số 280-KH/TU
ngày 27/3/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường bảo đảm an ninh, an toàn
thực phẩm trong tình hình mới và các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của Chính phủ,
các Bộ, ngành về công tác đảm bảo ATTP.
- Xác định rõ trách nhiệm của người đứng đầu và nhiệm
vụ cụ thể của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các cơ
quan, đơn vị và các tổ chức đoàn thể chính trị, xã hội trong việc triển khai Đề
án bảo đảm ATTP.
- Tiếp tục phát huy các kết quả đạt được và từng bước
khắc phục những tồn tại, hạn chế trong công tác quản lý nhà nước về an toàn thực
phẩm.
2. Yêu cầu
- Tổ chức, triển khai thực hiện Đề án bảo đảm an
toàn thực phẩm đảm bảo chất lượng, hiệu quả, đúng lộ trình, có trọng tâm, trọng
điểm, tránh trùng lặp, chồng chéo, lãng phí nguồn lực khi thực hiện.
- Phát huy vai trò trách nhiệm của các cơ quan, đơn
vị, tổ chức, cá nhân trong thực hiện Đề án; quá trình thực hiện phải có sự phối
hợp chặt chẽ, đồng bộ từ cấp tỉnh đến cấp cơ sở.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong công tác quản
lý nhà nước về ATTP từ cấp tỉnh đến cấp xã; đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất
trong công tác chỉ đạo, điều hành nhằm kiểm soát toàn diện công tác bảo đảm
ATTP, phù hợp với các điều kiện và tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật, góp
phần bảo vệ sức khỏe và quyền lợi người tiêu dùng, đáp ứng yêu cầu phát triển
và hội nhập.
- Phát triển liên kết chuỗi cung ứng thực phẩm an
toàn, sản phẩm chủ lực, sản phẩm lợi thế của tỉnh; thiết lập các liên kết bền vững
từ sản xuất, sơ chế, chế biến đến lưu thông, tiêu thụ, nâng cao giá trị và sức
cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường; đồng thời kiểm soát chất lượng thực phẩm
tại tất cả các công đoạn trên cơ sở phân tích và quản lý nguy cơ.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Giai đoạn đến năm 2025
2.1.1. Tăng cường năng lực hệ thống quản lý ATTP
- 100 % Ban Chỉ đạo các cấp được kiện toàn, bổ sung
đầy đủ các thành viên, Chủ tịch UBND làm trưởng Ban Chỉ đạo, có quy chế hoạt động,
phân công rõ trách nhiệm các thành viên Ban Chỉ đạo.
- 100% các địa phương kiện toàn hệ thống nguồn nhân
lực tại các cơ quản lý nhà nước về ATTP phù hợp với phân công, phân cấp;
- 100% cán bộ làm công tác quản lý, thanh tra, kiểm
tra về ATTP từ tỉnh đến địa phương được đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật hàng năm
nâng cao nghiệp vụ chuyên môn và quản lý về ATTP.
- 13/13 địa phương được kiểm tra công tác quản lý
nhà nước về ATTP.
2.1.2. Nâng cao kiến thức, thực hành về ATTP cho
các nhóm đối tượng: 100% người quản lý, trên 90% người trực tiếp sản xuất, kinh
doanh và trên 80% người tiêu dùng được cập nhật kiến thức về ATTP.
2.1.3. Cải thiện tình hình bảo đảm ATTP đối với cơ
sở thực phẩm thuộc lĩnh vực:
a) Lĩnh vực Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
Diện tích trồng trọt, diện tích nuôi thủy sản, số cơ sở chăn nuôi được chứng nhận
Thực hành nông nghiệp tốt - GAP (như VietGAP hoặc tương đương) tăng 10%/năm;
100% cơ sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản được chứng nhận cơ sở đủ điều kiện
ATTP hoặc ký bản cam kết sản xuất, KDTP an toàn; Tỷ lệ cơ sở sơ chế, chế biến
thực phẩm nông lâm sản và thủy sản được chứng nhận HACCP, ISO 2200 (hoặc tương
đương) tăng tương ứng 10%/năm và 15%/năm; Tỷ lệ mẫu thực phẩm nông lâm thủy sản
được giám sát vi phạm các quy định ATTP giảm 10%/năm;
b) Lĩnh vực Công Thương: 90% các cơ sở không
thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện ATTP thực hiện ký cam kết bảo đảm
ATTP; 100% cơ sở sản xuất, KDTP thuộc đối tượng phải cấp Giấy chứng nhận cơ sở
đủ điều kiện ATTP khi hoạt động; 90% cơ sở được kiểm tra, hậu kiểm ATTP; 100%
siêu thị, trung tâm thương mại, cửa hàng tiện ích và 90% chợ được kiểm soát về
ATTP, triển khai mô hình chợ ATTP.
c) Lĩnh vực Y tế: Trên 90% các cơ sở thuộc
diện cấp Giấy chứng nhận được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện ATTP; 90% bếp ăn
tập thể và 80% cơ sở kinh doanh thực phẩm, dịch vụ ăn uống đạt các điều kiện bảo
đảm ATTP.
2.1.4. Ngăn ngừa có hiệu quả tình trạng NĐTP cấp
tính; Giám sát nguy cơ ô nhiễm thực phẩm
- Tỷ lệ mắc ngộ độc cấp tính được ghi nhận là dưới
6 người/100.000 dân; số vụ NĐTP <30 người mắc <10 vụ/năm; hạn chế tối đa
đến không có người tử vong do NĐTP.
- Trên 30.000 mẫu thực phẩm và dụng cụ bao gói chứa
đựng thực phẩm được xét nghiệm các chỉ tiêu về ATTP. Duy trì thông tin cảnh báo
nhanh về ATTP và thực hiện phân tích nguy cơ ô nhiễm thực phẩm.
- Trung tâm Kiểm soát Bệnh tật tỉnh tiếp tục duy
trì hệ thống ISO/IEC 17025: 2017, ISO/IEC 15189: 2012 và duy trì tốt 165 chỉ
tiêu kiểm nghiệm ATTP phục vụ quản lý nhà nước về ATTP, chủ động phát triển các
chỉ tiêu kiểm nghiệm ATTP phục vụ các sở, ngành, địa phương quản lý công tác
ATTP; 100% tuyến huyện và 80% tuyến xã duy trì kiểm nghiệm nhanh thực phẩm.
2.2. Giai đoạn năm 2026 - 2030
2.2.1. Tăng cường năng lực hệ thống quản lý ATTP
- 100 % Ban Chỉ đạo các cấp được kiện toàn, bổ sung
đầy đủ các thành vi, Chủ tịch UBND làm trưởng Ban Chỉ đạo, có xây dựng quy chế
hoạt động có phân công rõ trách nhiệm các thành viên Ban Chỉ đạo.
- 100% các địa phương kiện toàn hệ thống quản lý
nhà nước về ATTP, hệ thống quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản phù hợp
với phân công, phân cấp;
- 100% cán bộ làm công tác quản lý, thanh tra, kiểm
tra về ATTP; cán bộ quản lý chất lượng, ATTP nông lâm thủy sản từ tỉnh đến địa
phương được đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật hàng năm nâng cao nghiệp vụ chuyên môn
và quản lý về ATTP.
- Kiểm tra công tác quản lý nhà nước về ATTP của
13/13 địa phương.
2.2.2. Nâng cao kiến thức, thực hành về ATTP cho
các nhóm đối tượng: 100% người quản lý, trên 95% người trực tiếp sản xuất, kinh
doanh và trên 90% người tiêu dùng được cập nhật kiến thức về ATTP.
2.2.3. Cải thiện tình hình bảo đảm ATTP đối với từng
lĩnh vực:
a) Lĩnh vực Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
Diện tích trồng trọt, diện tích nuôi thủy sản, số cơ sở chăn nuôi được chứng nhận
Thực hành nông nghiệp tốt - GAP (như VietGAP hoặc tương đương) tăng 15%/năm;
Duy trì 100% cơ sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản được chứng nhận cơ sở đủ
điều kiện ATTP hoặc ký bản cam kết sản xuất, KDTP an toàn; Tỷ lệ cơ sở sơ chế,
chế biến thực phẩm nông lâm sản và thủy sản được chứng nhận HACCP, ISO 2200 (hoặc
tương đương) tăng tương ứng 15%/năm và 20%/năm; Tỷ lệ sản phẩm chế biến sâu
(làm sẵn, ăn liền) tăng 15%/năm; Tỷ lệ mẫu thực phẩm nông lâm thủy sản được
giám sát vi phạm các quy định ATTP giảm 10%/năm; Tỷ lệ áp dụng tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật về chất lượng ATTP nông lâm thủy sản tương đương tiêu chuẩn quốc
tế đạt 100%;
b) Lĩnh vực Công Thương: 100% các cơ sở không
thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP thực hiện ký cam kết bảo
đảm ATTP; 100% cơ sở sản xuất, KDTP thuộc đối tượng phái cấp Giấy chứng nhận cơ
sở đủ điều kiện ATTP khi hoạt động; 95% cơ sở được kiểm tra, hậu kiểm ATTP;
100% siêu thị, trung tâm thương mại, cửa hàng tiện ích và 95% chợ được kiểm
soát về ATTP, triển khai mô hình chợ ATTP.
c) Lĩnh vực Y tế: 100% các cơ sở thuộc diện
cấp Giấy chứng nhận được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện ATTP; 95% bếp ăn tập
thể và 85% cơ sở kinh doanh thực phẩm, dịch vụ ăn uống đạt các điều kiện bảo đảm
ATTP.
2.2.4. Ngăn ngừa có hiệu quả tình trạng NĐTP cấp
tính; Giám sát nguy cơ ô nhiễm thực phẩm.
- Tỷ lệ mắc ngộ độc cấp tính được ghi nhận là dưới
6 người/100.000 dân; Số vụ NĐTP <30 người mắc < 10 vụ/năm; hạn chế tối đa
đến không có người tử vong do NĐTP.
- Trên 50.000 mẫu thực phẩm và dụng cụ bao gói chứa
đựng thực phẩm được xét nghiệm các chỉ tiêu về ATTP. Duy trì thông tin cảnh báo
nhanh về ATTP và thực hiện phân tích nguy cơ ô nhiễm thực phẩm.
- Trung tâm Kiểm soát Bệnh tật tỉnh tiếp tục duy
trì hệ thống ISO/IEC 17025: 2017, ISO/IEC 15189: 2012 và duy trì tốt 165 chỉ
tiêu kiểm nghiệm ATTP phục vụ quản lý nhà nước về ATTP, chủ động phát triển các
chỉ tiêu kiểm nghiệm ATTP phục vụ các sở, ngành, địa phương quản lý công tác
ATTP; 100% tuyến huyện và 90% tuyến xã duy trì kiểm nghiệm nhanh thực phẩm.
III. NHIỆM VỤ
1. Củng cố và hoàn thiện bộ máy
quản lý nhà nước về ATTP
- Hàng năm rà soát, kiện toàn Ban chỉ đạo, tổ giúp
việc, tổ chức, bộ máy, quyết định phân công, phân cấp, quy chế hoạt động...đảm
bảo đầy đủ nhân lực chỉ đạo, điều hành, quản lý ATTP ở cả 3 cấp tỉnh, huyện,
xã.
- Chủ động tham mưu để sớm kiện toàn tổ chức bộ máy
quản lý nhà nước theo hướng thống nhất chỉ một đầu mối thực hiện nhiệm vụ bảo đảm
an ninh, an toàn thực phẩm ngay khi có chỉ đạo của Chính phủ.
- Ban hành quy chế phối hợp giữa các ngành, các cơ
quan quản lý nhà nước về ATTP; duy trì công tác phối hợp với Mặt trận tổ quốc
và các tổ chức chính trị - xã hội để triển khai đồng bộ, toàn diện, hiệu quả
công tác phối hợp liên ngành trong quản lý ATTP từ tỉnh đến huyện, xã.
2. Đầu tư cơ sở vật chất, trang
thiết bị đáp ứng công tác quản lý ATTP
- Các cơ quan quản lý Nhà nước về ATTP từ cấp tỉnh
đến cấp xã đến năm 2025 đảm bảo bố trí cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương
tiện làm việc đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước an toàn thực phẩm.
- Đảm bảo nguồn nhân lực cả về số lượng, năng lực,
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để thực hiện nhiệm vụ quản lý ATTP từ tỉnh đến
cơ sở; cấp huyện, cấp xã có bộ phận đầu mối và triển khai thực hiện có hiệu quả
công tác quản lý ATTP trên cả 3 lĩnh vực Công Thương, Nông nghiệp, Y tế.
3. Thanh tra, kiểm tra, giám
sát, hậu kiểm và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm quy định về an toàn thực phẩm
- Thanh tra, kiểm tra, hậu kiểm, gắn với trách nhiệm
của người đứng đầu chính quyền địa phương, cơ quan đơn vị liên quan; tăng cường
thanh tra, kiểm tra đột xuất xử lý nghiêm các cơ sở vi phạm quy định về ATTP,
gây ảnh hưởng tới sức khỏe người tiêu dùng theo quy định của pháp luật, đồng thời
xử lý nghiêm tổ chức, cá nhân lơ là, thiếu trách nhiệm trong quản lý ATTP.
- Tập trung kiểm tra, giám sát ATTP đối với các sản
phẩm thực phẩm chủ lực, sản phẩm có lợi thế của tỉnh, sản phẩm trong chương
trình xây dựng thương hiệu, chương trình OCOP tỉnh và các sản phẩm nông lâm thủy
sản khác; kiểm tra các cơ sở tập kết, trung chuyển, vận chuyển thực phẩm nông sản
từ bên ngoài vào địa phương nhằm kịp thời phát hiện, cảnh báo và xử lý vi phạm
theo quy định phân công, phân cấp.
4. Đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn
nâng cao trình độ cán bộ làm công tác quản lý an toàn thực phẩm, Tuyên truyền,
truyền thông phổ biến kiến thức pháp luật về an toàn thực phẩm cho các đối tượng
- Nâng cao năng lực, trình độ quản lý, chuyên môn
nghiệp vụ, đạo đức công vụ cho cán bộ làm công tác ATTP từ cấp tỉnh đến cấp xã
thông qua tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn kiến thức, kỹ năng quản lý ATTP, hội
nghị tuyên truyền ATTP, trong đó ưu tiên về nghiệp vụ thanh tra, kiểm tra, xét
nghiệm nhằm đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ được giao.
- Đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền, phổ biến giáo dục
pháp luật và nâng cao nhận thức về ATTP cho các cơ sở sản xuất, chế biến, kinh
doanh thực phẩm và người tiêu dùng, kiến thức thực hành đảm bảo ATTP, các văn bản
quy phạm pháp luật, chính sách mới của Trung ương, của tỉnh; các quy định về xử
phạt hành chính, xử lý hình sự đối với các hành vi vi phạm quy định về ATTP;
quy trình kỹ thuật sản xuất sản phẩm nông lâm thủy sản an toàn. Phổ biến, hướng
dẫn cho doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm áp dụng
các hệ thống quản lý chất lượng ATTP tiên tiến (GMP, GHP, HACCP, ISO 22000,
VietGAP,...), các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng sản phẩm, hàng
hóa; hướng dẫn trong việc ghi nhãn hàng hóa, mã số mã vạch ...; hướng dẫn thực
hiện tự công bố thực phẩm đã qua chế biến bao gói sẵn đảm bảo thiết thực, hiệu
quả.
5. Xúc tiến thương mại, kết nối
tiêu thụ sản phẩm thực phẩm an toàn
- Tăng cường hỗ trợ, hướng dẫn và kết nối cho các
doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh sản phẩm nông, lâm, thủy sản trên địa
bàn tỉnh tham gia các hội chợ, triển lãm và Hội nghị kết nối cung cầu tổ chức ở
trong nước và nước ngoài để giới thiệu, quảng bá sản phẩm. Tích cực tìm kiếm,
khảo sát phát triển, mở rộng thị trường, tìm đầu ra cho sản phẩm nông, lâm, thủy
sản của tỉnh. Tổ chức các hội nghị, diễn đàn, triển lãm về xúc tiến, quảng bá
và liên kết sản xuất - tiêu thụ sản phẩm nông sản, thủy sản.
- Triển khai tổ chức tập huấn về kỹ năng thương mại
điện tử và xúc tiến thương mại cho các cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm thủy
sản trên địa bàn tỉnh.
- Phổ biến thông tin thị trường, quy định về chất
lượng ATTP các thị trường trong và ngoài nước để sản xuất, người tiêu dùng nắm
rõ, hiểu đúng, làm đúng.
6. Xây dựng các mô hình điểm và
nhân rộng mô hình về sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm, dịch vụ ăn uống
đảm bảo an toàn thực phẩm
Đẩy mạnh hỗ trợ và nhân rộng các cơ sở sản xuất, chế
biến, kinh doanh thực phẩm, dịch vụ ăn uống đảm bảo ATTP và các mô hình điểm về
ATTP. Ưu tiên phát triển các vùng sản xuất thực phẩm an toàn; hỗ trợ xây dựng
các mô hình áp dụng các quy trình quản lý chất lượng tiên tiến (GMP, GHP,
HACCP, ISO 22000, VietGAP,...), hỗ trợ xây dựng các mô hình sản xuất thực phẩm
theo chuỗi, hệ thống phân phối thực phẩm an toàn; ưu tiên phát triển các vùng
chuyên canh, sản xuất nông nghiệp sạch, an toàn; mô hình chợ ATTP tại các địa
phương trong tỉnh.
7. Hoàn thiện hệ thống thông
tin dữ liệu và cập nhật về quản lý an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh
- Tiếp tục vận hành, cập nhật thông tin Hệ thống cơ
sở dữ liệu truy xuất nguồn gốc thực phẩm nông lâm thủy sản an toàn trên địa bàn
tỉnh (hệ thống: https://qn.check.net.vn);
- Triển khai tiếp nhận dự án “Hệ thống thông tin về
an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực quản lý của ngành y tế” do Bộ Y tế chuyển giao
và sớm triển khai tới tuyến huyện, xã.
- Tiến tới triển khai Hệ thống phần mềm cơ sở dữ liệu
chung quản lý về An toàn thực phẩm đồng bộ kết nối giữa 3 ngành Y tế, Nông nghiệp
và Công Thương để đáp ứng với tiêu chuẩn của Trung ương và của tỉnh Quảng Ninh
giúp quản lý tình hình ngộ độc thực phẩm, cũng như công tác quản lý nhà nước về
ATTP từ cấp tỉnh đến cấp xã hiệu quả hơn mà còn là cơ sở dữ liệu tin cậy, minh
bạch cho người dân trên địa bàn tỉnh và khách du lịch.
IV. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Rà soát văn bản chỉ đạo,
điều hành để sửa đổi, bổ sung nhằm đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ và phát huy
hiệu lực, hiệu quả trong chỉ đạo, điều hành công tác quản lý nhà nước về an
toàn thực phẩm
- Tập trung triển khai nghiêm túc, hiệu quả Chỉ thị
số 17/CT-TTg ngày 13/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ về tiếp tục tăng cường
trách nhiệm quản lý nhà nước về ATTP trong tình hình mới.
- Thường xuyên rà soát, cập nhật, triển khai thực
hiện có hiệu quả các văn bản quy phạm pháp luật về ATTP, các văn bản chỉ đạo của
cấp trên.
- Chủ tịch UBND cấp trên trực tiếp chỉ đạo, đôn đốc,
kiểm tra việc chấp hành pháp luật về ATTP của cơ quan Nhà nước cấp dưới; xử lý
nghiêm tổ chức, cá nhân lơ là, thiếu trách nhiệm trong quản lý ATTP. Tổ chức giải
quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm về ATTP theo quy định của pháp luật. Đảm
bảo đạt 100% tiêu chí về bảo đảm ATTP trong chương trình xây dựng nông thôn mới,
tiêu chí bình xét khu dân cư, cơ quan, đơn vị văn hóa.
- Các ngành chủ động tham mưu, đề xuất xây dựng các
cơ chế chính sách khuyến khích sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng.
- Ngành Nông nghiệp, Công Thương tham mưu, xây dựng
các Quy chuẩn kỹ thuật đối với một số sản phẩm thực phẩm đặc thù và các mô hình
đảm bảo ATTP trên địa bàn tỉnh.
- Sở Y tế chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương và Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu ban hành Bộ Tiêu chí chấm điểm
đánh giá công tác đảm bảo an toàn thực phẩm các huyện, thị xã, thành phố; các
xã, phường, thị trấn (trong đó có một số tiêu chí quan trọng: Ban hành văn bản
chỉ đạo, hướng dẫn; hoạt động của Ban Chỉ đạo ATTP; xây dựng mô hình điểm; xử
lý vi phạm; công khai các cơ sở không thực hiện công tác bảo đảm ATTP; thực hiện
thanh tra, kiểm tra định kỳ các cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm...)
2. Giải pháp về nguồn lực
2.1. Tăng cường năng lực hệ thống quản lý Nhà nước
và thực thi pháp luật về an toàn thực phẩm
- Tổ chức thực hiện sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ
máy, bổ sung biên chế cho các cơ quan, đơn vị thực hiện nhiệm vụ bảo đảm ATTP
trên địa bàn tỉnh theo Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của
Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014; bố trí, ổn định công chức theo dõi công
tác ATTP lĩnh vực nông nghiệp cấp huyện; phân công công chức cấp xã kiêm nhiệm
theo dõi công tác ATTP (theo Văn bản số 9742/UBND-TH5 ngày 29/12/2017 của
UBND Tỉnh) với nguyên tắc “Rõ người - rõ việc - rõ trách nhiệm - rõ hiệu quả”,
hạn chế tối đa việc luân chuyển đối tượng cán bộ này.
- Duy trì hệ thống thông tin giữa các cơ quan, đơn
vị, địa phương để phối hợp trong thực hiện thanh tra, kiểm tra, hậu kiểm và xử
lý sự cố về ATTP trên địa bàn tỉnh.
- Quan tâm bố trí nguồn lực làm công tác ATTP đảm bảo
đủ số lượng, chất lượng theo yêu cầu thực hiện nhiệm vụ bảo đảm ATTP:
+ Tăng cường biên chế cho đội ngũ làm công tác bảo
đảm ATTP của các tuyến, đủ khả năng quản lý và điều hành các hoạt động đảm bảo
ATTP.
+ Thực hiện phân công, phân cấp cho các cơ quan quản
lý trong việc kiểm tra về ATTP trên địa bàn, tránh chồng chéo và bỏ sót nhiệm vụ;
gắn với đào tạo, tập huấn, nâng cao năng lực quản lý, trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ cho cán bộ quản lý ATTP tại các tuyến.
- Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học: Tập trung nghiên cứu
xác định, đánh giá và đưa ra các giải pháp can thiệp nhằm cải thiện tình trạng
bảo đảm ATTP.
- Tăng cường liên kết, lồng ghép các hoạt động về
ATTP với các chương trình liên quan khác để tận dụng nguồn nhân lực. Đẩy mạnh
xã hội hóa một số khâu dịch vụ kỹ thuật phục vụ công tác quản lý ATTP; phát huy
vai trò của các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, các tổ chức đoàn thể trong việc
tham gia đảm bảo ATTP.
2.2. Tăng cường đầu tư nguồn lực tài chính cho
các hoạt động bảo đảm an toàn thực phẩm
- Đảm bảo kinh phí thực hiện có hiệu quả các hoạt động
quản lý nhà nước về ATTP. Trên cơ sở dự toán hàng năm, cân đối từ nguồn ngân
sách địa phương cấp để bổ sung kinh phí phục vụ các hoạt động của Đề án;
- Đầu tư cơ sở vật chất, bổ sung trang thiết bị,
phương tiện làm việc, dụng cụ để kiểm tra, kiểm soát thực phẩm cho các ngành chức
năng, các đơn vị cấp tỉnh, huyện, cấp xã nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ về quản
lý ATTP trong tình hình mới.
- Xây dựng cơ chế, định mức chi phục vụ cho các hoạt
động đảm bảo ATTP (Chế độ bồi dưỡng cán bộ thực hiện điều tra, xác minh ngộ độc
thực phẩm; kinh phí hỗ trợ cho cán bộ lấy mẫu, thực hiện xét nghiệm mẫu
nhanh,...).
- Xã hội hóa triển khai các mô hình sản xuất, chế
biến thực phẩm an toàn.
3. Nâng cao hiệu quả thanh
tra, kiểm tra, hậu kiểm, giám sát và xử lý vi phạm pháp luật về an toàn thực phẩm
- Tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát có trọng
tâm, trọng điểm để giải quyết những vấn đề nóng được dư luận quan tâm và những
loại hình có nguy cơ gây mất ATTP và ngộ độc thực phẩm.
- Đẩy mạnh hoạt động thanh tra, kiểm tra liên
ngành, giám sát, hậu kiểm việc thực hiện các quy định của pháp luật về ATTP.
Tăng cường lấy mẫu kiểm nghiệm để phát hiện kịp thời, có biện pháp phòng ngừa,
ngăn chặn và khắc phục sự về ATTP; thực hiện truy xuất nguồn gốc, thu hồi, xử
lý thực phẩm kém chất lượng và thực phẩm không rõ nguồn gốc, kiên quyết xử lý
nghiêm các hành vi vi phạm trong sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm.
- Kiểm soát chặt chẽ việc sản xuất, kinh doanh thuốc
thú y, thuốc bảo vệ thực vật và các loại vật tư nông nghiệp trong trồng trọt,
chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, bảo quản, chế biến nông sản thực phẩm. Đảm bảo
sử dụng đúng chủng loại, liều lượng, thời gian. Thường xuyên thực hiện giám
sát, kiểm tra tồn dư hóa chất độc hại trong nông sản, thủy sản thực phẩm.
- Kiểm soát chặt chẽ các địa điểm giết mổ gia súc,
gia cầm, kiên quyết xử lý các cơ sở giết mổ tự phát, không đảm bảo điều kiện vệ
sinh. Kiểm tra việc thực hiện các quy định đảm bảo điều kiện ATTP trong toàn bộ
chuỗi sản xuất.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát các cơ sở
sản xuất, kinh doanh thực phẩm, kinh doanh dịch vụ ăn uống; chủ động giám sát
các mối nguy ATTP để thông tin cảnh báo cộng đồng, giảm thiểu các vụ NĐTP đông
người mắc và tử vong do NĐTP. Hậu kiểm các sản phẩm do các cơ sở công bố và tự
công bố kịp thời và đúng quy định của pháp luật.
- Giám sát chặt chẽ các hoạt động quảng cáo thực phẩm,
không để hoạt động quảng cáo thực phẩm có nội dung thông tin sai lệch, không
đúng chất lượng sản phẩm, không đúng nội dung của cơ quan có thẩm quyền xác nhận.
- Phát động phong trào đấu tranh, tố giác và ngăn
chặn việc KDTP giả, kém chất lượng, quá hạn sử dụng, vi phạm quy định ghi nhãn
hàng hóa, không rõ nguồn gốc.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá của cơ quan
cấp trên đối với cơ quan cấp dưới đối với hoạt động quản lý nhà nước về ATTP
theo đúng quy định của pháp luật.
4. Tuyên truyền, giáo dục,
nâng cao nhận thức về an toàn thực phẩm
- Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức,
xác định trách nhiệm và hành động của các cấp ủy, tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên
và nhân dân trên địa bàn tỉnh trong bảo đảm an ninh, an toàn thực phẩm. Người đứng
đâu cấp ủy, chính quyền các cấp chịu trách nhiệm cao nhất về công tác bảo đảm
an ninh, an toàn thực phẩm trên địa bàn do mình phụ trách.
- Duy trì tổ chức “Tháng hành động vì an toàn thực
phẩm”, tạo điểm nhấn trong công tác đảm bảo ATTP hàng năm; đồng thời tăng cường
các hoạt động nhằm giảm thiểu nguy cơ mất ATTP từ thực phẩm bẩn, thực phẩm giả,
thực phẩm kém chất lượng gây ảnh hưởng đến sức khỏe người tiêu dùng.
- Triển khai mạnh mẽ và đồng bộ các hoạt động thông
tin, giáo dục và truyền thông thay đổi nhận thức đến hành vi về ATTP nhằm khơi
dậy và phát huy tính trung thực, đạo đức trong kinh doanh cũng như ý thức trách
nhiệm vì cộng đồng của từng doanh nghiệp, từng doanh nhân, từng hộ gia đình và
từng người dân trong sản xuất, chế biến, kinh doanh và tiêu dùng thực phẩm.
- Xây dựng và phát triển các kỹ năng cho cán bộ phụ
trách công tác truyền thông thuộc lĩnh vực ngành Y tế quản lý; nâng cao số lượng,
chất lượng các tài liệu và thông điệp truyền thông về ATTP. Xây dựng các tài liệu
truyền thông dành riêng cho đồng bào dân tộc thiểu số về các biện pháp phòng
tránh NĐTP đảm bảo phù hợp với vùng miền, phong tục, tập quán.
- Đa dạng hoá các hình thức tuyên truyền về ATTP
trên các phương tiện thông tin đại chúng, ứng dụng công nghệ thông tin để nâng
cao hiệu quả công tác tuyên truyền; chú trọng nâng cấp hệ thống truyền thanh
thôn, xóm tại địa phương. Phổ biến Luật ATTP và các văn bản hướng dẫn thực hiện,
kiến thức về ATTP đối với tất cả các nhóm đối tượng (quản lý, sản xuất, kinh
doanh, tiêu dùng thực phẩm). Thông qua hoạt động tuyên truyền, đánh giá kiến thức,
thực hành của các cơ sở để từ đó có biện pháp quản lý phù hợp với tình hình thực
tế.
- Phối hợp các cơ quan thông tin đại chúng kịp thời
đưa tin và thông tin chính xác, kịp thời về tình hình ATTP trên địa bàn, về các
điển hình sản xuất, chế biến, lưu thông thực phẩm an toàn và các cơ sở vi phạm
về ATTP. Xây dựng các phóng sự, chuyên mục về ATTP, tuyên truyền các thông điệp
truyền thông ATTP trên Đài Phát thanh - Truyền hình ... Các cơ quan quản lý Nhà
nước về ATTP có trách nhiệm cung cấp các thông tin về ATTP để công bố trên các
phương tiện thông tin đại chúng.
5. Xây dựng các mô hình điểm
về sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm, dịch vụ ăn uống đảm bảo điều kiện
an toàn thực phẩm
- Áp dụng hệ thống các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật,
ứng dụng khoa học kỹ thuật trong sản xuất, chăn nuôi, chế biến thực phẩm đảm bảo
an toàn.
- Triển khai và nhân rộng các mô hình đảm bảo ATTP
bếp ăn tập thể, nhà hàng trong khách sạn; các mô hình sản xuất rau, quả sạch,
chăn nuôi đảm bảo ATTP. Tiếp tục xây dựng và nhân rộng mô hình thí điểm chợ đảm
bảo ATTP.
- Duy trì và nhân rộng các mô hình cơ sở sản xuất,
chế biến thực phẩm áp dụng chương trình quản lý chất lượng tiên tiến (GMP, GHP,
HACCP, ISO, VietGAP), qua đó kiểm soát được các mối nguy ATTP và tạo ra các sản
phẩm đảm bảo chất lượng ATTP, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu
dùng.
6. Giải pháp xúc tiến thương
mại và đầu tư
- Đẩy mạnh thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp
theo hướng nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, khả năng cạnh tranh và
phát triển bền vững gắn với xây dựng nông thôn mới. Mời gọi, thu hút doanh nghiệp
đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; cắt giảm các rào cản về điều kiện kinh doanh
trong nông nghiệp, tạo sức hấp dẫn cho doanh nghiệp đầu tư;
- Chú trọng thị trường nội địa, đặc biệt là những
thị trường gắn với vùng nguyên liệu tập trung, nâng cao chất lượng hàng hóa, đảm
bảo ATTP, tiêu thụ kịp thời nông sản cho người dân, khắc phục tình trạng dư thừa,
giảm giá gây thiệt hại cho người sản xuất.
- Cải tiến công tác thông tin, dự báo thị trường,
cung cấp thông tin, định hướng, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, đẩy mạnh
xây dựng và phát triển thương hiệu nông sản, chỉ dẫn địa lý; tăng cường hoạt động
xúc tiến quảng bá, giới thiệu các sản phẩm nông sản hàng hóa có chất lượng, sản
phẩm thuộc Chương trình OCOP thông qua tổ chức các hội chợ, triển lãm, hội thảo,
diễn đàn; kết nối các doanh nghiệp trong và ngoài nước nhằm đẩy mạnh hợp tác,
liên kết sản xuất, tiêu thụ nông sản cho người dân, hướng tới xuất khẩu, tiêu
thụ tại các chuỗi siêu thị bán buôn, bán lẻ.
7. Sử dụng hiệu quả các phần
mềm công nghệ thông tin ứng dụng trong quản lý chất lượng, hệ thống cơ sở thực
phẩm và cải cách thủ tục hành chính
- Tiếp tục phát triển và sử dụng phần mềm cơ sở dữ
liệu quản lý thông tin và cập nhật dữ liệu về ATTP đã triển khai trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh trong giai đoạn 2023 - 2025; tiếp nhận dự án “Hệ thống thông tin về
ATTP thuộc lĩnh vực quản lý của ngành y tế” do Bộ Y tế chuyển giao và sớm triển
khai tới tuyến huyện, xã triển khai Hệ thống phần mềm cơ sở dữ liệu chung quản
lý về An toàn thực phẩm đồng bộ kết nối giữa 3 ngành Y tế, Nông nghiệp và Công
Thương.
- Duy trì cập nhật thường xuyên và đầy đủ các dữ liệu
liên quan về công tác quản lý ATTP trên các trang Thông tin điện tử của cơ
quan, đơn vị....
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi
số trong cải cách, giải quyết thủ tục hành chính về ATTP; triển khai hiệu quả các
thủ tục hành chính thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến; nghiên cứu cải
cách một số thủ tục hành chính nhằm phục vụ tốt các nhu cầu và lợi ích chính
đáng của nhân dân.
8. Khen thưởng, kỷ luật:
Khen thưởng, biểu dương kịp thời những tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc
trong thực hiện các nội dung Đề án; đồng thời xử lý kỷ luật nếu để xảy ra sai
phạm tùy theo mức độ.
V. KINH PHÍ
1. Nguồn kinh phí thực hiện:
- Ngân sách nhà nước: theo phân cấp quy định, kinh
phí chi các chương trình mục tiêu có liên quan và các nguồn vốn hợp pháp khác.
- Nguồn xã hội hoá: Từ các doanh nghiệp, nguồn viện
trợ, tài trợ, vốn tín dụng, lồng ghép với các chương trình, đề án; nguồn vốn
huy động hợp pháp khác từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
2. Lập dự toán kinh phí thực hiện:
- Đối với các nhiệm vụ cấp tỉnh: Hàng năm, các sở,
ngành có liên quan căn cứ nội dung của kế hoạch lập dự toán theo quy định của
Luật ngân sách nhà nước gửi Sở Tài chính tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định dự toán.
- Đối với các nhiệm vụ do cơ quan cấp huyện, cấp xã
thực hiện: Căn cứ các nội dung của Kế hoạch, lập dự toán kinh phí tổ chức thực
hiện đảm bảo theo phân cấp ngân sách quy định.
VI. PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM VÀ TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
1. Các Sở: Y tế, Công Thương, Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn căn cứ chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền được giao chịu trách nhiệm
toàn diện: (1) Tham mưu cho UBND tỉnh ban hành các văn bản đôn đốc chỉ đạo thực
hiện Đề án; (2) Xây dựng Kế hoạch, tổ chức triển khai thực hiện các nội dung đã
được chỉ đạo tại Đề án; (3) Hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị có liên quan tuyến
huyện, tuyến xã triển khai thực hiện Đề án theo phân công, phân cấp quản lý về
ATTP.
2. Các sở, ngành thành viên Ban Chỉ đạo liên ngành
về ATTP tỉnh, UBND các huyện/thị xã/thành phố:
a) Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện đảm bảo
phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, điều kiện thực tế của đơn vị, địa phương.
b) Căn cứ vào nguồn kinh phí các đơn vị, địa phương
chủ động lựa chọn ưu tiên tổ chức thực hiện một số nhiệm vụ được phân công tại
Phụ lục 1, 2, 3 kèm theo Kế hoạch này, bảo đảm hiệu quả, chất lượng, tiến độ.
c) Hàng năm, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Sở Công Thương, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị
liên quan báo cáo kết quả thực hiện gửi về Sở Y tế trước ngày 05/12; Sở
Y tế tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh Kết quả thực hiện Đề án trước ngày 10/12.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu phát sinh các khó khăn, vướng mắc, đề
xuất các giải pháp đạt hiệu quả thiết thực gửi Sở Y tế (Cơ quan thường trực Ban
Chỉ đạo) để tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh xem xét, giải quyết theo quy định./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế (b/c);
- TT. Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ và các TC CT-XH;
- Thành viên BCĐLNATTP tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Trung tâm Truyền thông tỉnh;
- V0, V1, TM1, NLN3, VX3;
- Lưu: VT, VX3.
CV24.197
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Hạnh
|
PHỤ LỤC 01: LĨNH VỰC Y TẾ
CÁC NHIỆM VỤ VÀ CHƯƠNG TRÌNH ƯU TIÊN GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM
2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số: 113/KH-UBND ngày 25/4/2024 của UBND tỉnh Quảng
Ninh)
I. ĐƠN VỊ CẤP TỈNH:
STT
|
Nội dung
|
ĐVT
|
Giai đoạn đến
2025
|
Giai đoạn
2026-2030
|
Tổng
|
1
|
Xây dựng Bộ tiêu chí đánh giá kết quả hoạt động của
Ban Chỉ đạo liên ngành về ATTP các cấp
|
Bộ
|
01
|
Duy trì
|
01
|
2
|
Triển khai phần mềm cơ sở dữ liệu về quản lý ATTP
trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh do Bộ Y tế chuyển giao
|
Phần mềm
|
01
|
Duy trì
|
01
|
3
|
Đảm bảo xe ô tô chuyên dụng phục vụ cho công tác
quản lý nhà nước về ATTP.
|
Xe
|
01
|
|
01
|
4
|
Chỉ đạo tuyến công tác ATTP
|
Địa phương/năm
|
26
|
60
|
86
|
5
|
Cử cán bộ, công chức tham gia đầy đủ các lớp đào tạo,
tập huấn về ATTP do Trung ương và các cơ quan liên quan tổ chức.
|
Lớp
|
02
|
05
|
07
|
6
|
Tập huấn, phổ biến pháp luật về ATTP, các văn bản
quy phạm pháp luật, chính sách mới của Trung ương, của tỉnh; các quy định về
xử phạt hành chính, xử lý hành sự đối với các hành vi vi phạm quy định về vệ
sinh ATTP... cho cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm.
|
Lớp
|
10
|
25
|
75
|
7
|
Điều tra KAP (đánh giá kiến thức, thái độ, hành
vi của lãnh đạo, quản lý, người tham gia, sản xuất, chế biến kinh doanh thực
phẩm
|
Cuộc
|
02
|
05
|
07
|
8
|
Xây dựng các tài liệu, kênh truyền thông về ATTP
|
|
|
|
|
-
|
Tổ chức Lễ Phát động Tháng hành động vì ATTP
trong năm
|
Lễ
|
02
|
05
|
07
|
-
|
Pano
|
Cái
|
05
|
05
|
10
|
-
|
Phướn thả
|
Cái
|
20
|
50
|
70
|
-
|
In sổ tay
|
Quyển
|
1.000
|
4.000
|
5.000
|
-
|
In Poster
|
Tờ
|
2.000
|
10.000
|
12.000
|
-
|
In tờ rơi
|
Tờ
|
2.000
|
6000
|
8000
|
-
|
Lịch tuyên truyền
|
Quyển
|
1.000
|
2000
|
3000
|
-
|
Tin, bài/phóng sự
|
Số tin/bài
|
440
|
1100
|
1540
|
9
|
Thanh tra, kiểm tra, hậu kiểm; giám sát mối nguy
ô nhiễm thực phẩm tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh; tại các chợ trên địa
bàn tỉnh
|
Số mẫu giám sát
|
5.000
|
12.500.000
|
17.500.000
|
10
|
Giám sát bảo đảm ATTP tại các sự kiện, hội nghị lớn
của tỉnh
|
SN,HN/%
|
100
|
100
|
100
|
11
|
Điều tra, xác minh các sự cố về ATTP
|
Vụ/%
|
100
|
100
|
100
|
12
|
Mô hình điểm đảm bảo ATTP
|
Mô hình
|
04
|
10
|
14
|
13
|
Trao đổi học tập kinh nghiệm quản lý ATTP tại một
số tỉnh, thành phố trong nước và trong tỉnh.
|
Chuyến
|
02
|
05
|
07
|
14
|
Thuê phần mềm Website
|
Phần mềm
|
02
|
05
|
07
|
15
|
Tổ chức Hội thảo các chuyên đề về công tác quản
lý Nhà nước về ATTP với các tỉnh thành trong nước
|
Hội thảo
|
02
|
05
|
07
|
16
|
Khen thưởng
|
Lần/năm
|
02
|
05
|
07
|
17
|
Tổ chức đánh giá, sơ kết, tổng kết về ATTP
|
Lần/năm
|
04
|
10
|
14
|
II. ĐƠN VỊ CẤP HUYỆN
1. Giai đoạn đến năm 2025:
STT
|
Nội dung
|
Đơn vị tính
|
Địa phương giai
đoạn đến 2025
|
Đông Triều
|
Uông Bí
|
Quảng Yên
|
Hạ Long
|
Cẩm Phả
|
Vân Đồn
|
Ba Chẽ
|
Bình Liêu
|
Tiên Yên
|
Đầm Hà
|
Hải Hả
|
Móng Cái
|
Cô Tô
|
1
|
Chỉ đạo tuyến công tác ATTP
|
Địa phương/ năm
|
42
|
20
|
38
|
66
|
32
|
24
|
16
|
14
|
22
|
18
|
22
|
34
|
6
|
2
|
Cử cán bộ, công chức tham gia đầy đủ các lớp đào tạo,
tập huấn về ATTP do Trung ương và các cơ quan liên quan tổ chức.
|
Lớp
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
3
|
Tập huấn, phổ biến pháp luật về ATTP, các văn bản
quy phạm pháp luật, chính sách mới của Trung ương, của tỉnh; các quy định về xử
phạt hành chính, xử lý hành sự đối với các hành vi vi phạm quy định về vệ
sinh ATTP... cho cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm.
|
Lớp
|
6
|
10
|
4
|
10
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
4
|
Xây dựng các tài liệu, kênh truyền thông về ATTP
|
4.1
|
Tổ chức Lễ Phát động Tháng hành động vì ATTP
trong năm
|
Lễ
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
0
|
2
|
2
|
2
|
2
|
4.2
|
Pano
|
Cái
|
0
|
2
|
0
|
0
|
20
|
2
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
2
|
2
|
4.3
|
Phướn thả
|
Cái
|
0
|
2
|
40
|
0
|
130
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
4.4
|
In sổ tay
|
Quyển
|
0
|
1,000
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
24
|
4.5
|
In Poster
|
Tờ
|
0
|
2,000
|
100
|
500
|
4,000
|
0
|
0
|
220
|
0
|
0
|
0
|
60
|
0
|
4.6
|
In tờ rơi
|
Tờ
|
40,000
|
2,000
|
10,000
|
10,000
|
40,000
|
1,000
|
1,000
|
9,000
|
2,000
|
20,000
|
0
|
70,000
|
2,000
|
4.7
|
Lịch tuyên truyền
|
Quyển
|
0
|
0
|
0
|
150
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
4.8
|
Tin, bài/phóng sự
|
Số tin/bài
|
70
|
20
|
20
|
75
|
60
|
30
|
10
|
12
|
16
|
30
|
30
|
20
|
30
|
5
|
Giám sát mối nguy ô nhiễm thực phẩm tại các cơ sở
sản xuất, kinh doanh; tại các chợ trên địa bàn tỉnh.
|
Số mẫu giám sát
|
2,300
|
2,000
|
2,000
|
4,000
|
1,500
|
600
|
300
|
400
|
800
|
800
|
1,000
|
1,000
|
2,000
|
6
|
Giám sát bảo đảm ATTP tại các sự kiện, hội nghị lớn
của tỉnh, huyện
|
SN/HN
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
7
|
Điều tra, xác minh các sự cố về ATTP
|
Vụ
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
8
|
Mô hình điểm đảm bảo ATTP
|
Mô hình
|
02
|
02
|
02
|
02
|
02
|
02
|
02
|
02
|
02
|
02
|
02
|
02
|
02
|
9
|
Trao đổi học tập kinh nghiệm quản lý ATTP tại một
số tỉnh, thành phố trong nước và trong tỉnh.
|
Chuyến
|
0
|
2
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
2
|
0
|
10
|
Khen thưởng
|
Lần/năm
|
0
|
2
|
2
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
2
|
0
|
11
|
Tổ chức đánh giá, sơ kết, tổng kết về ATTP
|
Lần/năm
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2. Giai đoạn 2026-2030:
STT
|
Nội dung
|
Đơn vị tính
|
Địa phương Giai
đoạn đến 2026-2030
|
Đông Triều
|
Uông Bí
|
Quảng Yên
|
Hạ Long
|
Cẩm Phả
|
Vân Đồn
|
Ba Chẽ
|
Bình Liêu
|
Tiên Yên
|
Đầm Hả
|
Hải Hả
|
Móng Cái
|
Cô Tô
|
1
|
Chỉ đạo tuyến công tác ATTP
|
Địa phương/ năm
|
105
|
50
|
95
|
165
|
80
|
60
|
40
|
35
|
55
|
45
|
55
|
85
|
15
|
2
|
Cử cán bộ, công chức tham gia đầy đủ các lớp đào
tạo, tập huấn về ATTP do Trung ương và các cơ quan liên quan tổ chức.
|
Lớp
|
5
|
5
|
5
|
5
|
5
|
5
|
5
|
5
|
5
|
5
|
5
|
5
|
5
|
3
|
Tập huấn, phổ biến pháp luật về ATTP, các văn bản
quy phạm pháp luật, chính sách của Trung ương, của tỉnh; các quy định về xử
lý các hành vi vi phạm quy định về vệ sinh ATTP... cho cơ sở sản xuất, kinh
doanh thực phẩm.
|
Lớp
|
15
|
25
|
10
|
25
|
5
|
5
|
5
|
5
|
5
|
5
|
5
|
5
|
5
|
4
|
Xây dựng các tài liệu, kênh truyền thông về ATTP
|
4.1
|
Tổ chức Lễ Phát động Tháng hành động vì ATTP
trong năm
|
Lễ
|
5
|
5
|
5
|
5
|
5
|
5
|
5
|
5
|
5
|
5
|
5
|
5
|
5
|
4.2
|
Pano
|
Cái
|
0
|
5
|
0
|
0
|
50
|
5
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
5
|
5
|
4.3
|
Phướn thả
|
Cái
|
0
|
5
|
100
|
0
|
325
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
4.4
|
In sổ tay
|
Quyển
|
0
|
2,500
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
60
|
4.5
|
In Poster
|
Tờ
|
0
|
5,000
|
250
|
1,250
|
10,000
|
0
|
0
|
550
|
0
|
0
|
0
|
150
|
0
|
4.6
|
In tờ rơi
|
Tờ
|
100,000
|
5,000
|
25,000
|
25,000
|
100,000
|
2,500
|
2,500
|
22,500
|
5,000
|
50,000
|
0
|
175,000
|
5,000
|
4.7
|
Lịch tuyên truyền
|
Quyển
|
0
|
0
|
0
|
375
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
4.8
|
Tin, bài/ phóng sự
|
Số tin/bài
|
175
|
50
|
50
|
188
|
150
|
75
|
25
|
30
|
40
|
75
|
75
|
50
|
75
|
5
|
Thanh tra, kiểm tra, hậu kiểm; giám sát mối nguy
ô nhiễm thực phẩm tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh; tại các chợ trên địa
bàn tỉnh
|
Số mẫu giám sát
|
5,750
|
5,000
|
5,000
|
10,000
|
3,750
|
1,500
|
750
|
1,000
|
2,000
|
2,000
|
2,500
|
2,500
|
5,000
|
6
|
Giám sát bảo đảm ATTP tại các sự kiện, hội nghị lớn
tỉnh, huyện.
|
SN/HN
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
7
|
Điều tra, xác minh các sự cố về ATTP
|
Vụ
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
8
|
Mô hình điểm đảm bảo ATTP
|
Mô hình
|
10
|
10
|
10
|
10
|
10
|
10
|
10
|
10
|
10
|
10
|
10
|
10
|
10
|
9
|
Trao đổi học tập kinh nghiệm quản lý ATTP tại một
số tỉnh, thành phố trong nước và trong tỉnh.
|
Chuyến
|
0
|
5
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
5
|
0
|
10
|
Khen thưởng
|
Lần/năm
|
0
|
5
|
5
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
5
|
0
|
11
|
Tổ chức đánh giá, sơ kết, tổng kết về ATTP
|
Lần/năm
|
5
|
5
|
10
|
5
|
5
|
5
|
5
|
5
|
5
|
5
|
5
|
5
|
5
|
PHỤ LỤC 02: LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP
CÁC NHIỆM VỤ VÀ CHƯƠNG TRÌNH ƯU TIÊN GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM
2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số: 113/KH-UBND ngày 25/4/2024 của UBND tỉnh Quảng
Ninh)
I. ĐƠN VỊ CẤP TỈNH:
TT
|
Nội dung
|
ĐVT
|
Giai đoạn đến
2025
|
Giai đoạn
2026-2030
|
Tổng
|
1
|
Xây dựng quy chuẩn kỹ thuật địa phương hoặc tiêu chuẩn
cơ sở đối với một số sản phẩm đặc thù của tỉnh thuộc ngành Nông nghiệp quản
lý.
|
Quy chuẩn/ tiêu
chuẩn
|
-
|
01
|
01
|
2
|
Đầu tư, trang bị 01 xe ô tô chuyên dùng cho công
tác quản lý nhà nước về ATTP nông lâm thủy sản (thanh kiểm tra, giám sát, thẩm
định, hậu kiểm,... xử lý nhanh, đột xuất sự cố về ATTP).
|
Xe
|
0
|
01
|
01
|
3
|
Tổ chức đánh giá, xếp hạng công tác quản lý nhà
nước về chất lượng, ATTP nông lâm thủy sản các huyện, thị xã, thành phố.
|
Địa phương/năm
|
100%
|
100%
|
-
|
4
|
Kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn UBND cấp huyện và một
số cấp xã triển khai Thông tư số 38/2018/TT-BNNPTNT ; Thông tư số
17/2018/TT-BNNPTNT theo phân công, phân cấp của UBND tỉnh.
|
Địa phương/năm
|
26
|
65
|
91
|
5
|
Giám sát ATTP đối với sản phẩm nông lâm thủy sản
thuộc phạm vi quản lý của ngành Nông nghiệp và PTNT cấp tỉnh theo từng năm.
|
Số mẫu giám sát
|
1.000
|
2.500
|
3.500
|
6
|
Tập huấn, phổ biến pháp luật về ATTP, các văn bản
quy phạm pháp luật, chính sách mới của Trung ương, của tỉnh; các quy định về xử
phạt hành chính, xử lý hành sự đối với các hành vi vi phạm quy định về vệ
sinh ATTP... cho cơ sở sản kinh doanh thực phẩm.
|
Lớp
|
05-10
|
50
|
55-60
|
7
|
Thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn (in sổ tay, tờ
rơi, pano apphic, bản tin/phóng sự,...
|
|
|
|
|
-
|
Xây dựng và phát sóng các phóng sự truyền hình,
chuyên đề về ATTP lĩnh vực nông nghiệp
|
Phóng sự/clip
|
12
|
30
|
42
|
-
|
In sổ tay in màu
|
Quyển
|
10.000
|
25.000
|
35.000
|
-
|
In áp phích tuyên truyền sử dụng kháng sinh, phụ gia,
hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật,… an toàn, hiệu quả.
|
Tờ
|
600
|
1.500
|
2.100
|
-
|
In tờ rơi, tờ gấp tuyên truyền
|
Tờ
|
20.000
|
50.000
|
70.000
|
8
|
Đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ
làm công tác quản lý chất lượng, ATTP nông lâm thủy sản từ tỉnh đến cơ sở về
nghiệp vụ thẩm định, thanh kiểm tra, giám sát, hậu kiểm ATTP; các văn bản mới,
chính sách của tỉnh; các quy định xử lý vi phạm về ATTP,...
|
Lớp
|
05
|
15-20
|
20-25
|
9
|
Tổ chức thẩm định, chứng nhận cơ sở đủ điều kiện
ATTP thuộc phạm vi phân công quản lý
|
Cơ sở
|
100%
|
100%
|
-
|
10
|
Ký cam kết sản xuất kinh doanh thực phẩm nông lâm
thủy sản an toàn và kiểm tra việc thực hiện cam kết
|
Cơ sở
|
100%
|
100%
|
-
|
11
|
Làm việc với cơ quan quản lý an toàn thực phẩm,
chế biến, bảo quản nông sản, truy xuất nguồn gốc thực phẩm nông lâm thủy sản,
nông nghiệp hữu cơ, liên kết chuỗi,... tại một số tỉnh, thành phố.
|
Chuyến
|
02
|
05
|
07
|
12
|
Cử cán bộ, công chức tham gia đầy đủ các lớp đào
tạo, tập huấn về ATTP, các rào cản thương mại (TBT, SPS,...), kiểm soát tập
trung kinh tế theo Luật Cạnh tranh, sở hữu trí tuệ, truy xuất nguồn gốc sản
phẩm hàng hóa,... do Bộ Nông nghiệp và PTNT và các cơ quan liên quan tổ chức.
|
Lớp
|
02
|
05
|
07
|
13
|
Thuê duy trì “Hệ thống cơ sở dữ liệu truy xuất nguồn
gốc thực phẩm nông lâm thủy sản” (hạ tầng công nghệ thông tin và quản trị phần
mềm,...)
|
Năm
|
02
|
05
|
07
|
-
|
Cập nhật, biên tập, đưa dữ liệu, cấp tài khoản
đăng nhập Hệ thống
|
Cơ sở được cấp tài
khoản đăng nhập Hệ thống
|
80%
|
100%
|
-
|
-
|
Tập huấn, hướng dẫn sử dụng phần mềm Hệ thống
|
Lớp
|
05
|
10
|
15
|
-
|
In tem mã QR-code
|
Tem
|
20.000
|
100.000
|
120.000
|
14
|
Đào tạo, tập huấn kỹ năng xúc tiến thương mại định
hướng thị trường tiêu thụ nông sản.
|
Lớp
|
01
|
05
|
06
|
15
|
Tổ chức diễn đàn, hội nghị/ hội thảo kết nối các hợp
tác xã, doanh nghiệp sản xuất với cơ sở chế biến, kinh doanh, tiêu thụ.
|
Hội nghị
|
01
|
05
|
06
|
16
|
Tham gia các hội chợ, triển lãm và hỗ trợ các hợp
tác xã, doanh nghiệp... tham gia để giới thiệu, quảng bá nông sản an toàn.
|
Đợt
|
5
|
25
|
30
|
17
|
Tổ chức đoàn tham dự các sự kiện xúc tiến thương
mại (hội nghị, hội thảo, triển lãm,...) về lĩnh vực nông nghiệp tại các tỉnh
thành trong nước
|
Đoàn
|
03
|
15
|
18
|
18
|
Tổ chức đoàn công tác đại diện cơ quan quản lý
nhà nước và các đơn vị sản xuất kinh doanh đi tìm hiểu, khảo sát phát triển
thị trường tìm đầu ra cho sản phẩm nông lâm thủy sản của tỉnh Quảng Ninh
|
Đoàn
|
03
|
15
|
18
|
19
|
Xây dựng, triển khai thực hiện các dự án, mô hình
liên kết phát triển chuỗi nông sản chủ lực
|
Mô hình/dự án
|
03
|
03-5
|
05-8
|
20
|
Xây dựng các mô hình cơ sở chế biến áp dụng
chương trình quản lý chất lượng tiên tiến (GAP, HACCP, ISO,...); mô hình/dự
án sản xuất nông nghiệp hữu cơ.
|
Mô hình/dự án
|
02-3
|
03-5
|
05-8
|
II. ĐƠN VỊ CẤP HUYỆN:
TT
|
Nội dung
|
ĐVT
|
Giai đoạn đến
2025
|
Giai đoạn
2026-2030
|
Tổng
|
1
|
Thực hiện đánh giá, xếp hạng công tác quản lý nhà
nước về chất lượng, ATTP nông lâm thủy sản
|
Địa phương
|
100%
|
100%
|
-
|
2
|
Kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn UBND cấp xã triển
khai Thông tư số 38/2018/TT-BNNPTNT ; Thông tư số 17/2018/TT-BNNPTNT .
|
Địa phương
|
100%
|
100%
|
-
|
3
|
Giám sát ATTP đối với sản phẩm nông lâm thủy sản
thuộc phạm vi quản lý của ngành Nông nghiệp và PTNT theo từng năm.
|
Số mẫu giám sát
|
3.000
|
7.500
|
10.500
|
4
|
Tập huấn, phổ biến pháp luật về ATTP, các văn bản
quy phạm pháp luật, chính sách mới của Trung ương, của tỉnh; các quy định về
xử phạt hành chính, xử lý hành sự đối với các hành vi vi phạm quy định về vệ
sinh ATTP... cho cơ sở sản kinh doanh thực phẩm trên địa bàn.
|
Cơ sở
|
100%
|
100%
|
100%
|
5
|
Thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn (in sổ tay, tờ
rơi, pano apphic, bản tin/phóng sự,...
|
|
|
|
|
-
|
Xây dựng và phát sóng các phóng sự truyền hình,
chuyên đề về ATTP lĩnh vực nông nghiệp
|
Phóng sự/clip
|
52
|
130
|
182
|
-
|
In sổ tay in màu
|
Quyển
|
10.000
|
25.000
|
35.000
|
-
|
In áp phích tuyên truyền sử dụng kháng sinh, phụ
gia, hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật,... an toàn, hiệu quả
|
Tờ
|
1.000
|
2.500
|
3.500
|
-
|
In tờ rơi, tờ gấp tuyên truyền
|
Tờ
|
20.000
|
50.000
|
70.000
|
6
|
Cử cán bộ tham gia bồi dưỡng, tập huấn nâng cao
năng lực cho cán bộ làm công tác quản lý chất lượng, ATTP nông lâm thủy sản từ
tỉnh đến cơ sở về nghiệp vụ thẩm định, thanh kiểm tra, giám sát, hậu kiểm
ATTP; các văn bản mới, chính sách của tỉnh; các quy định xử lý vi phạm về
ATTP,...
|
Lớp
|
05
|
15-20
|
20-25
|
7
|
Tổ chức thẩm định, chứng nhận cơ sở đủ điều kiện
ATTP thuộc phạm vi phân công quản lý
|
Cơ sở
|
100%
|
100%
|
-
|
8
|
Ký cam kết sản xuất kinh doanh thực phẩm nông lâm
thủy sản an toàn và kiểm tra việc thực hiện cam kết
|
Cơ sở
|
100%
|
100%
|
-
|
9
|
Tham gia Đoàn làm việc với cơ quan quản lý an
toàn thực phẩm, chế biến, bảo quản nông sản, truy xuất nguồn gốc thực phẩm
nông lâm thủy sản, nông nghiệp hữu cơ, liên kết chuỗi, … tại một số tỉnh,
thành phố.
|
Chuyến
|
02
|
05
|
07
|
10
|
Cử cán bộ, công chức tham gia đào tạo, tập huấn về
ATTP, các rào cản thương mại (TBT, SPS,...), kiểm soát tập trung kinh tế theo
Luật Cạnh tranh, sở hữu trí tuệ, truy xuất nguồn gốc sản phẩm hàng hóa,... do
cơ quan liên quan tổ chức.
|
Lớp
|
02
|
05
|
07
|
11
|
Duy trì, cập nhật, biên tập, đưa dữ liệu, cấp tài
khoản đăng nhập Hệ thống cơ sở dữ liệu truy xuất nguồn gốc thực phẩm nông lâm
thủy sản
|
Cơ sở được cấp tài
khoản đăng nhập Hệ thống
|
80%
|
100%
|
-
|
-
|
Cử cán bộ tham gia các lớp tập huấn, hướng dẫn sử
dụng phần mềm Hệ thống
|
Lớp
|
05
|
10
|
15
|
-
|
In tem mã QR-code
|
Tem
|
400.000
|
2.000.000
|
2.400.000
|
12
|
Tham gia các lớp bồi dưỡng, tập huấn kỹ năng xúc
tiến thương mại định hướng thị trường tiêu thụ nông sản.
|
Lớp
|
01
|
05
|
06
|
13
|
Tham gia các diễn đàn, hội nghị/hội thảo kết nối
các hợp tác xã, doanh nghiệp sản xuất với cơ sở chế biến, kinh doanh, tiêu thụ.
|
Hội nghị
|
01
|
05
|
06
|
14
|
Tham gia các hội chợ, triển lãm và hỗ trợ các hợp
tác xã, doanh nghiệp... tham gia để giới thiệu, quảng bá nông sản an toàn.
|
Đợt
|
5
|
25
|
30
|
15
|
Tham dự các sự kiện xúc tiến thương mại (hội nghị,
hội thảo, triển lãm,...) về lĩnh vực nông nghiệp tại các tỉnh thành trong nước
|
Đoàn
|
03
|
15
|
18
|
16
|
Tham gia hoạt động tìm hiểu, khảo sát phát triển thị
trường tìm đầu ra cho sản phẩm nông lâm thủy sản của tỉnh Quảng Ninh
|
Đoàn
|
03
|
15
|
18
|
17
|
Xây dựng, triển khai thực hiện các dự án, mô hình
liên kết phát triển chuỗi nông sản chủ lực tại địa phương; mô hình sản xuất
nông sản an toàn tại các vùng sản xuất hàng hóa nông nghiệp tập trung.
|
Mô hình (dự án)/địa
phương
|
13
|
65
|
78
|
18
|
Xây dựng các mô hình cơ sở chế biến áp dụng
chương trình quản lý chất lượng tiên tiến (GAP, HACCP, ISO,...); mô hình/dự
án sản xuất nông nghiệp hữu cơ; mô hình tuyên truyền, giám sát cộng đồng về
ATTP tại các xã nông thôn mới để phổ biến, nhân rộng.
|
Mô hình (dự án)/địa
phương
|
13
|
65
|
78
|
PHỤ LỤC 3: LĨNH VỰC CÔNG THƯƠNG
CÁC NHIỆM VỤ VÀ CHƯƠNG TRÌNH ƯU TIÊN GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM
2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số: 113/KH-UBND ngày 25/4/2024 của UBND tỉnh Quảng
Ninh)
TT
|
Nội dung
|
ĐVT
|
Đến năm 2025
|
Giai đoạn
2026-2030
|
Tổng
|
1
|
Kiểm tra, hậu kiểm và hướng dẫn các quy định về
ATTP thuộc phạm vi quản lý của ngành Công Thương trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
|
Địa phương/năm
|
13
|
13 địa phương/01
năm
|
78
|
2
|
Giám sát ATTP đối với sản phẩm thuộc phạm vi quản
lý của ngành Công Thương theo từng năm.
|
Số mẫu giám sát
|
65
|
325
|
390
|
3
|
Thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn (tờ rơi, pano
apphic, bản tin/phóng sự, ...
|
|
|
|
|
-
|
Băng zôn, phướn thả... tuyên truyền sản xuất,
kinh doanh, sử dụng thực phẩm an toàn
|
Chiếc
|
110
|
550
|
660
|
-
|
In tờ rơi, tờ gấp tuyên truyền
|
Tờ
|
6.000
|
30.000
|
36.000
|
4
|
Tập huấn, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật,
chính sách về ATTP, kiến thức thực hành bảo đảm ATTP cho cơ sở sản xuất, KDTP
và cho cán bộ làm công tác quản lý ATTP từ tỉnh đến cơ sở về nghiệp vụ thẩm định,
kiểm tra, giám sát, hậu kiểm ATTP; các văn bản mới, chính sách của tỉnh; các
quy định xử lý vi phạm về ATTP,...
|
Lớp
|
5
|
25
|
30
|
5
|
Học tập kinh nghiệm công tác quản lý ATTP tại một
số tỉnh, thành phố.
|
Chuyến
|
01
|
03
|
04
|
6
|
Phối hợp với Ban quản lý chợ bổ sung Test kit, rà
soát, bố trí thêm điểm lấy mẫu xét nghiệm nhanh hàng ngày đối với các thực phẩm
kinh doanh tại chợ hạng 1 và hạng 2
|
Chợ
|
19
|
42 chợ/ năm
|
229
|
7
|
Xây dựng quy chuẩn kỹ thuật địa phương đối với một
số sản phẩm đặc thù của tỉnh thuộc lĩnh vực ngành Công Thương quản lý
|
Quy chuẩn/tiêu chuẩn
|
-
|
01
|
05
|
II. ĐỊA PHƯƠNG:
Nội dung
|
Đơn vị tính
|
Địa phương Giai
đoạn đến 2025
|
Đông Triều
|
Uông Bí
|
Quảng Yên
|
Hạ Long
|
Cẩm Phả
|
Vân Đồn
|
Ba Chẽ
|
Bình Liêu
|
Tiên Yên
|
Đầm Hả
|
Hải Hả
|
Móng Cái
|
Cô Tô
|
Xây dựng 01 mô hình chợ trung tâm cấp huyện, 01
mô hình chợ cấp xã đạt tiêu chí chợ bảo đảm ATTP
|
Mô hình
|
02
|
02
|
02
|
02
|
02
|
02
|
02
|
02
|
02
|
02
|
02
|
02
|
02
|