Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Dùng tài khoản LawNet
Quên mật khẩu?   Đăng ký mới

Đang tải văn bản...

Số hiệu: 44/2024/TT-BTNMT Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Tài nguyên và Môi trường Người ký: Lê Công Thành
Ngày ban hành: 30/12/2024 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 44/2024/TT-BTNMT

Hà Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2024

 

THÔNG TƯ

BAN HÀNH QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ PHẾ LIỆU NHẬP KHẨU TỪ NƯỚC NGOÀI LÀM NGUYÊN LIỆU SẢN XUẤT

Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 17 tháng 11 năm 2020;

Căn cứ Luật Năng lượng nguyên tử ngày 03 tháng 6 năm 2008;

Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;

Căn cứ Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật ngày 29 tháng 06 năm 2006;

Căn cứ Nghị định số 142/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ quy định về việc tiến hành công việc bức xạ và hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử;

Căn cứ Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật;

Căn cứ Nghị định số 78/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều Luật tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật;

Căn cứ Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa;

Căn cứ Nghị định số 74/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa;

Căn cứ Nghị định số 154/2018/NĐ-CP ngày 09 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy định về điều kiện đầu tư, kinh doanh trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ và một số quy định về kiểm tra chuyên ngành;

Căn cứ Nghị định số 68/2022/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;

Căn cứ Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;

Căn cứ Quyết định số 13/2023/QĐ-TTg ngày 22 tháng 5 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh mục phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Kiểm soát ô nhiễm môi trường;

Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phế liệu nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất.

Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này hai (02) quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phế liệu nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất, bao gồm:

1. QCVN 32:2024/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường đối với phế liệu nhựa và mẩu vụn của nhựa nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất;

2. QCVN 33:2024/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường đối với phế liệu giấy nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất.

Điều 2. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 06 tháng kể từ ngày ký ban hành.

2. Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, các thông tư sau hết hiệu lực thi hành, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này:

a) Thông tư số 08/2018/TT-BTNMT ngày 14 tháng 9 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy định quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường;

b) Thông tư số 01/2019/TT-BTNMT ngày 08 tháng 3 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định ngưng hiệu lực thi hành một số quy định của Thông tư số 08/2018/TT-BTNMT ngày 14 tháng 9 năm 2018 và Thông tư số 09/2018/TT-BTNMT ngày 14 tháng 9 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường.

3. Điều khoản chuyển tiếp:

a) Phế liệu nhựa và mẩu vụn của nhựa, giấy được phép nhập khẩu từ nước ngoài theo giấy xác nhận đủ điều kiện về bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất hoặc giấy phép môi trường do cơ quan có thẩm quyền cấp trước ngày Quyết định số 13/2023/QĐ-TTg ngày 22 tháng 5 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh mục phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất có hiệu lực thi hành tiếp tục được áp dụng quy chuẩn kỹ thuật QCVN 32:2018/BTNMT, QCVN 33:2018/BTNMT (ban hành kèm theo Thông tư số 08/2018/TT-BTNMT ngày 14 tháng 9 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy định quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường) đến hết hiệu lực của giấy phép môi trường thành phần hoặc giấy phép môi trường, trừ trường hợp tổ chức, cá nhân nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất đề nghị áp dụng thực hiện theo quy định tại Thông tư này;

b) Lô hàng phế liệu nhựa và mẩu vụn của nhựa, giấy nhập khẩu thực hiện thủ tục hải quan trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành được tiếp tục xem xét, giải quyết theo quy định tại Thông tư số 08/2018/TT-BTNMT ngày 14 tháng 9 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy định quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường, trừ trường hợp tổ chức, cá nhân nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất đề nghị thực hiện theo quy định tại Thông tư này.

Điều 3. Tổ chức thực hiện

1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

2. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật làm căn cứ được viện dẫn trong Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng theo văn bản quy phạm pháp luật được sửa đổi, bổ sung hoặc văn bản thay thế./.

 


Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Bộ trưởng Đỗ Đức Duy (để báo cáo);
- Văn phòng Tổng bí thư;
- Văn phòng Chính phủ;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Sở TN&MT các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, Bộ Tư pháp;
- Công báo; Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng thông tin điện tử của Bộ TN&MT;
- Các đơn vị thuộc Bộ TN&MT;
- Lưu: VT, KSONMT, KHCN.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Lê Công Thành

 

QCVN 32:2024/BTNMT

QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ PHẾ LIỆU VÀ MẨU VỤN CỦA NHỰA NHẬP KHẨU TỪ NƯỚC NGOÀI LÀM NGUYÊN LIỆU SẢN XUẤT

National technical regulation on imported plastic scraps used as raw materials

 

Lời nói đầu

QCVN 32:2024/BTNMT do Cục Kiểm soát ô nhiễm môi trường biên soạn và trình duyệt; Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành theo Thông tư số……/2024/TT-BTNMT ngày……tháng……năm 2024.

QCVN 32:2024/BTNMT thay thế QCVN 32:2018/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về mối trường đối với phế liệu và mẩu vụn của nhựa nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất.

 

QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ PHẾ LIỆU VÀ MẨU VỤN CỦA NHỰA NHẬP KHẨU TỪ NƯỚC NGOÀI LÀM NGUYÊN LIỆU SẢN XUẤT

National technical regulation on imported plastic scraps used as raw materials

1. QUY ĐỊNH CHUNG

1.1. Phạm vi điều chỉnh

1.1.1. Quy chuẩn này quy định các loại phế liệu và mẩu vụn của nhựa được phép nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất; các yêu cầu kỹ thuật, quản lý và mã HS quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Quy chuẩn này.

1.1.2. Quy chuẩn này không điều chỉnh đối với phế liệu và mẩu vụn của nhựa nhập khẩu từ các doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan trên lãnh thổ Việt Nam.

1.2. Đối tượng áp dụng

1.2.1. Quy chuẩn này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân nhập khẩu và sử dụng phế liệu và mẩu vụn của nhựa nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất; các cơ quan quản lý nhà nước liên quan đến hoạt động nhập khẩu và sử dụng phế liệu và mẩu vụn của nhựa nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất; các tổ chức đánh giá sự phù hợp có liên quan đến hoạt động nhập khẩu phế liệu và mẩu vụn của nhựa từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất.

1.2.2. Quy chuẩn này không áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân nhập khẩu phế liệu và mẩu vụn của nhựa phát sinh từ hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan trên lãnh thổ Việt Nam.

1.3. Giải thích thuật ngữ

Trong Quy chuẩn này, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1.3.1. Tạp chất là các chất, vật liệu không phải là nhựa lẫn trong phế liệu và mẩu vụn của nhựa nhập khẩu, bao gồm các chất, vật liệu bám dính hoặc không bám dính vào phế liệu và mẩu vụn của nhựa nhập khẩu. Tạp chất gồm hai loại: tạp chất là chất thải nguy hại và tạp chất không phải là chất thải nguy hại.

1.3.2. Mã HS phế liệu nhập khẩu là mã số phân loại hàng hoá xuất nhập khẩu ghi trong Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ Tài chính ban hành và Danh mục phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất do Thủ tướng Chính phủ ban hành.

1.3.3. Lô hàng phế liệu và mẩu vụn của nhựa nhập khẩu là lượng phế liệu và mẩu vụn của nhựa do một tổ chức, cá nhân nhập khẩu đăng ký thực hiện thủ tục hải quan cho một lần nhập khẩu vào Việt Nam; một lô hàng phế liệu và mẩu vụn của nhựa nhập khẩu có thể gồm một hoặc một số khối hàng phế liệu và mẩu vụn của nhựa có mã HS khác nhau.

1.3.4. Khối hàng phế liệu và mẩu vụn của nhựa nhập khẩu là lượng phế liệu và mẩu vụn của nhựa đã được lựa chọn, phân loại riêng theo một mã HS nhất định, thuộc lô hàng phế liệu và mẩu vụn của nhựa do một tổ chức, cá nhân nhập khẩu đăng ký thực hiện thủ tục hải quan; khối hàng phế liệu và mẩu vụn của nhựa nhập khẩu có thể là một phần hoặc toàn bộ lô hàng phế liệu và mẩu vụn của nhựa nhập khẩu.

1.3.5. Danh mục phế liệu và mẩu vụn của nhựa được phép nhập khẩu là các loại phế liệu và mẩu vụn của nhựa kèm theo mã HS được phép nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất được quy định tại Quyết định số 13/2023/QĐ-TTg ngày 22 tháng 5 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh mục phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất.

1.3.6. Tổ chức giám định được chỉ định là tổ chức giám định đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giám định theo quy định tại Nghị định số 107/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ đánh giá sự phù hợp (sau đây gọi tắt là Nghị định số 107/2016/NĐ-CP) và thuộc danh sách các tổ chức giám định được chỉ định thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định tại Nghị định số 74/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa (sau đây gọi tắt là Nghị định số 74/2018/NĐ-CP) và Nghị định số 154/2018/NĐ-CP ngày 09 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy định về điều kiện đầu tư, kinh doanh trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ và một số quy định về kiểm tra chuyên ngành (sau đây gọi tắt là Nghị định số 154/2018/NĐ-CP). Việc chỉ định, thừa nhận tổ chức giám định nước ngoài thực hiện giám định chất lượng phế liệu nhập khẩu phù hợp quy chuẩn kỹ thuật môi trường trên lãnh thổ Việt Nam được thực hiện theo quy định của pháp luật.

2. QUY ĐỊNH KỸ THUẬT

2.1. Quy định về phân loại, làm sạch phế liệu

2.1.1. Phế liệu và mẩu vụn của nhựa nhập khẩu bao gồm một hoặc một số khối hàng phế liệu và mẩu vụn của nhựa đã được phân loại riêng biệt theo từng mã HS thuộc Danh mục phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất do Thủ tướng Chính phủ ban hành.

2.1.2. Từng khối hàng phế liệu và mẩu vụn của nhựa nhập khẩu phải được sắp xếp tách riêng trong lô hàng hoặc công ten nơ nhập khẩu để tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra giám định tại địa điểm đăng ký thực hiện thủ tục hải quan theo quy định của pháp luật.

2.1.3. Trong mỗi khối hàng phế liệu và mẩu vụn của nhựa nhập khẩu được phép lẫn lượng phế liệu và mẩu vụn của nhựa có mã HS khác so với mã HS khai báo trong hồ sơ nhập khẩu, cụ thể: Tỷ lệ khối lượng phế liệu và mẩu vụn của nhựa có mã HS khác (thuộc Danh mục phế liệu và mẩu vụn của nhựa được phép nhập khẩu) so với mã HS khai báo trong hồ sơ nhập khẩu không vượt quá 20% tổng khối lượng của khối hàng phế liệu và mẩu vụn của nhựa nhập khẩu;

2.1.4. Phế liệu và mẩu vụn của nhựa nhập khẩu phải được loại bỏ các chất, vật liệu, hàng hoá cấm nhập khẩu theo quy định của pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, bảo đảm đáp ứng các yêu cầu tại Mục 2.3 Quy chuẩn này.

2.2. Quy định về loại phế liệu và mẩu vụn của nhựa được phép nhập khẩu

2.2.1. Phế liệu nhựa được loại ra từ các quá trình sản xuất mà chưa qua sử dụng.

2.2.2. Bao bì bằng nhựa PET đựng nước khoáng, nước tinh khiết đã qua sử dụng. Bao bì bằng nhựa PET đựng nước uống có ga đã qua sử dụng và đã được loại bỏ hoàn toàn chất lỏng bên trong.

2.2.3. Phế liệu nhựa đã qua sử dụng ở một trong các dạng: khối, cục, thanh, màng, khay, tấm và các hình dạng phẳng khác; pallet, két nhựa, bao jumbo.

2.2.4. Các loại phế liệu nhựa khác không thuộc các Mục 2.2.1, 2.2.2 và 2.2.3 phải được băm, cắt thành mẩu vụn và làm sạch để loại bỏ các tạp chất (kích thước mỗi chiều của mẩu vụn không quá 10 cm, tỷ lệ các mẩu vụn có kích thước lớn hơn 10 cm không vượt quá 5% khối lượng của lô hàng phế liệu và mẩu vụn của nhựa nhập khẩu).

2.2.5. Các loại phế liệu và mẩu vụn của nhựa quy định tại mục 2.2.1, 2.2.2, 2.2.3 và 2.2.4 phải đáp ứng yêu cầu quy định tại mục 2.3.

2.3. Tạp chất không được lẫn trong phế liệu và mẩu vụn của nhựa nhập khẩu

2.3.1. Hoá chất; chất dễ cháy; chất dễ nổ; chất thải y tế nguy hại; dầu, mỡ có nguồn gốc từ động vật, thực vật.

2.3.2. Vật liệu chứa hoặc nhiễm chất phóng xạ có nồng độ hoạt độ phóng xạ vượt quá mức quy định tại Thông tư số 22/2014/TT-BKHCN ngày 25 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về quản lý chất thải phóng xạ và nguồn phóng xạ đã qua sử dụng (Phụ lục II - Mức thanh lý).

2.3.3. Tạp chất là chất thải nguy hại.

2.4. Tạp chất không mong muốn được phép bám dính trong phế liệu và mẩu vụn của nhựa nhập khẩu

2.4.1. Tạp chất bám dính như: bụi, đất, cát, dây buộc và vật liệu sử dụng để đóng kiện phế liệu và mẩu vụn của nhựa nhập khẩu.

2.4.2. Tạp chất do in ấn, các loại mác, nhãn còn bám dính trên phế liệu và mẩu vụn của nhựa hoặc đã bị rời ra trong quá trình vận chuyển, xếp, dỡ.

2.4.3. Tạp chất khác còn sót lại không phải là nhựa còn bám dính hoặc rời ra từ phế liệu và mẩu vụn của nhựa nhập khẩu (trừ Mục 2.4.1 và Mục 2.4.2) đáp ứng yêu cầu tại Mục 2.3 Quy chuẩn này. Trong mỗi lô hàng phế liệu và mẩu vụn của nhựa nhập khẩu, tổng khối lượng các loại tạp chất quy định tại Mục

2.4.3 này không vượt quá 2% khối lượng của lô hàng.

3. PHƯƠNG PHÁP KIỂM TRA, GIÁM ĐỊNH

3.1. Kiểm tra, giám định đối với phế liệu nhập khẩu

Việc kiểm tra, giám định đối với lô hàng phế liệu và mẩu vụn của nhựa nhập khẩu được thực hiện thông qua kiểm tra, giám định tại hiện trường (kiểm tra bằng mắt thường) hoặc kiểm tra, lấy mẫu phân tích. Tổ chức giám định được chỉ định theo quy định của pháp luật; tổ chức giám định nước ngoài được thừa nhận theo quy định của pháp luật kiểm tra, giám định phế liệu và mẩu vụn của nhựa nhập khẩu theo quy định tại Mục 3.1.1 và Mục 3.1.2 Quy chuẩn này. Kết quả kiểm tra phải được lập thành Biên bản theo mẫu tại Phụ lục 2 Quy chuẩn này.

3.1.1. Kiểm tra, giám định tại hiện trường:

a) Hoạt động kiểm tra, giám định tại hiện trường được thực hiện bằng mắt thường đối với lô hàng phế liệu và mẩu vụn của nhựa nhập khẩu với tỷ lệ kiểm tra ngẫu nhiên theo mức độ quản lý rủi ro theo quy định của pháp luật; ước tính tỷ lệ tạp chất, tỷ lệ các loại phế liệu và mẩu vụn của nhựa có mã HS khác (quy định tại Mục 2.1.3 Quy chuẩn này).

b) Việc kiểm tra, giám định tại hiện trường phải bao gồm các công việc sau:

- Kiểm tra tổng quát lô hàng: chủng loại, khối lượng phế liệu, chất lượng phế liệu nhập khẩu;

- Chụp ảnh các vị trí kiểm tra;

- Kiểm tra tạp chất đi kèm: xác định loại tạp chất đi kèm, ước lượng tỷ lệ phần trăm (%) khối lượng tạp chất đi kèm;

- Kiểm tra tỷ lệ các loại phế liệu và mẩu vụn của nhựa có mã HS khác (quy định tại Mục 2.1.3 Quy chuẩn này).

c) Căn cứ kết quả kiểm tra, giám định tại hiện trường, lô hàng phế liệu và mẩu vụn của nhựa nhập khẩu được xử lý theo một trong các trường hợp sau đây:

- Trường hợp lô hàng phế liệu và mẩu vụn của nhựa nhập khẩu được kiểm tra, đánh giá phù hợp với Mục 2 của Quy chuẩn này, tổ chức giám định được chỉ định theo quy định của pháp luật; tổ chức giám định nước ngoài được thừa nhận theo quy định của pháp luật cung cấp Chứng thư giám định lô hàng phế liệu và mẩu vụn của nhựa nhập khẩu theo mẫu tại Phụ lục 3 Quy chuẩn này cho tổ chức, cá nhân yêu cầu giám định và Cơ quan Hải quan để thực hiện thủ tục thông quan;

- Trường hợp lô hàng phế liệu và mẩu vụn của nhựa nhập khẩu không phù hợp với Mục 2 của Quy chuẩn này, tổ chức giám định được chỉ định theo quy định của pháp luật; tổ chức giám định nước ngoài được thừa nhận theo quy định của pháp luật cung cấp Chứng thư giám định lô hàng phế liệu và mẩu vụn của nhựa nhập khẩu theo mẫu tại Phụ lục 3 Quy chuẩn này cho tổ chức, cá nhân yêu cầu giám định và Cơ quan Hải quan để xử lý theo quy định của pháp luật;

- Trường hợp nghi ngờ, chưa xác định được lô hàng phế liệu và mẩu vụn của nhựa nhập khẩu đáp ứng quy định tại Mục 2 Quy chuẩn này thì thực hiện theo Mục 3.1.2 dưới đây.

3.1.2. Kiểm tra, giám định thông qua lấy mẫu phân tích:

a) Việc lấy mẫu để phân tích, đánh giá chất lượng phế liệu và mẩu vụn của nhựa nhập khẩu phù hợp với Mục 2 Quy chuẩn này phải bao gồm các công việc sau:

- Tiến hành lấy mẫu đối với lô hàng phế liệu và mẩu vụn của nhựa nhập khẩu theo phương pháp tại Mục 3.2.1 Quy chuẩn này, chụp ảnh tất cả các vị trí kiểm tra và các vị trí lấy mẫu. Việc lấy mẫu, niêm phong, bàn giao mẫu phải được thể hiện trong Biên bản kiểm tra theo mẫu tại Phụ lục 2 Quy chuẩn này;

- Xác định, đánh giá các yêu cầu kỹ thuật quy định tại Mục 2 Quy chuẩn này. Trường hợp có sử dụng kết quả đo, phân tích, thử nghiệm, kết quả này phải được thực hiện bởi tổ chức quy định tại Mục 4.3 Quy chuẩn này;

- Đối với lô hàng phế liệu và mẩu vụn của nhựa nhập khẩu phải lấy từ 02 (hai) mẫu đại diện trở lên theo quy định tại Mục 3.2.1 Quy chuẩn này, kết quả giám định đối với lô hàng phế liệu và mẩu vụn của nhựa nhập khẩu là giá trị trung bình của các kết quả đo, phân tích, thử nghiệm mẫu đại diện.

b) Căn cứ kết quả đo, phân tích, thử nghiệm mẫu, tổ chức giám định được chỉ định theo quy định của pháp luật, tổ chức giám định nước ngoài được thừa nhận theo quy định của pháp luật cung cấp Chứng thư giám định lô hàng phế liệu và mẩu vụn của nhựa nhập khẩu theo mẫu tại Phụ lục 3 Quy chuẩn này cho tổ chức, cá nhân yêu cầu giám định và Cơ quan Hải quan để thực hiện thủ tục thông quan hoặc xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật.

3.2. Lấy mẫu và xác định các chỉ tiêu, thông số kỹ thuật quy định tại Mục 2 Quy chuẩn này

3.2.1. Phương pháp lấy mẫu:

3.2.1.1. Lấy mẫu để xác định tỷ lệ khối lượng, thành phần tạp chất:

a) Đối với lô hàng phế liệu và mẩu vụn của nhựa nhập khẩu là hàng rời (không chứa trong công ten nơ):

01 (một) mẫu đại diện là mẫu được lấy ngẫu nhiên tại 05 (năm) vị trí bất kỳ ở các điểm khác nhau của lô hàng phế liệu và mẩu vụn của nhựa nhập khẩu (với khoảng cách giữa các điểm lấy mẫu tương đối đồng đều bảo đảm tính đại diện, theo một trong các hình: hình chữ nhật, hình vuông, hình chóp tam giác, hình chữ Z,…). Tổng khối lượng mẫu đại diện tối thiểu 50 kg. Trường hợp nghi ngờ lô hàng phế liệu và mẩu vụn của nhựa nhập khẩu không đảm bảo yêu cầu quy định tại Mục 2 Quy chuẩn này, tổ chức giám định được chỉ định thực hiện lấy bổ sung mẫu đại diện của lô hàng theo phương pháp lấy mẫu quy định tại mục này, nhưng không quá 03 (ba) mẫu đại diện.

b) Đối với lô hàng phế liệu và mẩu vụn của nhựa nhập khẩu chứa trong các công ten nơ:

- Việc giám định chất lượng phế liệu và mẩu vụn của nhựa nhập khẩu được thực hiện trên cơ sở lấy và phân tích mẫu đại diện. Một mẫu đại diện bao gồm một hoặc một số mẫu ngẫu nhiên được trộn đều với nhau, sau đó lấy ra tối thiểu 10 kg từ khối mẫu đã được trộn đều để làm mẫu đại diện (khối lượng mẫu đại diện tối thiểu 10 kg);

- Mẫu ngẫu nhiên là mẫu được lấy tại 05 (năm) vị trí bất kỳ ở các điểm khác nhau của một công ten nơ được lựa chọn (với khoảng cách giữa các vị trí lấy mẫu tương đối đồng đều bảo đảm tính đại diện, theo một trong các hình: hình chữ nhật, hình vuông, hình chóp tam giác, hình chữ Z,…). Khối lượng một mẫu ngẫu nhiên tối thiểu 10 kg;

- Đối với lô hàng phế liệu và mẩu vụn của nhựa nhập khẩu có dưới 05 công ten nơ, lựa chọn 01 công ten nơ để lấy mẫu ngẫu nhiên và được coi là mẫu đại diện cho lô hàng phế liệu và mẩu vụn của nhựa nhập khẩu;

- Đối với lô hàng phế liệu và mẩu vụn của nhựa nhập khẩu có từ 05 đến dưới 20 công ten nơ, lựa chọn 02 công ten nơ để lấy mẫu ngẫu nhiên. Mẫu đại diện là mẫu trộn đều của 02 mẫu ngẫu nhiên;

- Đối với lô hàng phế liệu và mẩu vụn của nhựa nhập khẩu có từ 20 công ten nơ trở lên, lựa chọn 10% số công ten nơ để lấy các mẫu ngẫu nhiên (số lượng mẫu ngẫu nhiên được làm tròn số). Trường hợp số mẫu ngẫu nhiên nhỏ hơn 10 mẫu, các mẫu này được trộn đều với nhau thành một mẫu đại diện.

Trường hợp số mẫu ngẫu nhiên lớn hơn 10 mẫu, cứ mỗi 10 mẫu ngẫu nhiên được trộn đều thành một mẫu đại diện; số mẫu ngẫu nhiên lẻ còn lại (nếu có) được trộn đều thành một mẫu đại diện. Một lô hàng phế liệu và mẩu vụn của nhựa nhập khẩu có thể có một hoặc một số mẫu đại diện.

3.2.1.2. Lấy mẫu để xác định tỷ lệ các mẩu vụn có kích thước lớn hơn 10 cm: Đối với trường hợp phế liệu và mẩu vụn của nhựa phải băm, cắt (quy định tại Mục 2.2.4 Quy chuẩn này), mẫu đại diện được lấy tại 05 (năm) vị trí bất kỳ ở các điểm khác nhau (với khoảng cách giữa các điểm lấy mẫu tương đối đồng đều bảo đảm tính đại diện, theo một trong các hình: hình chữ nhật, hình vuông, hình chóp tam giác, hình chữ Z,…) của một công ten nơ ngẫu nhiên hoặc của một khối hàng rời và được trộn đều với nhau thành một mẫu đại diện của lô hàng phế liệu và mẩu vụn của nhựa nhập khẩu. Khối lượng mẫu đại diện tối thiểu 10 kg.

3.2.1.3. Lấy mẫu để xác định tỷ lệ phế liệu và mẩu vụn của nhựa có mã HS khác với mã HS khai báo trong hồ sơ nhập khẩu (quy định tại Mục 2.1.3 Quy chuẩn này):

Lựa chọn ngẫu nhiên một khối hàng phế liệu và mẩu vụn của nhựa nhập khẩu khai báo để lấy mẫu đại diện. Mẫu đại diện được lấy tại 05 (năm) vị trí bất kỳ ở các điểm khác nhau (với khoảng cách giữa các điểm lấy mẫu tương đối đồng đều bảo đảm tính đại diện, theo một trong các hình: hình chữ nhật, hình vuông, hình chóp tam giác, hình chữ Z,…) của một công ten nơ ngẫu nhiên hoặc của một khối hàng rời và được trộn đều với nhau thành một mẫu đại diện của lô hàng phế liệu và mẩu vụn của nhựa nhập khẩu. Khối lượng mẫu đại diện tối thiểu 10 kg.

3.2.2. Phương pháp xác định tỷ lệ tạp chất (từ mẫu đại diện lấy theo phương pháp tại Mục 3.2.1.1 nêu trên):

Tiến hành tách, phân loại các tạp chất bằng các phương pháp cơ, lý để tách riêng tạp chất khỏi phế liệu và mẩu vụn của nhựa và cân khối lượng của các tạp chất này.

Tỷ lệ phần trăm (%) tạp chất là tỷ lệ khối lượng các tạp chất so với tổng khối lượng mẫu đại diện.

3.2.3. Phương pháp xác định tỷ lệ các mẩu vụn có kích thước lớn hơn 10 cm (quy định tại Mục 2.2.4 Quy chuẩn này) từ mẫu đại diện (lấy theo phương pháp tại Mục 3.2.1.2 nêu trên):

Tiến hành phân loại các mẩu vụn nhựa có kích thước lớn hơn 10 cm.

Tỷ lệ phần trăm (%) các mẩu vụn có kích thước lớn hơn 10 cm là tỷ lệ khối lượng các mẩu vụn có kích thước lớn hơn 10 cm so với tổng khối lượng mẫu đại diện.

3.2.4. Phương pháp xác định tỷ lệ phế liệu và mẩu vụn của nhựa có mã HS khác với mã HS khai báo trong hồ sơ nhập khẩu (quy định tại Mục 2.1.3 Quy chuẩn này) từ mẫu đại diện (lấy theo phương pháp tại Mục 3.2.1.3 nêu trên):

Tiến hành phân loại các loại phế liệu và mẩu vụn của nhựa có mã HS khác với mã HS khai báo.

Tỷ lệ phần trăm (%) các loại phế liệu và mẩu vụn của nhựa có mã HS khác với mã HS khai báo là tỷ lệ khối lượng các loại phế liệu và mẩu vụn của nhựa có mã HS khác so với tổng khối lượng mẫu đại diện.

3.2.5. Phương pháp xác định thành phần tạp chất (từ mẫu đại diện lấy theo phương pháp tại Mục 3.2.1.1 nêu trên):

a) Việc xác định nồng độ hoạt độ phóng xạ của lô hàng phế liệu và mẩu vụn của nhựa nhập khẩu thực hiện theo TCVN 7469:2005 (ISO 11932:1996) - Tiêu chuẩn quốc gia về An toàn bức xạ - Đo hoạt độ vật liệu rắn được coi như chất thải không phóng xạ để tái chế, tái sử dụng hoặc chôn cất.

b) Việc xác định chất thải nguy hại, ngưỡng chất thải nguy hại trong lượng tạp chất tách ra từ phế liệu và mẩu vụn của nhựa nhập khẩu theo QCVN 07:2009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ngưỡng chất thải nguy hại được ban hành theo Thông tư số 25/2009/TT-BTNMT ngày 16 tháng 11 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường và Danh mục chất thải nguy hại, chất thải công nghiệp phải kiểm soát và chất thải rắn công nghiệp thông thường do Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định.

4. QUY ĐỊNH QUẢN LÝ

4.1. Lô hàng phế liệu và mẩu vụn của nhựa nhập khẩu vào Việt Nam phải được kiểm tra, giám định, đánh giá sự phù hợp với các quy định kỹ thuật tại Mục 2 Quy chuẩn này. Kết quả đánh giá sự phù hợp của tổ chức giám định được chỉ định theo quy định của pháp luật; tổ chức giám định nước ngoài được thừa nhận theo quy định của pháp luật là cơ sở để Cơ quan Hải quan thực hiện thủ tục thông quan hoặc xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật.

4.2. Việc giám định phế liệu và mẩu vụn của nhựa nhập khẩu được thực hiện bởi tổ chức giám định được chỉ định theo quy định của pháp luật; tổ chức giám định nước ngoài được thừa nhận theo quy định của pháp luật.

4.3. Việc lấy mẫu để phân tích, thử nghiệm xác định tỷ lệ tạp chất, tỷ lệ các mẩu vụn có kích thước lớn hơn 10 cm, tỷ lệ các loại phế liệu và mẩu vụn của nhựa có mã HS khác với mã HS khai báo trong hồ sơ nhập khẩu được thực hiện bởi tổ chức giám định được chỉ định theo quy định của pháp luật; tổ chức giám định nước ngoài được thừa nhận theo quy định của pháp luật.

Việc xác định ngưỡng chất thải nguy hại phải được thực hiện bởi tổ chức đã được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường theo quy định pháp luật.

Việc xác định các thông số khác (nếu có) được thực hiện bởi tổ chức đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động thử nghiệm theo quy định tại Nghị định số 107/2016/NĐ-CP và Nghị định số 154/2018/NĐ-CP.

4.4. Tổ chức giám định được chỉ định theo quy định của pháp luật; tổ chức giám định nước ngoài được thừa nhận theo quy định của pháp luật cung cấp Chứng thư giám định lô hàng phế liệu nhập khẩu cho tổ chức, cá nhân yêu cầu giám định và Cơ quan Hải quan để thực hiện thủ tục thông quan hoặc xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật. Tài liệu gửi kèm theo Chứng thư giám định bao gồm: Biên bản kiểm tra; Ảnh chụp các vị trí kiểm tra, vị trí lấy mẫu; Phiếu trả kết quả đo, phân tích, thử nghiệm của các mẫu đại diện (trường hợp phải lấy mẫu để phân tích, thử nghiệm) được cung cấp bởi tổ chức quy định tại Mục 4.3 Quy chuẩn này.

5. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

5.1. Cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường, Cơ quan Hải quan và tổ chức, cá nhân liên quan đến việc nhập khẩu phế liệu và mẩu vụn của nhựa từ nước ngoài phải tuân thủ quy định tại Quy chuẩn này.

5.2. Cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy chuẩn này.

5.3. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật viện dẫn tại Quy chuẩn này có sửa đổi, bổ sung hoặc được thay thế thì thực hiện theo quy định tại văn bản mới. Trường hợp các tiêu chuẩn viện dẫn tại Quy chuẩn này có sửa đổi, bổ sung hoặc được thay thế thì thực hiện theo văn bản mới./.

 

Phụ lục 1

Danh mục phế liệu và mẩu vụn của nhựa được phép nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất thuộc phạm vi điều chỉnh của QCVN 32:2024/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phế liệu và mẩu vụn của nhựa nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất

TT

Tên phế liệu

Mã HS

1

Từ các polyme từ etylen: Dạng xốp, không cứng

3915 10 10

2

Từ các polyme từ etylen: Loại khác

3915 10 90

3

Từ các polyme từ styren loại khác: Polyme Styren (PS), Acrylonitrin Butadien Styren (ABS), High Impact Polystyrene (HIPS), Expanded Polystyrene (EPS)

3915 20 90

4

Từ các polyme từ vinyl clorua: Loại khác

3915 30 90

5

Từ plastic khác:

 

Từ poly (etylene terephthalate) (PET)

3915 90 10

Từ polypropylen (PP)

3915 90 20

Từ polycarbonat (PC)

3915 90 30

Loại khác: Polyamit (PA); Poly Oxy Methylene (POM); Poly Methyl Methacrylate (PMMA); Thermoplastic Polyurethanes (TPU); Ethylene Vinyl Acetate (EVA); Nhựa Silicon loại ra từ quá trình sản xuất và chưa qua sử dụng.

3915 90 90

 

Phụ lục 2

Mẫu biên bản kiểm tra chất lượng phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

-------------

BIÊN BẢN

Kiểm tra, giám định chất lượng phế liệu nhập khẩu

Căn cứ quy định tại QCVN 32:2024/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phế liệu và mẩu vụn của nhựa nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất.

Hôm nay, vào hồi...., ngày ...., tại…… chúng tôi tiến hành kiểm tra, giám định chất lượng lô hàng phế liệu nhập khẩu, với các nội dung như sau:

1. Thành phần tham dự

1.1. Tổ chức giám định chất lượng phế liệu nhập khẩu:

Ông/bà: ………………………, chức vụ: ……………….;

1.2. Tổ chức, cá nhân nhập khẩu phế liệu:

Ông/bà: …………………….., chức vụ: ………………..;

2. Thông tin về tổ chức, cá nhân nhập khẩu và lô hàng phế liệu kiểm tra

- Tên tổ chức, cá nhân: ……………………………………………………………..

- Địa chỉ: ………………………………………………………………………………

- Giấy phép môi trường số: …… ngày ….. do ……. (cơ quan) cấp.

- Văn bản xác nhận đã ký quỹ bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất (số văn bản và kèm theo đầy đủ các thông tin ký quỹ đã được tổ chức tín dụng xác nhận).

- Thông tin về lô hàng phế liệu nhập khẩu: (Hợp đồng số…; Hóa đơn số…; Vận đơn số…; Tờ khai hàng hóa nhập khẩu số…; Giấy chứng nhận xuất xứ (C/O) số… (nếu có); Chứng chỉ chất lượng của nước xuất khẩu số… (nếu có); Ảnh chụp thực tế; Danh mục phế liệu nhập khẩu (nêu rõ tên và mã HS); Số lượng hàng: số công ten nơ/ khối lượng phế liệu thuộc lô hàng rời,...).

3. Nội dung và kết quả kiểm tra, giám định (kiểm tra, giám định hiện trường hoặc kiểm tra, giám định thông qua lấy mẫu phân tích)

3.1. Kiểm tra, giám định tại hiện trường (bằng mắt thường):

3.1.1. Số công ten nơ/phương tiện vận chuyển (hàng rời) đăng ký kiểm tra, giám định: ……………………………………………………………………………..

3.1.2. Số công ten nơ/phương tiện vận chuyển (hàng rời) được kiểm tra, giám định: kiểm tra số lượng công ten nơ lô hàng phế liệu nhập khẩu theo quy định quản lý rủi ro theo hướng dẫn, giám sát của Cơ quan Hải quan hoặc kiểm tra, giám định các khối hàng rời tại các phương tiện vận chuyển (ghi cụ thể số hiệu từng công ten nơ/phương tiện vận chuyển được kiểm tra).

3.1.3. Kết quả kiểm tra, giám định hiện trường bằng mắt thường: kết luận chất lượng của lô hàng phế liệu nhập khẩu đáp ứng yêu cầu của QCVN 32:2024/BTNMT (ghi rõ đáp ứng, không đáp ứng hay cần phải lấy mẫu phân tích).

3.2. Kiểm tra, giám định thông qua lấy mẫu phân tích:

3.2.1. Phương pháp lấy mẫu: (ghi rõ phương pháp lấy mẫu);

3.2.2. Thông tin về mẫu đại diện đã lấy:

Ký hiệu mẫu đại diện

Mục đích lấy mẫu

Số lượng mẫu lấy

Khối lượng mẫu (kg)

Công ten nơ/phương tiện được lấy mẫu

Ghi chú

 

Xác định tỷ lệ phế liệu và mẩu vụn của nhựa có mã HS khác với mã HS khai báo trong hồ sơ nhập khẩu

 

 

 

 

 

Xác định tỷ lệ các mẩu vụn có kích thước lớn hơn 10 cm

 

 

 

 

 

Xác định tỷ lệ khối lượng, thành phần tạp chất

 

 

 

 

 

Xác định ngưỡng chất thải nguy hại

 

 

 

 

 

….

 

 

 

 

- Mẫu đại diện được niêm phong có sự chứng kiến và có chữ ký của đại diện … (Tổ chức, cá nhân nhập khẩu phế liệu) và … (Tổ chức giám định). Tem niêm phong mẫu phải bao gồm tối thiểu thông tin về: Ký hiệu mẫu đại diện; Đặc điểm mẫu (kích thước, khối lượng, bao bì chứa đựng mẫu); Thời gian lấy mẫu.

3.2.3. Thông tin về việc bàn giao, lưu giữ mẫu đại diện đã lấy:

- Mẫu đại diện được chia làm 02 đơn vị mẫu: một đơn vị mẫu được giao cho … (Tổ chức giám định); một đơn vị mẫu được giao cho … (Tổ chức, cá nhân nhập khẩu phế liệu) để lưu giữ và bảo quản.

4. Nội dung khác (nếu có):

Biên bản kiểm tra được lập tại …….., kết thúc lúc …… ngày...., được lập thành ... bản có giá trị pháp lý như nhau, được đọc lại cho những người tham dự cùng nghe và thống nhất ký tên; mỗi bên tham gia giữ 01 bản để thực hiện./.

 

ĐẠI DIỆN
TỔ CHỨC, CÁ NHÂN NHẬP KHẨU PHẾ LIỆU
(Ký, ghi rõ họ tên)

ĐẠI DIỆN
TỔ CHỨC GIÁM ĐỊNH
(Ký, ghi rõ họ tên)

 

Phụ lục 3

Mẫu Chứng thư giám định chất lượng phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất

TÊN TỔ CHỨC GIÁM ĐỊNH ĐƯỢC CHỈ ĐỊNH

(Ghi đầy đủ thông tin về địa chỉ, số điện thoại, fax, e-mail, website,...)

Số ……/…………

(Địa danh), ngày .... tháng .... năm ……

 

CHỨNG THƯ GIÁM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG PHẾ LIỆU NHẬP KHẨU

(Chứng thư giám định phải được thể hiện đầy đủ các thông tin liên quan đến tổ chức, cá nhân nhập khẩu, lô hàng phế liệu nhập khẩu và kết quả giám định lô hàng phế liệu nhập khẩu, bao gồm các thông tin chính dưới đây)

1. Tổ chức, cá nhân nhập khẩu và lô hàng phế liệu nhập khẩu:

- Tên tổ chức, cá nhân: ………………………………………….……………………

- Địa chỉ: …………………………………………………………………….………….

- Giấy phép môi trường số: ……. ngày …….. do …….. (cơ quan cấp).

- Giấy xác nhận ký quỹ bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất: …………………………………………..…………

- Địa điểm kiểm tra, giám định: ……………………………………………………...

- Thời gian kiểm tra, giám định: ……………………………………………………..

- Hợp đồng số: ……………………………………………….………………………..

- Danh mục hàng hóa (phế liệu) số: ………………………..……………………….

- Hóa đơn số: ……………………………………………….…………………………

- Vận đơn số: …………………………………………….……………………………

- Tờ khai hàng hóa (phế liệu) nhập khẩu số: …………..………………………….

- Chủng loại phế liệu nhập khẩu (nêu rõ tên và mã HS): …………………………

- Số lượng hàng: số lượng công ten nơ/khối lượng phế liệu thuộc lô hàng rời.

2. Nội dung kiểm tra, giám định: giám định chất lượng phế liệu nhập khẩu phù hợp QCVN 32:2024/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phế liệu và mẩu vụn của nhựa nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất.

3. Phương pháp kiểm tra, giám định: bằng mắt thường hoặc phải lấy mẫu phân tích để xác định (ghi cụ thể phương pháp kiểm tra, giám định từng lô hàng).

4. Kết quả kiểm tra chất lượng phế liệu nhập khẩu:

4.1. Tỷ lệ mã HS khác so với mã HS khai báo trong hồ sơ nhập khẩu (Mục 2.1.3 QCVN 32:2024/BTNMT):

Phế liệu có mã HS thuộc Danh mục phế liệu được phép nhập khẩu:

- Không vượt quá 20%: □

- Vượt quá 20%: □

(Trường hợp phải lấy mẫu để phân tích, cần phải ghi giá trị cụ thể)

4.2. Tỷ lệ các mẩu vụn có kích thước lớn hơn 10 cm (quy định tại Mục 2.2.4 QCVN 32:2024/BTNMT):

- Không vượt quá 5%: □

- Vượt quá 5%: □

(Trường hợp phải lấy mẫu để phân tích, cần phải ghi giá trị cụ thể)

4.3. Tạp chất không được lẫn trong phế liệu nhập khẩu (quy định tại Mục 2.4 QCVN 32:2024/BTNMT):

- Không: □

- Có: □

(Trường hợp phải lấy mẫu để phân tích, thử nghiệm, cần phải ghi cụ giá trị kết quả đo, phân tích, thử nghiệm)

4.4. Tỷ lệ khối lượng tạp chất được phép bám dính trong phế liệu nhập khẩu (quy định tại Mục 2.4.3 QCVN 32:2024/BTNMT):

- Không vượt quá 2%: □

- Vượt quá 2%: □

(Trường hợp phải lấy mẫu để phân tích, cần phải ghi giá trị cụ thể)

4.5. Nội dung khác theo quy định kỹ thuật tại Mục 2 QCVN 32:2024/BTNMT: (nếu có): ………………………………………………………………………………...

5. Kết luận về chất lượng lô hàng phế liệu nhập khẩu: (phải đánh giá lô hàng phế liệu nhập khẩu có đáp ứng hay không đáp ứng yêu cầu của QCVN 32:2024/BTNMT).

Tài liệu gửi kèm theo Chứng thư giám định bao gồm: (1) Biên bản kiểm tra; (2) Ảnh chụp các vị trí kiểm tra, vị trí lấy mẫu; (3) Phiếu trả kết quả đo, phân tích, thử nghiệm của các mẫu đại diện (trường hợp phải sử dụng thiết bị đo nhanh để kiểm tra hoạt độ phóng xạ hoặc phải lấy mẫu để phân tích, thử nghiệm).

... (Tên tổ chức giám định) ... chịu trách nhiệm toàn bộ trước pháp luật về kết quả kiểm tra, giám định chất lượng lô hàng phế liệu nhập khẩu theo QCVN 32:2024/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phế liệu và mẩu vụn của nhựa nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất. Tài liệu, mẫu lưu theo quy định của pháp luật được sử dụng để phân tích, đối chiếu với kết quả kiểm tra, giám định lại (nếu có) trong trường hợp có nghi ngờ kết quả giám định hoặc có khiếu nại, tố cáo, có dấu hiệu vi phạm pháp luật của tổ chức, cá nhân./.

 

GIÁM ĐỊNH VIÊN
(Ký ghi rõ họ tên)

CƠ QUAN GIÁM ĐỊNH
(Ký ghi rõ họ tên, đóng dấu)

 

QCVN 33:2024/BTNMT

QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ PHẾ LIỆU GIẤY NHẬP KHẨU TỪ NƯỚC NGOÀI LÀM NGUYÊN LIỆU SẢN XUẤT

National technical regulation on imported paper scraps used as raw materials

 

Lời nói đầu

QCVN 33:2024/BTNMT do Cục Kiểm soát ô nhiễm môi trường biên soạn và trình duyệt; Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành theo Thông tư số 44/2024/TT-BTNMT ngày 30 tháng 12 năm 2024.

QCVN 33:2024/BTNMT thay thế QCVN 33:2018/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường đối với phế liệu giấy nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất.

 

QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ PHẾ LIỆU GIẤY NHẬP KHẨU TỪ NƯỚC NGOÀI LÀM NGUYÊN LIỆU SẢN XUẤT

National technical regulation on imported paper scraps used as raw materials

1.1. Phạm vi điều chỉnh

1. QUY ĐỊNH CHUNG

1.1.1. Quy chuẩn này quy định các loại phế liệu giấy được phép nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất; các yêu cầu kỹ thuật, quản lý và mã HS quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Quy chuẩn này.

1.1.2. Quy chuẩn này không điều chỉnh đối với phế liệu giấy nhập khẩu từ các doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan trên lãnh thổ Việt Nam.

1.2. Đối tượng áp dụng

1.2.1. Quy chuẩn này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân nhập khẩu và sử dụng phế liệu giấy nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất; các cơ quan quản lý nhà nước liên quan đến hoạt động nhập khẩu và sử dụng phế liệu giấy nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất; các tổ chức đánh giá sự phù hợp có liên quan đến hoạt động nhập khẩu phế liệu giấy từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất.

1.2.2. Quy chuẩn này không áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân nhập khẩu phế liệu giấy phát sinh từ hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan trên lãnh thổ Việt Nam.

1.3. Giải thích thuật ngữ

Trong Quy chuẩn này, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1.3.1. Tạp chất là các chất, vật liệu không phải là giấy lẫn trong phế liệu giấy nhập khẩu, bao gồm các chất, vật liệu bám dính hoặc không bám dính vào phế liệu giấy nhập khẩu. Tạp chất gồm hai loại: tạp chất là chất thải nguy hại và tạp chất không phải là chất thải nguy hại.

1.3.2. Mã HS phế liệu nhập khẩu là mã số phân loại hàng hoá xuất nhập khẩu ghi trong Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ Tài chính ban hành và Danh mục phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất do Thủ tướng Chính phủ ban hành.

1.3.3. Lô hàng phế liệu giấy nhập khẩu là lượng phế liệu giấy do một tổ chức, cá nhân nhập khẩu đăng ký thực hiện thủ tục hải quan cho một lần nhập khẩu vào Việt Nam; một lô hàng phế liệu giấy nhập khẩu có thể gồm một hoặc một số khối hàng phế liệu giấy có mã HS khác nhau.

1.3.4. Khối hàng phế liệu giấy nhập khẩu là lượng phế liệu giấy đã được lựa chọn, phân loại riêng theo một mã HS nhất định, thuộc lô hàng phế liệu giấy do một tổ chức, cá nhân nhập khẩu đăng ký thực hiện thủ tục hải quan; khối hàng phế liệu giấy nhập khẩu có thể là một phần hoặc toàn bộ lô hàng phế liệu giấy nhập khẩu.

1.3.5. Danh mục phế liệu giấy được phép nhập khẩu là các loại phế liệu giấy kèm theo mã HS được phép nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất được quy định tại Quyết định số 13/2023/QĐ-TTg ngày 22 tháng 5 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh mục phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất.

1.3.6. Tổ chức giám định được chỉ định là tổ chức giám định đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giám định theo quy định tại Nghị định số 107/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ đánh giá sự phù hợp (sau đây gọi tắt là Nghị định số 107/2016/NĐ-CP) và thuộc danh sách các tổ chức giám định được chỉ định thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định tại Nghị định số 74/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa (sau đây gọi tắt là Nghị định số 74/2018/NĐ-CP) và Nghị định số 154/2018/NĐ-CP ngày 09 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy định về điều kiện đầu tư, kinh doanh trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ và một số quy định về kiểm tra chuyên ngành (sau đây gọi tắt là Nghị định số 154/2018/NĐ-CP). Việc chỉ định, thừa nhận tổ chức giám định nước ngoài thực hiện giám định chất lượng phế liệu nhập khẩu phù hợp quy chuẩn kỹ thuật môi trường trên lãnh thổ Việt Nam được thực hiện theo quy định của pháp luật.

2. QUY ĐỊNH KỸ THUẬT

2.1. Quy định về phân loại, làm sạch phế liệu

2.1.1. Phế liệu giấy nhập khẩu bao gồm một hoặc một số khối hàng phế liệu giấy đã được phân loại riêng biệt theo từng mã HS thuộc Danh mục phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất do Thủ tướng Chính phủ ban hành.

2.1.2. Từng khối hàng phế liệu giấy nhập khẩu phải được sắp xếp tách riêng trong lô hàng hoặc công ten nơ nhập khẩu để tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra, giám định tại địa điểm đăng ký thực hiện thủ tục hải quan theo quy định của pháp luật.

2.1.3. Trong mỗi khối hàng phế liệu giấy nhập khẩu được phép lẫn lượng phế liệu giấy có mã HS khác so với mã HS khai báo trong hồ sơ nhập khẩu, cụ thể: Tỷ lệ khối lượng phế liệu giấy có mã HS khác (thuộc Danh mục phế liệu giấy được phép nhập khẩu) so với mã HS khai báo trong hồ sơ nhập khẩu không vượt quá 20% tổng khối lượng của khối hàng phế liệu giấy nhập khẩu;

2.1.4. Phế liệu giấy nhập khẩu phải được loại bỏ các chất, vật liệu, hàng hoá cấm nhập khẩu theo quy định của pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, bảo đảm đáp ứng các yêu cầu tại Mục 2.3 Quy chuẩn này.

2.2. Quy định về loại phế liệu giấy được phép nhập khẩu

2.2.1. Các loại phế liệu giấy (bao gồm cả các loại giấy đã được tráng phủ bề mặt) và các tông được lựa chọn, phân loại từ giấy và các tông đã qua sử dụng hoặc bị loại ra trong quá trình sản xuất, phân loại, gia công, in ấn, được sử dụng để tái sản xuất thành giấy và các tông.

2.2.2. Các loại giấy quy định tại Mục 2.2.1 phải đáp ứng yêu cầu quy định tại Mục 2.3 Quy chuẩn này.

2.3. Tạp chất không được lẫn trong phế liệu giấy nhập khẩu

2.3.1. Hoá chất, chất dễ cháy, chất dễ nổ, chất thải y tế nguy hại.

2.3.2. Vật liệu chứa hoặc nhiễm chất phóng xạ có nồng độ hoạt độ phóng xạ vượt quá mức quy định tại Thông tư số 22/2014/TT-BKHCN ngày 25 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về quản lý chất thải phóng xạ và nguồn phóng xạ đã qua sử dụng (Phụ lục II - Mức thanh lý).

2.3.3. Tạp chất là chất thải nguy hại.

2.4. Tạp chất không mong muốn được phép bám dính trong phế liệu giấy nhập khẩu

2.4.1. Tạp chất bám dính như: bụi, đất, cát; dây buộc và vật liệu sử dụng để đóng kiện phế liệu giấy nhập khẩu.

2.4.2. Dư lượng hóa chất chống nấm, mốc, côn trùng sử dụng để bảo quản phế liệu giấy trước khi vận chuyển.

2.4.3. Tạp chất khác còn sót lại mà thường được sử dụng cùng với giấy như: đinh ghim, nilông, keo dán và vật liệu khác (trừ Mục 2.4.1 và Mục 2.4.2) còn bám dính hoặc rời ra từ phế liệu giấy nhập khẩu đáp ứng yêu cầu tại Mục 2.3 Quy chuẩn này. Trong mỗi lô hàng phế liệu giấy nhập khẩu, tổng khối lượng các loại tạp chất quy định tại Mục 2.4.3 này không vượt quá 2% khối lượng của lô hàng.

2.5. Phế liệu giấy nhập khẩu phải có độ ẩm không vượt quá 20%.

3. PHƯƠNG PHÁP KIỂM TRA, GIÁM ĐỊNH

3.1. Kiểm tra, giám định đối với phế liệu nhập khẩu

Việc kiểm tra, giám định đối với lô hàng phế liệu giấy nhập khẩu được thực hiện thông qua kiểm tra, giám định tại hiện trường (kiểm tra bằng mắt thường và thiết bị đo nhanh) hoặc kiểm tra, lấy mẫu phân tích. Tổ chức giám định được chỉ định theo quy định của pháp luật; tổ chức giám định nước ngoài được thừa nhận theo quy định của pháp luật kiểm tra, giám định phế liệu giấy nhập khẩu theo quy định tại Mục 3.1.1 và Mục 3.1.2 Quy chuẩn này. Kết quả kiểm tra phải được lập thành Biên bản theo mẫu tại Phụ lục 2 Quy chuẩn này.

3.1.1. Kiểm tra, giám định tại hiện trường:

a) Hoạt động kiểm tra, giám định tại hiện trường được thực hiện bằng mắt thường đối với lô hàng phế liệu giấy nhập khẩu với tỷ lệ kiểm tra ngẫu nhiên theo mức độ quản lý rủi ro theo quy định của pháp luật; ước tính tỷ lệ tạp chất, tỷ lệ các loại phế liệu giấy có mã HS khác (quy định tại Mục 2.1.3 Quy chuẩn này) và kết hợp với thiết bị đo nhanh độ ẩm của phế liệu giấy trong lô hàng phế liệu giấy nhập khẩu.

b) Việc kiểm tra, giám định tại hiện trường phải bao gồm các công việc sau:

- Kiểm tra tổng quát lô hàng: chủng loại, khối lượng phế liệu, chất lượng phế liệu nhập khẩu;

- Chụp ảnh các vị trí kiểm tra;

- Kiểm tra độ ẩm của giấy bằng thiết bị đo nhanh tại hiện trường;

- Kiểm tra tạp chất đi kèm: xác định loại tạp chất đi kèm, ước lượng tỷ lệ phần trăm (%) khối lượng tạp chất đi kèm;

- Kiểm tra tỷ lệ các loại phế liệu giấy có mã HS khác (quy định tại Mục 2.1.3 Quy chuẩn này).

c) Căn cứ kết quả kiểm tra, giám định tại hiện trường, lô hàng phế liệu giấy nhập khẩu được xử lý theo một trong các trường hợp sau đây:

- Trường hợp lô hàng phế liệu giấy nhập khẩu được kiểm tra, đánh giá phù hợp với Mục 2 của Quy chuẩn này, tổ chức giám định được chỉ định theo quy định của pháp luật; tổ chức giám định nước ngoài được thừa nhận theo quy định của pháp luật cung cấp Chứng thư giám định lô hàng phế liệu giấy nhập khẩu theo mẫu tại Phụ lục 3 Quy chuẩn này cho tổ chức, cá nhân yêu cầu giám định và Cơ quan Hải quan để thực hiện thủ tục thông quan;

- Trường hợp lô hàng phế liệu giấy nhập khẩu không phù hợp với Mục 2 của Quy chuẩn này, tổ chức giám định được chỉ định theo quy định của pháp luật; tổ chức giám định nước ngoài được thừa nhận theo quy định của pháp luật cung cấp Chứng thư giám định lô hàng phế liệu giấy nhập khẩu theo mẫu tại Phụ lục 3 Quy chuẩn này cho tổ chức, cá nhân yêu cầu giám định và Cơ quan Hải quan tiến hành xử lý theo quy định của pháp luật;

- Trường hợp nghi ngờ, chưa xác định được lô hàng phế liệu giấy nhập khẩu đáp ứng quy định tại Mục 2 Quy chuẩn này thì thực hiện theo Mục 3.1.2 dưới đây.

3.1.2. Kiểm tra, giám định thông qua lấy mẫu phân tích:

a) Việc lấy mẫu để phân tích, đánh giá chất lượng phế liệu giấy nhập khẩu phù hợp với Mục 2 Quy chuẩn này phải bao gồm các công việc sau:

- Tiến hành lấy mẫu đối với lô hàng phế liệu giấy nhập khẩu theo phương pháp tại Mục 3.2.1 Quy chuẩn này, chụp ảnh tất cả các vị trí kiểm tra và các vị trí lấy mẫu; Việc lấy mẫu, niêm phong, bàn giao mẫu phải được thể hiện trong Biên bản kiểm tra theo mẫu tại Phụ lục 2 Quy chuẩn này;

- Xác định, đánh giá các yêu cầu kỹ thuật quy định tại Mục 2 Quy chuẩn này. Trường hợp có sử dụng kết quả đo, phân tích, thử nghiệm, kết quả này phải được thực hiện bởi tổ chức quy định tại Mục 4.3 Quy chuẩn này;

- Đối với lô hàng phế liệu giấy nhập khẩu phải lấy từ 02 (hai) mẫu đại diện trở lên theo quy định tại Mục 3.2.1 Quy chuẩn này, kết quả giám định đối với lô hàng phế liệu giấy nhập khẩu là giá trị trung bình của các kết quả đo, phân tích, thử nghiệm mẫu đại diện.

b) Căn cứ kết quả đo, phân tích, thử nghiệm mẫu, tổ chức giám định được chỉ định theo quy định của pháp luật; tổ chức giám định nước ngoài được thừa nhận theo quy định của pháp luật cung cấp Chứng thư giám định lô hàng phế liệu giấy nhập khẩu theo mẫu tại Phụ lục 3 Quy chuẩn này cho tổ chức, cá nhân yêu cầu giám định và Cơ quan Hải quan để thực hiện thủ tục thông quan hoặc xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật.

3.2. Lấy mẫu và xác định các chỉ tiêu, thông số kỹ thuật quy định tại Mục 2 Quy chuẩn này

3.2.1. Phương pháp lấy mẫu:

3.2.1.1. Lấy mẫu để xác định tỷ lệ khối lượng, thành phần tạp chất:

a) Đối với lô hàng phế liệu giấy nhập khẩu là hàng rời (không chứa trong công ten nơ):

01 (một) mẫu đại diện là mẫu được lấy ngẫu nhiên tại 05 (năm) vị trí bất kỳ ở các điểm khác nhau của lô hàng phế liệu giấy nhập khẩu (với khoảng cách giữa các điểm lấy mẫu tương đối đồng đều bảo đảm tính đại diện, theo một trong các hình: hình chữ nhật, hình vuông, hình chóp tam giác, hình chữ Z,…). Tổng khối lượng mẫu đại diện tối thiểu 50 kg. Trường hợp nghi ngờ lô hàng phế liệu giấy nhập khẩu không đảm bảo yêu cầu quy định tại Mục 2 Quy chuẩn này, Tổ chức giám định được chỉ định theo quy định của pháp luật; tổ chức giám định nước ngoài được thừa nhận theo quy định của pháp luật thực hiện lấy bổ sung mẫu đại diện của lô hàng theo phương pháp lấy mẫu quy định tại mục này, nhưng không quá 03 (ba) mẫu đại diện.

b) Đối với lô hàng phế liệu giấy nhập khẩu chứa trong các công ten nơ:

- Việc giám định chất lượng phế liệu giấy nhập khẩu được thực hiện trên cơ sở lấy và phân tích mẫu đại diện. Một mẫu đại diện bao gồm một hoặc một số mẫu ngẫu nhiên được trộn đều với nhau, sau đó lấy ra tối thiểu 10 kg từ khối mẫu đã được trộn đều để làm mẫu đại diện (khối lượng mẫu đại diện tối thiểu 10 kg);

- Mẫu ngẫu nhiên là mẫu được lấy tại 05 (năm) vị trí bất kỳ ở các điểm khác nhau của một công ten nơ được lựa chọn (với khoảng cách giữa các vị trí lấy mẫu tương đối đồng đều bảo đảm tính đại diện, theo một trong các hình: hình chữ nhật, hình vuông, hình chóp tam giác, hình chữ Z,…). Khối lượng một mẫu ngẫu nhiên tối thiểu 10 kg;

- Đối với lô hàng phế liệu giấy nhập khẩu có dưới 05 công ten nơ, lựa chọn 01 công ten nơ để lấy mẫu ngẫu nhiên và được coi là mẫu đại diện cho lô hàng phế liệu giấy nhập khẩu;

- Đối với lô hàng phế liệu giấy nhập khẩu có từ 05 đến dưới 20 công ten nơ, lựa chọn 02 công ten nơ để lấy mẫu ngẫu nhiên. Mẫu đại diện là mẫu trộn đều của 02 mẫu ngẫu nhiên;

- Đối với lô hàng phế liệu giấy nhập khẩu có từ 20 công ten nơ trở lên, lựa chọn 10% số công ten nơ để lấy các mẫu ngẫu nhiên (số lượng mẫu ngẫu nhiên được làm tròn số). Trường hợp số mẫu ngẫu nhiên nhỏ hơn 10 mẫu, các mẫu này được trộn đều với nhau thành một mẫu đại diện. Trường hợp số mẫu ngẫu nhiên lớn hơn 10 mẫu, cứ mỗi 10 mẫu ngẫu nhiên được trộn đều thành một mẫu đại diện; số mẫu ngẫu nhiên lẻ còn lại (nếu có) được trộn đều thành một mẫu đại diện. Một lô hàng phế liệu giấy nhập khẩu có thể có một hoặc một số mẫu đại diện.

3.2.1.2. Lấy mẫu để xác định tỷ lệ phế liệu giấy có mã HS khác với mã HS khai báo trong hồ sơ nhập khẩu (quy định tại Mục 2.1.3 Quy chuẩn này):

Lựa chọn ngẫu nhiên một khối hàng phế liệu giấy nhập khẩu khai báo để lấy mẫu đại diện. Mẫu đại diện được lấy tại 05 (năm) vị trí bất kỳ ở các điểm khác nhau (với khoảng cách giữa các điểm lấy mẫu tương đối đồng đều bảo đảm tính đại diện, theo một trong các hình: hình chữ nhật, hình vuông, hình chóp tam giác, hình chữ Z,…) của một công ten nơ ngẫu nhiên hoặc của một khối hàng rời được trộn đều với nhau thành một mẫu đại diện của lô hàng phế liệu giấy nhập khẩu. Khối lượng mẫu đại diện tối thiểu 10 kg.

3.2.2. Phương pháp xác định tỷ lệ tạp chất (từ mẫu đại diện lấy theo phương pháp tại Mục 3.2.1.1 nêu trên):

Tiến hành tách, phân loại các tạp chất bằng các phương pháp cơ, lý để tách riêng tạp chất khỏi giấy và cân khối lượng của các tạp chất này.

Tỷ lệ phần trăm (%) tạp chất là tỷ lệ khối lượng các tạp chất so với tổng khối lượng mẫu đại diện.

3.2.3. Phương pháp xác định tỷ lệ phế liệu giấy có mã HS khác với mã HS khai báo trong hồ sơ nhập khẩu (quy định tại Mục 2.1.3 Quy chuẩn này) từ mẫu đại diện (lấy theo phương pháp tại Mục 3.2.1.2 nêu trên):

Tiến hành phân loại các loại phế liệu giấy có mã HS khác với mã HS khai báo.

Tỷ lệ phần trăm (%) các loại phế liệu giấy có mã HS khác với mã HS khai báo là tỷ lệ khối lượng các loại phế liệu giấy có mã HS khác so với tổng khối lượng mẫu đại diện.

3.2.4. Phương pháp xác định thành phần tạp chất (từ mẫu đại diện lấy theo phương pháp tại Mục 3.2.1.1 nêu trên):

a) Việc xác định nồng độ hoạt độ phóng xạ của lô hàng phế liệu giấy nhập khẩu thực hiện theo TCVN 7469:2005 (ISO 11932:1996) - Tiêu chuẩn quốc gia về An toàn bức xạ - Đo hoạt độ vật liệu rắn được coi như chất thải không phóng xạ để tái chế, tái sử dụng hoặc chôn cất.

b) Việc xác định chất thải nguy hại, ngưỡng chất thải nguy hại trong lượng tạp chất tách ra từ phế liệu giấy nhập khẩu thực hiện theo QCVN 07:2009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ngưỡng chất thải nguy hại được ban hành theo Thông tư số 25/2009/TT-BTNMT ngày 16 tháng 11 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường và Danh mục chất thải nguy hại, chất thải công nghiệp phải kiểm soát và chất thải rắn công nghiệp thông thường do Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định.

3.2.5. Việc xác định độ ẩm trong lô hàng phế liệu giấy nhập khẩu thực hiện theo TCVN 1867:2010 (ISO 287:2009) - Tiêu chuẩn quốc gia về Giấy và các tông - Xác định hàm lượng ẩm của một lô - Phương pháp sấy khô.

4. QUY ĐỊNH QUẢN LÝ

4.1. Lô hàng phế liệu giấy nhập khẩu vào Việt Nam phải được kiểm tra, giám định, đánh giá sự phù hợp với các quy định kỹ thuật tại Mục 2 Quy chuẩn này. Kết quả đánh giá sự phù hợp của tổ chức giám định được chỉ định theo quy định của pháp luật; tổ chức giám định nước ngoài được thừa nhận theo quy định của pháp luật là cơ sở để Cơ quan Hải quan để thực hiện thủ tục thông quan hoặc xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật.

4.2. Việc giám định phế liệu giấy nhập khẩu được thực hiện bởi tổ chức giám định được chỉ định theo quy định của pháp luật; tổ chức giám định nước ngoài được thừa nhận theo quy định của pháp luật.

4.3. Việc lấy mẫu để phân tích, thử nghiệm xác định tỷ lệ tạp chất, độ ẩm của phế liệu giấy, tỷ lệ các loại phế liệu giấy có mã HS khác với mã HS khai báo trong hồ sơ nhập khẩu được thực hiện bởi tổ chức giám định được chỉ định.

Việc lấy mẫu và phân tích để xác định ngưỡng chất thải nguy hại phải được thực hiện bởi tổ chức đã được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường theo quy định.

Việc xác định các thông số khác (nếu có) được thực hiện bởi tổ chức đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động thử nghiệm theo quy định tại Nghị định số 107/2016/NĐ-CP và Nghị định số 154/2018/NĐ-CP.

4.4. Tổ chức giám định được chỉ định theo quy định của pháp luật; tổ chức giám định nước ngoài được thừa nhận theo quy định của pháp luật cung cấp Chứng thư giám định lô hàng phế liệu nhập khẩu cho tổ chức, cá nhân yêu cầu giám định và Cơ quan Hải quan để thực hiện thủ tục thông quan hoặc xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật. Tài liệu gửi kèm theo Chứng thư giám định bao gồm: Biên bản kiểm tra; Ảnh chụp các vị trí kiểm tra, vị trí lấy mẫu; Phiếu trả kết quả đo, phân tích, thử nghiệm của các mẫu đại diện (trường hợp phải lấy mẫu để phân tích, thử nghiệm) được cung cấp bởi tổ chức quy định tại Mục 4.3 Quy chuẩn này.

5. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

5.1. Cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường, Cơ quan Hải quan và tổ chức, cá nhân liên quan đến việc nhập khẩu phế liệu giấy từ nước ngoài phải tuân thủ quy định tại Quy chuẩn này.

5.2. Cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy chuẩn này.

5.3. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật viện dẫn tại Quy chuẩn này có sửa đổi, bổ sung hoặc được thay thế thì thực hiện theo quy định tại văn bản mới. Trường hợp các tiêu chuẩn viện dẫn tại Quy chuẩn này có sửa đổi, bổ sung hoặc được thay thế thì thực hiện theo văn bản mới./.

 

Phụ lục 1

Danh mục phế liệu giấy được phép nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất thuộc phạm vi điều chỉnh của QCVN 33:2024/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phế liệu giấy nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất

TT

Tên phế liệu

Mã HS

1

Giấy kraft hoặc bìa kraft hoặc giấy hoặc bìa sóng, chưa tẩy trắng

4707 10 00

2

Giấy hoặc bìa khác được làm chủ yếu bằng bột giấy thu được từ quá trình hóa học đã tẩy trắng, chưa nhuộm màu toàn bộ

4707 20 00

3

Giấy hoặc bìa được làm chủ yếu bằng bột giấy thu được từ quá trình cơ học (ví dụ, giấy in báo, tạp chí và các ấn phẩm tương tự)

4707 30 00

 

Phụ lục 2

Mẫu biên bản kiểm tra chất lượng phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------

BIÊN BẢN

Kiểm tra, giám định chất lượng phế liệu nhập khẩu

Căn cứ quy định tại QCVN 33:2024/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phế liệu giấy nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất.

Hôm nay, vào hồi...., ngày ...., tại…… chúng tôi tiến hành kiểm tra, giám định chất lượng lô hàng phế liệu nhập khẩu, với các nội dung như sau:

1. Thành phần tham dự

1.1. Tổ chức giám định chất lượng phế liệu nhập khẩu:

Ông/bà: ………………………, chức vụ: ……………….;

1.2. Tổ chức, cá nhân nhập khẩu phế liệu:

Ông/bà: …………………….., chức vụ: ………………..;

2. Thông tin về tổ chức, cá nhân nhập khẩu và lô hàng phế liệu kiểm tra

- Tên tổ chức, cá nhân: ……………………………………………………………..

- Địa chỉ: ………………………………………………………………………………

- Giấy phép môi trường số: …… ngày ….. do ……. (cơ quan) cấp.

- Văn bản xác nhận đã ký quỹ bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất (Văn bản số… và kèm theo đầy đủ các thông tin ký quỹ đã được tổ chức tín dụng xác nhận);

- Thông tin về lô hàng phế liệu nhập khẩu: (Hợp đồng số…; Hóa đơn số…; Vận đơn số…; Tờ khai hàng hóa nhập khẩu số…; Giấy chứng nhận xuất xứ (C/O) số… (nếu có); Chứng chỉ chất lượng của nước xuất khẩu số… (nếu có); Ảnh chụp thực tế; Danh mục phế liệu nhập khẩu (nêu rõ tên và mã HS); Số lượng hàng: số lượng công ten nơ/ khối lượng phế liệu thuộc lô hàng rời,...).

3. Nội dung và kết quả kiểm tra, giám định (kiểm tra, giám định hiện trường hoặc kiểm tra, giám định thông qua lấy mẫu phân tích)

3.1. Kiểm tra, giám định tại hiện trường (bằng mắt thường):

3.1.1. Số công ten nơ/phương tiện vận chuyển (hàng rời) đăng ký kiểm tra, giám định: …………………………………………………………………………….;

3.1.2. Số công ten nơ/phương tiện vận chuyển (hàng rời) được kiểm tra, giám định: kiểm tra số lượng công ten nơ lô hàng phế liệu nhập khẩu theo quy định quản lý rủi ro theo hướng dẫn, giám sát của Cơ quan Hải quan hoặc kiểm tra, giám định các khối hàng rời tại các phương tiện vận chuyển (ghi cụ thể số hiệu từng công ten nơ/phương tiện vận chuyển được kiểm tra);

3.1.3. Kết quả kiểm tra, giám định hiện trường bằng mắt thường: kết luận chất lượng của lô hàng phế liệu nhập khẩu đáp ứng yêu cầu của QCVN 33:2024/BTNMT (ghi rõ đáp ứng, không đáp ứng hay cần phải lấy mẫu phân tích);

3.2. Kiểm tra, giám định thông qua lấy mẫu phân tích:

3.2.1. Phương pháp lấy mẫu: (ghi rõ phương pháp lấy mẫu);

3.2.2. Thông tin về mẫu đại diện đã lấy:

Ký hiệu mẫu đại diện

Mục đích lấy mẫu

Số lượng mẫu lấy

Khối lượng mẫu (kg)

Công ten nơ/ phương tiện được lấy mẫu

Ghi chú

 

Xác định tỷ lệ phế liệu giấy có mã HS khác với mã HS khai báo trong hồ sơ nhập khẩu

 

 

 

 

 

Xác định độ ẩm của phế liệu giấy

 

 

 

 

 

Xác định tỷ lệ khối lượng, thành phần tạp chất

 

 

 

 

 

Xác định ngưỡng chất thải nguy hại

 

 

 

 

 

………

 

 

 

 

- Mẫu đại diện được niêm phong có sự chứng kiến và có chữ ký của đại diện … (Tổ chức, cá nhân nhập khẩu phế liệu) và … (Tổ chức giám định). Tem niêm phong mẫu phải bao gồm tối thiểu thông tin về: Ký hiệu mẫu đại diện; Đặc điểm mẫu (kích thước, khối lượng, bao bì chứa đựng mẫu); Thời gian lấy mẫu.

3.2.3. Thông tin về việc bàn giao, lưu giữ mẫu đại diện đã lấy:

- Mẫu đại diện được chia làm 02 đơn vị mẫu: một đơn vị mẫu được giao cho … (Tổ chức giám định); một đơn vị mẫu được giao cho … (Tổ chức, cá nhân nhập khẩu phế liệu) để lưu giữ và bảo quản.

4. Nội dung khác (nếu có):

Biên bản kiểm tra được lập tại …….., kết thúc lúc …… ngày...., được lập thành ... bản có giá trị pháp lý như nhau, được đọc lại cho những người tham dự cùng nghe và thống nhất ký tên; mỗi bên tham gia giữ 01 bản để thực hiện./.

 

ĐẠI DIỆN
TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
NHẬP KHẨU PHẾ LIỆU
(Ký, ghi rõ họ tên)

ĐẠI DIỆN
TỔ CHỨC GIÁM ĐỊNH
(Ký, ghi rõ họ tên)

 

Phụ lục 3

Mẫu Chứng thư giám định chất lượng phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất

TÊN TỔ CHỨC GIÁM ĐỊNH ĐƯỢC CHỈ ĐỊNH

(Ghi đầy đủ thông tin về địa chỉ, số điện thoại, fax, e-mail, website,...)

Số ……/…………                                                (Địa danh), ngày.... tháng....năm ……

CHỨNG THƯ GIÁM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG PHẾ LIỆU NHẬP KHẨU

 (Chứng thư giám định phải được thể hiện đầy đủ các thông tin liên quan đến tổ chức, cá nhân nhập khẩu, lô hàng phế liệu nhập khẩu và kết quả giám định lô hàng phế liệu nhập khẩu, bao gồm các thông tin chính dưới đây)

1. Tổ chức, cá nhân nhập khẩu và lô hàng phế liệu nhập khẩu:

- Tên tổ chức, cá nhân: ………………………………………….……………………

- Địa chỉ: …………………………………………………………………….………….

- Giấy phép môi trường số: ……. ngày …….. do …….. (cơ quan cấp).

- Giấy xác nhận ký quỹ bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất: …………………………………………..…………

- Địa điểm kiểm tra, giám định: ……………………………………………………...

- Thời gian kiểm tra, giám định: ……………………………………………………..

- Hợp đồng số: ……………………………………………….………………………..

- Danh mục hàng hóa (phế liệu) số: ………………………..……………………….

- Hóa đơn số: ……………………………………………….…………………………

- Vận đơn số: …………………………………………….……………………………

- Tờ khai hàng hóa (phế liệu) nhập khẩu số: …………..………………………….

- Chủng loại phế liệu nhập khẩu (nêu rõ tên và mã HS): …………………………

- Số lượng hàng: số công ten nơ/khối lượng phế liệu thuộc lô hàng rời.

2. Nội dung kiểm tra, giám định: giám định chất lượng phế liệu nhập khẩu phù hợp QCVN 33:2024/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phế liệu giấy nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất.

3. Phương pháp kiểm tra, giám định: bằng mắt thường hoặc phải lấy mẫu phân tích để xác định (ghi cụ thể phương pháp kiểm tra, giám định từng lô hàng).

4. Kết quả kiểm tra chất lượng phế liệu nhập khẩu

4.1. Tỷ lệ mã HS khác so với mã HS khai báo trong hồ sơ nhập khẩu (Mục 2.1.3 QCVN 33:2024/BTNMT):

Phế liệu có mã HS thuộc Danh mục phế liệu được phép nhập khẩu:

- Không vượt quá 20%: □

- Vượt quá 20%: □

(Trường hợp phải lấy mẫu để phân tích, cần phải ghi giá trị cụ thể)

4.2. Độ ẩm của phế liệu giấy:

- Không vượt quá 20%: □

- Vượt quá 20%: □

(Trường hợp phải lấy mẫu để phân tích, cần phải ghi giá trị cụ thể)

4.3. Tạp chất không được lẫn trong phế liệu nhập khẩu (quy định tại Mục 2.4 của QCVN 33:2024/BTNMT):

- Không: □

- Có: □

(Trường hợp phải ấy mẫu để phân tích, thử nghiệm, cần phải ghi cụ giá trị kết quả đo, phân tích, thử nghiệm)

4.4. Tỷ lệ khối lượng tạp chất được phép bám dính trong phế liệu nhập khẩu (quy định tại Mục 2.4.3 QCVN 33:2024/BTNMT):

- Không vượt quá 2%: □

- Vượt quá 2%: □

(Trường hợp phải lấy mẫu để phân tích, cần phải ghi giá trị cụ thể)

4.5. Nội dung khác theo quy định kỹ thuật tại Mục 2 QCVN 33:2024/BTNMT: (nếu có): ………………………………………………………………………………...

5. Kết luận về chất lượng lô hàng phế liệu nhập khẩu: (phải đánh giá lô hàng phế liệu nhập khẩu có đáp ứng hay không đáp ứng của QCVN 33:2024/BTNMT).

Tài liệu gửi kèm theo Chứng thư giám định bao gồm: (1) Biên bản kiểm tra; (2) Ảnh chụp các vị trí kiểm tra, vị trí lấy mẫu; (3) Phiếu trả kết quả đo, phân tích, thử nghiệm của các mẫu đại diện (trường hợp phải lấy mẫu để phân tích, thử nghiệm).

... (Tên tổ chức giám định)... chịu trách nhiệm toàn bộ trước pháp luật về kết quả kiểm tra, giám định chất lượng lô hàng phế liệu nhập khẩu theo QCVN 33:2024/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phế liệu giấy nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất. Tài liệu, mẫu lưu theo quy định của pháp luật được sử dụng để phân tích, đối chiếu với kết quả kiểm tra, giám định lại (nếu có) trong trường hợp có nghi ngờ kết quả giám định hoặc có khiếu nại, tố cáo, có dấu hiệu vi phạm pháp luật của tổ chức, cá nhân./.

 

GIÁM ĐỊNH VIÊN
(Ký ghi rõ họ tên)

CƠ QUAN GIÁM ĐỊNH
(Ký ghi rõ họ tên, đóng dấu)

 

 

MINISTRY OF NATURAL RESOURCES AND ENVIRONMENT OF VIETNAM
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No. 44/2024/TT-BTNMT

Hanoi, December 30, 2024

 

CIRCULAR

PROMULGATING NATIONAL TECHNICAL REGULATIONS ON IMPORTED SCRAPS USED AS RAW MATERIALS

Pursuant to the Law on Environmental Protection dated November 17, 2020;

Pursuant to the Law on Atomic Energy dated June 3, 2008;

Pursuant to the Law on Product and Goods Quality dated November 21, 2007;

Pursuant to the Law on Technical Regulations and Standards dated June 29, 2006;

Pursuant to Decree No. 142/2020/ND-CP dated December 9, 2020 of the Government of Vietnam on the implementation of radiation-related affairs and provision of auxiliary services for atomic energy application;

Pursuant to Decree No. 127/2007/ND-CP dated August 1, 2007 of the Government of Vietnam on elaboration on the Law on Technical Regulations and Standards;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Pursuant to Decree No. 132/2008/ND-CP dated December 31, 2008 of the Government of Vietnam on elaboration on the Law on Product and Goods Quality;

Pursuant to Decree No. 74/2018/ND-CP dated May 15, 2018 of the Government of Vietnam on amendments to Decree No. 132/2008/ND-CP dated December 31, 2008 of the Government of Vietnam on elaboration on the Law on Product and Goods Quality;

Pursuant to Decree No. 154/2018/ND-CP dated November 9, 2018 of the Government of Vietnam on amendments to and annulment of certain regulations on investment and business conditions in sectors under the state management of the Ministry of Science and Technology of Vietnam and certain regulations on specialized inspections;

Pursuant to Decree No. 68/2022/ND-CP dated September 22, 2022 of the Government of Vietnam on functions, tasks, entitlements, and organizational structure of the Ministry of Natural Resources and Environment of Vietnam;

Pursuant to Decree No. 08/2022/ND-CP dated January 10, 2022 of the Government of Vietnam on elaboration on the Law on Environmental Protection;

Pursuant to Decision No. 13/2023/QD-TTg dated May 22, 2023 of the Prime Minister of Vietnam on promulgation of the list of waste permitted for import as production materials;

At the request of the Director of the Environmental Pollution Control Department;

The Minister of Natural Resources and Environment of Vietnam hereby promulgates the Circular on promulgation of the National Technical Regulations on imported scraps used as raw materials.

Article 1. 2 national technical regulations on imported scraps used as raw materials are enclosed with this Circular, including:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



2. QCVN 33:2024/BTNMT – National Technical Regulation on imported paper scraps used as raw materials;

Article 2. Implementation provisions

1. This Circular comes into force 6 months after its signing date.

2. From the effective date of this Circular, the following Circulars shall cease to have effect, excluding the cases prescribed in Clause 3 of this Article:

a) Circular No. 08/2018/TT-BTNMT dated September 14, 2018 of the Minister of Natural Resources and Environment of Vietnam;

b) Circular No. 01/2019/TT-BTNMT dated March 8, 2019 of the Minister of Natural Resources and Environment of Vietnam.

3. Transitional provisions:

a) Plastic and paper scraps permitted for import under certificates of eligibility for environmental protection in import of scraps used as raw materials or environmental licenses issued by competent authorities before the effective date of Decision No. 13/2023/QD-TTg dated May 22, 2023 of the Prime Minister of Vietnam shall continue to comply with QCVN 32:2018/BTNMT and QCVN 33:2018/BTNMT  (enclosed with Circular No. 08/2018/TT-BTNMT dated September 14, 2018 of the Minister of Natural Resources and Environment of Vietnam) until the component environmental license or environmental license expire, excluding cases where organizations and individuals importing scraps used as raw materials suggest compliance with this Circular;

b) Shipments of imported plastic and paper scraps undergoing customs procedures before the effective date of this Circular may be considered for settlement under Circular No. 08/2018/TT-BTNMT dated September 14, 2018 of the Minister of Natural Resources and Environment of Vietnam, excluding cases where organizations and individuals importing scraps used as raw materials suggest compliance with this Circular.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



1. Ministries, ministerial agencies, governmental agencies, People’s Committees of provinces and centrally affiliated cities, and relevant organizations and individuals shall implement this Circular.

2. Where any legislative document cited in this Circular is amended or replaced, comply with its new edition./.

 

 

PP. MINISTER
DEPUTY MINISTER




Le Cong Thanh

 

QCVN 32:2024/BTNMT

NATIONAL TECHNICAL REGULATIONS ON IMPORTED PLASTIC SCRAPS USED AS RAW MATERIALS

Foreword

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



QCVN 32:2024/BTNMT replaces QCVN 32:2018/BTNMT – National Technical Regulation on environment for imported plastic scraps for production.

 

NATIONAL TECHNICAL REGULATIONS ON IMPORTED PLASTIC SCRAPS USED AS RAW MATERIALS 1. GENERAL PROVISIONS

1.1. Scope

1.1.1. This Regulation provides for types of plastic scraps permitted for import as raw materials; technical requirements, management, and HS codes prescribed in Appendix 1 enclosed with this Regulation.

1.1.2. This Regulation does not provide adjustments to imported plastic scraps from export-processing enterprises and enterprises in non-tariff zones in Vietnam’s territory.

1.2. Regulated entities

1.2.1. This Regulation applies to all organizations and individuals importing and using imported plastic scraps used as raw materials; state management authorities relevant to the import and use of imported plastic scraps used as raw materials; conformity assessment organizations relevant to the import of plastic scraps used as raw materials.

1.2.2. This Regulation does not apply to organizations and individuals importing plastic scraps generated from manufacturing activities of export-processing enterprises and enterprises in non-tariff zones in Vietnam’s territory.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



For the purpose of this Regulation, the following terms shall be construed as follows:

1.3.1. Impurities refer to substances and materials that are not plastics mixed in the imported plastic scraps, including substances and/or materials that are either adhered to or not adhered to the imported plastic scraps. Impurities are divided into two types: hazardous waste impurities and non-hazardous waste impurities.

1.3.2. HS codes of imported scraps refer to the classification codes of imports and exports listed in the Nomenclature of Imports and Exports promulgated by the Ministry of Finance of Vietnam and the list of scraps permitted for import as raw materials promulgated by the Prime Minister of Vietnam.

1.3.3. Shipment of imported plastic scraps refers to a quantity of plastic scraps registered by an importing organization/individual for customs procedures for one import instance into Vietnam; a shipment may consist of one or more batches of plastic scraps with different HS codes.

1.3.4. Batch of imported plastic scraps refers to a quantity of plastic scraps selected and classified under a specific HS code and subject to a shipment of plastic scraps registered for customs procedures by an importing organization/individual; a batch of imported plastic scraps may be part of or the entirety of a shipment of imported plastic scraps.

1.3.5. List of plastic scraps permitted for import refers to types of plastic scraps with assigned HS codes permitted for import as raw materials specified in Decision No. 13/2023/QD-TTg dated May 22, 2023 of the Prime Minister of Vietnam.

1.3.6. Designated assessment organization refers to an organization with an issued certificate of registration for assessment operations under Decree No. 107/2016/ND-CP dated July 1, 2016 of the Government of Vietnam (hereinafter referred to as “Decree No. 107/2016/ND-CP”) included in the list of designated assessment organizations under the jurisdiction of the Minister of Natural Resources and Environment of Vietnam according to Decree No. 74/2018/ND-CP dated May 15, 2018 of the Government of Vietnam (hereinafter referred to as “Decree No. 74/2018/ND-CP”) and Decree No. 154/2018/ND-CP dated November 9, 2018 of the Government of Vietnam (hereinafter referred to as “Decree No. 154/2018/ND-CP”). The designation and recognition of a foreign assessment organization assessing the quality of imported scraps for conformity with technical regulations on the environment in Vietnam’s territory shall comply with the law.  

2. TECHNICAL PROVISIONS

2.1. Regulations on classification and purification of scraps

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



2.1.2. Each batch of imported plastic scraps must be arranged separately in an imported shipment or container to facilitate inspection/assessment at the location registered for customs procedures under the law.

2.1.3. Each batch of imported plastic scraps may contain a specific quantity of plastic scraps with HS codes different from the HS codes declared in the import documents, specifically: the ratio by weight of plastic scraps with different HS codes (included in the list of plastic scraps permitted for import) compared to the HS codes declared in the import documents shall not exceed 20% of the total weight of the batch of imported plastic scraps;

2.1.4. Imported plastic scraps must not contain substances, materials, and goods banned from import under Vietnamese laws and international treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory, ensuring compliance with the requirements specified in Section 2.3 of this Regulation.

2.2. Regulations on types of plastic scraps permitted for import

2.1.1. Unused plastic scraps from manufacturing processes.

2.2.2. Used PET plastic containers previously contained mineral or purified water. Used PET plastic containers previously contained carbonated drinks, with all liquid contents removed.

2.2.3. Used plastic scraps in the following forms: blocks, lumps, bars, films, trays, sheets, and other flat shapes; pallets, plastic crates, and jumbo bags.

2.2.4. Other types of plastic scraps not specified in Sections 2.2.1, 2.2.2, and 2.2.3 must be shredded or cut into fragments and purified from impurities (each dimension of a fragment must not exceed 10 cm, and the ratio of fragments with dimensions greater than 10 cm must not exceed 5% of the total weight of the shipment of imported plastic scraps).

2.2.5. Types of plastic scraps specified in Sections 2.2.1, 2.2.2, 2.2.3, and 2.2.4 must meet the requirements specified in Section 2.3.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



2.3.1. Chemicals; flammable substances; explosive substances; hazardous medical waste; oils and greases of animal or plant origin.

2.3.2.  Materials containing or contaminated with radioactive substances with radioactivity levels exceeding the limits specified in Circular No. 22/2014/TT-BKHCN dated August 25, 2014 of the Minister of Science and Technology of Vietnam (Appendix II – Liquidation level).

2.3.3. Hazardous waste impurities.

2.4. Permissible unwanted impurities adhering to imported plastic scraps  

2.4.1. Adhering impurities, such as dust, soil, sand, binding wires, and materials used for packaging the imported plastic scraps.

2.4.2. Impurities from printing and labels/tags still adhering to plastic scraps or detached during transport, loading, and unloading.

2.4.3. Other residual non-plastic impurities still adhering to or detached from the imported plastic scraps (excluding Sections 2.4.1 and 2.4.2) that meet the requirements specified in Section 2.3 of this Regulation. In each shipment of imported plastic scraps, the total weight of impurities specified in Section 2.4.3 must not exceed 2% of the shipment weight.

3. INSPECTION/ASSESSMENT METHODS

3.1. Imported scrap inspection/assessment

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



3.1.1. On-site inspection/assessment:

a) On-site inspection/assessment shall be conducted visually for a shipment of imported plastic scraps using random inspection ratios based on risk management levels according to the law and/or estimations of the ratio of impurities and the ratio of plastic scraps with different HS codes according to Section 2.1.3 of this Regulation.

b) On-site inspection/assessment includes:

- Conducting a general inspection of the shipment: types, weight, and quality of the imported scraps;

- Taking photographs of the inspection positions;

- Inspecting accompanying impurities: determining the types of impurities and estimating their percentage (%) by weight;

- Inspecting the ratio of plastic scraps with different HS codes (according to Section 2.1.3 of this Regulation).

c) Based on the results of the on-site inspection/assessment, the shipment of imported plastic scraps shall be handled as follows:

- If the shipment of imported plastic scraps is found to conform with Section 2 of this Regulation, the assessment organization designated under the law or the foreign assessment organization recognized under the law shall provide an assessment certificate following the form in Appendix 3 of this Regulation for the organization or individual requesting the assessment and the Customs Authority for customs clearance;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



- In case of doubt or if the conformity with Section 2 of this Regulation cannot be determined, Section 3.1.2 shall prevail.

3.1.2. Inspection/assessment through sampling for analysis:

a) Sampling for analysis and assessment of the quality of imported plastic scraps for conformity with Section 2 of this Regulation must include:

- Collecting samples from the shipment of imported plastic scraps using the methods prescribed in Section 3.2.1 of this Regulation, taking photographs of all inspection and sampling positions. The sampling, sealing, and handover of samples must be recorded in the inspection record following the form in Appendix 2 of this Regulation.

- Determining and assessing the technical requirements specified in Section 2 of this Regulation. In case of using the results of the measurement, analysis, and testing, such results must be generated from the organizations prescribed in Section 4.3 of this Regulation;

- For each shipment of imported plastic scraps, at least 2 representative samples must be collected according to Section 3.2.1 of this Regulation. The inspection results for the shipment shall be the average value of the results of the measurement, analysis, and testing of the representative samples.

b) Based on the results of the measurement, analysis, and testing of the samples, the assessment organization designated under the law or foreign assessment organization recognized under the law shall provide an assessment certificate following the form in Appendix 3 of this Regulation for the organization or individual requesting the assessment and the Customs Authority for customs clearance or consideration for handling measures under the law.

3.2. Sampling and determination of technical criteria and parameters according to Section 2 of this Regulation

3.2.1. Sampling methods:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



a) For a shipment of imported plastic scraps in bulk (not containerized):

1 representative sample shall be collected randomly at 5 different positions in the shipment (with relatively even spacing between sampling points to ensure representativeness, forming one of the following shapes: rectangle, square, triangular pyramid, Z-shape, etc.).  The total weight of the representative sample must be at least 50 kg. Where there is doubt about whether the shipment meets the requirements specified in Section 2 of this Regulation, the designated assessment organization shall collect additional representative samples (up to 3) using the methods prescribed in this Section.

b) For a containerized shipment of imported plastic scraps:

- The quality assessment of the imported plastic scraps shall be conducted based on the sampling and analysis of representative samples. One representative sample includes one or several randomly collected samples that are thoroughly mixed. A minimum of 10 kg is then taken from the mixed sample as the representative sample (the minimum weight of the representative sample is 10 kg);

- Random samples are collected from 5 different positions within a selected container (with relatively even spacing between sampling points to ensure representativeness, forming one of the following shapes: rectangle, square, triangular pyramid, Z-shape, etc.). The weight of a random sample must be at least 10 kg;

- For a shipment of imported plastic scraps with fewer than 5 containers, 1 container shall be selected for random sampling, and the resulting sample shall be considered the representative sample of the entire shipment;

- For a shipment of imported plastic scraps with 5 to fewer than 20 containers, 2 containers shall be selected for random sampling, and the representative sample is a mix of the 2 random samples collected from the containers;

- For a shipment of imported plastic scraps with more than 20 containers, 10% of the containers shall be selected for random sampling (the number of random samples shall be rounded). If fewer than 10 random samples are collected, they shall be mixed into one representative sample.

If more than 10 random samples are collected, every 10 random samples shall be mixed into one representative sample; any remaining random samples shall also be mixed into one representative sample. A shipment of imported plastic scraps may have one or more representative samples.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



3.2.1.3. Sampling to determine the ratio of plastic scraps with different HS codes from the HS codes declared in the import document (according to Section 2.1.3 of this Regulation):

One declared batch of imported plastic scraps shall be randomly selected for representative sample collection. The representative sample shall be collected from 5 different positions (with relatively even spacing between sampling points to ensure representativeness, forming one of the following shapes: rectangle, square, triangular pyramid, Z-shape, etc.) of a random container or a bulk batch. The collected samples shall be mixed into one representative sample of the shipment of imported plastic scraps. The representative sample must be at least 10 kg.

3.2.2. Methods for determining the impurity ratio (from the representative sample collected using the methods specified in Section 3.2.1.1):

Separate and classify impurities using mechanical and physical methods to isolate impurities from the plastic scraps and weigh such impurities.

The percentage (%) of impurities is the ratio by weight of impurities compared to the total weight of the representative sample.

3.2.3. Methods for determining the ratio of fragments with sizes greater than 10 cm (according to Section 2.2.4 of this Regulation) from the representative sample (collected using the methods specified in Section 3.2.1.2):

Classify plastic fragments with sizes greater than 10 cm.

The percentage (%) of fragments with sizes greater than 10 cm is the ratio by weight of the fragments with sizes greater than 10 cm compared to the total weight of the representative sample.

3.2.4. Methods for determining the ratio of plastic scraps with different HS codes from the HS codes declared in the import document (according to Section 2.1.3 of this Regulation) from the representative sample (collected using the methods specified in Section 3.2.1.3):

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



The percentage (%) of plastic scraps whose HS codes are different from the declared ones is the ratio by weight of such plastic scraps compared to the total weight of the representative sample.

3.2.5. Methods for determining the impurity components (from the representative sample collected using the methods specified in Section 3.2.1.1):

a) The determination of the radioactivity concentration of a shipment of imported plastic scraps shall comply with TCVN 7469:2005 (ISO 11932:1996) – National Technical Standard on Radiation protection – Activity measurements of solid materials considered for recycling, re-use, or disposal as non-radioactive waste.

b) The determination of hazardous waste and hazardous waste thresholds in the impurities separated from the imported plastic scraps shall comply with QCVN 07:2009/BTNMT - National Technical Regulation on hazardous waste thresholds enclosed with Circular No. 25/2009/TT-BTNMT dated November 16, 2009 of the Minister of Natural Resources and Environment of Vietnam and the list of hazardous waste, controlled industrial waste, and normal industrial solid waste stipulated by the Minister of Natural Resources and Environment of Vietnam.

4. MANAGEMENT PROVISIONS

4.1. A shipment of plastic scraps imported into Vietnam must be inspected or assessed for conformity with the technical regulations specified in Section 2 of this Regulation. The conformity assessment results of the assessment organization designated under the law or foreign assessment organization recognized under the law shall be the grounds for the Customs Authority to conduct customs clearance or consider handling measures according to the law.

4.2. The assessment of imported plastic scraps must be conducted by an assessment organization designated under the law or a foreign assessment organization recognized under the law.

4.3. Sampling for analysis and testing to determine the ratio of impurities, the ratio of fragments with sizes greater than 10 cm, and the ratio of plastic scraps whose HS codes are different from the ones declared in the import document must be conducted by an assessment organization designated under the law or a foreign assessment organization recognized under the law.

The determination of the hazardous waste thresholds must be conducted by an organization with an issued certificate of eligibility to provide environmental monitoring services according to the law.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



4.4. The assessment organization designated under the law or foreign assessment organization recognized under the law shall provide an assessment certificate for the shipment of imported scraps for the organization or individual requesting the assessment and the Customs Authority for customs clearance or consideration for handling measures under the law.  Documents enclosed with the assessment certificate include: inspection record; photographs of inspection and sampling positions; result slips for measurement, analysis, and testing of the representative samples (in case of sampling for analysis and testing) provided by the organizations prescribed in Section 4.3 of this Regulation.

5. IMPLEMENTATION

5.1. Environmental protection authorities, Customs Authorities, organizations, and individuals relevant to the import of plastic scraps shall comply with this Regulation.

5.2. Environmental protection authorities shall instruct and inspect the implementation of this Regulation.

5.3. If any legislative document/standard cited in this Regulation is amended or replaced, comply with its new edition./.

 

APPENDIX 1

List of plastic scraps permitted for import as raw materials under the scope of QCVN 32:2024/BTNMT- National Technical Regulation on imported plastic scraps used as raw materials

No.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



HS code

1

From ethylene polymers: Foamed or non-rigid form

3915 10 10

2

From ethylene polymers: Other types

3915 10 90

3

From others styrene polymers: Polystyrene (PS), Acrylonitrile Butadiene Styrene (ABS), High Impact Polystyrene (HIPS), Expanded Polystyrene (EPS)

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



4

From vinyl chloride polymers: Other types

3915 30 90

5

From other plastics:

 

From polyethylene terephthalate (PET)

3915 90 10

From polypropylene (PP)

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



From polycarbonate (PC)

3915 90 30

Other types: Polyamide (PA); Polyoxymethylene (POM); Polymethyl methacrylate (PMMA); Thermoplastic Polyurethane (TPU); Ethylene Vinyl Acetate (EVA); Silicone plastic waste from manufacturing process and unused.

3915 90 90

 

APPENDIX 2

Form of quality inspection record of scraps imported as raw materials

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness

-------------

RECORD

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Pursuant to QCVN 32:2024/BTNMT – National Technical Regulation on imported plastic scraps used as raw materials.

Today, at ... (time), on … (date), at … (location), we conduct the inspection and assessment of the quality of the shipment of imported scraps with the following details:

1. Participants

1.1. Quality assessment organization for imported scraps:

Mr./Ms.: ………………………, position: ……………….;

1.2. Importing organization/individual:

Mr./Ms.: ………………………, position: ………………..;

2. Information on importing organization/individual and scrap shipment subject to inspection

- Name of organization/individual: ……………………………………………………………..

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



- Environmental license No.: …… dated ….. issued by …….  (authority).

- Document confirming the environmental protection deposit in the import of scraps as raw materials (document number and full deposit information confirmed by credit institution).

- Information on the shipment of imported scraps:  (Contract No. …; Invoice No. …; Bill of Lading No. …; Import Declaration No. ...; Certificate of Origin (C/O) No. ... (if any); Exporting country's Quality Certificate No. … (if any); Actual photographs; List of imported scraps (specify names and HS codes); Quantity: number of containers/weight of scraps of bulk shipment, etc.).

3. Inspection and assessment content and results (on-site inspection and assessment or inspection and assessment through sampling for analysis)

3.1. On-site visual inspection and assessment:

3.1.1. Number of containers/transport vehicles (for bulk cargo) registered for inspection and assessment:  ……………………………………………………………………………..

3.1.2. Number of containers/transport vehicles (for bulk cargo) inspected and assessed: inspect the number of containers of the shipment of imported scraps according to risk management regulations under the guidance and supervision of the Customs Authority or inspect and assess bulk batches on transport vehicles (specify the identification number of each inspected container/transport vehicle).

3.1.3. Results of on-site visual inspection and assessment: conclude whether the quality of the shipment of imported scraps meets the requirements of QCVN 32:2024/BTNMT (clearly state whether it meets, does not meet, or requires sampling for analysis).

3.2. Inspection and assessment through sampling for analysis:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



3.2.2. Information on representative samples collected:

Symbol of representative sample

Sampling purpose

Quantity collected

Sample weight (kg)

Sampled container/transport vehicle

Note

 

Determination of the ratio of plastic scraps whose HS codes are different from the ones declared in the import document

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



 

 

 

 

Determination of the ratio of fragments with sizes greater than 10 cm

 

 

 

 

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Determination of the ratio by weight and components of impurities

 

 

 

 

 

Determination of hazardous waste thresholds

 

 

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



 

 

….

 

 

 

 

- Representative samples are sealed under the witness and signatures of the representatives from both the importing organization/individual and the assessment organization. The seal stamp must include the symbol of the representative sample; sample characteristics (size, weight, and packaging); time of sampling.

3.2.3. Information on handover and storage of collected samples:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



4. Other contents (if any):

This record is made at …….., concluded at …… (time) on .... (date), prepared in … copies with equal legal validity, read aloud to all participants, and signed in agreement by all parties. Each party retains 1 copy for implementation./.

 

REPRESENTATIVE OF IMPORTING ORGANIZATION/INDIVIDUAL
(Signature, full name)

REPRESENTATIVE OF ASSESSMENT ORGANIZATION
(Signature, full name)

 

APPENDIX 3

Form of certificate of quality assessment of scraps imported as raw materials

NAME OF DESIGNATED ASSESSMENT ORGANIZATION

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



No. ……/…………

(Location), dated …

 

CERTIFICATE OF QUALITY ASSESSMENT OF IMPORTED SCRAPS

(Assessment certificate must clearly state relevant information on the importing organization/individual, shipment of imported scraps, and results of the assessment of the shipment, including the following details)

1. Importing organization/individual and shipment of imported scraps:

- Name of organization/individual: ………………………………………….……………………

- Address: …………………………………………………………………….………….

- Environmental license No.: …… dated ….. issued by …….  (authority).

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



- Inspection and assessment location:  ……………………………………………………...

Inspection and assessment time:  ……………………………………………………..

- Contract No.: ……………………………………………….………………………..

- List of goods (scraps) No.:  ………………………..……………………….

- Invoice No.: ……………………………………………….…………………………

- Bill of Lading No.:  …………………………………………….……………………………

- Import declaration No.:  …………..………………………….

Type of imported scraps (specify names and HS codes):  …………………………

- Quantity: number of containers/weight of scraps in bulk shipment.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



3. Inspection and assessment methods: by visual inspection/assessment or sampling for analysis for determination (specify the inspection and assessment methods for each shipment).

4. Results of quality inspection of imported scraps:

4.1. Ratio of HS codes different from the ones declared in the import document (Section 2.1.3 of QCVN 32:2024/BTNMT):

Scraps with HS codes included in the list of scraps permitted for import:

- Not exceeding 20%:  □

- Exceeding 20%: □

(In case of sampling for analysis, specific values must be provided)

4.2. Ratio of fragments with sizes greater than 10 cm (Section 2.2.4 of QCVN 32:2024/BTNMT):

- Not exceeding 5%:  □

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



(In case of sampling for analysis, specific values must be provided)

4.3. Impurities not allowed in imported scraps (Section 2.4 of QCVN 32:2024/BTNMT):

- None: □

- Present: □

(In case of sampling for analysis or testing, results of the measurement, analysis, and testing must be provided)

4.4. Ratio by weight of permissible adhering impurities in imported scraps (Section 2.4.3 of QCVN 32:2024/BTNMT):

- Not exceeding 2%:  □

- Exceeding 2%: □

(In case of sampling for analysis, specific values must be provided)

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



5. Conclusion on the quality of the shipment of imported scraps: (clearly state whether the shipment meets or does not meet the requirements of QCVN 32:2024/BTNMT).

Documents enclosed with the assessment certificate include: (1)Inspection record; (2) Photographs of inspection and sampling positions; (3) Result slip for the measurement, analysis, and testing of representative samples (in cases of using rapid testing equipment for radioactivity or sampling for analysis and/or testing).

... (Name of assessment organization) … shall take full legal responsibility for the results of the inspection and assessment of the quality of the shipment of imported scraps following QCVN 32:2024/BTNMT – National Technical Regulation on imported plastic scraps used as raw materials.  Documents and samples stored under the law may be used for analysis and comparison with the results of the re-inspection/re-assessment (if any) in case of doubt about the assessment results or upon complaints, denunciations, or signs of law violations by any organization or individual./.

 

ASSESSOR
(Signature, full name)

ASSESSMENT AUTHORITY
(Signature, full name, official stamp)

 

QCVN 33:2024/BTNMT

NATIONAL TECHNICAL REGULATION ON IMPORTED PAPER SCRAPS USED AS RAW MATERIALS 

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



QCVN 33:2024/BTNMT is compiled and proposed by the Environmental Pollution Control Department, appraised by the Ministry of Science and Technology of Vietnam, and promulgated by the Minister of Natural Resources and Environment of Vietnam under Circular No. 44/2024/TT-BTNMT dated December 30, 2024.

QCVN 33:2024/BTNMT replaces QCVN 33:2018/BTNMT – National Technical Regulation on environment for imported paper scraps for production.

 

NATIONAL TECHNICAL REGULATION ON IMPORTED PAPER SCRAPS USED AS RAW MATERIALS1.1. Scope

1. GENERAL PROVISIONS

1.1.1. This Regulation provides for types of paper scraps permitted for import as raw materials; technical requirements, management, and HS codes prescribed in Appendix 1 enclosed with this Regulation.

1.1.2. This Regulation does not provide adjustments to imported paper scraps from export-processing enterprises and enterprises in non-tariff zones in Vietnam’s territory.

1.2. Regulated entities

1.2.1. This Regulation applies to all organizations and individuals importing and using imported paper scraps used as raw materials; state management authorities relevant to the import and use of imported paper scraps used as raw materials; conformity assessment organizations relevant to the import of paper scraps used as raw materials.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



1.3. Interpretation of terms

For the purpose of this Regulation, the following terms shall be construed as follows:

1.3.1. Impurities refer to substances and materials that are not papers mixed in the imported paper scraps, including substances and/or materials that are either adhered to or not adhered to the imported paper scraps. Impurities are divided into two types: hazardous waste impurities and non-hazardous waste impurities.

1.3.2. HS codes of imported scraps refer to the classification codes of imports and exports listed in the Nomenclature of Imports and Exports promulgated by the Ministry of Finance of Vietnam and the list of scraps permitted for import as raw materials promulgated by the Prime Minister of Vietnam.

1.3.3. Shipment of imported paper scraps refers to a quantity of paper scraps registered by an importing organization/individual for customs procedures for one import instance into Vietnam; a shipment may consist of one or more batches of paper scraps with different HS codes.

1.3.4. Batch of imported paper scraps refers to a quantity of paper scraps selected and classified under a specific HS code and subject to a shipment of paper scraps registered for customs procedures by an importing organization/individual; a batch of imported paper scraps may be part of or the entirety of a shipment of imported paper scraps.

1.3.5. List of paper scraps permitted for import refers to types of paper scraps with assigned HS codes permitted for import as raw materials specified in Decision No. 13/2023/QD-TTg dated May 22, 2023 of the Prime Minister of Vietnam.

1.3.6. Designated assessment organization refers to an organization with an issued certificate of registration for assessment operations under Decree No. 107/2016/ND-CP included in the list of designated assessment organizations under the jurisdiction of the Minister of Natural Resources and Environment of Vietnam according to Decree No. 74/2018/ND-CP and Decree No. 154/2018/ND-CP The designation and recognition of a foreign assessment organization assessing the quality of imported scraps for conformity with technical regulations on the environment in Vietnam’s territory shall comply with the law.  

2. TECHNICAL PROVISIONS

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



2.1.1. Imported paper scraps include one or more batches of paper scraps classified by each HS code included in the list of scraps permitted for import as raw materials promulgated by the Prime Minister of Vietnam.

2.1.2. Each batch of imported paper scraps must be arranged separately in an imported shipment or container to facilitate inspection/assessment at the location registered for customs procedures under the law.

2.1.3. Each batch of imported paper scraps may contain a specific quantity of paper scraps with HS codes different from the HS codes declared in the import documents, specifically: the ratio by weight of paper scraps with different HS codes (included in the list of paper scraps permitted for import) compared to the HS codes declared in the import documents shall not exceed 20% of the total weight of the batch of imported paper scraps;

2.1.4. Imported paper scraps must not contain substances, materials, and goods banned from import under Vietnamese laws and international treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory, ensuring compliance with the requirements specified in Section 2.3 of this Regulation.

2.2. Regulations on types of paper scraps permitted for import

2.2.1. Types of paper scraps (including surface-coated papers) and cardboard selected and classified from papers and cardboard that have been used or discarded from the processes of manufacturing, classification, processing, or printing and are used for recycling into papers and cardboard.

2.2.2. Paper types specified in Section 2.2.1 must comply with the requirements specified in Section 2.3 of this Regulation.

2.3. Impurities not allowed in imported paper scraps

2.3.1. Chemicals, flammable substances, explosive substances, and hazardous medical waste.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



2.3.3. Hazardous waste impurities.

2.4. Permissible unwanted impurities adhering to imported paper scraps 

2.4.1. Adhering impurities, such as dust, soil, sand, binding wires, and materials used for packaging the imported paper scraps.

2.4.2. Residual anti-fungal, anti-mold, and insect-prevention chemicals used for preserving paper scraps before transport.

2.4.3. Other residual impurities commonly used together with papers, such as staples, nylon, adhesives, and other materials (excluding those specified in Sections 2.4.1 and 2.4.2), still adhering to or detached from the imported paper scraps that meet the requirements specified in Section 2.3 of this Regulation. In each shipment of imported paper scraps, the total weight of impurities specified in Section 2.4.3 must not exceed 2% of the shipment weight.

2.5. Imported paper scraps must have a moisture content of up to 20%.

3. INSPECTION/ASSESSMENT METHODS

3.1. Imported scrap inspection/assessment

Inspection and assessment of a shipment of imported paper scraps shall be conducted through on-site inspection/assessment (visual inspection and inspection using rapid testing equipment) or inspection and sampling for analysis.  An assessment organization must be designated under the law; a foreign assessment organization must be recognized under the law on inspection and assessment of imported paper scraps according to Sections 3.1.1 and 3.1.2 of this Regulation.  The inspection results must be recorded in a record using the form in Appendix 2 of this Regulation.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



a) On-site inspection/assessment shall be conducted visually for a shipment of imported paper scraps using random inspection ratios based on risk management levels according to the law and/or estimations of the ratio of impurities and the ratio of paper scraps with different HS codes according to Section 2.1.3 of this Regulation in combination with rapid testing equipment for moisture of the paper scraps in the shipment.

b) On-site inspection/assessment includes:

- Conducting a general inspection of the shipment: types, weight, and quality of the imported scraps;

- Taking photographs of the inspection location;

- Inspecting the moisture of papers using rapid testing equipment on the site;

- Inspecting accompanying impurities: determining the types of impurities and estimating their percentage by weight;

- Inspecting the ratio of paper scraps with different HS codes (according to Section 2.1.3 of this Regulation).

c) Based on the results of the on-site inspection/assessment, the shipment of imported paper scraps shall be handled as follows:

- If the shipment of imported paper scraps is found to conform with Section 2 of this Regulation, the assessment organization designated under the law or the foreign assessment organization recognized under the law shall provide an assessment certificate following the form in Appendix 3 of this Regulation for the organization or individual requesting the assessment and the Customs Authority for customs clearance;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



- In case of doubt or if the conformity with Section 2 of this Regulation cannot be determined, Section 3.1.2 shall prevail.

3.1.2. Inspection and assessment through sampling for analysis:

a) Sampling for analysis and assessment of the quality of imported paper scraps for conformity with Section 2 of this Regulation must include:

- Collecting samples from the shipment of imported paper scraps using the methods prescribed in Section 3.2.1 of this Regulation, taking photographs of all inspection and sampling positions. The sampling, sealing, and handover of samples must be recorded in the inspection record following the form in Appendix 2 of this Regulation;

- Determining and assessing the technical requirements specified in Section 2 of this Regulation. In case of using the results of the measurement, analysis, and testing, such results must be generated from the organizations prescribed in Section 4.3 of this Regulation;

- For each shipment of imported paper scraps, at least 2 representative samples must be collected according to Section 3.2.1 of this Regulation. The inspection results for the shipment shall be the average value of the results of the measurement, analysis, and testing of the representative samples.

b) Based on the results of the measurement, analysis, and testing of the samples, the assessment organization designated under the law or foreign assessment organization recognized under the law shall provide an assessment certificate following the form in Appendix 3 of this Regulation for the organization or individual requesting the assessment and the Customs Authority for customs clearance or consideration for handling measures under the law.

3.2. Sampling and determination of technical criteria and parameters according to Section 2 of this Regulation

3.2.1. Sampling methods:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



a) For a shipment of imported paper scraps in bulk (not containerized):

1 representative sample shall be collected randomly at 5 different positions in the shipment (with relatively even spacing between sampling points to ensure representativeness, forming one of the following shapes: rectangle, square, triangular pyramid, Z-shape, etc.).  The total weight of the representative sample must be at least 50 kg. Where there is doubt about whether the shipment meets the requirements specified in Section 2 of this Regulation, the assessment organization designated under the law or foreign assessment organization recognized under the law shall collect additional representative samples (up to 3) using the methods prescribed in this Section.

b) For a containerized shipment of imported paper scraps:

- The quality assessment of the imported paper scraps shall be conducted based on the sampling and analysis of representative samples. One representative sample includes one or several randomly collected samples that are thoroughly mixed. A minimum of 10 kg is then taken from the mixed sample as the representative sample (the minimum weight of the representative sample is 10 kg);

- Random samples are collected from 5 different positions within a selected container (with relatively even spacing between sampling points to ensure representativeness, forming one of the following shapes: rectangle, square, triangular pyramid, Z-shape, etc.). The weight of a random sample must be at least 10 kg;

- For a shipment of imported paper scraps with fewer than 5 containers, 1 container shall be selected for random sampling, and the resulting sample shall be considered the representative sample of the entire shipment;

- For a shipment of imported paper scraps with 5 to fewer than 20 containers, 2 containers shall be selected for random sampling, and the representative sample is a mix of the 2 random samples collected from the containers;

- For a shipment of imported paper scraps with more than 20 containers, 10% of the containers shall be selected for random sampling (the number of random samples shall be rounded). If fewer than 10 random samples are collected, they shall be mixed into one representative sample. If more than 10 random samples are collected, every 10 random samples shall be mixed into one representative sample; any remaining random samples shall also be mixed into one representative sample. A shipment of imported paper scraps may have one or more representative samples.

3.2.1.2. Sampling to determine the ratio of paper scraps with different HS codes from the HS codes declared in the import document (according to Section 2.1.3 of this Regulation):

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



3.2.2. Methods for determining the impurity ratio (from the representative sample collected using the methods specified in Section 3.2.1.1):

Separate and classify impurities using mechanical and physical methods to isolate impurities from the paper scraps and weigh such impurities.

The percentage (%) of impurities is the ratio by weight of impurities compared to the total weight of the representative sample.

3.2.3. Methods for determining the ratio of paper scraps with different HS codes from the HS codes declared in the import document (according to Section 2.1.3 of this Regulation) from the representative sample (collected using the methods specified in Section 3.2.1.2):

Classify paper scraps whose HS codes are different from the declared ones.  

The percentage (%) of paper scraps whose HS codes are different from the declared ones is the ratio by weight of such paper scraps compared to the total weight of the representative sample.

3.2.4. Methods for determining the impurity components (from the representative sample collected using the methods specified in Section 3.2.1.1):

a) The determination of the radioactivity concentration of a shipment of imported paper scraps shall comply with TCVN 7469:2005 (ISO 11932:1996) – National Technical Standard on Radiation protection – Activity measurements of solid materials considered for recycling, re-use, or disposal as non-radioactive waste.

b) The determination of hazardous waste and hazardous waste thresholds in the impurities separated from the imported paper scraps shall comply with QCVN 07:2009/BTNMT - National Technical Regulation on hazardous waste thresholds enclosed with Circular No. 25/2009/TT-BTNMT dated November 16, 2009 of the Minister of Natural Resources and Environment of Vietnam and the list of hazardous waste, controlled industrial waste, and normal industrial solid waste stipulated by the Minister of Natural Resources and Environment of Vietnam.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



4. MANAGEMENT PROVISIONS

4.1. A shipment of paper scraps imported into Vietnam must be inspected or assessed for conformity with the technical regulations specified in Section 2 of this Regulation. The conformity assessment results of the assessment organization designated under the law or foreign assessment organization recognized under the law shall be the grounds for the Customs Authority to conduct customs clearance or consider handling measures according to the law.

4.2. The assessment of imported paper scraps must be conducted by an assessment organization designated under the law or a foreign assessment organization recognized under the law.

4.3. Sampling for analysis and testing to determine the ratio of impurities, paper scraps' moisture, and the ratio of paper scraps whose HS codes are different from the ones declared in the import document must be conducted by a designated assessment organization.

Sampling and analysis for determination of the hazardous waste thresholds must be conducted by an organization with an issued certificate of eligibility to provide environmental monitoring services according to the regulations.

The determination of other parameters (if any) must be conducted by an organization with an issued certificate of registration of testing service provision according to Decree No. 107/2016/ND-CP and Decree No. 154/2018/ND-CP.

4.4. The assessment organization designated under the law or foreign assessment organization recognized under the law shall provide an assessment certificate for the shipment of imported scraps for the organization or individual requesting the assessment and the Customs Authority for customs clearance or consideration for handling measures under the law.  Documents enclosed with the assessment certificate include: inspection record; photographs of inspection and sampling positions; result slips for measurement, analysis, and testing of the representative samples (in case of sampling for analysis and testing) provided by the organizations prescribed in Section 4.3 of this Regulation.

5. IMPLEMENTATION

5.1. Environmental protection authorities, Customs Authorities, organizations, and individuals relevant to the import of paper scraps shall comply with this Regulation.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



5.3. If any legislative document/standard cited in this Regulation is amended or replaced, comply with its new edition./.

 

APPENDIX 1

List of paper scraps permitted for import as raw materials under the scope of QCVN 33:2024/BTNMT- National Technical Regulation on imported paper scraps used as raw materials

No.

Name of scrap

HS code

1

Kraft papers, kraft paperboards, or corrugated or unbleached cardboards

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



2

Other papers or boards made (mainly) from pulp from chemical processes that are bleached or not colored throughout

4707 20 00

3

Papers or boards made (mainly) from pulp from mechanical processes (e.g., newsprint, magazines, and similar printed matter)

4707 30 00

 

APPENDIX 2

Form of quality inspection record of scraps imported as raw materials

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



RECORD

Inspection and assessment of quality of imported scraps

Pursuant to QCVN 33:2024/BTNMT – National Technical Regulation on imported paper scraps used as raw materials.

Today, at ... (time), on … (date), at … (location), we conduct the inspection and assessment of the quality of the shipment of imported scraps with the following details:

1. Participants

1.1. Quality assessment organization for imported scraps:

Mr./Ms.: ………………………, position: ……………….;

1.2. Importing organization/individual:

Mr./Ms.: ………………………, position: ………………..;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



- Name of organization/individual: ……………………………………………………………..

- Address: ………………………………………………………………………………

- Environmental license No.: …… dated ….. issued by …….  (authority).

- Document confirming the environmental protection deposit in the import of scraps as raw materials (document number and full deposit information confirmed by credit institution);

- Information on the shipment of imported scraps:  (Contract No. …; Invoice No. …; Bill of Lading No. …; Import Declaration No. ...; Certificate of Origin (C/O) No. ... (if any); Exporting country's Quality Certificate No. … (if any); Actual photographs; List of imported scraps (specify names and HS codes); Quantity: number of containers/weight of scraps of bulk shipment, etc.).

3. Inspection and assessment content and results (on-site inspection and assessment or inspection and assessment through sampling for analysis)

3.1. On-site visual inspection and assessment:

3.1.1. Number of containers/transport vehicles (for bulk cargo) registered for inspection and assessment:  …………………………………………………………………………….;

3.1.2. Number of containers/transport vehicles (for bulk cargo) inspected and assessed: inspect the number of containers of the shipment of imported scraps according to risk management regulations under the guidance and supervision of the Customs Authority or inspect and assess bulk batches on transport vehicles (specify the identification number of each inspected container/transport vehicle);

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



3.2. Inspection and assessment through sampling for analysis:

3.2.1. Sampling methods: (specify the sampling methods);

3.2.2. Information on representative samples collected:

Symbol of representative sample

Sampling purpose

Quantity collected

Sample weight (kg)

Sampled container/transport vehicle

Note

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Determination of the ratio of paper scraps whose HS codes are different from the ones declared in the import document

 

 

 

 

 

Determination of the moisture of paper scraps

 

 

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



 

 

Determination of the ratio by weight and components of impurities

 

 

 

 

 

Determination of hazardous waste thresholds

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



 

 

 

 

………

 

 

 

 

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



3.2.3. Information on handover and storage of collected samples:

- The representative sample is divided into 2 units: one for the assessment organization and one for the importing organization/individual for storage and preservation.

4. Other contents (if any):

This record is made at …….., concluded at …… (time) on .... (date), prepared in … copies with equal legal validity, read aloud to all participants, and signed in agreement by all parties. Each party retains 1 copy for implementation./.

 

REPRESENTATIVE OF IMPORTING ORGANIZATION/INDIVIDUAL
(Signature, full name)

REPRESENTATIVE OF ASSESSMENT ORGANIZATION
(Signature, full name)

 

APPENDIX 3

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



NAME OF DESIGNATED ASSESSMENT ORGANIZATION

(Specify adequate information on address, phone number, fax, email, website, etc.)

No. ……/…………                                                (Location), dated…

CERTIFICATE OF QUALITY ASSESSMENT OF IMPORTED SCRAPS

 (Assessment certificate must clearly state relevant information on the importing organization/individual, shipment of imported scraps, and results of the assessment of the shipment, including the following details)

1. Importing organization/individual and shipment of imported scraps:

- Name of organization/individual: ………………………………………….……………………

- Address: …………………………………………………………………….………….

- Environmental license No.: …… dated ….. issued by …….  (authority).

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



- Inspection and assessment location:  ……………………………………………………...

- Inspection and assessment time:  ……………………………………………………..

- Contract No.: ……………………………………………….………………………..

- List of goods (scraps) No.:  ………………………..……………………….

- Invoice No.: ……………………………………………….…………………………

- Bill of Lading No.:  …………………………………………….……………………………

- Import declaration No.:  …………..………………………….

- Type of imported scraps (specify names and HS codes):  …………………………

- Quantity: number of containers/weight of scraps in bulk shipment.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



3. Inspection and assessment methods: by visual inspection/assessment or sampling for analysis for determination (specify the inspection and assessment methods for each shipment).

4. Results of quality inspection of imported scraps

4.1. Ratio of HS codes different from the ones declared in the import document (Section 2.1.3 of QCVN 33:2024/BTNMT):

Scraps with HS codes included in the list of scraps permitted for import:

- Not exceeding 20%:  □

- Exceeding 20%: □

(In case of sampling for analysis, specific values must be provided)

4.2. Moisture of paper scraps:

- Not exceeding 20%:  □

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



(In case of sampling for analysis, specific values must be provided)

4.3. Impurities not allowed in imported scraps (Section 2.4 of QCVN 33:2024/BTNMT):

- None: □

- Present: □

(In case of sampling for analysis or testing, results of the measurement, analysis, and testing must be provided)

4.4. Ratio by weight of permissible adhering impurities in imported scraps (Section 2.4.3 of QCVN 33:2024/BTNMT):

- Not exceeding 2%:  □

- Exceeding 2%: □

(In case of sampling for analysis, specific values must be provided)

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



5. Conclusion on the quality of the shipment of imported scraps: (clearly state whether the shipment meets or does not meet the requirements of QCVN 33:2024/BTNMT).

Documents enclosed with the assessment certificate include: (1)Inspection record; (2) Photographs of inspection and sampling positions; (3) Result slip for the measurement, analysis, and testing of representative samples (in cases of sampling for analysis and/or testing).

... (Name of assessment organization) … shall take full legal responsibility for the results of the inspection and assessment of the quality of the shipment of imported scraps following QCVN 33:2024/BTNMT – National Technical Regulation on imported paper scraps used as raw materials.  Documents and samples stored under the law may be used for analysis and comparison with the results of the re-inspection/re-assessment (if any) in case of doubt about the assessment results or upon complaints, denunciations, or signs of law violations by any organization or individual./.

 

ASSESSOR
(Signature, full name)

ASSESSMENT AUTHORITY
(Signature, full name, official stamp)

 

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Thông tư 44/2024/TT-BTNMT ngày 30/12/2024 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phế liệu nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Văn bản liên quan

Ban hành: 10/01/2022

Hiệu lực: Đã biết

Tình trạng: Đã biết

Cập nhật: 12/01/2022

1.852

DMCA.com Protection Status
IP: 216.73.216.220