BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1384/QĐ-BNN-QLCL
|
Hà Nội, ngày 15
tháng 4 năm 2022
|
QUYẾT
ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “ĐẢM BẢO AN TOÀN THỰC PHẨM,
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NÔNG LÂM THỦY SẢN GIAI ĐOẠN 2021-2030”
BỘ TRƯỞNG
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số
15/2017/NĐ-CP ngày 17/02/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Nghị quyết số
14/NQ-BCSĐ ngày 14/12/2021 của Ban cán sự Đảng bộ Nông nghiệp và PTNT về tăng
cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý chất lượng và đảm bảo an
toàn thực phẩm nông lâm thủy sản giai đoạn 2021-2030;
Theo đề nghị của Cục
trưởng Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt Đề án “Đảm bảo an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng nông lâm thủy sản
giai đoạn 2021-2030” (sau đây gọi tắt là “Đề án”) bao gồm các nội dung như sau:
I. QUAN ĐIỂM, MỤC
TIÊU
1. Quan điểm
- Bảo đảm chất lượng,
an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản chính là bảo vệ sức khỏe, và quyền lợi của
nhân dân, là nhiệm vụ thường xuyên cần tập trung chỉ đạo của các cấp ủy đảng,
chính quyền thuộc Bộ, ngành; là trách nhiệm và quyền lợi của các tổ chức, cá
nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm và của mỗi người dân;
- Bảo đảm an toàn thực
phẩm, nâng cao chất lượng gắn với truy xuất nguồn gốc theo chuẩn mực quốc tế,
được thực hiện từ gốc, tại từng công đoạn và trong toàn bộ trong chuỗi giá trị
ngành hàng nông lâm thủy sản;
- Huy động các nguồn
lực xã hội nâng cấp cơ sở hạ tầng, phát triển hợp tác, liên kết sản xuất với
tiêu thụ, ứng dụng công nghệ cao, chuyển đổi số để nâng cao chất lượng, an toàn
thực phẩm nông lâm thủy sản;
- Tập trung nguồn lực
hoàn thiện thể chế, chính sách pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; tăng
cường năng lực thực thi pháp luật; đổi mới, chuẩn hóa, đẩy mạnh áp dụng biện
pháp quản lý tiên tiến phù hợp tư duy phát triển kinh tế nông nghiệp đáp ứng
yêu cầu tái cơ cấu ngành, hội nhập kinh tế quốc tế.
2. Mục tiêu
a) Mục tiêu chung
Góp phần bảo vệ sức
khỏe và quyền lợi của nhân dân; nâng cao chất lượng, giá trị và khả năng cạnh
tranh của sản phẩm nông lâm thủy sản của Việt Nam tại thị trường trong nước và
quốc tế.
b) Mục tiêu cụ thể
● Giai đoạn 2021-2025
- Diện tích trồng trọt,
diện tích nuôi thủy sản, số cơ sở chăn nuôi được chứng nhận Thực hành nông nghiệp
tốt - GAP (như VietGAP hoặc tương đương) tăng 10%/năm;
- 100% cơ sản xuất,
kinh doanh nông lâm thủy sản được chứng nhận đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực
phẩm hoặc ký cam kết tuân thủ quy định an toàn thực phẩm;
- Tỷ lệ cơ sở sơ chế,
chế biến thực phẩm nông lâm sản và thủy sản được chứng nhận HACCP, ISO 2200 (hoặc
tương đương) tăng tương ứng 10%/năm và 15%/năm;
- Tỷ lệ sản phẩm chế
biến sâu (làm sẵn, ăn liền) tăng 10%/năm;
- Tỷ lệ mẫu thực phẩm
nông lâm thủy sản được giám sát vi phạm các quy định an toàn thực phẩm giảm
10%/năm;
- Tỷ lệ tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật về chất lượng an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản tương
đương tiêu chuẩn quốc tế đạt 80%;
- 100% các địa phương
kiện toàn hệ thống quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản phù hợp với phân
công, phân cấp;
- 100% cán bộ quản lý
chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản các cấp được bồi dưỡng, cập nhật
hàng năm về chuyên môn nghiệp vụ.
● Giai đoạn 2026-2030
- Diện tích trồng trọt,
diện tích nuôi thủy sản, số cơ sở chăn nuôi được chứng nhận Thực hành nông nghiệp
tốt - GAP (như VietGAP hoặc tương đương) tăng 15%/năm;
- Duy trì 100% cơ sản
xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản được chứng nhận đủ điều kiện bảo đảm an toàn
thực phẩm hoặc ký cam kết tuân thủ quy định an toàn thực phẩm;
- Tỷ lệ cơ sở sơ chế,
chế biến thực phẩm nông lâm sản và thủy sản được chứng nhận HACCP, ISO 2200 (hoặc
tương đương) tăng tương ứng 15%/năm và 20%/năm;
- Tỷ lệ sản phẩm chế
biến sâu (làm sẵn, ăn liền) tăng 15%/năm;
- Tỷ lệ mẫu thực phẩm
nông lâm thủy sản được giám sát vi phạm các quy định an toàn thực phẩm giảm
10%/năm;
- Tỷ lệ tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật về chất lượng an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản tương
đương tiêu chuẩn quốc tế đạt 100%;
- Duy trì 100% cán bộ
quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản các cấp được bồi dưỡng,
cập nhật hàng năm về chuyên môn nghiệp vụ.
II. NHIỆM VỤ
1.
Đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng, phát triển các vùng sản xuất nguyên liệu tập
trung, quy mô lớn; nâng cấp hệ thống chợ đầu mối/trung tâm cung ứng, chợ bán lẻ
nông lâm thủy sản, hoàn thiện chuỗi giá trị nông lâm thủy sản
- Đầu tư nâng cấp cơ
sở hạ tầng đủ điều kiện sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản đảm bảo chất lượng,
an toàn, gia tăng giá trị;
- Xây dựng các vùng sản
xuất hàng hóa tập trung, quy mô lớn áp dụng tiêu chuẩn sản xuất bền vững (như
VietGAP, GlobalGAP, hữu cơ, sinh thái, tuần hoàn..); số hóa vùng trồng, vùng
nuôi, cơ sở sơ chế, chế biến, bán buôn, bán lẻ nông lâm thủy sản;
- Xây dựng và phát
triển mô hình chợ đầu mối/trung tâm cung ứng gắn kết với vùng nguyên liệu, hợp
tác xã và liên kết với siêu thị, trung tâm thương mại, cửa hàng tiện ích, chợ
dân sinh cấp phường, xã đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm.
2. Triển khai hiệu quả
hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp luật và thông tin, truyền thông về chất
lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản
- Triển khai đồng bộ
các hoạt động tuyên truyền, phổ biến các quy định pháp luật, tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật về chất lượng, an toàn thực phẩm của Việt Nam và thị trường nhập
khẩu cho tất cả các đối tượng tham gia chuỗi sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy
sản;
- Tổ chức giám sát,
đánh giá và truyền thông nguy cơ an toàn thực phẩm theo chuẩn mực quốc tế phục
vụ quản lý chất lượng và đảm bảo an toàn thực phẩm cho người dân và doanh nghiệp;
- Xây dựng, vận hành
cơ sở dữ liệu thống kê báo cáo chất lượng an toàn thực phẩm trong toàn ngành
nông nghiệp và phát triển nông thôn;
- Biểu dương, nhân rộng
các mô hình, điển hình tiêu biểu trong sản xuất, chế biến thực phẩm nông lâm thủy
sản chất lượng, an toàn; công khai tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật bị xử lý
theo quy định.
3. Nghiên cứu, chuyển
giao, tập huấn ứng dụng khoa học công nghệ, chuyển đổi số đảm bảo năng suất, chất
lượng, an toàn thực phẩm và truy xuất nguồn gốc
- Hỗ trợ nghiên cứu,
chuyển giao, tập huấn ứng dụng khoa học công nghệ, đặc biệt ưu tiên các tiến bộ
kỹ thuật liên quan đến nâng cao chất lượng giống, áp dụng các công nghệ sản xuất
“xanh, sạch” theo hướng nông nghiệp hữu cơ, sinh thái, nông nghiệp tuần hoàn,
tiết kiệm tài nguyên và giảm phát thải, nâng cao chất lượng, giá trị sản phẩm
nông lâm thủy sản;
- Tập huấn, hướng dẫn
kỹ thuật cho người dân và doanh nghiệp nâng cấp điều kiện đảm bảo chất lượng,
an toàn thực phẩm; thực hành nông nghiệp tốt (VietGAP, GlobalGAP, nông nghiệp hữu
cơ, sinh thái, tuần hoàn…); thiết lập, vận hành hệ thống tự kiểm soát chất lượng,
an toàn thực phẩm tại cơ sở cùng với sự tham gia giám sát của cộng đồng.
4. Phát triển thị trường
nông lâm thủy sản chất lượng, an toàn
- Phổ biến thông tin
thị trường, quy định về chất lượng an toàn thực phẩm các thị trường trong và ngoài
nước để người sản xuất, người tiêu dùng nắm rõ, hiểu đúng, làm đúng;
- Tăng cường đàm
phán, ký kết thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau về chất lượng, an toàn thực phẩm nhằm
mở rộng thị trường xuất khẩu nông lâm thủy sản chất lượng, an toàn. Thiết lập
và vận hành cơ chế tham gia hiệu quả các hoạt động của các tổ chức quốc tế:
Codex, Ủy ban SPS của WTO;
- Hỗ trợ, hướng dẫn
người dân, doanh nghiệp xây dựng nhãn hiệu, thương hiệu, tổ chức truyền thông
quảng bá, kết nối và xúc tiến thương mại sản phẩm trong và ngoài nước.
5. Tăng cường năng lực
thực thi chính sách pháp luật, đảm bảo an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng
nông lâm thủy sản
- Hoàn thiện thể chế,
chính sách, pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về chất lượng, an toàn thực
phẩm theo chuẩn mực, thông lệ quốc tế và phù hợp với thực tiễn;
- Kiện toàn tổ chức
và đảm bảo nguồn lực cho bộ máy từ trung ương đến cấp xã; đào tạo, bồi dưỡng cập
nhật thường xuyên pháp luật, kiến thức, kỹ năng thực thi pháp luật cho cán bộ
thực thi pháp luật; chuẩn hóa các hoạt động quản lý Nhà nước: giám sát, thẩm định,
chứng nhận, thanh tra, điều tra, xử lý vi phạm…;
- Tập trung đầu tư cơ
sở vật chất, trang thiết bị tiên tiến, hiện đại cho các phòng kiểm nghiệm,
phòng kiểm nghiệm kiểm chứng của Ngành về chất lượng, an toàn thực phẩm nông
lâm thủy sản;
- Đẩy mạnh cải cách
hành chính, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, công nghệ thông tin, chuyển đổi
số trong thực thi công vụ;
- Tổ chức các chương
trình giám sát, đánh giá nguy cơ và áp dụng các biện pháp phòng ngừa rủi ro về an
toàn thực phẩm. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra xử lý nghiêm vi phạm
pháp luật về chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản;
- Đẩy mạnh xã hội hóa
công tác khảo nghiệm, kiểm nghiệm, kiểm định, chứng nhận, giám định phục vụ quản
lý nhà nước về chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản.
III. CÁC NHÓM GIẢI
PHÁP
1.
Hoàn thiện cơ chế chính sách; lồng ghép nhiệm vụ đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng
đủ điều kiện sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản chất lượng, an toàn vào các
kế hoạch, đề án, chương trình cơ cấu lại ngành nông nghiệp và xây dựng nông
thôn mới 2021-2025
- Rà soát hoàn thiện
cơ chế chính sách đầu tư, tín dụng, huy động các nguồn đầu tư công, ODA, đối
tác công tư (PPP)… trong nâng cấp cơ sở hạ tầng (hệ thống thủy lợi, điện lưới,
đường giao thông, kho bãi…); các vùng trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản,
cảng cá; khu giết mổ, sơ chế, chế biến tập trung, chợ đầu mối/đấu giá…đủ điều
kiện sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản theo quy định của Việt Nam và chuẩn
mực quốc tế về chất lượng, an toàn thực phẩm;
- Ưu tiên ngân sách đầu
tư nâng cấp điều kiện đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm vùng trồng trọt,
chăn nuôi, nuôi trông thủy sản, cảng cá, khu giết mổ, sơ chế, chợ đầu mối/đấu
giá, chợ dân sinh tại một số vùng sản xuất nông nghiệp trọng điểm hoặc đô thị
tiêu thụ khối lượng lớn nông lâm thủy sản;
- Hoàn thiện quy định
và tổ chức cấp mã số vùng trồng, vùng nuôi, cơ sở sơ chế, chế biến, kinh doanh
nông lâm thủy sản trên diện rộng đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm và truy
xuất nguồn gốc.
2.
Phối hợp, huy động các nguồn lực nhà nước và xã hội trong đảm bảo chất lượng,
an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản
- Tăng cường phối hợp
giữa các cơ quan, đơn vị trong Bộ, giữa các Bộ ngành, giữa cơ quan trung ương
và địa phương trong đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm; kiện toàn tổ chức bộ
máy và nguồn lực theo phân công, phân cấp theo hướng đủ tổ chức, nguồn lực triển
khai nhiệm vụ được phân công phân cấp;
- Phối hợp chặt chẽ,
nâng cao vai trò của tổ chức kinh tế hợp tác, các tổ chức chính trị - xã hội,
hiệp hội ngành hàng trong xây dựng, hoàn thiện, tuyên truyền, phổ biến chính
sách pháp luật về chất lượng an toàn thực phẩm; truyền thông quảng bá sản phẩm
đối với thị trường trong nước và quốc tế;
- Nâng cấp và triển
khai Chương trình phối hợp với Mặt trận tổ quốc, Hội Nông dân, Hội Liên hiệp phụ
nữ Việt nam….trong phổ biến, giáo dục, vận động và giám sát sản xuất kinh doanh
nông lâm thủy sản chất lượng an toàn;
- Phối hợp với các tổ
chức chính trị xã hội, các hiệp hội ngành hàng trong đào tạo, tập huấn cho hộ
nông dân, tổ chức kinh tế hợp tác trong tự kiểm soát và giám sát cộng đồng về
chất lượng, an toàn thực phẩm; về xây dựng nhãn hiệu, thương hiệu, truyền thông
quảng bá sản phẩm chất lượng, an toàn;
- Rà soát, sửa đổi
chính sách pháp luật tạo điều kiện tối đa cho các tổ chức, doanh nghiệp đăng ký
tham gia các dịch vụ kiểm nghiệm, tư vấn, giám định, chứng nhận cho người dân
và doanh nghiệp cũng như được chỉ định cung ứng dịch vụ phục vụ quản lý nhà nước
về chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản.
3.
Đổi mới công tác đào tạo, tập huấn, chuyển giao khoa học công nghệ, khoa học quản
lý đảm bảo an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng nông lâm thủy sản
- Xây dựng trình ban
hành và tổ chức thực hiện Chương trình nghiên cứu khoa học công nghệ và đổi mới
sáng tạo nâng cao chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản;
- Hợp tác với các Viện,
Trường, các tổ chức quốc tế chuyên ngành, các dự án quốc tế trong nâng cao chất
lượng đào tạo nguồn nhân lực quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm (chương
trình đại học, sau đại học);
- Phối hợp với các Viện,
Trường,Trung tâm khuyến nông quốc gia và các tổ chức nghiên cứu khoa học khác cập
nhật, tập huấn chuyển giao ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ (như sử dụng giống
chất lượng cao; phân, thức ăn chăn nuôi, chất xử lý môi trường, thuốc BVTV nguồn
gốc hữu cơ…) cũng như tiến bộ khoa học quản lý (như áp dụng hệ thống tự kiểm
soát, giám sát cộng đồng, truy xuất nguồn gốc theo tiêu chuẩn tiên tiến GAP,
ISO, HACCP…) trong sản xuất nông lâm thủy sản chất lượng, an toàn.
4.
Tăng cường thông tin, truyền thông kịp thời, chính xác về chất lượng, an toàn
thực phẩm, tạo niềm tin cho người tiêu dùng và nâng cao uy tín nông sản Việt
- Hoàn thiện và tổ chức
vận hành quy trình đánh giá và truyền thông nguy cơ an toàn thực phẩm theo chuẩn
mực quốc tế;
- Kịp thời cập nhật,
phổ biến thông tin thị trường; quy định, tiêu chuẩn, quy chuẩn về chất lượng,
an toàn thực phẩm của thị trường tiêu thụ nông lâm thủy sản trong và ngoài nước;
- Phối hợp với cơ
quan truyền thông trong và ngoài nước tổ chức các chương trình, chiến dịch
thông tin, truyền thông quảng bá, kết nối cung cầu nông sản Việt chất lượng, an
toàn;
- Tổ chức xác minh, xử
lý, phản hồi kịp thời các thông tin sai lệch về chất lượng, an toàn thực phẩm
trong nước cũng như quốc tế.
5.
Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, chuyển đổi số trong quản lý chất
lượng, an toàn thực phẩm, truy xuất nguồn gốc
- Ưu tiên đầu tư mua
sắm trang thiết bị; chuyển giao phương pháp kiểm nghiệm, kiểm tra chất lượng,
an toàn thực phẩm tiên tiến, hiện đại theo chuẩn mực quốc tế. Phấn đấu 1 số
phòng kiểm nghiệm được công nhận là phòng kiểm nghiệm kiểm chứng về an toàn thực
phẩm của quốc gia và khu vực;
- Ứng dụng công nghệ
thông tin, chuyển đổi số trong thực thi 100% các thủ tục hành chính được thực
hiện trên môi trường mạng; hệ thống thống kê, thông tin báo cáo trực tuyến; cấp
chứng nhận, chứng thư điện tử kết nối với các đối tác thương mại…;
- Xây dựng vận hành hệ
thống cơ sở dữ liệu về chất lượng, an toàn thực phẩm và hệ thống truy xuất nguồn
gốc kết nối, liên thông với Cơ sở dữ liệu ngành nông nghiệp và PTNT và Cổng
truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa quốc gia.
6. Đẩy mạnh cải cách
hành chính, chuẩn hóa các qui trình chuyên môn nghiệp vụ theo tiêu chuẩn, qui
chuẩn và thông lệ quốc tế
- Rà soát, cắt giảm
điều kiện đầu tư kinh doanh, đơn giản hóa thủ tục hành chính trong quản lý chất
lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản theo chương trình chung của Chính phủ;
- Kiện toàn tổ chức bộ
máy từ trung ương đến cấp xã theo hướng tinh gọn, hiệu quả; ưu tiên đào tạo bồi
dưỡng chuyên môn nghiệp vụ hàng năm cho từng vị trí công việc; nghiên cứu đề xuất
cơ chế tài chính đặc thù phù hợp với hệ thống cơ quan quản lý chất lượng, an
toàn thực phẩm trong toàn quốc;
- Chuẩn hóa các qui
trình chuyên môn nghiệp vụ theo chuẩn mực quốc tế (tiêu chuẩn ISO, các hướng dẫn
của CODEX..).
7. Tăng cường hợp tác
quốc tế, thu hút nguồn lực và kinh nghiệm đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm
và thúc đẩy xuất khẩu nông lâm thủy sản
- Tăng cường hợp tác
với: Cơ quan thẩm quyền các nước để đàm phán ký kết và thực hiện các thỏa thuận
hợp tác công nhận lẫn nhau về chất lượng an toàn thực phẩm; với các đối tác quốc
tế có uy tín để chuyển giao khoa học, công nghệ tiên tiến từ nước ngoài áp dụng
tại Việt Nam;
- Sử dụng có hiệu quả
tài trợ, các dự án hỗ trợ kỹ thuật của nước ngoài, của tổ chức quốc tế trong việc
đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng, nâng cao chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm
thủy sản theo quy định;
- Tham gia có hiệu quả
các hoạt động với các tổ chức quốc tế: Codex, Ủy ban SPS của WTO để xử lý các
vướng mắc của thị trường, gia tăng tiêu dùng, xuất khẩu;
- Vận động tài trợ,
xây dựng và triển khai các dự án hỗ trợ kỹ thuật của nước ngoài, của tổ chức quốc
tế trong việc nâng cao chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản theo quy
định.
IV. CÁC DỰ ÁN, CHƯƠNG
TRÌNH ƯU TIÊN THỰC HIỆN
1.
Dự án xây dựng vận hành hệ thống cơ sở dữ liệu chất lượng, an toàn thực phẩm và
hệ thống truy xuất nguồn gốc nông lâm thủy sản
a) Mục tiêu: Thống kê
và xây dựng cơ sở dữ liệu về số lượng và các chỉ số liên quan đến cơ sở sản xuất
và sản phẩm nông lâm thủy sản trên thị trường phục vụ công tác quản lý, đồng thời,
phục vụ người dân, doanh nghiệp trong việc tiếp cận thông tin đầy đủ, minh bạch.
b) Các hoạt động:
- Thống kê, điều tra
về tình hình cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản, sản phẩm nông lâm thủy
sản;
- Tổng hợp thông tin,
báo cáo về hệ thống cơ sở sản xuất kinh doanh, sản phẩm NLTS;
- Xây dựng cơ sở dữ
liệu, phần mềm quản lý;
- Đào tạo hướng dẫn sử
dụng phần mềm khai thác dữ liệu cho cán bộ quản lý, người dân, doanh nghiệp.
- Duy trì cơ sở dữ liệu,
phần mềm, cập nhật thông tin định kỳ.
c) Đơn vị thực hiện:
- Các Tổng cục, Cục
thuộc Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Sở Nông nghiệp và
PTNT các tỉnh/thành phố trực thuộc TW;
- Các cơ sở sản xuất,
sơ chế, chế biến, kinh doanh nông lâm thủy sản.
d) Kinh phí thực hiện:
Chi tiết tại Phụ lục kèm theo.
2.
Dự án đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật kiểm nghiệm, kiểm tra, giám định
phục vụ nhà nước về chất lượng, an toàn thực phẩm
a) Mục tiêu: Tăng cường
năng lực cho hệ thống các tổ chức đánh giá sự phù hợp, bao gồm các phòng kiểm
nghiệm thuộc các đơn vị sự nghiệp công lập phục vụ quản lý nhà nước; trang bị đầy
đủ dụng cụ, thiết bị phục vụ cho việc kiểm tra, thẩm định của cơ quan có thẩm
quyền.
b) Các hoạt động:
- Thống kê năng lực của
hệ thống các phòng kiểm nghiệm, phục vụ quản lý Nhà nước và người dân, doanh
nghiệp;
- Tổng hợp thông tin,
báo cáo đề xuất nhu cầu nâng cấp cơ sở kiểm nghiệm, giám định; trang thiết bị
phục vụ hoạt động kiểm tra, giám định;
- Đầu tư nâng cấp hệ
thống cơ sở kiểm nghiệm;
- Đầu tư nâng cấp
trang thiết bị phục vụ kiểm tra, giám định;
- Đào tạo, hướng dẫn
sử dụng trang thiết bị; xây dựng dựng phương pháp kiểm nghiệm.
c) Đơn vị thực hiện:
- Các Tổng cục, Cục
thuộc Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Sở Nông nghiệp và
PTNT các tỉnh/thành phố trực thuộc TW;
- Các cơ sở sản xuất,
sơ chế, chế biến, kinh doanh nông lâm thủy sản;
- Các tổ chức đánh
giá sự phù hợp.
d) Kinh phí thực hiện:
Chi tiết tại Phụ lục kèm theo.
3.
Chương trình đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng nguồn nhân lực quản lý, đảm bảo chất
lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản
a) Mục tiêu: Tăng cường
năng lực nguồn nhân lực cho cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản và cán
bộ cơ quan quản lý về các kiến thức, kỹ năng cần thiết trong đảm bảo chất lượng,
an toàn thực phẩm.
b) Các hoạt động:
- Tập huấn, hướng dẫn
cho người sản xuất, doanh nghiệp trong chuỗi sản xuất và cung ứng thực phẩm về
sản xuất TP đa dạng, an toàn;
- Tập huấn, hỗ trợ
doanh nghiệp theo từng chuỗi sản xuất áp dụng các chương trình quản lý chất lượng,
an toàn thực phẩm tiên tiến (GAP, HACCP, ISO 22000);
- Đào tạo cho cán bộ
quản lý của cơ quan Nhà nước về các nghiệp vụ (thẩm định, thanh tra, kiểm tra,
xử lý vi phạm hành chính, quản lý hoạt động khoa học công nghệ, đánh giá sự phù
hợp…) trong quá trình quản lý;
- Đào tạo, bồi dưỡng
nghiệp vụ cho kiểm nghiệm viên, chuyên gia đánh giá của các tổ chức chứng nhận,
giám định, kiểm định.
c) Đơn vị thực hiện:
- Các Tổng cục, Cục
thuộc Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Sở Nông nghiệp và
PTNT các tỉnh/thành phố trực thuộc TW;
- Các cơ sở sản xuất,
sơ chế, chế biến, kinh doanh nông lâm thủy sản.
d) Kinh phí thực hiện:
Chi tiết tại Phụ lục kèm theo
4.
Chương trình nghiên cứu, chuyển giao khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo nâng
cao chất lượng, an toàn, giá trị nông lâm thủy sản
a) Mục tiêu: Ứng dụng
kịp thời, hiệu quả các thành tựu khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo nâng cao
chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản.
b) Các hoạt động:
- Nghiên cứu, chuyển
giao ứng dụng khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo trong tạo giống, sản xuất,
bảo quản, chế biến nông lâm thủy sản, đảm bảo nền nông nghiệp hữu cơ, sinh
thái, tuần hoàn, nâng cao chất lượng, giá trị sản phẩm;
- Ứng dụng khoa học
công nghệ trong việc giảm thất thoát sau thu hoạch đối với các sản phẩm chủ lực
và hạn chế lãng phí thực phẩm.
c) Đơn vị thực hiện:
- Các Tổng cục, Cục
thuộc Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Sở Nông nghiệp và
PTNT các tỉnh/thành phố trực thuộc TW;
- Các cơ sở sản xuất,
sơ chế, chế biến, kinh doanh nông lâm thủy sản;
- Các đơn vị, doanh
nghiệp nghiên cứu khoa học.
d) Kinh phí thực hiện:
Chi tiết tại Phụ lục kèm theo.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các Cơ quan, đơn vị
thuộc Bộ Nông nghiệp và PTNT
a) Cục Quản lý chất
lượng nông lâm sản và thủy sản là cơ quan đầu mối chủ trì, phối hợp với các đơn
vị thuộc Bộ, các Bộ ngành liên quan và các Sở Nông nghiệp và PTNT:
- Xây dựng, trình ban
hành và tổ chức thực hiện Dự án xây dựng vận hành hệ thống cơ sở dữ liệu chất
lượng, an toàn thực phẩm và hệ thống truy xuất nguồn gốc nông lâm thủy sản; Dự
án đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật kiểm nghiệm, kiểm tra, giám định phục
vụ nhà nước về chất lượng, an toàn thực phẩm;
- Xây dựng, trình ban
hành và tổ chức thực hiện các Chương trình phối hợp với các Bộ ngành, tổ chức
chính trị xã hội, các hiệp hội ngành hàng… trong công tác đảm bảo an toàn thực
phẩm, nâng cao chất lượng nông lâm thủy sản;
- Rà soát, sửa đổi, cập
nhật hệ thống chính sách pháp luật theo chuẩn mực, thông lệ quốc tế và phù hợp
với thực tiễn ngành nông nghiệp nước ta;
- Tổ chức phổ biến, cập
nhật kịp thời qui định pháp luật, tiêu chuẩn, qui chuẩn kỹ thuật, thông tin thị
trường về chất lượng, an toàn thực phẩm tại Việt nam và nước xuất khẩu;
- Hỗ trợ thí điểm và
nhân rộng nâng cấp các chuỗi liên kết cung ứng nông lâm thủy sản an toàn thành
các chuỗi giá trị ngành hàng chất lượng, an toàn, bền vững.
b) Tổng cục thủy sản,
các Cục Trồng trọt, Chăn nuôi, Bảo vệ thực vật, Thú y, Kinh tế hợp tác và PTNT,
Quản lý chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản trong phạm vi được phân công quản
lý:
- Lồng ghép hạng mục
nâng cấp điều kiện đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm vào các chương trình,
dự án đầu tư vùng sản xuất nguyên liệu nông lâm thủy sản;
- Hỗ trợ, hướng dẫn kỹ
thuật cho người dân và doanh nghiệp nâng cấp vườn trồng, ao nuôi, tàu cá, cơ sở
thu gom, bảo quản, chế biến, chợ đầu mối, đấu giá, cơ sở chuyên doanh nông lâm
thủy sản theo qui định đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm;
- Chuyển giao tiến bộ
khoa học công nghệ trong cơ giới hóa, tự động hóa sản xuất; công nghệ bảo quản,
chế biến sâu; công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong sản xuất, chế biến, kinh
doanh NLTS chất lượng, an toàn; Tập huấn ứng dụng chuẩn mực quốc tế tiên tiến về
quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm như GAP, HACCP, ISO 22000…trong sản xuất
kinh doanh NLTS;
- Chuẩn hóa các qui
trình thực thi công vụ, triển khai chuyên môn nghiệp vụ theo chuẩn mực quốc tế
(tiêu chuẩn ISO, các hướng dẫn của CODEX..);
- Ưu tiên nâng cấp cơ
sở, trang thiết bị làm việc, kiểm nghiệm, kiểm tra, ứng dụng khoa học công nghệ,
công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong công tác quản lý chất lượng, an toàn
thực phẩm;
- Đào tạo, bồi dưỡng
cập nhật cho cán bộ quản lý, nhân viên kỹ thuật chuyên môn nghiệp vụ quản lý chất
lượng, an toàn thực phẩm.
c) Cục Chế biến và
Phát triển thị trường nông lâm thủy sản:
- Ưu tiên lồng ghép hạng
mục nâng cấp điều kiện đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm vào các cơ chế
chính sách, chiến lược, chương trình, dự án đầu tư phát triển chế biến và thị
trường nông lâm thủy sản;
- Chủ trì, phối hợp với
các Tổng cục, cục chuyên ngành tập huấn, chuyển giao khoa học công nghệ bảo quản,
chế biến tiên tiến đảm bảo an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng nông lâm thủy
sản.
d) Văn phòng Nông
thôn mới:
- Ưu tiên phân bổ
kinh phí xây dựng nông thôn mới cho đầu tư các hạng mục xây dựng, nâng cấp
Trung tâm cung ứng, chợ đầu mối, đấu giá, chợ bán lẻ nông lâm thủy sản đủ điều
kiện đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm;
- Phối hợp với các Tổng
cục, cục chuyên ngành trong đào tạo, tập huấn người dân và doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh nông lâm thủy sản đáp ứng tiêu chí xây dựng nông thôn mới về vệ sinh
môi trường, an toàn thực phẩm; phát triển sản phẩm OCOP.
đ) Vụ Khoa học Công
nghệ và Môi trường chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:
- Xây dựng và triển
khai Chương trình nghiên cứu chuyển giao khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo
nâng cao chất lượng, an toàn, giá trị nông lâm thủy sản;
- Rà soát, sửa đổi, cập
nhật hệ thống tiêu chuẩn, qui chuẩn kỹ thuật chất lượng, an toàn thực phẩm nông
lâm thủy sản theo chuẩn mực, thông lệ quốc tế và phù hợp với thực tiễn ngành
nông nghiệp nước ta.
e) Vụ Tổ chức cán bộ
chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:
- Rà soát, hoàn thiện
phân công, phân cấp và kiện toàn tổ chức bộ máy từ trung ương đến cấp xã theo
phân công, phân cấp rõ ràng, hợp lý;
- Xây dựng, trình ban
hành và tổ chức thực hiện Chương trình đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực quản
lý chất lượng, an toàn thực phẩm.
g) Vụ Kế hoạch, Vụ
Tài chính:
- Ưu tiên bố trí ngân
sách cho các dự án đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật quản lý chất lượng, an toàn
thực phẩm; cho các hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật, thông tin truyền
thông, giám sát, thanh tra, kiểm tra chất lượng, an toàn thực phẩm;
- Chủ trì, phối hợp với
các đơn vị liên quan xây dựng, trình ban hành cơ chế tài chính đặc thù phù hợp
với lĩnh vực quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm.
h) Vụ Hợp tác quốc tế
chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tăng cường hợp tác thu hút nguồn lực
quốc tế đảm bảo an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng nông lâm thủy sản; đàm
phán mở cửa thị trường xuất khẩu nông lâm thủy sản.
i) Vụ Pháp chế phối hợp
với các đơn vị liên quan rà soát, sửa đổi, cập nhật hệ thống pháp luật về chất
lượng, an toàn thực phẩm theo chuẩn mực, thông lệ quốc tế và phù hợp với thực
tiễn ngành nông nghiệp nước ta.
k) Thanh tra Bộ chủ
trì phối hợp với các đơn vị liên quan rà soát các qui định, hướng dẫn và tổ chức
công tác thanh tra chất lượng, an toàn thực phẩm theo qui định của pháp luật.
l) Trung tâm khuyến
nông quốc gia, các Viện, Trường phối hợp với các đơn vị liên quan:
- Hỗ trợ, hướng dẫn kỹ
thuật cho người dân và doanh nghiệp nâng cấp vườn trồng, ao nuôi, tàu cá, cơ sở
thu gom, bảo quản, chế biến, chợ đầu mối, đấu giá, cơ sở chuyên doanh nông lâm
thủy sản theo qui định đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm;
- Chuyển giao tiến bộ
khoa học công nghệ trong cơ giới hóa, tự động hóa sản xuất; công nghệ bảo quản,
chế biến sâu; công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong sản xuất, chế biến, kinh
doanh NLTS chất lượng, an toàn;
- Tập huấn ứng dụng
chuẩn mực quốc tế tiên tiến về quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm như GAP,
HACCP, ISO 22000…trong sản xuất kinh doanh NLTS.
2. UBND các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương
Chỉ đạo Sở Nông nghiệp
và PTNT chủ trì, phối hợp với các Sở ngành liên quan xây dựng Đề án hoặc Kế hoạch
triển khai thực hiện Đề án này phù hợp với tình hình của địa phương; chỉ đạo
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh triển khai đồng bộ, có hiệu quả Đề án tại
địa phương.
3. Các Hội, Hiệp hội
ngành hàng
- Phối hợp các cơ
quan, đơn vị thuộc Bộ Nông nghiệp và PTNT, các Bộ ngành liên quan, các địa
phương trong triển khai thực hiện Đề án này;
- Chủ động phổ biến,
vận động người dân, doanh nghiệp tuân thủ các qui định của Việt nam và quốc tế
về chất lượng, an toàn thực phẩm; tổ chức thông tin thị trường, đào tạo, tập huấn
cho người dân và doanh nghiệp ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, hệ thống quản
lý chất lượng, an toàn thực phẩm tiên tiến.
4. Các cơ sở sản xuất,
chế biến, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản
Thực hiện nghiêm túc
các quy định của Việt Nam, thị trường nhập khẩu, hướng dẫn của cơ quan quản lý
về đảm bảo an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng nông lâm thủy sản; chủ động
nâng cấp cơ sở vật chất, đào tạo, tập huấn nguồn nhân lực và ứng dụng ứng dụng
tiến bộ khoa học công nghệ, hệ thống quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm tiên
tiến trong sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản.
5. Các tổ chức đánh
giá sự phù hợp
Rà soát, mở rộng và
nâng cấp năng lực đánh giá sự phù hợp theo chuẩn quốc tế phục vụ nhu cầu quản
lý của Nhà nước và yêu cầu người dân, doanh nghiệp trong đảm bảo an toàn thực
phẩm, nâng cao chất lượng nông lâm thủy sản.
Điều
2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều
3.
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Phó Thủ tướng Vũ Đức Đam (để b/c);
- Phó Thủ tướng Lê Văn Thành (để b/c);
- Bộ trưởng (để b/c);
- Văn phòng Chính phủ;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận TQVN;
- Lãnh đạo Bộ NN&PTNT;
- Đảng ủy Bộ NN&PTNT;
- Hội Nông dân Việt Nam;
- Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam;
- Sở NN& PTNT các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Lưu: VT, QLCL.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Thanh Nam
|
PHỤ
LỤC
KHÁI TOÁN KINH PHÍ THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG
TRÌNH, DỰ ÁN
(Kèm theo Quyết định số 1384/QĐ-BNN ngày 15/04/2022 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn)
Dự
án, chương trình và các hoạt động kèm theo
|
Tổng
kinh phí (tỷ đồng)
|
Phân
kỳ
|
Ngân
sách Nhà nước
|
Nguồn
xã hội hóa
|
2022-2025
|
2026-2030
|
Trung
ương
|
Địa
phương
|
1. Dự án xây dựng vận
hành hệ thống cơ sở dữ liệu chất lượng, an toàn thực phẩm và hệ thống
truy xuất nguồn gốc nông lâm thủy sản
|
100
|
200
|
100
|
300
|
100
|
i. Thống kê, điều
tra về tình hình cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản, sản phẩm nông
lâm thủy sản
|
|
|
|
|
|
ii. Tổng hợp thông
tin, báo cáo về hệ thống cơ sở sản xuất kinh doanh, sản phẩm NLTS
|
iii. Xây dựng cơ sở
dữ liệu, phần mềm quản lý
|
iv. Đào tạo hướng dẫn
sử dụng phần mềm khai thác dữ liệu cho cán bộ quản lý, người dân, doanh nghiệp
|
v. Duy trì cơ sở dữ
liệu, cập nhật thông tin định kỳ
|
2. Dự án đầu tư
nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật kiểm nghiệm, kiểm tra, giám định phục vụ nhà
nước về chất lượng, an toàn thực phẩm
|
500
|
1000
|
|
900
|
600
|
i. Thống kê năng lực
của hệ thống các phòng kiểm nghiệm, phục vụ quản lý Nhà nước và người dân,
doanh nghiệp
|
|
|
|
|
|
ii. Tổng hợp thông
tin, báo cáo đề xuất nhu cầu nâng cấp cơ sở kiểm nghiệm, giám định; trang thiết
bị phục vụ cho hoạt động kiểm tra, giám định
|
iii. Đầu tư nâng cấp
hệ thống cơ sở kiểm nghiệm
|
iv. Đầu tư nâng cấp
trang thiết bị
|
v. Đào tạo, hướng dẫn
sử dụng trang thiết bị; xây dựng dựng phương pháp kiểm nghiệm
|
3. Chương trình đào
tạo, tập huấn, bồi dưỡng nguồn nhân lực quản lý, đảm bảo chất lượng, an toàn
thực
phẩm nông lâm thủy sản
|
50
|
150
|
300
|
300
|
200
|
i. Đào tạo, hướng dẫn
cho người sản xuất, doanh nghiệp trong chuỗi sản xuất và cung ứng thực phẩm về
sản xuất TP đa dạng, an toàn
|
|
|
|
|
|
ii. Đào tạo, hỗ trợ
doanh nghiệp áp dụng các chương trình quản lý chất lượng, ATTP tiên tiến
(GAP, HACCP, ISO 22000)
|
iii. Đào tạo cho
cán bộ quản lý của cơ quan Nhà nước về các nghiệp vụ (thẩm định, thanh tra,
kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính, quản lý hoạt động KHCN, đánh giá sự phù hợp…)
trong quá trình quản lý
|
iv. Đào tạo, bồi dưỡng
nghiệp vụ cho kiểm nghiệm viên, chuyên gia đánh giá của các tổ chức chứng nhận,
giám định, kiểm định
|
4. Chương trình
nghiên cứu, chuyển giao KHCN, đổi mới sáng tạo nâng cao chất lượng, an toàn,
giá trị nông
lâm thủy sản
|
500
|
1000
|
500
|
1200
|
800
|
i. Nghiên cứu ứng dụng
khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo, chuyển giao công nghệ, kỹ thuật cải
thiện hiệu quả trong tạo giống, sản xuất, bảo quản, chế biến, nâng cao giá trị
sản phẩm
|
|
|
|
|
|
ii. Ứng dụng khoa học
công nghệ trong việc giảm thất thoát sau thu hoạch đối với các sản phẩm chủ lực
và hạn chế lãng phí thực phẩm
|