BỘ VĂN HÓA,
THỂ THAO VÀ DU LỊCH - BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
19/2013/TTLT-BVHTTDL-BTNMT
|
Hà Nội, ngày
30 tháng 12 năm 2013
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG DẪN BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG DU LỊCH, TỔ CHỨC
LỄ HỘI, BẢO VỆ VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ DI TÍCH
Căn cứ Luật bảo vệ môi trường ngày 29 tháng
11 năm 2005;
Căn cứ Luật du lịch ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật di sản văn hóa ngày 29 tháng 6
năm 2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật di sản văn hóa số ngày
18 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09
tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật bảo vệ môi trường và Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 02
năm 2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18
tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh
giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số 92/2007/NĐ-CP ngày 01
tháng 6 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
du lịch;
Căn cứ Nghị định số 98/2010/NĐ-CP ngày 21
tháng 9 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
di sản văn hóa và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật di sản văn hóa;
Căn cứ Nghị định số 103/2009/NĐ-CP ngày 06
tháng 11 năm 2009 của Chính phủ ban hành Quy chế hoạt động văn hóa và kinh
doanh dịch vụ văn hóa công cộng;
Căn cứ Nghị định số 21/2013/NĐ-CP ngày 03
tháng 4 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ Nghị định số 76/2013/NĐ-CP ngày 16
tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn bảo vệ
môi trường trong hoạt động du lịch, tổ chức lễ hội, bảo vệ và phát huy giá trị
di tích.
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Thông tư liên tịch này hướng dẫn
bảo vệ môi trường trong hoạt động du lịch, tổ chức lễ hội, bảo vệ và phát huy
giá trị di tích.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Thông tư liên tịch này áp dụng
đối với các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động du lịch, tổ chức lễ hội, bảo vệ
và phát huy giá trị di tích tại Việt Nam.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Thông tư liên tịch này
các từ ngữ sau đây được hiểu như sau:
1. Cơ sở là khu vực, địa
điểm mà các tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động du lịch, tổ chức lễ hội, bảo vệ
và phát huy giá trị di tích.
2. Du khách là khách du
lịch, khách tham dự lễ hội, khách tham quan di tích.
3. Lễ hội là các Lễ hội
dân gian, Lễ hội lịch sử cách mạng, Lễ hội tôn giáo, Lễ hội du nhập từ nước
ngoài vào Việt Nam, Lễ hội Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Lễ hội (festival)
ngành nghề.
Điều 4.
Đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường tại cơ sở
1. Tổ chức, cá nhân quản lý cơ
sở, chủ cơ sở hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tại cơ sở khi lập dự án đầu
tư xây dựng mới hoặc nâng cấp, sửa chữa, bảo quản, tu bổ, phục hồi phải căn cứ
vào nội dung, quy mô của dự án để lập báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc
đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường.
2. Việc lập, thẩm định và phê
duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường; đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường;
thực hiện, kiểm tra, xác nhận việc thực hiện các nội dung trong báo cáo đánh
giá tác động môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
3. Tổ chức, cá nhân quản lý cơ
sở, chủ chủ cơ sở hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tại cơ sở có trách
nhiệm thực hiện hoạt động quan trắc môi trường định kỳ theo báo cáo đánh giá
tác động môi trường đã được phê duyệt hoặc bản cam kết bảo vệ môi trường đã được
chấp thuận.
4. Chủ chủ cơ sở hoạt động sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ tại cơ sở có trách nhiệm gửi báo cáo đánh giá tác động
môi trường đã được phê duyệt hoặc bản cam kết bảo vệ môi trường đã được chấp
thuận tới tổ chức, cá nhân quản lý cơ sở để theo dõi việc thực hiện.
Điều 5.
Trách nhiệm bảo vệ môi trường của tổ chức, cá nhân quản lý và hoạt động sản xuất,
kinh doanh tại cơ sở
1. Tuyên truyền, giáo dục và vận
động về bảo vệ môi trường đối với người làm việc tại cơ sở, du khách và cộng đồng
dân cư địa phương.
2. Chấp hành việc kiểm tra,
thanh tra về bảo vệ môi trường; thực hiện việc nộp thuế môi trường, phí bảo vệ
môi trường theo quy định của pháp luật.
3. Bảo đảm nguồn lực cho hoạt động
bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
4. Thực hiện các biện pháp khẩn
cấp để bảo đảm an toàn cho người và tài sản khi xảy ra sự cố môi trường; tổ chức
cứu người, tài sản và kịp thời thông báo cho chính quyền địa phương hoặc cơ
quan chuyên môn về bảo vệ môi trường nơi xảy ra sự cố để có biện pháp ứng phó
phù hợp.
5. Không khai thác, kinh doanh,
tiêu thụ, sử dụng, vận chuyển trái phép các loài thực vật, động vật hoang dã
quý hiếm và hàng hóa có nguồn gốc từ thực vật, động vật quý hiếm thuộc danh mục
cấm do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
6. Thực hiện chế độ báo cáo
công tác giám sát môi trường định kỳ với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trước
ngày 15 tháng 12 hàng năm; báo cáo đột xuất về bảo vệ môi trường theo yêu cầu của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền; tổ chức, cá nhân quản lý cơ sở có trách nhiệm
tiếp nhận và xử lý thông tin về các vi phạm bảo vệ môi trường xảy ra tại cơ sở.
7. Niêm yết quy định về bảo vệ
môi trường
Tổ chức, cá nhân quản lý cơ sở
có trách nhiệm niêm yết quy định về bảo vệ môi trường tại cơ sở bảo đảm các yêu
cầu sau đây:
a) Trình bày thành bảng riêng
hoặc thành một phần trong nội quy của cơ sở;
b) Trình bày rõ ràng bằng tiếng
Việt, tùy thuộc đặc thù cơ sở ngoài tiếng Việt có thể được trình bày bằng các
ngôn ngữ khác; bảo đảm mỹ quan, được đặt tại những khu vực thuận tiện quan sát
và không ảnh hưởng đến cảnh quan của cơ sở;
c) Nội dung trong niêm yết phải
ghi rõ các hành vi bị nghiêm cấm đã được quy định Điều 7 của Luật
bảo vệ môi trường và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan, các
hành vi liên quan trực tiếp đến việc bảo vệ môi trường của cơ sở.
8. Khuyến khích hoạt động về bảo
vệ môi trường tại cơ sở bao gồm:
a) Hưởng ứng, tham gia các hoạt
động bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật trên địa bàn. Đóng góp nguồn
lực cho hoạt động bảo vệ môi trường tại địa phương; thường xuyên cải tạo, củng
cố, phát triển môi trường xanh, sạch, đẹp;
b) Xây dựng thói quen tiêu dùng
thân thiện với môi trường, sử dụng máy móc, thiết bị, phương tiện đạt tiêu chuẩn
môi trường. Hạn chế việc sử dụng nhiên liệu, nguyên liệu, thiết bị, phương tiện
thải khí độc hại ra môi trường;
c) Thực hành tiết kiệm điện, nước,
nhiên liệu, chất đốt, chất tẩy giặt, thực phẩm;
d) Thành lập, duy trì quỹ bảo vệ
môi trường và hoạt động theo điều lệ của quỹ đúng với quy định hiện hành của
pháp luật.
9. Quản lý và xử lý chất thải,
khí thải, nước thải được thải ra từ hoạt động của cơ sở phải tuân thủ các quy định
sau đây:
a) Có phương tiện, thiết bị thu
gom, lưu giữ chất thải rắn, chất thải nguy hại; thực hiện phân loại chất thải rắn,
chất thải nguy hại tại nguồn; thực hiện thu gom hoặc hợp đồng với các tổ chức,
cá nhân đủ điều kiện để thu gom chất thải tại cơ sở và chuyển đến nơi xử lý;
b) Bảo đảm có hệ thống thu gom
và xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về nước thải; trường hợp
nước thải được chuyển về hệ thống xử lý nước thải tập trung thì phải tuân thủ
các quy định của tổ chức quản lý hệ thống xử lý nước thải tập trung;
c) Đặt các thiết bị thu gom,
phân nguồn rác hợp lý bảo đảm mỹ quan và tiện lợi;
d) Trong trường hợp tự xử lý chất
thải rắn, lỏng thì công trình, hệ thống xử lý phải đạt tiêu chuẩn môi trường, bảo
đảm về mặt công nghệ và được vận hành đúng quy định;
đ) Thực hiện quản lý và kiểm
soát bụi, khí thải của cơ sở theo quy định; bảo đảm không để rò rỉ, phát tán
khí thải, hơi, khí độc hại ra môi trường.
10. Có biện pháp quản lý và kiểm
soát tiếng ồn, độ rung do hoạt động của cơ sở gây ra không vượt quá giới hạn tối
đa cho phép tại QCVN 26:2010/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn và
QCVN 27:2010/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về độ rung được ban hành kèm
theo Thông tư số: 39/2010/TT-BTNMT ngày 16 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường.
11. Xây dựng phương án, chuẩn bị
phương tiện và các điều kiện cần thiết để ứng phó với các sự cố môi trường có
thể xảy ra; tích cực phối hợp với các cơ quan hữu quan và tuân thủ sự điều hành
của cơ quan có thẩm quyền để khắc phục hậu quả do sự cố môi trường gây ra.
12. Phòng, chống tác hại của
thuốc lá tại cơ sở bao gồm:
a) Thực hiện các quy định trong
Luật phòng, chống tác hại của thuốc lá và các văn bản quy phạm pháp luật khác
có liên quan;
b) Tuyên truyền, vận động, nhắc
nhở du khách không hút thuốc lá.
13. Thực hiện các quy định khác
có liên quan của pháp luật về bảo vệ môi trường.
Điều 6.
Trách nhiệm bảo vệ môi trường của du khách
1. Giữ gìn vệ sinh, bảo vệ cảnh
quan môi trường, không có những hành vi làm ảnh hưởng xấu đến cảnh quan tại cơ
sở.
2. Không mang hóa chất độc hại,
chất nổ, chất dễ gây cháy, các chất hôi thối, ô nhiễm, đến nơi tham quan, du lịch
3. Không đốt lửa, tạo tia lửa
điện, nguồn gần nhiệt dễ cháy trong các khu vực dễ gây cháy rừng hoặc huỷ hoại
thảm thực vật.
4. Dâng lễ, đặt tiền lễ, tiền
giọt dầu, thắp hương, hóa sớ, bỏ rác thải đúng nơi quy định; không xâm hại đến
di tích, di vật, không viết, vẽ, ký hiệu riêng làm ảnh hưởng đến mỹ quan của những
bộ phận cấu thành của di tích.
5. Không mua bán, sử dụng động
vật, thực vật quý hiếm và sản phẩm có nguồn gốc từ động thực vật quý hiếm theo
quy định; không mang các loại sinh vật ngoại lai gây nguy hại đối với môi
trường, con người vào cơ sở.
6 Kịp thời phản ánh với người
có trách nhiệm tại cơ sở những hành vi vi phạm quy định về bảo vệ môi trường.
7. Tham gia các phong trào bảo
vệ môi trường, tuyên truyền, vận động mọi người cùng chấp hành tốt các quy định
về bảo vệ môi trường tại cơ sở; sử dụng sản phẩm thân thiện với môi trường.
8. Thực hiện các quy định khác
có liên quan của pháp luật về bảo vệ môi trường.
Điều 7. Nhà
vệ sinh tại cơ sở
1. Tổ chức, cá nhân quản lý và
hoạt động sản xuất, kinh doanh tại cơ sở phải xây dựng, bố trí hợp lý nhà vệ
sinh phục vụ du khách, tối thiểu phải bảo đảm theo tiêu chuẩn nhà tiêu tại QCVN
01:2011/BYT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nhà tiêu - Điều kiện bảo đảm hợp vệ
sinh được ban hành kèm theo Thông tư số 27/2011/TT-BYT ngày 24 tháng 6 năm 2011
của Bộ Y tế.
2. Có biển chỉ dẫn nhà vệ sinh
rõ ràng, bằng tiếng Việt và tiếng Anh (kèm chữ viết tắt tiếng Anh: WC), ở những
nơi mang tính đặc thù cần thiết có thể có thêm ngôn ngữ khác.
3. Có vị trí thuận lợi, dễ tiếp
cận, bảo đảm an ninh, an toàn cho khách khi sử dụng, phù hợp với môi trường cảnh
quan; có khu vực vệ sinh riêng cho nam và nữ, có ký hiệu bằng hình ảnh để phân
biệt nhà vệ sinh dành cho nam và nữ, được đặt ở nơi dễ thấy, khuyến khích cơ sở
bố trí nhà vệ sinh cho người khuyết tật.
4. Có đầy đủ trang thiết bị tiện
nghi cần thiết, hoạt động tốt, được lắp đặt chắc chắn, sắp xếp gọn gàng; bảo đảm
thông thoáng, sạch sẽ, đủ ánh sáng; không bốc mùi gây ảnh hưởng đến môi trường
tại cơ sở.
5. Bố trí nhân lực để bảo đảm
nhà vệ sinh luôn hoạt động tốt trong thời gian nhà vệ sinh có mật độ khách sử dụng
cao.
6. Nước thải từ nhà vệ sinh phải
được thu gom, xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường theo quy định
trước khi thải vào nguồn tiếp nhận
Chương II
BẢO VỆ MÔI
TRƯỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG DU LỊCH
Điều 8.
Trách nhiệm bảo vệ môi trường của cơ sở lưu trú du lịch
1. Bảo đảm các điều kiện vệ
sinh môi trường và vệ sinh an toàn thực phẩm khi cung cấp các dịch vụ trong cơ
sở lưu trú du lịch theo quy định.
2. Việc sử dụng hóa chất trong
cơ sở lưu trú du lịch phải tuân theo các quy định của Luật hóa chất và các quy
định khác có liên quan; bảo đảm an toàn cho người sử dụng và khách lưu trú;
không gây ô nhiễm môi trường.
3. Quản lý, theo dõi, đánh giá
định kỳ tình hình môi trường và các số liệu: tiêu thụ năng lượng, tiêu thụ nước,
rác thải, nước thải, khí thải độc hại của cơ sở lưu trú du lịch; thu thập phản
hồi của khách lưu trú về môi trường để cải thiện và nâng cao chất lượng môi trường.
4. Khuyến khích đăng ký cấp
nhãn hiệu cơ sở lưu trú du lịch thân thiện với môi trường như nhãn sinh thái, nhãn
du lịch bền vững.
5. Bố trí nhân lực theo dõi, quản
lý công tác bảo vệ môi trường du lịch tương ứng với từng loại, hạng cơ sở lưu
trú du lịch theo quy định.
6. Thực hiện các quy định khác
có liên quan của pháp luật về bảo vệ môi trường.
Điều 9.
Trách nhiệm bảo vệ môi trường của doanh nghiệp lữ hành
1. Tuân thủ và hướng dẫn du
khách thực hiện quy định về bảo vệ môi trường ở các khu, điểm du lịch và trên
các tuyến du lịch; tích cực tham gia hoạt động bảo vệ môi trường tại địa phương
nơi doanh nghiệp tổ chức chương trình du lịch; tuân thủ sự điều hành của cơ
quan có thẩm quyền về khắc phục hậu quả do sự cố môi trường gây ra.
2. Trang bị kiến thức về bảo vệ
môi trường, các biện pháp ứng cứu trong trường hợp xảy ra sự cố môi trường cho
các hướng dẫn viên du lịch.
3. Tuân thủ các quy định về bảo
vệ môi trường khi xây dựng chương trình du lịch, không tổ chức các loại hình du
lịch gây tổn hại đến môi trường.
4. Cập nhật và cung cấp thông
tin về tình hình môi trường cho du khách, không đưa khách đến các vùng bị ô nhiễm
nặng, vùng đang xảy ra sự cố môi trường theo thông báo của cơ quan có thẩm quyền,
bảo đảm an toàn cao nhất về sức khỏe, tính mạng cho du khách.
5. Lồng ghép các nội dung có
liên quan đến bảo vệ môi trường tại địa điểm du lịch và trách nhiệm bảo vệ môi
trường của du khách vào tài liệu hướng dẫn du lịch của doanh nghiệp.
6. Khuyến khích phát triển loại
hình du lịch thân thiện với môi trường.
7. Thực hiện các quy định khác
có liên quan của pháp luật về bảo vệ môi trường.
Điều 10.
Trách nhiệm bảo vệ môi trường của các tổ chức, cá nhân kinh doanh vận chuyển
khách du lịch
1. Sử dụng các phương tiện vận
chuyển bảo đảm đủ tiêu chuẩn theo quy định hiện hành để kinh doanh vận chuyển
khách du lịch.
2. Đối với các loại sản phẩm có
mùi khó chịu được phép vận chuyển, trước khi đưa lên phương tiện vận chuyển phải
gói bọc kỹ, không để lọt mùi ra ngoài, không để rơi vãi trên phương tiện vận
chuyển và trên đường vận chuyển.
3. Hướng dẫn, yêu cầu khách du
lịch không xả rác bừa bãi trên đường đi. Bố trí dụng cụ chứa đựng rác có nắp đậy
trên phương tiện vận chuyển và đặt đúng nơi quy định. Đổ rác thải phát sinh
trên phương tiện trong quá trình vận chuyển khách du lịch đúng nơi quy định.
4. Tuân thủ quy định về bảo vệ
môi trường tại các khu vực tập kết phương tiện vận chuyển và các điểm dừng chân
trên tuyến du lịch.
5. Đối với hoạt động vận chuyển
khách trên biển, vùng nước được bảo vệ đặc biệt cần thực hiện các biện pháp thu
gom hoặc xử lý tại chỗ các loại nước thải theo quy định.
6. Trang bị kiến thức về bảo vệ
môi trường, các biện pháp ứng cứu trong trường hợp xảy ra sự cố môi trường cho
các nhân viên điều khiển và phục vụ trên phương tiện vận chuyển khách du lịch.
7. Khuyến khích sử dụng phương
tiện vận chuyển khách du lịch tiết kiệm nhiên liệu, thân thiện với môi trường,
bố trí lắp đặt nhà vệ sinh trên các phương tiện vận chuyển du lịch đường dài.
8. Thực hiện các quy định khác
có liên quan của pháp luật về bảo vệ môi trường.
Chương
III
BẢO VỆ MÔI
TRƯỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG TỔ CHỨC LỄ HỘI
Điều 11.
Trách nhiệm về bảo vệ môi trường của đơn vị tổ chức lễ hội
1. Trong quá trình tiến hành
các hoạt động lễ hội, đơn vị tổ chức lễ hội có biện pháp tránh tập trung lượng
khách quá lớn tại một thời điểm để bảo đảm an toàn cho du khách và hạn chế ô
nhiễm môi trường tại nơi tổ chức lễ hội.
2. Kiểm soát, hạn chế, giảm thiểu
tiếng ồn để không ảnh hưởng đến không gian tổ chức lễ hội cũng như sinh hoạt, sức
khỏe của cộng đồng dân cư tại nơi diễn ra lễ hội.
3. Đối với những lễ hội mà đặc
thù không có nhà vệ sinh cố định theo quy định tại Điều 7 của Thông tư liên tịch
này, đơn vị tổ chức phải bố trí nhà vệ sinh lưu động hoặc thuê nhà vệ sinh đủ
điều kiện gần nơi tổ chức lễ hội để bảo đảm cho khách tham gia lễ hội có nhà vệ
sinh sử dụng.
4. Sắp xếp, kiểm soát các
phương tiện vận chuyển, các cơ sở kinh doanh dịch vụ và các nguyên nhân khác
phát sinh khí thải, bụi, chất thải vượt giới hạn cho phép, ảnh hưởng tới du
khách và cộng đồng dân cư tại nơi diễn ra lễ hội.
5. Thực hiện các quy định khác
có liên quan của pháp luật về bảo vệ môi trường.
Điều 12. Bộ
phận chuyên trách thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường
1. Đối với những lễ hội có quy
mô lớn, số lượng người tham gia đông, thời gian tổ chức kéo dài quá ba ngày,
Ban tổ chức phải thành lập bộ phận chuyên trách thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi
trường, tiếp nhận và xử lý những thông tin được phản hồi về bảo vệ môi trường.
Người đứng đầu phải là thành viên Ban tổ chức lễ hội có kiến thức, nghiệp vụ về
bảo vệ môi trường.
2. Đối với những lễ hội không
thuộc quy định tại Khoản 1 Điều này phải có bộ phận thường xuyên thu gom, phân
loại, xử lý rác thải, vệ sinh môi trường trước, trong và sau quá trình tổ chức
lễ hội.
Điều 13. Kế
hoạch bảo vệ môi trường trong hoạt động tổ chức lễ hội
1. Đối với những lễ hội không
phải xin cấp phép, ngoài báo cáo bằng văn bản về thời gian, địa điểm, nội dung,
kịch bản (nếu có) và danh sách Ban Tổ chức lễ hội với cơ quan nhà nước có thẩm
quyền về văn hóa theo quy định, đơn vị tổ chức phải xây dựng kế hoạch bảo vệ
môi trường. Nội dung kế hoạch phải có cam kết bảo vệ môi trường, phương án ứng
phó trong trường hợp xảy ra ra sự cố về môi trường trước, trong và sau quá
trình tổ chức lễ hội.
2. Đối với những lễ hội khi tổ
chức phải được phép của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương,
hồ sơ xin phép tổ chức lễ hội phải bao gồm kế hoạch bảo vệ môi trường. Nội dung
kế hoạch phải có cam kết bảo vệ môi trường, phương án ứng phó trong trường hợp
xảy ra ra sự cố về môi trường trước, trong và sau quá trình tổ chức lễ hội.
3. Đơn vị tổ chức lễ hội chịu sự
kiểm tra, giám sát của cơ quan quản lý nhà nước có liên quan trong việc thực hiện
kế hoạch bảo vệ môi trường; cam kết bảo vệ môi trường, đồng thời chịu trách nhiệm
nếu để xảy ra vi phạm về bảo vệ môi trường trong quá trình tổ chức lễ hội.
Chương IV
BẢO VỆ MÔI
TRƯỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG BẢO VỆ VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ DI TÍCH
Điều 14.
Trách nhiệm bảo vệ môi trường của đơn vị quản lý di tích
1. Đối với các di tích có tổ chức
lễ hội thì trong quá trình tổ chức lễ hội phải thực hiện các quy định tại
Chương III của Thông tư liên tịch này.
2. Đối với các di tích thường
xuyên có khách đến tham quan, phải thành lập bộ phận chuyên trách thực hiện nhiệm
vụ bảo vệ môi trường.
3. Bố trí hợp lý nơi thắp hương,
hóa sớ bảo đảm an toàn và phòng, chống cháy nổ; bố trí hệ thống thông gió tại
những nơi thắp hương không phải ngoài trời, có nhiều người thắp hương trong
cùng thời điểm.
4. Thường xuyên phối hợp với
chính quyền địa phương tuyên truyền, giáo dục, vận động các tổ chức, cá nhân
sinh sống, hoạt động kinh doanh dịch vụ bên ngoài khu di tích thực hiện các quy
định của pháp luật về bảo vệ môi trường. Kiến nghị với các cơ quan chức năng xử
lý kịp thời những trường hợp vi phạm quy định về bảo vệ môi trường gây ảnh hưởng
đến môi trường xung quanh di tích.
5. Đưa nội dung quy định bảo vệ
môi trường tại cơ sở, trách nhiệm bảo vệ môi trường của du khách vào tài liệu
hướng dẫn di tích.
6. Thực hiện các quy định khác
có liên quan của pháp luật về bảo vệ môi trường.
Điều 15. Bảo
vệ môi trường trong hoạt động bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích hoặc xây mới hạng
mục liên quan đến di tích
1. Nguyên tắc
a) Thực hiện các quy định về bảo
vệ môi trường trong Luật di sản văn hóa, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật di sản văn hóa, Luật bảo vệ môi trường và các quy định khác có liên quan;
b) Trong quá trình thực hiện phải
giảm thiểu tối đa những tác động tiêu cực đến không gian, cảnh quan môi trường
xung quanh di tích; có biện pháp giảm thiểu sự biến đổi về địa hình và sự thay
đổi chất lượng đất; trong và sau quá trình thi công có phương án thu gom, xử lý
chất thải rắn xây dựng và các loại chất thải khác phát sinh.
2. Sử dụng hóa chất trong bảo
quản, tu bổ, phục hồi di tích hoặc xây mới hạng mục liên quan đến di tích
a) Thực hiện các quy định của
Luật hóa chất và các quy định khác có liên quan; các loại hóa chất được sử dụng
phải nằm trong danh mục cho phép sử dụng của cơ quan có thẩm quyền, bảo đảm an
toàn cho di tích, người sử dụng hóa chất và không gây ô nhiễm môi trường.
b) Việc sử dụng hóa chất trong
công tác bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích hoặc xây mới hạng mục liên quan đến
di tích phải lập thành dự án trong đó có phần đánh giá tác động của hóa chất sử
dụng đến di tích và môi trường di tích.
Điều 16. Bảo
vệ môi trường trong hoạt động thăm dò, khai quật khảo cổ
Tổ chức, cá nhân khi tiến hành
thăm dò, khai quật khảo cổ phải tuân thủ các quy định của pháp luật, bảo đảm
không gây ảnh hưởng xấu tới môi trường, ô nhiễm nguồn nước nơi khai quật khảo cổ,
có phương án xử lý đất đá trong quá trình thăm dò, khai quật không làm ảnh hưởng
đến môi trường xung quanh.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 17.
Trách nhiệm của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
1. Phối hợp với Bộ Tài
nguyên và Môi trường chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện Thông tư liên tịch này.
2. Phối hợp với các cơ quan chức
năng kiểm tra công tác bảo vệ môi trường trong hoạt động du lịch, tổ chức lễ hội,
bảo vệ và phát huy giá trị di tích; xử lý các đối tượng vi phạm bảo vệ môi
trường theo quy định của pháp luật.
3. Chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm
tra theo thẩm quyền việc thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường trong hoạt động
du lịch, tổ chức lễ hội, bảo vệ và phát huy giá trị di tích của Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
4. Tổ chức đào tạo, tập huấn
nâng cao nghiệp vụ bảo vệ môi trường cho các tổ chức, cá nhân hoạt động du lịch,
tổ chức lễ hội, quản lý di tích.
5. Phối hợp với Bộ Tài
nguyên và Môi trường xây dựng tiêu chuẩn và xét tặng các danh hiệu thân thiện
môi trường cho tổ chức, cá nhân hoạt động du lịch, tổ chức lễ hội, quản lý di
tích thực hiện tốt các quy định về bảo vệ môi trường; thông tin, tuyên truyền về
các tổ chức, cá nhân điển hình trong hoạt động bảo vệ môi trường và tổ chức
nhân rộng trong thực tiễn.
Điều 18.
Trách nhiệm của Bộ Tài nguyên và Môi trường
1. Phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch xây dựng, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành cơ chế,
chính sách về bảo vệ môi trường trong hoạt động du lịch, tổ chức lễ hội, bảo vệ
và phát huy giá trị di tích.
2. Phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch tổ chức tuyên truyền, giáo dục và hướng dẫn các tổ chức, cá
nhân liên quan thực hiện các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt
động du lịch, tổ chức lễ hội, bảo vệ và phát huy giá trị di tích.
3. Chỉ đạo, hướng dẫn Sở Tài
nguyên và Môi trường phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng và trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền
ban hành các quy định và triển khai các hoạt động về bảo vệ môi trường trong hoạt
động du lịch, tổ chức lễ hội, bảo vệ và phát huy giá trị di tích ở địa phương
theo quy định.
4. Phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch và các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan tiến hành kiểm tra
định kỳ hoặc đột xuất việc chấp hành các quy định của pháp luật về bảo vệ môi
trường trong hoạt động du lịch, tổ chức lễ hội, bảo vệ và phát huy giá trị di
tích; phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm theo quy định.
Điều 19.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp
1. Hướng dẫn việc thực hiện các
quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và Thông tư liên tịch này trong hoạt
động du lịch, tổ chức lễ hội, bảo vệ và phát huy giá trị di tích trên địa bàn
quản lý.
2. Chịu trách nhiệm về các vi
phạm về bảo vệ môi trường trong hoạt động du lịch, tổ chức lễ hội, bảo vệ và
phát huy giá trị di tích trên địa bàn.
3. Kiểm tra việc chấp hành các
quy định về bảo vệ môi trường tại cơ sở trên địa bàn quản lý; xử lý theo thẩm
quyền hoặc kiến nghị với các cơ quan có trách nhiệm xử lý những trường hợp vi
phạm.
Điều 20.
Trách nhiệm của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
1. Tuyên truyền, giáo dục, hướng
dẫn các tổ chức, cá nhân hoạt động du lịch, tổ chức lễ hội, bảo vệ và phát huy
giá trị di tích trên địa bàn thực hiện các quy định tại Thông tư liên tịch này.
2. Tổ chức kiểm tra công tác bảo
vệ môi trường trong hoạt động du lịch, tổ chức lễ hội, bảo vệ và phát huy giá
trị di tích trên địa bàn; xử lý hoặc kiến nghị các cơ quan có trách nhiệm xử lý
các vi phạm theo quy định của pháp luật.
3. Phối hợp với các cơ quan có
liên quan, tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao nghiệp vụ bảo vệ môi trường cho
các tổ chức, cá nhân hoạt động du lịch, tổ chức lễ hội, bảo vệ và phát huy giá
trị di tích.
4. Xây dựng và triển khai các
mô hình bảo vệ môi trường trong hoạt động du lịch, tổ chức lễ hội, bảo vệ và
phát huy giá trị di tích thu hút sự tham gia của các tổ chức, cá nhân và cộng đồng
tham gia; hỗ trợ tuyên truyền các cơ sở đạt tiêu chuẩn môi trường, các hoạt động
tại cơ sở có gắn với bảo vệ môi trường
5. Hàng năm báo cáo công tác bảo
vệ môi trường trong hoạt động du lịch, tổ chức lễ hội, bảo vệ và phát huy giá
trị di tích gửi Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương trước ngày 15 tháng 12; thực hiện báo cáo đột xuất
trong trường hợp xảy ra sự cố môi trường du lịch trên địa bàn.
Điều 21.
Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện các nhiệm vu sau
đây:
1. Hướng dẫn về công tác bảo vệ
môi trường cho các tổ chức, cá nhân hoạt động du lịch, tổ chức lễ hội, quản lý
di tích.
2. Phối hợp với các cơ
quan có liên quan kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất về công tác bảo vệ môi trường
trong hoạt động du lịch, tổ chức lễ hội, quản lý di tích trên địa bàn quản lý;
xử lý hoặc kiến nghị các cơ quan có trách nhiệm xử lý các vi phạm theo quy định
của pháp luật.
3. Thông tin cho các cơ quan có
liên quan, các tổ chức, cá nhân hoạt động du lịch, tổ chức lễ hội, quản lý di
tích, cộng đồng dân cư và du khách biết về hiện trạng môi trường tại địa phương
khi có yêu cầu theo quy định.
4. Phối hợp với các cơ quan có
liên quan tổ chức đào tạo, hướng dẫn cán bộ nghiệp vụ môi trường.
Điều 22.
Điều khoản thi hành
1. Thông tư liên tịch này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2014.
2. Quyết định số
02/2003/QĐ-BTNMT ngày 29 tháng 7 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường ban hành Quy chế bảo vệ môi trường trong lĩnh vực du lịch hết hiệu lực kể
từ ngày Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu
có khó khăn, vướng mắc các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch, Bộ Tài nguyên và Môi trường để xem xét, sửa đổi, bổ sung./.
BỘ TRƯỞNG
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Nguyễn Minh Quang
|
BỘ TRƯỞNG
BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO
VÀ DU LỊCH
Hoàng Tuấn Anh
|
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng
Chính phủ;
- Văn phòng TW Đảng và các ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan TW của các đoàn thể;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm soát nhân dân tối cao;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Sở VHTTDL, Sở TNMT các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Công báo, Cổng TTĐT Chính phủ;
- Các đơn vị trực thuộc Bộ VHTTDL; Website của Bộ VHTTDL;
- Các đơn vị trực thuộc Bộ TNMT; Website của Bộ TNMT;
- Lưu: VT, KHCNMT, PC Bộ TNMT (450)
|