BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 63/VBHN-BTC
|
Hà Nội, ngày
31 tháng 12 năm 2020
|
THÔNG TƯ[1]
HƯỚNG DẪN QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TIỀN KÝ QUỸ CẢI TẠO,
PHỤC HỒI MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC KHOÁNG SẢN TẠI QUỸ BẢO VỆ MÔI
TRƯỜNG
Thông tư số 08/2017/TT-BTC ngày 24
tháng 01 năm 2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý và sử dụng tiền ký quỹ cải
tạo, phục hồi môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản tại Quỹ Bảo vệ
môi trường, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 3 năm 2017, được sửa đổi,
bổ sung bởi:
Thông tư số 84/2020/TT-BTC ngày 01 tháng 10 năm
2020 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung quy định về chế độ báo cáo định kỳ thuộc
thẩm quyền quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính trong lĩnh vực tài chính ngân
hàng, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2020.
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 23 tháng 6
năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14
tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23
tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Tài chính;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính các
ngân hàng và tổ chức tài chính;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng
dẫn quản lý và sử dụng tiền ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường đối với hoạt động
khai thác khoáng sản tại Quỹ Bảo vệ môi trường.[2]
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn về quản lý và sử dụng tiền
ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản tại Quỹ Bảo vệ môi trường.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Quỹ Bảo vệ môi trường địa phương do Ủy ban Nhân dân các tỉnh, thành phố thuộc Trung
ương thành lập và Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam (trực thuộc Bộ Tài nguyên và
Môi trường) do Thủ tướng Chính phủ thành lập (sau đây gọi tắt là Quỹ Bảo vệ môi
trường).
2. Các tổ chức, cá nhân thực hiện việc ký quỹ cải
tạo phục hồi môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản tại các Quỹ Bảo vệ môi trường.
3. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên
quan theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Bên ký quỹ: Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải thực hiện ký quỹ cải tạo, phục hồi
môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản tại các Quỹ Bảo vệ môi trường theo
quy định của pháp luật và Thông tư này.
2. Bên nhận ký quỹ: Quỹ Bảo vệ môi trường được
thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật và Thông tư này.
3. Tiền ký quỹ: Là khoản tiền bên ký quỹ gửi vào
bên nhận ký quỹ để đảm bảo trách nhiệm thực hiện các hạng mục công trình cải tạo,
phục hồi môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng
sản theo quy định của pháp luật và Thông tư này.
Điều 4. Đồng tiền ký quỹ, mức
ký quỹ, phương thức ký quỹ, thời điểm ký quỹ, hồ sơ, trình tự thủ tục ký quỹ
Đồng tiền ký quỹ, mức ký quỹ, phương thức ký quỹ,
thời điểm ký quỹ, hồ sơ, trình tự thủ tục ký quỹ thực hiện theo quy định tại
Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường và Thông tư số
38/2015/TT-BTNMT ngày 30/6/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về cải tạo, phục
hồi môi trường trong hoạt động khai thác khoáng
sản và các văn bản quy phạm pháp luật thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung (nếu có).
Chương II
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TIỀN
KÝ QUỸ TẠI QUỸ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Điều 5. Nguyên tắc quản lý
và sử dụng tiền ký quỹ
1. Tiền ký quỹ phải được quản lý và sử dụng trên
nguyên tắc bảo toàn vốn gốc, trả tiền lãi ký quỹ theo đúng quy định và tự cân đối
bù đắp chi phí quản lý cho hoạt động nhận ký quỹ của bên nhận ký quỹ.
2. Việc quản lý và sử dụng tiền ký quỹ phải được
thực hiện công khai, minh bạch, tuân thủ quy định tại Thông tư này và các văn bản
quy phạm pháp luật liên quan.
Điều 6. Quản lý tiền ký quỹ
1. Bên nhận ký quỹ phải mở tài khoản riêng theo
dõi tiền ký quỹ.
2. Tiền ký quỹ được bên nhận ký quỹ gửi tại các
ngân hàng thương mại có chất lượng hoạt động tốt theo xếp loại tín nhiệm của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, theo nguyên tắc phải đảm bảo bảo toàn vốn gốc, bù
đắp chi phí trả lãi cho bên ký quỹ và chi phí quản lý đối với hoạt động nhận ký
quỹ.
3. Lãi suất và kỳ hạn gửi tiền tại ngân hàng
thương mại do bên nhận ký quỹ thỏa thuận với ngân hàng thương mại theo quy định
của pháp luật.
4. Lãi suất ký quỹ:
a) Mức lãi suất ký quỹ được điều chỉnh theo lãi
suất cho vay của bên nhận ký quỹ và áp dụng cho toàn bộ số dư tiền ký quỹ;
b) Trường hợp bên nhận ký quỹ không thực hiện hoạt
động cho vay thì lãi suất ký quỹ được xác định theo lãi suất cho vay của Quỹ Bảo
vệ môi trường Việt Nam tại thời điểm nhận ký quỹ;
c) Trường hợp bên nhận ký quỹ áp dụng nhiều mức
lãi suất cho vay cho nhiều đối tượng khác nhau, lãi tiền gửi ký quỹ bên nhận ký
quỹ phải trả cho bên ký quỹ được tính bằng mức lãi suất cho vay bình quân số học
của các mức lãi suất cho vay đó;
d) Bên ký quỹ chỉ được rút tiền lãi một lần sau
khi có giấy xác nhận hoàn thành toàn bộ nội dung phương án cải tạo, phục hồi
môi trường hoặc phương án cải tạo, phục hồi môi trường bổ sung theo quy định tại
khoản 4 Điều 8 Nghị định 19/2015/NĐ-CP và các văn bản quy phạm pháp luật thay
thế hoặc sửa đổi, bổ sung (nếu có).
5. Thực hiện nghĩa vụ nộp thuế: bên nhận ký quỹ
có trách nhiệm thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật
hiện hành.
Điều 7. Sử dụng tiền ký quỹ
1. Bên nhận ký quỹ không được sử dụng tiền ký quỹ
để cho vay và thực hiện các mục đích khác ngoài quy định tại Thông tư này.
2. Sử dụng tiền lãi từ gửi tiền ký quỹ:
a) Toàn bộ tiền lãi gửi ngân hàng từ gửi tiền ký
quỹ được hạch toán vào doanh thu hoạt động nghiệp vụ của bên nhận ký quỹ;
b) Toàn bộ tiền lãi ký quỹ phải trả cho bên ký
quỹ được hạch toán vào chi phí hoạt động nghiệp vụ của bên nhận ký quỹ.
3. Hoàn trả tiền ký quỹ:
a) Việc hoàn trả tiền ký quỹ được thực hiện theo
quy định tại khoản 5 Điều 8 Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của
Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của luật Bảo vệ môi trường
và Điều 15 Thông tư số 38/2015/TT-BTNMT ngày 30/6/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường về cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản và các văn bản quy phạm pháp luật
thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung (nếu có);
b) Bên ký quỹ phải gửi kế hoạch rút tiền ký quỹ
cho bên nhận ký quỹ trước ba (03) tháng kể từ ngày bên nhận ký quỹ phải hoàn trả
tiền ký quỹ theo quy định tại khoản 5 Điều 8 Nghị định số 19/2015/NĐ-CP và các văn
bản quy phạm pháp luật thay thế hoặc sửa đổi, bổ
sung (nếu có).
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ
QUAN
Điều 8. Trách nhiệm của bên
nhận ký quỹ
1. Thông báo cho các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án cải tạo, phục hồi
môi trường hoặc phương án cải tạo, phục hồi môi trường bổ sung trong trường hợp bên ký quỹ không nộp bổ sung đầy đủ tiền
ký quỹ từng lần theo quy định.
2. Đôn đốc bên ký quỹ thực hiện ký quỹ cải tạo
phục hồi môi trường đúng thời hạn theo quy định; kiến nghị các cơ quan có thẩm
quyền ra quyết định xử phạt về việc chậm nộp ký quỹ theo quy định của pháp luật
hiện hành.
3.[3] Quản lý,
sử dụng tiền ký quỹ theo đúng quy định của pháp luật và quy định tại Thông tư
này. Định kỳ hàng quý (trước ngày 25 của tháng đầu Quý sau) và hàng năm (trước
ngày 31 tháng 3 của năm sau), bên nhận ký quỹ gửi báo cáo cho Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Bộ Tài nguyên và Môi
trường về tình hình quản lý và sử dụng tiền ký quỹ theo Phụ
lục kèm theo Thông tư này.
a) Thời gian chốt số liệu báo cáo: Thời điểm
bắt đầu lấy số liệu là ngày đầu tiên của quý, năm báo cáo; Thời điểm kết thúc lấy
số liệu là ngày cuối cùng của quý, năm báo cáo.
b) Phương thức gửi báo cáo thực hiện theo một
trong các phương thức sau:
- Gửi trực tiếp dưới hình thức văn bản giấy;
- Gửi qua dịch vụ bưu chính dưới hình thức
văn bản giấy;
- Gửi qua hệ thống thư điện tử hoặc hệ thống
phần mềm thông tin báo cáo chuyên dùng;
- Các phương thức khác theo quy định của pháp
luật.
4. Xây dựng quy chế nội bộ về việc quản lý và sử
dụng tiền ký quỹ theo quy định tại Thông tư này và các quy định pháp luật liên
quan.
5. Cung cấp các thông tin, báo cáo đột xuất về
tình hình quản lý và sử dụng tiền ký quỹ theo yêu cầu của cơ quan chức năng.
Điều 9. Trách nhiệm của bên
ký quỹ
Bên ký, quỹ thực hiện ký quỹ và các nhiệm vụ
khác theo quy định tại Thông tư này và các quy định pháp luật liên quan.
Điều 10. Trách nhiệm của Bộ
Tài chính
1. Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi
trường và các đơn vị liên quan sửa đổi, bổ sung các quy định liên quan đến quản
lý và sử dụng tiền ký quỹ tại các Quỹ bảo vệ môi trường theo quy định tại Thông
tư này (nếu có).
2. Phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường và
các đơn vị liên quan hướng dẫn Quỹ bảo vệ môi trường và các đơn vị liên quan
triển khai các quy định tại Thông tư này.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Điều khoản chuyển
tiếp
Đối với các trường hợp bên ký quỹ đã thực hiện
ký quỹ trước ngày Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường có hiệu lực thi
hành:
1. Từ ngày 31 tháng 3 năm 2015 trở về trước: bên
ký quỹ được hưởng lãi suất bằng lãi suất tiền gửi không kỳ hạn tại các ngân
hàng thương mại đối với số dư tiền ký quỹ theo quy định tại Quyết định số
71/2008/QĐ-TTg ngày 29/5/2008 và Quyết định số 18/2013/QĐ-TTg ngày 29/3/2013 của
Thủ tướng Chính phủ về cải tạo, phục hồi môi trường và ký quỹ cải tạo, phục hồi
môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng
sản.
2. Từ ngày 01 tháng 4 năm 2015: bên ký quỹ được
hưởng lãi suất bằng lãi suất cho vay của bên nhận ký quỹ đối với số dư tiền ký
quỹ theo quy định tại khoản 4 Điều 6 Thông tư này.
Điều 12. Điều khoản thi
hành[4]
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày
kể từ ngày ký ban hành.
2. Chánh Văn phòng Bộ Tài chính, Vụ trưởng Vụ
Tài chính các ngân hàng và tổ chức tài chính, Thủ trưởng các đơn vị liên quan thuộc Bộ Tài chính, Quỹ Bảo vệ
môi trường Việt Nam, các Quỹ bảo vệ môi trường địa phương và các tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
|
XÁC THỰC VĂN
BẢN HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Huỳnh Quang Hải
|
PHỤ LỤC
BÁO CÁO TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TIỀN KÝ QUỸ CẢI TẠO,
PHỤC HỒI MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC KHOÁNG SẢN TẠI QUỸ BẢO VỆ MÔI
TRƯỜNG
Quý.....
năm......
(Ban hành kèm
theo Thông tư số 08/2017/TT-BTC ngày 24/01/2017 của Bộ Tài chính)
1. Về quản lý tiền ký quỹ
Đơn vị tính: Triệu
đồng
STT
|
Tên đơn vị
ký quỹ
|
Số tiền ký
quỹ
|
Số tiền lãi
ký quỹ
|
Số dư đầu kỳ
|
Phát sinh trong
kỳ
|
Số dư cuối kỳ
|
Số dư đầu kỳ
|
Phát sinh trong
kỳ
|
Số dư cuối kỳ
|
Tăng
|
Giảm
|
|
|
Tăng
|
Giảm
|
|
1
|
Công ty....
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.1
|
Dự án....
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.2
|
Dư án....
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
..........
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Công ty....
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
...........
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Về
lãi suất tiền ký quỹ
(Báo cáo cụ thể các mức lãi suất tiền ký quỹ của
Quỹ trong thời kỳ báo cáo)
3. Về sử dụng tiền ký quỹ
Đơn vị tính: Triệu
đồng
STT
|
Tên ngân
hàng gửi tiền
|
Số dư tiền
ký quỹ gửi ngân hàng
|
Số tiền lãi
thu được từ gửi tiền ký quỹ tại ngân
hàng
|
Số dư đầu kỳ
|
Phát sinh trong
kỳ
|
Số dư cuối kỳ
|
Số dư đầu kỳ
|
Phát sinh trong
kỳ
|
Số dư cuối kỳ
|
Tăng
|
Giảm
|
|
|
Tăng
|
Giảm
|
|
1
|
Ngân hàng A
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Ngân hàng B
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
.............
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
NGƯỜI LẬP BIỂU
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
PHỤ TRÁCH BỘ PHẬN
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
........,
ngày tháng năm
GIÁM ĐỐC
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
[1]
Văn bản này được hợp nhất từ 02 Thông tư sau:
- Thông tư số
08/2017/TT-BTC ngày 24 tháng 01 năm 2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý và
sử dụng tiền ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường đối với hoạt động khai thác
khoáng sản tại Quỹ Bảo vệ môi trường, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng
3 năm 2017.
- Thông tư số 84/2020/TT-BTC
ngày 01 tháng 10 năm 2020 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung quy định về chế độ
báo cáo định kỳ thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính trong
lĩnh vực tài chính ngân hàng, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm
2020 (Sau đây gọi là Thông tư số 84/2020/TT-BTC).
Văn bản hợp nhất
này không thay thế 02 Thông tư nêu trên.
[2] Thông tư số
84/2020/TT-BTC có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Nghị
định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị
định số 09/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ quy định về chế độ
báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước;
Theo đề
nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính các ngân hàng và tổ chức tài chính;
Bộ trưởng Bộ
Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung quy định chế độ báo cáo định kỳ
thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính trong lĩnh vực tài chính
ngân hàng.”
[3]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Điều 17 Thông tư số
84/2020/TT-BTC , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2020.
[4]
Điều 18 Thông tư số 84/2020/TT-BTC quy định như sau:
“Điều 18.
Điều khoản thi hành
1. Thông tư
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2020.
2. Trong quá trình triển khai
thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Tài
chính để xem xét, giải quyết./.”