BỘ
Y TẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1733/BC-BYT
|
Hà
Nội, ngày 23 tháng 12 năm 2022
|
BÁO CÁO
CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG DỊCH COVID-19
(Tài liệu họp Ban Chỉ đạo Quốc gia - Phiên họp lần thứ 19)
Bộ Y tế (Cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo
Quốc gia phòng, chống dịch COVID-19) báo cáo công tác phòng, chống dịch
COVID-19, cụ thể như sau:
I. TÌNH HÌNH DỊCH
COVID-19
1. Tính đến ngày 19/12/2022, thế
giới đã ghi nhận trên 657 triệu ca mắc và hơn 6,6 triệu ca tử vong. Ngày 14/12,
Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) cho biết số ca tử vong do COVID-19 hàng tuần hiện
chỉ bằng khoảng 1/5 so với một năm trước, nhưng vẫn còn ở mức cao và Ủy ban Khẩn
cấp về dịch COVID-19 thuộc WHO dự kiến sẽ thảo luận về các tiêu chí để tuyên bố
kết thúc tình trạng khẩn cấp tại cuộc họp của Ủy ban vào tháng 1/2023[1].
2. Tại Việt Nam, kể từ đầu dịch
đến ngày 19/12/2022, cả nước đã ghi nhận trên 11,5 triệu ca mắc, hơn 10,6 triệu
người khỏi bệnh (92,1%) và hơn 43.100 ca tử vong (0,37%). 30 ngày gần đây, cả
nước ghi nhận 12.008 ca mắc mới (giảm 23,5% so với 30 ngày trước đó), 11 ca tử
vong (tăng 2 ca).
II. KẾT QUẢ CÔNG
TÁC PHÒNG, CHỐNG DỊCH COVID-19
1. Công tác chỉ đạo
điều hành
1.1. Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ, Ban chỉ đạo Quốc gia phòng, chống dịch COVID-19 tiếp tục chỉ đạo tăng cường
thực hiện quyết liệt công tác phòng, chống dịch COVID-19; yêu cầu các ngành,
các cấp, địa phương tuyệt đối không được chủ quan, lơ là, mất cảnh giác và thực
hiện hiệu quả các biện pháp phòng, chống dịch theo Nghị quyết số 38/NQ-CP ngày
17/3/2022 của Chính phủ với mục tiêu kiểm soát dịch, không để bùng phát trở lại,
đặc biệt tập trung đẩy nhanh tiến độ tiêm vắc xin phòng COVID-19; chỉ đạo tiếp
tục bám sát tình hình dịch bệnh và đảm bảo thuốc, vật tư, trang thiết bị, nhân
lực y tế phục vụ công tác phòng, chống dịch.
1.2. Các bộ, ngành, địa phương
tiếp tục tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện các chỉ đạo
của của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Ban Chỉ đạo Quốc gia về công tác phòng,
chống dịch COVID-19.
- Chính phủ đã có báo cáo số 476/BC-CP
ngày 07/12/2022 gửi Quốc hội về việc đánh giá việc thực hiện quy định tại Nghị
quyết số 30/2021/QH15 ngày 28/7/2021 Kỳ họp thứ nhất, Quốc hội khóa XV về các
chính sách phòng, chống dịch bệnh COVID-19.
- Triển khai thực hiện Nghị quyết số
144/NQ-CP ngày 05/11/2022 của Chính phủ về việc bảo đảm thuốc, trang thiết bị y
tế và thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế; đảm bảo cung ứng
thuốc phòng, chống dịch bệnh và nhu cầu sử dụng thuốc trong dịp tết dương lịch
và tết Nguyên đán Quý Mão 2023.
- Bộ Y tế tiếp tục phối hợp với các bộ,
ngành, địa phương xây dựng: (1) Báo cáo Quốc hội về “Việc huy động, quản lý và
sử dụng các nguồn lực phục vụ công tác phòng, chống dịch COVID-19; việc thực hiện
chính sách, pháp luật về y tế cơ sở, y tế dự phòng”; (2) Tổ chức tổng kết kết
quả triển khai chiến dịch truyền thông phòng, chống dịch COVID-19 trong tình
hình mới “Hành trình an toàn”; (3) Xây dựng khung báo cáo và dự thảo nội dung
báo cáo đánh giá kết quả thực hiện Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11/10/2021, kết
hợp với đánh giá 3 năm công tác phòng, chống dịch COVID-19; (4) Tiếp tục hoàn
thiện phương án đảm bảo công tác y tế trong tình huống có biến chủng mới nguy
hiểm hơn, dịch COVID-19 bùng phát mạnh, trên diện rộng, vượt quá năng lực của hệ
thống y tế và (5) Xây dựng hướng dẫn và văn bản chỉ đạo công tác phòng, chống dịch
COVID-19 trong dịp Tết năm 2023.
- Duy trì tổ chức họp trực tuyến hàng
tuần với các địa phương để đẩy mạnh tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19. Rà soát,
chỉ đạo, đôn đốc các địa phương có tỷ lệ tiêm thấp đẩy nhanh việc tiêm vắc xin;
đẩy mạnh tuyên truyền, vận động người dân tích cực tham gia tiêm vắc xin.
- Bộ Y tế và Bộ Giáo dục và Đào tạo phối
hợp xây dựng, ban hành và triển khai Kế hoạch tăng cường tiêm vắc xin phòng
COVID-19 cho trẻ em, học sinh theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ[2]. Bộ Y tế, Bộ Công an và các đơn
vị liên quan tiếp tục phối hợp thúc đẩy triển khai Nền tảng Quản lý tiêm chủng
COVID-19, rà soát dữ liệu tiêm chủng.
2. Công tác y tế
2.1. Tiếp tục bám sát diễn
biến tình hình dịch, sự xuất hiện của các biến chủng mới; ban hành, tham mưu
ban hành các văn bản chỉ đạo, các hướng dẫn chuyên môn kỹ thuật[3];
phối hợp với các bộ, ngành, địa phương chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức triển khai
các hoạt động phòng, chống dịch, tiếp tục tổ chức triển khai hiệu quả công tác
thu dung, điều trị. Bộ Y tế đã ban hành công điện số 1669/CĐ-BYT ngày
12/12/2022 đề nghị các địa phương tăng cường công tác phòng, chống dịch.
2.2. Tiếp tục chỉ đạo thực
hiện nghiêm việc bảo đảm thuốc, vật tư, trang thiết bị y tế và thanh toán chi
phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo Nghị Quyết số 144/NQ-CP ngày
05/11/2022 của Thủ tướng Chính phủ; tập trung chỉ đạo, phối hợp với các bộ,
ngành đề xuất giải pháp tháo gỡ khó khăn trong cung ứng trang thiết bị y tế;
ban hành các hướng dẫn về quản lý, quy định danh mục và tăng cường cấp số lưu
hành trang thiết bị y tế[4].
2.3. Công tác tiêm chủng vắc xin
phòng COVID-19
2.3.1. Về tình hình tiếp nhận và
phân bổ vắc xin phòng COVID-19
Đến ngày 19/12/2022, tổng số vắc xin
phòng COVID-19 đã tiếp nhận là 259.374.774 liều và đã phân bổ toàn bộ số vắc
xin này với 183 đợt phân bổ, trong đó: Vắc xin cho người từ 12 tuổi trở lên là
238.837.874 liều[5] (viện trợ
cho Lào 500.000 liều vắc xin AstraZeneca); Vắc xin cho trẻ từ 5 đến dưới 12 tuổi
là 20.536.900 liều[6].
Nhu cầu vắc xin phòng COVID-19 của các
địa phương thay đổi liên tục. Căn cứ đề xuất nhu cầu vắc xin phòng COVID-19
tháng 11/2022 của các địa phương, Bộ Y tế (Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương) đã
phân bổ 489.900 liều vắc xin Pfizer hạn dùng 30/11/2022 tiêm cho người từ 12 tuổi
trở lên cho các địa phương để triển khai tiêm chủng (Quyết định phân bổ ngày
11/11/2022). Tuy nhiên, một số địa phương không tiếp nhận số vắc xin được phân
bổ hoặc có văn bản đề nghị không nhận/ điều chuyển vắc xin trong khi tỷ lệ tiêm
chủng mũi 3, mũi 4 cho người từ 18 tuổi trở lên, tiêm mũi 3 cho trẻ từ 12 đến
dưới 18 tuổi còn thấp (Chi tiết tại phụ lục 6).
2.3.2. Tiến độ tiêm chủng
- Tính đến hết ngày 18/12/2022, Việt
Nam đã triển khai tiêm được 265.168.684 liều vắc xin phòng COVID-19:
+ Tỷ lệ tiêm mũi 1, mũi 2 cho người từ
12 tuổi trở lên đạt xấp xỉ 100%;
+ Tỷ lệ tiêm mũi 3, mũi 4 cho người từ
18 tuổi trở lên đạt 80,0% và 86,8%;
+ Tỷ lệ tiêm mũi 3 người từ 12 đến dưới
18 tuổi là 68,5%;
+ Tỷ lệ tiêm mũi 1, mũi 2 cho trẻ từ 5
đến dưới 12 tuổi đạt 92,3% và 72,0%.
Trong tháng 11/2022, cả nước tiêm được
2,5 triệu liều vắc xin, cao hơn so với tháng 10/2022 (1,8 triệu liều), trong đó
có khoảng 940.000 liều tiêm cho trẻ từ 5 đến dưới 12 tuổi, 360.000 liều tiêm
cho trẻ từ 12 đến dưới 18 tuổi và 1.200.000 liều tiêm cho người từ 18 tuổi trở
lên. Từ đầu tháng 12/2022 đến nay, cả nước tiêm được khoảng 700.000 liều.
- Kết quả tiêm cho các đối tượng cụ thể
như sau:
a) Tiêm mũi 3 cho người từ 18 tuổi
trở lên (chi tiết tại Phụ lục 1)
Đã có 51.650.735 người từ 18 tuổi trở
lên được tiêm mũi 3, tỷ lệ đạt 80,0%. Theo tỉnh, thành phố có:
+ 19/63 tỉnh, thành phố có tỷ lệ trên
90%
+ 29/63 tỉnh, thành phố có tỷ lệ từ
70% đến dưới 80%.
+ 15/63 tỉnh, thành phố có tỷ lệ dưới
70%
5 tỉnh có tỷ lệ cao nhất: Nghệ An, Sóc
Trăng, Bắc Giang, Lào Cai, Quảng Ninh.
Các tỉnh có tỷ lệ thấp (dưới 70%):
Hưng Yên, Bình Thuận, An Giang, Bình Phước, TP. Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Tây
Ninh, Thừa Thiên Huế, Cao Bằng, Quảng Bình, Quảng Nam, Phú Yên, Bình Định, Đồng
Tháp, Đồng Nai.
So với thời điểm cuối tháng 10/2022
thì tỷ lệ tiêm mũi 3 cho người từ 18 tuổi trở lên của các tỉnh/ thành phố tăng
không đáng kể, do hầu hết các địa phương đã cơ bản hoàn thành tiêm cho nhóm đối
tượng này, một số địa phương có tỷ lệ tiêm còn thấp do người dân không đồng thuận
tiêm chủng mặc dù đã triển khai đồng bộ nhiều biện pháp tăng cường tiêm chủng
(truyền thông, vận động, tư vấn...).
b) Tiêm mũi 4 (chi tiết tại Phụ lục
2)
Đến nay đã có 17.239.433 người được
tiêm mũi 4, tỷ lệ đạt 86,8%. Theo tỉnh, thành phố có:
+ 43/63 tỉnh, thành phố có tỷ lệ trên
90%.
+ 15/63 tỉnh, thành phố có tỷ lệ từ
70% đến dưới 90%.
+ 5/63 tỉnh, thành phố có tỷ lệ dưới
70%
5 tỉnh 66 tỷ lệ cao nhất: Bắc Kạn,
Vĩnh Long, Lạng Sơn, Trà Vinh, Cà Mau.
Các tỉnh có tỷ lệ thấp (dưới 70%): Đà
Nẵng, Đồng Nai, Tây Ninh, TP. Hồ Chí Minh, Bình Dương.
Một số tỉnh/ thành phố thời điểm tháng
10/2022 có tỷ lệ tiêm chưa cao nhưng hiện tại đã tăng nhiều như Phú Thọ, Thừa
Thiên Huế, Quảng Trị, Hậu Giang, An Giang, Lâm Đồng, Bạc Liêu,...
c) Tiêm mũi 3 cho trẻ từ 12 đến dưới
18 tuổi (chi tiết tại Phụ lục 3)
Đã tiêm được 5.777.124 liều mũi 3 cho
nhóm tuổi này, tỷ lệ đạt 68,5%. Theo tỉnh, thành phố có:
+ 36/63 tỉnh, thành phố có tỷ lệ trên
70%
+ 21/63 tỉnh, thành phố có tỷ lệ từ
50% đến dưới 70%
+ 6/63 tỉnh, thành phố có tỷ lệ dưới
50%
5 tỉnh có tỷ lệ cao nhất: Sóc Trăng, Bắc
Giang, Bến Tre, Lâm Đồng, Quảng Ninh.
Một số tỉnh có tỷ lệ thấp (dưới 50%):
Quảng Ngãi, Bình Thuận, Đà Nẵng, Đồng Nai, TP. Hồ Chí Minh.
Một số tỉnh/ thành phố thời điểm tháng
10/2022 có tý lệ tiêm chưa cao nhưng hiện tại đã tăng nhiều như Hà Tĩnh, Phú
Yên, Kiên Giang, Thừa Thiên Huế, Đồng Tháp, Bà Rịa - Vũng Tàu,…
d) Tiêm cho trẻ từ 5 đến dưới 12 tuổi
(chi tiết tại Phụ lục 4)
Đã tiêm được 18.156.071 liều, tỷ lệ
tiêm mũi 1, mũi 2 đạt 92,3% và 72%.
Mũi 1:
+ 48/63 tỉnh, thành phố có tỷ lệ trên
90%
+ 11/63 tỉnh, thành phố có tỷ lệ từ
80% đến dưới 90%
+ 4/63 tỉnh, thành phố có tỷ lệ dưới
80%
5 tỉnh có tỷ lệ cao nhất: Hải Phòng,
Ninh Thuận, Cần Thơ, Sóc Trăng, Tuyên Quang.
Các tỉnh có tỷ lệ thấp (dưới 80%): Quảng
Trị, Hà Nội, Đà Nẵng, TP. Hồ Chí Minh.
Một số tỉnh/ thành phố thời điểm tháng
10/2022 có tỷ lệ tiêm chưa cao nhưng hiện tại đã tăng nhiều như Phú Thọ, Đồng
Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu,…
Mũi 2:
+ 41/63 tỉnh, thành phố có tỷ lệ trên
70%
+ 19/63 tỉnh, thành phố cỏ tỷ lệ từ
50-70%
+ 3/63 tỉnh, thành phố có tỷ lệ dưới
50%
5 tỉnh có tỷ lệ cao nhất Cà Mau, Bắc
Giang, Sóc Trăng, Cần Thơ, Lâm Đồng.
Các tỉnh có tỷ lệ thấp (dưới 50%): Quảng
Nam, TP. Hồ Chí Minh, Đà Nẵng.
Một số tỉnh/ thành phố thời điểm tháng
10/2022 cỏ tỷ lệ tiêm chưa cao nhưng hiện tại đã tăng nhiều như Vĩnh Phúc, Phú
Thọ, Hưng Yên, Hà Tĩnh, Cao Bằng, Bắc Kạn, Nghệ An,...
2.3.3. Tình hình sử dụng Nền tảng
quản lý tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 (Chi tiết tại Phụ lục 5).
- Việc cập nhật và quản lý số liệu
tiêm chủng lên Nền tảng quản lý tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 vẫn được các
địa phương tích cực triển khai, bao gồm cả việc nhập mới và nhập hồi cứu thông
tin đối tượng tiêm chủng.
- Một số nơi có tỷ lệ cập nhật mũi
tiêm lên hệ thống so với mũi tiêm thực tế thấp hơn 90% như Cà Mau, Nghệ An, Đắk
Lắk, Thanh Hóa, Bình Thuận, Quảng Bình,...
2.5. Tiếp tục triển khai các biện
pháp giải quyết vấn đề về thuốc, vật tư, trang thiết bị và chế độ phụ cấp cán bộ
y tế
- Xây dựng kế hoạch xây dựng Luật
Trang thiết bị y tế; tiến hành xây dựng dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị
định số 98/2021/NĐ-CP ngày 08/11/2021 của Chính phủ về quản lý trang thiết bị y
tế theo trình tự thủ tục rút gọn, hiện nay dự thảo Nghị định đã được Bộ Tư pháp
thẩm định và Bộ Y tế đã trình Chính phủ dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 98/2021/NĐ-CP ngày 08/11/2021 của Chính phủ về quản lý
trang thiết bị y tế để Chính phủ xem xét ban hành (Tờ trình số 1709/TTr-BYT
ngày 19/12/2022).
- Bộ Y tế đã trình Chính phủ dự thảo
Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 146/2018/NĐ-CP ngày
17/10/2018 về quy định chi tiết và hướng dẫn biện pháp thi hành một số điều của
Luật bảo hiểm y tế.
- Bộ Y tế đã ban hành Thông tư
14/2022/TT-BYT ngày 06/12/2022 trong đó bãi bỏ khoản 3 Điều 8 của
Thông tư số 14/2020/TT-BYT để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các cơ sở y tế
trong việc mua sắm, đấu thầu trang thiết bị y tế. Xây dựng Thông tư sửa đổi, bổ
sung Thông tư số 19/2021/TT-BYT ngày 10/7/2020 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định mẫu
văn bản, báo cáo thực hiện Nghị định số 98/2021/NĐ-CP ngày 08/11/2021 của Chính
phủ về quản lý trang thiết bị y tế.
- Trình Quốc hội xem xét cho phép tiếp
tục sử dụng giấy ĐKLH hết thời hạn hiệu lực từ ngày 01/01/2023 đã nộp hồ sơ gia
hạn mà chưa kịp gia hạn theo quy định của Luật Dược[7].
- Trình Chính phủ ban hành nghị định,
sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 56/2011/NĐ-CP ngày 04/7/2011 của
Chính phủ quy định chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với công chức, viên chức
công tác tại các cơ sở y tế công lập tại Tờ trình số 1440/TTr-BYT ngày
27/10/2022.
3. Công tác đảm bảo
an sinh xã hội
3.1. Chỉ đạo rà soát,
đánh giá toàn diện các chính sách hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch
COVID-19; tiếp tục nghiên cứu, đề xuất các chính sách hỗ trợ phù hợp với tình
hình thực tiễn, quan điểm, mục tiêu phục hồi, phát triển kinh tế và bảo đảm an
sinh xã hội[8]. Tiếp tục đẩy mạnh
tiến độ triển khai các chính sách an sinh, xã hội hỗ trợ người lao động, người
sử dụng lao động bị ảnh hưởng do dịch COVID-19.
3.2. Đến nay (tính từ
năm 2021), Trung ương và các địa phương đã chi 87/101 nghìn tỷ đồng hỗ trợ cho
55,68 triệu lượt người dân và gần 01 triệu lượt người sử dụng sử dụng lao động
gặp khó khăn do đại dịch COVID-19.
Riêng thực hiện Quyết định số
08/2022/QĐ-TTg ngày 28/3/2022 của Thủ tướng chính phủ về việc thực hiện chính
sách hỗ trợ tiền thuê nhà cho người lao động. Đến 30/11/2022, các địa phương đã
hoàn thành việc tiếp nhận, giải quyết và chi trả hỗ trợ trên 5,2 triệu lượt người
lao động, 122.991 lượt người sử dụng lao động với kinh phí 3.740,8 tỷ đồng.
4. Công tác đảm bảo
an ninh trật tự xã hội
4.1. Tập trung thực hiện
kế hoạch công tác công an, giải pháp phòng, chống dịch bệnh và đẩy nhanh tiến độ
tiêm vắc xin phòng COVID-19 trong Công an nhân dân.
4.2. Triển khai các biện
pháp ngăn chặn, gỡ bỏ hàng trăm tin, bài viết, video có nội dung thông tin xấu
độc. Tiếp tục nghiên cứu, phát triển ứng dụng dữ liệu dân cư, định danh và xác
thực điện tử phục vụ quản lý xã hội và phòng, chống dịch COVID-19. Chủ động
phân tích thông tin dân số từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo cơ cấu nhóm
tuổi lao động, hỗ trợ cơ cấu việc làm cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
phân tích cơ cấu tuổi cho Bộ Y tế phân luồng mũi tiêm chủng. Phối hợp với các
đơn vị để theo dõi và báo cáo các số liệu hằng ngày về công dân mắc COVID-19; dữ
liệu tiêm chủng trên cả nước được cập nhật vào hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia
về dân cư.
5. Công tác sản xuất
và lưu thông hàng hóa
5.1. Tiếp tục chỉ đạo
triển khai các biện pháp duy trì, tạo thuận lợi và tổ chức hệ thống cung ứng,
phân phối, đặc biệt các chợ đầu mối, điểm tập kết hàng hóa lưu chuyển liên tỉnh,
bảo đảm hàng hóa được lưu thông, không ách tắc cục bộ; việc vận chuyển hành
khách được bảo đảm thông suốt. Tập trung tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, các
địa phương và theo dõi chặt chẽ các dự án, ngành hàng lớn và một số địa bàn trọng
điểm để nắm bắt tình hình và xử lý, tháo gỡ khó khăn nhằm đẩy mạnh sản xuất, nhất
là các nguyên, nhiên, vật liệu đầu vào, kiểm soát nhập khẩu và chủ động nguồn
cung trong nước thay thế cho nguồn nhập khẩu. Huy động tối đa các nguồn lực,
bám sát tình hình và có phương án chuẩn bị trong các trường hợp nhằm đảm bảo
cung ứng đủ điện, than, xăng dầu, phân bón…cho sản xuất và sinh hoạt.
5.2. Một số khó khăn, hạn
chế: (1) Giá xăng dầu, nguyên, nhiên vật liệu đầu vào, chi phí logistics tăng
cao làm tăng chi phí sản xuất kinh doanh. (2) Tình trạng thiếu hụt lao động cục
bộ trong một số ngành, địa phương; đồng thời quy định tăng mức lương tối thiểu
vùng cũng tạo thêm áp lực cho doanh nghiệp do phải tăng các khoản chi phí được
tính tỷ lệ theo lương trong khi giá bán không thể thay đổi đối với đơn hàng đã
ký kết, đặc biệt đối với những ngành sử dụng nhiều lao động. (3) Một số ngành
hàng đang xảy ra tình trạng cung linh kiện không đủ phục vụ cho sản xuất, trong
khi ở một số ngành khác như dệt may, dự báo các tháng cuối năm nay tình trạng
thiếu đơn hàng sẽ ngày một gia tăng do sức mua của các thị trường nước ngoài giảm
mạnh, hàng tồn không bán được, các nhãn hàng trên thế giới không ký đơn hàng mới.
6. Vận động, huy động
nguồn lực xã hội
6.1. Tính đến
20/12/2022, theo tổng hợp sơ bộ của Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, Trung ương các tổ chức thành viên và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các
tỉnh, thành phố; Quỹ vắc xin phòng COVID-19, tổng số kinh phí và hiện vật đã vận
động được 25.587,6 tỷ đồng (tăng thêm 29,8 tỷ đồng so với báo cáo tháng
11/2022), trong đó qua hệ thống Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là 15.015,7 tỷ đồng,
qua Quỹ vắc xin phòng COVID-19 là 10.571,9 tỷ đồng.
6.2. Thực hiện phân bổ,
hỗ trợ và chi mua vắc xin phòng COVID-19 với kinh phí 22.208,3 tỷ đồng (chiếm
86,8% tổng nguồn lực tiếp nhận); trong đó Quỹ vắc xin phòng COVID-19 đã chi
7.672,2 tỷ đồng[9].
7. Công tác dân vận
Các cơ quan thành viên của Tiểu ban
duy trì tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của
Nhà nước, giải pháp chỉ đạo của Chính phủ về công tác phòng, chống dịch
COVID-19. Tiếp tục nắm bắt tình hình nhân dân và công tác phòng, chống dịch COVID-19
tại các tỉnh, thành phố trong cả nước; phổ biến, hướng dẫn các mô hình tập luyện
thể dục, thể thao nhằm tăng cường sức khỏe, nâng cao khả năng miễn dịch cơ thể,
góp phần phòng, chống dịch bệnh; phối hợp với các địa phương có đồng bào dân tộc
thiểu số để nắm bắt tình hình phòng, chống dịch COVID-19 ở cơ sở.
8. Công tác tài
chính, hậu cần
Tiếp tục đảm bảo tài chính, hậu cần
phòng, chống dịch; rà soát, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các quy định để bảo đảm
công khai, minh bạch, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí trong phòng,
chống dịch. Tiếp tục hỗ trợ thuốc, vật tư, trang thiết bị cho một số đơn vị trực
thuộc Bộ Y tế và địa phương để phục vụ công tác phòng chống dịch COVID-19 và
tăng cường công tác quản lý và sử dụng các nguồn lực phục vụ công tác phòng, chống
dịch COVID-19 cụ thể: Chính phủ đã có Nghị quyết 46/NQ-CP ngày 29/03/2022 về việc
chuyển nguồn kinh phí phòng chống dịch đã giao dự toán năm 2021 cho Bộ Y tế
chưa sử dụng hết sang năm 2022 sử dụng cho công tác phòng, chống dịch COVID-19.
Với tổng kinh phí 4.643.821,75 triệu đồng. Đến thời điểm hiện tại Bộ Y tế đã
giao dự toán bổ sung năm 2022 cho các đơn vị trực thuộc với tổng kinh phí là:
1.594.709,05 triệu đồng để thực hiện nhiệm vụ phòng, chống dịch COVID-19. Số
kinh phí chưa phân bổ còn lại là: 3.049.112,70 triệu đồng. (Bộ Y tế đã có công
văn số 7246/BYT-KHTC ngày 14/12/2022 đề nghị Bộ Tài chính điều chỉnh giảm dự
toán năm 2022).
9. Công tác truyền
thông
9.1. Chỉ đạo, định hướng
báo chí, truyền thông thông tin kịp thời về các chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ, Ban Chỉ đạo Quốc gia về công tác phòng, chống dịch trong tình hình mới
theo tinh thần Nghị quyết số 38/NQ-CP về Chương trình phòng, chống dịch
COVID-19 và Nghị quyết số 11/NQ-CP về Chương trình phục hồi và phát triển kinh
tế - xã hội; triển khai đồng bộ, quyết liệt, hiệu quả công tác tuyên truyền,
nâng cao ý thức người dân và các cấp, các ngành, hướng đến thay đổi hành vi cá
nhân có lợi cho sức khỏe để phòng, chống bệnh dịch và việc đảm bảo thuốc, trang
thiết bị y tế phục vụ công tác khám, chữa bệnh trong bối cảnh xuất hiện các bệnh
truyền nhiễm mới nổi; hiệu quả, lợi ích của tiêm vắc-xin, nhất là người có nguy
cơ cao, bệnh lý nền, trẻ em để khuyến khích và hướng dẫn người dân tích cực
tham gia tiêm vắc-xin; phối hợp với Bộ Y tế tuyên truyền thông điệp “2K (Khẩu
trang, Khử khuẩn) + vắc xin + thuốc + điều trị + công nghệ + ý thức người dân
và các biện pháp khác” để phòng, chống dịch COVID-19 trong tình hình mới.
9.2. Từ ngày 23/10 -
22/11/2022, có tổng số 38.542 tin, bài về COVID-19 (chiếm khoảng 11,43% tin,
bài trên báo chí điện tử); trong đó nhóm giải pháp ổn định và phục hồi kinh tế,
sản xuất kinh doanh an toàn, chiếm tỷ lệ 76,81%. Đến 22/11/2022, toàn quốc có tổng
số trên 45,2 triệu điện thoại thông minh cài PC-COVID. Nền tảng hỗ trợ lấy mẫu
và trả kết quả xét nghiệm theo hình thức điện tử trực tuyến có trên 21,7 triệu
mẫu nhập. Nền tảng khai báo y tế điện tử và quản lý vào ra sử dụng mã QR có
trên 3,7 triệu điểm đăng ký.
III. KHÓ KHĂN, TỒN
TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN
1. Khó khăn, tồn tại
1.1. Các bệnh truyền nhiễm vẫn tiếp tục
là một thách thức, một số dịch bệnh lưu hành (sốt xuất huyết, cúm, cúm gia cầm...),
kể cả có thể dự phòng bằng vắc xin như sởi, bạch hầu,.. chưa được kiểm soát
hoàn toàn hoặc có nguy cơ quay trở lại; một số dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm,
mới nổi có khả năng bùng phát và xâm nhập vào nước ta.
1.2. Tiêm vắc xin phòng COVID-19: (1)
Tỷ lệ bao phủ vắc xin mũi 3 cho trẻ từ 12 đến dưới 18 tuổi và mũi 2 cho trẻ từ
5 đến dưới 12 tuổi trung bình toàn quốc hiện tại vẫn chưa cao; (2) Tỷ lệ tiêm
mũi 3, mũi 4 cho người từ 18 tuổi trở lên tại một số tỉnh, thành phố còn thấp.
2. Nguyên nhân
2.1. Nguyên nhân khách quan:
Sự xuất hiện, tiến hóa của các biến thể mới dẫn đến miễn dịch giảm theo thời
gian, xu hướng dịch khó dự báo.
2.2. Nguyên nhân chủ quan
- Thời điểm hiện tại, sự vào cuộc và
tham gia của chính quyền và các ban ngành các cấp ở một số địa phương đã giảm
đáng kể, không còn quyết liệt như giai đoạn đầu dịch/chiến dịch tiêm vắc xin, hầu
hết là giao cho ngành Y tế thực hiện.
- Tình hình dịch bệnh COVID-19 hiện
nay cơ bản đã được kiểm soát và đang trở lại trạng thái bình thường mới, số người
mắc COVID-19 thời gian qua nhiều, trẻ em mắc COVID-19 có triệu chứng nhẹ, dẫn đến
tâm lý chủ quan, lơ là tiêm chủng.
- Mặc dù công tác truyền thông về tiêm
chủng vắc xin phòng COVID-19 liên tục được đẩy mạnh và duy trì nhưng vẫn còn một
bộ phận lớn người dân vẫn chưa nhận thức được tầm quan trọng của việc tiêm vắc
xin đối với công tác phòng, chống dịch nên chưa đồng thuận tiêm chủng.
- Mặc dù công tác truyền thông về tiêm
chủng vắc xin phòng COVID-19 liên tục được đẩy mạnh và duy trì nhưng vẫn còn một
bộ phận lớn người dân vẫn chưa ủng hộ và đồng thuận tiêm chủng do lo ngại về
tác dụng phụ, phản ứng sau tiêm, chất lượng và hiệu quả của vắc xin.
- Có khoảng 13 triệu người từ 18 tuổi
trở lên thuộc nhóm đối tượng cần tiêm bổ sung đã được tiêm mũi bổ sung, trong
đó nhiều người không tiếp tục đi tiêm mũi nhắc lần 1 vì cho rằng chỉ cần tiêm 3
mũi là đủ.
IV. NHẬN ĐỊNH TÌNH
HÌNH DỊCH
Dịch bệnh được dự báo vẫn còn diễn biến
khó lường trên thế giới trong thời gian tới. Ngày 02/12/2022, Tổ chức Y tế Thế
giới (WHO) cảnh báo về sự lưu hành hơn 500 biến thể phụ của Omicron, có khả
năng lây truyền cao và tránh được hệ miễn dịch. Tổ chức Y tế thế giới đánh giá
thế giới vẫn đang trong giai đoạn đại dịch và cảnh báo về những biến thể mới của
vi rút SARS-CoV-2 có thể làm cho dịch COVID-19 trở nên phức tạp và gia tăng trở
lại. Vắc xin vẫn là biện pháp quan trọng trong phòng, chống dịch; đồng thời tiếp
tục đẩy mạnh tiêm chủng, chủ động xây dựng và triển khai các kịch bản, phương
án đáp ứng với mọi tình huống dịch bệnh; tuyệt đối không chủ quan, lơ là, mất cảnh
giác.
Dự báo tình hình dịch bệnh sẽ tiếp tục
diễn biến phức tạp thời gian tới, tiềm ẩn nguy cơ bùng phát các làn sóng dịch bệnh
do biến thể mới. Giai đoạn giao mùa tiềm ẩn nguy cơ bùng phát các bệnh dịch đường
hô hấp, dẫn đến nguy cơ dịch chồng dịch. Thời gian tới là dịp Tết Dương lịch, Tết
Nguyên đán và mùa lễ hội, nhu cầu giao thương du lịch tăng cao, cùng thời tiết
chuyển mùa thay đổi bất thường là điều kiện thuận lợi cho các dịch bệnh truyền
nhiễm lây lan, có thể gia tăng số mắc, nhất là với nhóm trẻ em có sức đề kháng
yếu và người cao tuổi có bệnh lý nền, dễ mắc các bệnh truyền nhiễm.
V. CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG
TÂM TRONG THỜI GIAN TỚI
1. Tiếp tục theo dõi chặt chẽ
tình hình dịch, nhất là sự xuất hiện của các biến thể mới của COVID-19, thường
xuyên đánh giá, phân tích tình hình và các yếu tố nguy cơ; chủ động xây dựng
các kịch bản, phương án ứng phó và triển khai đáp ứng với mọi tình huống có thể
xảy ra của dịch; kịp thời cập nhật, bổ sung các hướng dẫn chuyên môn và hỗ trợ
địa phương trong phòng, chống dịch COVID-19. Tiếp tục xây dựng Báo cáo đánh giá
thực hiện Nghị quyết số 128/NQ-CP và tổng kết 3 năm phòng, chống dịch COVID-19.
Tập trung tăng cường công tác phòng,
chống các dịch bệnh lưu hành, bệnh mới nổi khác như sốt xuất huyết, tay chân miệng,
Adenovirus, cúm, cúm gia cầm, đậu mùa khỉ...; theo dõi chặt chẽ tình hình dịch
bệnh, chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương triển khai các biện pháp phòng, chống dịch
kịp thời, hiệu quả.
Bộ Y tế tiếp tục phối hợp với các bộ,
ngành, địa phương duy trì tổ chức họp giao ban 3 tuần/lần về công tác phòng, chống
dịch và công tác tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 trên cơ sở diễn biến tình
hình thực tế.
Tăng cường phòng, chống dịch trong dịp
Tết Dương lịch và Tết Nguyên đán.
2. Tiếp tục tăng cường triển
khai tiêm vắc xin phòng COVID-19 cho các nhóm đối tượng; Bộ Giáo dục và Đào tạo
tiếp tục chỉ đạo, đôn đốc triển khai các hoạt động tăng cường tiêm cho trẻ em mầm
non, học sinh tại các cơ sở giáo dục theo Kế hoạch số 1557/KH-BYT-BGDĐT ngày
18/11/2022.
3. Xây dựng Kế hoạch sử dụng và
phân bổ vắc xin phòng COVID-19 năm 2023 trên cơ sở các thông tin, khuyến cáo về
tiêm vắc xin phòng COVID-19, kết quả khảo sát ý kiến về việc tiêm cho trẻ từ 6
tháng đến dưới 5 tuổi và nhu cầu đề xuất vắc xin của các địa phương đã tổng hợp.
4. Các cơ sở y tế chuẩn bị sẵn
sàng các phương án, điều kiện bảo đảm phòng, chống dịch COVID-19 và các dịch bệnh
khác trong dịp Tết Dương lịch và Tết Nguyên đán năm 2023; chuẩn bị sẵn sàng và
tổ chức tốt công tác thu dung, điều trị; bảo đảm thuốc, vật tư, trang thiết bị
y tế, nhân lực cho công tác phòng, chống dịch COVID-19.
5. Tập trung triển khai đồng bộ,
quyết liệt, hiệu quả hơn nữa công tác tuyên truyền, nâng cao ý thức, nhận thức
của người dân trong phòng, chống dịch, đặc biệt tiếp tục đẩy mạnh truyền thông
về tác dụng, hiệu quả của vắc xin trong ngăn ngừa bệnh nặng, tử vong, khuyến
khích, vận động người dân tham gia tiêm chủng đầy đủ, đúng lịch; tiếp tục tổ chức
triển khai hiệu quả chiến dịch truyền thông phòng, chống dịch COVID-19 trong
tình hình mới “Vì một Việt Nam vững vàng, khỏe mạnh” với thông điệp “Thực hiện
- 2K (khẩu trang, khử khuẩn) + vắc-xin + thuốc + điều trị + công nghệ + ý thức
người dân và các biện pháp khác”.
6. Phối hợp với các tổ chức,
chuyên gia trong nước, quốc tế theo dõi, cập nhật tình hình dịch, nhất là với
các biến thể mới; kịp thời đề xuất các hoạt động phòng, chống dịch phù hợp và
huy động hỗ trợ, viện trợ của các tổ chức quốc tế.
7. Thực hiện đồng bộ các giải
pháp để bảo đảm an ninh, an toàn trật tự xã hội, an sinh xã hội, góp phần thúc
đẩy sản xuất, kinh doanh, thực hiện Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế
- xã hội.
VI. ĐỀ XUẤT, KIẾN
NGHỊ
1. Bộ Y tế kính đề nghị Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ, Ban chỉ đạo Quốc gia tiếp tục chỉ đạo các Tiểu ban, các bộ,
ngành, địa phương phối hợp thực hiện nghiêm các giải pháp trong công tác phòng,
chống dịch COVID-19 theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, đảm bảo tiến
độ, mục tiêu, yêu cầu của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Ban Chỉ đạo Quốc gia,
cụ thể như sau:
1.1. Các Tiểu ban, các bộ, ngành, Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khẩn trương xây dựng và
triển khai các phương án, điều kiện bảo đảm phòng, chống dịch COVID-19 và các dịch
bệnh khác trong dịp Tết Dương lịch, Tết Nguyên đán và mùa lễ hội đầu năm 2023;
bố trí tổ chức ứng trực đảm bảo các điều kiện tốt nhất cho các lực lượng tham
gia ứng trực.
Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp
với Bộ Y tế tiếp tục tăng cường triển khai tiêm vắc xin phòng COVID-19 cho trẻ
em mầm non, học sinh tại các cơ sở giáo dục theo Kế hoạch số 1557/KH-BYT-BGDĐT
ngày 18/11/2022.
1.2. Tiểu ban Y tế: (1) Tiếp tục xây dựng
Báo cáo đánh giá thực hiện Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11/10/2021 của Chính phủ
và tổng kết 3 năm công tác phòng, chống dịch COVID-19; (2) Tiếp tục chỉ đạo,
đôn đốc, hướng dẫn tiêm vắc xin tại các địa phương; bảo đảm cung ứng phân bổ đầy
đủ, kịp thời vắc xin phòng COVID-19 theo nhu cầu của địa phương; (3) Tiếp tục
xây dựng, hoàn thiện các phương án phòng, chống dịch COVID-19 phù hợp với tình
hình dịch bệnh; (4) Đẩy mạnh việc nghiên cứu, sản xuất vắc xin trong nước.
1.3. Tiểu ban An sinh xã hội tiếp tục
chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức thực hiện các chính sách an sinh xã hội, bảo đảm kịp
thời, đúng đối tượng, không để xảy ra trục lợi chính sách; tăng cường kiểm tra,
đôn đốc việc triển khai các chính sách an sinh xã hội.
1.4. Tiểu ban An ninh trật tự xã hội,
Bộ Công an và các địa phương tiếp tục chỉ đạo triển khai thực hiện có hiệu quả
công tác phòng, chống dịch COVID-19; các kế hoạch, phương án bảo đảm an ninh,
trật tự phòng, chống dịch bệnh, chủ động sẵn sàng ứng phó có hiệu quả các tình
huống phức tạp về an ninh, trật tự liên quan đến dịch bệnh.
1.5. Tiểu ban Sản xuất và lưu thông
hàng hóa tập trung tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, các địa phương nhằm đẩy mạnh
sản xuất. Huy động tối đa các nguồn lực, bám sát tình hình và chuẩn bị các
phương án đảm bảo sản xuất.
1.6. Tiểu ban vận động, huy động nguồn
lực xã hội tiếp tục phối hợp với các đoàn thể chính trị - xã hội xây dựng kế hoạch,
tổ chức các đoàn kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách hỗ trợ người lao
động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19; thực hiện
phân bổ, hỗ trợ và chi mua vắc xin phòng COVID-19.
1.7. Tiểu ban Dân vận tiếp tục nắm bắt
tình hình Nhân dân và công tác phòng, chống dịch COVID-19 tại các tỉnh, thành
phố.
1.8. Tiểu ban Tài chính, hậu cần, Bộ
Tài chính tiếp tục đảm bảo tài chính, hậu cần phòng, chống dịch; rà soát, sửa đổi,
bổ sung, hoàn thiện các quy định tạo hành lang pháp lý an toàn, điều kiện thuận
lợi cho công tác mua sắm, đấu thầu, giải ngân vốn đầu tư theo quy định và tiếp
tục triển khai các giải pháp về tài chính, tiền tệ để hỗ trợ doanh nghiệp phục
hồi sản xuất kinh doanh.
1.9. Tiểu ban Truyền thông chỉ đạo các
cơ quan báo chí thông tin tuyên truyền các quan điểm chỉ đạo của Thủ tướng
Chính phủ tại Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 20/9/2022 về nâng cao công tác chăm sóc
sức khỏe nhân dân; chủ động thích ứng linh hoạt, góp phần phục hồi nhanh, phát
triển bền vững.
1.10. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương tiếp tục tăng cường triển khai, đẩy nhanh tiến độ
tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 để hoàn thành mục tiêu theo chỉ đạo của Thủ
tướng Chính phủ; đề nghị bảo đảm thuốc, vật tư, trang thiết bị y tế, nhân lực
cho công tác phòng, chống dịch COVID-19.
Tiếp tục rà soát, đánh giá, giải quyết
kịp thời, dứt điểm đối với thuốc, vật tư, trang thiết bị y tế đã mua cho phòng,
chống dịch COVID-19 còn tồn đọng, chưa sử dụng hết.
2. Bộ Y tế kính đề xuất Thủ tướng
Chính phủ:
2.1. Chỉ đạo các bộ, ngành, địa phương
khẩn trương gửi báo cáo “Việc huy động, quản lý và sử dụng các nguồn lực phục vụ
công tác phòng, chống dịch COVID-19; việc thực hiện chính sách, pháp luật về y
tế cơ sở, y tế dự phòng” về cơ quan đầu mối (Bộ Y tế, Bộ Tài chính) để tổng hợp.
2.2. Cho phép Bộ Y tế giãn thời gian họp
trực tuyến với các địa phương từ hàng tuần chuyển thành 3 tuần/lần.
Bộ Y tế (Cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo
Quốc gia phòng chống dịch COVID-19) kính báo cáo./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- Các Đồng chí PTTg Chính phủ (để báo cáo);
- Các đồng chí Thứ trưởng Bộ Y tế;
- Thành viên Ban Chỉ đạo Quốc gia;
- Văn phòng Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố;
- Các Cục, Vụ thuộc Bộ Y tế: KCB, MT, QLD,
KHCNĐT, TTTĐKT, HTQT, KHCT, TTB, VPB;
- Lưu: VT, DP.
|
BỘ
TRƯỞNG
Đào Hồng Lan
|
PHỤ LỤC 1
TIẾN ĐỘ TIÊM MŨI 3 CHO NGƯỜI TỪ 18 TUỔI TRỞ LÊN TẠI 63
TỈNH, THÀNH PHỐ
(theo thứ tự tỷ lệ từ cao xuống thấp)
Tỷ lệ tiêm mũi 3 cho người từ 18 tuổi
trở lên trung bình trên toàn quốc là 80,0%
STT
|
Tỉnh/TP
|
Dân
số 18 tuổi trở lên
|
Số
tiêm mũi 3 (liều nhắc lại 1)
|
Tỷ
lệ mũi 3
|
a
|
b
|
c=b/a
|
1
|
Nghệ
An
|
1.960.853
|
1.962.077
|
100,0%
|
2
|
Sóc
Trăng
|
642.066
|
644.694
|
100,0%
|
3
|
Bắc
Giang
|
1.280.197
|
1.255.711
|
98,1%
|
4
|
Lào
Cai
|
410.520
|
398.811
|
97,1%
|
5
|
Quảng
Ninh
|
993.365
|
962.033
|
96,8%
|
6
|
Thanh
Hoá
|
2.204.426
|
2.133.432
|
96,8%
|
7
|
Lâm
Đồng
|
723.258
|
690.544
|
95,5%
|
8
|
Bến
Tre
|
949.922
|
906.478
|
95,4%
|
9
|
Lai
Châu
|
225.151
|
213.680
|
94,9%
|
10
|
Ninh
Bình
|
665.715
|
625.685
|
94,0%
|
11
|
Yên
Bái
|
510.271
|
477.796
|
93,6%
|
12
|
Phú
Thọ
|
742.487
|
695.038
|
93,6%
|
13
|
Điện
Biên
|
276.645
|
257.369
|
93,0%
|
14
|
Đắk
Nông
|
324.067
|
301.049
|
92,9%
|
15
|
Lạng
Sơn
|
506.403
|
464.888
|
91,8%
|
16
|
Hà
Tĩnh
|
738.074
|
675.027
|
91,5%
|
17
|
Bạc
Liêu
|
450.319
|
410.233
|
91,1%
|
18
|
Trà
Vinh
|
698.227
|
635.208
|
91,0%
|
19
|
Kon
Tum
|
307.146
|
279.106
|
90,9%
|
20
|
Đắc
Lắc
|
877.364
|
771.540
|
87,9%
|
21
|
Bắc
Cạn
|
217.280
|
190.705
|
87,8%
|
22
|
Thái
Nguyên
|
786.658
|
686.623
|
87,3%
|
23
|
Bình
Dương
|
1.951.444
|
1.686.977
|
86,4%
|
24
|
Khánh
Hòa
|
928.554
|
802.079
|
86,4%
|
25
|
Hậu
Giang
|
499.478
|
425.020
|
85,1%
|
26
|
Long
An
|
1.411.085
|
1.200.084
|
85,0%
|
27
|
Hà
Nội
|
5.449.464
|
4.623.984
|
84,9%
|
28
|
Thái
Bình
|
932.716
|
788.609
|
84,5%
|
29
|
Nam
Định
|
1.159.000
|
966.653
|
83,4%
|
30
|
Quảng
Ngãi
|
723.358
|
599.485
|
82,9%
|
31
|
Sơn
La
|
809.532
|
670.438
|
82,8%
|
32
|
Hải
Dương
|
1.344.063
|
1.098.457
|
81,7%
|
33
|
Hà
Giang
|
490.008
|
399.143
|
81,5%
|
34
|
Hà
Nam
|
542.603
|
439.137
|
80,9%
|
35
|
Kiên
Giang
|
1.090.924
|
879.556
|
80,6%
|
36
|
Vĩnh
Phúc
|
789.896
|
635.621
|
80,5%
|
37
|
Tuyên
Quang
|
488.140
|
392.412
|
80,4%
|
38
|
Hòa
Bình
|
553.424
|
442.244
|
79,9%
|
39
|
Tiền
Giang
|
1.324.516
|
1.057.040
|
79,8%
|
40
|
Bắc
Ninh
|
1.060.231
|
840.516
|
79,3%
|
41
|
Đà
Nẵng
|
839.569
|
655.394
|
78,1%
|
42
|
Ninh
Thuận
|
373.632
|
290.367
|
77,7%
|
43
|
Cần
Thơ
|
863.325
|
646.275
|
74,9%
|
44
|
Quảng
Trị
|
440.944
|
325.686
|
73,9%
|
45
|
Cà
Mau
|
813.771
|
599.138
|
73,6%
|
46
|
Bà
Rịa - Vũng Tàu
|
956.596
|
701.173
|
73,3%
|
47
|
Vĩnh
Long
|
769.026
|
552.376
|
71,8%
|
48
|
Gia
Lai
|
950.154
|
675.024
|
71,0%
|
49
|
Hưng
Yên
|
826.028
|
576.071
|
69,7%
|
50
|
Bình
Thuận
|
762.532
|
521.419
|
68,4%
|
51
|
An
Giang
|
1.164.696
|
796.143
|
68,4%
|
52
|
Bình
Phước
|
693.789
|
470.745
|
67,9%
|
53
|
TP.
Hồ Chí Minh
|
6.794.824
|
4.570.928
|
67,3%
|
54
|
Hải
Phòng
|
1.436.416
|
959.953
|
66,8%
|
55
|
Tây
Ninh
|
954.662
|
624.558
|
65,4%
|
56
|
Thừa
Thiên Huế
|
779.911
|
502
762
|
64,5%
|
57
|
Cao
Bằng
|
368.973
|
234.367
|
63,5%
|
58
|
Quảng
Bình
|
519.443
|
329.334
|
63,4%
|
59
|
Quảng
Nam
|
1.086.469
|
682.647
|
62,8%
|
60
|
Phú
Yên
|
589.694
|
367.084
|
62,2%
|
61
|
Bình
Định
|
1.027.334
|
627.645
|
61,1%
|
62
|
Đồng
Tháp
|
1.172.379
|
703.502
|
60,0%
|
63
|
Đồng
Nai
|
2.306.491
|
1.240.446
|
53,8%
|
PHỤ LỤC 2
TIẾN ĐỘ TIÊM MŨI 4 TẠI 63 TỈNH, THÀNH PHỐ
(theo thứ tự tỷ lệ từ cao xuống thấp)
Tỷ
lệ tiêm mũi 4 cho nhóm đối tượng nguy cơ cao từ 18 tuổi trở lên trung bình trên
toàn quốc là 86,8%
STT
|
Tỉnh/TP
|
Đối
tượng cần tiêm mũi 4
|
Số
tiêm mũi 4 (liều nhắc lại 2)
|
Tỷ
lệ mũi 4
|
a
|
b
|
c=b/a
|
1
|
Bắc
Cạn
|
45.548
|
58.278
|
100,0%
|
2
|
Vĩnh
Long
|
270.062
|
341.730
|
100,0%
|
3
|
Lạng
Sơn
|
172.583
|
213.151
|
100,0%
|
4
|
Trà
Vinh
|
210.660
|
257.336
|
100,0%
|
5
|
Cà
Mau
|
203.622
|
240.560
|
100,0%
|
6
|
Bà
Rịa - Vũng Tàu
|
138.856
|
163.604
|
100,0%
|
7
|
Thanh
Hoá
|
563.172
|
644.041
|
100,0%
|
8
|
Ninh
Bình
|
200.000
|
217.701
|
100,0%
|
9
|
Hà
Nam
|
100.690
|
109.023
|
100,0%
|
10
|
Lào
Cai
|
210.220
|
225.755
|
100,0%
|
11
|
Nam
Định
|
225.598
|
234
619
|
100,0%
|
12
|
Hải
Dương
|
223.142
|
230.194
|
100,0%
|
13
|
Hòa
Bình
|
146.384
|
150.063
|
100,0%
|
14
|
Long
An
|
703.021
|
716.241
|
100,0%
|
15
|
Quảng
Ngãi
|
191.587
|
194.791
|
100,0%
|
16
|
Bình
Thuận
|
109
562
|
110.102
|
100,0%
|
17
|
Bắc
Giang
|
754.472
|
756.678
|
100,0%
|
18
|
Yên
Bái
|
156.043
|
156.482
|
100,0%
|
19
|
Tuyên
Quang
|
170.600
|
220.507
|
100,0%
|
20
|
Điện
Biên
|
61.788
|
61.775
|
100,0%
|
21
|
Hưng
Yên
|
86.107
|
85.858
|
99,7%
|
22
|
Sơn
La
|
310.052
|
308.479
|
99,5%
|
23
|
Hà
Giang
|
112.509
|
111.811
|
99,4%
|
24
|
Gia
Lai
|
141.161
|
139.608
|
98,9%
|
25
|
Quảng
Ninh
|
579.782
|
571.151
|
98,5%
|
26
|
Kon
Tum
|
61.232
|
60.236
|
98,4%
|
27
|
Hà
Tĩnh
|
160.625
|
157.009
|
97,7%
|
28
|
Bến
Tre
|
327.286
|
319.807
|
97,7%
|
29
|
Sóc
Trăng
|
269.578
|
259.706
|
96,3%
|
30
|
Lai
Châu
|
59.194
|
56.967
|
96,2%
|
31
|
Quảng
Nam
|
265.403
|
255.200
|
96,2%
|
32
|
Đồng
Tháp
|
325.400
|
312.770
|
96,1%
|
33
|
Nghệ
An
|
370.042
|
355.349
|
96,0%
|
34
|
Hải
Phòng
|
240.000
|
229.857
|
95,8%
|
35
|
Cao
Bằng
|
83.074
|
79.554
|
95,8%
|
36
|
Lâm
Đồng
|
258.947
|
246.578
|
95,2%
|
37
|
Phú
Thọ
|
209.179
|
195.653
|
93,5%
|
38
|
Đắk
Nông
|
65.068
|
59.703
|
91,8%
|
39
|
Kiên
Giang
|
348.631
|
319.869
|
91,8%
|
40
|
Tiền
Giang
|
481.191
|
439.548
|
91,3%
|
41
|
Thái
Nguyên
|
255.068
|
232.397
|
91,1%
|
42
|
Thừa
Thiên Huế
|
148.000
|
133.611
|
90,3%
|
43
|
Hà
Nội
|
1.586.330
|
1.428.820
|
90,1%
|
44
|
Quảng
Bình
|
93.317
|
83.897
|
89,9%
|
45
|
Khánh
Hòa
|
202.769
|
181.695
|
89,6%
|
46
|
Bình
Phước
|
191.571
|
170.936
|
89,2%
|
47
|
Vĩnh
Phúc
|
234.184
|
207.760
|
88,7%
|
48
|
Hậu
Giang
|
213.104
|
188.919
|
88,7%
|
49
|
An
Giang
|
345.247
|
303.937
|
88,0%
|
50
|
Thái
Bình
|
222.000
|
192.225
|
86,6%
|
51
|
Quảng
Trị
|
90.439
|
77.943
|
86,2%
|
52
|
Bắc
Ninh
|
412.019
|
354.595
|
86,1%
|
53
|
Cần
Thơ
|
295.186
|
244.533
|
82,8%
|
54
|
Bạc
Liêu
|
230.511
|
185.105
|
80,3%
|
55
|
Phú
Yên
|
111.289
|
87.959
|
79,0%
|
56
|
Bình
Định
|
235.586
|
180.265
|
76,5%
|
57
|
Đắc
Lắc
|
326.022
|
243.156
|
74,6%
|
58
|
Ninh
Thuận
|
109.167
|
76.975
|
70,5%
|
59
|
Đà
Nẵng
|
288.450
|
191.794
|
66,5%
|
60
|
Đồng
Nai
|
698.063
|
448.722
|
64,3%
|
61
|
Tây
Ninh
|
325.680
|
200.498
|
61,6%
|
62
|
TP.
Hồ Chí Minh
|
2.882.000
|
1.558.194
|
54,1%
|
63
|
Bình
Dương
|
757.987
|
398.153
|
52,5%
|
PHỤ LỤC 3
TIẾN ĐỘ TIÊM MŨI 3 CHO TRẺ TỪ 12 ĐẾN DƯỚI 18 TUỔI TẠI
63 TỈNH, THÀNH PHỐ
(theo thứ tự tỷ lệ từ cao xuống thấp)
Tỷ
lệ tiêm mũi 3 cho trẻ từ 12 đến dưới 18 tuổi trung bình trên toàn quốc là 68,5%
STT
|
Địa
phương
|
Dân
số từ 12 đến dưới 18 tuổi
|
Số
tiêm mũi 3
|
Tỷ
lệ mũi 3
|
a
|
b
|
c=b/a
|
1
|
Sóc
Trăng
|
88.266
|
91.326
|
100,0%
|
2
|
Bắc
Giang
|
150,049
|
149.020
|
99,3%
|
3
|
Bến
Tre
|
80.446
|
76.329
|
94,9%
|
4
|
Lâm
Đồng
|
115.044
|
108.283
|
94,1%
|
5
|
Quảng
Ninh
|
114.266
|
106.481
|
93,2%
|
6
|
Lai
Châu
|
44.039
|
40.680
|
92,4%
|
7
|
Kon
Tum
|
53.407
|
49.085
|
91,9%
|
8
|
Điện
Biên
|
54.958
|
50.324
|
91,6%
|
9
|
Cà
Mau
|
112.247
|
101.620
|
90,5%
|
10
|
Thanh
Hoá
|
285.497
|
254.135
|
89,0%
|
11
|
Đắk
Nông
|
68.824
|
61.159
|
88,9%
|
12
|
Bắc
Ninh
|
113.762
|
99.822
|
87,7%
|
13
|
Nghệ
An
|
254.429
|
223.047
|
87,7%
|
14
|
Hậu
Giang
|
66.034
|
57.671
|
87,3%
|
15
|
Đắc
Lắc
|
145.139
|
126.058
|
86,9%
|
16
|
Thái
Nguyên
|
114.272
|
98.592
|
86,3%
|
17
|
Tiền
Giang
|
146.516
|
123.905
|
84,6%
|
18
|
Phú
Thọ
|
117.378
|
97.607
|
83,2%
|
19
|
Lào
Cai
|
79.914
|
66.283
|
82,9%
|
20
|
Yên
Bái
|
79.169
|
64.954
|
82,0%
|
21
|
Bạc
Liêu
|
82.941
|
66.453
|
80,1%
|
22
|
Hà
Tĩnh
|
93.894
|
75.097
|
80,0%
|
23
|
Ninh
Bình
|
81.762
|
65.369
|
80,0%
|
24
|
Vĩnh
Phúc
|
113.795
|
89.488
|
78,6%
|
25
|
Lạng
Sơn
|
71.764
|
55.532
|
77,4%
|
26
|
Trà
Vinh
|
96.275
|
73.963
|
76,8%
|
27
|
Tuyên
Quang
|
77.337
|
57.941
|
74,9%
|
28
|
Vĩnh
Long
|
91.692
|
68.549
|
74,8%
|
29
|
Hải
Dương
|
157.641
|
117.356
|
74,4%
|
30
|
Sơn
La
|
149.979
|
110.516
|
73,7%
|
31
|
Hà
Giang
|
89.928
|
66.065
|
73,5%
|
32
|
Nam
Định
|
159.266
|
116.745
|
73,3%
|
33
|
Cần
Thơ
|
105.633
|
76.981
|
72,9%
|
34
|
Bắc
Cạn
|
27.268
|
19.791
|
72,6%
|
35
|
Long
An
|
167.662
|
120.453
|
71,8%
|
36
|
Bình
Phước
|
106.452
|
75.797
|
71,2%
|
37
|
Tây
Ninh
|
103.358
|
72.141
|
69,8%
|
38
|
An
Giang
|
198.826
|
136.988
|
68,9%
|
39
|
Kiên
Giang
|
149.245
|
101.792
|
68,2%
|
40
|
Hòa
Bình
|
77.852
|
53.027
|
68,1%
|
41
|
Hải
Phòng
|
167.478
|
112.443
|
67,1%
|
42
|
Thái
Bình
|
150.000
|
100.205
|
66,8%
|
43
|
Hà
Nam
|
72.258
|
48.175
|
66,7%
|
44
|
Ninh
Thuận
|
52.588
|
34.297
|
65,2%
|
45
|
Bình
Định
|
131.815
|
85.283
|
64,7%
|
46
|
Quảng
Nam
|
133.495
|
86.335
|
64,7%
|
47
|
Gia
Lai
|
166.462
|
105.512
|
63,4%
|
48
|
Bình
Dương
|
164.352
|
104.088
|
63,3%
|
49
|
Khánh
Hòa
|
114.838
|
70.500
|
61,4%
|
50
|
Thừa
Thiên Huế
|
103.142
|
62.435
|
60,5%
|
51
|
Hà
Nội
|
676.050
|
406.851
|
60,2%
|
52
|
Hưng
Yên
|
112.803
|
64.726
|
57,4%
|
53
|
Bà
Rịa - Vũng Tàu
|
112.724
|
62.594
|
55,5%
|
54
|
Cao
Bằng
|
46.117
|
25.570
|
55,4%
|
55
|
Quảng
Bình
|
76.458
|
41.013
|
53,6%
|
56
|
Đồng
Tháp
|
159.614
|
82.965
|
52,0%
|
57
|
Quảng
Trị
|
62.253
|
31.129
|
50,0%
|
58
|
Quảng
Ngãi
|
112.715
|
54.769
|
48,6%
|
59
|
Phú
Yên
|
85.684
|
41.473
|
48,4%
|
60
|
Bình
Thuận
|
128.964
|
56.847
|
44,1%
|
61
|
Đà
Nẵng
|
98.466
|
42.998
|
43,7%
|
62
|
Đồng
Nai
|
285.460
|
122.611
|
43,0%
|
63
|
TP.
Hồ Chí Minh
|
736.320
|
267.880
|
36,4%
|
PHỤ LỤC 4
TIẾN ĐỘ TIÊM LIỀU CƠ BẢN CHO TRẺ TỪ 5 ĐẾN DƯỚI 12 TUỔI
TẠI 63 TỈNH, THÀNH PHỐ
(theo thứ tự tỷ lệ từ cao xuống thấp)
Tỷ
lệ tiêm mũi 1, mũi 2 cho trẻ từ 5 đến dưới 12 tuổi trung bình trên toàn quốc lần
lượt là 92,3% và 72,0%,
STT
|
Địa
phương
|
Số
trẻ từ 5 đến dưới 12 tuổi
|
Số
tiêm mũi 1
|
Số
tiêm mũi 2
|
Tổng
số tiêm
|
Tỷ
lệ mũi 1
|
Tỷ
lệ mũi 2
|
a
|
b
|
c
|
d
|
e=b/a
|
f=c/a
|
1
|
Cà
Mau
|
126.774
|
134.044
|
129.321
|
263.365
|
100,0%
|
100,0%
|
2
|
Bắc
Giang
|
251.156
|
254.162
|
253.816
|
507.978
|
100,0%
|
100,0%
|
3
|
Sóc
Trăng
|
139.756
|
151.279
|
141.105
|
292.384
|
100,0%
|
100,0%
|
4
|
Cần
Thơ
|
109.669
|
120.708
|
107.103
|
227.811
|
100,0%
|
97,7%
|
5
|
Lâm
Đồng
|
165.212
|
170.150
|
156.301
|
326.451
|
100,0%
|
94,6%
|
6
|
Bắc
Ninh
|
170.945
|
172.772
|
160.615
|
333.387
|
100,0%
|
94,0%
|
7
|
Tiền
Giang
|
161.919
|
165.381
|
151.952
|
317.333
|
100,0%
|
93,8%
|
8
|
Ninh
Thuận
|
59.793
|
66.769
|
55.282
|
122.051
|
100,0%
|
92,5%
|
9
|
Hậu
Giang
|
87.131
|
91.140
|
79.893
|
171.033
|
100,0%
|
91,7%
|
10
|
Bạc
Liêu
|
90.511
|
93.554
|
81.775
|
175.329
|
100,0%
|
90,3%
|
11
|
Sơn
La
|
184.633
|
187.507
|
166.007
|
353.514
|
100,0%
|
89,9%
|
12
|
Vĩnh
Long
|
106.867
|
108.369
|
95.738
|
204.107
|
100,0%
|
89,6%
|
13
|
Điện
Biên
|
102.667
|
103.225
|
91.888
|
195.113
|
100,0%
|
89,5%
|
14
|
Long
An
|
164.322
|
167.305
|
146.949
|
314.254
|
100,0%
|
89,4%
|
15
|
Kon
Tum
|
86.127
|
88.614
|
76.812
|
165.426
|
100,0%
|
89,2%
|
16
|
Thanh
Hoá
|
469.354
|
462.450
|
417.907
|
880.357
|
98,5%
|
89,0%
|
17
|
Lai
Châu
|
78.640
|
76.873
|
69.923
|
146.796
|
97,8%
|
88,9%
|
18
|
Bến
Tre
|
128.154
|
126.025
|
112.788
|
238.813
|
98,3%
|
88,0%
|
19
|
Lào
Cai
|
114.364
|
115.477
|
100.343
|
215.820
|
100,0%
|
87,7%
|
20
|
Ninh
Bình
|
123.949
|
125.775
|
108.408
|
234.183
|
100,0%
|
87,5%
|
21
|
Hoà
Bình
|
112.214
|
113.346
|
98.061
|
211.407
|
100,0%
|
87,4%
|
22
|
Lạng
Sơn
|
102.134
|
101.596
|
88.772
|
190.368
|
99,5%
|
86,9%
|
23
|
Tuyên
Quang
|
107.766
|
114.881
|
93.603
|
208.484
|
100,0%
|
86,9%
|
24
|
Quảng
Ninh
|
178.722
|
180.899
|
154.824
|
335.723
|
100,0%
|
86,6%
|
25
|
Hà
Giang
|
135.897
|
134.487
|
115.262
|
249.749
|
99,0%
|
84,8%
|
26
|
Đồng
Tháp
|
178.550
|
164.463
|
151.425
|
315.888
|
92,1%
|
84,8%
|
27
|
Kiên
Giang
|
206.191
|
206.261
|
170.838
|
377.099
|
100,0%
|
82,9%
|
28
|
Hà
Nam
|
99.307
|
97.568
|
81.016
|
178.584
|
98,2%
|
81,6%
|
29
|
Thái
Nguyên
|
160.179
|
155.040
|
130.338
|
285.378
|
96,8%
|
81,4%
|
30
|
Yên
Bái
|
119.784
|
118.575
|
95.758
|
214.333
|
99,0%
|
79,9%
|
31
|
Nam
Định
|
226.097
|
208.889
|
175.228
|
384.117
|
92,4%
|
77,5%
|
32
|
Cao
Bằng
|
67.191
|
65.943
|
52.001
|
117.944
|
98,1%
|
77,4%
|
33
|
An
Giang
|
222.440
|
205.957
|
171.729
|
377.686
|
92,6%
|
772%
|
34
|
Hà
Tĩnh
|
131.054
|
132.683
|
98.400
|
231.083
|
100,0%
|
75,1%
|
35
|
Bắc
Cạn
|
39.542
|
36.903
|
29.507
|
66.410
|
93,3%
|
74,6%
|
36
|
Trà
Vinh
|
120.411
|
106.264
|
89.408
|
195.672
|
88,3%
|
74,3%
|
37
|
Nghệ
An
|
370.795
|
361.611
|
272.712
|
634.323
|
97,5%
|
73,5%
|
38
|
Hải
Phòng
|
227.156
|
278.148
|
163.798
|
441.946
|
100,0%
|
72,1%
|
39
|
Vĩnh
Phúc
|
157.694
|
147.829
|
111.316
|
259.145
|
93,7%
|
70,6%
|
40
|
Đắk
Nông
|
94.245
|
92.100
|
66.444
|
158.544
|
97,7%
|
70,5%
|
41
|
Phú
Thọ
|
182.386
|
164.284
|
127.664
|
291.948
|
90,1%
|
70,0%
|
42
|
Hải
Dương
|
237.810
|
210.206
|
165.199
|
375.405
|
88,4%
|
69,5%
|
43
|
Bình
Phước
|
128.263
|
121.556
|
88.894
|
210.450
|
94,8%
|
69,3%
|
44
|
Hưng
Yên
|
135.162
|
133.648
|
91.960
|
225.608
|
98,9%
|
68,0%
|
45
|
Thái
Bình
|
200.000
|
178.543
|
133.683
|
312.226
|
89,3%
|
66,8%
|
46
|
Bình
Định
|
161.429
|
147.914
|
107.242
|
255.156
|
91,6%
|
66,4%
|
47
|
Khánh
Hòa
|
127.462
|
121.082
|
81.479
|
202.561
|
95,0%
|
63,9%
|
48
|
Tây
Ninh
|
113.724
|
107.482
|
71.080
|
178.562
|
94,5%
|
62,5%
|
49
|
Gia
Lai
|
212.499
|
200.994
|
132.801
|
333.795
|
94,6%
|
62,5%
|
50
|
Bình
Dương
|
256.697
|
228.311
|
160.098
|
388.409
|
88,9%
|
62,4%
|
51
|
Đắc
Lắc
|
220.249
|
206.128
|
135.802
|
341.930
|
93,6%
|
61,7%
|
52
|
Phú
Yên
|
99.811
|
85.507
|
60.962
|
146.469
|
85,7%
|
61,1%
|
53
|
Thừa
Thiên Huế
|
131.214
|
108.896
|
78.679
|
187.575
|
83
0%
|
60,0%
|
54
|
Quảng
Ngãi
|
131.000
|
111.153
|
77.608
|
188.761
|
84,8%
|
59,2%
|
55
|
Bình
Thuận
|
126.860
|
110.088
|
73.886
|
183.974
|
86,8%
|
58,2%
|
56
|
Quảng
Trị
|
79.762
|
62.850
|
43.727
|
106.577
|
78,8%
|
54,8%
|
57
|
Hà
Nội
|
868.092
|
669.068
|
475.246
|
1.144.314
|
77,1%
|
54,7%
|
58
|
Đồng
Nai
|
320.690
|
273.006
|
174.557
|
447.563
|
85,1%
|
54,4%
|
59
|
Bà
Rịa - Vũng Tàu
|
110.762
|
100.698
|
58.961
|
159.659
|
90,9%
|
53,2%
|
60
|
Quảng
Bình
|
106
889
|
90.725
|
55.966
|
146.691
|
84,9%
|
52,4%
|
61
|
Quảng
Nam
|
161.254
|
142.261
|
73.415
|
215.676
|
88,2%
|
45,5%
|
62
|
TP.
Hồ Chí Minh
|
830.160
|
533.008
|
326.626
|
859.634
|
64,2%
|
39,3%
|
63
|
Đà
Nẵng
|
128.325
|
87.608
|
46.132
|
133.740
|
68,3%
|
35,9%
|
PHỤ LỤC 5
TỔNG HỢP TÌNH HÌNH CẬP NHẬT DỮ LIỆU TIÊM CHỦNG COVID-19
CỦA 63 TỈNH, THÀNH PHỐ
(Tính đến ngày 13/12/2022)
STT
|
Địa
phương
|
Số
mũi tiêm đã nhập vào hệ thống
|
Số
mũi thực tiêm
(Theo báo cáo nhanh hàng ngày của các địa phương)
|
Tỉ
lệ mũi tiêm đã nhập vào hệ thống (%)
|
a
|
b
|
c=a/b
|
1
|
Hà
Nội
|
21.319.027
|
19.981.492
|
106,7
|
2
|
Quảng
Trị
|
1.602.571
|
1.592.085
|
100,7
|
3
|
Lạng
Sơn
|
1.089.539
|
2.091.268
|
99,9
|
4
|
Lâm
Đồng
|
4.148.785
|
4.153.644
|
99,9
|
5
|
Ninh
Thuận
|
1.548.871
|
1.551.154
|
99,9
|
6
|
Lào
Cai
|
2.273.078
|
2.286.738
|
99,4
|
7
|
Sóc
Trăng
|
3.661.606
|
3.687.828
|
99,3
|
8
|
TP.
Hồ Chí Minh
|
23.367.683
|
23.556.683
|
99,2
|
9
|
Cao
Bằng
|
1.304.841
|
1.317.723
|
99,0
|
10
|
Kon
Tum
|
1.407.403
|
1.424.963
|
98,8
|
11
|
Gia
Lai
|
3.785.676
|
3.833.299
|
98,8
|
12
|
Đồng
Nai
|
8.137.272
|
8.247.199
|
98,7
|
13
|
Bến
Tre
|
3.853.890
|
3.909.888
|
98,6
|
14
|
Bắc
Ninh
|
4.404.298
|
4.472.210
|
98,5
|
15
|
Sơn
La
|
3.148.839
|
3.209.488
|
98,1
|
16
|
Lai
Châu
|
1.163.395
|
1.186.413
|
98,1
|
17
|
Đà
Nẵng
|
2.990.079
|
3.059.845
|
97,7
|
18
|
Kiên
Giang
|
4.407.084
|
4.513.167
|
97,7
|
19
|
Đắk
Nông
|
1.703.236
|
1.744.450
|
97,6
|
20
|
Quảng
Ninh
|
4.153.681
|
4.273.604
|
97,2
|
21
|
Bắc
Giang
|
5.543.525
|
5.708.792
|
97,1
|
22
|
Bình
Định
|
3.821.798
|
3.943.458
|
96,9
|
23
|
Yên
Bái
|
2.308.720
|
2.385.905
|
96,8
|
24
|
Thái
Bình
|
4.320.236
|
4.466.572
|
96,7
|
25
|
Bắc
Kạn
|
799.780
|
827.401
|
96,7
|
26
|
Bình
Dương
|
7.349.554
|
7.617.523
|
96,5
|
27
|
An
Giang
|
5.113.988
|
5.301.832
|
96,5
|
28
|
Tiền
Giang
|
4.918.647
|
5.119.530
|
96,1
|
29
|
Hưng
Yên
|
3.020.348
|
3.146.202
|
96,0
|
30
|
Hậu
Giang
|
2.108.257
|
2.197.781
|
95,9
|
31
|
Bà
Rịa - Vũng Tàu
|
3.102.614
|
3.235.154
|
95,9
|
32
|
Nam
Định
|
4.189.681
|
4.381.814
|
95,6
|
33
|
Hà
Nam
|
2.268.650
|
2.374.467
|
95,5
|
34
|
Long
An
|
5.400.294
|
5.683.066
|
95,0
|
35
|
Hà
Giang
|
2.091.572
|
2.201.685
|
95,0
|
36
|
Điện
Biên
|
1.484.374
|
1.568.096
|
94,7
|
37
|
Đồng
Tháp
|
4.269.564
|
4.523.507
|
94,4
|
38
|
Hải
Dương
|
4.621.356
|
4.900.096
|
94,3
|
39
|
Thừa
Thiên Huế
|
2.776.923
|
2.945.748
|
94,3
|
40
|
Thái
Nguyên
|
3.355.013
|
3.560.577
|
94,2
|
41
|
Hòa
Bình
|
2.214.492
|
2.351.841
|
94,2
|
42
|
Quảng
Ngãi
|
2.888.125
|
3.075.410
|
93,9
|
43
|
Hà
Tĩnh
|
2.872.772
|
3.087.488
|
93,1
|
44
|
Vĩnh
Phúc
|
3.019.992
|
3.258.107
|
92,7
|
45
|
Cần
Thơ
|
3.306.784
|
3.573.922
|
92,5
|
46
|
Bạc
Liêu
|
2.155.768
|
2.333.426
|
92,4
|
47
|
Khánh
Hòa
|
3.239.190
|
3.512.073
|
92,2
|
48
|
Phú
Yên
|
1.962.133
|
2.129.882
|
92,1
|
49
|
Bình
Phước
|
2.641.589
|
2.876.140
|
91,8
|
50
|
Trà
Vinh
|
2.554.181
|
2.781.517
|
91,8
|
51
|
Vĩnh
Long
|
2.927.619
|
3.207.693
|
91,3
|
52
|
Phú
Thọ
|
3.480.738
|
3.860.647
|
90,2
|
53
|
Tây
Ninh
|
2.857.988
|
3.196.893
|
89,4
|
54
|
Quảng
Nam
|
3.643.976
|
4.092.117
|
89,1
|
55
|
Tuyên
Quang
|
1.877.143
|
2.114.220
|
88,8
|
56
|
Ninh
Bình
|
2.544.759
|
2.873.257
|
88,6
|
57
|
Quảng
Bình
|
1.778.583
|
2.018.204
|
88,1
|
58
|
Hải
Phòng
|
5.289.710
|
6.037.762
|
87,6
|
59
|
Bình
Thuận
|
2.742.008
|
3.133.686
|
87,5
|
60
|
Thanh
Hóa
|
8.345.543
|
9.574.810
|
87,2
|
61
|
Đắk
Lắk
|
4.040.552
|
4
721.472
|
85,6
|
62
|
Nghệ
An
|
7.041.523
|
8.332.671
|
84,5
|
63
|
Cà
Mau
|
2.938.515
|
3.511.416
|
83,7
|
PHỤ LỤC 6
DANH SÁCH CÁC TỈNH, THÀNH PHỐ CÓ TỶ LỆ TIÊM VẮC XIN THẤP
NHƯNG VẪN ĐỀ XUẤT KHÔNG NHẬN HOẶC ĐIỀU CHUYỂN VẮC XIN TIÊM CHO NGƯỜI TỪ 12 TUỔI
TRỞ LÊN
(Báo cáo của Viện VSDT Trung ương tại Công văn số 2654/VSDTTU-TCQG ngày
22/11/2022)
TT
|
Tỉnh
|
Tỷ
lệ mũi 3 / dân số từ 18 tuổi trở lên
|
Tỷ
lệ tiêm mũi 4/ đối tượng cần tiêm mũi 4
|
Tỷ
lệ mũi 3 /dân số từ 12 đến dưới 18 tuổi
|
1
|
Hòa
Bình
|
79,4%
|
100,0%
|
67,2%
|
2
|
Quảng
Trị
|
73,7%
|
83,5%
|
49,8%
|
3
|
Tp.
Đà Nẵng
|
78,0%
|
64,6%
|
39,2%
|
4
|
Quảng
Nam
|
62,7%
|
93,3%
|
63,1%
|
5
|
Phú
Yên
|
62,2%
|
78,6%
|
47,9%
|
6
|
Ninh
Thuận
|
77,7%
|
69,8%
|
63,6%
|
7
|
TP.
HCM
|
67,2%
|
53,8%
|
36,3%
|
8
|
Đồng
Nai
|
53,8%
|
64,2%
|
42,7%
|
9
|
Tây
Ninh
|
65,4%
|
61,6%
|
69,7%
|
10
|
Cần
Thơ
|
74,7%
|
82,7%
|
72,6%
|
11
|
An
Giang
|
68,2%
|
87,3%
|
68,6%
|
12
|
Vĩnh
Long
|
71,8%
|
100,0%
|
73,7%
|
13
|
Đồng
Tháp
|
60,0%
|
96,1%
|
52,0%
|
[1]
https://www.who.int/publications/m/item/weekly-epidemiological-update-on-covid-19---14-december-2022
https://www.france24.com/en/live-news/20221214-who-eyes-end-to-covid-emergency-in-2023
[2] Ngày 18/11/2022, Bộ Y tế và Bộ giáo dục và
Đào tạo đã ký ban hành Kế hoạch số 1557/KH-BYT-BGDĐT về phối hợp tăng cường
tiêm vắc xin phòng COVID-19 cho trẻ em mầm non, học sinh tại các cơ sở giáo dục.
- Ngày 23/11/2022, Bộ Y tế và Bộ Giáo dục và Đào tạo
đã tổ chức họp trực tuyến với 63 tỉnh, thành phố về tăng cường công tác phòng,
chống dịch và công tác tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19, trong đó bao gồm nội
dung phối hợp tăng cường tiêm vắc xin phòng COVID-19 cho trẻ em, học sinh.
[3] Quyết định số 2447/QĐ-BYT ngày 06/9/2022 của
Bộ Y tế hướng dẫn sử dụng khẩu trang nơi công cộng. Thông tư số 05/2022/TT-BYT
ngày 01/8/2022 quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số
98/2021/NĐ-CP ngày 08/11/2021 của Chính phủ về quản lý trang thiết bị y tế;
Thông tư số 06/2022/TT-BYT ngày 01/8/2022 quy định danh mục và cấp số lưu hành
trang thiết bị y tế phục vụ phòng, chống dịch COVID-19 trong trường hợp cấp
bách.
[4] Thông tư 14/2022/TT-BYT ngày 06/12/2022
trong đó bãi bỏ khoản 3 Điều 8 của Thông tư số 14/2020/TT-BYT để tháo gỡ khó
khăn, vướng mắc cho các cơ sở y tế trong việc mua sắm, đấu thầu trang thiết bị
y tế.
[5] Vắc xin AstraZeneca: 65.481.516 liều,
Pfizer: 100.259.280 liều, Moderna: 14.076.880 liều, Sinopharm: 52.261.200 liều,
Abdala: 5.150.000 liều, Sputnik/Sputnik Light: 1.608.998 liều.
[6] Vắc xin Moderna: 9.787.200 liều; Vắc xin
Pfizer: 10.749.700 liều.
[7] Tờ trình số 479/TTr-CP ngày 13/12/2022. Hồ
sơ đã được Ủy ban xã hội và Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, đang trong quá
trình hoàn thiện lại hồ sơ để trình Quốc hội họp trong kỳ họp chuyên đề vào
tháng 01/2023.
[8] Công văn số 7080/VPCP-KGVX ngày 20/10/2022 của
Văn phòng Chính phủ.
[9] Quỹ vắc xin phòng COVID-19 đến hết ngày
15/12/2022: Tổng số huy động 10.571,9 tỷ đồng (bao gồm lãi tiền gửi ngân hàng
84,8 tỷ đồng). Chi từ Quỹ 7.672,2 tỷ đồng. Trong đó: chi mua và sử dụng vắc xin
7.667,6 tỷ đồng; chi hỗ trợ nghiên cứu, thử nghiệm vắc xin 4,6 tỷ đồng. Số dư
Quỹ: 2.885,03 tỷ đồng.