BỘ NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
27/VBHN-BNNPTNT
|
Hà Nội,
ngày 30 tháng 12 năm 2022
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH GHI, NỘP BÁO CÁO, NHẬT KÝ KHAI THÁC THỦY SẢN; CÔNG BỐ CẢNG CÁ CHỈ ĐỊNH XÁC
NHẬN NGUỒN GỐC THỦY SẢN TỪ KHAI THÁC; DANH SÁCH TÀU CÁ KHAI THÁC THỦY SẢN BẤT
HỢP PHÁP; XÁC NHẬN NGUYÊN LIỆU, CHỨNG NHẬN NGUỒN GỐC THỦY SẢN KHAI THÁC
Thông tư số 21/2018/TT-BNNPTNT ngày
15/11/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định ghi, nộp báo
cáo, nhật ký khai thác thủy sản; công bố cảng cá chỉ định xác nhận nguồn gốc
thủy sản từ khai thác; danh sách tàu cá khai thác thủy sản bất hợp pháp; xác
nhận nguyên liệu, chứng nhận nguồn gốc thủy sản khai thác, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2019, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 01/2022/TT-BNNPTNT ngày 18 tháng 01
năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung
một số Thông tư trong lĩnh vực thủy sản, có hiệu lực thi hành từ ngày 04 tháng
3 năm 2022
Căn cứ Nghị định số 15/2017/NĐ-CP ngày 17
tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Luật Thủy sản năm 2017;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục
Thủy sản,
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn ban hành Thông tư quy định ghi, nộp báo cáo, nhật ký khai thác thủy sản;
công bố cảng cá chỉ định xác nhận nguồn gốc thủy sản từ khai thác; danh sách
tàu cá khai thác thủy sản bất hợp pháp; xác nhận nguyên liệu, chứng nhận nguồn
gốc thủy sản khai thác.[1]
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Thông tư này quy định ghi, nộp báo cáo, nhật
ký khai thác thủy sản; công bố danh sách cảng cá chỉ định có đủ hệ thống xác
nhận nguồn gốc thủy sản từ khai thác; công bố danh sách tàu cá khai thác thủy
sản bất hợp pháp; xác nhận nguyên liệu, chứng nhận nguồn gốc thủy sản khai
thác; xác nhận nguyên liệu thủy sản nhập khẩu hoặc sản phẩm thủy sản được sản
xuất từ nguyên liệu thủy sản nhập khẩu không có nguồn gốc từ khai thác thủy sản
bất hợp pháp.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
Tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động
đánh bắt nguồn lợi thủy sản, hậu cần đánh bắt nguồn lợi thủy sản; thu mua,
chuyển tải, vận chuyển, bốc dỡ, chế biến, xuất nhập khẩu thủy sản từ khai thác;
xác nhận nguyên liệu, chứng nhận nguồn gốc thủy sản khai thác, xác nhận cam kết
nguyên liệu thủy sản khai thác nhập khẩu để chế biến xuất khẩu vào thị trường
có yêu cầu.
Điều 3. Giải thích từ
ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được
hiểu như sau:
1. Nhật ký khai thác thủy sản là bản
ghi bằng giấy hoặc điện tử ghi lại thông tin hoạt động khai thác hàng ngày trên
biển của tàu đánh bắt nguồn lợi thủy sản.
2. Nhật ký thu mua, chuyển tải là bản
ghi bằng giấy hoặc điện tử ghi lại thông tin quá trình hoạt động thu mua,
chuyển tải thủy sản của tàu thu mua, chuyển tải thủy sản.
3. Báo cáo khai thác thủy sản là bản
ghi bằng giấy hoặc điện tử ghi lại kết quả hoạt động của tàu đánh bắt nguồn lợi
thủy sản có chiều dài lớn nhất từ 6 đến dưới 12 mét, tàu hậu cần đánh bắt nguồn
lợi thủy sản cho một chuyến biển trong một khoảng thời gian.
4. Xác nhận nguyên liệu thủy sản là
việc xác nhận của cơ quan thẩm quyền đối với nguyên liệu thủy sản có nguồn gốc
từ khai thác không vi phạm quy định về khai thác thủy sản bất hợp pháp, không
báo cáo và không theo quy định.
5. Chứng nhận nguồn gốc thủy sản từ khai
thác là việc chứng nhận của cơ quan thẩm quyền đối với lô hàng thủy sản
xuất khẩu có nguồn gốc từ khai thác không vi phạm quy định về khai thác thủy
sản bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định.
6. Xác nhận cam kết nguyên liệu thủy sản
nhập khẩu hoặc sản phẩm thủy sản được sản xuất từ nguyên liệu thủy sản nhập
khẩu là việc xác nhận của cơ quan thẩm quyền đối với lô hàng thủy sản được
chế biến từ thủy sản khai thác nhập khẩu không có nguồn gốc từ khai thác thủy
sản bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định.
Chương II
GHI,
NỘP NHẬT KÝ, BÁO CÁO KHAI THÁC THỦY SẢN
Điều 4. Ghi, nộp nhật
ký, báo cáo khai thác thủy sản đối với tàu đánh bắt nguồn lợi thủy sản
1.[2]
Thuyền
trưởng tàu đánh bắt nguồn lợi thủy sản có chiều dài lớn nhất từ 12 mét trở lên
hằng ngày phải ghi nhật ký khai thác thủy sản theo Mẫu
số 01 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này; nộp nhật ký
khai thác thủy sản cho tổ chức quản lý cảng cá trước thời điểm bốc dỡ thủy sản.
Nhật
ký khai thác thủy sản được ghi bằng bản giấy có chữ ký của thuyền trưởng hoặc
nhật ký điện tử có mã định danh theo từng tàu cá do đơn vị cung cấp thiết bị
cài đặt và số thứ tự chuyến biển trong năm tự động cập nhật.
2. Thuyền trưởng tàu đánh bắt nguồn lợi thủy
sản có chiều dài lớn nhất từ 06 đến dưới 12 mét ghi báo cáo khai thác thủy sản
theo Mẫu số 03 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông
tư này; nộp báo cáo khai thác thủy sản cho tổ chức quản lý cảng cá theo định kỳ
01 tuần/01 lần.
3.[3]
Nhật ký khai thác thủy sản bản điện tử; Giấy xác nhận nguyên liệu thủy sản khai
thác bản điện tử theo đúng mẫu quy định được sử dụng làm căn cứ để xác nhận, chứng
nhận sản phẩm thủy sản
khai
thác.
Điều 5. Ghi, nộp nhật
ký, báo cáo khai thác thủy sản đối với tàu hậu cần đánh bắt nguồn lợi thủy sản
1.[4] Thuyền
trưởng tàu thu mua, chuyển tải thủy sản hằng ngày phải ghi nhật ký thu mua,
chuyển tải thủy sản theo Mẫu số 02 Phụ lục I
ban hành kèm theo Thông tư này; nộp nhật ký thu mua, chuyển tải thủy sản cho
tổ chức quản lý cảng cá trước thời điểm bốc dỡ thủy sản. Nhật ký thu mua, chuyển
tải thủy sản được ghi bằng bản giấy có chữ ký của thuyền trưởng hoặc nhật ký điện
tử có mã định danh theo từng tàu cá do đơn vị cung cấp thiết bị cài đặt và số
thứ tự chuyến biển trong năm tự động cập nhật.
2. Thuyền trưởng tàu thăm dò, tìm kiếm, dẫn
dụ nguồn lợi thủy sản ghi báo cáo thăm dò, tìm kiếm, dẫn dụ nguồn lợi thủy sản
theo Mẫu số 04 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông
tư này; nộp báo cáo thăm dò, tìm kiếm, dẫn dụ nguồn lợi thủy sản cho tổ chức
quản lý cảng cá trong thời hạn 24 giờ sau khi tàu cập cảng.
3.[5]
Nhật ký
thu mua, chuyển tải thủy sản bản điện tử, Giấy xác nhận nguyên liệu thủy sản khai thác
bản điện tử theo đúng mẫu quy định được sử dụng làm căn cứ để xác nhận, chứng
nhận sản phẩm thủy sản
khai
thác.
Chương III
CÔNG
BỐ CẢNG CÁ CHỈ ĐỊNH XÁC NHẬN NGUỒN GỐC THỦY SẢN TỪ KHAI THÁC; DANH SÁCH TÀU CÁ
KHAI THÁC THỦY SẢN BẤT HỢP PHÁP
Điều 6. Công bố danh
sách cảng cá chỉ định có đủ hệ thống xác nhận nguồn gốc thủy sản từ khai thác
1. Cảng cá chỉ định có đủ hệ thống xác nhận
nguồn gốc thủy sản từ khai thác là cảng cá đáp ứng tiêu chí của cảng cá loại I
hoặc loại II và đã được công bố mở cảng cá theo quy định.
2. Hàng quý, Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn rà soát, báo cáo Tổng cục Thủy sản danh sách cảng cá chỉ định có đủ
hệ thống xác nhận nguồn gốc thủy sản từ khai thác theo Mẫu số 01 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư
này để tổng hợp, trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công bố.
3. Danh sách cảng cá chỉ định có đủ hệ thống
xác nhận nguồn gốc thủy sản từ khai thác được đăng tải trên Trang thông tin
điện tử của Tổng cục Thủy sản.
Điều 7. Kiểm tra tàu
cá và giám sát sản lượng thủy sản tại cảng cá
1. Cơ quan thực hiện
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ
chức kiểm tra tàu cá tại cảng cá;
b) Tổ chức quản lý cảng cá giám sát việc bốc
dỡ thủy sản qua cảng; bố trí văn phòng làm việc, phối hợp thực hiện kiểm tra
tàu cá tại cảng cá.
2.[6] Giám sát việc bốc dỡ thủy sản
qua cảng
Khi nhận được đề nghị cập cảng của
thuyền trưởng tàu cá, tổ chức quản lý cảng cá đối chiếu với danh sách tàu cá
khai thác thủy sản bất hợp pháp và danh sách tàu cá có nguy cơ vi phạm khai
thác thủy sản bất hợp pháp; trường hợp tàu cá nằm trong danh sách tàu cá khai
thác thủy sản bất hợp pháp thì không cho bốc dỡ thủy sản và thông báo cho cơ
quan chức năng xử lý theo quy định; trường hợp tàu cá nằm trong danh sách tàu
cá có nguy cơ cao vi phạm khai thác thủy sản bất hợp pháp thì bố trí cho tàu cá
cập cảng và thông báo cho cơ quan chức năng kiểm tra, xử lý theo quy định; trường
hợp không nằm trong danh sách tàu cá khai thác thủy sản bất hợp pháp thì bố trí
cho tàu cá cập cảng bốc dỡ thủy sản và cử cán bộ giám sát sản lượng, thành phần
loài thủy sản bốc dỡ qua cảng.
Trường hợp phát hiện sản lượng thủy
sản bốc dỡ thực tế sai lệch trên 20% so với sản lượng khai báo trước khi cập
cảng thì lập biên bản, xử lý theo thẩm quyền hoặc bàn giao cho cơ quan có thẩm
quyền xử lý theo quy định.
3.[7]
Biên
nhận thủy sản bốc dỡ qua cảng
Theo đề nghị của tổ chức, cá nhân thu
mua thủy sản, tổ chức quản lý cảng cá kiểm tra thông tin khai trên Giấy biên nhận
thủy sản bốc dỡ qua cảng theo Mẫu số 02 Phụ lục II ban hành kèm
theo Thông tư này,
xác nhận khi các thông tin đúng với thực tế tàu cá cập cảng bốc dỡ thủy sản;
lưu bản sao chụp tại tổ chức quản lý cảng cá.
Tổ chức, cá nhân thu mua thủy sản từ mỗi
tàu cá cập cảng được cấp 01 giấy biên nhận thủy sản bốc dỡ qua cảng theo đúng
khối lượng, thành phần loài đã thu mua.
4. Kiểm tra đối với tàu cá cập cảng
a) Đối tượng kiểm tra: Tàu cá có chiều dài
lớn nhất từ 24 mét trở lên; tàu cá có chiều dài lớn nhất dưới 24 mét kiểm tra
tối thiểu 20% đối với tàu làm nghề khai thác cá ngừ, tối thiểu 10% đối với tàu
làm nghề lưới kéo, tối thiểu 05% đối với tàu làm nghề khác trên tổng số tàu cá
cập cảng bốc dỡ thủy sản; tàu cá có dấu hiệu vi phạm quy định về khai thác thủy
sản bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định;
b) Nội dung kiểm tra: Kiểm tra thông tin được
ghi trong Nhật ký khai thác thủy sản hoặc Nhật ký thu mua, chuyển tải thủy sản
với sản lượng, thành phần loài thủy sản trên tàu cá, phù hợp với loại nghề khai
thác; đối chiếu tên, số đăng ký tàu cá với danh sách tàu cá khai thác thủy sản
bất hợp pháp do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công bố;
c) Biên bản kiểm tra theo Mẫu số 03 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư
này.
5. Kiểm tra đối với tàu cá rời cảng
a) Đối tượng kiểm tra: Tàu cá có chiều dài
lớn nhất từ 24 mét trở lên; tàu cá có chiều dài lớn nhất dưới 24 mét kiểm tra
tối thiểu 20% đối với tàu làm nghề khai thác cá ngừ, tối thiểu 10% đối với tàu
làm nghề lưới kéo, tối thiểu 05% đối với tàu làm nghề khai thác khác trên tổng
số tàu cá rời cảng đi khai thác;
b) Nội dung kiểm tra
Kiểm tra, đối chiếu tên, số đăng ký tàu cá
với danh sách tàu cá khai thác thủy sản bất hợp pháp do Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn công bố;
Kiểm tra hồ sơ: Giấy chứng nhận đăng ký tàu
cá; Giấy phép khai thác thủy sản; Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá; Nhật
ký khai thác thủy sản (theo mẫu); các văn bằng, chứng chỉ thuyền trưởng, máy
trưởng, thợ máy; Sổ danh bạ thuyền viên;
Kiểm tra thực tế trên tàu: Trang thiết bị
hàng hải, cứu sinh, cứu hỏa; hệ thống thông tin liên lạc, tín hiệu; thiết bị
giám sát hành trình; ngư cụ; thuyền viên; đánh dấu tàu cá;
c) Biên bản kiểm tra theo Mẫu số 04 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư
này.
6. Trường hợp phát hiện vi phạm, cơ quan kiểm
tra lập biên bản, xử lý theo thẩm quyền hoặc bàn giao cho cơ quan chức năng xử
lý theo quy định.
Điều 8.[8] Danh sách tàu cá khai thác thủy sản bất hợp pháp
1. Tàu cá bị đưa vào danh sách tàu
cá khai thác thủy sản bất hợp pháp thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Tàu cá vi phạm vùng biển nước ngoài bị cơ
quan có thẩm quyền nước ngoài bắt giữ, thông báo cho cơ quan có thẩm quyền phía
Việt Nam, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
b) Tàu cá vi phạm vùng biển nước ngoài bị bắt
giữ nhưng được trả về hoặc tàu cá bị cơ quan thẩm quyền Việt Nam xử phạt vi phạm
hành chính về hành vi khai thác trái phép tại vùng biển của quốc gia, vùng lãnh
thổ khác mà chưa thi hành xong quyết định xử phạt;
c) Tàu cá bị cơ quan có thẩm quyền xử
phạt về một trong các hành vi sau: Khai thác thủy sản tại vùng biển của quốc
gia, vùng lãnh thổ khác hoặc vùng biển thuộc quyền quản lý của tổ chức nghề cá
khu vực mà không có giấy phép hoặc giấy phép hết hạn hoặc không có giấy chấp
thuận hoặc giấy chấp thuận hết hạn; Vi phạm quy định về quản lý và bảo tồn nguồn
lợi thủy sản như không ghi nhật ký khai thác thủy sản hoặc ghi không chính xác
so với yêu cầu của tổ chức nghề cá khu vực hoặc báo cáo sai một cách nghiêm trọng;
Khai thác thủy sản không theo quy định về khai thác, bảo vệ nguồn lợi thủy sản
trong vùng biển quốc tế không thuộc thẩm quyền quản lý của tổ chức nghề cá khu
vực.
2. Tàu cá được đưa ra khỏi danh sách tàu cá khai
thác thủy sản bất hợp pháp thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Tàu cá vi phạm vùng biển nước ngoài bị cơ
quan có thẩm quyền nước ngoài tịch thu, phá hủy;
b) Tàu cá đã xóa đăng ký theo quy định tại điểm
a, điểm b khoản 1 Điều 72 Luật Thủy sản;
c) Đã thi hành xong quyết định xử phạt vi phạm
hành chính;
d) Có bằng chứng chứng minh tàu cá không vi
phạm.
3. Đăng tải danh sách tàu cá khai thác
bất hợp pháp
a) Hằng tuần, căn cứ thông báo bởi cơ
quan thẩm quyền nước ngoài, cơ quan ngoại giao Việt Nam tại nước ngoài, Bộ Ngoại
giao, Bộ Quốc phòng, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương, Tổng
cục Thủy sản lập danh sách tàu cá có dấu hiệu vi phạm quy định tại
điểm a khoản 1 Điều này gửi
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan xác
minh. Trường hợp có đủ căn cứ chứng minh tàu cá vi phạm điểm a khoản 1 Điều này
hoặc quá
thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày gửi thông báo mà Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn không
có
ý kiến trả lời thì
Tổng
cục Thủy sản đưa tàu cá vào danh sách tàu cá khai thác thủy sản bất hợp pháp;
b) Hằng tuần, Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tổng hợp danh sách tàu cá bị xử phạt và tàu cá đã thi hành xong
quyết định xử phạt theo khoản 1 Điều này, gửi Tổng cục Thủy sản để tổng hợp,
đưa vào, đưa ra khỏi danh sách tàu cá khai thác thủy sản bất hợp pháp và đăng tải
trên trang thông tin điện tử Tổng cục Thủy sản (https://tongcucthuysan.gov.vn).
Điều 8a.[9] Danh sách tàu cá có nguy cơ cao vi phạm quy định khai thác
thủy sản bất hợp pháp
1. Tàu cá đưa vào danh sách tàu cá có
nguy cơ cao vi phạm quy định khai thác thủy sản bất hợp pháp thuộc một trong
các trường hợp sau:
a) Tàu cá không có Giấy phép khai thác
thủy sản; hoặc Giấy phép hết hạn từ 10 ngày trở lên nhưng không đi khai thác thủy
sản;
b) Tàu cá không duy trì tín hiệu giám
sát hành trình khi hoạt động trên biển từ 06 giờ trở lên nhưng không báo cáo vị
trí theo quy định;
c) Tàu cá vi phạm quy định về khu vực
cấm khai thác thủy sản, vùng khai thác thủy sản;
d) Tàu cá vi phạm vùng biển nước ngoài nhưng chưa bị cơ quan có thẩm
quyền nước ngoài bắt giữ và được cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thông báo cho cơ
quan có thẩm quyền phía Việt Nam, trừ trường hợp quy định tại điểm
a khoản 2 Điều 8 Thông tư này.
2. Tàu cá đưa ra khỏi danh sách tàu cá có nguy cơ
cao vi phạm quy định khai thác thủy sản bất hợp pháp thuộc một trong các
trường hợp sau:
a) Tàu cá đã khắc phục điểm a, b khoản 1 Điều
này;
b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về các
hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Lập danh sách tàu cá có nguy cơ cao
vi phạm quy định khai thác thủy sản bất hợp pháp
a) Hằng tuần, Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tổng hợp danh sách tàu cá có nguy cơ cao vi phạm quy định khai
thác thủy sản bất hợp pháp quy định tại điểm a, c khoản 1 Điều này của địa
phương gửi Tổng cục Thủy sản, các Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh,
thành phố ven biển khác và các cơ quan chức năng trong tỉnh (Tổ chức quản lý cảng
cá, Bộ đội Biên phòng, Chi cục Thủy sản) để theo dõi, kiểm tra, xử lý theo quy
định;
b) Hằng ngày, Tổng cục Thủy sản rà
soát, lập danh sách tàu cá có nguy cơ cao vi phạm quy định khai thác thủy sản bất
hợp pháp quy định tại điểm b, c, d khoản 1 Điều này và đăng tải trên trang
thông tin điện tử Tổng cục Thủy sản để các cơ quan chức năng tra cứu, theo dõi,
kiểm tra, xử lý theo quy định.
Chương IV
XÁC
NHẬN NGUYÊN LIỆU, CHỨNG NHẬN NGUỒN GỐC THỦY SẢN KHAI THÁC
Điều 9. Thẩm quyền
xác nhận nguyên liệu, chứng nhận nguồn gốc thủy sản khai thác
1. Tổ chức quản lý cảng cá được chỉ định theo
khoản 3 Điều 6 Thông tư này thực hiện xác nhận nguồn gốc
thủy sản từ khai thác trong nước về khối lượng, thành phần loài thủy sản, vùng
và thời gian khai thác đối với tàu cá bốc dỡ thủy sản tại cảng cá khi có yêu
cầu.
2. Cơ quan quản lý thủy sản cấp tỉnh được
công bố trên Trang thông tin điện tử của Tổng cục Thủy sản tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này thực hiện
chứng nhận nguồn gốc thủy sản khai thác trong nước không vi phạm quy định về
khai thác thủy sản bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định.
3. Cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản và
Thủy sản thực hiện xác nhận cam kết hoặc chứng nhận sản phẩm thủy sản được chế
biến từ nguyên liệu thủy sản khai thác nhập khẩu không có nguồn gốc từ khai
thác thủy sản bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định theo yêu cầu
của tổ chức nghề cá khu vực hoặc nước nhập khẩu.
4. Cơ quan Thú y thực hiện kiểm dịch, kiểm
soát nguồn gốc nguyên liệu thủy sản khai thác nhập khẩu theo Thông tư số
26/2016/TT-BNNPTNT ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn quy định về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật thủy sản
và các văn bản sửa đổi, bổ sung Thông tư này.
Điều 10. Xác nhận
nguyên liệu thủy sản khai thác trong nước
1. Tổ chức, cá nhân đề nghị xác nhận nguyên
liệu thủy sản khai thác nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu
chính hoặc qua môi trường mạng (nếu có) đến tổ chức quản lý cảng cá, nơi tàu cá
đã bốc dỡ thủy sản qua cảng.
2. Hồ sơ đề nghị xác nhận gồm:
a) Giấy xác nhận nguyên liệu thủy sản khai thác
theo Mẫu số 01 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông
tư này đã kê khai đầy đủ thông tin;
b) Bản chính Giấy biên nhận thủy sản bốc dỡ
qua cảng đã được tổ chức quản lý cảng cá cấp, trường hợp nộp hồ sơ qua môi
trường mạng thì nộp bản sao chụp.
3. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày
nhận đầy đủ hồ sơ, tổ chức quản lý cảng cá thẩm định thông tin đề nghị xác nhận
về khối lượng, thành phần loài thủy sản bốc dỡ tại cảng với Sổ theo dõi tàu cá
cập cảng bốc dỡ thủy sản, vùng và thời gian khai thác với hành trình của tàu
trong hệ thống giám sát tàu cá và cấp Giấy xác nhận nguyên liệu thủy sản khai
thác theo Mẫu số 01 Phụ lục III ban hành kèm
theo Thông tư này. Trường hợp không cấp giấy xác nhận, tổ chức quản lý cảng cá
trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Trường hợp chưa xác nhận hết khối lượng thủy
sản trong giấy biên nhận, tổ chức quản lý cảng cá trả lại bản chính giấy biên
nhận đã ghi khối lượng nguyên liệu còn lại cho tổ chức, cá nhân đề nghị. Trường
hợp xác nhận hết khối lượng thủy sản, tổ chức quản lý cảng cá thu bản chính
giấy biên nhận và lưu hồ sơ.
4. Tổ chức, cá nhân đề nghị xác nhận nộp phí,
giá dịch vụ theo quy định.
Điều 11. Cấp, cấp lại
Giấy chứng nhận nguồn gốc thủy sản khai thác
1. Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp, cấp lại Giấy
chứng nhận nguồn gốc thủy sản khai thác nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua
dịch vụ bưu chính hoặc qua môi trường mạng (nếu có) đến một trong số cơ quan
thẩm quyền được quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư này.
2. Hồ sơ đề nghị chứng nhận gồm:
a) Bản sao Giấy xác nhận nguyên liệu thủy sản
khai thác có mô tả nguyên liệu đã sử dụng theo mục B Mẫu số 01 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư
này; trường hợp nguyên liệu thủy sản chưa sử dụng hết, tổ chức, cá nhân đề nghị
chứng nhận nộp bản chính Giấy xác nhận nguyên liệu thủy sản khai thác để cơ
quan thẩm quyền xác nhận phần nguyên liệu chưa sử dụng. Trường hợp nguyên liệu
thủy sản đã sử dụng hết, cơ quan thẩm quyền thu bản chính Giấy xác nhận nguyên
liệu thủy sản khai thác và lưu hồ sơ;
b) Giấy chứng nhận nguồn gốc thủy sản khai
thác theo Mẫu số 02 Phụ lục III ban hành kèm
theo Thông tư này đối với sản phẩm xuất khẩu vào thị trường châu Âu hoặc theo Mẫu số 03 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư
này đối với sản phẩm xuất khẩu vào thị trường các nước thuộc Ủy ban quốc tế về
bảo tồn cá ngừ Đại Tây Dương hoặc giấy chứng nhận theo yêu cầu của cơ quan thẩm
quyền nước nhập khẩu đã kê khai đầy đủ thông tin;
c) Thông tin bổ sung cho sản phẩm thủy sản
được chế biến từ tàu cá Việt Nam và Thông tin vận tải theo Mẫu số 02a, 02b Phụ
lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Giấy chứng nhận nguồn gốc thủy sản khai
thác được cấp lại trong các trường hợp: Giấy chứng nhận nguồn gốc thủy sản khai
thác bị rách, nát không còn nguyên vẹn; bị mất; có thay đổi thông tin trong
giấy chứng nhận. Hồ sơ đề nghị cấp lại giấy chứng nhận gồm:
a) Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận nguồn
gốc thủy sản khai thác theo Mẫu số 05 Phụ lục III
ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Giấy chứng nhận nguồn gốc thủy sản khai
thác theo Mẫu số 02 hoặc Mẫu số 03 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư
này hoặc giấy chứng nhận theo yêu cầu của cơ quan thẩm quyền nước nhập khẩu đã
kê khai đầy đủ thông tin;
c) Bản gốc Giấy chứng nhận nguồn gốc thủy sản
khai thác bị rách, nát không còn nguyên vẹn, bị sai thông tin (trừ trường hợp
giấy chứng nhận bị mất).
4. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày
nhận đầy đủ hồ sơ, cơ quan thẩm quyền kiểm tra thông tin, thẩm định hồ sơ và
thực hiện:
a) Chứng nhận khi thông tin trong Giấy chứng
nhận nguồn gốc thủy sản khai thác được kê khai đầy đủ và đúng với thông tin về
tàu cá, Giấy phép khai thác thủy sản, Giấy xác nhận nguyên liệu thủy sản khai
thác; xác nhận vào mục C của Giấy xác nhận nguyên liệu thủy sản khai thác khi
nguyên liệu chưa sử dụng hết, trả lại 01 bộ hồ sơ cho tổ chức, cá nhân đề nghị
(bao gồm bản chính Giấy xác nhận nguyên liệu thủy sản khai thác khi nguyên liệu
chưa sử dụng hết) và lưu bản sao hồ sơ tại cơ quan thẩm quyền;
b) Không chứng nhận khi thông tin kê khai
trong hồ sơ không đúng với thông tin về tàu cá, Giấy phép khai thác thủy sản,
Giấy xác nhận nguyên liệu thủy sản khai thác; trường hợp không chứng nhận, cơ
quan thẩm quyền trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
5. Giấy chứng nhận cấp lại phải có số trùng
với số của bản gốc Giấy chứng nhận nguồn gốc thủy sản khai thác đã cấp và có
thêm ký hiệu “R” ở phần “số giấy chứng nhận”; cơ quan thẩm quyền cấp giấy thông
báo việc cấp lại Giấy chứng nhận nguồn gốc thủy sản khai thác cho các cơ quan
thẩm quyền có liên quan.
6. Tổ chức, cá nhân đề nghị chứng nhận nộp
phí và lệ phí theo quy định.
Điều 12. Xác nhận cam
kết hoặc chứng nhận sản phẩm thủy sản xuất khẩu có nguồn gốc từ thủy sản khai
thác nhập khẩu
1. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu xác nhận cam
kết hoặc chứng nhận sản phẩm thủy sản xuất khẩu có nguồn gốc từ thủy sản khai
thác nhập khẩu nộp 01 bộ hồ sơ và nhận kết quả giải quyết thủ tục hành chính
đồng thời với các thủ tục cấp Giấy chứng nhận an toàn thực phẩm cho lô hàng
thực phẩm thủy sản xuất khẩu theo quy định tại Thông tư số 48/2013/TT-BNNPTNT
ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
về kiểm tra, chứng nhận an toàn thực phẩm thủy sản xuất khẩu. Hồ sơ đề nghị xác
nhận cam kết hoặc chứng nhận sản phẩm thủy sản xuất khẩu có nguồn gốc từ thủy
sản khai thác nhập khẩu gồm:
a) Bản chính hoặc bản sao Giấy chứng nhận
nguồn gốc thủy sản khai thác do cơ quan thẩm quyền của nước có tàu cá mang cờ
cấp;
b) Giấy xác nhận cam kết hoặc chứng nhận sản
phẩm thủy sản xuất khẩu có nguồn gốc từ thủy sản khai thác nhập khẩu theo Mẫu số 03 hoặc Mẫu
số 04 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này hoặc giấy khác có nội dung
tương đương theo yêu cầu của cơ quan thẩm quyền nước nhập khẩu hoặc tổ chức
nghề cá khu vực đã kê khai đầy đủ thông tin.
2. Cơ quan thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều 9 Thông tư này thực hiện kiểm tra, xác nhận cam
kết hoặc chứng nhận sản phẩm thủy sản xuất khẩu có nguồn gốc từ thủy sản khai
thác nhập khẩu theo các nội dung sau:
a) Đối chiếu thông tin về tàu đánh bắt nguồn
lợi thủy sản và các thông tin khác (quốc gia có tàu mang cờ, khối lượng, chủng
loại thủy sản) trong Giấy chứng nhận nguồn gốc thủy sản khai thác do cơ quan
thẩm quyền nước xuất khẩu cấp cho lô nguyên liệu nhập khẩu vào Việt Nam với các
thông tin sau:
Danh sách tàu cá vi phạm khai thác thủy sản
bất hợp pháp của cơ quan thẩm quyền nước xuất khẩu hoặc tổ chức quản lý nghề cá
khu vực được cơ quan thẩm quyền nước nhập khẩu công nhận;
Danh sách tàu cá có đăng ký và được cấp phép
khai thác thủy sản (bao gồm thông tin về: Loài thủy sản, khu vực, mùa vụ khai
thác) của tổ chức quản lý nghề cá khu vực được cơ quan thẩm quyền nước nhập
khẩu công nhận (đối với quốc gia có tàu cá mang cờ là thành viên của tổ chức này);
b) Đối chiếu về khối lượng, chủng loại nguyên
liệu thủy sản khai thác nhập khẩu để chế biến xuất khẩu với thông tin về lô
hàng nhập khẩu được Cơ quan Thú y kiểm tra, chứng nhận kiểm dịch khi nhập khẩu
vào Việt Nam;
c) Đối chiếu về khối lượng, chủng loại nguyên
liệu thủy sản khai thác nhập khẩu để chế biến xuất khẩu với hồ sơ thống kê xác
nhận cam kết sản phẩm thủy sản xuất khẩu có nguồn gốc từ thủy sản khai thác
nhập khẩu và hồ sơ giám sát trong quá trình kiểm tra, chứng nhận an toàn thực
phẩm lô hàng thủy sản khai thác xuất khẩu;
d) Đối chiếu các quy định khác của cơ quan
thẩm quyền nước nhập khẩu, Giấy xác nhận cam kết hoặc chứng nhận sản phẩm thủy
sản xuất khẩu có nguồn gốc từ thủy sản khai thác nhập khẩu hoặc theo yêu cầu
của tổ chức nghề cá khu vực.
3. Trong thời hạn 02 ngày làm việc sau khi
kết thúc kiểm tra, cơ quan thẩm quyền xác nhận cam kết hoặc chứng nhận sản phẩm
thủy sản xuất khẩu có nguồn gốc từ thủy sản khai thác nhập khẩu nếu lô hàng đáp
ứng các quy định tại khoản 2 Điều này. Trường hợp không xác nhận cam kết hoặc
chứng nhận, cơ quan thẩm quyền trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 13. Kiểm tra
việc thực hiện xác nhận nguyên liệu, chứng nhận nguồn gốc thủy sản khai thác
1. Cơ quan kiểm tra: Tổng cục Thủy sản, Cục
Quản lý chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản.
2. Đối tượng được kiểm tra: Cơ quan quản lý
thủy sản cấp tỉnh; tổ chức quản lý cảng cá được chỉ định có đủ hệ thống xác
nhận nguồn gốc thủy sản từ khai thác; cơ sở chế biến, xuất khẩu thủy sản có
thực hiện xác nhận nguyên liệu, chứng nhận nguồn gốc thủy sản khai thác.
3. Nội dung kiểm tra:
a) Kiểm tra về trình tự, thủ tục, hồ sơ thực
hiện việc xác nhận nguyên liệu thủy sản khai thác, chứng nhận nguồn gốc thủy
sản khai thác;
b) Kiểm tra về trình tự, thủ tục, hồ sơ thực
hiện việc kiểm tra tàu cá cập cảng, rời cảng và giám sát sản lượng thủy sản bốc
dỡ tại cảng cá.
4. Xử lý kết quả kiểm tra: Trong trường hợp
phát hiện có vi phạm, tùy theo mức độ vi phạm, cơ quan kiểm tra xử lý theo thẩm
quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định; kiến nghị Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đưa ra khỏi danh sách cảng cá chỉ định đối
với những tổ chức quản lý cảng cá không thực hiện đúng quy định về xác nhận
nguyên liệu thủy sản từ khai thác gây hậu quả dẫn đến các lô hàng bị trả về
hoặc vi phạm có hệ thống quy trình thẩm định xác nhận nguyên liệu, chứng nhận
nguồn gốc thủy sản khai thác.
Chương V
TRÁCH
NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
Điều 14. Tổng cục
Thủy sản
1. Tổ chức thực hiện các nội dung được quy
định theo Thông tư này.
2. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn,
nghiệp vụ cho tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc ghi, nộp nhật ký, báo cáo
khai thác thủy sản; công tác kiểm tra, xác nhận nguyên liệu, chứng nhận nguồn
gốc thủy sản khai thác.
3. Tổ chức kiểm tra việc thực hiện xác nhận
nguyên liệu, chứng nhận nguồn gốc thủy sản khai thác của các tổ chức, cá nhân
liên quan.
4. Chủ trì xử lý vướng mắc liên quan đến việc
xác nhận nguyên liệu, chứng nhận nguồn gốc thủy sản khai thác trong nước; phối
hợp với các cơ quan có liên quan trao đổi thông tin, xử lý vướng mắc liên quan
đến việc xác nhận cam kết hoặc chứng nhận sản phẩm thủy sản xuất khẩu có nguồn
gốc từ thủy sản khai thác nhập khẩu.
5. Đăng tải danh sách tàu cá Việt Nam khai
thác thủy sản bất hợp pháp, danh sách cảng cá chỉ định có đủ hệ thống xác nhận
nguồn gốc thủy sản từ khai thác trên Trang thông tin điện tử của Tổng cục Thủy
sản.
6. Tổng hợp, báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn kết quả thực hiện xác nhận nguyên liệu, chứng nhận nguồn gốc
thủy sản khai thác.
7.[10]
Xây dựng phần mềm truy xuất nguồn gốc thủy sản và quy chế quản lý, sử dụng
phần mềm để truy xuất nguồn gốc thủy sản bằng điện tử thống nhất trong toàn
quốc.
Điều 15. Cục Quản lý
chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản
1.[11]
Chỉ đạo, tổ chức thực hiện, kiểm tra việc chấp
hành các quy định về chống khai thác thủy sản bất hợp pháp, không báo cáo và
không theo quy định trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao đối với hàng
thủy sản xuất khẩu vào thị trường có yêu cầu; Xác nhận cam kết, chứng
nhận sản phẩm thủy sản xuất khẩu có nguồn gốc từ thủy sản khai thác nhập khẩu
để chế biến xuất khẩu vào thị trường có yêu cầu; kiểm tra hồ sơ truy xuất nguồn
gốc nguyên liệu đối với hàng thủy sản xuất khẩu vào thị trường có
yêu cầu trong quá trình thực hiện các hoạt động lấy mẫu thẩm tra an toàn thực
phẩm, thẩm định và chứng nhận lô hàng thủy sản xuất khẩu.
2. Thống nhất quản lý về chuyên môn, nghiệp
vụ; tập huấn, bồi dưỡng cho cán bộ thực hiện công tác kiểm tra, xác nhận cam
kết hoặc chứng nhận sản phẩm thủy sản xuất khẩu có nguồn gốc từ thủy sản khai
thác nhập khẩu.
3. Chủ trì đàm phán với cơ quan thẩm quyền
nước ngoài trong việc hợp tác, trao đổi thông tin, xử lý vướng mắc liên quan
đến việc xác nhận cam kết hoặc chứng nhận sản phẩm thủy sản xuất khẩu có nguồn
gốc từ thủy sản khai thác nhập khẩu.
4. Hàng quý gửi báo cáo kết quả kiểm tra, xác
nhận cam kết hoặc chứng nhận sản phẩm thủy sản xuất khẩu có nguồn gốc từ thủy
sản khai thác nhập khẩu về Tổng cục Thủy sản để tổng hợp, báo cáo Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
5. Chỉ đạo Trung tâm Chất lượng Nông lâm thủy
sản vùng:
a) Thực hiện việc xác nhận cam kết hoặc chứng
nhận sản phẩm thủy sản xuất khẩu có nguồn gốc từ thủy sản khai thác nhập khẩu
theo quy định tại Điều 12 Thông tư này;
b) Hướng dẫn chủ hàng nhập khẩu trình tự, thủ
tục và nội dung liên quan đến việc xác nhận cam kết hoặc chứng nhận sản phẩm
thủy sản xuất khẩu có nguồn gốc từ thủy sản khai thác nhập khẩu theo quy định
tại Thông tư này;
c) Lưu trữ hồ sơ xác nhận cam kết hoặc chứng
nhận sản phẩm thủy sản xuất khẩu có nguồn gốc từ thủy sản khai thác nhập khẩu
trong thời hạn 36 tháng kể từ ngày được xác nhận, chứng nhận.
Điều 16. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
1. Chỉ đạo, tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra
việc thực hiện Thông tư này trên địa bàn được giao quản lý.
2. Tổ chức kiểm tra, kiểm soát tàu cá hoạt
động khai thác thủy sản bất hợp pháp tại cảng cá trên địa bàn tỉnh.
3. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đảm
bảo kinh phí, nguồn nhân lực và các điều kiện liên quan cho hoạt động của cơ
quan thẩm quyền về kiểm tra tàu cá tại cảng cá, xác nhận nguyên liệu, chứng
nhận nguồn gốc thủy sản khai thác.
4. Hàng quý rà soát, lập danh sách cảng cá
chỉ định có đủ hệ thống xác nhận nguồn gốc thủy sản từ khai thác, báo cáo Tổng
cục Thủy sản để trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công bố theo quy
định.
5. Cập nhật, báo cáo Tổng cục Thủy sản những
thay đổi về tổ chức, nhân sự quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều
9 Thông tư này (mẫu dấu, chữ ký) để thông báo cho cơ quan thẩm quyền nước
ngoài.
6. Hướng dẫn chủ hàng, chủ tàu, thuyền trưởng
trình tự, thủ tục và nội dung liên quan đến việc xác nhận nguyên liệu, chứng
nhận nguồn gốc thủy sản khai thác theo quy định.
7. Yêu cầu thuyền trưởng, chủ tàu hoặc người
đại diện của chủ tàu, chủ hàng cung cấp những thông tin liên quan phục vụ cho
việc kiểm tra, xác nhận nguyên liệu, chứng nhận nguồn gốc thủy sản khai thác
theo quy định.
8. Cập nhật dữ liệu từ nhật ký, báo cáo khai
thác thủy sản vào cơ sở dữ liệu nghề cá quốc gia.
9. Phối hợp với Tổng cục Thủy sản tiếp nhận,
xử lý, xác minh thông tin liên quan đến xác nhận nguyên liệu, chứng nhận nguồn
gốc thủy sản khai thác theo yêu cầu của cơ quan thẩm quyền nước ngoài.
10. Rà soát, tổng hợp và báo cáo Tổng cục
Thủy sản danh sách tàu cá đề nghị đưa vào hoặc đưa ra khỏi danh sách tàu cá
khai thác thủy sản bất hợp pháp theo quy định tại khoản 3 Điều 8
Thông tư này.
11. Tổng hợp tình hình khai thác thủy sản từ
nhật ký, báo cáo khai thác thủy sản, công tác xác nhận nguyên liệu, chứng nhận
nguồn gốc thủy sản khai thác, tàu cá khai thác thủy sản bất hợp pháp gửi về
Tổng cục Thủy sản trước ngày 20 hàng tháng hoặc khi có yêu cầu.
12.[12]
Báo cáo
Tổng cục Thủy sản về kết quả thực hiện chứng nhận nguồn gốc thủy sản khai thác
theo Mẫu số 01 Phụ lục VII, kết quả hoạt động của
cảng cá trên địa bàn theo Mẫu số 03 Phụ lục VII
ban hành kèm theo Thông tư này; lưu trữ hồ sơ liên quan đến việc chứng nhận nguồn
gốc thủy sản khai thác trong thời hạn 36 tháng kể từ ngày chứng nhận.
Điều 17. Tổ chức quản
lý cảng cá
1. Cập nhật, báo cáo Tổng cục Thủy sản mẫu
dấu và chữ ký của người có thẩm quyền xác nhận nguyên liệu thủy sản khai thác
để đăng tải, thông báo trên trang thông tin điện tử của Tổng cục Thủy sản.
2. Tổ chức tập huấn hoặc cử người tham dự các
lớp tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về công tác xác nhận nguyên liệu
thủy sản khai thác.
3. Đảm bảo vệ sinh, an toàn thực phẩm tại
cảng cá theo quy định.
4. Từ chối cho tàu cá bốc dỡ thủy sản đối với
tàu cá nằm trong danh sách tàu cá khai thác thủy sản bất hợp pháp và thông báo
cho cơ quan thẩm quyền xử lý; từ chối xác nhận nguyên liệu thủy sản từ khai
thác nếu tổ chức, cá nhân đề nghị xác nhận không cung cấp đầy đủ thông tin hoặc
không chính xác theo quy định.
5.[13] Hằng ngày ghi chép,
cập nhật sản lượng, thành phần loài thủy sản bốc dỡ qua cảng theo Mẫu số 02 Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông
tư này; cập nhật dữ liệu sản lượng, thành phần loài thủy sản bốc dỡ qua cảng
vào cơ sở dữ liệu nghề cá quốc gia để làm căn cứ kiểm tra, xác nhận, chứng nhận
sản phẩm thủy sản khai thác.
Truy cập hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về
danh sách tàu cá được cấp phép khai thác thủy sản, cơ sở dữ liệu giám sát hành
trình tàu cá để thực hiện việc xác nhận nguyên liệu thủy sản khai thác.
6. Chấp hành việc thanh tra, kiểm tra của cơ
quan chức năng về việc xác nhận nguyên liệu thủy sản khai thác, phối hợp với cơ
quan chức năng trong việc thanh tra, kiểm tra tàu cá tại cảng cá.
7.[14] Cấp phát mẫu nhật
ký, báo cáo khai thác thủy sản cho tổ chức, cá nhân có tàu cá; thu nhật ký, báo
cáo khai thác thủy sản; lập danh sách tàu cá đã nộp nhật ký, báo cáo khai thác
thủy sản và gửi về cơ quan quản lý thủy sản cấp tỉnh trước ngày 20 hằng tháng;
kịp thời cập nhật dữ liệu từ nhật ký, báo cáo khai thác vào cơ sở dữ liệu nghề
cá quốc gia để làm căn cứ kiểm tra, xác nhận, chứng nhận sản phẩm thủy sản khai
thác.
8.[15]
Trước
ngày 20 hằng tháng, báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp
kết quả hoạt động của cảng cá trên địa bàn theo Mẫu số 03 Phụ
lục VII
ban hành
kèm theo Thông tư này;
lưu trữ
hồ sơ liên quan đến việc cấp Giấy biên nhận thủy sản bốc dỡ qua cảng, giấy xác
nhận nguyên liệu thủy sản khai thác trong thời hạn 36 tháng kể từ ngày xác nhận.
Cấp lại Giấy biên nhận thủy sản bốc dỡ qua cảng
theo đề nghị của tổ chức, cá nhân; số của giấy biên nhận thủy sản bốc dỡ qua cảng
được cấp lại trùng
với số của bản gốc giấy
biên nhận thủy sản bốc dỡ qua cảng đã cấp và có thêm ký hiệu “R” ở phía sau phần
số đã cấp; thời hạn của giấy
biên nhận thủy sản bốc dỡ qua cảng cấp lại bằng thời hạn còn lại của giấy biên
nhận thủy sản bốc dỡ qua cảng đã cấp tính từ ngày cấp lại.
Điều 18. Thuyền
trưởng, chủ tàu cá
1. In, ghi và nộp nhật ký, báo cáo khai thác
thủy sản theo quy định; cung cấp đúng, đầy đủ thông tin ghi trong Giấy xác nhận
nguyên liệu thủy sản khai thác, Giấy chứng nhận nguồn gốc thủy sản khai thác
cho chủ hàng; ký xác nhận và chịu trách nhiệm về thông tin đã cung cấp.
2. Thông báo cho tổ chức quản lý cảng cá
trước khi tàu cập cảng hoặc rời cảng theo quy định; cung cấp thông tin về tàu
cá, yêu cầu về dịch vụ, dự kiến sản lượng thủy sản bốc dỡ qua cảng.
3. Thực hiện các hoạt động khai thác thủy sản
theo quy định của pháp luật.
4. Chấp hành việc thanh tra, kiểm tra, kiểm
soát theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 19. Tổ chức, cá
nhân đề nghị xác nhận nguyên liệu, chứng nhận nguồn gốc thủy sản khai thác
1. Cung cấp đúng, đầy đủ thông tin ghi trong
Giấy xác nhận nguyên liệu thủy sản khai thác, Giấy chứng nhận nguồn gốc thủy
sản khai thác, Giấy xác nhận cam kết sản phẩm thủy sản xuất khẩu có nguồn gốc
từ thủy sản khai thác nhập khẩu; ký xác nhận và chịu trách nhiệm về thông tin
đã cung cấp.
2.[16] Lưu trữ đầy đủ hồ sơ
để truy xuất nguồn gốc, phân biệt các lô nguyên liệu đã sản xuất, lô nguyên liệu
chưa sản xuất, còn đang bảo quản trong kho của cơ sở, đảm bảo cơ sở chỉ tiếp nhận,
chế biến nguyên liệu có nguồn gốc hợp pháp. Lưu trữ hồ sơ xác nhận nguyên liệu
thủy sản khai thác trong nước, chứng nhận nguồn gốc thủy sản khai thác, xác nhận
cam kết hoặc chứng nhận sản phẩm thủy sản xuất khẩu có nguồn gốc từ thủy sản
khai thác nhập khẩu trong thời hạn 36 tháng kể từ ngày được xác nhận, chứng nhận.
Được lựa chọn một trong các cơ quan thẩm quyền quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này để nộp hồ sơ đề nghị
chứng nhận nguồn gốc thủy sản khai thác.
3. Phối hợp với cơ quan thẩm quyền trong việc
cung cấp thông tin, giải trình những vướng mắc theo yêu cầu cơ quan thẩm quyền
nước nhập khẩu đối với lô hàng xuất khẩu.
Chương VI
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
[17]
Điều 20.[18] Điều khoản chuyển tiếp
1. Nhật ký khai thác thủy sản, Nhật ký thu mua, chuyển
tải thủy sản đã thực hiện trước ngày Thông tư này có hiệu lực được tiếp tục
sử dụng làm căn cứ để xác
nhận nguyên liệu, chứng nhận nguồn gốc thủy sản khai thác.
2. Giấy biên nhận thủy sản bốc dỡ qua cảng,
Giấy xác
nhận nguyên liệu thủy sản khai thác, Giấy chứng nhận nguồn gốc thủy sản khai
thác, Giấy
xác nhận cam kết sản phẩm thủy sản xuất khẩu có nguồn gốc từ thủy sản khai thác
nhập khẩu, Giấy chứng nhận sản phẩm thủy sản xuất khẩu có nguồn gốc từ thủy sản
khai thác
được cấp
trước ngày Thông tư này
có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục sử dụng cho đến khi hết thời hạn.
3. Chủ tàu cá, thuyền trưởng tàu cá sử dụng
Nhật ký khai thác thủy sản theo Mẫu số 01 Phụ lục
VII, Nhật ký thu mua,
chuyển tải thủy sản theo Mẫu số 02 Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông
tư này (mẫu đã được sửa đổi, bổ sung) kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2022.
Điều 21. Điều khoản
thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2019.
2. Thông tư này thay thế các Thông tư:
a) Thông tư số 50/2015/TT-BNNPTNT ngày 30
tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định
việc chứng nhận, xác nhận thủy sản khai thác;
b) Thông tư số 52/2013/TT-BNNPTNT ngày 11
tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định
chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 80/2012/NĐ-CP ngày 08/10/2012
của Chính phủ về quản lý cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá.
3. Thông tư này bãi bỏ Điều 1 Thông tư số
02/2018/TT-BNNPTNT ngày 31 tháng 01 năm 2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 50/2015/TT-BNNPTNT , Thông tư
25/2013/TT-BNNPTNT , Thông tư số 02/2006/TT-BTS , Thông tư số 62/2008/TT-BNN và
Thông tư số 26/2016/TT-BNNPTNT .
4. Các văn bản được dẫn chiếu để áp dụng tại Thông
tư này khi có sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì được áp dụng theo văn bản sửa
đổi, bổ sung hoặc thay thế đó.
5. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề
phát sinh hoặc vướng mắc, các tổ chức, cá nhân kịp thời báo cáo về Tổng cục
Thủy sản hoặc Cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản để tổng hợp, báo
cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công báo và đăng tải trên Cổng
TTĐT Chính phủ);
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các Thứ trưởng Bộ NN&PTNT;
- Cơ sở dữ liệu quốc gia về văn bản pháp luật (để đăng tải);
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ;
- Các đơn vị thuộc Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Tổng cục Thủy sản, các đơn vị thuộc Tổng cục Thủy sản;
- Sở Nông nghiệp và PTNT các tỉnh, TP trực thuộc TƯ;
- Lưu: VT, TCTS.
|
XÁC
THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Phùng Đức Tiến
|