Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Thông tư 78/2011/TT-BNNPTNT hướng dẫn Nghị định 117/2010/NĐ-CP

Số hiệu: 78/2011/TT-BNNPTNT Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Người ký: Hứa Đức Nhị
Ngày ban hành: 11/11/2011 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 78/2011/TT-BNNPTNT

Hà Nội, ngày 11 tháng 11 năm 2011

 

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ 117/2010/NĐ-CP NGÀY 24/12/2010 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ HỆ THỐNG RỪNG ĐẶC DỤNG

Căn cứ Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Nghị định số 75/2009/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ sửa đổi Điều 3 Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2008;

Căn cứ Nghị định số 117/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về tổ chức và quản lý hệ thống rừng đặc dụng;

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chi tiết thi hành Nghị định số 117/2010/NĐ-CP như sau:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này hướng dẫn và quy định chi tiết một số Điều của Nghị định số 117/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về tổ chức và quản lý hệ thống rừng đặc dụng (sau đây viết tắt là Nghị định số 117/2010/NĐ-CP).

2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với cơ quan nhà nước, tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình, cá nhân trong nước; người Việt Nam định cư ở nước ngoài; tổ chức, cá nhân nước ngoài có hoạt động liên quan đến việc tổ chức và quản lý hệ thống rừng đặc dụng.

Điều 2. Quy hoạch rừng đặc dụng quy định tại Điều 7, Điều 8, Điều 9 Nghị định số 117/2010/NĐ-CP

1. Quy hoạch khu rừng đặc dụng

a) Căn cứ quy hoạch khu rừng đặc dụng thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 9 Nghị định số 117/2010/NĐ-CP.

b) Ban quản lý khu rừng đặc dụng tổ chức lập quy hoạch bảo tồn và phát triển khu rừng đặc dụng cho mỗi thời kỳ 10 năm; Trong mỗi lần quy hoạch phát triển có rà soát các quy hoạch không gian, nếu cần.

c) Với những khu rừng đặc dụng chưa có quy hoạch đến năm 2020, trong năm 2011 và 2012, các khu rừng đặc dụng xây dựng quy hoạch bảo tồn và phát triển cho giai đoạn 2011-2020. Thời hạn hoàn thành lập, phê duyệt quy hoạch chậm nhất là tháng 12/2012.

d) Đối với những khu rừng đặc dụng chưa có ban quản lý, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao cho Chi cục Kiểm lâm tổ chức lập quy hoạch các khu rừng đặc dụng này.

đ) Tên báo cáo quy hoạch: Báo cáo quy hoạch bảo tồn và phát triển bền vững khu rừng đặc dụng đến năm 2020.

e) Nội dung chủ yếu báo cáo quy hoạch:

- Đánh giá hiện trạng điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh, tài nguyên thiên nhiên, các đặc trưng về hệ sinh thái và đa dạng sinh học, nguồn gen sinh vật, di tích lịch sử, văn hóa, cảnh quan;

- Luận chứng quan điểm, xác định mục tiêu tổ chức, quản lý, bảo tồn, sử dụng bền vững khu rừng đặc dụng;

- Quy hoạch các phân khu chức năng: phân khu bảo vệ nghiêm ngặt; phân khu phục hồi sinh thái; phân khu dịch vụ - hành chính;

- Quy hoạch các hạng mục bảo vệ rừng, phục hồi hệ sinh thái, bảo tồn đa dạng sinh học; bảo vệ, tôn tạo cảnh quan thiên nhiên, giá trị văn hóa, lịch sử, môi trường; lưu trữ và cơ sở dữ liệu; cứu hộ sinh vật; các chương trình nghiên cứu khoa học;

- Quy hoạch phát triển cơ sở hạ tầng quản lý, bảo vệ, phòng cháy, chữa cháy rừng; hệ thống đường giao thông, đường tuần tra; các công trình hạ tầng kỹ thuật du lịch, văn phòng; ranh giới khu rừng đặc dụng; hệ thống thông tin rừng đặc dụng;

- Quy hoạch phát triển du lịch sinh thái;

- Tổ chức hoạt động giám sát về: diễn biến tài nguyên rừng; đa dạng sinh học; phục hồi hệ sinh thái; sử dụng tài nguyên và các dịch vụ môi trường rừng đặc dụng;

- Quy hoạch đào tạo phát triển nguồn nhân lực và các kỹ năng về bảo tồn hệ sinh thái, đa dạng sinh học, phát triển cộng đồng;

- Quy hoạch phát triển vùng đệm;

- Khái toán vốn đầu tư cho từng hạng mục, tổng vốn đầu tư, xác định nguồn vốn và phân kỳ đầu tư.

g) Hồ sơ trình thẩm định báo cáo quy hoạch khu rừng đặc dụng bao gồm:

- Tờ trình của Giám đốc Ban quản lý khu rừng đặc dụng hoặc Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm cấp tỉnh (bản chính);

- Báo cáo quy hoạch quy định tại điểm e, khoản này (bản chính);

- Các bản đồ gồm: bản đồ hiện trạng tài nguyên (rừng, đất ngập nước, biển) và đất đai của khu rừng đặc dụng; bản đồ quy hoạch bảo tồn và phát triển khu rừng đặc dụng; bản đồ quy hoạch chung xây dựng cơ sở hạ tầng khu rừng đặc dụng; bản đồ quy hoạch phát triển du lịch sinh thái và dịch vụ môi trường rừng đặc dụng; bản đồ phạm vi, quy mô, ranh giới và quy hoạch đầu tư phát triển vùng đệm (bản sao).

Tùy theo quy mô diện tích của khu rừng đặc dụng, Ban quản lý khu rừng đặc dụng lựa chọn các loại bản đồ phù hợp thống nhất cùng một tỷ lệ 1/5.000 hoặc 1/10.000 hoặc 1/25.000 theo hệ quy chiếu VN2000.

Ban quản lý nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (đối với khu rừng đặc dụng thuộc địa phương quản lý) hoặc Tổng cục Lâm nghiệp (đối với khu rừng đặc dụng thuộc Trung ương quản lý).

h) Cơ quan thẩm định hồ sơ và quyết định phê duyệt quy hoạch khu rừng đặc dụng thuộc địa phương quản lý

- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tiếp nhận hồ sơ quy hoạch, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập Hội đồng thẩm định hồ sơ quy hoạch gồm: đại diện các Sở, ngành của tỉnh, một số tổ chức khoa học và đơn vị liên quan; Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là Chủ tịch Hội đồng.

Thời gian hoàn thành việc thẩm định không quá hai mươi (20) ngày làm việc kể từ ngày Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nhận được hồ sơ hợp lệ. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn ba (03) ngày làm việc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phải thông báo cho Ban quản lý khu rừng đặc dụng biết để hoàn thiện.

- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp hồ sơ sau thẩm định, trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn lấy ý kiến đồng thuận. Hồ sơ bao gồm: Tờ trình của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Báo cáo quy hoạch khu rừng đặc dụng và các tài liệu liên quan (nếu có). Thời gian hoàn thành văn bản trả lời không quá mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phải thông báo cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn biết để hoàn thiện.

- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phê duyệt quy hoạch khu rừng đặc dụng theo kết quả thẩm định của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và văn bản đồng thuận của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

Thời gian hoàn thành việc phê duyệt quy hoạch khu rừng đặc dụng và trả kết quả không quá mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ.

i) Cơ quan thẩm định hồ sơ và quyết định phê duyệt quy hoạch khu rừng đặc dụng thuộc Trung ương quản lý

- Tổng cục Lâm nghiệp tiếp nhận hồ sơ quy hoạch, trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành lập Hội đồng thẩm định quy hoạch gồm: đại diện cơ quan thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; đại diện một số tổ chức khoa học và các đơn vị có liên quan; Lãnh đạo Tổng cục Lâm nghiệp là Chủ tịch Hội đồng.

Thời gian hoàn thành việc thẩm định không quá hai mươi (20) ngày làm việc kể từ ngày Tổng cục Lâm nghiệp nhận được hồ sơ hợp lệ. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn ba (03) ngày làm việc Tổng cục Lâm nghiệp phải thông báo cho Ban quản lý khu rừng đặc dụng biết để hoàn thiện.

- Tổng cục Lâm nghiệp tổng hợp hồ sơ sau thẩm định, trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt quy hoạch khu rừng đặc dụng.

Thời gian hoàn thành việc phê duyệt quy hoạch khu rừng đặc dụng và trả kết quả không quá mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Tờ trình và hồ sơ của Tổng cục Lâm nghiệp.

k) Trong trường hợp, trong quá trình xây dựng quy hoạch, xuất hiện những nội dung cần điều chỉnh so với quyết định thành lập khu rừng đặc dụng của cấp có thẩm quyền, các cơ quan có trách nhiệm phải xin ý kiến cấp có thẩm quyền quyết định thành lập khu rừng đặc dụng đó trước khi phê duyệt quy hoạch.

l) Những khu rừng đặc dụng đã có quy hoạch được duyệt trước ngày Thông tư này có hiệu lực, nếu không có nhu cầu điều chỉnh quy hoạch, không phải lập quy hoạch mới đến hết thời hạn quy hoạch đã được duyệt.

m) Kinh phí lập quy hoạch khu rừng đặc dụng: Ngân sách địa phương đảm bảo kinh phí lập quy hoạch khu rừng đặc dụng thuộc địa phương quản lý; Ngân sách Trung ương đảm bảo kinh phí lập quy hoạch khu rừng đặc dụng thuộc Trung ương quản lý.

2. Quy hoạch rừng đặc dụng cấp tỉnh

a) Quy hoạch rừng đặc dụng cấp tỉnh chỉ thực hiện ở địa phương có từ hai (02) khu rừng đặc dụng trở lên.

b) Căn cứ quy hoạch rừng đặc dụng cấp tỉnh thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 8 Nghị định số 117/2010/NĐ-CP, trường hợp chưa có quy hoạch hệ thống rừng đặc dụng cả nước, thì căn cứ vào quy hoạch hoặc Chiến lược bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh và kết quả rà soát quy hoạch lại 3 loại rừng đã được duyệt.

c) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức lập quy hoạch rừng đặc dụng cấp tỉnh đến năm 2020.

d) Thời hạn hoàn thành lập, phê duyệt quy hoạch chậm nhất là tháng 06/2013.

đ) Tên báo cáo quy hoạch: Báo cáo quy hoạch bảo tồn và phát triển rừng đặc dụng cấp tỉnh đến năm 2020.

e) Nội dung, thành phần hồ sơ thẩm định, trình phê duyệt quy hoạch thực hiện theo quy định tại Khoản 2; điểm c, d Khoản 3, Điều 8 Nghị định số 117/2010/NĐ-CP.

g) Cơ quan thẩm định hồ sơ và quyết định phê duyệt quy hoạch rừng đặc dụng cấp tỉnh

- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tiếp nhận hồ sơ quy hoạch, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập Hội đồng thẩm định hồ sơ quy hoạch gồm: đại diện các Sở, ngành của tỉnh, một số tổ chức khoa học và đơn vị liên quan; Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là Chủ tịch Hội đồng.

- Thời gian hoàn thành việc thẩm định quy hoạch không quá hai mươi (20) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải thông báo cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn biết để hoàn thiện.

- Thời gian Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét, có ý kiến bằng văn bản về quy hoạch bảo tồn và phát triển rừng đặc dụng cấp tỉnh tối đa không quá mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chuyển đến. Hồ sơ bao gồm: Tờ trình của Ủy ban nhân dân tỉnh; Báo cáo quy hoạch và các tài liệu liên quan. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phải thông báo cho Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh biết để hoàn thiện.

- Thời gian Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoàn thành việc phê duyệt quy hoạch tối đa không quá mười lăm (15) ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản đồng thuận của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

3. Quy hoạch hệ thống rừng đặc dụng cả nước

a) Căn cứ quy hoạch hệ thống rừng đặc dụng cả nước thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 7 Nghị định 117/2010/NĐ-CP.

b) Tổng cục Lâm nghiệp tổ chức lập quy hoạch hệ thống rừng đặc dụng cả nước đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.

c) Thời hạn hoàn thành lập, phê duyệt quy hoạch chậm nhất là tháng 12/2013.

d) Tên báo cáo quy hoạch: Báo cáo quy hoạch bảo tồn và phát triển hệ thống rừng đặc dụng cả nước đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.

đ) Nội dung, thẩm định, phê duyệt quy hoạch: thực hiện theo quy định tại Khoản 2; Điểm c, d Khoản 3 Điều 7 Nghị định số 117/2010/NĐ-CP.

e) Thẩm định, trình phê duyệt quy hoạch

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành lập Hội đồng thẩm định quy hoạch gồm: đại diện các Bộ, ngành, tổ chức khoa học và đơn vị liên quan. Lãnh đạo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là Chủ tịch Hội đồng.

Thời gian hoàn thành thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét phê duyệt quy hoạch không quá hai mươi (20) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.

Điều 3. Các phân khu chức năng quy định tại Điều 9 Nghị định số 117/2010/NĐ-CP

1. Phân khu bảo vệ nghiêm ngặt

a) Phân khu bảo vệ nghiêm ngặt là bộ phận của khu rừng đặc dụng được xác lập có diện tích vừa đủ để bảo vệ nguyên vẹn hệ sinh thái tự nhiên, đáp ứng yêu cầu chủ yếu là duy trì quy luật phát triển tự nhiên của rừng và hệ sinh thái tự nhiên; được quản lý, bảo vệ chặt chẽ vì mục đích bảo tồn nguyên vẹn, kết hợp tổ chức thực hiện các chức năng khác của rừng đặc dụng theo quy định của pháp luật.

b) Khu rừng đặc dụng có toàn bộ diện tích là hệ sinh thái trên cạn, thì vị trí, phạm vi, quy mô của Phân khu bảo vệ nghiêm ngặt được xác định trên cơ sở hiện trạng rừng, các hệ sinh thái tự nhiên và các loài động vật, thực vật rừng đặc hữu, quý, hiếm, nguy cấp phù hợp với quy định tại điểm a, Khoản này.

c) Khu rừng đặc dụng có hợp phần là hệ sinh thái đất ngập nước, biển thì vị trí, phạm vi, quy mô của Phân khu bảo vệ nghiêm ngặt được xác định trên cơ sở hiện trạng rừng; các hệ sinh thái rừng, đất ngập nước, biển; điều kiện về địa hình, thủy văn, chế độ ngập nước và các loài động vật, thực vật đặc hữu, quý, hiếm, nguy cấp phù hợp với quy định tại điểm a, Khoản này.

2. Phân khu phục hồi sinh thái

a) Phân khu phục hồi sinh thái là bộ phận của khu rừng đặc dụng được xác lập để khôi phục các hệ sinh thái nhằm đáp ứng yêu cầu chủ yếu là phục hồi rừng và các hệ sinh thái tự nhiên. Phân khu này được quản lý có tác động bằng một số biện pháp kỹ thuật lâm sinh và bảo tồn kết hợp với tổ chức thực hiện các chức năng khác theo quy định của pháp luật.

b) Khu rừng đặc dụng có toàn bộ diện tích là hệ sinh thái trên cạn thì vị trí, phạm vi, quy mô của Phân khu phục hồi sinh thái xác định trên cơ sở hiện trạng rừng, hệ sinh thái tự nhiên của rừng phù hợp với quy định tại điểm a, Khoản này.

c) Khu rừng đặc dụng có hợp phần là hệ sinh thái đất ngập nước, biển thì vị trí, phạm vi, quy mô của Phân khu phục hồi sinh thái xác định trên cơ sở hiện trạng rừng; các hệ sinh thái tự nhiên của rừng, đất ngập nước, biển; điều kiện về địa hình, thủy văn, chế độ ngập nước phù hợp với quy định tại điểm a, Khoản này.

3. Phân khu dịch vụ - hành chính

Phân khu dịch vụ - hành chính là bộ phận của khu rừng đặc dụng được xác lập chủ yếu để xây dựng các công trình làm việc, sinh hoạt của Ban quản lý khu rừng đặc dụng, nghiên cứu, thực nghiệm khoa học, cứu hộ và phát triển sinh vật, cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch sinh thái, vui chơi giải trí và tổ chức thực hiện các chức năng khác theo quy định của pháp luật.

4. Các phân khu chức năng của khu rừng đặc dụng quy định tại Khoản 1, 2, 3 của Điều này có thể được quy hoạch ở các vị trí khác nhau trong khu rừng đặc dụng. Việc điều chỉnh quy hoạch từng phân khu chức năng dựa trên đặc điểm, thực trạng diễn biến của rừng và mục đích quản lý, sử dụng rừng và được thực hiện sau mỗi kỳ quy hoạch hoặc sau mỗi lần rà soát diện tích các loại rừng theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ.

Điều 4. Điều chỉnh khu rừng đặc dụng quy định tại Điều 17 và Điều 18 Nghị định số 117/2010/NĐ-CP

1. Điều chỉnh các phân khu chức năng không làm thay đổi diện tích khu rừng đặc dụng

a) Điều chỉnh ranh giới, diện tích của các phân khu chức năng cho phù hợp với mục tiêu bảo tồn, quy hoạch bảo tồn và phát triển bền vững khu rừng đặc dụng, không làm thay đổi tổng diện tích của khu rừng đặc dụng đó.

b) Hồ sơ điều chỉnh gồm:

- Tờ trình đề nghị điều chỉnh của Ban quản lý khu rừng đặc dụng (bản chính);

- Bản đồ hiện trạng trước khi điều chỉnh và bản đồ hiện trạng khu rừng đặc dụng sau khi được điều chỉnh thể hiện rõ phạm vi, ranh giới, phân khu chức năng. Tùy theo quy mô diện tích của khu rừng đặc dụng, Ban quản lý khu rừng đặc dụng lựa chọn các loại bản đồ phù hợp thống nhất cùng một tỷ lệ 1/5.000 hoặc 1/10.000 hoặc 1/25.000 theo hệ quy chiếu VN2000 (bản sao);

- Báo cáo thuyết minh về điều chỉnh khu rừng đặc dụng (bản chính).

Ban quản lý rừng đặc dụng nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (đối với khu rừng đặc dụng thuộc địa phương quản lý hoặc Tổng cục Lâm nghiệp (đối với khu rừng đặc dụng thuộc Trung ương quản lý).

c) Cơ quan thẩm định hồ sơ và quyết định phê duyệt

- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tiếp nhận hồ sơ điều chỉnh đối với khu rừng đặc dụng thuộc địa phương quản lý, trình Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Hội đồng thẩm định hồ sơ điều chỉnh gồm: đại diện các Sở, ngành của tỉnh, một số tổ chức khoa học và đơn vị liên quan; Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là Chủ tịch Hội đồng.

- Tổng cục Lâm nghiệp tiếp nhận hồ sơ điều chỉnh đối với khu rừng đặc dụng thuộc Trung ương quản lý, trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phần Hội đồng thẩm định hồ sơ điều chỉnh gồm: đại diện cơ quan thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Tổng cục Lâm nghiệp; đại diện một số tổ chức khoa học và đại diện các đơn vị có liên quan; Lãnh đạo Tổng cục Lâm nghiệp là Chủ tịch Hội đồng.

- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ quyết định phê duyệt điều chỉnh khu rừng đặc dụng do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập thuộc địa phương quản lý theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và văn bản đồng thuận của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phê duyệt điều chỉnh khu rừng đặc dụng do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập thuộc địa phương quản lý theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và văn bản đồng thuận của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình Thủ tướng Chính phủ quyết định phê duyệt điều chỉnh khu rừng đặc dụng do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập thuộc Trung ương quản lý theo đề nghị của Tổng cục Lâm nghiệp.

d) Thời gian thẩm định hồ sơ và quyết định phê duyệt

- Thời gian hoàn thành việc thẩm định hồ sơ không quá hai mươi (20) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.

- Thời gian hoàn thành quyết định phê duyệt điều chỉnh khu rừng đặc dụng do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập không quá mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ.

- Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, thì trong thời hạn ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải thông báo cho đơn vị nộp hồ sơ biết để hoàn thiện.

2. Điều chỉnh tăng diện tích khu rừng đặc dụng

a) Điều chỉnh ranh giới, tăng diện tích của khu rừng đặc dụng cho phù hợp với mục tiêu bảo tồn và quy hoạch bảo tồn và phát triển bền vững khu rừng đặc dụng.

b) Hồ sơ điều chỉnh gồm:

Tờ trình đề nghị điều chỉnh của Ban quản lý khu rừng đặc dụng (bản chính);

- Báo cáo kết quả điều tra, nghiên cứu của tổ chức khoa học hoặc tổ chức tư vấn về việc phát hiện loài mới, phân loại mức độ nguy cấp, quý, hiếm, phạm vi sinh cảnh cần bảo tồn, đề xuất các biện pháp bảo tồn (bản chính);

- Bản đồ hiện trạng trước khi điều chỉnh và bản đồ hiện trạng khu rừng đặc dụng sau khi được điều chỉnh thể hiện rõ phạm vi, ranh giới, phân khu chức năng. Tùy theo quy mô diện tích của khu rừng đặc dụng, Ban quản lý khu rừng đặc dụng lựa chọn các loại bản đồ phù hợp thống nhất cùng một tỷ lệ 1/5.000 hoặc 1/10.000 hoặc 1/25.000 theo hệ quy chiếu VN2000 (bản sao);

- Báo cáo thuyết minh về điều chỉnh khu rừng đặc dụng (bản chính).

Ban quản lý rừng đặc dụng nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (đối với khu rừng đặc dụng thuộc địa phương quản lý hoặc Tổng cục Lâm nghiệp (đối với khu rừng đặc dụng thuộc Trung ương quản lý).

c) Cơ quan thẩm định hồ sơ và quyết định phê duyệt

- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tiếp nhận hồ sơ điều chỉnh đối với khu rừng đặc dụng thuộc địa phương quản lý, trình Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Hội đồng thẩm định hồ sơ điều chỉnh gồm: đại diện các Sở, ngành của tỉnh, một số tổ chức khoa học và đơn vị liên quan; Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là Chủ tịch Hội đồng.

- Tổng cục Lâm nghiệp tiếp nhận hồ sơ điều chỉnh đối với khu rừng đặc dụng thuộc Trung ương quản lý, trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phần Hội đồng thẩm định hồ sơ điều chỉnh gồm: đại diện cơ quan thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Tổng cục Lâm nghiệp; đại diện một số tổ chức khoa học và đại diện các đơn vị có liên quan; Lãnh đạo Tổng cục Lâm nghiệp là Chủ tịch Hội đồng.

- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ quyết định phê duyệt điều chỉnh khu rừng đặc dụng do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập thuộc địa phương quản lý theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và văn bản đồng thuận của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phê duyệt điều chỉnh khu rừng đặc dụng do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập thuộc địa phương quản lý theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và văn bản đồng thuận của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình Thủ tướng Chính phủ quyết định phê duyệt điều chỉnh khu rừng đặc dụng do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập thuộc Trung ương quản lý theo đề nghị của Tổng cục Lâm nghiệp.

d) Thời gian thẩm định hồ sơ và quyết định phê duyệt

- Thời gian hoàn thành việc thẩm định hồ sơ không quá hai mươi (20) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.

- Thời gian hoàn thành quyết định phê duyệt điều chỉnh khu rừng đặc dụng do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập không quá mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ.

- Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, thì trong thời hạn ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải thông báo cho đơn vị nộp hồ sơ biết để hoàn thiện.

3. Điều chỉnh giảm diện tích khu rừng đặc dụng

a) Việc chuyển mục đích sử dụng rừng đặc dụng sang mục đích khác không phải lâm nghiệp chỉ được thực hiện khi quy hoạch hệ thống rừng đặc dụng cả nước được duyệt; hoặc được Thủ tướng Chính phủ cho phép chuyển mục đích sử dụng khu rừng đặc dụng đó.

Ngoài những căn cứ trên, việc chuyển mục đích sử dụng đất rừng đặc dụng còn phải thực hiện theo quy định tại Điều 3 Nghị quyết số 49/2010/QH-12 ngày 19 tháng 6 năm 2010 của Quốc hội Khóa XII về dự án, công trình quan trọng quốc gia trình Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư.

b) Hồ sơ trình thẩm định chuyển mục đích sử dụng rừng đặc dụng thuộc địa phương quản lý gồm:

- Tờ trình của Ban quản lý khu rừng đặc dụng (bản chính);

- Văn bản thỏa thuận của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

- Quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định của pháp luật (bản chính);

- Dự án đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (bản chính);

- Phương án đền bù giải phóng mặt bằng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (bản chính);

- Phương án trồng rừng mới thay thế được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (bản chính);

- Bản đồ hiện trạng trước khi chuyển mục đích sử dụng rừng và bản đồ hiện trạng khu rừng đặc dụng sau khi được chuyển mục đích sử dụng rừng thể hiện rõ phạm vi, ranh giới, phân khu chức năng. Tùy theo quy mô diện tích của khu rừng đặc dụng, Ban quản lý khu rừng đặc dụng lựa chọn các loại bản đồ phù hợp thống nhất cùng một tỷ lệ 1/5.000 hoặc 1/10.000 hoặc 1/25.000 theo hệ quy chiếu VN2000 (bản sao).

Ban quản lý rừng đặc dụng thuộc địa phương quản lý nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

c) Hồ sơ trình thẩm định chuyển mục đích sử dụng rừng đặc dụng thuộc Trung ương quản lý gồm:

- Tờ trình của Ban quản lý khu rừng đặc dụng (bản chính);

- Văn bản đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khu rừng đặc dụng (bàn chính);

- Quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định của pháp luật (bản chính);

- Dự án đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (bản chính);

- Phương án đền bù giải phóng mặt bằng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (bản chính);

- Phương án trồng rừng mới thay thế được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (bản chính);

- Bản đồ hiện trạng trước khi chuyển mục đích sử dụng rừng và bản đồ hiện trạng khu rừng đặc dụng sau khi được chuyển mục đích sử dụng rừng thể hiện rõ phạm vi, ranh giới, phân khu chức năng. Tùy theo quy mô diện tích của khu rừng đặc dụng, Ban quản lý khu rừng đặc dụng lựa chọn các loại bản đồ phù hợp thống nhất cùng một tỷ lệ 1/5.000 hoặc 1/10.000 hoặc 1/25.000 theo hệ quy chiếu VN2000 (bản sao).

Ban quản lý rừng đặc dụng thuộc Trung ương quản lý nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Tổng cục Lâm nghiệp.

d) Cơ quan thẩm định hồ sơ và quyết định phê duyệt

- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tiếp nhận hồ sơ chuyển mục đích sử dụng rừng đối với khu rừng đặc dụng thuộc địa phương quản lý, trình Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Hội đồng thẩm định hồ sơ sơ chuyển mục đích sử dụng rừng gồm: đại diện các Sở, ngành của tỉnh, một số tổ chức khoa học và đơn vị liên quan; Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là Chủ tịch Hội đồng.

- Tổng cục Lâm nghiệp tiếp nhận hồ sơ sơ chuyển mục đích sử dụng rừng đối với khu rừng đặc dụng thuộc Trung ương quản lý, trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phần Hội đồng thẩm định hồ sơ sơ chuyển mục đích sử dụng rừng gồm: đại diện cơ quan thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Tổng cục Lâm nghiệp; đại diện một số tổ chức khoa học và đại diện các đơn vị có liên quan; Lãnh đạo Tổng cục Lâm nghiệp là Chủ tịch Hội đồng.

- Thủ tướng Chính phủ quyết định chuyển mục đích sử dụng đối với khu rừng đặc dụng do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập.

- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chuyển mục đích sử dụng đối với khu rừng đặc dụng khác.

đ) Thời gian thẩm định và quyết định phê duyệt

- Thời gian hoàn thành việc thẩm định hồ sơ không quá hai mươi (20) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.

- Thời gian hoàn thành quyết định phê duyệt chuyển mục đích sử dụng rừng của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh không quá mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ.

- Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải thông báo cho cơ quan trình hồ sơ biết để hoàn thiện.

Điều 5. Nghiên cứu khoa học, giảng dạy, thực tập trong khu rừng đặc dụng có tổ chức, cá nhân người nước ngoài quy định tại Điều 20 Nghị định số 117/2010/NĐ-CP

1. Tổ chức nghiên cứu khoa học, cơ sở đào tạo, nhà khoa học, học sinh, sinh viên nước ngoài hoặc có sự tham gia của tổ chức, cá nhân người nước ngoài trước khi tổ chức hoạt động nghiên cứu khoa học, giảng dạy, thực tập tại các khu rừng đặc dụng phải gửi chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu khoa học, giảng dạy, thực tập tới Tổng cục Lâm nghiệp xem xét, chấp thuận bằng văn bản.

2. Đề tài nghiên cứu khoa học, giảng dạy, thực tập trong khu rừng đặc dụng phải thể hiện rõ tính cấp thiết, mục tiêu, nội dung, phương pháp thu thập mẫu vật, nguồn gen của những loài với số lượng cụ thể, thời gian nghiên cứu khoa học, giảng dạy, thực tập của từng chương trình, dự án, đề tài.

3. Hồ sơ nghiên cứu khoa học gồm:

a) Văn bản đề nghị của đơn vị nghiên cứu, khoa học, giảng dạy, thực tập (bản chính);

b) Chương trình, đề án, đề tài nghiên cứu khoa học được cấp có thẩm quyền phê duyệt (cấp Trường, Viện trở lên), đảm bảo các yêu cầu tại khoản 2, điều này (bản chính);

c) Văn bản thoả thuận hợp tác khoa học đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (bản sao chứng thực);

d) Bản sao chụp hộ chiếu người nước ngoài tham gia đoàn nghiên cứu khoa học và các giấy tờ ngoại vụ khác kèm theo (nếu có).

Tổ chức cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Tổng cục Lâm nghiệp

4. Thời gian xử lý hồ sơ

Thời gian Tổng cục Lâm nghiệp xem xét, hoàn thành văn bản đồng thuận không quá năm (05) ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn ba (03) ngày làm việc, Tổng cục Lâm nghiệp phải thông báo cho đơn vị biết để hoàn thiện.

5. Chậm nhất hai tuần sau khi kết thúc hoạt động nghiên cứu khoa học, giảng dạy, thực tập tại khu rừng đặc dụng, tổ chức, cá nhân là chủ nhiệm chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu phải gửi báo cáo kết quả nghiên cứu khoa học, giảng dạy, thực tập cho Ban quản lý khu rừng đặc dụng và Tổng cục Lâm nghiệp.

6. Mức thu tiền dịch vụ cho các hoạt động nghiên cứu khoa học, giảng dạy, thực tập thực hiện theo hợp đồng thỏa thuận giữa Ban quản lý khu rừng đặc dụng với tổ chức, cá nhân nghiên cứu khoa học, giảng dạy, thực tập trong khu rừng đặc dụng. Việc quản lý và sử dụng nguồn thu này thực hiện theo quy định của Nhà nước về quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp có thu.

Điều 6. Sử dụng bền vững tài nguyên quy định tại Điều 21 Nghị định số 117/2010/NĐ-CP

1. Ban quản lý khu rừng đặc dụng lập đề án sử dụng bền vững tài nguyên của khu rừng đặc dụng.

2. Các loại tài nguyên được sử dụng bền vững gồm:

- Các loại tài nguyên rừng quy định tại Điều 21 của Nghị định số 117/2010/NĐ-CP;

- Tài nguyên đất ngập nước, biển theo quy định của pháp luật;

- Các giá trị thẩm mỹ của cảnh quan tự nhiên, các giá trị tiêu biểu của hệ sinh thái và đa dạng sinh học trong khu rừng đặc dụng để thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng theo quy định tại Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ.

3. Nguyên tắc sử dụng bền vững tài nguyên rừng đặc dụng: đảm bảo các mục tiêu bảo tồn và phát triển bền vững đối với tài nguyên thiên nhiên, giá trị đa dạng sinh học, cảnh quan, môi trường và các chức năng khác của khu rừng đặc dụng.

4. Nội dung chủ yếu của đề án sử dụng bền vững tài nguyên gồm:

a) Hiện trạng, phân bố, trữ lượng hoặc quy mô quần thể và khả năng sử dụng của các loại tài nguyên;

b) Mục đích, phương thức, phương pháp sử dụng bền vững tài nguyên;

c) Danh mục các loại tài nguyên được sử dụng bền vững;

d) Quản lý, giám sát việc sử dụng bền vững tài nguyên;

đ) Hiệu quả, tổ chức thực hiện, chia sẻ lợi ích của việc sử dụng bền vững tài nguyên.

5. Hồ sơ trình thẩm định đề án sử dụng bền vững tài nguyên gồm:

- Văn bản của Thủ tướng Chính phủ về chủ trương sử dụng bền vững tài nguyên (nếu có);

- Tờ trình của Ban quản lý khu rừng đặc dụng (bản chính);

- Văn bản đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (bản chính);

- Văn bản thỏa thuận của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

- Đề án sử dụng bền vững tài nguyên quy định tại khoản 4, Điều này.

Ban quản lý khu rừng đặc dụng nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (đối với khu rừng đặc dụng thuộc địa phương quản lý) hoặc Tổng cục Lâm nghiệp (đối với khu rừng đặc dụng thuộc Trung ương quản lý).

6. Cơ quan thẩm định hồ sơ và quyết định phê duyệt:

a) Cơ quan thẩm định hồ sơ

- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tiếp nhận hồ sơ thẩm định đề án sử dụng bền vững tài nguyên rừng và các loại tài nguyên khác của khu rừng đặc dụng thuộc địa phương quản lý, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập Hội đồng thẩm định gồm: đại diện các Sở, ngành của tỉnh, một số tổ chức khoa học và đơn vị liên quan; Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là Chủ tịch Hội đồng.

- Tổng cục Lâm nghiệp tiếp nhận hồ sơ thẩm định đề án sử dụng bền vững tài nguyên rừng và các loại tài nguyên khác của khu rừng đặc dụng thuộc Trung ương quản lý, trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành lập Hội đồng thẩm định gồm: đại diện cơ quan thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, đại diện một số tổ chức khoa học và đơn vị có liên quan; Lãnh đạo Tổng cục Lâm nghiệp là Chủ tịch Hội đồng.

b) Cơ quan quyết định phê duyệt

- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp hồ sơ sau thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt đề án sử dụng bền vững tài nguyên rừng và các loại tài nguyên khác của khu rừng đặc dụng thuộc địa phương quản lý .

- Tổng cục Lâm nghiệp tổng hợp hồ sơ sau thẩm định, trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt đề án sử dụng bền vững tài nguyên rừng và các loại tài nguyên khác của khu rừng đặc dụng thuộc Trung ương quản lý.

c) Thời gian thẩm định hồ sơ và quyết định phê duyệt

- Thời gian hoàn thành việc thẩm định hồ sơ không quá hai mươi (20) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.

- Thời gian hoàn thành quyết định phê duyệt đề án không quá mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ.

- Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải thông báo cho cơ quan trình hồ sơ biết để hoàn thiện.

7. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đề án sử dụng bền vững tài nguyên quy định tại Khoản 6 Điều này tổ chức kiểm tra, giám sát đảm bảo việc thực hiện đúng nội dung của đề án được duyệt và quy định của pháp luật.

8. Kinh phí lập đề án sử dụng bền vững tài nguyên của các khu rừng đặc dụng được cân đối trong kế hoạch tài chính hàng năm theo quy định hiện hành của Nhà nước.

Điều 7. Dịch vụ môi trường rừng quy định tại Điều 22 Nghị định số 117/2010/NĐ-CP

1. Các loại dịch vụ môi trường rừng theo quy định tại Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ thì thực hiện theo các hướng dẫn và quy định hiện hành của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Tài chính.

2. Ban quản lý khu rừng đặc dụng tuân thủ chế độ quản lý tài chính về chi trả dịch vụ môi trường rừng được quy định tại Điều 36 Nghị định số 117/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2010 và Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập và văn bản thay thế Nghị định này; Trong đó, tiền thu được từ cung ứng dịch vụ môi trường rừng phải ưu tiên sử dụng cho các hoạt động bảo vệ rừng và bảo tồn thiên nhiên.

3. Đối với trường hợp cung ứng dịch vụ môi trường rừng khác (mà không trái với các quy định tại Nghị định 99/2010/NĐ-CP), như cho thuê môi trường rừng để nghiên cứu khoa học, kinh doanh khác: Ban quản lý khu rừng đặc dụng lập phương án trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt (đối với khu rừng đặc dụng thuộc địa phương) hoặc trình Tổng cục Lâm nghiệp phê duyệt (đối với khu rừng đặc dụng thuộc trung ương).

4. Nội dung chủ yếu của phương án dịch vụ môi trường rừng gồm:

a) Hiện trạng rừng, đất đai, các phân khu chức năng và các đặc trưng có liên quan đến dịch vụ môi trường rừng; tiềm năng chi trả dịch vụ môi trường rừng;

b) Xác định các loại dịch vụ môi trường theo hình thức chi trả trực tiếp; xác định nguồn thu từ chi trả dịch vụ môi trường rừng;

c) Xác định phương thức liên kết, chia sẻ lợi ích, quản lý và sử dụng tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng;

d) Xác định các đối tượng chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng;

đ) Xác định các đối tượng được hưởng lợi từ dịch vụ môi trường rừng và phương thức, biện pháp chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng.

5. Cơ quan thẩm định hồ sơ và quyết định phê duyệt

a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định phương án dịch vụ môi trường rừng đối với khu rừng đặc dụng thuộc địa phương quản lý trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phê duyệt.

b) Tổng cục Lâm nghiệp thẩm định phương án dịch vụ môi trường rừng đối với khu rừng đặc dụng thuộc Trung ương quản lý trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định phê duyệt.

6. Thời gian thẩm định và quyết định phê duyệt

a) Thời gian hoàn thành việc thẩm định hồ sơ không quá hai mươi (20) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.

b) Thời gian hoàn thành quyết định phê duyệt phương án không quá mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ.

Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải thông báo cho cơ quan trình hồ sơ biết để hoàn thiện.

7. Kinh phí lập phương án dịch vụ môi trường rừng của các khu rừng đặc dụng được cân đối trong kế hoạch tài chính hàng năm theo quy định hiện hành của Nhà nước. Trường hợp liên kết với các tổ chức, cá nhân khác thì kinh phí lập phương án dịch vụ môi trường rừng do hai bên thỏa thuận.

Điều 8. Hoạt động du lịch sinh thái quy định tại Điều 23 Nghị định số 117/2010/NĐ-CP

1. Hoạt động du lịch sinh thái trong khu rừng đặc dụng phải được tổ chức thực hiện theo đúng quy định tại Điều 55 Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ về thi hành Luật Bảo vệ và Phát triển rừng; Điều 23 Nghị định số 117/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về tổ chức và quản lý hệ thống rừng đặc dụng; các quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về quản lý hoạt động du lịch sinh thái tại các khu rừng đặc dụng; quy hoạch bảo vệ và phát triển bền vững khu rừng đặc dụng được duyệt.

2. Ban quản lý khu rừng đặc dụng tự tổ chức hoặc liên kết với tổ chức, cá nhân khác để kinh doanh dịch vụ nghỉ dưỡng, du lịch sinh thái, vui chơi giải trí; hoặc Ban quản lý khu rừng đặc dụng liên doanh với tổ chức, cá nhân khác để kinh doanh dịch vụ nghỉ dưỡng, du lịch sinh thái, vui chơi giải trí theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh mà không thành lập pháp nhân theo quy định tại Điều 23 của Luật Đầu tư (2005) Điều 9 của Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư, thì Ban quản lý khu rừng đặc dụng tổ chức lập dự án du lịch sinh thái phù hợp với quy hoạch bảo tồn và phát triển khu rừng đặc dụng đã được duyệt.

a) Dự án phải thể hiện rõ các nội dung chủ yếu sau:

- Hiện trạng các loại tài nguyên du lịch và các loại sản phẩm du lịch;

- Thuyết minh chi tiết các tuyến, địa điểm tổ chức du lịch; địa điểm, quy mô xây dựng các công trình kiến trúc, hạ tầng kỹ thuật phục vụ du lịch;

- Các giải pháp bảo vệ, phát triển rừng, bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học và đánh giá tác động môi trường;

- Phương thức tự tổ chức du lịch sinh thái hoặc liên doanh, liên kết; trong đó xác định chi tiết về sự tham gia của cộng đồng dân cư địa phương gắn với văn hóa bản địa;

- Tổ chức giám sát hoạt động du lịch sinh thái;

- Vốn đầu tư, nguồn vốn, phân kỳ đầu tư; phương thức phân chia lợi nhuận, lợi ích; quản lý và sử dụng nguồn thu từ du lịch sinh thái; nghĩa vụ và quyền hạn của các bên có liên quan;

- Các loại bản đồ du lịch sinh thái thống nhất cùng một tỷ lệ 1/5.000 hoặc 1/10.000 hoặc 1/25.000 theo hệ quy chiếu VN2000 gồm: Bản đồ hiện trạng tài nguyên thiên nhiên, du lịch của khu rừng đặc dụng; Bản đồ quy hoạch các tuyến, điểm du lịch, tổ chức không gian kiến trúc và hạ tầng du lịch của khu rừng đặc dụng.

b) Hồ sơ trình thẩm định dự án gồm:

- Tờ trình của Ban quản lý khu rừng đặc dụng (bản chính);

- Báo cáo dự án quy định tại điểm a, Khoản này (bản chính);

- Các tài liệu khác liên quan (nếu có).

Ban quản lý khu rừng đặc dụng nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (đối với khu rừng đặc dụng thuộc địa phương quản lý) hoặc Tổng cục Lâm nghiệp (đối với khu rừng đặc dụng thuộc Trung ương quản lý).

c) Cơ quan thẩm định hồ sơ và quyết định phê duyệt

- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định hồ sơ dự án du lịch sinh thái đối với khu rừng đặc dụng thuộc địa phương quản lý.

- Tổng cục Lâm nghiệp thẩm định hồ sơ dự án du lịch sinh thái đối với khu rừng đặc dụng thuộc Trung ương quản lý.

- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phê duyệt hồ sơ dự án du lịch sinh thái đối với khu rừng đặc dụng thuộc địa phương quản lý theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định phê duyệt hồ sơ dự án du lịch sinh thái đối với khu rừng đặc dụng thuộc Trung ương quản lý theo đề nghị của Tổng cục Lâm nghiệp.

d) Thời gian thẩm định và quyết định phê duyệt

- Thời gian hoàn thành thẩm định dự án phát triển du lịch sinh thái khu rừng đặc dụng không quá hai mươi (20) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.

- Thời gian hoàn thành quyết định phê duyệt dự án phát triển du lịch sinh thái khu rừng đặc dụng không quá mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ.

- Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải thông báo cho cơ quan trình hồ sơ biết để hoàn thiện.

đ) Kinh phí lập dự án du lịch sinh thái được cân đối trong kế hoạch tài chính hàng năm theo quy định hiện hành của Nhà nước. Trường hợp liên kết với tổ chức, cá nhân khác thì kinh phí lập dự án đầu tư du lịch sinh thái do hai bên thỏa thuận.

e) Trường hợp liên kết kinh doanh du lịch sinh thái, thì sau khi dự án được duyệt, Ban quản lý khu rừng đặc dụng ký hợp đồng liên kết hoặc liên doanh theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh với tổ chức, cá nhân khác theo đúng dự án được duyệt và quy định của pháp luật.

3. Ban quản lý khu rừng đặc dụng cho tổ chức, cá nhân thuê môi trường rừng để kinh doanh dịch vụ du lịch sinh thái

a) Ban quản lý khu rừng đặc dụng tổ chức lập, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đề án cho thuê môi trường rừng đặc dụng để kinh doanh du lịch sinh thái quy định tại Điểm c, Khoản này, phù hợp với quy hoạch bảo tồn và phát triển khu rừng đặc dụng đã được duyệt.

b) Không chuyển mục đích sử dụng đất rừng đặc dụng đối với các công trình phục vụ du lịch sinh thái trong diện tích cho thuê môi trường rừng.

c) Đề án cho thuê môi trường rừng đặc dụng để phát triển du lịch sinh thái phải thể hiện cụ thể các nội dung chủ yếu sau:

- Hiện trạng tài nguyên thiên nhiên; tài nguyên du lịch và các loại sản phẩm du lịch;

- Thuyết minh chi tiết phương án phát triển các tuyến, địa điểm tổ chức du lịch. Diện tích, vị trí khu rừng, mục đích, thời gian thuê;

- Địa điểm, quy mô xây dựng các công trình kiến trúc, hạ tầng kỹ thuật phục vụ du lịch;

- Các giải pháp bảo vệ, phát triển rừng, bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học và đánh giá tác động môi trường;

- Tổ chức giám sát hoạt động du lịch sinh thái;

- Các loại bản đồ du lịch sinh thái thống nhất cùng một tỷ lệ 1/5.000 hoặc 1/10.000 hoặc 1/25.000 theo hệ quy chiếu VN2000 gồm: Bản đồ hiện trạng tài nguyên thiên nhiên, du lịch của khu rừng đặc dụng; Bản đồ quy hoạch các tuyến, điểm du lịch, tổ chức không gian kiến trúc và hạ tầng du lịch của khu rừng đặc dụng.

d) Hồ sơ trình thẩm định đề án gồm:

- Tờ trình của Ban quản lý khu rừng đặc dụng (bản chính);

- Báo cáo đề án quy định tại điểm c, Khoản này (bản chính);

- Các tài liệu khác liên quan (nếu có).

Ban quản lý khu rừng đặc dụng nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (đối với khu rừng đặc dụng thuộc địa phương quản lý) hoặc Tổng cục Lâm nghiệp (đối với khu rừng đặc dụng thuộc Trung ương quản lý).

đ) Cơ quan thẩm định hồ sơ và quyết định phê duyệt

- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định hồ sơ đề án cho thuê môi trường rừng đặc dụng đối với khu rừng đặc dụng thuộc địa phương quản lý.

- Tổng cục Lâm nghiệp thẩm định hồ sơ đề án cho thuê môi trường rừng đặc dụng đối với khu rừng đặc dụng thuộc Trung ương quản lý.

- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phê duyệt hồ sơ đề án cho thuê môi trường rừng đặc dụng đối với khu rừng đặc dụng thuộc địa phương quản lý theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định phê duyệt hồ sơ đề án cho thuê môi trường rừng đặc dụng đối với khu rừng đặc dụng thuộc Trung ương quản lý theo đề nghị của Tổng cục Lâm nghiệp.

e) Thời gian thẩm định và quyết định phê duyệt

- Thời gian hoàn thành việc thẩm định hồ sơ đề án cho thuê môi trường rừng đặc dụng không quá hai mươi (20) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.

- Thời gian hoàn thành quyết định phê duyệt hồ sơ đề án cho thuê môi trường rừng đặc dụng không quá mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ.

- Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải thông báo cho cơ quan trình hồ sơ biết để hoàn thiện.

g) Sau khi đề án cho thuê môi trường rừng đặc dụng để phát triển du lịch sinh thái được duyệt, tổ chức, cá nhân thuê môi trường rừng phối hợp với Ban quản lý khu rừng đặc dụng lập dự án đầu tư du lịch sinh thái phù hợp với quy hoạch bảo tồn và phát triển khu rừng đặc dụng đã được duyệt và quy định tại Điểm c, Khoản 3 của Điều này.

Ban quản lý khu rừng đặc dụng có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, giám sát tổ chức, cá nhân thuê môi trường rừng thực hiện dự án theo đúng đề án cho thuê môi trường rừng và quy định của pháp luật.

h) Kinh phí lập đề án cho thuê môi trường rừng để phát triển du lịch sinh thái được cân đối trong kế hoạch tài chính hàng năm theo quy định hiện hành của Nhà nước. Kinh phí lập dự án đầu tư du lịch sinh thái do tổ chức, cá nhân thuê môi trường rừng đảm bảo.

Điều 9. Về tổ chức, quản lý rừng đặc dụng quy định tại các Điều 14, 26 và 28 Nghị định số 117/2010/NĐ-CP

1. Quản lý khu rừng đặc dụng

a) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý nhà nước hệ thống rừng đặc dụng trong phạm vi cả nước, phân cấp cho Tổng cục Lâm nghiệp trực tiếp quản lý các khu rừng đặc dụng nằm trên địa bàn nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học.

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước các khu rừng đặc dụng trên địa bàn, trực tiếp quản lý các Vườn quốc gia và phân cấp cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trực tiếp quản lý các khu rừng đặc dụng khác thuộc địa phương.

2. Bổ nhiệm, miễn nhiệm Giám đốc, Phó giám đốc; Hạt trưởng, Phó hạt trưởng Hạt Kiểm lâm khu rừng đặc dụng

a) Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bổ nhiệm, miễn nhiệm chức danh Giám đốc các khu rừng đặc dụng thuộc Trung ương quản lý.

b) Tổng cục trưởng Tổng cục Lâm nghiệp bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh Phó giám đốc, Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm các khu rừng đặc dụng thuộc Trung ương quản lý; bổ nhiệm, miễn các Phó Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm theo đề nghị của Cục trưởng Cục Kiểm lâm và Giám đốc các khu rừng đặc dụng thuộc Trung ương quản lý.

c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh Giám đốc đồng thời là Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm và Phó giám đốc của các khu rừng đặc dụng thuộc địa phương quản lý.

d) Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm cấp tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm Phó Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm của các khu rừng đặc dụng thuộc địa phương quản lý theo đề nghị của Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm khu rừng đặc dụng.

đ) Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm khu rừng đặc dụng bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh Trưởng, Phó các bộ phận trong bộ máy tổ chức của Hạt Kiểm lâm khu rừng đặc dụng.

3. Thành lập Hạt kiểm lâm rừng đặc dụng

Ban quản lý khu rừng đặc dụng lập đề án thành lập Hạt kiểm lâm khu rừng đặc dụng, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Thẩm quyền quyết định thành lập Hạt Kiểm lâm khu rừng đặc dụng

- Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định thành lập Hạt Kiểm lâm khu rừng đặc dụng thuộc Trung ương quản lý.

- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hạt Kiểm lâm khu rừng đặc dụng thuộc địa phương quản lý sau khi có thỏa thuận bằng văn bản của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

4. Việc tổ chức các trạm kiểm lâm trong khu rừng đặc dụng phải phù hợp với quy hoạch bảo tồn và phát triển khu rừng đặc dụng được duyệt; trường hợp đặc biệt phải được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định đối với khu rừng đặc dụng thuộc Trung ương quản lý, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đối với khu rừng đặc dụng thuộc địa phương quản lý.

5. Đối với các khu rừng đặc dụng có hợp phần đất ngập nước, biển thì Hạt Kiểm lâm các khu rừng đặc dụng này thực hiện nhiệm vụ quản lý, bảo vệ hợp phần đất ngập nước, biển của khu rừng đặc dụng.

Điều 10. Trung tâm cứu hộ, bảo tồn và phát triển sinh vật quy định tại Điều 31 Nghị định số 117/2010/NĐ-CP

1. Thành lập Trung tâm cứu hộ, bảo tồn và phát triển sinh vật

a) Chỉ thành lập mới Trung tâm cứu hộ, bảo tồn và phát triển sinh vật ở những khu rừng đặc dụng có giá trị đa dạng sinh học cao để thực hiện nhiệm vụ bảo tồn đối với cả vùng, khu vực phù hợp với quy hoạch hệ thống cứu hộ, bảo tồn và phát triển sinh vật cả nước.

b) Ban quản lý khu rừng đặc dụng lập đề án thành lập Trung tâm cứu hộ, bảo tồn và phát triển sinh vật.

c) Nội dung cơ bản của đề án thành lập Trung tâm cứu hộ, bảo tồn và phát triển sinh vật

- Luận chứng về sự cần thiết về cứu hộ, bảo tồn và phát triển sinh vật đối với cả vùng, khu vực;

- Xác định nhu cầu và nguồn vốn đầu tư, nhân lực, trang thiết bị kỹ thuật đáp ứng các hoạt động cứu hộ, bảo tồn và phát triển sinh vật;

- Cơ cấu tổ chức của Trung tâm cứu hộ, bảo tồn và phát triển sinh vật;

- Quy chế hoạt động;

- Tổ chức thực hiện.

2. Thẩm định, phê duyệt đề án thành lập Trung tâm cứu hộ, bảo tồn và phát triển sinh vật

a) Hồ sơ trình thẩm định đề án gồm:

- Tờ trình của Ban quản lý khu rừng đặc dụng (bản chính);

- Báo cáo đề án quy định tại Điểm c, Khoản 1 của Điều này (bản chính);

- Các tài liệu khác liên quan (nếu có).

Ban quản lý khu rừng đặc dụng nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (đối với khu rừng đặc dụng thuộc địa phương quản lý) hoặc Tổng cục Lâm nghiệp (đối với khu rừng đặc dụng thuộc Trung ương quản lý).

b) Cơ quan thẩm định hồ sơ và quyết định phê duyệt

- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì thẩm định hồ sơ đề án thành lập trung tâm cứu hộ, bảo tồn và phát triển sinh vật đối với khu rừng đặc dụng thuộc địa phương quản lý. Thành phần Hội đồng thẩm định bao gồm: đại diện các Sở, ngành của tỉnh, một số tổ chức khoa học và đơn vị liên quan; Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là Chủ tịch Hội đồng.

- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt đề án thành lập trung tâm cứu hộ, bảo tồn và phát triển sinh vật theo kết quả thẩm định của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và văn bản đồng thuận của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

- Tổng cục Lâm nghiệp chủ trì thẩm định hồ sơ đề án thành lập trung tâm cứu hộ, bảo tồn và phát triển sinh vật đối với khu rừng đặc dụng thuộc Trung ương quản lý, trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định phê duyệt. Thành phần Hội đồng thẩm định bao gồm: đại diện cơ quan thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Tổng cục Lâm nghiệp; đại diện một số tổ chức khoa học và đại diện các đơn vị có liên quan; Lãnh đạo Tổng cục Lâm nghiệp là Chủ tịch Hội đồng.

c) Thời gian thẩm định và quyết định phê duyệt

- Thời gian hoàn thành thẩm định đề án thành lập trung tâm cứu hộ, bảo tồn và phát triển sinh vật khu rừng đặc dụng không quá mười lăm (15) ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ.

- Thời gian hoàn thành phê duyệt đề án thành lập trung tâm cứu hộ, bảo tồn và phát triển sinh vật khu rừng đặc dụng không quá ba mươi (30) ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ.

- Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải thông báo cho cơ quan trình hồ sơ biết để hoàn thiện.

3. Chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm cứu hộ, bảo tồn và phát triển sinh vật

a) Về cứu hộ và tái thả

- Tiếp nhận các cá thể sinh vật tịch thu từ các vụ vi phạm pháp luật; tự nguyện giao nộp của các tổ chức, cá nhân để điều trị, nuôi phục hồi chức năng của sinh vật sau điều trị.

- Tái thả sinh vật về môi trường sống tự nhiên của chúng sau cứu hộ.

b) Về bảo tồn

- Lưu trữ, bảo tồn nguồn gen các loài nguy cấp, quý, hiếm, có nguy cơ tuyệt chủng.

- Nghiên cứu, thu thập các số liệu, thông tin về sinh học và sinh lý của các loài sinh vật được bảo tồn.

- Tuyên truyền, giáo dục pháp luật về bảo vệ rừng, bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học.

c) Về phát triển bền vững các loài sinh vật và cung ứng nguồn giống cho phát triển gây nuôi bền vững

- Thông tin, tuyên truyền, phát hành tài liệu hướng dẫn kỹ thuật cho các tổ chức và cá nhân nuôi hợp pháp các loài động vật rừng.

- Cung ứng nguồn giống sinh vật, dịch vụ về thú y cho các tổ chức và cá nhân để gây nuôi phát triển bền vững theo quy định của pháp luật.

d) Tổ chức thực hiện công tác nghiên cứu khoa học theo các đề tài, dự án nghiên cứu, thực nghiệm khoa học kỹ thuật về cứu hộ, phát triển sinh vật và bảo tồn đa dạng sinh học.

đ) Hợp tác quốc tế về cứu hộ, bảo tồn và phát triển sinh vật.

4. Cơ cấu tổ chức của Trung tâm cứu hộ, bảo tồn và phát triển sinh vật

Tùy theo nhu cầu thực tế về công tác cứu hộ và nguồn lực của khu rừng đặc dụng, Trung tâm cứu hộ, bảo tồn và phát triển sinh vật có tố đa các bộ phận sau:

a) Bộ phận nghiên cứu khoa học về cứu hộ, bảo tồn, phát triển sinh vật;

b) Bộ phận kiểm dịch các cá thể sinh vật mới tiếp nhận và thú y;

c) Bộ phận phục hồi chức năng, nuôi bán hoang dã sau cứu hộ trước khi tái thả về nơi cư trú tự nhiên;

d) Bộ phận nghiên cứu gây nuôi sinh sản, cung ứng nguồn giống;

đ) Bộ phận hậu cần; chế biến thức ăn.

5. Kinh phí lập đề án thành lập và hoạt động của Trung tâm cứu hộ, bảo tồn và phát triển sinh vật:

- Kinh phí lập đề án thành lập và hoạt động của Trung tâm cứu hộ, bảo tồn và phát triển sinh vật được cấp từ nguồn ngân sách nhà nước; thu từ các hoạt động dịch vụ của Trung tâm; hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.

- Ngân sách địa phương đảm bảo kinh phí lập đề án và hoạt động cho Trung tâm cứu hộ, bảo tồn và phát triển sinh vật của khu rừng đặc dụng thuộc địa phương quản lý. Ngân sách trung ương đảm bảo kinh phí hoạt động cho Trung tâm cứu hộ, bảo tồn và phát triển sinh vật của khu rừng đặc dụng thuộc Trung ương quản lý.

Điều 11. Xác định vùng đệm, dự án đầu tư vùng đệm và trách nhiệm quản lý vùng đệm quy định tại các Điều 32, 33 và 34 Nghị định số 117/2010/NĐ-CP

1. Xác định vùng đệm của khu rừng đặc dụng

a) Vùng đệm là diện tích rừng hoặc đất ngập nước có ranh giới liền kề với khu rừng đặc dụng, có tác dụng ngăn ngừa hoặc triệt tiêu nạn xâm hại vào khu rừng đặc dụng.

b) Mục đích của vùng đệm là ngăn ngừa các tác động tiêu cực của người dân vào khu rừng đặc dụng thông qua sự phối hợp trong quản lý hệ sinh thái tự nhiên và phát triển giữa Ban quản lý rừng đặc dụng, chính quyền địa phương, và người dân địa phương sinh sống trong vùng đệm.

c) Chức năng chủ yếu của vùng đệm: góp phần bảo tồn diện tích rừng đặc dụng, tăng cường giá trị bảo tồn trong bản thân vùng đệm, nâng cao sinh kế người dân theo phương châm đồng quản lý để thu hút họ tham gia các hoạt động bảo tồn của khu rừng đặc dụng.

d) Vùng đệm bao gồm những diện tích nằm ngoài ranh giới khu rừng đặc dụng (vùng đệm bên ngoài) và diện tích nằm trong ranh giới khu rừng đặc dụng đang có các hộ dân sinh sống hợp pháp (vùng đệm bên trong).

- Vùng đệm nằm trong ranh giới khu rừng đặc dụng: là khu vực diện tích đất bên trong khu rừng đặc dụng đang có các hộ dân sinh sống hợp pháp được xác định để thực hiện cơ chế quản lý đặc thù nhằm mục đích ổn định và cải thiện cuộc sống của người dân; giảm thiểu, ngăn ngừa các tác động xâm hại rừng đặc dụng; thu hút người dân tham gia các hoạt động của khu rừng đặc dụng.

Ban quản lý khu rừng đặc dụng xác định phạm vi, ranh giới, quy mô diện tích của vùng đệm nằm trong ranh giới khu rừng đặc dụng phù hợp với yêu cầu trên đây, bao gồm: diện tích đất ở, đất canh tác, nương rẫy cố định của các hộ dân cư được thể hiện trên bản đồ, cắm mốc ranh giới rõ ràng trên thực địa.

- Vùng đệm nằm ngoài ranh giới khu rừng đặc dụng: là khu vực diện tích đất bên ngoài khu rừng đặc dụng, bao gồm đất có rừng, đất trống hoặc vùng đất có mặt nước nằm liền kề với khu rừng đặc dụng được xác định để thực hiện cơ chế quản lý đặc thù nhằm bảo vệ rừng, hệ sinh thái tự nhiên, liên kết hành lang bảo tồn giữa các khu rừng đặc dụng; ổn định và cải thiện cuộc sống của dân cư; giảm thiểu và ngăn ngừa các tác động xâm hại rừng đặc dụng; thu hút người dân tham gia các hoạt động của khu rừng đặc dụng.

Ban quản lý khu rừng đặc dụng phối hợp với chính quyền địa phương xác định phạm vi, ranh giới, quy mô diện tích của vùng đệm nằm ngoài khu rừng đặc dụng phù hợp với yêu cầu trên đây, bao gồm toàn bộ hoặc một phần địa bàn các xã, phường, thị trấn tiếp giáp ranh giới với khu rừng đặc dụng, được thể hiện rõ trên bản đồ và thực địa.

2. Dự án đầu tư vùng đệm

Nội dung chủ yếu của dự án đầu tư vùng đệm bao gồm:

a) Tổ chức các biện pháp bảo vệ rừng, bảo tồn hệ sinh thái tự nhiên và đa dạng sinh học;

b) Hỗ trợ cộng đồng dân cư vùng đệm về canh tác nông, lâm, ngư nghiệp có hiệu quả về kinh tế, xã hội, môi trường và phù hợp với tập quán địa phương;

c) Tổ chức hoạt động sử dụng bền vững và chia sẻ lợi ích tài nguyên của khu rừng đặc dụng;

d) Tuyên truyền giáo dục, nâng cao nhận thức pháp luật bảo vệ rừng, bảo tồn hệ sinh thái và đa dạng sinh học;

đ) Hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển kinh tế xã hội, để giảm áp lực lên công tác bảo tồn trong vùng đệm theo chính sách đầu tư và cơ chế tài chính cho hệ thống rừng đặc dụng theo quy định.

e) Xác định nhu cầu vốn đầu tư, nguồn vốn đầu tư, phân kỳ đầu tư;

g) Tổ chức quản lý vùng đệm, trong đó quy định cụ thể nghĩa vụ, trách nhiệm, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã, lãnh đạo thôn, các hộ dân cư vùng đệm và Ban quản lý khu rừng đặc dụng trong việc thực hiện dự án đầu tư vùng đệm.

3. Hồ sơ trình thẩm định dự án đầu tư vùng đệm gồm:

- Tờ trình của Ban quản lý khu rừng đặc dụng (bản chính);

- Báo cáo thuyết minh dự án đầu tư vùng đệm quy định tại khoản 2, Điều này (bản chính);

- Văn bản đồng thuận của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

- Các tài liệu khác liên quan (nếu có).

Ban quản lý khu rừng đặc dụng nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (đối với khu rừng đặc dụng thuộc địa phương quản lý) hoặc Tổng cục Lâm nghiệp (đối với khu rừng đặc dụng thuộc Trung ương quản lý).

4. Cơ quan thẩm định hồ sơ và quyết định phê duyệt:

a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì thẩm định dự án đầu tư vùng đệm của khu rừng đặc dụng thuộc địa phương quản lý trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phê duyệt sau khi có văn bản đồng thuận của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Thành phần Hội đồng thẩm định bao gồm: đại diện các Sở, ngành của tỉnh, một số tổ chức khoa học và đơn vị liên quan; Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là Chủ tịch Hội đồng.

b) Tổng cục Lâm nghiệp chủ trì thẩm định dự án đầu tư vùng đệm của khu rừng đặc dụng thuộc Trung ương quản lý, trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định phê duyệt. Thành phần Hội đồng thẩm định bao gồm: đại diện cơ quan thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Tổng cục Lâm nghiệp; đại diện một số tổ chức khoa học và đại diện các đơn vị có liên quan; Lãnh đạo Tổng cục Lâm nghiệp là Chủ tịch Hội đồng.

c) Thời gian thẩm định hồ sơ và quyết định phê duyệt

- Thời gian hoàn thành việc thẩm định hồ sơ không quá hai mươi (20) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.

- Thời gian hoàn thành quyết định phê duyệt đề án không quá mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ.

- Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải thông báo cho cơ quan trình hồ sơ biết để hoàn thiện.

5. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt dự án đầu tư vùng đệm quy định tại Khoản 4 Điều này tổ chức kiểm tra, giám sát đảm bảo việc thực hiện đúng nội dung của dự án được duyệt và quy định của pháp luật.

6. Ban quản lý khu rừng đặc dụng lập, công khai hoá các nội dung dự thảo dự án đầu tư vùng đệm để lấy ý kiến góp ý, đồng thuận của cộng đồng dân cư trong vùng dự án và có thỏa thuận bằng văn bản của Ủy ban nhân cấp xã trên địa bàn vùng đệm trước khi trình duyệt dự án.

7. Ban quản lý khu rừng đặc dụng là chủ đầu tư dự án vùng đệm, phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp xã trong vùng dự án tổ chức thực hiện dự án vùng đệm.

8. Kinh phí lập dự án đầu tư vùng đệm được cân đối trong kế hoạch tài chính hàng năm theo quy định hiện hành của Nhà nước.

Điều 12. Kế hoạch hoạt động trong khu rừng đặc dụng quy định tại Điều 35 Nghị định số 117/2010/NĐ-CP

1. Nội dung kế hoạch hoạt động của khu rừng đặc dụng

a) Căn cứ vào quy hoạch bảo vệ và phát triển khu rừng đặc dụng được duyệt, Ban quản lý khu rừng đặc dụng lập kế hoạch giai đoạn 5 năm, hàng năm của khu rừng đặc dụng theo quy định hiện hành của Nhà nước.

b) Kế hoạch hoạt động của khu rừng đặc dụng phải thể hiện rõ mục tiêu, giải pháp tổ chức thực hiện có hiệu quả về các lĩnh vực: bảo vệ, bảo tồn rừng, các hệ sinh thái rừng, biển, đất ngập nước; phòng cháy, chữa cháy rừng; bảo tồn, giám sát đa dạng sinh học; nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế; cứu hộ và phát triển bền vững sinh vật; tổ chức thực hiện các dịch vụ môi trường rừng; phát triển du lịch sinh thái; đào tạo, phát triển nguồn nhân lực; thông tin, lưu trữ, quản lý cơ sở dữ liệu; tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức cộng đồng; đầu tư phát triển vùng đệm.

2. Đảm bảo cân đối nguồn lực và trách nhiệm thực hiện kế hoạch

a) Cơ quan phê duyệt kế hoạch hoạt động của khu rừng đặc dụng có trách nhiệm đảm bảo cân đối nguồn nhân lực, tài chính cho các hoạt động của khu rừng đặc dụng, theo dõi, giám sát việc thực hiện kế hoạch của Ban quản lý khu rừng đặc dụng.

b) Ban quản lý khu rừng đặc dụng có trách nhiệm tổ chức thực hiện có hiệu quả kế hoạch được giao, đồng thời tổ chức theo dõi, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch theo quy định của pháp luật.

Điều 13. Rà soát, phân loại khu rừng đặc dụng; tuyên truyền, nâng cao nhận thức pháp luật; thiết lập hệ thống thông tin, lưu trữ và cơ sở dữ liệu quản lý rừng đặc dụng quy định tại Điều 38 Nghị định 117/2010/NĐ-CP

1. Rà soát, phân loại khu rừng đặc dụng

a) Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức việc rà soát, phân loại các khu rừng đặc dụng thuộc địa phương quản lý theo tiêu chí quy định tại Điều 5 Nghị định số 117/2010/NĐ-CP.

b) Tổng cục Lâm nghiệp tổ chức việc rà soát, phân loại các khu rừng đặc dụng cả nước và trực tiếp tổ chức việc rà soát, phân loại các khu rừng đặc dụng thuộc Trung ương quản lý;

c) Ban quản lý khu rừng đặc dụng rà soát phân loại khu rừng đặc dụng theo tiêu chí quy định tại Điều 5 Nghị định số 117/2010/NĐ-CP, rà soát các phân khu chức năng theo hướng dẫn tại Điều 3 của Thông tư này, điều chỉnh tên của khu rừng đặc dụng đúng với tên gọi của loại rừng đặc dụng đã được rà soát.

d) Trường hợp kết quả rà soát phân loại các khu rừng đặc dụng không thống nhất giữa các cấp thì Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét quyết định cuối cùng.

2. Xác định ranh giới, diện tích của từng khu rừng đặc dụng trên bản đồ và trên thực địa

a) Ban quản lý khu rừng đặc dụng có trách nhiệm tổ chức xác định rõ ranh giới của khu rừng đặc dụng trên bản đồ và trên thực địa.

b) Nội dung xác định ranh giới của khu rừng đặc dụng, gồm:

- Rà soát các văn bản, tài liệu, bản đồ về ranh giới khu rừng đặc dụng;

- Kiểm tra ranh giới khu rừng đặc dụng giữa bản đồ và thực địa, nếu có sự sai khác và không có tranh chấp thì điều chỉnh phù hợp với thực địa, nếu có tranh chấp thì cơ quan có thẩm quyền căn cứ vào vị trí, phạm vi, ranh giới của khu rừng đặc dụng ghi trong quyết định xác lập khu rừng đặc dụng và hồ sơ đất đai có liên quan để xử lý;

- Báo cáo rà soát ranh giới khu rừng đặc dụng, trong đó thuyết minh và mô tả chi tiết về phương thức nhận biết ranh giới trên thực địa; xác định vị trí các mốc ranh giới của khu rừng đặc dụng;

- Lập bản đồ ranh giới khu rừng đặc dụng tỷ lệ 1/5.000 hoặc 1/25.000 hoặc 1/50.000, hệ quy chiếu VN2000.

c) Ban quản lý khu rừng đặc dụng tổ chức việc cắm mốc ranh giới theo Quy chế xác định ranh giới và cắm mốc các loại rừng ban hành kèm theo Quyết định số 3013/1997/QĐ-BNN ngày 20 tháng 11 năm 1997 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

d) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giải quyết kinh phí xác định và cắm mốc ranh giới cho các khu rừng đặc dụng thuộc Trung ương quản lý. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết kinh phí xác định và cắm mốc ranh giới cho các khu rừng đặc dụng thuộc địa phương quản lý.

3. Thời gian và thẩm quyền rà soát, phân loại khu rừng đặc dụng đồng thời với thời gian lập quy hoạch bảo tồn và phát triển bền vững khu rừng đặc dụng quy định tại Khoản 1, Điều 2 của Thông tư này.

4. Tổ chức tuyên truyền, nâng cao nhận thức pháp luật về bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học và phát triển bền vững rừng đặc dụng

a) Ban quản lý khu rừng đặc dụng có trách nhiệm tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật trong khu rừng đặc dụng và vùng đệm.

b) Nội dung tuyên truyền, nâng cao nhận thức pháp luật:

- Các giá trị và chức năng của khu rừng đặc dụng đối với bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học, phát triển kinh tế-xã hội;

- Các đặc trưng tiêu biểu của các hệ sinh thái, các loài quý, hiếm, nguy cấp tại khu rừng đặc dụng;

- Chính sách, pháp luật và các quy định có liên quan đến bảo vệ, bảo tồn, quản lý rừng đặc dụng và đa dạng sinh học;

- Quy hoạch, kế hoạch của khu rừng đặc dụng; dự án đầu tư vùng đệm;

- Kinh nghiệm và các mô hình bảo vệ, bảo tồn rừng đặc dụng tiên tiến.

c) Tổ chức tuyên truyền trong cộng đồng dân cư sống trong và vùng đệm của khu rừng đặc dụng ít nhất 2 lần trong một năm vào thời điểm và với hình thức phù hợp; tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng; tổ chức các chương trình ngoại khóa cho học sinh ở các trường học trên địa bàn; tuyên truyền cho khách du lịch và những người đến tham quan, học tập; các hình thức khác phù hợp với điều kiện cụ thể của khu rừng đặc dụng.

5. Tổ chức hệ thống thông tin, lưu trữ và cơ sở dữ liệu quản lý rừng đặc dụng

a) Tổng cục Lâm nghiệp tổ chức hệ thống thông tin, lưu trữ và cơ sở dữ liệu quản lý hồ sơ rừng đặc dụng cả nước. Hệ thống thông tin này được kết nối từ Tổng cục Lâm nghiệp đến tất cả các khu rừng đặc dụng trong cả nước để phổ biến các chủ trương, chính sách, pháp luật về quản lý hệ thống rừng đặc dụng; quản lý hồ sơ các khu rừng đặc dụng cả nước; tiếp nhận các thông tin về tình hình hoạt động của các khu rừng đặc dụng.

b) Ban quản lý khu rừng đặc dụng tổ chức hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quản lý hồ sơ của khu rừng đặc dụng và kết nối với hệ thống thông tin, lưu trữ và cơ sở dữ liệu quản lý hồ sơ rừng đặc dụng cả nước theo hướng dẫn của Tổng cục Lâm nghiệp.

Hệ thống thông tin, lưu trữ và cơ sở dữ liệu quản lý hồ sơ của khu rừng đặc dụng phải có các tư liệu về: các tài liệu pháp lý về khu rừng đặc dụng; tài liệu khoa học, kỹ thuật của khu rừng đặc dụng; tài liệu điều tra cơ bản, theo dõi, giám sát tài nguyên, hệ sinh thái, đa dạng sinh học và các loài nguy cấp, quý, hiếm; tài liệu về quản lý và hoạt động của khu rừng đặc dụng; các dữ liệu khác có liên quan.

c) Kinh phí thiết lập, hoạt động, quản lý hệ thống thông tin, lưu trữ và cơ sở dữ liệu rừng đặc dụng được cân đối trong kế hoạch tài chính hàng năm theo quy định hiện hành của Nhà nước.

Điều 14. Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký.

Các quy định trước đây của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trái với quy định tại Thông tư này đều bãi bỏ.

Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để kịp thời sửa đổi, bổ sung./.

 

 

Nơi nhận :
- Văn phòng TW Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ;
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Lãnh đạo Bộ;
- Các đơn vị thuộc Bộ NN&PTNT;
- Các Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Lưu: VT, BTTN, KL, TCLN.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Hứa Đức Nhị

 

THE MINISTRY OF AGRICULTURE AND RURAL DEVELOPMENT
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
---------

No. 78/2011/TT-BNNPTNN

Hanoi, November 11, 2011

 

CIRCULAR

GUIDING THE IMPLEMENTATION OF THE GOVERNMENT'S DECREE NO. 117/2010/ND-CP OF DECEMBER 24, 2010, ON ORGANIZATION AND MANAGEMENT OF THE SPECIAL-USE FOREST SYSTEM

Pursuant to the Government's Decree No. 01/2008/ND-CP of January 3, 2008, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry- of Agriculture and Rural Development, and Decree No. 75/2009/ ND-CP September 10, 2009, amending Article 3 of Decree No. 01/2008/ND-CP of January 3, 2008;

Pursuant to the Government's Decree No. 117/2010/ND-CP of December 24, 2010, on the organization and management of the special-use forest system;

The Ministry of Agriculture and Rural Development stipulates in detail Decree No. 117/2010/ND-CP as follows:

Article 1. Scope of regulation and subjects of application

1. Scope of regulation

This Circular guides and details a number of articles of the Government's Decree No. 117/2010/ND-CP of December 24, 2010, on organization and management of the special-use forest system (below referred to as Decree No ll7/2010/ND-CP).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

This Circular applies to state agencies, organizations, communities, households and individuals in the country; overseas Vietnamese; foreign organizations and individuals engaged in activities related to the organization and management of the special-use forest system.

Article 2. Planning on special-use forests stipulated in Article 7, Article 8 and Article 9 of Decree No. 117/2010/ND-CP

1. Plans on special- use forest zones

a/ Grounds for planning special-use forest zones are provided in Clause 1, Article 9 of Decree 117/2010/ND-CP;

b/ Special-use forest zone management units shall formulate plans on conservation and development of their special-use forest zones for every 10 years. Every time they formulate development plans, they shall review space plans, if necessary;

c/ For special-use forest zones which have not yet had plans up to 2020, in 2011 and 2012, their conservation and development plans shall be formulated for the 2011-2020 period. The time for completion and approval of these plans is no later than December 2012;

d/ For special-use forest zones which have no management unit yet, provincial-level Departments of Agriculture and Rural Development shall assign provincial-level Forest Protection Departments to organize the formulation of plans for them;

e/ Name of the planning report: Planning report on conservation and sustainable develop­ment of special-use forest zones through 2020.

f/ Principal contents of a planning report:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Viewpoints, and objectives of the zone's organization, management, conservation and sustainable use;

- Planning of functional sub-zones: strictly protected sub-zone; ecological restoration sub-zone; and administrative and service sub-zone;

- Planning of works to protect forests, restore ecosystems and conserve biodiversity; protect and embellish natural landscapes as well as cultural, historical and environmental values; keep archives and database; rescue living creatures; and scientific research programs;

- Planning of development of infrastructure works for forest management, protection and fire prevention and fighting; the system of public roads and patrol roads; tourism and office buildings; the boundary of the special-use forest zone and its information system;

- Planning of eco-tourism development;

- Organization of activities to monitor forest resource developments; biodiversity; ecosystem restoration; utilization of natural resources and special-use forest environmental services;

- Planning of training and development of human resources and skills of ecosystem and biodiversity conservation and community development;

- Planning of buffer zone development;

- General estimate of investment funds for each construction work, total investment fund, funding sources and investment phases.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- The report of the director of the special-use forest zone management unit or provincial-level Forest Protection Department (original);

- The planning report stipulated at Point f of this Clause (original);

- The map on the current status of forest resources (forest, wetland and marine) and land of the special-use forest zone; planning map on conservation and development of the zone; general planning map on construction of the zone's infrastructure works; planning map on development of ecotourism and environmental services; and map on the size, boundary and development investment planning of the buffer zone (copy).

Depending on the area of each special-use forest zone, its management unit may select an appropriate scale for the above maps, 1:5,000, 1:10,000 or 1:25,000 according to the VN2000 reference system.

The management unit shall submit one set of the dossier directly or by post to the provincial-level Department of Agriculture and Rural Development (for locally managed special-use forest zones) or the General Department of Forestry (for centrally managed special-use forest zones).

h/ Agencies appraising dossiers and deciding to approve plans on locally managed special-use forest zones

- The provincial-level Department of Agriculture and Rural Development shall receive the planning dossier and submit it to the provincial-level People's Committee for establishing a council for appraisal of planning dossier composed of representatives of provincial-level departments and sectors, some scientific organizations and related units, with the director of the provincial-level Department of Agriculture and Rural Development as its chairman.

The time limit for completing the appraisal is twenty (20) working days after the provincial-level Department of Agriculture and Rural Development receives a valid dossier. In case of an incomplete dossier, within three (3) working days after receiving the dossier, the provincial-level Department of Agriculture and Rural Development shall notify such to the special-use forest zone management unit for completion.

- The provincial-level Department of Agriculture and Rural Development shall appraise the dossier and prepare another dossier and submit it to the Ministry of Agriculture and Rural Development for agreement. Such dossier comprises the report of the provincial-level Department of Agriculture and Rural Development; the planning report of the special-use forest zone and related documents (if any). The time limit for completing a written reply is fifteen (15) working days from the date of receiving a valid dossier. In case of an incomplete dossier, within three (3) working days after receiving the dossier, the Ministry of Agriculture and Rural Development shall notify such to the provincial-level Department of Agriculture and Rural Development for completion.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

The time limit for completing the approval of a plan on a special-use forest zone and issuance of results is fifteen (15) working days from the date of receiving a dossier;

i/ Agencies appraising dossiers and deciding to approve plans on centrally managed special-use forest zones

- The General Department of Forestry shall receive the planning dossier and submit it to the Ministry of Agriculture and Rural Develop­ment for establishing a council for appraisal of the plan, composed of representatives of agencies of the Ministry of Agriculture and Rural Development; and representatives of some scientific organizations and relevant units, with a leader of the General Department of Forestry as its chairman.

The time limit for completing the appraisal is twenty (20) working days from the date the General Department of Forestry receives a valid dossier. In case of an incomplete dossier, within three (3) working days, the General Department of Forestry shall notify such to the special-use forest zone management unit for completion.

- The General Department of Forestry shall prepare another dossier after the appraisal, and submit it to the Ministry of Agriculture and Rural Development for approval of the plan on the special-use forest zone.

The time limit for completing the approval of a plan on a special-use forest zone and issuance of results is fifteen (15) working days from the date of receiving a report and dossier from the General Department of Forestry.

j/ In the course of formulating a plan, if there appear contents to be adjusted in comparison with the decision on establishment of the special-use forest zone issued by a competent authority, responsible agencies shall seek opinions of such competent authority before approving such plan;

k/ For special-use forest zones which have their plans approved before the effective date of this Circular, if adjusting such plans is unnecessary, no new plans are required to be made till the end of the approved planning period;

1/ Funds for formulating plans on special-use forest zones: Local budgets shall assure funds for formulating plans on locally managed special-use forest zones; the central budget shall assure funds for formulating plans on centrally managed ones.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a/ Planning of provincial-level special-use forests is only required for localities with two (2) or more special-use forest zones;

b/ Grounds for planning provincial-level special-use forests comply with Clause 1, Article 8 of Decree No. 117/2010/ND-CP; in case a master plan on the special-use forest system nationwide is not yet available, it should be based on the approved provincial-level master plan or strategy on forest protection and development and results of screening and re-planning of all 3 categories of forests;

c/ Provincial-level Departments of Agriculture and Rural Development shall organize formulation of provincial-level plans on special-use forests through 2020;

d/ The time for completing the formulation and approval of provincial-level plans is no later than June 2013;

e/ The name of the planning report: Planning report on conservation and development of provincial-level special-use forests through 2020;

f/ Contents and composition of a dossier to be appraised, submitted and approved comply with Clause 2 and Points c and d, Clause 3, Article 8 of Decree No. 117/2010/ND-CP;

g/ Agencies appraising dossiers and deciding to approve plans on provincial-level special-use forests

- The provincial-level Department of Agriculture and Rural Development shall receive the planning dossier and submit it to the provincial-level People's Committee for establishing a council for appraisal of planning dossier composed of representatives of provincial-level departments and sectors, some scientific organizations and related units, with the director of the provincial-level Department of Agriculture and Rural Development as its chairman.

- The time limit for completing the appraisal is twenty (20) working days from the date of receipt of a valid dossier. In case of an incomplete dossier, within three (3) working days after receiving the dossier, the provincial-level People's Committee shall notify such to the Department of Agriculture and Rural Development for completion.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- The time limit for the provincial-level People's Committee to complete the approval of a plan is fifteen (15) working days from the date of receiving the written agreement of the Ministry of Agriculture and Rural Development

3. National master plan on the special-use forest system

a/ Grounds for planning the special-use forest system nationwide are defined in Clause 1, Article 7 of Decree 117/ 2010/ND-CP;

b/ The General Department of Forestry shall organize the formulation of the national master plan on the special-use forest system through 2020 with a vision toward 2030;

c/ The time for completing the formulation and approval of the master plan is no later than December 2013;

d/ The name of the planning report: Planning report on conservation and development of the special-use forest system nationwide through 2020, with a vision toward 2030;

e/ The contents, appraisal and approval of the master plan comply with Clause 2 and Points c and d, Clause 3, Article 7 of Decree No. 117/2010/ND-CP;

f/ Appraisal, submission and approval of the master plan

The Ministry of Agriculture and Rural Development shall establish a council for appraisal of the master plan, composed of representatives of ministries, sectors, scientific organizations and related units, with a leader of the Ministry of Agriculture and Rural Development as its chairman.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 3. Functional sub-zones stipulated in Article 9 of Decree No. 117/2010/ND-CP

1. Strictly protected sub-zones

a/ Strictly protected sub-zone is a component of a special-use forest zone with an area just sufficient for keeping natural ecosystems intact, meeting the primary requirement of maintaining the natural law of development of forests and natural ecosystems, which is strictly managed and protected for the purpose of intact conservation combined with the performance of other functions of special-use forest as provided by law;

b/ For a special-use forest zone having only terrestrial ecosystems in its entire area, the location, scope and scale of the strictly protected zone shall be defined on the basis of the present status of forests, natural ecosystems and endemic, precious, rare and endangered animal and plant species and under Point a of this Clause;

c/ For a special-use forest zone having wetland and marine ecosystems in part of its area, the location, scope and scale of the strictly protected sub-zone shall be defined on the basis of the present status of forests and forest, wetland and marine ecosystems, topographic and hydrological conditions, water submergence regime and endemic, precious, rare and endangered animal and plant species and under Point a of this Clause.

2. Ecological restoration sub-zone

a/ Ecological restoration sub-zone is a component of a special-use forest zone, which is established to restore ecosystems aiming to meet the primary requirement of regenerating forests and natural ecosystems. This sub-zone shall be managed by a number of silvilcultural measures and conserved in combination with the performance of other functions as provided by law;

b/ For a special-use forest zone with only terrestrial ecosystems in its entire area, the location, scope and scale of the ecological restoration sub-zone shall be defined on the basis of the present status of forests and natural ecosystems of forests and under Point a of this Clause;

c/ For a special-use forest zone having wetland and marine ecosystems in part of its area, the location, scope and scale of the ecological restoration sub-zone shall be determined on the basis of the present status of forests; forest, wetland and marine ecosystems; topographic and hydrological conditions and water submergence regime and under Point a of this Clause.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Administrative and service sub-zone is a component of a special-use forest zone, which is established mainly for construction of working and living facilities for the special-use forest zone management unit, scientific research and experimentation, rescue and development of living creatures, infrastructure facilities to serve ecotourism and entertainment, and the performance of other functions as prescribed by law.

4. The functional sub-zones of a special-use forest zone defined in Clauses 1,2 and 3 of this Article may be planned in different locations in the zone. Adjustment of plans of each functional sub-zone shall be based on the characteristics and present developments of forests and the purposes of forest management and use, and be carried out after each planning period or after each time of screening areas of forests of different categories at the request of the Prime Minister.

Article 4. Adjustment of special-use forest zones stipulated in Article 17 and Article 18 of Decree No. 117/2010/ND-CP

1. Adjustment of functional sub-zones without changing the area of the special-use forest zone

a/ Adjustment of the boundaries and areas of the functional sub-zones must be in line with conservation objectives and plans on conservation and sustainable development of the special-use forest zone, without changing the total area of such special-use forest zone;

b/ A dossier of adjustment comprises:

- The report requesting adjustment, made by the special-use forest zone management unit (original);

- The maps on the status of the zone before and after adjustment, clearly showing its scope, boundary and functional sub-zones (copies). Depending on the area of a special-use forest zone, its management unit may use maps of the same scale of 1:5,000, 1:10,000 or 1:25,000 according to the VN2000 reference system;

- The explanatory report on the adjustment of the zone (original).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c/ Agencies appraising dossiers and deciding on approval

- For a locally managed special-use forest zone, the provincial-level Department of Agriculture and Rural Development shall receive a dossier of adjustment and submit it to the provincial-level People's Committee for establishing a council for appraisal of adjustment dossier composed of representatives of provincial-level departments and sectors, some scientific organizations and related units, with the director of the provincial-level Department of Agriculture and Rural Development as its chairman;

- For a centrally managed special use forest zone, the General Department of Forestry shall receive a dossier of adjustment and submit it to the Ministry of Agriculture and Rural Development for establishing a council for appraisal of adjustment dossier composed of representatives of agencies of the Ministry of Agriculture and Rural Development and the General Department of Forestry and representatives of some scientific organizations and related units, with a leader of the General Department of Forestry as its chairman;

- The provincial-level People's Committee shall submit to the Prime Minister for approval decision the adjustment of a locally managed special-use forest zone established under the latter's decision at the proposal of the provincial-level Department of Agriculture and Rural Development and after obtaining a written agreement of the Ministry of Agriculture and Rural Development;

- The provincial-level People's Committee shall decide to approve the adjustment of a locally managed special-use forest zone established under its decision at the proposal of the provincial-level Department of Agriculture and Rural Development and after obtaining a written agreement of the Ministry of Agriculture and Rural Development;

- The Ministry of Agriculture and Rural Development shall submit to the Prime Minister for approval decision the adjustment of a centrally managed special-use forest zone established under the latter's decision at the proposal of the General Department of Forestry.

d/ Time limits for appraising dossiers and making approval decision

- The time limit for completing the appraisal of a dossier is twenty (20) working days from the date of receiving a valid dossier;

- The time limit for completing the making of decision to approve the adjustment of a special-use forest zone established under decision of a provincial-level People's Committee is fifteen (15) working days from the date of receiving a dossier;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Adjustment to increase areas of special-use forest zones

a/ Adjustment of boundaries to increase areas of special-use forest zones to be in line with conservation objectives and plans on conservation and sustainable development of special-use forest zones;

b/ A dossier of adjustment comprises:

- The report requesting adjustment, made by the special-use forest zone management unit (original);

- The report on investigation and research results, made by a scientific organization or consultancy organization, stating the discovery of a new species and its level of endangeredness, preciousness and rarity, the scope of the biotat to be conserved and proposing conservation measures (original);

- The maps on the status of the special-use forest zone before and after adjustment, clearly showing its scope, boundary and functional sub-zones (copies). Depending on the area of a special-use forest zone, its management unit may use maps of the same scale of 1:5,000, 1:10,000 or 1:25,000 according to the VN2000 reference system;

- The explanatory report on the adjustment of the zone (original).

The special-use forest zone management unit shall submit 1 set of the dossier directly or by post to the provincial-level Department of Agriculture and Rural Development (for a locally managed special-use forest zone) or the General Department of Forestry (for a centrally managed special-use forest zone).

c/ Agencies appraising dossiers and deciding on approval

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- For a centrally managed special use forest zone, the General Department of Forestry shall receive a dossier of adjustment and submit it to the Ministry of Agriculture and Rural Development for establishing a council for appraisal of adjustment dossier composed of representatives of agencies of the Ministry of Agriculture and Rural Development and the General Department of Forestry; representatives of some scientific organizations and related units, with a leader of the General Department of Forestry as its chairman;

- The provincial-level People's Committee shall submit to the Prime Minister for approval decision the adjustment of a locally managed special-use forest zone established under the latter's decision at the proposal of the provincial-level Department of Agriculture and Rural Development and after obtaining a written agreement of the Ministry of Agriculture and Rural Development;

- The provincial-level People's Committee shall decide to approve the adjustment of a locally managed special-use forest zone established under its decision at the proposal of the provincial-level Department of Agriculture and Rural Development and after obtaining a written agreement of the Ministry of Agriculture and Rural Development;

- The Ministry of Agriculture and Rural Development shall submit to the Prime Minister for approval decision the adjustment of a centrally managed special-use forest established under the latter's decision at the proposal of the General Department of Forestry.

d/ Time limits for appraising dossiers and making approval decision

- The time limit for completing the appraisal of a dossier is twenty (20) working days from the date of receiving a valid dossier;

- The time limit for completing the making of decision to approve the adjustment of a special-use forest zone established under decision of a provincial-level People's Committee is fifteen (15) working days from the date of receiving a dossier;

- In case of an incomplete dossier, within three (3) working days after receiving the dossier, the dossier-receiving agency shall notify such to the dossier submitter for completion.

3. Adjustment to reduce areas of special-use forest zones

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

In addition to the above grounds, change of the use purpose of special-use forest land must also comply with Article 3 of Resolution No. 49/2010/QH-12 of June 19, 2010, of the XIIth National Assembly regarding projects and works of national importance to be submitted to the National Assembly for consideration and decision on investment.

b/ A dossier to be submitted for appraisal of the change of the use purpose of a locally managed special-use forest comprises:

- The report made by the special-use forest zone management unit (original);

- Written agreement of the Ministry of Agriculture and Rural Development;

- The decision on approval of the environmental impact assessment report as required by law (original);

- The investment project approved by a competent state agency (original);

- The ground clearance compensation plan approved by a competent state agency (original);

- The plan on planting new substitute forests approved by a competent state agency (original);

- The maps on the status of the special-use forest zone before and after the change of its use purpose, clearly showing its scope, boundary and functional sub-zones (copies). Depending on the area of a special-use forest zone, its management unit may use maps of the same scale of 1:5,000, 1:10,000 or 1:25,000 according to the VN2000 reference system.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c/ A dossier to be submitted for appraisal of the change of the use purpose of a centrally managed special-use forest comprises:

- The report made by the special-use forest zone management unit (original);

- Written request of the provincial-level People's Committee of the locality in which the special-use forest zone is located (original);

- The decision on approval of the environmental impact assessment report as required by law (original);

- The investment project approved by a competent state agency (original); appraisal of adjustment dossier composed of representatives of agencies of the Ministry of Agriculture and Rural Development and the General Department of Forestry; representatives of some scientific organizations and related units, with a leader of the General Department of Forestry as its chairman;

- The Prime Minister shall decide on the change of the use purpose of special-use forest zones established under his/her decision;

- The chairperson of a provincial-level People's Committee shall decide on the change of the use purpose of other special-use forest zones.

e/ Time limits for appraising dossiers and making approval decision

- The time limit for completing the appraisal of a dossier is twenty (20) working days from the date of receiving a valid dossier;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- In case of an incomplete dossier, within three (3) working days after receiving the dossier, the dossier-receiving agency shall notify such to the dossier submitter for completion.

Article 5. Foreign-involved scientific research, teaching and practice in special-use forest zones stipulated in Article 20 of Decree No. 117/2010/ND-CP

1. Foreign scientific research organizations, training institutions, scientists or students or Vietnamese ones with foreign involvement shall, before organizing scientific research, teaching and practicing activities in special-use forest zones, send scientific research, teaching and practicing programs, projects or topics to the General Department of Forestry for consideration and approval in writing.

2. A topic on scientific research, teaching or practice in a special-use forest zone must clearly state the necessity, purpose, content and method of collecting specimens and genetic sources of species with specific quantities and time for scientific research, teaching or practice of each program, project or topic.

3. A scientific research dossier comprises:

a/ The written request of the scientific research, teaching or practice unit (original)

b/ The scientific research program, project or topic approved by a competent authority (at school or university or higher level), meeting the requirements stated in Clause 2 of this Article (original);

c/ The scientific cooperation agreement document approved by a competent authority (certified copy);

d/ Copies of passports of foreign members of the scientific research team and other accompanying foreign affairs papers (if any).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. Time limit for processing dossiers

The General Department of Forestry shall consider and complete the written agreement within five (5) working days from the date of receiving a valid dossier. In case of an incomplete dossier, within three (3) working days, the General Department of Forestry shall notify such to the unit concerned for completion.

5. Within two weeks after concluding scientific research, teaching or practicing activities in a special-use forest zone, organizations or individuals managing research programs, projects or topics shall send reports on scientific research, teaching or practicing results to the special-use forest zone management unit and the General Department of Forestry.

6. Service charges for scientific research, teaching or practicing activities shall be agreed upon in the contracts between the special-use forest zone management units and organizations or individuals carrying out scientific research, teaching or practicing activities in the special-use forest zones. Collected charge amounts shall be managed and used under state regulations on financial management applicable to revenue-generating non-business units.

Article 6. Sustainable use of resources stipulated in Article 21 of Decree No. 117/ 2010/ND-CP

1. The special-use forest zone management unit shall make a plan for sustainable use of resources of the special-use forest zone.

2. Natural resources to be sustain ably used include:

- Different categories of forest resources specified in Article 21 of Decree No. 117/2010/ND-CP;

- Wetland and marine resources as provided by law;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Principles of sustainable use of special-use forest resources: To ensure the objectives of conservation and sustainable development of natural resources and values of biodiversity, landscape and environment and other functions of special-use forests.

4. Major contents of a plan on sustainable use of natural resources include:

a/ The present status, distribution, quantity or size of populations and the utility of various natural resources;

b/ Purposes and methods of sustainable use of natural resources;

c/ The list of sustainably used natural resources;

d/ Management and supervision of the sustainable use of natural resources;

e/ Effectiveness, organization of implemen­tation and sharing of benefits from the sustainable use of natural resources.

5. A dossier to be submitted for appraisal of a plan on sustainable use of natural resources comprises:

- The Prime Minister's document on the policy on sustainable use of natural resources (if any);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- The written request of the provincial-level Department of Agriculture and Rural Development;

- The written agreement of the Ministry of Agriculture and Rural Development;

- The plan on sustainable use of natural resources as stated in Clause 4 of this Article.

The special-use forest zone management unit shall submit 1 set of the dossier directly or by post to the provincial-level Department of Agriculture and Rural Development (for a locally managed special-use forest zone) or the General Department of Forestry (for a centrally managed special-use forest zone).

6. Agencies appraising dossiers and deciding on approval:

a/ Agencies appraising dossiers:

- For a locally managed special-use forest zone, the provincial-level Department of Agriculture and Rural Development shall receive a dossier for appraisal of a plan on sustainable use of forest resources and other natural resources of the forest zone and submit it to the provincial-level People's Committee for establishing a council for appraisal composed of representatives of provincial-level departments and sectors, some scientific organizations and related units, with the director of the provincial-level Department of Agriculture and Rural Development as its chairman;

- For a centrally managed special-use forest zone, the General Department of Forestry shall receive a dossier for appraisal of a plan on sustainable use of forest resources and other natural resources of the forest zone and submit it to the Ministry of Agriculture and Rural Development for establishing a council for appraisal composed of representatives of agencies of the Ministry of Agriculture and Rural Development and the General Department of Forestry; representatives of some scientific organizations and related units, with a leader of the General Department of Forestry as its chairman;

b/ Agencies deciding on approval

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- The General Department of Forestry shall prepare a dossier after the appraisal and submit the plan on sustainable use of forest resources and other natural resources of a centrally managed special-use forest zone to the Ministry of Agriculture and Rural Development for approval.

c/ Time limit for dossier appraisal and approval decision:

- The time limit for completing the appraisal of a dossier is twenty (20) working days from the date of receiving a valid dossier;

- The time limit for completing the making of decision to approve a plan is fifteen (15) working days from the date of receiving a dossier;

- In case of an incomplete dossier, within three (3) working days after receiving the dossier, the dossier-receiving agency shall notify such to the dossier submitter for completion.

7. State agencies competent to approve plans on sustainable use of natural resources referred to in Clause 6 of this Article shall organize examination and supervision to ensure strict implementation of the approved plans and legal provisions.

8. Funds for elaborating plans on sustainable use of natural resources of special-use forest zones shall be included in annual financial plans according to current state regulations.

Article 7. Forest environmental services stipulated in Article 22 of Decree No. 117/2010/ ND-CP

1. Forest environmental services provided in the Government's Decree No. 99/2010/ND-CP of September 24, 2010, comply with current guidelines and regulations of the Ministry of Agriculture and Rural Development and the Ministry of Finance.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. For the provision of other forest environmental services (not contrary to the provisions of Decree No. 99/2010/ND-CP), such as lease of forest environment for other scientific research and business activities, the special-use forest zone management unit shall elaborate a plan and submit it to the provincial-level People's Committee for approval (for a locally managed special-use forest zone) or to the General Department of Forestry for approval (for a centrally managed special-use forest zone).

4. Major contents of a forest environmental service plan include:

a/ The present status of forests, land, functional sub-zones and characteristics related to forest environmental services; potential of payment for forest environmental services;

b/ Types of environmental services to be directly paid for; sources of revenue from payment for forest environmental services;

c/ Modes of association, benefit sharing, and management and use of charge amounts paid for forest environmental services;

d/ Payers of charges for forest environmental services;

e/ Beneficiaries of forest environmental services and methods of payment for forest environmental services.

5. Agencies appraising dossiers and deciding on approval

a/ The provincial-level Department of Agriculture and Rural Development shall appraise forest environmental service plans for locally managed special-use forest zones and submit them to the provincial-level People's Committee for approval;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

6. Time limits for dossier appraisal and approval decision

a/ The time limit for completing the appraisal of a dossier is twenty (20) working days from the date of receiving a valid dossier;

b/ The time limit for completing the making of decision to approve a plan is fifteen (15) working days from the date of receiving a dossier.

In case of an incomplete dossier, within three (3) working days after receiving the dossier, the dossier-receiving agency shall notify such to the dossier submitter for completion.

7. Funds for elaborating forest environmental service plans for special-use forest zones shall be included in annual financial plans according to current state regulations. For associated activities with other organizations and individuals, funds for elaborating forest environmental service plans shall be agreed upon by the two parties.

Article 8. Ecotourism activities stipulated in Article 23 of Decree No. 117/2010/ND-CP

1. Ecotourism activities in special-use forest zones shall be carried out in accordance with Article 55 of the Government's Decree No. 23/ 2006/ND-CP of March 3, 2006, on the implementation of the Law on Forest Protection and Development and Article 23 of Decree 117/2010/ND-CP; and regulations of the Ministry of Agriculture and Rural Development on management of ecotourism activities in special-use forest zones, and approved plans on protection and sustainable development of special-use forest zones.

2. Special-use forest zone management units shall organize by themselves or associate with other organizations and individuals in providing resort, eco-tourism and entertainment services, or they may enter into joint ventures with other organizations and individuals in providing resort, eco-tourism and entertainment services under business cooperation contracts without establishing a legal entity under Article 23 of the 2005 Investment Law and Article 9 of the Government's Decree No. 108/2006/ND-CP of September 22, 2006, detailing and guiding a number of articles of the Investment Law. In these cases the management units shall formulate ecotourism projects in line with approved plans on conservation and development of special-use forest zones.

a/ A project must clearly indicate the following major contents:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Detailed explanation of tourist routes and sites; locations and sizes of to-be-constructed architectural buildings and infrastructure facilities for tourism services;

- Measures to protect and develop forests and conserve the nature and biodiversity, and to assess environmental impacts;

- Method of organizing eco-tourism or association or joint venture, specifying the involvement of the local community associated with indigenous culture;

- Supervision of ecotourism activities;

- Investment capital, capital sources, investment phases; methods of profit and benefit sharing; management and use of revenues from ecotourism; and obligations and powers of stakeholders;

- Eco-tourism maps of the same scale of 1:5,000, 1:10,000 or 1:25,000 according to the VN2000 reference system, including a map of the present status of natural and tourism resources of the special-use forest zone; a map of planning of tour routes, tour destinations, architectural space organization and infrastructure facilities for tourism in the zone.

b/ A dossier to be submitted for appraisal of the project comprises:

- The report of the special-use forest zone management unit (original);

- The project report stated at Point a of this Clause (original);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

The special-use forest zone management unit shall submit 1 set of the dossier directly or by post to the provincial-level Department of Agriculture and Rural Development (for a locally managed special-use forest zone) or the General Department of Forestry (for a centrally managed special-use forest zone).

c/ Agencies appraising dossiers and deciding on approval

- The provincial-level Department of Agriculture and Rural Development shall appraise dossiers of ecotourism projects for locally managed special-use forest zones;

- The General Department of Forestry shall appraise dossiers of ecotourism projects for centrally managed special-use forest zones;

- The provincial-level People's Committee shall decide to approve dossiers of ecotourism projects for locally managed special-use forest zones at the proposal of the provincial-level Departments of Agriculture and Rural Development;

- The Ministry of Agriculture and Rural Development shall decide to approve dossiers of ecotourism projects for centrally managed special-use forest zones at the proposal of the General Department of Forestry.

d/ Time limits for dossier appraisal and approval decision

- The time limit for completing the appraisal of a project on development of ecotourism in a special-use forest zone is twenty (20) working days from the date of receiving a valid dossier;

- The time limit for completing the making of decision to approve a project on development of ecotourism in a special-use forest zone is fifteen (15) working days from the date of receiving a dossier;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

e/ Funds for formulating ecotourism projects shall be included in annual financial plans according to current state regulations. For associated activities with other organizations and individuals, funds for ecotourism projects shall be agreed upon by the two parties;

f/ In case of association to do ecotourism business, after the project is approved, the special-use forest zone management unit shall sign an association contract or joint venture contract in the form of business cooperation contract with other organizations or individuals strictly according to the approved project and applicable laws.

3. Special-use forest zone management units lease forest environment to organizations and individuals for providing ecotourism services

a/ The special-use forest zone management unit shall organize the elaboration of and submit to a competent state agency for approval a plan on lease of special-use forest environment for ecotourism business as stipulated at Point c of this Clause and in line with the approved plan on conservation and development of the special-use forest zone.

b/ Change of the purpose of special-use forest land areas with works serving ecotourism in a special-use forest zone is not permitted;

c/ A plan on lease of forest environment for ecotourism development must have the following major contents:

- The present status of natural resources, tourism resources and tourist products;

- Detailed explanation on the plan to develop tourist routes, sites for tour organization, the area and location of the forest zone, purpose and duration of the lease;

- Locations and scale of construction of architectural buildings and technical infrastructure facilities for tourism;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Supervision of ecotourism activities;

- Ecotourism maps of the same scale of 1:5000, 1:10,000 or 1:25,000 according to the VN2000 reference system, including a map of the present status of natural resources and tourism resources of the special-use forest zone; a map of planning of tour routes and tour destinations, architectural space organization and technical infrastructure for tourism in the special-use forest zone.

d/ A dossier to be submitted for appraisal of the plan comprises:

- The report of the special-use forest zone management unit (original);

- The report on the plan as stated at Point c of this Clause (original);

- Other relevant documents (if any).

The special-use forest zone management unit shall submit 1 set of the dossier directly or by post to the provincial-level Department of Agriculture and Rural Development (for a locally managed special-use forest zone) or the General Department of Forestry (for a centrally managed special-use forest zone).

e/ Agencies appraising dossiers and deciding on approval

- The provincial-level Department of Agriculture and Rural Development shall appraise dossiers of plans on lease of forest environment for locally managed special-use forest zones;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- The provincial-level People's Committee shall decide to approve dossiers of plans on lease of forest environment for locally managed special-use forest zones at the proposal of provincial-level Department of Agriculture and Rural Development;

- The Ministry of Agriculture and Rural Development shall decide to approve dossiers of plans on lease of forest environment for centrally managed special-use forest zones at the proposal of the General Department of Forestry.

f/ Time limits for dossier appraisal and approval decision:

- The time limit for completing the appraisal of a dossier is twenty (20) working days from the date of receiving a valid dossier;

- The time limit for completing the making of decision to approve a dossier is fifteen (15) working days from the date of receiving a dossier;

- In case of an incomplete dossier, within three (3) working days after receiving the dossier, the dossier-receiving agency shall notify such to the dossier submitter for completion.

g/ After the plan on lease of forest environment for ecotourism development is approved, the lessor shall coordinate with the special-use forest zone management unit in elaborating an ecotourism investment project in line with the approved plan on conservation and development of the special-use forest zone and under of Point c, Clause 3 of this Article.

The special-use forest zone management unit shall guide, examine and supervise the lessor of forest environment to implement the project according to the plan on lease of forest environment and applicable laws.

h/ Funds for elaborating plans on lease of forest environment for ecotourism development shall be included in annual financial plans according to current state regulations. Funds for elaborating ecotourism investment projects shall be assured by lessors.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Special-use forest zone management

a/ The Ministry of Agriculture and Rural Development shall perform the state management of the special-use forest system nationwide, and decentralize the General Department of Forestry to directly manage special-use forest zones located in two or more provinces and centrally run cities and scientific research and experiment forests.

b/ Provincial-level People's Committees shall perform the state management of special-use forest zones in their respective localities, directly manage national parks and decentralize provincial-level Departments of Agriculture and Rural Development to directly manage other special-use forests in their respective localities.

2. Appointment and relief from office of directors, deputy directors, heads and deputy heads of special-use forest ranger units

a/ The Minister of Agriculture and Rural Development shall appoint and relieve from office directors of centrally managed special-use forest zones;

b/ The General Director of the General Department of Forestry shall appoint and relieve from office deputy directors and heads of ranger units of centrally managed special-use forest zones; and appoint and relieve from office deputy heads of forest ranger units at the proposal of the director of the Forest Protection Department or the directors of centrally managed special-use forest zones.

c/ The chairpersons of provincial-level People's Committees shall appoint and relieve from office directors cum heads of forest ranger units and deputy directors of locally managed special-use forest zones;

d/ Directors of provincial-level Forest Protection Departments shall appoint or relieve from office deputy heads of ranger units of locally managed special-use forests at the proposal of the heads of the ranger units of special-use forest zones;

e/ Heads of ranger units of special-use forest zones shall appoint and relieve from office heads and deputy heads of sections in the organizational apparatus of their ranger units.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a/ The special-use forest management unit shall prepare a plan on establishment of special-use forest zone ranger units and submit it to a competent state agency;

b/ Competence to decide on establishment of special-use forest zone ranger units:

- The Minister of Agriculture and Rural Development shall decide on establishment of ranger units for centrally managed special-use forest zones;

- Chairpersons of provincial-level People's Committees shall decide on establishment of ranger units for locally managed special-use forest zones after receiving a written agreement of the Ministry of Agriculture and Rural Development.

4. The organization of ranger units in special-use forest zones must be in line with the approved plans on conservation and development of special-use forest zones; in special cases, the organization of ranger units shall be decided by the Ministry of Agriculture and Rural Development, for centrally managed special-use forest zones, or by chairpersons of provincial-level People's Committees, for locally managed ones.

5. For special-use forest zones with wetland and sea areas, their ranger units shall also manage and protect these areas.

Article 10. Centers for rescue, conservation and development of living creatures stipulated in Article 31 of Decree No. 117/2010/ND-CP

1. Establishment of centers for rescue, conservation and development of living creatures

a/ A new center for rescue, conservation and development of living creatures may be established only in special-use forest zones with high biodiversity value to perform the task of conserving the entire area or zone in line with the national master plan on the system of rescue, conservation and development of living creatures;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c/ Major contents of a plan on establishment of a center for rescue, conservation and development of living creatures

- The necessity to rescue, conserve and develop living creatures in the entire area or zone;

- Need for and sources of investment capital, staff and technical equipment necessary for the rescue, conservation and development of living creatures;

- The organizational structure of the center for rescue, conservation and development of living creatures;

- The operation regulation;

- Organization of implementation.

2. Appraisal and approval of a plan on establishment of a center for rescue, conservation and development of living creatures

a/ A dossier to be submitted for appraisal of a plan comprises:

- The report of the special-use forest zone management unit (original);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Other relevant documents (if any).

The special-use forest zone management unit shall submit 1 set of the dossier directly or by post to the provincial-level Department of Agriculture and Rural Development (for a locally managed special-use forest zone) or the General Department of Forestry (for a centrally managed special-use forest zone).

b/ Agencies appraising dossiers and deciding on approval

- For a locally managed special-use forest zone, the provincial-level Department of Agriculture and Rural Development shall appraise a dossier of a plan on establishment of a center for rescue, conservation and development of living creatures. A council for appraisal is composed of representatives of provincial-level departments and sectors, some scientific organizations and related units, with the director of the provincial-level Department of Agriculture and Rural Development as its chairman;

- The provincial-level People's Committee shall approve a plan on establishment of a center for rescue, conservation and development of living creatures based on the result of appraisal by the provincial-level Department of Agriculture and Rural Development and the written agreement of the Ministry of Agriculture and Rural Development;

- For a centrally managed special use forest zone, the General Department of Forestry shall appraise a dossier of a plan on establishment of a center for rescue, conservation and development of living creatures and submit it to the Ministry of Agriculture and Rural Development for approval decision. A council for appraisal is composed of representatives of agencies of the Ministry of Agriculture and Rural Development and the General Department of Forestry; representatives of some scientific organizations and related units, with a leader of the General Department of Forestry as its chairman;

c/ Time limits for appraising dossiers and making approval decision

- The time limit for completing the appraisal of a plan is fifteen (15) working days from the date of receiving a valid dossier;

- The time limit for completing the approval of a plan is thirty (30) working days from the date of receiving a dossier;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Functions and tasks of a center for rescue, conservation and development of living creatures

a/ Rescue and release

- To receive individual living creatures confiscated from cases of violation or voluntarily handed over by organizations and individuals for treatment and post-treatment functional rehabilitation.

- To release rescued living creatures back to their natural habitat.

b/ Conservation

- To store and conserve genetic sources of endangered, rare and precious species;

- To research and collect data and information on biology and physiology of conserved species;

- To conduct propaganda and law education on forest protection and nature and biodiversity conservation.

c/ Sustainable development of species and provision of breeding sources for sustainable breeding development

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- To provide biologic seed sources and veterinary services for organizations and individuals for captive breeding and develop­ment on a sustainable basis as provided by law.

d/ Organization of scientific researches according to research topics and projects and technical and scientific experiments on rescue and development of living creatures and biodiversity conservation.

e/ International cooperation on rescue, conservation and development of living creatures.

4. The organizational structure of a center for rescue, conservation and development of living creatures

Depending on the actual needs of rescue work and resources of special-use forest zones, a center for rescue, conservation and development of living creatures may have no more than the following sections:

a/ Section for scientific research on rescue, conservation and development of living creatures;

b/ Section for quarantine of newly received individual living creatures and animal health;

c/ Section for functional rehabilitation and semi-wild breeding after rescue and before releasing to natural habitats;

d/ Section for research, feeding, reproduction and supply of breeding stocks;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

5. Funds for the elaboration of plans for operation and operations of centers for rescue, conservation and development of living creatures

- Funds for the elaboration of plans on establishment and operations of centers for rescue, conservation and development of living creatures shall be allocated from the central budget, revenues from services provided by the centers and support from organizations and individuals at home and abroad in accordance with law.

- Local budgets assure funds for the elaboration of plans on establishment and operations of centers for rescue, conservation and development of living creatures of locally managed special-use forest zones. The central budget shall assure funds for the operations of centers for rescue, conservation and development of living creatures of centrally managed special-use forest zones.

Article 11. Determination of buffer zones, buffer zone investment projects and buffer zone management responsibilities stipulated in Articles 32, 33 and 34 of Decree No. 117/2010/ND-CP

1. Determination of buffer zones of special-use forest zones

a/ Buffer zone is a forest or wetland area adjacent to a special-use forest zone, functioning to prevent or stop encroachment upon the special-use forest zone;

b/ A buffer zones aims to prevent negative impacts exerted by inhabitants on the special-use forest zone through coordinated management of natural ecosystems and development between the special-use forest zone management unit, local administration and inhabitants living in the buffer zone;

c/ A buffer zone has the major functions of contributing to conserving the special-use forest area, promoting the conservation value in the buffer zone itself, improving the livelihood of local inhabitants under the motto of co-management in order to attract them in the conservation of the special-use forest zone;

d/ A buffer zone covers areas outside the boundary of a special-use forest zone (outside buffer zone) and areas inside the boundary of a special-forest zone where households lawfully live (inside buffer zone).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

The special-use forest zone management unit shall define the scope, boundary and size of the buffer area inside the boundary of the special-use forest zone in line with the above requirements; residential land area, arable land, fixed cultivation land of the households shall be shown on a map with clear demarcation in the field.

- The buffer zone located outside the boundary of a special-use forest zone is the land area outside a special-use forest zone, including forest land, barren land or water surfaces in close proximity to the special-use forest zone established for implementing a special mechanism of management aimed at protecting forests and natural ecosystems and linking conservation corridors between special-use forest zones; stabilizing and improving the livelihood of local inhabitants, mitigating and preventing impacts of encroachment on special-use forests, while attracting people to participate in the activities of the forests.

The special-use forest zone management unit shall coordinate with local administrations in defining the scope, boundary and size of the buffer zone outside the special-use forest zone to meet the above requirements, including the whole or part of areas of communes, wards and townships adjacent to the boundary of the special-use forest zone, which are clearly shown on a map and demarcated in the field.

2. Buffer zone investment projects

Major contents of a buffer zone investment project include:

a/ Organization of measures to protect forests and conserve natural ecosystems and biodiversity;

b/ Support for the community in the buffer zone on agriculture, forestry and fishery

activities to bring about economic, social and environment benefits in accordance with local customs;

c/ Organization of activities for sustainable use and sharing of benefits from natural resources of special-use forest zones;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

e/ Support for investment in infrastructure facilities to serve socio-economic development to reduce pressure on conservation work in the buffer zone according to investment policies and financial mechanism applicable to the special-use forest system;

f/ The need for investment capital, capital investment sources and investment phases;

g/ Management of the buffer zone, specifically defining the obligations, responsibilities and powers of the commune-level People's Committee, village leaders and households in the buffer zone and the special-use forest zone management unit in carrying out the buffer zone investment project.

3. A dossier to be submitted for appraisal of a buffer zone investment project comprises:

- The report of the special-use forest zone management unit (original);

- An explanatory report on the buffer zone investment project stated in Clause 2 of this Article (original);

- The written agreement of the Ministry of Agriculture and Rural Development; - Other relevant documents (if any).

The special-use forest zone management unit shall submit 1 set of the dossier directly or by post to the provincial-level Department of Agriculture and Rural Development (for a locally managed special-use forest zone) or the General Department of Forestry (for a centrally managed special-use forest zone).

4. Agencies appraising dossiers and deciding on approval

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b/ For a centrally managed special use forest zone, the General Department of Forestry shall appraise a buffer zone investment project and submit it to the Ministry of Agriculture and Rural Development for approval decision. A council for appraisal is composed of representatives of agencies of the Ministry of Agriculture and Rural Development and the General Department of Forestry; representatives of some scientific organizations and related units, with a leader of the General Department of Forestry as its chairman;

c/ Time limits for appraising dossiers and making approval decision

- The time limit for completing the appraisal of a plan is twenty (20) working days from the date of receiving a valid dossier;

- The time limit for completing the approval of a plan is fifteen (15) working days from the date of receiving a dossier;

- In case of an incomplete dossier, within three (3) working days after receiving the dossier, the dossier-receiving agency shall notify such to the dossier submitter for completion.

5. State agencies competent to approve buffer zone investment projects defined in Clause 4 of this Article shall conduct examination and supervision to ensure strict implementation of the contents of the approved projects and legal provisions.

6. The special-use forest zone management unit shall prepare and publicize the draft of the buffer zone investment project to collect opinions and seek consensus of the community in the project area and obtain the written agreement of the commune-level People's Committees in the buffer zone before submitting the project for approval.

7. The special-use forest zone management units are investors of the buffer zone investment projects and shall coordinate with commune-level People's Committees in the project areas to implement the investment projects.

8. Funds for elaborating buffer zone investment projects are included in annual financial plans according to current state regulations.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Contents of an activity plan of a special-use forest zone

a/ Based on the approved plan on protection and development of a special-use forest zone, the special-use forest zone management unit shall prepare 5-year and annual plans for the special-use forest zone under current state regulations;

b/ An activity plan of a special-use forest zone must clearly state the objectives, solutions for organizing effective protection and conservation of the forest, forest, marine and wetland ecosystems; forest fire prevention and fighting; biodiversity conservation and monitoring; scientific research and international cooperation; rescue and sustainable development of living creatures; provision of forest environmental services; development of ecotourism; training and development of human resources; information, storage and management of database; propaganda, education and awareness raising; and investment and development of the buffer zone.

2. Assurance of resources and responsibility to implement the plan

a/ The agency approving the activity plan of a special-use forest zone shall assure human resources and finance for activities of the special-use forest, monitor and supervise the implementation of the plan by the special-use forest zone management unit.

b/ The special-use forest zone management unit shall organize effective implementation of the assigned plan and concurrently organizing monitoring, supervision and evaluation of the outcomes of the implementation of the plan as provided by law.

Article 13. Screening and classification of special-use forest zones; law propaganda and awareness raising; establishment of the system of information, archive and database of special-use forest management stipulated in Article 38 of Decree No. 117/2010/ND-CP

1. Screening and classification of special-use forests

a/ Provincial-level People's Committees shall organize screening and classification of locally managed special-use forest zones according to the criteria stated in Article 5 of Decree No. 117/2010/ND-CP;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c/ Special-use forest zone management units shall screen and classify special-use forest zones according to the criteria specified in Article 5 of Decree No. 117/2010/ND-CP, screen functional sub-zones under the guidance in Article 3 of this Circular, and adjust the names of special-use forest zones according to their categories;

d/ In case the results of screening and classification of special-use forest zones are divergent at different levels, the Minister of Agriculture and Rural Development shall consider and make final decision.

2. Determination of the boundary and area of each special-use forest zone on the map and in the field

a/ Special-use forest zone management units shall clearly determine the boundaries of special-use forest zones on the map and in the field.

b/ Contents of determination of the boundary of a special-use forest zone include:

- Screening documents and maps of the boundary of the special-use forest zone;

- Comparing the special-use forest zone boundary between the maps and in the field, if there is any difference but no dispute, making adjustment according to the field; if there is a dispute, a competent agency shall base itself on the location, area and boundary of the special-use forest zone recorded in the decision on the establishment of the forest zone and relevant land records to settle such dispute;

- Reporting on the screening of the boundary of the zone, including explanations and detailed description on how to recognize the boundary in the field; and the positions of boundary markers of the zone;

- Making a boundary map of the special-use forest zone of the same scale of 1:5,000, 1:25,000 or 1:50,000 according to the VN2000 reference system.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

d/ The Ministry of Agriculture and Rural Development shall assure funds for the determination and planting of boundary markers of centrally managed special-use forest zones. Provincial-level-People's Committees shall assure funds for the determination and planting of boundary markers of locally managed special-use forest zones.

3. The time and competence to screen and classify special-use forest zones together with planning conservation and sustainable development of special-use forest zones are stipulated in Clause 1, Article 2 of this Circular.

4. Propaganda and raising of awareness about laws on nature and biodiversity conservation and sustainable development of special-use forest zones

a/ Special-use forest zone management units shall organize law popularization and dissemination in special-use forest zones and buffer zones.

b/ Contents of popularization of and raising of awareness about laws

- The values and functions of special-use forest zones for environmental protection, biodiversity conservation and socio-economic development;

- The typical characteristics of ecosystems, rare, precious and endangered species in special-use forest zones;

- Policies, laws and regulations relating to the protection, conservation and management of special-use forests and biodiversity;

- Planning and plan of special-use forest zone; buffer zone investment projects;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c/ Special-use forest zone management units shall organizing propaganda campaigns for people residing in special-use forests and buffer zones at least twice a year at appropriate time and in appropriate forms and through the mass media; organizing extracurricular programs for students of local schools; providing public information for tourists and visitors; other forms suitable to the specific conditions of special-use forest zones.

5. Organization of information systems, storage and database for management of special-use forest zones

a/ The General Department of Forestry shall organize an information system, storage and a database for management of dossiers of special-use forest zones nationwide. This information system shall be connected from the General Department of Forestry to all special-use forest zones nationwide for dissemination of guidelines, policies and laws on management of the special-use forest system; managing dossiers of special-use forest zones nationwide; and receiving information on the situation of activities of special-use forest zones.

b/ Special-use forest zone management units shall organize information systems and databases for management of dossiers of their special-use forest zones and connect them to the information system, storage and database for management of dossiers of special-use forest zones nationwide under the guidance of the General Department of Forestry.

The information system, storage and database for management of dossiers of special-use forest zones must contain data on legal documentation about special-use forest zones; scientific and technical materials of special-use forest zones; documentation on baseline surveys, monitoring and supervision of natural resources, ecosystems, biodiversity and endangered, precious and rare species, documents relating to management and operation of special-use forests; and other relevant data;

c/ Funds for the establishment, operation and management of the information system, storage and database on special-use forest zones shall be included in annual financial plans according to current state regulations.

Article 14. Effect

This Circular takes effect 45 days after the date of its signing.

All previous regulations of the Ministry of Agriculture and Rural Development contrary to the provisions of this Circular are annulled.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

 

FOR THE MINISTER OF
AGRICULTURE AND RURAL DEVELOPMENT
DEPUTY MINISTER




Hua Duc Nhi

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Thông tư 78/2011/TT-BNNPTNT ngày 11/11/2011 hướng dẫn Nghị định 117/2010/NĐ-CP về tổ chức và quản lý hệ thống rừng đặc dụng do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


21.559

DMCA.com Protection Status
IP: 18.221.8.126
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!