BỘ TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/2016/TT-BTNMT
|
Hà Nội, ngày
tháng năm 2016
|
DỰ THẢO
|
|
THÔNG
TƯ
QUY
ĐỊNH KỸ THUẬT VỀ QUY TRÌNH DỰ BÁO KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN TRONG ĐIỀU KIỆN BÌNH
THƯỜNG
Căn cứ Luật khí tượng thủy văn ngày 23 tháng
11 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 21/2013/NĐ-CP ngày 04
tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Khí tượng
Thủy văn và Biến đổi khí hậu và Vụ trưởng Vụ Pháp chế;
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban
hành Thông tư quy định kỹ thuật về Quy trình dự báo khí tượng thủy văn trong
điều kiện bình thường,
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Thông tư này quy định kỹ thuật về Quy
trình dự báo khí tượng, thủy văn và hải văn (sau đây gọi chung là khí tượng
thủy văn) trong điều kiện bình thường cho các loại bản tin và thời hạn dự báo
khí tượng thủy văn được quy định tại Điều 22 của Luật khí tượng thủy văn.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với hệ thống
dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia và tổ chức, cá nhân hoạt động dự
báo, cảnh báo khí tượng thủy văn trên lãnh thổ, lãnh hải Việt Nam.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1.
Yếu
tố dự báo
là các đặc trưng khí tượng thủy văn cần được dự báo. Ví dụ như nhiệt độ cao
nhất, thấp nhất, lượng mưa, mực nước, lưu lượng, độ cao sóng,…
2.
Hiện
tượng dự báo
là các trạng thái khí tượng thủy văn cần dự báo. Ví dụ như dạng mưa, sương mù,
sóng biển,… và các hiện tượng khí tượng thủy văn nguy hiểm.
3.
Thời
hạn dự báo
là khoảng thời gian tính từ thời điểm (phát hành bản tin dự báo/quan trắc cuối
cùng của nhân tố dự báo) đến thời điểm cuối cùng của thời hạn dự báo hoặc khi
xuất hiện yếu tố, hiện tượng dự báo.
4.
Hiện
trạng khí tượng thủy văn là trạng thái khí quyển, thủy quyển được thể
hiện thông qua các hiện tượng và yếu tố khí tượng thủy văn.
5.
Xu
thế khí tượng thủy văn là chiều hướng biến đổi của các yếu tố, hiện
tượng khí tượng thủy văn trong khoảng thời gian xác định.
6.
Phương
pháp dự báo là
cơ sở khoa học để xây dựng các phương án dự báo.
7.
Phương
án dự báo
là cách thức, trình tự tiến hành tính toán, dự báo yếu tố hoặc hiện tượng khí
tượng thủy văn cụ thể tại địa điểm, khu vực cụ thể.
8.
Đánh
giá chất lượng dự báo là các hoạt động nhằm đưa ra các kết luận về
tính đầy đủ, kịp thời của bản tin dự báo và độ tin cậy của các yếu tố, hiện
tượng dự báo.
9.
Cập
nhật, bổ sung bản tin dự báo là hoạt động thực hiện việc dự báo và phát
hành bản tin dự báo ngoài quy định.
10.
Thảo
luận dự báo
là hoạt động trao đổi thông tin, đánh giá về các kết quả dự báo của các dự báo
viên khác nhau và của các phương án dự báo khác nhau để lựa chọn kết quả dự báo
cuối cùng có độ tin cậy cao nhất.
11.
Hiện
tượng khí tượng thủy văn nguy hiểm là hiện tượng khí tượng thủy văn bất
thường về mức độ, thời gian xuất hiện, khu vực xảy ra có thể gây thiệt hại về
người, tài sản ảnh hưởng đến môi trường, điều kiện sống và các hoạt động kinh
tế - xã hội.
Điều 4. Các
yếu tố và hiện tượng dự báo trong các loại bản tin, thời hạn dự báo
1. Dự báo thời tiết thời hạn ngắn:
a) Xu thế thời tiết cho các khu vực:
- Mô tả hiện trạng, hình thế thời tiết
đã qua;
- Dự báo xu thế diễn biến thời tiết.
b) Cho các khu vực, địa điểm trên đất
liền:
- Nhiệt độ (cao nhất, thấp nhất trong
ngày và từng 6-12 giờ một);
- Mưa (khả năng mưa và khoảng lượng
mưa trong 12-24 giờ một);
- Gió (hướng gió thịnh hành và tốc độ
gió cao nhất trong ngày);
- Độ ẩm tương đối (cao nhất, trung
bình, thấp nhất trong ngày);
- Lượng mây tổng quan trong từng ngày;
- Hiện tượng thời tiết trong từng
ngày.
c) Cho các khu vực trên biển:
- Hướng và tốc độ gió;
- Tầm nhìn xa;
- Hiện tượng thời tiết;
- Trạng thái mặt biển.
2. Dự báo thủy văn thời hạn ngắn:
- Mực nước sông, hồ chứa (cho các
khoảng thời gian từ 6 - 12 giờ một; riêng sông Cửu Long chỉ dự báo mực nước cao
nhất trong ngày);
- Lưu lượng (cho các khoảng thời gian
từ 6 - 12 giờ một);
- Xu thế thủy văn cho cả giai đoạn dự
báo;
- Hiện tượng thủy văn.
3. Dự báo hải văn thời hạn ngắn:
- Sóng biển (độ cao và hướng);
- Thủy triều (nước lớn, nước ròng);
- Nước dâng do gió mùa (độ cao);
- Dòng chảy lớp mặt biển (vận tốc và
hướng);
- Hiện tượng hải văn.
4. Dự báo thời tiết thời hạn vừa:
a) Xu thế diễn biến thời tiết:
- Mô tả hiện trạng, hình thế thời tiết
đã qua;
- Dự báo xu thế diễn biến thời tiết.
b) Cho các khu vực/địa điểm trên đất
liền và các khu vực trên biển:
- Nhiệt độ (cao nhất, thấp nhất);
- Mưa (khả năng mưa);
- Hiện tượng thời tiết;
- Xu thế thời tiết cho cả giai đoạn từ
trên 3 ngày đến 10 ngày.
5. Dự báo thủy văn thời hạn vừa:
- Mực nước sông, hồ chứa (cao nhất,
trung bình, thấp nhất; riêng sông Cửu Long chỉ dự báo mực nước cao nhất);
- Lưu lượng (cao nhất, trung bình,
thấp nhất);
- Xu thế thủy văn;
- Hiện tượng thủy văn.
6. Dự báo hải văn thời hạn vừa:
- Sóng biển (độ cao và hướng);
- Thủy triều (nước lớn, nước ròng);
- Dòng chảy lớp mặt biển (vận tốc và
hướng);
- Hiện tượng hải văn.
7. Dự báo thời tiết thời hạn dài:
- Nhiệt độ (trung bình cho cả thời kỳ
dự báo);
- Mưa (tổng lượng mưa cho cả thời kỳ
dự báo);
- Xu thế diễn biến các hiện tượng thời
tiết trong thời kỳ dự báo.
8. Dự báo thủy văn thời hạn dài:
- Mực nước sông, hồ chứa (trung bình
cho cả thời kỳ dự báo; riêng sông Cửu Long dự báo mực nước cao nhất);
- Lưu lượng (trung bình cho cả thời kỳ
dự báo);
- Xu thế diễn biến các hiện tượng thủy
văn trong thời kỳ dự báo.
9. Dự báo hải văn thời hạn dài:
- Xu thế mực nước biển (nước lớn, nước
dòng);
- Xu thế diễn biến các hiện tượng hải
văn trong thời kỳ dự báo.
10. Dự báo thời tiết, thủy văn, hải
văn thời hạn mùa:
- Xu thế nhiệt độ;
- Xu thế lượng mưa;
- Xu thế mực nước sông, hồ chứa;
- Xu thế lưu lượng;
- Xu thế mực nước biển;
- Xu thế diễn biến các hiện tượng khí
tượng, thủy văn, hải văn nguy hiểm trong thời hạn mùa dự báo.
11. Dự báo khí hậu:
- Xu thế khí hậu, cực trị khí hậu và
các hiện tượng khí hậu cực đoan trên quy mô toàn cầu, khu vực và chi tiết cho
Việt Nam trong khoảng thời gian dự báo.
12. Dự báo nguồn nước:
- Xu thế diễn biến của nguồn nước tại
địa điểm hoặc khu vực cụ thể trong khoảng thời gian dự báo.
Chương II
THUẬT
NGỮ DỰ BÁO VÀ ĐỊNH NGHĨA
Điều 5. Các
thuật ngữ và định nghĩa trong dự báo khí tượng
1. Khu vực dự báo:
Khu vực dự báo thời tiết trên đất
liền: Tuỳ theo vùng lãnh thổ đảm nhiệm dự báo có thể chia thành các khu vực nhỏ
theo khu vực hành chính, địa lý hoặc theo vùng khí hậu. Các khu vực dự báo này
có thể được phân chia thành các khu vực nhỏ hơn tùy theo mức độ ảnh hưởng của
các hệ thống thời tiết.
Khu vực dự báo thời tiết trên biển:
Tuỳ theo vùng lãnh hải đảm nhiệm, dựa trên các đặc trưng chung về điều kiện địa
lý, tính đồng nhất tương đối về mặt khí hậu mà phân chia và quy định khu vực dự
báo. Các khu vực dự báo này có thể được phân chia thành các khu vực nhỏ hơn tùy
theo mức độ ảnh hưởng của các hệ thống thời tiết.
Tại Trung tâm Dự báo khí tượng thủy
văn Trung ương, khu vực Dự báo trên biển được quy định tại QĐ số 46/2014/QĐ-TTg
(quy định về dự báo, cảnh báo và truyền tin thiên tai).
2. Thuật ngữ về không
gian:
được quy định ở Bảng 1.
Bảng 1: Quy định
thuật ngữ không gian về các hiện tượng thời tiết
TT
|
Thuật ngữ
|
Số trạm có
hiện tượng thời tiết (S)
|
Ghi chú
|
1
|
Không
|
S <1/4
|
“vài nơi” và “có nơi” giống nhau về nghĩa
của thuật ngữ không gian nhưng được đặt ở vị trí khác nhau trong một câu của
bản tin dự báo thời tiết nhằm tránh trùng lặp, để chỉ hai hiện tượng thời
tiết khác nhau cùng xảy ra trong cùng khoảng thời gian dự báo nhưng với phạm
vi tương đương.
Ví dụ: Nhiều mây, có mưa vài nơi,
sáng sớm có nơi có sương mù đều thể hiện cả hai yếu tố mưa và
sương mù đều xảy ra từ 1/4 đến 1/3 số trạm quan trắc trong khu vực dự báo.
Ví dụ: Có mưa hoặc có mưa ở nhiều nơi.
|
2
|
Vài nơi
hoặc
có nơi
|
¼£S£1/3
|
3
|
Rải rác
|
1/3< S£2/3
|
4
|
Nhiều nơi
|
2/3< S£1
|
3. Thuật ngữ về thời gian
+ Khoảng thời gian sử dụng trong dự báo thời
tiết hạn ngắn được chia theo từng 12 giờ; Từ 7 giờ đến 19 giờ gọi là “ngày”, từ
19 giờ đến 7 giờ sáng hôm sau gọi là “đêm”.
+ Tuỳ thuộc vào thời gian hiện tượng thời
tiết xảy ra mà khoảng thời gian “ngày” hoặc “đêm” cũng có thể được chia thành
các khoảng nhỏ hơn theo quy định ở Bảng 2.
Bảng 2: Quy định thuật ngữ về
thời gian
TT
|
Thuật ngữ
Thời gian
|
Khoảng giới hạn
thời gian (Giờ HN)
|
Ghi chú
|
1
|
Ngày
|
Ngày
|
7h đến 19h
|
-
Nếu
hiện tượng thời tiết nào đó xảy ra trong hai khoảng liền kề thì thuật ngữ
thời gian có thể nối tiếp bằng chữ “và”.
-
Nếu
không biết chắc chắn hiện tượng thời tiết sẽ xảy ra trong khoảng nào đó giữa
hai khoảng thời gian liền kề thì dùng từ “hoặc”
-
Nếu
hiện tượng thời tiết nào đó xảy ra liên tục trong khoảng thời gian dự báo thì
không dùng thuật ngữ thời gian (ví dụ như “có mưa”).
-
Nếu
hiện tượng thời tiết xảy ra không liên tục trong khoảng thời gian dự báo thì
dùng thuật ngữ “có lúc”.
|
2
|
Sáng
|
7h đến 10h
|
3
|
Trưa
|
10h đến 13h
|
4
|
Chiều
|
13h đến 19h
|
5
|
Chiều tối
|
16h đến 19h
|
6
|
Đêm
|
Đêm
|
19h đến 7h ngày
hôm sau
|
7
|
Tối
|
19h đến 22h
|
8
|
Nửa đêm về sáng
|
1h đến 7h
|
9
|
Sáng sớm, gần sáng
|
4h đến 7h
|
10
|
Có lúc
|
Xảy ra bất cứ lúc nào trong khoảng thời
gian dự báo, nhưng ít nhất phải từ 2 obs quan trắc trở lên
|
4. Thuật ngữ về hiện tượng và yếu tố
thời tiết
a) Thuật ngữ về mây: Lượng mây được tính
bởi lượng mây tổng quan bao gồm mây thấp, mây trung và mây cao. Tuy nhiên, khi
dự báo, cần chú ý ưu tiên lượng mây dưới, các loại mây tế quang (mây không cho
ánh sáng xuyên qua), những loại mây tồn tại tương đối bền vững, những loại mây
có khả năng gây thời tiết xấu như mưa, dông,...Các thuật ngữ về lượng mây được
quy định ở Bảng 3.
Bảng 3: Quy định thuật ngữ về
mây
TT
|
Thuật ngữ
|
Giải thích
|
1
|
Quang mây
|
Toàn bộ bầu trời không có mây trong suốt
khoảng thời gian dự báo hay quá 6 giờ liên tục, những giờ khác có mây nhưng
lượng mây thấp phải ít hơn 5/10 bầu trời.
|
2
|
Ít mây
|
Lượng mây thấp không quá 5/10 bầu trời,
không kể mây trung, mây cao mỏng, mây thấu quang.
|
3
|
Mây thay đổi
|
Lượng mây tổng quan có thể dao động nhưng
nói chung phổ biến ở mức 4/10 đến 8/10 bầu trời. Thuật ngữ này chỉ sử dụng
trong trường hợp không khí bất ổn định trong mùa hè.
|
4
|
Nhiều mây
|
Lượng mây tổng quan có thể dao động nhưng
nói chung thường xuyên trên 5/10 bầu trời.
|
5
|
Đầy mây
|
Lượng mây tổng quan dao động thường xuyên
từ 8/10 đến 10/10 bầu trời.
|
6
|
Âm u
|
Lượng mây tổng quan thường xuyên 10/10 bầu
trời nhưng đôi khi có thể giảm xuống 7/10 bầu trời.
|
b) Thuật ngữ về mưa: bao gồm cấp mưa và
dạng mưa, được quy định theo Bảng 4 (12h) và Bảng 5 (24h).
Bảng 4: Cấp mưa và dạng mưa
(12h)
TT
|
Cấp mưa và dạng mưa
|
Lượng
mưa 12h R(mm)/12h
|
Ghi chú
(Ký hiệu
AERO)
|
1
|
Không mưa
|
Không mưa
|
Không mưa (-)
Mưa không đo được (giọt - gt)
|
2
|
Mưa nhỏ lượng mưa không đáng kể
|
Giọt £
R £ 0.3
|
3
|
Mưa nhỏ
|
0.3 < R £ 3.0
|
Không tính thời gian mưa xảy ra liên tục
hay ngắt quãng
|
4
|
Mưa
|
3.0 < R £ 8.0
|
5
|
Mưa vừa
|
8.0 < R £ 25.0
|
6
|
Mưa to
|
25.0 < R £ 50.0
|
7
|
Mưa rất to
|
R > 50.0
|
8
|
Mưa rào nhẹ, mưa rào nhẹ và dông
|
Giọt £
R £ 3.0
|
Mưa bất ổn định dạng rào có hoặc không kèm
theo dông.
|
9
|
Mưa rào, mưa rào và dông, mưa dông
|
3.0 < R £ 25.0
|
10
|
Mưa phùn
Mưa nhỏ, mưa phùn
|
Giọt < R £ 3.0
|
Mưa ổn định, xảy ra liên tục hoặc ngắt
quãng
|
11
|
Dông
|
Dông, chớp
|
Dông có thể báo kèm với mưa bất ổn định
|
Bảng
5: Thuật ngữ về cấp mưa và dông, mưa dông
trong 24h.
TT
|
Thuật ngữ về cấp
mưa và dạng mưa
|
Lượng
mưa 24h R(mm)/24h
|
Ghi chú
|
1
|
Không mưa
|
Không mưa (-), hoặc có mưa nhưng không đo
được.
|
Không mưa (-), Mưa không đo được (gt),
không kể mưa phùn.
|
2
|
Mưa nhỏ lượng mưa không đáng kể
|
Giọt £
R £ 0.6
|
3
|
Mưa nhỏ, mưa phùn
|
0.6 < R £ 6.0
|
Mưa phùn không báo phân biệt 3 cấp
|
4
|
Mưa
|
6.0 < R £ 16.0
|
|
5
|
Mưa vừa
|
16.0 < R £ 50.0
|
|
6
|
Mưa to
|
50.0 < R £ 100.0
|
|
7
|
Mưa rất to
|
R > 100.0
|
|
8
|
Mưa rào nhẹ, mưa rào nhẹ và dông
|
0.6 £
R £ 6.0
|
Thời gian mưa liên tục không kéo dài quá 3h
|
9
|
Mưa rào, mưa rào và dông, mưa dông
|
6.0 < R £ 50.0
|
10
|
Dông
|
Dông, chớp
|
Dông có thể báo kèm với mưa bất ổn định
|
Chú ý: Thuật ngữ mưa rào và dông, mưa dông
dùng trong trường hợp mưa dạng rào kèm theo dông. Nếu thời gian mưa kéo dài gồm
nhiều đợt kèm theo dông mà tổng lượng mưa 12h có khả năng vượt quá ngưỡng quy
định thì tuỳ thuộc vào lượng mưa đạt cấp mưa nào mà sử dụng các thuật ngữ kèm
theo như:
+ Mưa và dông, mưa dông hay mưa và có lúc có
dông
với lương mưa 12h: 3.0mm < R £
25.0mm và kèm theo dông; lượng mưa 24h: 6.0mm < R £ 50.0mm và kèm theo dông.
+ Mưa vừa và dông hay mưa vừa và có lúc có
dông
với lượng mưa 12h: 8.0mm < R £
25.0mm và kèm theo dông; lượng mưa 24h: 16.0mm < R £ 50.0mm và kèm theo dông.
+ Mưa to và dông hay mưa to và có lúc có dông với lượng mưa 12h:
25.0mm < R £ 50.0mm và kèm theo
dông; lượng mưa 24h: 50.0mm < R £
100.0mm và kèm theo dông.
+ Mưa rất to và dông hay mưa rất to và có
lúc có dông với lượng mưa 12h: R > 50.0mm và kèm theo dông; lượng mưa
24h: R > 100.0mm và kèm theo dông.
c) Thuật ngữ về gió: bao gồm hướng gió
(dd) và tốc độ gió (ff).
- Hướng gió:
+ Trong dự báo thời tiết hạn ngắn hướng gió
dự báo được xác định bởi hướng gió thịnh hành theo la bàn 16 hướng, song để
tránh phức tạp quy định trong bản tin dự báo thời tiết thuật ngữ hướng gió chỉ
sử dụng 8 hướng gió chính là bắc (N), đông bắc (NE), đông (E), đông nam (SE),
nam (S), tây nam (SW), tây (W), tây bắc (NW). Nếu hướng gió thịnh hành ở những
hướng phụ thì thuật ngữ dùng mô tả sự dao động hướng gió từ hướng chính này
sang hướng chính khác. Nếu hướng gió thay đổi tại thời điểm nào đó thì báo
hướng gió ban đầu, thời gian thay đổi và hướng gió sau khi đã thay đổi.
+ Trong trường hợp không xác định được hướng
gió thịnh hành thì báo hướng gió thay đổi.
+ Trong trường hợp gió nhẹ không cần dự báo
hướng gió.
+ Trong trường hợp gió mạnh đột ngột mang
tính tức thời so với tốc độ gió thịnh hành thì báo thuật ngữ gió giật sau hướng
và tốc độ gió thịnh hành mà không cần báo hướng gió giật.
+ Trong trường hợp khu vực dự báo nằm ở rìa
bão, hướng gió thay đổi nhưng không xác định được cụ thể hướng gió thì có thể
báo gió do hoàn lưu bão gây nên và sử dụng thuật ngữ gió bão. Nếu xác định được
cụ thể gió xoáy do bão hay ATNĐ thì sử dụng thuật ngữ gió xoáy kèm theo tốc độ
gió mạnh nhất và gió giật (nếu có).
- Tốc độ gió:
+ Thuật ngữ tốc độ gió trong dự báo thời tiết
hạn ngắn được sử dụng theo cấp gió Bô-pho. Tuy nhiên trong dự báo tốc độ gió
dao động từ cấp này sang cấp kia thì thuật ngữ cho phép sử dụng 2 cấp liền kề
trừ khoảng nối giữa cấp 5 và cấp 6 là ranh giới giữa mức độ chưa nguy hiểm và
nguy hiểm. Cấp gió Bô-pho tương đương với đơn vị m/s, km/h được quy định tại QĐ
số 46/2014/QĐ-TTg (quy định về dự báo, cảnh báo và truyền tin thiên tai).
+ Trường hợp lặng gió và gió yếu tốc độ gió
dưới cấp 3 (v£3,3m/s) cũng có thể
sử dụng thuật ngữ gió nhẹ.
d) Thuật ngữ tầm nhìn xa:
Theo quy phạm quan trắc khí tượng bề mặt,
thuật ngữ tầm nhìn xa trên biển là khoảng cách xa nhất mà ta có thể phân biệt
được màu sắc, hình dạng các tiêu điểm.
Tầm nhìn xa trên biển được chia thành các cấp
tương ứng với các hiện tượng kèm theo Bảng 6.
Bảng 6: Thuật ngữ tầm nhìn xa
TT
|
Tầm nhìn xa
|
Hiện tượng thời
tiết trên biển tương ứng
|
1
|
Dưới 1km
|
Sương mù, mưa phùn, mưa bão, ATNĐ
|
2
|
Từ 1 đến 2 km
|
Sương mù nhẹ, mù
|
3
|
Từ 2 đến 4 km
|
Mưa trong điều kiện nhiều mây, đầy mây, âm
u
|
4
|
Từ 4 đến 10 km
|
Mưa, mưa nhỏ, mưa rào
|
5
|
Trên 10 km
|
Không mưa, mưa rào nhẹ, mưa nhỏ lượng mưa
không đáng kể
|
e) Thuật ngữ về hiện trạng biển:
Thuật ngữ trạng thái bề mặt biển trong dự báo
thời tiết biển được quy định bởi độ cao sóng tổng hợp thông qua tốc độ gió
thịnh hành trên biển (Bảng 7).
Bảng 7: Thuật ngữ hiện trạng biển
TT
|
Cấp gió tương ứng
|
Tình trạng biển
|
1
|
Từ 1 đến 5
|
Không sử dụng
|
2
|
5 có lúc 6
|
Biển động
|
3
|
6
|
Biển động
|
4
|
Từ 7 đến 8
|
Biển động mạnh
|
5
|
Từ 9 đến 10
|
Biển động rất mạnh
|
6
|
Từ 11 trở lên
|
Biển động dữ dội
|
5. Quy định về khoảng cách hai cận dự
báo các đặc trưng nhiệt độ (Bảng 8)
Bảng 8: Quy định về khoảng
cách dự báo nhiệt độ
Đặc trưng
|
Ý nghĩa
|
Khoảng cách
hai cận trị số dự báo
|
|
|
Khu vực
|
Điểm
|
Nhiệt độ trung bình
|
Trung bình cả thời
gian hiệu lục của bản tin
|
1oC
|
1oC
|
Nhiệt độ thấp nhất
|
-
Nhiệt
độ thấp nhất trong cả thời kỳ hiệu lực của bản tin
-
Nhiệt
độ thấp nhất trong ngày
|
3oC
|
2oC
|
Nhiệt độ cao nhất
|
-
Nhiệt
độ cao nhất trong cả thời kỳ hiệu lực của bản tin
-
Nhiệt
độ cao nhất trong ngày
|
3oC
|
2oC
|
6. Thuật ngữ về không
gian sử dụng trong bản tin dự báo xu thế thời tiết thời hạn dài, mùa (Bảng 9).
Bảng 9: Thuật ngữ về
không gian sử dụng trong bản tin dự báo xu thế thời tiết thời hạn dài, mùa
Thuật ngữ
|
Ý nghĩa
|
Ghi chú
|
Địa điểm (tỉnh), khu vực
|
Địa điểm hoặc khu vực cụ thể dự báo
|
Ví dụ: khu vực Bắc Trung Bộ
|
Toàn khu vực
|
Chỉ không gian bao
hàm toàn bộ diện tích khu vực 100% hoặc bao hàm từ 76-100% số trạm quan trắc
trên khu vực dự báo
|
|
Phần lớn khu vực
(hoặc nhiều nơi)
|
Chỉ không gian bao
hàm từ 76-100% số trạm quan trắc trên khu vực dự báo.
|
|
Nửa phần khu vực
Phía bắc
Phía nam
Phía đông
Phía tây
|
Chỉ không gian bao
hàm khoảng 50% số trạm quan trắc trên khu vực dự báo về một phía cụ thể bắc,
nam, đông, tây.
|
Sử dụng trong
trường hợp các đặc trưng phân bố không đồng đều
|
7. Thuật ngữ về thời
gian sử dụng bản tin nhận định xu thế thời tiết thời hạn dài (Bảng 10)
Bảng 10: Thuật ngữ về
thời gian sử dụng bản tin nhận định xu thế thời tiết thời hạn dài (sử dụng cho
dự báo tháng)
Thuật ngữ
|
Ý nghĩa
|
Ghi chú
|
Cả thời kỳ (cả tháng)
|
Kể từ ngày 1 đến ngày cuối cùng của tháng
|
|
Tuần 1
|
Kể từ ngày 1 đến
ngày 7 trong tháng
|
Sử dụng trong
trường hợp diễn biến thời tiết phức tạp gây chênh lệch lớn về những đặc trưng
dự báo
|
Tuần 2
|
Kể từ ngày 8 đến
ngày 14 trong tháng
|
Tuần 3 và 4
|
Kể từ ngày 15 đến
ngày cuối cùng của tháng
|
Vào khoảng nửa đầu
tháng hoặc nửa cuối tháng
|
Thời điểm chỉ từ 15
ngày đầu tháng (nửa đầu tháng) và các ngày còn lại của tháng (nửa cuối tháng)
|
Sử dụng khi báo
hiện tượng có thể xảy ra tập trung
|
Vào khoảng từ ngày
…
đến ngày …
|
Thời điểm chỉ từ
ngày này đến ngày khác cụ thể trong tháng
|
Sử dụng khi báo
hiện tượng có thể xảy ra tập trung
|
8. Thuật ngữ về thời
gian sử dụng bản tin nhân định xu thế mùa (Bảng 11)
Bảng 11: Thuật ngữ về
thời gian sử dụng bản tin nhân định xu thế mùa
Thuật ngữ
|
Ý nghĩa
|
Ghi chú
|
Toàn mùa
|
- Từ tháng +1 đến
tháng +3
- Từ tháng +1 đến
tháng +6
|
Mùa phục vụ cho các
hạn dự báo trong năm, tuần tự là 3 và 6 tháng.
|
Từ tháng 11 đến hết
tháng 4 năm sau (đối với mùa Đông Xuân); Từ tháng 5 đến hết tháng 10 năm sau
(đối với mùa mưa bão lũ).
|
Mùa phục vụ sản
xuất nông nghiệp.
|
Những tháng đầu mùa
|
Bao gồm những tháng
+1 và +2
|
|
Những tháng giữa
mùa
|
Bao gồm những tháng
+3 và +4
|
Những tháng cuối
mùa
|
Bao gồm những tháng
+5 và +6
|
Những tháng nửa đầu
mùa
|
Bao gồm từ tháng +1
đến +3
|
|
Những tháng nửa
cuối mùa
|
Bao gồm từ tháng +4
đến +6
|
9. Thuật ngữ về xu
thế những hiện tượng, yếu tố khí tượng sử dụng trong bản tin dự báo xu thế thời
tiết hạn dài.
Chuẩn sai nhiệt độ trung bình và tỷ
chuẩn lượng mưa áp dụng cho bản tin tháng tháng và từng tháng trong bản tin mùa
được quy định ở Bảng 12.
Bảng 12: Thuật ngữ về
xu thế những hiện tượng, yếu tố khí tượng sử dụng trong bản tin dự báo xu thế
thời tiết hạn dài (sử dụng cho dự báo tháng, mùa).
Thuật ngữ
|
Ý nghĩa
|
Ghi chú
|
+ Chuẩn sai nhiệt độ trung bình:
Cao hơn TBNN
Xấp xỉ trên TBNN
Xấp xỉ TBNN
Xấp xỉ dưới TBNN
Thấp hơn TBNN
|
T > TBNN +1,0oC
TBNN +0,5oC
< T £ TBNN +1,0oC
TBNN -0,5oC
£ T £ TBNN +0,5oC
TBNN -0,5oC
> T ≥ TBNN -1,0oC
T < TBNN -1,0oC
|
T: nhiệt độ trung
bình
TBNN: giá trị trung
bình nhiều năm cùng thời kỳ
|
+ Tỷ chuẩn lượng
mưa:
Cao hơn TBNN
Xấp xỉ trên TBNN
Xấp xỉ TBNN
Xấp xỉ dưới TBNN
Thấp hơn TBNN
|
R > 150% x TBNN
120% xTBNN < R £ 150% xTBNN
80% xTBNN £ R £ 120% xTBNN
80% xTBNN > R ≥
50% xTBNN
R < 50% xTBNN
|
R: tổng lượng mưa
tháng
TBNN: giá trị trung
bình nhiều năm cùng thời kỳ
|
Ghi chú: TBNN là trung bình nhiều năm
(được tính kể từ khi có số liệu hoặc trong 30 năm gần nhất)
Điều 6. Các
thuật ngữ và định nghĩa trong dự báo thủy văn
1. Lũ: Lũ là hiện
tượng mực nước sông dâng cao trong khoảng thời gian nhất định sau đó xuống. Lũ
được phân thành các loại sau đây:
- Lũ nhỏ là lũ có đỉnh lũ thấp hơn mức
đỉnh lũ trung bình nhiều năm;
- Lũ vừa là lũ có đỉnh lũ tương đương
mức đỉnh lũ trung bình nhiều năm;
- Lũ lớn là lũ có đỉnh lũ cao hơn mức
đỉnh lũ trung bình nhiều năm;
- Lũ đặc biệt lớn là lũ có đỉnh lũ cao
hiếm thấy trong thời kỳ quan trắc;
- Lũ lịch sử là lũ có đỉnh lũ cao nhất
trong chuỗi dữ liệu quan trắc hoặc do điều tra khảo sát được.
2. Lũ bất thường: Là lũ xuất
hiện trước hoặc sau mùa lũ hoặc lũ được hình thành do hồ chứa xả nước, do vỡ
đập, tràn đập, vỡ đê.
3. Đỉnh lũ: Là mực nước
cao nhất trong một trận lũ tại một tuyến đo. Đỉnh lũ năm là đỉnh lũ cao nhất đã
quan trắc được trong năm. Đình lũ trung bình nhiều năm (TBNN) là trị số trung
bình của các đỉnh lũ năm trong thời kỳ quan trắc.
4. Biên độ lũ: Là trị số
chênh lệch mực nước giữa đỉnh lũ và mực nước ngay trước lúc lũ lên.
5. Cường suất lũ: Là trị số
biến đổi mực nước lũ trong một đơn vị thời gian.
6. Mùa lũ: là thời gian
liên tục trong một năm thường xuất hiện lũ, được quy định tại Điều 4, Quyết
định số 46/QĐ-TTg Quy định về dự báo, cảnh báo và truyền tin thiên tai. Mùa
cạn: là khoảng thời gian còn lại trong năm.
7. Cảnh báo lũ: Cảnh báo lũ
là thông tin về tình hình lũ nguy hiểm có khả năng xảy ra.
8. Dự báo lũ: Dự báo lũ là
sự tính toán và phân tích trước các trạng thái tương lai về tình hình lũ tại
một địa điểm (hay khu vực) sau một khoảng thời gian xác định với độ chính xác
nhất định.
9. Thời gian dự kiến: Thời gian dự
kiến là khoảng thời gian tính từ thời điểm quan trắc cuối cùng yếu tố dùng để
dự báo đến thời điểm xuất hiện yếu tố dự báo.
10. Lũ lên (hoặc
xuống) nhanh: Lũ được coi là lên (hoặc xuống) nhanh khi cường suất lũ
lên (hoặc xuống) vượt quá cường suất lũ lên (hoặc xuống) trung bình nhiều năm
tại trạm đang xét.
11. Lũ lên (hoặc
xuống) chậm: Lũ được coi là lên (hoặc xuống) chậm là lũ có cường suất
lên (hoặc xuống) nhỏ hơn cường suất lũ lên (hoặc xuống) trung bình nhiều năm
tại trạm đang xét.
12. Dao động nhỏ:
Dao
động nhỏ là mực nước trong thời gian dự kiến có lên và xuống với biên độ không
đáng kể (biên độ nhỏ hơn độ lệch chuẩn của mực nước tại vị trí đang xét).
13. Ít biến đổi (hoặc
biến đổi chậm): Ít biến đổi là mực nước lên (hoặc xuống)
trong thời gian dự kiến với biên độ nhỏ hơn sai số cho phép (Scf).
14. Phương pháp dự
báo:
là
cơ sở khoa học để xây dựng các phương án dự báo.
15. Phương án dự báo: là cách
thức, trình tự tiến hành tính toán, dự báo yếu tố hoặc hiện tượng khí tượng
thủy văncụ thể tại địa điểm, khu vực cụ thể.
Điều 7. Các
thuật ngữ và định nghĩa trong dự báo hải văn
1. Sóng biển: Trong quy
chế này sóng biển được hiểu là sóng gió, là sóng được gây nên bởi gió (sóng
ngắn).
2. Sóng lớn: Là những con
sóng có độ cao trên 2,0m.
3. Thủy triều: Là dao động tuần hoàn của mực nước biển do các lực tạo
triều gây nên.
4. Triều cường: Là hiện
tượng mực nước biển tổng cộng dâng cao do thủy triều dâng cao hoặc do nước dâng
dị thường do bão, áp thấp nhiệt đới, gió mùa và nhiễu động khí áp. Trong
điều kiện thời tiết bình thường triều cường xuất hiện vào thời điểm thủy triều
lên cao.
5. Dòng chảy biển: Là sự di
chuyển ngang của nước từ nơi này đến nơi khác trong biển hay đại dương. Trong
Quy chế này, đối tượng dự báo là dòng chảy lớp mặt biển.
6. Dòng
xiết trên biển: Là khu vực có vận tốc dòng chảy lớn hơn 1m/s
Chương III
QUY
TRÌNH DỰ BÁO KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN THỜI HẠN CỰC NGẮN, HẠN NGẮN
Điều 8. Quy
trình dự báo khí tượng hạn ngắn và cực ngắn
1. Thu thập, xử lý các loại thông tin, dữ liệu:
- Thu thập số liệu quan trắc khí tượng
khu vực dự báo và lân cận (khí tượng bề mặt, thám không vô tuyến, pilot, đo
mưa, mưa tự động, ship, quan trắc tăng cường)
- Thu thập số liệu mô phỏng, dự báo
của các mô hình toàn cầu, khu vực;
- Thu thập số liệu viễn thám trong khu
vực (vệ tinh khí tượng, radar thời tiết, định vị sét);
- Đánh giá tính đầy đủ, chính xác của
các loại dữ liệu đã thu thập và bổ sung, chỉnh lý, chuẩn hóa số liệu.
2. Phân tích, đánh giá hiện trạng:
-
Phân tích các dữ liệu quan trắc khí tượng, bản đồ synốp tại các mực khí áp
chuẩn (bề mặt, 850 mb, 700 mb, 500 mb, 200 mb) để xác định hình thế thời tiết
đã qua và hiện tại;
-
Phân tích dữ liệu thám không trên các giản đồ thiên khí của thời điểm quan trắc
gần nhất của các trạm thám không vô tuyến và pilot trên cả nước;
-
Phân tích dữ liệu viễn thám (vệ tinh, radar thời tiết, định vị sét…);
-
Phân tích dữ liệu quan trắc bề mặt của tất cả các yếu tố quan trắc như: nhiệt
độ, điểm sương, lượng mưa, lượng mây, thời tiết đã qua, hướng và tốc độ gió…
của các trạm đo trên cả nước;
-
Phân tích các giá trị trung bình và cực trị trong lịch sử của các yếu tố khí
tượng để xác định khả năng có lặp lại hay không của các yếu tố khí tượng, đặc
biệt là các giá trị cực trị;
-
Phân tích diễn biến của các hệ thống thời tiết sắp tới trên cơ sở các bản đồ
synốp và khai thác sản phẩm của các mô hình số hiện có tại đơn vị dự báo;
-
Trong quá trình phân tích dữ liệu dự báo thời tiết, nếu các dự báo viên phát
hiện có khả năng xuất hiện các hiện tượng thời tiết nguy hiểm thì tiếp tục theo
dõi và chuyển sang thực hiện quy trình dự báo cho loại hiện tượng thời tiết
nguy hiểm tương ứng.
3. Thực hiện các phương án dự báo khí tượng:
a) Tùy thuộc vào yếu tố, khu vực, thời
hạn dự báo khí tượng thủy văn, dự báo viên có thể thực hiện, tham khảo một hoặc
đồng thời các phương án dự báo sau:
- Phương án dự báo trên cơ sở phương
pháp phân tích synốp, kinh nghiệm;
- Phương án dự báo trên cơ sở phương
pháp thống kê (nếu có);
- Phương án dự báo trên cơ sở phương
pháp mô hình khí tượng động lực;
- Phương án dự báo trên cơ sở phương
pháp tổ hợp;
- Phương pháp nội suy, ngoại suy, quán
tính;
- Phương án dự báo trên cơ sở các
phương pháp khác (nếu có).
b) Các phương án dự báo khí tượng hạn
ngắn, hạn cực ngắn của Hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia do
Tổng giám đốc Trung tâm Khí tượng Thủy văn quốc gia quy định.
c) Tổ chức, cá nhân hoạt động dự báo,
cảnh báo không thuộc hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia có
trách nhiệm xây dựng các phương án dự báo khí tượng hạn ngắn phù hợp.
4. Thảo luận dự báo:
- Phân tích, đánh giá
độ tin cậy của các kết quả dự báo bằng các phương án khác nhau được sử dụng
trong các bản tin dự báo gần nhất;
- Tổng hợp các kết
quả dự báo ban đầu từ các phương án khác nhau và nhận định của các dự báo viên;
- Phân tích, đánh giá
diễn biến thời tiết đã qua đến thời điểm dự báo trên cơ sở các nguồn số liệu
quan trắc, viễn thám và mô hình;
- Thảo luận dự báo
khí tượng hạn ngắn trong điều kiện bình thường được thực hiện ít nhất 01 ngày
01 lần vào lúc 13 giờ 45 phút và hạn cực ngắn 08 lần/ngày vào các Obs quan trắc
chính.
- Người chịu trách
nhiệm ra bản tin lựa chọn kết quả dự báo cuối cùng đảm bảo độ tin cậy cao nhất
phù hợp với các loại bản tin, thời hạn dự báo.
- Trên cơ sở kết quả
dự báo cuối cùng, xác định dấu hiệu xuất hiện của các hiện tượng khí tượng thủy
văn nguy hiểm (nếu có) để thực hiện quy trình dự báo được quy định tại Thông tư
Quy định kỹ thuật về quy trình dự báo khí tượng thủy văn nguy hiểm tương ứng.
5. Xây dựng bản tin dự báo:
Nội dung bản tin dự
báo khí tượng gồm thông tin hiện trạng, diễn biến trong tương tai của các yếu
tố, hiện tượng dự báo phù hợp với các quy định tại khoản 1, Điều 4 của Thông tư
này. Nội dung chi tiết các loại bản tin dự báo khí tượng thời hạn ngắn xem tại phụ
lục 1 và 2.
6. Cung cấp bản tin dự báo
Bản tin dự báo khí
tượng thời hạn cực ngắn và ngắn được truyền, phát kịp thời, chính xác, đầy đủ
theo quy định.
7. Cập nhật, bổ sung bản tin dự báo:
Trong trường hợp phát
hiện các yếu tố, hiện tượng khí tượng có diễn biến bất thường cần cập nhật, bổ
sung bản tin dự báo. Việc cập nhật, bổ sung bản tin được thực hiện theo quy
định tại các khoản 1 đến khoản 6 của Điều này.
8. Đánh giá chất lượng dự báo:
- Đánh giá việc thực
hiện đầy đủ, kịp thời các nội dung quy định của Quy trình dự báo khí tượng hạn
ngắn và cực ngắn;
- Đánh giá tính đầy
đủ, kịp thời của việc truyền các bản tin dự báo khí tượng hạn ngắn và cực ngắn
theo quy định;
- Đánh giá chất lượng
bản tin dự báo thông qua so sánh các yếu tố dự báo với quan trắc thực tế theo
các quy định về đánh giá dự báo.
Tổng giám đốc Trung
tâm Khí tượng Thủy văn quốc gia quy định chi tiết về phương pháp và các chỉ
tiêu đánh giá đối với bản tin dự báo khí tượng hạn ngắn và cực ngắn trong hệ
thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia.
1. Thu thập, xử lý
các loại thông tin, dữ liệu:
- Thu thập số liệu
quan trắc khí tượng thủy văn khu vực dự báo và lân cận, tùy thuộc vào phương
án sử dụng, các loại dữ liệu sau đây có thể cần phải thu thập:
+ Số liệu mưa, mực nước, lưu lượng của
các trạm khí tượng thủy văn (KTTV), số liệu xả lũ, phát điện của các hồ thủy
điện, hồ, đập thủy lợi tại khu vực dự báo theo các giờ quan trắc
+ Số liệu khí tượng, thủy văn Quốc tế
liên quan tới khu vực dự báo (nếu có) theo các giờ quan trắc.
- Xử lý các loại thông tin dữ liệu:
+ Đối với các loại số liệu về chậm,
thiếu thì người thực hiện dự báo gọi điện cho bộ phận phụ trách thông tin báo
số liệu về chậm, thiếu yêu cầu chuyển số liệu trực tiếp (fax, điện thoại,
email...) về bộ phận làm dự báo thủy văn.
+ Phân tích số liệu, kiểm tra, hiệu
đính số liệu khi phát hiện tính bất hợp lý của chuỗi số liệu.
+ Cập nhật số liệu thực đo mưa, mực
nước, lưu lượng tại các trạm quan trắc và các dữ liệu hồ chứa vào sổ dự báo.
+ Vẽ đường quá trình mực nước (lưu
lượng), biểu đồ tổng lượng mưa của các trạm trên giấy ô ly hoặc trên excel.
+ Tính toán các đặc trưng: Biên độ lũ,
cường suất lũ, tổng lượng, lượng mưa trung bình lưu vực, v.v...
+ Cập nhật số liệu thực đo mưa, mực
nước (lưu lượng), dữ liệu hồ chứa vào mô hình dự báo.
2. Phân tích, đánh
giá hiện trạng:
- Phân tích diễn biến mưa: Phân tích
các thông tin về hình thế thời tiết gây mưa, Lượng mưa đạt các ngưỡng gây lũ,
tổng lượng mưa trung bình lưu vực, sự phân bố của mưa diện mưa theo không gian
(mưa thượng lưu, trung lưu hay hạ lưu) và thời gian (đầu thời đoạn hay cuối thời
đoạn) trước thời điểm dự báo theo các thời đoạn 6h, 12h, 18h, 24 giờ trước.
- Phân tích diễn biến mực nước (lưu
lượng): biên độ mực nước, cường suất nước lên, nước xuống, xu thế mực nước, lưu
lượng (tổng lượng nước) đến các trạm quan trắc hoặc hồ chứa, tính toán lưu
lượng nước xả, phát điện của các hồ thủy điện thượng nguồn ảnh hưởng tới dòng
chảy, mực nước các trạm quan trắc hoặc hồ chứa phía hạ lưu theo các thời đoạn
6h, 12h, 18h, 24 giờ.
- Phân tích dữ liệu mưa dự báo từ các
sản phẩm mô hình dự báo của Việt Nam và nước ngoài thời đoạn 6-48h (riêng lưu
vực sông Mê Kông là 5 ngày tới) ảnh mây vệ tinh, ảnh ra đa, các sản phẩm được
cung cấp trên các website và các cơ quan có thẩm quyền. Phân tích, tham khảo
các kết quả dự báo mưa định lượng từ dự báo khí tượng.
- Đánh giá sai số kết quả dự báo lần
trước của các sản phẩm dự báo đã tham khảo, đánh giá khả năng sai số của dự báo
mưa từ các mô hình.
- Trên cơ sở thông tin, số liệu quan
trắc, xác định dấu hiệu xuất hiện của các hiện tượng khí tượng thủy văn nguy
hiểm (nếu có) để thực hiện Quy trình dự báo được quy định tại Thông tư quy định
kỹ thuật về Quy trình dự báo khí tượng thủy văn nguy hiểm.
3. Thực hiện các
phương án dự báo thủy văn:
a) Tùy thuộc vào yếu tố, khu vực, thời
hạn dự báo thủy văn, có thể thực hiện một hoặc đồng thời các phương pháp dự báo
sau:
- Quan hệ mưa-dòng chảy: Sử dụng các
biểu đồ, các phương trình tương quan mưa-dòng chảy như quan hệ tổng lượng
mưa-đỉnh lũ, tổng lượng mưa bình quân lưu vực với biên độ lũ lên... Các bước
thực hiện:
+ Thu thập các yếu tố đưa vào các biểu
đồ và phương trình dự báo như lượng mưa bình quân lưu vực, thời gian mưa, cường
độ mưa, tâm mưa, mực nước chân lũ hoặc lượng nước sẵn có trong đất trước khi
sinh lũ.
+ Tính toán các yếu tố dự báo
+ Phân tích các kết quả tính toán trên
biểu đồ hoặc phương trình
+ So sánh các kết quả tính toán với
các điều kiện tương tự, hiệu chỉnh các kết quả dự báo tính đến điều kiện KTTV thực
tế và chất lượng của phương án dự báo.
- Phương án sử dụng các mô hình toán:
Tùy thuộc điều kiện, có thể áp dụng một trong các mô hình sau:
+ Mô hình hồi quy
+ Mô hình thủy văn thông số tập trung
+ Mô hình thủy văn thông số phân bố
+ Mô hình thủy lực
+ Mô hình điều tiết hồ chứa
- Thực hiện dự báo
Quy trình chung vận hành mô hình như
sau:
+ Nhập số liệu đầu vào cho các mô hình
gồm: Số liệu thực đo mưa, mực nước, lưu lượng, số liệu hồ chứa các thời đoạn,
số liệu mưa dự báo, các kịch bản vận hành hồ chứa, số liệu dự báo thủy triều
+ Vận hành mô hình dự báo
+ Phân tích kết quả tính toán, dự báo,
hiệu chỉnh bộ thông số mô hình. So sánh kết quả tính toán với các kết quả thực
đo thời đoạn trước. Đánh giá sai số tính toán. Vận hành lại mô hình với bộ
thông số đã hiệu chỉnh.
+ Phân tích tính phù hợp và độ tin cậy
của kết quả dự báo.
+ Lập báo cáo kết quả: Tổng hợp số
liệu, kết quả, lập các bảng biểu, hình vẽ.
b) Các phương án dự báo thủy văn của
hệ thống dự báo thủy văn quốc gia do Tổng giám đốc Trung tâm Khí tượng Thủy văn
quốc gia quy định.
c) Tổ chức, cá nhân hoạt động dự báo,
cảnh báo không thuộc hệ thống dự báo, cảnh báo thủy văn quốc gia có trách nhiệm
xây dựng các phương án dự báo khí tượng thủy văn phù hợp.
4. Thảo luận dự báo
thủy văn:
- Phân tích, đánh giá độ tin cậy của
các kết quả dự báo (đặc trưng mực nước, lưu lượng, thời gian xuất hiện các cực
trị) bằng các phương án khác nhau được sử dụng trong các bản tin dự báo gần
nhất;
- Tổng hợp các kết quả dự báo ban đầu
từ các phương án khác nhau và nhận định của các dự báo viên;
- Đối với các vị trí dự
báo trùng nhau do
các đơn vị khác
nhau thực
hiện dự báo thuộc Trung tâm Khí tượng Thủy văn quốc gia thì trị số dự báo
phải được thảo luận và thống nhất cho cùng một vị trí, lưu vực dự báo; trường
hợp không thống nhất được trị số dự báo thì tổ chức, cá nhân thực
hiện dự báo phải
báo cáo kịp thời cấp có thẩm quyền giải quyết trước khi phát hành bản tin.
- Người chịu trách nhiệm ra bản tin
lựa chọn kết quả dự báo cuối cùng có độ tin cậy cao nhất phù hợp với các loại
bản tin dự báo;
- Trên cơ sở kết quả dự báo cuối cùng,
xác định dấu hiệu xuất hiện của các hiện tượng khí tượng thủy văn nguy hiểm
(nếu có) để thực hiện Quy trình dự báo được quy định tại Thông tư quy định kỹ
thuật về Quy trình dự báo khí tượng thủy văn nguy hiểm.
5. Xây dựng bản tin
dự báo thủy văn hạn ngắn:
Nội dung bản tin dự báo thủy văn hạn ngắn
gồm
- Tiêu đề Bản tin dự báo thủy văn hạn
ngắn
- Thực trạng diễn biến thủy văn trong
24 giờ qua và số liệu thực đo về mực nước tại thời điểm gần nhất.
- Khả năng diễn biến thủy văn trong
thời gian dự kiến.
- Mực nước dự báo trong 24-48 giờ tới
(Đối với sông Cửu Long là 5 ngày tới)
- Cảnh báo lũ lớn, lũ quét, sạt lở
đất, ngập lụt khi nhận định thấy thời tiết nguy hiểm (theo thông tư....)
- Thời gian ban hành bản tin, tên dự
báo viên và tên người duyệt bản tin.
Mẫu chi tiết các loại bản tin dự báo
thủy văn thời hạn ngắn xem tại phụ lục 3.
6. Cung cấp bản tin
dự báo thủy văn:
Bản tin dự báo thủy văn được truyền,
phát kịp thời, chính xác, đầy đủ theo quy định.
7. Cập nhật, bổ sung
bản tin dự báo thủy văn:
Trong trường hợp phát hiện các yếu tố,
hiện tượng thủy văn có diễn biến bất thường cần cập nhật, bổ sung bản tin dự
báo. Việc cập nhật, bổ sung bản tin được thực hiện theo quy định tại các khoản
từ 1 đến khoản 6 của Điều này.
8. Đánh giá chất
lượng dự báo khí tượng thủy văn:
- Đánh giá việc thực hiện đầy đủ, kịp
thời các nội dung quy định của Quy trình dự báo thủy văn hạn ngắn;
- Đánh giá tính đầy đủ, kịp thời của
việc truyền các bản tin dự báo thủy văn hạn ngắn theo quy định;
- Đánh giá chất lượng bản tin dự báo
thông qua so sánh các yếu tố dự báo với quan trắc thực tế theo các quy định về
đánh giá dự báo.
Tổng giám đốc Trung tâm Khí tượng Thủy
văn quốc gia quy định chi tiết về phương pháp và các chỉ tiêu đánh giá đối với
bản tin dự báo thủy văn hạn ngắn trong hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy
văn quốc gia.
Điều 10. Quy
trình dự báo hải văn thời hạn ngắn
1. Thu thập, xử lý các loại thông tin, dữ liệu, gió, khí
áp, thủy triều, sóng và dòng chảy biển.
- Theo dõi
thông tin dự báo thời tiết biển (gió mùa, bão, áp thấp nhiệt đới, vùng thấp,
hình thế khí tượng có khả năng gây nước dâng dị thường và sóng lớn, dông, lốc,
vòi rồng).
- Thu thập dữ
liệu trường gió, khí áp dự báo từ mô hình dự báo số trị.
- Thu thập số
liệu trắc gió, khí áp, sóng, mực nước, dòng chảy (nếu có) tại các trạm khí
tượng hải văn trong khu vực dự báo.
- Thu thập số
liệu trắc sóng, dòng chảy biển tại trạm phao, ra đa biển trong khu vực dự báo
(nếu có).
- Thu thập số
liệu quan trắc sóng tại các tầu hằng hải đang hoạt động trong khu vực dự báo
(nếu có).
- Thu thập số
liệu dự báo sóng, dòng chảy được phát tin từ các Trung tâm dự báo khác trong và
ngoài nước (ví dụ: JMA, NOAA).
- Chuẩn bị dữ
liệu đầu vào chương trình phân tích điều hòa thủy triều, bao gồm bộ hằng số
điều hòa, tọa độ điểm cần dự tính.
- Chuẩn bị dữ
liệu tại các biên lỏng, biên cửa sông cho các mô hình dự báo.
- Đánh giá tính đầy đủ, chính xác của
các loại dữ liệu đã thu thập và bổ sung, chỉnh lý, chuẩn hóa số liệu.
2. Phân tích, đánh
giá hiện trạng sóng biển, dòng chảy biển và thủy triều:
- Phân tích các dữ liệu quan trắc khí
tượng (gió, áp) và hải văn (sóng, dòng chảy, mực nước) để xác định hình thế
thời tiết và điều kiện hải văn đã qua và hiện tại;
- Phân tích diễn biến của yếu tố khí
tượng (gió, khí áp), hải văn (sóng, dòng chảy, mực nước) trên cơ sở các dữ liệu
quan trắc và sản phẩm của các mô hình dự báo số trị.
- Trong quá trình phân tích dữ liệu dự
báo hải văn hạn ngắn, nếu phát hiện có khả năng xuất hiện các hiện tượng hải
văn nguy hiểm sẽ chuyển sang thực hiện Quy định kỹ thuật về quy trình dự báo
khí tượng thủy văn nguy hiểm.
3. Thực hiện các
phương án dự báo hải văn hạn ngắn:
3.1. Dự báo sóng
Tùy thuộc vào công nghệ và năng lực
tính toán, có thể thực hiện, tham khảo một hoặc đồng thời các phương án dự báo
sau:
- Dự báo độ cao sóng
theo công thức giải tích.
- Dự báo độ cao và hướng sóng bằng mô
hình số trị với trường gió, khí áp từ mô hình số trị dự báo khí tượng (ví dụ:
WAM, SWAN).
- Dự báo tổ hợp độ cao và hướng sóng
theo đa mô hình dự báo trường khí tượng, đa mô hình dự báo sóng.
a) Tính toán dự báo
1. Đối với dự báo theo phương pháp
giải tích:
- Xác định vận tốc gió.
- Xác định đà gió.
- Xác định khoảng thời gian thổi của
gió.
- Tính toán độ cao sóng theo mối liên
hệ với vận tốc và đà gió.
2. Đối với dự báo theo phương pháp sử dụng
mô hình số trị:
- Thu thập trường gió, áp từ mô hình dự báo
số trị.
- Tính độ cao và hướng sóng bằng mô hình số
trị theo các phương án.
- Tổ hợp kết quả dự báo sóng (trường hợp chạy
dự báo tổ hợp đa trường khí tượng hoặc đa mô hình dự báo sóng).
b. Hiệu chỉnh dự báo
- Hiệu chỉnh các tham số trong mô hình
số trị dự báo sóng (áp dụng đối với sử dụng mô hình dự báo số trị).
c. Xác định trị số dự
báo, cảnh báo
- Xác định độ cao sóng và hướng sóng
(bao gồm độ cao sóng lớn nhất, hướng sóng thịnh hành) trên cơ sở các phương án
dự báo tại các khu vực, điểm.
- Xác định các khu vực sóng lớn.
d. Hiển thị kết quả
dự báo:
- Kết quả dự báo dạng bảng số liệu cho
các khu vực/điểm (độ cao sóng lớn nhất và hướng sóng thịnh hành tại các khu vực
trong thời hạn dự báo hạn ngắn.
- Kết quả dự báo dạng quá trình/biểu
đồ (biến thiên độ cao sóng theo các bước thời gian tại khu vực/điểm, thí dụ 1
hoặc 3 giờ trong thời hạn dự báo hạn ngắn).
- Kết quả dự báo dạng hình ảnh (bản đồ
trường sóng theo các bước thời gian, thí dụ, 3 hoặc 6 giờ trong thời hạn dự báo
hạn ngắn).
3.2. Dự báo dòng chảy biển
Tùy thuộc vào công nghệ và năng lực
tính toán, có thể thực hiện, tham khảo một hoặc đồng thời các phương án dự báo
sau:
- Dự báo vận tốc và
hướng chảy theo công thức giải tích (dòng chảy lớp mặt do gió).
- Dự báo vận tốc và hướng dòng chảy
bằng mô hình số trị với trường gió, khí áp từ mô hình số trị dự báo khí tượng
(ví dụ: POM, ROMS, Delft3D).
- Dự báo tổ hợp vận tốc và hướng dòng
chảy theo đa mô hình dự báo trường khí tượng, đa mô hình dự báo dòng chảy biển.
a. Tính toán dự báo
1. Đối với dự báo theo phương pháp
giải tích:
- Xác định vận tốc và hướng gió tại
mặt biển theo dự báo thời hạn ngắn.
- Tính toán vận tốc và hướng dòng chảy
lớp mặt theo mối liên hệ với vận tốc và hướng gió.
2. Đối với dự báo theo phương pháp sử dụng
mô hình số trị:
- Thu thập trường gió, áp từ mô hình dự báo
số trị.
- Thu thập số liệu tại các biên lỏng, biên cửa sông.
- Tính vận tốc và hướng dòng chảy bằng mô
hình số trị theo các phương án.
- Tổ hợp kết quả dự báo dòng chảy (trường hợp
chạy dự báo tổ hợp đa trường khí tượng hoặc đa mô hình dự báo dòng chảy).
b. Hiệu chỉnh dự báo
- Hiệu chỉnh các tham số trong mô hình
số trị dự báo dòng chảy (áp dụng đối với sử dụng mô hình dự báo số trị).
c. Xác định trị số dự
báo, cảnh báo
- Xác định vận tốc và hướng dòng chảy
(bao gồm vận tốc lớn nhất, hướng thịnh hành) trên cơ sở các phương án dự báo
tại các khu vực, điểm.
- Xác định các khu vực có dòng xiết.
d. Hiển thị kết quả
dự báo:
- Kết quả dự báo dạng bảng số liệu cho
các khu vực/điểm (vận tốc dòng chảy lớn nhất và hướng dòng chảy thịnh hành tại
các khu vực trong thời hạn dự báo hạn ngắn.
- Kết quả dự báo dạng hình ảnh (bản đồ
trường dòng chảy theo các bước thời gian, thí dụ, 3 hoặc 6 giờ trong thời hạn
dự báo hạn ngắn).
3.2. Dự tính thủy triều
Tùy thuộc vào công nghệ và năng lực
tính toán, có thể thực hiện, tham khảo một hoặc đồng thời các phương án dự báo
sau:
- Dự tính thủy triều
theo phương pháp phân tích điều hòa (áp dụng cho các vị trí có số liệu quan
trắc mực nước).
- Dự tính thủy triều bằng mô hình số
trị (ví dụ: POM, ROMS, Delft3D).
a. Tính toán dự báo
1. Đối với dự tính theo phương pháp
phân tích điều hòa:
- Chuẩn bị bộ hằng số điều hòa và xác
định các vị trí cần phân tích.
- Chạy chương trình dự
tính thủy triều.
-
Phân tích xác định độ cao thủy triều từng giờ, độ cao và điểm xuất hiện nước
lớn, nước dòng và độ cao và thời điểm xuất hiện triều cường trong thời dự báo
hạn ngắn.
2. Đối với dự báo theo phương pháp sử dụng
mô hình số trị:
- Xác định vị trí cần trích xuất số liệu để
dự tính thủy triều.
- Chạy mô hình số trị dự tính thủy triều.
- Phân tích xác định độ cao thủy triều từng
giờ, độ cao và điểm xuất hiện nước lớn, nước dòng và độ cao và thời điểm xuất
hiện triều cường trong thời dự báo hạn ngắn.
b. Hiệu chỉnh dự báo
- Hiệu chỉnh các tham số trong mô hình
số trị dự tính thủy triều (áp dụng đối với sử dụng mô hình dự báo số trị).
c. Xác định trị số dự
báo, cảnh báo
- Xác định độ cao thủy triều từng giờ,
độ cao và thời điểm xuất hiện nước lớn, nước dòng, các khu vực có triều cường.
d. Hiển thị kết quả
dự báo:
- Kết quả dự báo dạng bảng số liệu cho
các khu vực/điểm (độ cao thủy triều từng giờ, độ cao và thời điểm xuất hiện
nước lớn, nước dòng trong thời hạn dự báo hạn ngắn).
4. Thảo luận dự báo:
- Phân tích, đánh giá độ tin cậy của
các kết quả dự báo bằng các phương án khác nhau được sử dụng trong các bản tin
dự báo gần nhất;
- Tổng hợp các kết quả dự báo ban đầu
từ các phương án khác nhau và nhận định của các dự báo viên;
- Người chịu trách nhiệm ra bản tin
lựa chọn kết quả dự báo cuối cùng có độ tin cậy cao nhất phù hợp với thời hạn
dự báo.
5. Xây dựng bản tin
dự báo hải văn hạn ngắn:
- Tiêu đề bản tin dự báo: Bản tin dự
báo ghi rõ thời hạn dự báo và khu vực dự báo.
- Nội dung bản tin dự hải văn bao gồm
thông tin về sóng (độ cao sóng lớn nhất, hướng sóng thịnh hành và cảnh báo khu
vực sóng lớn), dòng chảy biển (vận tốc lớn nhất, hướng thịnh hành và cảnh báo
khu vực dòng xiết)
- Nội dung bản tin dự báo thủy triều
bao gồm mực nước triều từng giờ, độ cao và thời điểm xuất hiện nước lớn, nước
dòng và cảnh báo khu vực triều cường
- Ngoài ra, tin về sóng lớn, dòng
chảy và thủy triều cũng được biên soạn và lồng ghép vào các bản tin dự báo khí
tượng biển và thủy văn thời hạn ngắn.
- Thời gian ban hành bản tin tiếp
theo.
Mẫu chi tiết các loại bản tin dự báo
hải văn thời hạn ngắn xem tại phụ lục 4.
6. Cung cấp bản tin
dự báo:
Bản tin dự báo hải văn thời hạn ngắn
được truyền, phát kịp thời, chính xác, đầy đủ theo quy định.
7. Cập nhật, bổ sung
bản tin:
Trong trường hợp phát hiện có diễn
biến bất thường về thời tiết, tăng lên hoặc giảm đi so với mức độ dự báo cần
cập nhật, bổ sung bản tin dự báo, cảnh báo theo trình tự từ khoản 1 đến khoản 6
của Điều này.
8. Đánh giá chất
lượng dự báo:
- Đánh giá việc thực hiện đầy đủ, kịp
thời các nội dung quy định của Quy trình dự báo hải văn thời hạn ngắn;
- Đánh giá tính đầy đủ, kịp thời của
việc truyền các bản tin dự báo hải văn thời hạn ngắn theo quy định;
- Đánh giá chất lượng bản tin dự báo
thông qua so sánh các yếu tố dự báo với quan trắc thực tế theo các quy định về
đánh giá dự báo.
Tổng giám đốc Trung tâm Khí tượng Thủy
văn quốc gia quy định chi tiết về phương pháp và các chỉ tiêu đánh giá đối với
bản tin dự báo hải văn thời hạn ngắn trong hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng
thủy văn quốc gia.
Chương IV
QUY
TRÌNH DỰ BÁO KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN THỜI HẠN VỪA, HẠN DÀI
Điều 11. Quy
trình dự báo khí tượng thời hạn vừa
1. Thu thập, xử lý
các loại thông tin, dữ liệu:
- Dữ liệu trên các bản đồ thời tiết;
- Số liệu quan trắc các yếu tố khí
tượng bề mặt;
- Dữ liệu vệ tinh;
- Dữ liệu các sản phẩm mô hình dự báo
số trị;
- Dữ liệu thống kê giá trị trung bình
trong lịch sử của các yếu tố khí tượng dự báo.
2. Phân tích, đánh
giá hiện trạng:
- Phân tích các dữ liệu quan trắc khí
tượng, bản đồ synop tại các mực khí áp chuẩn (bề mặt; 850mb; 700mb; 500mb) để
xác định hình thế thời tiết đã qua và hiện tại;
- Phân tích các giá trị trung bình và
cực trị trong lịch sử của các yếu tố khí tượng để xác định khả năng lặp lại của
các yếu tố khí tượng, đặc biệt là các giá trị cực trị.
- Phân tích diễn biến của các hệ thống
thời tiết sắp tới trên cơ sở các bản đồ synop và khai thác sản phẩm của các mô
hình dự báo số trị hiện có tại đơn vị dự báo.
- Trong quá trình phân tích dữ liệu dự
báo thời tiết, nếu phát hiện có khả năng xuất hiện các hiện tượng thời tiết
nguy hiểm chuyển sang thực hiện Quy định kỹ thuật về quy trình dự báo khí tượng
thủy văn nguy hiểm.
3. Thực hiện các
phương án dự báo thời tiết thời hạn vừa:
Trên cơ sở phân tích số liệu đã có, dự
báo viên có thể kết hợp các phương pháp sau: synop, số trị và thống kê.
- Phương pháp synop: Phân tích các bản
đồ synop kết hợp kinh nghiệm của dự báo viên để xác định các dạng hình thế thời
tiết có khả năng xuất hiện trong thời đoạn dự báo;
- Phương pháp số trị: Phân tích, sử
dụng các sản phẩm từ các lớp mô hình thời tiết (mô hình toàn cầu, mô hình khu
vực, sản phẩm tổ hợp) để xác định hình thế thời tiết có khả năng xảy ra trong
thời hạn dự báo.
- Phương pháp thống kê: Sử dụng tập số
liệu quá khứ, tìm tương quan giữa các yếu tố để dự báo cho tương lai (có sự so
sánh với số liệu trung bình nhiều năm và dự báo khả năng xuất hiện các giá trị
cực trị).
- Phương án dự báo bằng các phương
pháp khác như kinh nghiệm của dự báo viên, xác định khả năng có hay không lặp
lại các hiện tượng thời tiết trong quá khứ ở cùng thời điểm.
4. Thảo luận dự báo:
- Phân tích, đánh giá độ tin cậy của
các kết quả dự báo bằng các phương án khác nhau được sử dụng trong các bản tin
dự báo gần nhất;
- Tổng hợp các kết quả dự báo ban đầu
từ các phương án khác nhau và nhận định của các dự báo viên;
- Người chịu trách nhiệm ra bản tin
lựa chọn kết quả dự báo cuối cùng có độ tin cậy cao nhất phù hợp với thời hạn
dự báo.
5. Xây dựng bản tin
dự báo thời hạn vừa:
- Tiêu đề bản tin dự báo
- Thông tin tóm tắt hiện trạng thời
tiết trong thời điểm 10 ngày đã qua
- Dự báo: xu thế thời tiết, thời tiết
tại các khu vực hoặc địa điểm cụ thể trong thời hạn dự báo.
- Thời gian ban hành bản tin tiếp
theo.
Nội dung chi tiết các loại bản tin dự
báo khí tượng thời hạn vừa xem tại phụ lục 5.
6. Cung cấp bản tin
dự báo:
Bản tin dự báo thời tiết thời hạn vừa
được truyền, phát kịp thời, chính xác, đầy đủ theo quy định.
7. Cập nhật, bổ sung
bản tin dự báo:
Trong trường hợp phát hiện có diễn
biến bất thường về thời tiết cần cập nhật, bổ sung bản tin dự báo. Việc cập
nhật, bổ sung bản tin được thực hiện theo quy định tại các khoản 1 đến khoản 6
của Điều này.
8. Đánh giá chất
lượng dự báo:
- Đánh giá việc thực hiện đầy đủ, kịp
thời các nội dung quy định của Quy trình dự báo khí tượng thời hạn vừa;
- Đánh giá tính đầy đủ, kịp thời của việc
truyền các bản tin dự báo khí tượng thời hạn vừa theo quy định;
- Đánh giá chất lượng bản tin dự báo
thông qua so sánh các yếu tố dự báo với quan trắc thực tế theo các quy định về
đánh giá dự báo.
Tổng giám đốc Trung tâm Khí tượng Thủy
văn quốc gia quy định chi tiết về phương pháp và các chỉ tiêu đánh giá đối với
bản tin dự báo khí tượng thời hạn vừa trong hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng
thủy văn quốc gia.
Điều 12. Quy
trình dự báo khí tượng thời hạn dài
1. Thu thập, xử lý các loại thông tin, dữ liệu:
- Dữ liệu quan trắc thám không trên
khu vực Âu – Á để xây dựng các bản đồ trung bình độ cao địa thế vị mực 500mb;
- Dữ liệu tái phân tích JRA 55 của
Nhật Bản để xây dựng các bản đồ trung bình tại các mực khí áp chuẩn (bề mặt,
850 mb, 700 mb, 500 mb, 200 mb);
- Số liệu quan trắc các yếu tố khí
tượng bề mặt theo ngày tại khu vực dự báo và lân cận;
- Dữ liệu CLIM (là bản tin số liệu khí
hậu hàng tháng được phát báo trong nước);
- Dữ liệu thống kê giá trị trung bình,
cực trị các yếu tố khí tượng theo thời hạn dự báo;
- Các dữ liệu về ENSO;
- Dữ liệu mô phỏng, dự báo của các mô
hình số trị thời hạn dài.
2. Phân tích,
đánh giá hiện trạng:
- Phân tích các dữ liệu quan trắc,
CLIM, bản đồ trung bình xây dựng từ dữ liệu quan trắc thám không và dữ liệu tái
phân tích tại các mực khí áp chuẩn (bề mặt, 850 mb, 700 mb, 500 mb, 200 mb) để
xác định hình thế thời tiết đã qua và hiện tại;
- Phân tích các giá trị trung bình và
cực trị trong quá khứ của các yếu tố khí tượng để xác định khả năng lặp lại của
các yếu tố khí tượng, đặc biệt là các giá trị cực trị trong thời hạn dự báo;
- Phân tích trường ban đầu của các sản
phẩm mô hình dự báo số trị thời hạn dài;
- Trong quá trình phân tích dữ liệu dự
báo thời tiết thời hạn dài, nếu phát hiện có khả năng xuất hiện các hiện tượng
thời tiết nguy hiểm chuyển sang thực hiện Quy định kỹ thuật về quy trình dự báo
khí tượng thủy văn nguy hiểm;
3. Thực hiện các phương án dự báo thời hạn dài:
Trên cơ sở phân tích số liệu đã có, dự
báo viên có thể kết hợp các phương pháp sau: thống kê và dự báo số trị.
+ Phương pháp thống kê:
- Phương pháp tương
quan và hồi quy tuyến tính: Sử dụng số liệu các yếu tố khí tượng quá khứ
tìm tương quan giữa các yếu tố khí tượng, sau đó xây dựng các phương trình hồi
quy tuyến tính dự báo cho các yếu tố dự báo;
- Phương pháp tương
tự hoàn lưu:
Sử dụng bản đồ trung bình xây dựng từ dữ liệu quan trắc thám không mực 500 mb
và dữ liệu tái phân tích tại các mực khí áp chuẩn tìm tương tự về hoàn lưu quy
mô lớn trong quá khứ để xác định xu thế thời tiết trong thời hạn dự báo;
- Phương pháp tương
quan ENSO:
Sử dụng thông tin về ENSO tìm mối tương quan của các hiện tượng và yếu tố dự
báo trong quá khứ để nhận định xu thế trong thời hạn dự báo;
- Phương pháp biến
trình:
Dựa vào chuỗi số liệu trong quá khứ, vẽ đường quá trình theo thời gian nhận
dạng đường đồng dạng trong quá khứ để xác định xu thế của các yếu tố dự báo
trong thời hạn dự báo.
+ Phương pháp dự báo số trị: Sử dụng
các sản phẩm từ các mô hình dự báo số trị thời hạn dài (mô hình toàn cầu, mô
hình khu vực, sản phẩm tổ hợp) để xác định xu thế thời tiết có khả năng xảy ra
trong thời hạn dự báo.
+ Phương án dự báo bằng các phương
pháp khác (nếu có).
4. Thảo luận dự báo:
- Phân tích, đánh giá độ tin cậy của
các kết quả dự báo bằng các phương án khác nhau được sử dụng trong các bản tin
dự báo gần nhất;
- Tổng hợp các kết quả dự báo ban đầu
từ các phương án khác nhau và nhận định của các dự báo viên;
- Người chịu trách nhiệm ra bản tin
lựa chọn kết quả dự báo cuối cùng có độ tin cậy cao nhất phù hợp với thời hạn
dự báo.
5. Xây dựng bản tin dự báo thời tiết thời hạn dài:
- Tiêu đề bản tin dự báo: Bản tin dự
báo ghi rõ thời hạn dự báo và khu vực dự báo.
- Thông tin tóm tắt hiện trạng thời
tiết trong thời điểm tháng trước đó.
- Dự báo: xu thế thời tiết, các yếu tố
được quy định tại khoản 7, Điều 4 của Thông tư này.
- Thời gian ban hành bản tin tiếp
theo.
Mẫu chi tiết các loại bản tin dự báo
khí tượng thời hạn dài xem tại phụ lục 8.
6. Cung cấp bản tin dự báo:
Bản tin dự báo thời tiết thời hạn dài
được truyền, phát kịp thời, chính xác, đầy đủ theo quy định.
7. Cập nhật, bổ sung bản tin dự báo:
Trong trường hợp phát hiện có diễn
biến bất thường về thời tiết, tăng lên hoặc giảm đi so với mức độ dự báo cần
cập nhật, bổ sung bản tin dự báo theo trình tự từ khoản 1 đến khoản 6 của Điều
này.
8. Đánh giá chất lượng dự báo:
- Đánh giá việc thực hiện đầy đủ, kịp
thời các nội dung quy định của Quy trình dự báo khí tượng thời hạn dài;
- Đánh giá tính đầy đủ, kịp thời của
việc truyền các bản tin dự báo khí tượng thời hạn dài theo quy định;
- Đánh giá chất lượng bản tin dự báo
thông qua so sánh các yếu tố dự báo với quan trắc thực tế theo các quy định về
đánh giá dự báo.
Tổng giám đốc Trung tâm Khí tượng Thủy
văn quốc gia quy định chi tiết về phương pháp và các chỉ tiêu đánh giá đối với
bản tin dự báo khí tượng thời hạn dài trong hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng
thủy văn quốc gia.
Điều 13. Quy
trình dự báo thủy văn thời hạn vừa (5, 10 ngày)
1. Thu thập, xử lý
các loại thông tin, dữ liệu:
- Dữ liệu mưa, mực nước, lưu lượng của
các trạm khí tượng thủy văn (KTTV) tại khu vực dự báo theo các giờ quan trắc
- Dữ liệu vận hành (mực nước, lưu
lượng đến, lưu lượng ra) của các hồ thủy điện, hồ thủy lợi tại khu vực dự báo
theo các giờ quan trắc.
- Dữ liệu khí tượng, thủy văn Quốc tế
liên quan tới khu vực dự báo (nếu có) theo các giờ quan trắc.
- Đánh giá tính đầy đủ, chính xác của
các loại dữ liệu đã thu thập và bổ sung, chỉnh lý, chuẩn hóa số liệu.
2. Phân tích, đánh
giá hiện trạng:
- Phân tích diễn biến mưa: hình thế
thời tiết gây mưa, tổng lượng mưa trung bình lưu vực, sự thay đổi của tổng
lượng mưa và diện mưa theo không gian và thời gian trong 5, 10 ngày qua.
- Phân tích diễn biến mực nước, lưu
lượng tại các trạm quan trắc hoặc các hồ chứa thủy điện, thủy lợi trong 5, 10
ngày qua:
+ Xu thế mực nước, lưu lượng
+ Diễn biến lưu lượng xả, phát điện
của các hồ thủy điện có ảnh hưởng tới trạm quan trắc hoặc hồ chứa phía hạ lưu
trong 5,10 ngày qua
+ Biên độ và cường suất lũ (khi có
xuất hiện lũ), đỉnh lũ
+ So sánh với các yếu tố đặc trưng
trung bình nhiều năm (TBNN) hoặc yếu tố cực trị (vào mùa cạn)
- Phân tích, đánh giá tác động của
thủy triều đến các trạm thủy văn ảnh hưởng triều
- Tham khảo và phân tích các sản phẩm
dự báo khí tượng thời hạn 5, 10 ngày của Việt Nam và nước ngoài.
+ Diễn biến thời tiết gây mưa, dự
báo tổng lượng, phân bố mưa trong 5, 10 ngày tới.
+ Xác định vùng sẽ xảy ra mưa.
+ Xác định thời điểm bắt đầu mưa và
thời điểm kết thúc mưa.
- Tham khảo và phân tích các sản phẩm
các sản phẩm dự báo thủy văn của Việt Nam và nước ngoài liên quan đến khu vực
dự báo
- Các thông tin vận hành hồ chứa trong
5, 10 ngày tiếp theo
- Các sản phẩm dự báo thủy triều của
các khu vực dự báo (đối với lưu vực sông ảnh hưởng triều)
- Trên cơ sở thông tin, số liệu quan
trắc, xác định dấu hiệu xuất hiện của các hiện tượng khí tượng thủy văn nguy
hiểm (nếu có) để thực hiện quy trình dự báo được quy định tại Thông tư Quy định
kỹ thuật về quy trình dự báo khí tượng thủy văn nguy hiểm.
3. Thực hiện các
phương án dự báo:
Tùy thuộc vào yếu tố, khu vực và điều
kiện số liệu, một hay nhiều phương ánsau được áp dụng :
a) Phương án sử dụng các biểu đồ
tương quan được xây dựng theo các phương pháp sau:
+ Quan hệ mưa-dòng
chảy: Sử dụng các biểu đồ quan hệ tổng lượng mưa trung bình lưu vực-đỉnh lũ,
tổng lượng mưa trung bình lưu vực-các đặc trưng mực nước, dòng chảy trong thời
hạn dự báo.
+ Quan hệ mưa-dòng
chảy-thủy triều (đối với vùng triều): Sử dụng các biểu đồ quan hệ tổng lượng
mưa-các đặc trưng mực nước, dòng chảy-thủy triều trong thời hạn dự báo.
+ Quan hệ mực nước, lưu lượng với lưu
lượng ra của hồ chứa thượng lưu: Sử dụng các biểu đồ quan hệ lưu lượng ra của
hồ chứa tuyến trên-các đặc trưng mực nước, dòng chảy hạ lưu hồ.
b) Phương pháp thống kê
tương tự:
Dựa trên chuỗi số liệu quan trắc, các đặc trưng thủy văn đã được thông kê, lựa chọn thời kỳ dự
báo
trong liệt quan trắc có diễn biến tương tự như diễn biến thủy văn đã hoặc có
khả năng xảy ra trên lưu
vực để thực
hiện dự báo dựa trên các yếu tố:
+ Hình thế thời tiết
gây mưa;
+ Diện mưa và mức độ
mưa trên lưu vực;
+ Dòng chảy thời kỳ
trước thời hạn 5, 10 ngày
+ Đặc trưng mực nước,
dòng chảy cùng thời kỳ
+ Lưu lượng điều tiết
của các thủy điện thượng nguồn cùng thời kỳ (nếu có)
+ Xu thế thủy triều
cùng thời kỳ (đối với vùng ảnh hưởng triều)
c) Phương án sử dụng mô hình toán:
+ Mô hình hồi quy
+ Mô hình phân tích, thống kê
+ Mô hình thủy văn thông số tập trung
+ Mô hình thủy văn thông số phân bố
+ Mô hình thủy lực
+ Mô hình điều tiết hồ chứa
+ Mô hình dự báo thủy triều
Trình tự thực hiện dự
báo theo phương án sử dụng mô hình toán bao gồm:
- Cập nhật
số liệu vào của mô hình: Số liệu dự báo mưa, mực nước, lưu lượng, dữ liệu hồ
chứa.
- Kiểm tra
tính tương thích dữ liệu đầu vào mô hình, chuẩn hóa số liệu trên lưu vực phục
vụ việc chạy mô hình
- Tổng hợp,
phân tích, đánh giá tài liệu, thông tin liên quan phục vụ việc chạy mô hình dự
báo
- Phân tích,
dự báo phương án vận hành hồ chứa thượng nguồn dựa trên kết quả dự báo mưa,
dòng chảy, điều tiết lũ hồ chứa thượng lưu.
- Hiệu chỉnh
các thông số của mô hình
- Hiệu chỉnh
kết quả dự báo từ mô hình theo các phương pháp:
+ Phương pháp biểu đồ
tương quan;
+ Phương pháp hồi
quy;
+ Phương pháp lọc
Kalman.
- Lập báo cáo
kết quả dự báo: Tổng hợp số liệu, kết quả, lập các bảng biểu, hình vẽ dự báo.
- Tính toán sai số giữa giá trị thực
đo và dự báo của các lần dự báo trước; đánh giá kết quả dự báo theo sai số cho
phép đã được quy định cho từng vị trí dự báo. Phân tích nguyên nhân dẫn đến
kết quả dự báo không chính xác.
- Tính toán dự
kiến khoảng sai lệch của kết quả dự báo dựa trên sai số cho phép của các điểm
dự báo.
d) Các phương án dự báo khí tượng
thủy văn của hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia do Tổng giám
đốc Trung tâm Khí tượng Thủy văn quốc gia quy định.
e) Tổ chức, cá nhân hoạt động dự báo,
cảnh báo không thuộc hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia có
trách nhiệm xây dựng các phương án dự báo khí tượng thủy văn phù hợp.
4. Thảo luận dự báo:
- Nội dung thảo luận
tập trung vào các yếu tố: đặc trưng mực nước, lưu lượng; thời gian xuất hiện
các cực trị
- Phân tích, đánh giá
độ tin cậy của các kết quả dự báo bằng các phương án khác nhau được sử dụng
trong các bản tin dự báo gần nhất;
- Tổng hợp các kết
quả dự báo ban đầu từ các phương án khác nhau và nhận định của các dự báo viên;
- Trị số dự báo cuối cùng được lựa
chọn từ các phương án khác nhau dựa trên các căn cứ sau:
+ Phương pháp dự báo qua nhiều năm
được đánh giá cho mức bảo đảm cao và ổn định trong nhiều năm.
+ Phân tích, nhận định theo kinh
nghiệm, thảo luận và tham khảo ý kiến chuyên gia.
+ Trường hợp
tại một vị trí, các phương pháp cho các kết quả dự báo khác nhau không lớn thì
phân tích và lựa chọn trị số hợp lý nhất phát báo;
+ Trường hợp
các trị số dự báo theo các phương pháp khác nhau, không tính
trung bình các trị số dự báo.
- Người chịu trách
nhiệm ra bản tin lựa chọn kết quả dự báo cuối cùng có độ tin cậy cao nhất phù
hợp với các loại bản tin, thời hạn dự báo.
- Đối với các vị trí
dự báo trùng nhau do các đơn vị khác nhau thực hiện dự báo thuộc Trung tâm Khí
tượng Thủy văn quốc gia: trị số dự báo phải được thảo luận và thống nhất cho
cùng một vị trí, lưu vực dự báo; trường không thống nhất thảo luận, tổ chức, cá
nhân thực hiện dự báo phải báo cáo kịp thời cấp có thẩm quyền giải quyết trước
khi phát hành bản tin.
- Trên cơ sở kết quả
dự báo cuối cùng, xác định dấu hiệu xuất hiện của các hiện tượng khí tượng thủy
văn nguy hiểm (nếu có) để thực hiện quy trình dự báo được quy định tại Thông tư
Quy định kỹ thuật về quy trình dự báo khí tượng thủy văn nguy hiểm.
5. Xây dựng bản tin
dự báo:
Nội dung bản tin gồm thông tin hiện
trạng, diễn biến trong tương lai của các yếu tố, hiện tượng dự báo. Bố cục bản
tin gồm 3 phần:
- Tiêu đề
- Nội dung
+ Tóm tắt diễn biến thủy văn trong 5,
10 ngày đã qua. Trong trường hợp có lũ hoặc lũ đã xuất hiện đỉnh: Mô tả các trị
số đỉnh lũ, thời gian xuất hiện, so sánh với cấp báo động hoặc mực nước đỉnh lũ
trong các trận lũ đặc biệt lớn, lũ lịch sử.
+ Dự báo diễn biến thủy văn 5,10 ngày
tới. Trong trường hợp có lũ: dự báo đỉnh lũ, thời gian xuất hiện, so sánh với
cấp báo động hoặc mực nước đỉnh lũ trong các trận lũ đặc biệt lớn, lũ lịch sử.
+ Cảnh báo lũ lớn, lũ quét, sạt lở
đất, ngập lụt khi nhận định thấy thời tiết nguy hiểm
- Ngày phát, người soạn, người duyệt
bản tin.
Mẫu chi tiết các loại bản tin dự báo
thủy văn thời hạn 5, 10 xem tại phụ lục 6.
6. Cung cấp bản tin
dự báo:
Bản tin dự báo được truyền, phát kịp
thời, chính xác, đầy đủ theo quy định.
7. Cập nhật, bổ sung
bản tin dự báo:
Trong trường hợp phát hiện các yếu tố,
hiện tượng thủy văn có diễn biến bất thường cần cập nhật, bổ sung bản tin dự
báo. Việc cập nhật, bổ sung bản tin được thực hiện theo quy định tại các khoản
1 đến khoản 6 của Điều này.
8. Đánh giá chất lượng dự báo:
- Đánh giá việc thực hiện đầy đủ, kịp
thời các nội dung quy định của Quy trình dự báo thủy văn thời hạn vừa;
- Đánh giá tính đầy đủ, kịp thời của
việc truyền các bản tin dự báo thủy văn thời hạn vừa theo quy định;
- Đánh giá chất lượng bản tin dự báo
thông qua so sánh các yếu tố dự báo với quan trắc thực tế theo các quy định về
đánh giá dự báo.
Tổng giám đốc Trung tâm Khí tượng Thủy
văn quốc gia quy định chi tiết về phương pháp và các chỉ tiêu đánh giá đối với
bản tin dự báo thủy văn thời hạn vừa trong hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng
thủy văn quốc gia.
Điều 14. Quy
trình dự báo thủy văn hạn tháng
1. Thu thập, xử lý
các loại thông tin, dữ liệu:
Tùy thuộc vào phương án sử dụng, các
loại dữ liệu sau đây có thể cần phải thu thập:
- Đặc trưng lớn nhất, nhỏ nhất và
trung bình theo thời hạn tháng tại các vị trí dự báo
- Đặc trưng lưu lượng đến hồ, lưu
lượng ra của các hồ thủy điện, hồ thủy lợi liên quan tới khu vực dự báo;
- Đặc trưng khí tượng tại các trạm khí
tượng liên quan tới khu vực dự báo
- Chuỗi dữ liệu thu thập phục vụ dự
báo phải đủ dài và đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật của phương án được sử dụng để
dự báo
2. Phân tích, đánh
giá hiện trạng:
- Xác định xu thế diễn biến của các
yếu tố dự báo trong phạm vi khu vực dự báo cho đến thời điểm thực hiện dự báo;
- Phân tích xu thế mưa trên lưu vực và
so sánh với giá trị trung bình nhiều năm trong tháng đã qua.
- Phân tích xu thế mực nước (lưu
lượng) đến các trạm quan trắc hoặc hồ chứa, lưu lượng nước xả của các hồ thủy
điện thượng nguồn ảnh hưởng tới trạm quan trắc hoặc hồ chứa phía hạ lưu, so
sánh với giá trị trung bình nhiều năm trong tháng đã qua.
- Tham khảo các sản phẩm dự báo khí
tượng thủy văn của Việt Nam và nước ngoài, bao gồm: sản phẩm mưa từ các mô hình
số trị và các sản phẩm cung cấp trên các website.
- Trên cơ sở thông tin, số liệu quan
trắc, xác định dấu hiệu xuất hiện của các hiện tượng khí tượng thủy văn nguy
hiểm (nếu có) để thực hiện quy trình dự báo được quy định tại Thông tư Quy định
kỹ thuật về quy trình dự báo khí tượng thủy văn nguy hiểm.
3. Thực hiện các
phương án dự báo:
Tùy thuộc vào yếu tố, khu vực và điều
kiện số liệu, một hay nhiều phương án được áp dụng :
a)
Phương án sử
dụng các biểu đồ tương quan được xây dựng theo các phương pháp sau:
+ Quan hệ mưa-dòng
chảy: Sử dụng các biểu đồ quan hệ tổng lượng mưa trung bình lưu vực-đỉnh lũ,
tổng lượng mưa trung bình lưu vực-các đặc trưng mực nước, dòng chảy trong thời
hạn dự báo.
+ Quan hệ mưa-dòng
chảy-thủy triều (đối với vùng triều): Sử dụng các biểu đồ quan hệ tổng lượng
mưa-các đặc trưng mực nước, dòng chảy-thủy triều trong thời hạn dự báo.
+ Quan hệ mực nước, lưu lượng với lưu
lượng ra của hồ chứa thượng lưu: Sử dụng các biểu đồ quan hệ lưu lượng ra của
hồ chứa tuyến trên- các đặc trưng mực nước, dòng chảy hạ lưu hồ.
b) Phương án phân tích,
thống
kê tương tự:
Dựa trên chuỗi số liệu quan trắc đã được thông kê, lựa chọn thời kỳ dự
báo
trong liệt quan trắc có diễn biến tương tự như diễn biến thủy văn đã hoặc có
khả năng xảy ra trên lưu
vực để xây dựng các kịch bản dự báo dựa trên các yếu tố:
- Tổng lượng mưa
trung bình trên lưu vực;
- Dòng chảy thời kỳ
trước thời hạn tháng
- Đặc trưng mực nước,
dòng chảy cùng thời kỳ
- Lưu lượng ra của
các thủy điện thượng nguồn (nếu có)
- Xu thế thủy triều
cùng thời kỳ (đối với vùng ảnh hưởng triều)
c) Phương án sử dụng mô hình toán:
+ Mô hình thống kê theo phương pháp
thống kê khách quan
+ Mô hình thống kê theo phương pháp
nhận dạng
+ Mô hình thống kê theo phương pháp
hồi qui bội
+ Mô hình thống kê theo phương pháp
phân tích điều hòa
+ Mô hình Arima
+ Mô hình mạng trí tuệ nhân tạo
Trình tự thực hiện dự
báo theo phương án sử dụng mô hình toán bao gồm:
- Cập nhật
số liệu đầu vào của mô hình: Số liệu dự báo mưa, mực nước, lưu lượng, dữ liệu
hồ chứa.
- Kiểm tra
tính tương thích dữ liệu đầu vào mô hình, chuẩn hóa số liệu trên lưu vực phục
vụ việc chạy mô hình
- Tổng hợp,
phân tích, đánh giá tài liệu, thông tin liên quan phục vụ việc chạy mô hình dự
báo
- Phân tích,
dự báo phương án vận hành hồ chứa thượng nguồn dựa trên kết quả dự báo mưa,
dòng chảy, điều tiết lũ hồ chứa thượng lưu.
- Hiệu chỉnh
các thông số của mô hình
- Hiệu chỉnh
kết quả dự báo từ mô hình theo các phương pháp:
+ Phương pháp biểu đồ
tương quan;
+ Phương pháp hồi
quy;
+ Phương pháp lọc
Kalman.
- Lập báo cáo
kết quả dự báo: Tổng hợp số liệu, kết quả, lập các bảng biểu, hình vẽ dự báo.
- Tính toán sai số giữa giá trị thực
đo và dự báo của các lần dự báo trước; đánh giá kết quả dự báo theo sai số cho
phép đã được quy định cho từng vị trí dự báo. Phân tích nguyên nhân dẫn đến
kết quả dự báo không chính xác.
- Tính toán dự
kiến khoảng sai lệch của kết quả dự báo dựa trên sai số cho phép của các điểm
dự báo.
d) Các phương án dự báo khí tượng
thủy văn của hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia do Tổng giám
đốc Trung tâm Khí tượng Thủy văn quốc gia quy định.
e) Tổ chức, cá nhân hoạt động dự báo,
cảnh báo không thuộc hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia có
trách nhiệm xây dựng các phương án dự báo khí tượng thủy văn phù hợp.
4. Thảo luận dự báo:
- Nội dung thảo luận
tập trung vào các yếu tố: đặc trưng mực nước, lưu lượng; thời gian xuất hiện
các cực trị
- Phân tích, đánh giá
độ tin cậy của các kết quả dự báo bằng các phương án khác nhau được sử dụng
trong các bản tin dự báo gần nhất;
- Tổng hợp các kết
quả dự báo ban đầu từ các phương án khác nhau và nhận định của các dự báo viên;
- Trị số dự báo cuối cùng được lựa
chọn từ các phương án khác nhau dựa trên các căn cứ sau:
+ Phương pháp dự báo qua nhiều năm
được đánh giá cho mức bảo đảm cao và ổn định trong nhiều năm.
+ Phân tích, nhận định theo kinh
nghiệm,thảo luận và tham khảo ý kiến chuyên gia.
+ Trường hợp tại một
vị trí, các phương pháp cho các kết quả dự báo khác nhau không lớn thì phân
tích và lựa chọn trị số hợp lý nhất phát báo;
+ Trường hợp các trị
số dự báo theo các phương pháp khác nhau, không tính trung bình
các trị số dự báo.
- Người chịu trách nhiệm
ra bản tin lựa chọn kết quả dự báo cuối cùng có độ tin cậy cao nhất phù hợp với
các loại bản tin, thời hạn dự báo.
- Đối với các vị trí
dự báo trùng nhau do các đơn vị khác nhau thực hiện dự báo thuộc Trung tâm Khí
tượng Thủy văn quốc gia: trị số dự báo phải được thảo luận và thống nhất cho
cùng một vị trí, lưu vực dự báo; trường không thống nhất thảo luận, tổ chức, cá
nhân thực hiện dự báo phải báo cáo kịp thời cấp có thẩm quyền giải quyết trước
khi phát hành bản tin.
- Trên cơ sở kết quả
dự báo cuối cùng, xác định dấu hiệu xuất hiện của các hiện tượng khí tượng thủy
văn nguy hiểm (nếu có) để thực hiện quy trình dự báo được quy định tại Thông tư
Quy định kỹ thuật về quy trình dự báo khí tượng thủy văn nguy hiểm.
5. Xây dựng bản tin
dự báo:
Bản tin dự báo được soạn thảo rõ ràng,
chính xác theo các nội dung sau:
- Tiêu đề
- Nội dung:
+ Thực trạng diễn biến thủy văn và dữ
liệu thống kê đặc trưng mực nước (lưu lượng) của một số trạm chính trên lưu
vực trong tháng đã qua, so sánh với giá trị trung bình nhiều năm.
+ Xu thế diễn biến, đặc trưng mực nước
(lưu lượng) dự báo trong tháng tới và so sánh với giá trị trung bình nhiều năm.
+ Các yếu tố dự báo khác (nếu có)
trong tháng tới.
+ Cảnh báo xu thế lũ lớn, lũ quét, sạt
lở đất, ngập lụt
-
Ngày phát, người soạn, người duyệt bản tin.
Mẫu chi tiết các loại bản tin dự báo
thủy văn thời hạn tháng xem tại phụ lục 9.
6. Cung cấp bản tin
dự báo:
Bản tin dự báo khí tượng thủy văn được
truyền, phát kịp thời, chính xác, đầy đủ theo quy định.
7. Cập nhật, bổ sung
bản tin:
Trong trường hợp phát hiện các yếu tố,
hiện tượng thủy văn có diễn biến bất thường cần cập nhật, bổ sung bản tin dự
báo. Việc cập nhật, bổ sung bản tin được thực hiện theo quy định tại các khoản
1 đến khoản 6 của Điều này.
8. Đánh giá chất lượng dự báo:
- Đánh giá việc thực hiện đầy đủ, kịp
thời các nội dung quy định của Quy trình dự báo thủy văn thời hạn tháng;
- Đánh giá tính đầy đủ, kịp thời của
việc truyền các bản tin dự báo thủy văn thời hạn tháng theo quy định;
- Đánh giá chất lượng bản tin dự báo
thông qua so sánh các yếu tố dự báo với quan trắc thực tế theo các quy định về
đánh giá dự báo.
Tổng giám đốc Trung tâm Khí tượng Thủy
văn quốc gia quy định chi tiết về phương pháp và các chỉ tiêu đánh giá đối với
bản tin dự báo thủy văn thời hạn tháng trong hệ thống dự báo, cảnh báo khí
tượng thủy văn quốc gia.
Điều 15. Quy
trình dự báo hải văn hạn vừa
1. Thu thập, xử lý các loại thông tin, dữ liệu, gió, khí
áp, thủy triều, sóng và dòng chảy biển.
- Theo dõi
thông tin dự báo thời tiết biển (gió mùa, bão, áp thấp nhiệt đới, vùng thấp,
hình thế khí tượng, dông, lốc, vòi dồng) trong thời hạn dự báo hạn vừa.
- Thu thập dữ
liệu trường gió, khí áp dự báo từ mô hình dự báo số trị trong thời hạn dự báo
hạn vừa.
- Thu thập số
liệu trắc gió, khí áp, sóng, mực nước, dòng chảy (nếu có) tại các trạm khí
tượng hải văn trong khu vực dự báo.
- Thu thập số
liệu trắc sóng, dòng chảy biển tại trạm phao, ra đa biển trong khu vực dự báo
(nếu có).
- Thu thập số
liệu quan trắc sóng tại các tầu hằng hải đang hoạt động trong khu vực dự báo
(nếu có).
- Thu thập số
liệu dự báo sóng, dòng chảy trong thời hạn dự báo hạn vừa được phát tin từ các
Trung tâm dự báo khác trong và ngoài nước (ví dụ: JMA, NOAA).
- Chuẩn bị dữ
liệu đầu vào chương trình phân tích điều hòa thủy triều, bao gồm bộ hằng số
điều hòa, tọa độ điểm cần dự tính.
- Chuẩn bị dữ
liệu tại các biên lỏng, biên cửa sông cho các mô hình dự báo.
- Đánh giá tính đầy đủ, chính xác của
các loại dữ liệu đã thu thập và bổ sung, chỉnh lý, chuẩn hóa số liệu.
2. Phân tích, đánh
giá hiện trạng sóng biển, dòng chảy biển và thủy triều:
- Phân tích các dữ liệu quan trắc khí
tượng (gió, áp) và hải văn (sóng, dòng chảy, mực nước) để xác định hình thế
thời tiết và điều kiện hải văn đã qua và hiện tại;
- Phân tích diễn biến của yếu tố khí
tượng (gió, khí áp), hải văn (sóng, dòng chảy, mực nước) trên cơ sở các dữ liệu
quan trắc và sản phẩm của các mô hình dự báo số trị hiện có tại đơn vị dự báo
theo thời hạn vừa.
3.1. Dự báo sóng
Tùy thuộc vào công nghệ và năng lực
tính toán, có thể thực hiện, tham khảo một hoặc đồng thời các phương án dự báo
sau:
- Dự báo độ cao sóng
theo công thức giải tích.
- Dự báo độ cao và hướng sóng bằng mô
hình số trị với trường gió, khí áp từ mô hình số trị dự báo khí tượng (ví dụ:
WAM, SWAN) (nếu có số liệu trường dự báo khí tượng thời hạn vừa).
- Dự báo tổ hợp độ cao và hướng sóng
theo đa mô hình dự báo trường khí tượng, đa mô hình dự báo sóng.
a. Tính toán dự báo
1. Đối với dự báo theo phương pháp
giải tích:
- Xác định vận tốc gió trong thời hạn
dự báo hạn vừa.
- Tính toán độ cao sóng theo mối liên
hệ với trị số vận tốc gió dự báo thời hạn vừa.
2. Đối với dự báo theo phương pháp sử dụng mô
hình số trị:
- Thu thập trường gió, áp từ mô hình dự báo
số trị trong thời hạn vừa.
- Tính độ cao và hướng sóng bằng mô hình số
trị theo các phương án.
- Tổ hợp kết quả dự báo sóng (trường hợp chạy
dự báo tổ hợp đa trường khí tượng hoặc đa mô hình dự báo sóng).
b. Hiệu chỉnh dự báo
- Hiệu chỉnh các tham số trong mô hình
số trị dự báo sóng (áp dụng đối với sử dụng mô hình dự báo số trị).
c. Xác định trị số dự
báo, cảnh báo
- Xác định độ cao sóng và hướng sóng
(bao gồm độ cao sóng lớn nhất, hướng sóng thịnh hành) trên cơ sở các phương án
dự báo tại các khu vực, điểm trong thời hạn dự báo hạn vừa.
- Xác định xu thế biến đổi độ cao sóng
và các khu vực sóng lớn trong thời hạn dự báo hạn vừa.
d. Hiển thị kết quả
dự báo:
- Kết quả dự báo dạng bảng số liệu cho
các khu vực/điểm (độ cao sóng lớn nhất và hướng sóng thịnh hành tại các khu vực
trong thời hạn dự báo hạn vừa.
- Kết quả dự báo dạng quá trình/biểu
đồ (biến thiên độ cao sóng theo các bước thời gian tại khu vực/điểm, thí dụ 1
hoặc 3 giờ trong thời hạn dự báo hạn ).
- Kết quả dự báo dạng hình ảnh (bản đồ
trường sóng theo các bước thời gian, thí dụ, 3 hoặc 6 giờ trong thời hạn dự báo
hạn vừa).
3.2. Dự báo dòng chảy biển
Tùy thuộc vào công nghệ và năng lực
tính toán, có thể thực hiện, tham khảo một hoặc đồng thời các phương án dự báo
sau:
- Dự báo vận tốc và
hướng chảy theo công thức giải tích (dòng chảy lớp mặt do gió).
- Dự báo vận tốc và hướng dòng chảy
bằng mô hình số trị với trường gió, khí áp từ mô hình số trị dự báo khí tượng
(ví dụ: POM, ROMS, Delft3D).
- Dự báo tổ hợp vận tốc và hướng dòng
chảy theo đa mô hình dự báo trường khí tượng, đa mô hình dự báo dòng chảy biển.
a. Tính toán dự báo
1. Đối với dự báo theo phương pháp
giải tích:
- Xác định vận tốc và hướng dòng chảy
theo vận tốc và hướng gió dự báo thời hạn vừa.
- Tính toán vận tốc và hướng dòng chảy
lớp mặt theo mối liên hệ với vận tốc và hướng gió.
2. Đối với dự báo theo phương pháp sử dụng
mô hình số trị:
- Thu thập trường gió, áp từ mô hình dự báo
số trị trong thời hạn dự báo hạn vừa.
- Thu thập số liệu tại các biên lỏng, biên cửa sông.
- Tính vận tốc và hướng dòng chảy bằng mô
hình số trị theo các phương án.
- Tổ hợp kết quả dự báo dòng chảy (trường hợp
chạy dự báo tổ hợp đa trường khí tượng hoặc đa mô hình dự báo dòng chảy).
b. Hiệu chỉnh dự báo
- Hiệu chỉnh các tham số trong mô hình
số trị dự báo dòng chảy (áp dụng đối với sử dụng mô hình dự báo số trị).
c. Xác định trị số dự
báo, cảnh báo
- Xác định vận tốc và hướng dòng chảy
(bao gồm vận tốc lớn nhất, hướng thịnh hành) trên cơ sở các phương án dự báo
tại các khu vực, điểm.
- Xác định các khu vực có nguy cơ xuất
hiện dòng xiết.
d. Hiển thị kết quả
dự báo:
- Kết quả dự báo dạng bảng số liệu cho
các khu vực/điểm (vận tốc dòng chảy lớn nhất và hướng dòng chảy thịnh hành tại
các khu vực trong thời hạn dự báo hạn vừa.
- Kết quả dự báo dạng hình ảnh (bản đồ
trường dòng chảy theo các bước thời gian, thí dụ, 3 hoặc 6 giờ trong thời hạn
dự báo hạn vừa).
3.2. Dự tính thủy triều
Tùy thuộc vào công nghệ và năng lực
tính toán, có thể thực hiện, tham khảo một hoặc đồng thời các phương án dự báo
sau:
- Dự tính thủy triều
theo phương pháp phân tích điều hòa (áp dụng cho các vị trí có số liệu quan
trắc mực nước).
- Dự tính thủy triều bằng mô hình số
trị (ví dụ: POM, ROMS, Delft3D).
a. Tính toán dự báo
1. Đối với dự tính theo phương pháp
phân tích điều hòa:
- Chẩn bị dữ liệu bộ hằng số điều hòa
và tọa độ các điểm cần dự tính.
- Chạy chương trình dự
tính thủy triều tới mốc thời gian thời hạn vừa.
-
Phân tích xác định độ cao mực nước từng giờ, độ cao và điểm xuất hiện nước lớn,
nước dòng và độ cao và thời điểm xuất hiện triều cường trong thời hạn dự báo
hạn vừa.
2. Đối với dự báo theo phương pháp sử dụng
mô hình số trị:
- Xác định vị trí cần trích xuất số
liệu dự tính thủy triều.
- Chạy mô hình số trị dự tính thủy triều tới
mốc thời gian dự báo thời hạn vừa.
- Phân tích xác định độ cao mực nước từng
giờ, độ cao và điểm xuất hiện nước lớn, nước dòng và độ cao và thời điểm xuất
hiện triều cường trong thời hạn dự báo hạn vừa.
b. Hiệu chỉnh dự báo
- Hiệu chỉnh các tham số trong mô hình
số trị dự tính thủy triều (áp dụng đối với sử dụng mô hình dự báo số trị).
c. Xác định trị số dự
báo, cảnh báo
- Xác định độ cao thủy triều từng giờ,
độ cao và thời điểm xuất hiện nước lớn, nước dòng, các khu vực có triều cường.
d. Hiển thị kết quả
dự báo:
- Kết quả dự báo dạng bảng số liệu cho
các khu vực/điểm (độ cao thủy triều từng giờ, độ cao và thời điểm xuất hiện nước
lớn, nước dòng trong thời hạn dự báo hạn ngắn).
4. Thảo luận dự báo:
- Phân tích, đánh giá độ tin cậy của
các kết quả dự báo bằng các phương án khác nhau được sử dụng trong các bản tin
dự báo gần nhất;
- Tổng hợp các kết quả dự báo ban đầu
từ các phương án khác nhau và nhận định của các dự báo viên;
- Người chịu trách nhiệm ra bản tin
lựa chọn kết quả dự báo cuối cùng có độ tin cậy cao nhất phù hợp với thời hạn
dự báo.
5. Xây dựng bản tin
dự báo hải văn hạn vừa:
- Tiêu đề bản tin dự báo: Bản tin dự
báo ghi rõ thời hạn dự báo và khu vực dự báo.
- Nội dung bản tin dự hải văn bao gồm
thông tin về sóng (độ cao sóng lớn nhất, hướng sóng thịnh hành và cảnh báo khu
vực sóng lớn), dòng chảy biển (vận tốc lớn nhất, hướng thịnh hành và cảnh báo
khu vực dòng xiết)
- Nội dung bản tin dự báo thủy triều
bao gồm mực nước triều từng giờ, độ cao và thời điểm xuất hiện nước lớn, nước
dòng và cảnh báo khu vực triều cường
- Ngoài ra, tin về sóng lớn, dòng
chảy và thủy triều cũng được biên soạn và lồng ghép vào các bản tin dự báo khí
tượng biển và thủy văn thời hạn vừa.
- Thời gian ban hành bản tin tiếp
theo.
Mẫu chi tiết các loại bản tin dự báo
hải văn thời hạn vừa xem tại phụ lục 7.
6. Cung cấp bản tin
dự báo:
Bản tin dự báo được truyền, phát kịp
thời, chính xác, đầy đủ theo quy định.
7. Cập nhật, bổ sung
bản tin:
Trong trường hợp phát hiện các yếu tố
hải văn có diễn biến bất thường cần cập nhật, bổ sung bản tin dự báo. Việc cập
nhật, bổ sung bản tin được thực hiện theo quy định tại các khoản 1 đến khoản 6
của Điều này.
8. Đánh giá chất lượng dự báo:
- Đánh giá việc thực hiện đầy đủ, kịp
thời các nội dung quy định của Quy trình dự báo hải văn thời hạn vừa;
- Đánh giá tính đầy đủ, kịp thời của
việc truyền các bản tin dự báo hải văn thời hạn vừa theo quy định;
- Đánh giá chất lượng bản tin dự báo
thông qua so sánh các yếu tố dự báo với quan trắc thực tế theo các quy định về
đánh giá dự báo.
Tổng giám đốc Trung tâm Khí tượng Thủy
văn quốc gia quy định chi tiết về phương pháp và các chỉ tiêu đánh giá đối với
bản tin dự báo hải văn thời hạn vừa trong hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng
thủy văn quốc gia.
Chương V
QUY
TRÌNH DỰ BÁO KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN, NGUỒN NƯỚC THỜI HẠN MÙA VÀ KHÍ HẬU
Điều 16. Quy
trình dự báo khí tượng thời hạn mùa
1. Thu thập, xử lý các loại thông tin, dữ liệu:
- Dữ liệu quan trắc thám không trên
khu vực Âu-Á để xây dựng các bản đồ độ cao địa thế vị trung bình mùa mực 500mb;
- Dữ liệu tái phân tích JRA-55 của
Nhật Bản để xây dựng các bản đồ trung bình mùa tại các mực khí áp chuẩn (bề
mặt, 850 mb, 700 mb, 500 mb, 200 mb);
- Số liệu quan trắc các yếu tố khí
tượng bề mặt theo ngày tại khu vực dự báo và lân cận;
- Dữ liệu CLIM (là bản tin số liệu khí
hậu hàng tháng được phát báo trong nước);
- Dữ liệu thống kê giá trị trung bình,
cực trị các yếu tố khí tượng theo thời hạn dự báo;
- Các dữ liệu về ENSO;
- Dữ liệu mô phỏng, dự báo của các mô
hình số trị thời hạn mùa.
2. Phân tích,
đánh giá hiện trạng:
- Phân tích các dữ liệu quan trắc,
CLIM, bản đồ trung bình xây dựng từ dữ liệu quan trắc thám không và dữ liệu tái
phân tích tại các mực khí áp chuẩn (bề mặt, 850 mb, 700 mb, 500 mb, 200 mb) để
xác định hình thế thời tiết đã qua và hiện tại;
- Phân tích các giá trị trung bình và
cực trị trong quá khứ của các yếu tố khí tượng để xác định khả năng lặp lại của
các yếu tố khí tượng, đặc biệt là các giá trị cực trị trong thời hạn dự báo;
- Phân tích trường ban đầu của các sản
phẩm mô hình dự báo số trị thời hạn dài;
- Trong quá trình phân tích dữ liệu dự
báo thời tiết thời hạn mùa, nếu phát hiện có khả năng xuất hiện các hiện tượng
thời tiết nguy hiểm chuyển sang thực hiện Quy định kỹ thuật về quy trình dự báo
khí tượng thủy văn nguy hiểm;
3. Thực hiện các phương án dự báo thời hạn mùa:
Trên cơ sở phân tích số liệu đã có, dự
báo viên có thể kết hợp phương pháp thống kê, dự báo số trị, và phương pháp dự
báo khác (nếu có).
+ Phương pháp thống kê:
- Phương pháp tương
quan và hồi quy tuyến tính: Sử dụng số liệu các yếu tố khí tượng quá khứ
tìm tương quan giữa các yếu tố khí tượng, sau đó xây dựng các phương trình hồi
quy tuyến tính dự báo cho các yếu tố dự báo;
- Phương pháp tương
tự hoàn lưu:
Sử dụng bản đồ trung bình xây dựng từ dữ liệu quan trắc thám không mực 500 mb
và dữ liệu tái phân tích tại các mực khí áp chuẩn tìm tương tự về hoàn lưu quy
mô lớn trong quá khứ để xác định xu thế thời tiết trong thời hạn dự báo;
- Phương pháp tương
quan ENSO:
Sử dụng thông tin về ENSO tìm mối tương quan của các hiện tượng và yếu tố dự
báo trong quá khứ để nhận định xu thế trong thời hạn dự báo;
- Phương pháp biến
trình:
Dựa vào chuỗi số liệu trong quá khứ, vẽ đường quá trình theo thời gian nhận
dạng đường đồng dạng trong quá khứ để xác định xu thế của các yếu tố dự báo
trong thời hạn dự báo.
+ Phương pháp dự báo số trị: Sử dụng
các sản phẩm từ các mô hình dự báo số trị thời hạn dài (mô hình toàn cầu, mô
hình khu vực, sản phẩm tổ hợp) để xác định xu thế thời tiết có khả năng xảy ra
trong thời hạn dự báo.
+ Phương án dự báo bằng các phương
pháp khác (nếu có).
4. Thảo luận dự báo:
- Phân tích, đánh giá độ tin cậy của
các kết quả dự báo bằng các phương án khác nhau được sử dụng trong các bản tin
dự báo gần nhất;
- Tổng hợp các kết quả dự báo ban đầu
từ các phương án khác nhau và nhận định của các dự báo viên;
- Người chịu trách nhiệm ra bản tin
lựa chọn kết quả dự báo cuối cùng có độ tin cậy cao nhất phù hợp với thời hạn
dự báo.
5. Xây dựng bản tin dự báo thời tiết thời hạn mùa:
a) Tiêu đề bản tin dự báo
Bản tin dự báo ghi rõ thời hạn dự báo
và khu vực dự báo.
b) Thông tin tóm tắt hiện trạng thời
tiết trong thời điểm mùa trước đó.
c) Dự báo: xu thế thời tiết, các yếu
tố được quy định tại khoản 10, Điều 4 của Thông tư này.
d) Thời gian ban hành bản tin tiếp
theo.
Mẫu chi tiết bản tin dự báo khí tượng
thời hạn mùa trong phần phụ lục 10.
6. Cung cấp bản tin dự báo:
Bản tin dự báo thời tiết thời hạn mùa
được truyền, phát kịp thời, chính xác, đầy đủ theo quy định.
7. Cập nhật, bổ sung bản tin dự báo:
Trong trường hợp phát hiện xu thế và các
yếu tố thời tiết có diễn biến bất thường cần cập nhật, bổ sung bản tin dự báo.
Việc cập nhật, bổ sung bản tin được thực hiện theo quy định tại các khoản 1 đến
khoản 6 của Điều này.
8. Đánh giá chất lượng dự báo:
- Đánh giá việc thực hiện đầy đủ, kịp
thời các nội dung quy định của Quy trình dự báo khí tượng thời hạn mùa;
- Đánh giá tính đầy đủ, kịp thời của
việc truyền các bản tin dự báo khí tượng thời hạn mùa theo quy định;
- Đánh giá chất lượng bản tin dự báo
thông qua so sánh các yếu tố dự báo với quan trắc thực tế theo các quy định về
đánh giá dự báo.
Tổng giám đốc Trung tâm Khí tượng Thủy
văn quốc gia quy định chi tiết về phương pháp và các chỉ tiêu đánh giá đối với
bản tin dự báo khí tượng thời hạn mùa trong hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng
thủy văn quốc gia.
Điều 17. Quy trình dự báo thủy văn,
nguồn nước thời hạn mùa
1. Thu thập, xử lý
các loại thông tin, dữ liệu dự báo thủy văn và nguồn nước thời hạn mùa:
a) Thu thập số liệu quan trắc khí
tượng thủy văn khu vực dự báo và lân cận gồm: mực nước, lưu lượng, mưa, bốc hơi…
theo các thời đoạn tháng.
b) Thu thập thông tin, dữ liệu vận
hành hồ chứa và các công trình thủy lợi thuộc khu vực dự báo và lân cận gồm: mực
nước thượng lưu hồ, hạ lưu hồ, lưu lượng đến hồ, lưu lượng xả, lưu lượng phát
điện,..trong thời hạn 3-6 tháng tới.
c) Thu thập số liệu mô phỏng, dự báo
của các mô hình toàn cầu, khu vực: thông tin về ENSO, hoàn lưu khu vực ảnh
hưởng đến chế độ mưa, dòng chảy trên các lưu vực sông thuộc khu vực dự báo và
vùng lân cận;
d) Đánh giá tính đầy đủ, chính xác của
các loại dữ liệu đã thu thập và bổ sung, chỉnh lý, chuẩn hóa số liệu (Xác
minh để chỉnh sửa số liệu trong trường hợp phát hiện ra sai sót, bổ sung số
liệu khi số liệu bị thiếu).
e) Thống kê các đặc trưng khí tượng
gồm tổng lượng mưa, lượng mưa trung bình lưu vực trong thời hạn 1 tháng, 3
tháng, 6 tháng trước;
f) Thống kê các đặc trưng thủy văn gồm
tổng lượng nước, lưu lượng trung bình dòng chảy trên lưu vực trong thời hạn 10
ngày, 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng trước;
g) Cập nhật dữ liệu vào các công cụ dự
báo như bảng, biểu thống kê, biểu đồ, mô hình dự báo.
2. Phân tích, đánh
giá hiện trạng thủy văn và nguồn nước
a) Đánh giá diễn biến của các yếu tố
dự báo và các nhân tố ảnh hưởng trong phạm vi khu vực dự báo và lân cận cho
đến thời điểm thực hiện dự báo:
- Phân tích xu thế biến động yếu tố
mưa theo không gian và thời gian trong các tháng, mùa đã qua trên lưu vực, khu
vực dự báo.
- Phân tích xu thế mực nước (lưu
lượng) tại các trạm quan trắc
- Phân tích xu thế mực nước thượng
lưu, hạ lưu hồ chứa; lưu lượng đến, lưu lượng nước xả và phát điện của các hồ
thủy điện thượng nguồn ảnh hưởng tới trạm quan trắc hoặc hồ chứa phía hạ lưu.
b) Nhận định hiện trạng của các yếu tố
và hiện tượng dự báo thời hạn mùa
- Phân tích, đánh giá, so sánh tổng
lượng mưa trên lưu vực, khu vực dự báo với giá trị TBNN cùng thời kỳ;
- So sánh mực nước (lưu lượng) của các
trạm quan trắc hoặc hồ chứa thủy điện, thủy lợi trong các tháng, mùa vừa qua
với giá trị TBNN;
- So sánh tổng lượng dòng chảy trên
khu vực dự báo trong các tháng, mùa vừa qua với giá trị TBNN.
- Đánh giá biến thiên tổng lượng nước
trên lưu vực, khu vực dự báo trong tháng, 3 tháng, 6 tháng trước
- Đánh giá tác động của yếu tố vận
hành hồ chứa, công trình thủy điện, thủy lợi trên lưu vực đến dòng chảy trên
lưu vực, khu vực dự báo
- Đánh giá sai số kết quả dự báo của
lần dự báo trước đã thực hiện
3. Thực hiện các
phương án dự báo thủy văn và nguồn nước thời hạn mùa
Tùy thuộc vào điều kiện thực tế, để dự
báo thủy văn và nguồn nước thời hạn mùa, có thể thực hiện một hoặc đồng thời
các phương án dự báo sau:
- Các phương án dự báo được xây dựng
dựa trên cơ sở phương pháp thống kê khách quan: phân lớp chuỗi số liệu, xác
định ngưỡng giá trị, tính toán khoảng giá trị của yếu tố dự báo bằng cách tính
xác xuất xuất hiện của yếu tố dự báo theo các ngưỡng.
- Các phương án dự báo được xây dựng
dựa trên cơ sở phương pháp nhận dạng: phân tích dựa trên hàm khoảng cách, lựa
chọn năm tương tự, xác định được trị số dự báo và thời gian xuất hiện của yếu
tố dự báo.
- Các phương án dự báo được xây dựng
dựa trên cơ sở phương pháp hồi qui bội: thiết lập phương trình dự báo là hàm
quan hệ giữa yếu tố dự báo với nhân tố ảnh hưởng.
- Các phương án dự báo được xây dựng
dựa trên cơ sở phương pháp phân tích điều hòa: thiết lập phương trình điều hòa
sau khi chuẩn hóa chuỗi thời gian theo trung bình trượt.
- Các phương án dự báo được xây dựng
dựa trên cơ sở phương hương pháp mô hình (ARIMA)-mô hình tự hồi qui trung bình
trượt.
- Các phương án dự báo theo truyền
thống: phân tích xu thế, chu kỳ chuỗi số liệu thống kê các năm nước lớn (nhỏ);
xây dựng các biểu đồ quan hệ tương quan giữa yếu tố dự báo và các nhân tố ảnh
hưởng.
- Tham khảo các phương án dự báo khí
tượng:
Sử dụng các phương án dự báo khí
tượng thời hạn dài (khoản 3, Điều 12 trong Thông tư này) xác định tổng lượng
mưa trong thời đoạn tháng;
Sử dụng các phương án dự báo khí
tượng mùa (khoản 3, Điều 16 trong Thông tư này) nhận định xu thế mưa, ước tính
tổng lượng mưa trong thời hạn 3 tháng, 6 tháng.
4. Thảo luận dự báo
- Phân tích, đánh giá độ tin cậy của
các kết quả dự báo bằng các phương án khác nhau được sử dụng trong các bản tin
dự báo thủy văn và nguồn nước thời hạn mùa gần nhất;
- Tổng hợp các kết quả dự báo ban đầu
từ các phương án khác nhau và phân tíc, đánh giá kết quả nhận định của các dự
báo viên;
- Người chịu trách nhiệm ra bản tin
lựa chọn kết quả dự báo cuối cùng có độ tin cậy cao nhất phù hợp.
5. Xây dựng bản tin
dự báo
Nội
dung bản tin dự báo thủy văn và nguồn nước thời hạn mùa gồm:
- Thông tin diễn biến, nhận xét, đánh
giá hiện trạng mực nước, lưu lượng tại các vị trí trên các lưu vực sông, hồ
chứa; tổng lượng nước trên khu vực dự báo trong thời hạn mùa vừa qua;
- Diễn biến trong tương lai của mực
nước, lưu lượng, tổng lượng dòng chảy trong từng tháng;
- Thông tin cảnh báo các hiện tượng
thủy văn (nguồn nước) nguy hiểm, cực đoan như: cạn kiệt dòng chảy, thiếu hụt nước,
xâm nhập mặn, lũ lớn,…
Mẫu
chi tiết bản tin dự báo thủy văn, nguồn nước thời hạn mùa xem tại phụ lục 10.
6. Cung cấp bản tin
dự báo
Bản tin dự báo thủy văn và nguồn nước
thời hạn mùa được truyền, phát kịp thời, chính xác, đầy đủ theo quy định.
7. Cập nhật, bổ sung
bản tin dự báo
Trong trường hợp phát hiện các yếu tố,
hiện tượng thủy văn có diễn biến bất thường cần cập nhật, bổ sung bản tin dự
báo. Việc cập nhật, bổ sung bản tin được thực hiện theo quy định tại các khoản
1 đến khoản 6 của Điều này.
8. Đánh giá chất lượng dự báo:
- Đánh giá việc thực hiện đầy đủ, kịp
thời các nội dung quy định của Quy trình dự báo báo thủy văn, nguồn nước thời
hạn mùa;
- Đánh giá tính đầy đủ, kịp thời của
việc truyền các bản tin dự báo thủy văn, nguồn nước thời hạn mùa theo quy định;
- Đánh giá chất lượng bản tin dự báo
thông qua so sánh các yếu tố dự báo với quan trắc thực tế theo các quy định về
đánh giá dự báo.
Tổng giám đốc Trung tâm Khí tượng Thủy
văn quốc gia quy định chi tiết về phương pháp và các chỉ tiêu đánh giá đối với
bản tin dự báo báo thủy văn, nguồn nước thời hạn mùa trong hệ thống dự báo,
cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia.
Điều 18. Quy
trình chi tiết dự báo hải văn thời hạn mùa
1. Thu thập, xử lý các loại thông tin, dữ liệu về hằng số
điều hòa thủy triều, tọa độ các điểm cần dự báo.
- Chuẩn bị dữ
liệu đầu vào cho chương trình phân tích điều hòa thủy triều, bao gồm bộ hằng số
điều hòa tại các biên lỏng, tọa độ điểm cần dự tính.
- Đánh giá tính đầy đủ, chính xác của
các loại dữ liệu đã thu thập và bổ sung, chỉnh lý, chuẩn hóa số liệu.
2. Phân tích, đánh
giá hiện trạng thủy triều:
- Phân tích các dữ liệu quan trắc mực
nước để xác định diễn biến thủy triều đã qua và hiện tại;
3. Thực hiện các
phương án dự tính thủy triều thời hạn mùa:
Tùy thuộc vào công nghệ và năng lực
tính toán, có thể thực hiện, tham khảo một hoặc đồng thời các phương án dự báo
sau:
- Dự tính thủy triều
theo phương pháp phân tích điều hòa (áp dụng cho các vị trí có số liệu quan
trắc mực nước).
- Dự tính thủy triều bằng mô hình số
trị (ví dụ: POM, ROMS, Delft3D).
a. Tính toán dự báo
1. Đối với dự báo theo phương pháp
phân tích điều hòa:
- Chẩn bị dự liệu của bộ hằng số điều
hòa thủy triều và tọa độ các điểm cần dự tính.
- Chạy chương trình dự
tính thủy triều.
-
Phân tích xác định độ cao mực nước từng giờ, độ cao và điểm xuất hiện nước lớn,
nước dòng và độ cao và thời điểm xuất hiện triều cường trong thời hạn dự báo
hạn mùa.
2. Đối với dự báo theo phương pháp sử dụng
mô hình số trị:
- Chẩn bị dự liệu hằng số điều hòa tại các
biên lỏng cho mô hình.
- Xác định vị trí cần trích xuất số liệu dự
tính thủy triều.
- Chạy mô hình số trị dự tính thủy triều.
b. Hiệu chỉnh dự báo
- Hiệu chỉnh các tham số trong mô hình
số trị dự báo thủy triều (áp dụng đối với sử dụng mô hình dự báo số trị).
c. Xác định trị số dự
báo, cảnh báo
- Xác định độ cao thủy triều từng giờ,
độ cao và thời điểm xuất hiện nước lớn, nước dòng, các khu vực có triều cường
trong thời hạn dự báo hạn mùa.
d. Hiển thị kết quả
dự báo:
- Kết quả dự báo dạng bảng số liệu cho
các khu vực/điểm (độ cao thủy triều từng giờ, độ cao và thời điểm xuất hiện
nước lớn, nước dòng trong thời hạn dự báo hạn ngắn).
5. Xây dựng bản tin
dự thủy triều thời hạn mùa:
- Tiêu đề bản tin dự báo: Bản tin dự
báo ghi rõ thời hạn dự báo và khu vực/điểm dự báo.
- Nội dung bản tin dự báo thủy triều
bao gồm mực nước triều từng giờ, độ cao và thời điểm xuất hiện nước lớn, nước
dòng và cảnh báo khu vực triều cường.
- Ngoài ra, tin về thủy triều
cũng được biên soạn và lồng ghép vào các bản tin dự báo thủy văn thời hạn mùa.
- Thời gian ban hành bản tin tiếp
theo.
Mẫu chi tiết bản tin dự báo thủy triều
được đính kèm trong phụ lục 10.
6. Cung cấp bản tin
dự báo:
Bản tin dự báo thủy triều thời hạn mùa
được truyền, phát kịp thời, chính xác, đầy đủ theo quy định.
7. Cập nhật, bổ sung
bản tin:
Trong trường hợp phát hiện hiện tượng
thủy triều có diễn biến bất thường cần cập nhật, bổ sung bản tin dự báo. Việc
cập nhật, bổ sung bản tin được thực hiện theo quy định tại các khoản 1 đến khoản
6 của Điều này.
8. Đánh giá chất lượng dự báo:
- Đánh giá việc thực hiện đầy đủ, kịp
thời các nội dung quy định của Quy trình dự báo hải văn thời hạn mùa;
- Đánh giá tính đầy đủ, kịp thời của
việc truyền các bản tin dự báo hải văn thời hạn mùa theo quy định;
- Đánh giá chất lượng bản tin dự báo
thông qua so sánh các yếu tố dự báo với quan trắc thực tế theo các quy định về
đánh giá dự báo.
Tổng giám đốc Trung tâm Khí tượng Thủy
văn quốc gia quy định chi tiết về phương pháp và các chỉ tiêu đánh giá đối với
bản tin dự báo hải văn thời hạn mùa trong hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng
thủy văn quốc gia.
Điều 19. Quy
định dự báo khí hậu
1. Thu thập, xử lý các loại thông tin, dữ liệu:
- Dữ liệu quan trắc các yếu tố khí hậu
trong nước và quốc tế;
- Dữ liệu tái phân tích toàn cầu;
- Các dữ liệu thông tin, báo cáo đánh
giá của WMO, IPCC về biến đổi khí hậu;
- Dữ liệu mô phỏng, dự báo của các mô
hình khí hậu toàn cầu và khu vực;
- Các loại dữ liệu khác.
2. Phân tích, đánh giá hiện trạng:
- Phân tích dữ liệu quan trắc các yếu
tố khí hậu trong nước và quốc tế để xác định hiện trạng khí hậu đã qua và hiện
tại;
- Phân tích các báo cáo đánh giá của
WMO, IPCC về biến đổi khí hậu;
- Xác định kịch bản phát thải
chuẩn hoặc đường nồng độ khí nhà kính đại diện RCP.
3. Thực hiện các phương án dự báo khí hậu:
+ Phương pháp chi tiết hóa thống kê: Phương
pháp chi tiết hóa thống kê (Statistical Downscaling) sử dụng những thông tin
khí hậu và biến đổi khí hậu (BĐKH) từ mô hình khí hậu toàn cầu (GCMs).
+ Phương pháp chi tiết hóa động lực
của tổ hợp các mô hình khí hậu (ví dụ như AGCM/MRI, PRECIS, CCAM, RegCM, ClWRF).
+ Phương án dự báo bằng các phương
pháp khác (nếu có).
4. Thảo luận dự báo:
- Phân tích, đánh giá sự khác biệt của
các kết quả dự báo bằng các phương án khác nhau được sử dụng trong các bản tin
dự báo gần nhất;
- Tổng hợp các kết quả dự báo từ các
phương án khác nhau và nhận định của các dự báo viên;
- Người chịu trách nhiệm ra bản tin
lựa chọn kết quả có độ tin cậy cao nhất phù hợp với thời hạn dự báo.
5. Xây dựng bản tin dự báo khí hậu:
a) Tiêu đề bản tin dự báo
Bản tin dự báo ghi rõ thời hạn dự báo
và khu vực dự báo.
b) Thông tin tóm tắt hiện trạng khí
hậu
c) Dự báo: Dự báo xu thế biến đổi các
yếu tố khí hậu được quy định tại khoản 11, Điều 4 của thông tư này
d) Thời gian ban hành bản tin tiếp
theo
6. Cung cấp bản tin dự báo:
Bản tin dự báo thời tiết thời hạn vừa
được truyền, phát kịp thời, chính xác, đầy đủ theo quy định.
7. Cập nhật, bổ sung bản tin dự báo:
Trong trường hợp phát hiện diễn biến
bất thường của khí hậu, cần cập nhật, bổ sung bản tin dự báo. Việc cập nhật, bổ
sung bản tin được thực hiện theo quy định tại các khoản 1 đến khoản 6 của Điều.
8. Đánh giá chất lượng dự báo:
- Đánh giá việc thực hiện đầy đủ, kịp
thời các nội dung quy định của Quy trình dự báo khí hậu;
- Đánh giá tính đầy đủ, kịp thời của
việc truyền các bản tin dự báo khí hậu theo quy định;
- Đánh giá chất lượng bản tin dự báo
thông qua so sánh các yếu tố dự báo với quan trắc thực tế theo các quy định về
đánh giá dự báo.
Tổng giám đốc Trung tâm Khí tượng Thủy
văn quốc gia quy định chi tiết về phương pháp và các chỉ tiêu đánh giá đối với
bản tin dự báo khí hậu trong hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc
gia.
Chương VI
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19. Hiệu
lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày tháng năm 2016.
Điều 20.
Trách nhiệm thi hành
1. Hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng
thủy văn quốc gia và các tổ chức, cá nhân hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng
thủy văn trên lãnh thổ Việt Nam có trách nhiệm thực hiện các quy định tại Thông
tư này.
2. Cục Khí tượng Thủy văn và Biến đổi
khí hậu thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc
thực hiện Thông tư này theo phạm vi thẩm quyền được giao.
3. Trong quá trình thực hiện Thông tư,
nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Tài
nguyên và Môi trường để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
-
Thủ tướng và các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Toà án Nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Công báo; Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Website Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Lưu: VT, PC, KTTVBĐKH. TL(200).
|
BỘ TRƯỞNG
Trần
Hồng Hà
|
Phụ lục 1.
Mẫu bản tin dự báo thời tiết thời hạn ngắn cho các khu vực/địa điểm trên đất
liền
CƠ QUAN/TỔ
CHỨC THỰC HIỆN DỰ BÁO
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
BẢN TIN DỰ
BÁO THỜI TIẾT THỜI HẠN NGẮN CHO CÁC KHU VỰC/ĐỊA ĐIỂM TRÊN ĐẤT LIỀN
Thời điểm thực hiện dự báo: 13h00 ngày
11 tháng 04 năm 2016
Nội dung bản tin: Có thể dưới dạng
bảng số liệu, văn bản mô tả, biểu đồ/biểu tượng theo Mẫu 1, 2 và 3
Mẫu 1: Dạng bảng số
liệu
Khu vực/Địa điểm dự
báo:
Khu vực phía Tây
Bắc Bộ
|
Hiện trạng thời
tiết:
Không
mưa, trời nắng, có nơi có nắng nóng, nhiệt độ từ 21-35 độ, độ ẩm từ 78-85%.
|
Dự báo
|
|
Hiện tượng
thời tiết (mô tả hiện tượng)
|
Nhiệt độ
(cao nhất/thấp nhất)
|
Mưa (khả
năng mưa/khoảng lượng mưa)
|
Gió (hướng
gió thịnh hành và tốc độ cao nhất)
|
Độ ẩm tương
đối (cao nhất/thấp nhất)
|
Lượng mây
tổng quan (phần mười bầu trời)
|
Từ 12 giờ đến 24 gờ
tới
|
Không mưa,
trời nắng, có nơi có nắng nóng
|
21-36
|
Không mưa
|
Đông Nam
Cấp 2-3 (từ
2-5m/s)
|
75-83%
|
5/10
|
Từ 24 giờ đến 36 gờ tới
|
Không mưa, có sương
mù nhẹ vào sáng sớm
|
21-27
|
Không mưa
|
Đông Nam
Cấp 2-3 (từ
2-5m/s)
|
75-83%
|
5/10
|
Từ 36 giờ đến 48 gờ tới
|
Có mưa, sau giảm
mưa, trời nắng, có nơi có nắng nóng
|
21-37
|
Có mưa
Lượng mưa
từ 5-10mm
|
Đông Nam
Cấp 2-3 (từ
2-5m/s)
|
75-83%
|
5/10
|
Từ 48 giờ đến 60 gờ tới
|
Không mưa, có sương
mù nhẹ vào sáng sớm
|
21-27
|
Không mưa
|
Đông Nam
Cấp 2-3 (từ
2-5m/s)
|
75-83%
|
5/10
|
Từ 60 giờ đến 72 gờ tới
|
Không mưa, trời
nắng, có nơi có nắng nóng
|
21-36
|
Không mưa
|
Đông Nam
Cấp 2-3 (từ
2-5m/s)
|
75-83%
|
5/10
|
Mẫu 2: Dạng văn bản mô tả
Khu vực/Địa điểm dự báo: Khu vực Tây Bắc Bộ
Hiện trạng thời tiết: Ít mây, trời nắng, có
nơi có nắng nóng.
- Trong 24 giờ tới: Mây thay đổi, đêm có
mưa vài nơi, sáng sớm có nơi có sương mù, ngày nắng, có nơi có nắng nóng. Gió
nhẹ.
Nhiệt độ từ 21 đến 34 độ, có nơi trên 36 độ.
Độ ẩm từ 78-97%.
- Trong 24 đến 48 giờ tới: Mây thay đổi, đêm không
mưa, ngày trời nắng. Gió Đông Nam cấp 2-3. Nhiệt độ từ 22-35 độ. Độ ẩm từ
78-95%
- Trong 48 đến 72 giờ tới: Mây thay đổi, đêm
không mưa, ngày trời nắng. Gió Đông Nam cấp 2-3. Nhiệt độ từ 22-35 độ. Độ ẩm từ
78-95%.
Mẫu 3: Dạng biểu đồ/biểu tượng/bản đồ thời
tiết
Thời điểm thực hiện bản tin dự báo
tiếp theo: 01h00 ngày 12 tháng 04 năm 2016
Người xây dựng bản
tin: Chữ ký:
Người soát bản tin: Chữ
ký:
Phụ lục 2.
Mẫu bản tin dự báo thời tiết thời hạn ngắn cho các khu vực trên biển
CƠ QUAN/TỔ
CHỨC THỰC HIỆN DỰ BÁO
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
BẢN TIN DỰ
BÁO THỜI TIẾT THỜI HẠN NGẮN CHO CÁC KHU VỰC TRÊN BIỂN
Thời điểm thực hiện dự báo: 13h00 ngày
11 tháng 04 năm 2016
Nội dung bản tin: Có thể dưới dạng
bảng số liệu, văn bản mô tả, biểu đồ/biểu tượng theo Mẫu 1, 2 và 3
Mẫu 1: Dạng bảng số
liệu
Khu vực/Địa điểm dự
báo:
Khu vực phía Tây
Bắc Bộ
|
Hiện trạng thời
tiết:
Không
mưa, sáng sớm có sương mù nhẹ, gió hướng đông nam cấp 2 -4, tầm nhìn xa trên
10km, giảm xuống dưới 1km trong sương mù.Biển lặng
|
Dự báo
|
Hiện tượng
thời tiết (mô tả hiện tượng)
|
Gió (hướng
gió thịnh hành và tốc độ cao nhất)
|
Tầm nhìn xa
|
Trạng thái
mặt biển
|
Từ 12 giờ đến 24 gờ tới
|
Không mưa, sáng sớm
có sương mù nhẹ
|
Đông Nam
Cấp 2-3 (từ
2-5m/s)
|
Trên 10km,
giảm xuống dưới 1km trong sương mù
|
Biển lặng
|
Từ 24 giờ đến 36 gờ tới
|
Không mưa, trời
nắng
|
Đông Nam
Cấp 4-5 (từ
5-10m/s)
|
Trên 10km
|
Biển lặng
|
Từ 36 giờ đến 48 gờ tới
|
Không mưa
|
Đông Nam
Cấp 5-6 (từ
8-14m/s)
|
Trên 10km
|
Biển động
|
Từ 48 giờ đến 60 gờ tới
|
Không mưa, trời
nắng
|
Đông Nam
Cấp 4-5 (từ
5-10m/s)
|
Trên 10km
|
Biển lặng
|
Từ 60 giờ đến 72 gờ tới
|
Không mưa
|
Đông Nam
Cấp 5-6 (từ
8-14m/s)
|
Trên 10km
|
Biển động
|
Mẫu 2: Dạng văn bản
mô tả
Khu vực/Địa điểm dự báo: (ví dụ: Khu
vực Vịnh Bắc Bộ)
Hiện trạng thời tiết: Không mưa,
gió hướng đông nam cấp 2-4, tầm nhìn xa trên 10km. Biển lặng
Nội dung bản tin: (ví dụ)
- Trong 24 giờ tới: Không mưa, sáng
sớm có sương mù nhẹ, gió hướng đông nam cấp 2-4, tầm nhìn xa trên 10km, giảm
xuống dưới 1km trong sương mù. Biển lặng.
- Trong 48 giờ tới: Không mưa, gió
hướng đông nam cấp 4-5, tầm nhìn xa trên 10km. Biển không động.
- Trong 72 giờ tới: Không mưa, gió
hướng đông nam cấp 6, tầm nhìn xa trên 10km. Biển động.
Mẫu 3: Dạng biểu đồ/biểu
tượng thời tiết
Thời điểm thực hiện bản tin dự báo
tiếp theo: 01h00 ngày 12 tháng 04 năm 2016
Người xây dựng bản
tin: Chữ ký:
Người soát bản tin: Chữ
ký:
Phụ lục
3. Mẫu bản tin dự báo thủy văn thời hạn ngắn
CƠ QUAN/TỔ CHỨC
THỰC HIỆN DỰ BÁO
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
BẢN TIN DỰ
BÁO THỦY VĂN THỜI HẠN NGẮN
Thời điểm thực hiện dự báo: 10h00 ngày
14 tháng 08 năm 2015
Nội dung bản tin: Có thể dưới dạng
bảng số liệu, văn bản mô tả, biểu đồ/ theo Mẫu 1, 2 và 3
Mẫu 1: Dạng bảng số
liệu
Lưu vực sông
|
Vị trí
|
Mực nước hoặc lưu
lượng thực đo tại thời điểm quan trắc gần nhất
|
Mực nước hoặc lưu
lượng dự báo
|
Thời gian
|
Từ 6-12 giờ tới
|
Từ 12-24 giờ tới
|
Từ 24 đến 36 giờ
tới
|
Từ 36-48 giờ tới
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
MỰC NƯỚC CAO
NHẤT NGÀY CÁC SÔNG NAM BỘ
Đơn vị: cm
Sông
|
Trạm
|
Thực đo
|
Dự báo
|
17/08
|
18/08
|
19/08
|
20/08
|
21/08
|
22/08
|
Tiền
|
Tân Châu
|
234
|
227
|
222
|
215
|
207
|
200
|
Hậu
|
Châu Đốc
|
206
|
200
|
197
|
190
|
180
|
170
|
Mẫu 2: Dạng văn bản
mô tả
Lưu vực sông/vị trí dự báo: (ví du:
Trên Sông Hồng tại trạm Hà Nội, )
Hiện trạng thủy văn: ...
Nội dung bản tin: (ví dụ)
- Trong 24 giờ tới, trên hệ thống sông
Hồng: mực nước sông Thao, sông Lô và hạ lưu sông Hồng sẽ xuống chậm. Đến 7 giờ
ngày 15/8, mực nước sông Hồng tại Hà Nội có khả năng xuống mức ...m.
- Trong 24-48 giờ tới, trên hệ thống
sông Hồng: Mực nước sông Thao, sông Lô và hạ lưu sông Hồng sẽ tiếp tục xuống
chậm. Đến 7 giờ ngày 16/8, mực nước sông Hồng tại Hà Nội có khả năng xuống mức
...m.
Mẫu 3: Dạng quá
trình, biểu đồ
Thời điểm thực hiện bản tin dự báo
tiếp theo: 10h00 ngày 15 tháng 08 năm 2015
Người xây dựng bản
tin: Chữ ký:
Người soát bản tin: Chữ
ký:
Phụ lục 4.
Mẫu bản tin dự báo hải văn thời hạn ngắn
CƠ QUAN/TỔ
CHỨC THỰC HIỆN DỰ BÁO
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
BẢN TIN DỰ
BÁO SÓNG VÀ DÒNG CHẢY BIỂN THỜI HẠN NGẮN
Thời điểm thực hiện dự báo: 13h00 ngày
11 tháng 04 năm 2016
Nội dung bản tin: Có thể dưới dạng
bảng số liệu, văn bản mô tả, biểu đồ, hình ảnh/ theo Mẫu 1, 2, 3 và 4
Mẫu 1: Dạng bảng số
liệu
Khu vực/Địa
điểm dự báo:
|
Hiện trạng
(quan trắc) sóng và dòng chảy biển
|
Dự báo
|
Từ 6 giờ
đến 24 gờ tới
|
Từ 24 giờ
đến 36 gờ tới
|
Từ 36 giờ
đến 48 gờ tới
|
Từ 48 giờ
đến 60 gờ tới
|
Từ 60 giờ
đến 72 gờ tới
|
Sóng biển (độ cao
lớn nhất /hướng thịnh hành)
|
|
|
|
|
|
|
Dòng chảy biển (vận
tốc lớn nhất/hướng thịnh hành)
|
|
|
|
|
|
|
Hiện tượng hải văn
|
|
|
|
|
|
|
Thời điểm thực hiện bản tin dự báo
tiếp theo: 01h00 ngày 12 tháng 04 năm 2016
Tin phát lúc: 15:30
Người xây dựng bản
tin: Chữ ký:
Người soát bản tin: Chữ
ký:
Mẫu 2: Dạng văn bản
mô tả, đi kèm với tin dự báo thời tiết trên biển thời hạn ngắn