BỘ
NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
36/2009/TT-BNNPTNT
|
Hà
Nội, ngày 17 tháng 06 năm 2009
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ PHÒNG CHỐNG DỊCH BỆNH CHO ĐỘNG VẬT THỦY SẢN
Căn cứ Nghị định 01/2008/NĐ-CP
ngày 03/01/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Pháp lệnh Thú y ngày 29 tháng 4 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 33/2005/NĐ-CP ngày 15/3/2005 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Pháp lệnh Thú y;
Căn cứ Nghị định số 119/2008/NĐ-CP ngày 28/11/2008 của Chính phủ v/v sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 33/2005/NĐ-CP ;
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư Quy định về phòng chống
dịch bệnh cho động vật thủy sản như sau:
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định về phòng,
chống dịch bệnh cho động vật thủy sản nuôi (sau đây gọi tắt là thủy sản).
2. Thông tư này áp dụng đối với tổ
chức, cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài (sau đây gọi chung là chủ
cơ sở) có hoạt động sản xuất, kinh doanh và vận chuyển thủy sản; các cơ quan quản
lý nhà nước được giao quản lý công tác thú y thủy sản trên lãnh thổ Việt Nam.
Điều 2. Giải
thích thuật ngữ
Các thuật ngữ trong Thông tư này được
hiểu như sau:
1. Cơ sở nuôi là nơi nuôi,
giữ động vật thủy sản bao gồm một hoặc nhiều ao, đầm, hồ, lồng, bè, giai
(gièo), đăng, chắn và các hình thức nuôi khác có chung hệ thống cấp thoát nước,
tương đối giống nhau về môi trường sinh thái, do một tổ chức hoặc cá nhân làm
chủ.
2. Ổ dịch là cơ sở nuôi đang
có bệnh truyền nhiễm nguy hiểm của thủy sản thuộc Danh mục các bệnh thủy sản phải
công bố dịch.
3. Vùng dịch là vùng có trên
10% diện tích của vùng nuôi bị bệnh thuộc Danh mục các bệnh thủy sản phải công
bố dịch.
4. Thủy sản nghi nhiễm bệnh
là thủy sản dễ nhiễm bệnh và đã tiếp xúc hoặc ở gần thủy sản mắc bệnh hoặc nghi
mắc bệnh.
5. Thủy sản nhiễm bệnh là thủy
sản có biểu hiện khác thường nhưng chưa có triệu chứng của bệnh.
6. Thủy sản nghi mắc bệnh là
thủy sản có triệu chứng, bệnh tích của bệnh nhưng chưa rõ, chưa xác định được mầm
bệnh hoặc thủy sản ở trong vùng dịch và có biểu hiện không bình thường.
7. Thủy sản mắc bệnh là thủy
sản nhiễm bệnh và có triệu chứng, bệnh tích điển hình của bệnh đó hoặc đã xác định
được mầm bệnh.
8. Tác nhân gây bệnh là các
yếu tố gây bệnh truyền nhiễm và ký sinh trùng gây bệnh cho thủy sản.
Điều 3. Chế độ
báo cáo bệnh, dịch bệnh thủy sản
1. Mỗi huyện/trạm thú y huyện có hoạt
động nuôi trồng thủy sản phải có ít nhất một cán bộ chịu trách nhiệm về công
tác phòng chống dịch bệnh thủy sản, chịu trách nhiệm tổng hợp và báo cáo tình
hình dịch bệnh thủy sản trên địa bàn. Thông báo tới các hộ nuôi thủy sản, các
cơ quan cấp trên địa chỉ liên lạc (điện thoại, fax hoặc email) của trạm hoặc
cán bộ phụ trách để liên lạc khi cần thiết. Các cán bộ được phân công phải thực
hiện việc báo cáo định kỳ tình hình dịch bệnh thủy sản vào thứ 5 hàng tuần cho
Chi cục Thú y tỉnh.
2. Chi cục Thú y tỉnh là cơ quan đầu
mối chịu trách nhiệm về công tác phòng chống dịch bệnh thủy sản trên phạm vi tỉnh/thành
phố, chịu trách nhiệm tổng hợp và báo cáo định kỳ tình hình bệnh, dịch bệnh thủy
sản vào trước 10h sáng thứ 6 hàng tuần cho Cơ quan Thú y vùng và Cục Thú y.
3. Cơ quan Thú y vùng có trách nhiệm
tổng hợp, đánh giá tình hình dịch bệnh thủy sản trong phạm vi vùng và báo cáo về
Cục Thú y vào ngày thứ 5 tuần thứ 4 hàng tháng.
4. Khi có dịch
bệnh, các đơn vị thực hiện chế độ báo cáo đột xuất theo ngày hoặc theo yêu cầu
của Cục Thú y.
Chương 2.
PHÒNG BỆNH
Điều 4. Xây dựng
và triển khai kế hoạch phòng chống dịch bệnh thủy sản
Vào tháng 10 hàng năm, Chi cục Thú
y tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Chi cục Thú y) chủ trì
phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức tổng kết đánh giá tình hình dịch bệnh
thủy sản tại các cơ sở nuôi trong năm và lập kế hoạch cho năm tới theo các bước
sau:
1. Phân tích kết quả giám sát dịch
bệnh thủy sản của năm trước và tổ chức điều tra bổ sung ở các cơ sở nuôi thủy sản
phục vụ cho việc lập kế hoạch cho năm tới.
2. Tổng hợp và đánh giá các thông
tin nhằm xác định mức độ nguy cơ về phát sinh, lây lan dịch bệnh thủy sản trong
phạm vi một xã và giữa các xã trong tỉnh/thành phố.
3. Xây dựng kế hoạch phòng chống dịch
bệnh tại các vùng nuôi theo mức độ nguy cơ trên phạm vi tỉnh/thành phố.
4. Gửi kế hoạch phòng chống dịch bệnh
đã được Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố phê duyệt cho Cục Thú y để giám sát, chỉ
đạo.
5. Triển khai kế hoạch phòng chống
dịch bệnh đã được phê duyệt tới các huyện/thị xã, xã/thị trấn.
Trong trường hợp có diễn biến dịch
bệnh bất thường, cần thay đổi kế hoạch cho phù hợp, Chi cục Thú y tổng hợp tình
hình báo cáo Sở Nông nghiệp & PTNT trình UBND tỉnh điều chỉnh kế hoạch cho
phù hợp và báo cáo Cục Thú y.
Điều 5. Nội
dung phòng bệnh thủy sản
1. Tuyên truyền về phòng bệnh thủy
sản
a) Việc tuyên truyền về phòng bệnh
thủy sản đảm bảo được triển khai thường xuyên tới cộng đồng và từng hộ nuôi trước
các vụ nuôi;
b) Nội dung, chương trình truyền
thông về phòng chống dịch bệnh thủy sản do Cục Thú y xây dựng và hướng dẫn Chi
cục Thú y tổ chức triển khai thực hiện ở địa phương;
c) Hình thức tuyên truyền ở từng cấp
do cơ quan quản lý cấp đó lựa chọn nhưng phải đảm bảo nội dung tuyên truyền tới
cộng đồng và hộ nuôi thủy sản chính xác và hiệu quả nhất.
2. Chủ động giám sát, phát hiện
sớm dịch bệnh
Chi cục Thú y tỉnh thực hiện:
a) Chỉ đạo cán bộ thú y huyện, xã
và phối hợp với các đơn vị chức năng thực hiện việc lấy mẫu thủy sản xét nghiệm
định kỳ và kiểm tra các chỉ tiêu môi trường;
b) Đối với các chỉ tiêu môi trường
được kiểm tra tại hiện trường, cán bộ thú y thực hiện việc ghi chép vào biểu mẫu
theo hướng dẫn của Cục Thú y ngay sau khi kết thúc việc kiểm tra. Biểu mẫu ghi
chép này được chuyển về Chi cục Thú y tỉnh lưu trữ sau khi kết thúc đợt kiểm
tra, lấy mẫu;
c) Đối với các chỉ tiêu môi trường
nước và bệnh không kiểm tra được tại hiện trường, cán bộ thú y tiến hành lấy mẫu,
bảo quản và gửi về Chi cục Thú y tỉnh để phân tích, xét nghiệm. Đối với các chỉ
tiêu vượt quá năng lực, Chi cục Thú y gửi mẫu tới các phòng xét nghiệm được chỉ
định khác;
d) Các phòng xét nghiệm ưu tiên xét
nghiệm mẫu từ vùng dịch. Thời gian trả lời kết quả không được chậm hơn so với
thời gian mà phòng xét nghiệm đã công bố;
đ) Ngay sau khi nhận được kết quả
phân tích, xét nghiệm, Chi cục Thú y tỉnh thông báo kết quả kèm theo hướng dẫn
cụ thể các biện pháp phòng chống dịch bệnh thủy sản (nếu cần) tới chủ cơ sở và
Cơ quan Thú y vùng.
3. Vệ sinh phòng bệnh
Chủ cơ sở nuôi phải thực hiện:
a) Tuân thủ mùa vụ thả nuôi theo hướng
dẫn của cơ quan quản lý thủy sản địa phương;
b) Phòng bệnh cho thủy sản trong
toàn bộ quá trình nuôi bắt đầu từ việc tẩy dọn ao đầm cho đến khi thu hoạch
theo đúng hướng dẫn của các cơ quan có thẩm quyền;
c) Tuân thủ theo đúng quy trình kỹ
thuật trong việc chuẩn bị ao nuôi, quản lý chất lượng nước và chăm sóc sức khỏe
thủy sản đảm bảo hạn chế tối đa mầm bệnh và giảm thiểu các chất độc hại cho thủy
sản nuôi. Chỉ được phép sử dụng thức ăn, chế phẩm sinh học, kháng sinh, hóa chất
nằm trong danh mục được phép lưu hành tại Việt Nam do Bộ Nông nghiệp & PTNT
công bố, đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh thú y;
d) Thiết kế hệ thống nuôi thủy sản
và áp dụng các biện pháp kỹ thuật theo các hướng dẫn về phòng chống dịch bệnh
và kỹ thuật nuôi của cơ quan chức năng, đảm bảo đạt hiệu quả cao nhất trong
phòng chống dịch bệnh, bảo vệ môi trường;
đ) Chỉ sử dụng con giống có nguồn gốc
rõ ràng, được chứng nhận kiểm dịch của cơ quan thú y.
Chương 3.
CHỐNG DỊCH
Điều 6. Khai
báo và điều tra ổ dịch
1. Chủ cơ sở nuôi khi phát hiện thủy
sản nghi nhiễm bệnh hoặc chết bất thường phải báo ngay cho cán bộ thú y xã, huyện/Trạm
Thú y huyện.
2. Trong vòng 24 giờ kể từ thời điểm
nhận được thông tin của chủ cơ sở nuôi, Trạm Thú y phải cử ngay cán bộ đến hiện
trường kiểm tra, hướng dẫn xử lý tạm thời (cách ly cơ sở nuôi, tuyệt đối không
để thất thoát thủy sản nghi nhiễm bệnh ra môi trường, cắm cờ trắng để thông báo
về sự xuất hiện bệnh cho các cơ sở xung quanh biết để có biện pháp đề phòng) đồng
thời có trách nhiệm xác minh và báo cáo ngay cho cơ quan thú y cấp tỉnh.
3. Trong vòng 24 giờ kể từ thời điểm
nhận thông tin của Trạm Thú y, Chi cục Thú y chủ trì thực hiện việc điều tra, lấy
mẫu môi trường và mẫu bệnh phẩm để tiến hành xét nghiệm xác định nguyên nhân
gây bệnh. Đối với các bệnh phẩm mà ở địa phương chưa đủ điều kiện xét nghiệm
thì phải gửi mẫu đến Cơ quan Thú y vùng hoặc Trung tâm Chẩn đoán thú y trung
ương để chẩn đoán xác định nguyên nhân bệnh trong thời gian ngắn nhất.
4. Khi xác định được nguyên nhân
gây bệnh thì phải áp dụng ngay các biện pháp ngăn chặn dịch lây lan theo quy định
tại khoản 1, 2, 3 Điều 9 Thông tư này.
Điều 7. Công bố
dịch
1. Trên cơ sở đánh giá ảnh hưởng đến
giữa các vùng nuôi và kết quả điều tra ổ dịch, Chi cục Thú y thực hiện việc
khoanh vùng kiểm soát chặt chẽ ổ dịch không để lây lan rộng.
2. Khi có đủ các điều kiện công bố
dịch như quy định tại Điều 17 của Pháp lệnh Thú y năm 2004:
Chi cục Thú y báo cáo Sở Nông nghiệp
& PTNT đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra Quyết định công bố dịch.
Phạm vi công bố dịch như sau:
a) Khi có ít nhất 03 vùng dịch xảy
ra tại một thôn/ấp thì công bố dịch trên địa bàn xã;
b) Khi dịch xảy ra từ 03 xã trở lên
trong một huyện thì công bố dịch trên địa bàn toàn huyện;
c) Khi dịch xảy ra từ 03 huyện trở
lên trong một tỉnh thì công bố dịch trên địa bàn toàn tỉnh;
Cục Thú y đề nghị Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp & PTNT công bố dịch khi dịch bệnh xảy ra trên phạm vi hai tỉnh trở
lên.
Điều 8. Kiểm
soát vận chuyển
1. Cục Thú y chỉ đạo các đơn vị trực
thuộc và Chi cục Thú y các tỉnh áp dụng chế độ kiểm dịch, kiểm soát vận chuyển
tăng cường ngay khi công bố dịch chính thức có hiệu lực.
2. Thủy sản dễ cảm nhiễm với bệnh
đang công bố không được vận chuyển từ các vùng khác vào vùng dịch hoặc ngược lại
từ vùng dịch ra các vùng khác với mục đích nuôi giữ hoặc làm giống.
3. Thủy sản thương phẩm chỉ được
phép vận chuyển ra ngoài vùng có dịch sau khi đã xử lý theo đúng hướng dẫn và
có giấy chứng nhận kiểm dịch của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 9. Các biện
pháp xử lý đối với ổ dịch
1. Nếu thủy sản đã đạt kích cỡ
thương phẩm mà phát hiện bị mắc bệnh đặc biệt là các bệnh có trong Danh mục các
bệnh thủy sản phải công bố dịch, cần tiến hành thu hoạch ngay để tránh thiệt hại.
Thủy sản mắc bệnh chỉ được sử dụng làm thực phẩm và phải được chế biến (làm
chín bằng nhiệt, hoặc tùy từng loại bệnh có yêu cầu cụ thể về phương pháp chế
biến) tại cơ sở chế biến theo sự hướng dẫn của cơ quan an toàn vệ sinh thực phẩm
và cơ quan thú y có thẩm quyền. Phương tiện chuyên dùng vận chuyển thủy sản phải
kín, không gây rò rỉ nước hoặc rơi vãi thủy sản ra ngoài môi trường trong quá
trình vận chuyển và phải được vệ sinh khử trùng trước và sau khi ra vào vùng dịch.
2. Nếu thủy sản chưa đạt kích cỡ
thương phẩm, khi phát hiện bị mắc bệnh trong Danh mục các bệnh thủy sản phải
công bố dịch thì Chi cục Thú y chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan hướng
dẫn xử lý tiêu diệt mầm bệnh bằng các loại hóa chất được phép sử dụng theo đúng
quy trình, đảm bảo vệ sinh môi trường và khoanh vùng không cho bệnh lây lan ra
ao/đầm lân cận.
3. Sau khi thu hoạch chủ cơ sở phải
xử lý diện tích nuôi bị mắc bệnh bằng hóa chất được phép sử dụng. Việc khử
trùng tiêu độc các cơ sở có thủy sản nhiễm bệnh phải thực hiện theo đúng hướng
dẫn của Cục Thú y với sự giám sát của cán bộ thú y địa phương.
4. Chi cục Thú y thống kê diện tích
bị bệnh báo cáo Sở Nông nghiệp & PTNT để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trên cơ sở đó, Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị Bộ Nông nghiệp & PTNT hỗ trợ
hóa chất dập dịch.
5. Đối với các cơ sở đã bị tiêu hủy
do dịch bệnh: nếu đang còn trong thời kỳ mùa vụ nuôi chính, Chi cục Thú y hướng
dẫn chủ hộ nuôi thả lại giống cho kịp thời vụ sản xuất sau khi có công bố hết dịch.
Điều 10. Công
bố hết dịch
1. Điều kiện công bố hết dịch:
a) Trong phạm vi 14 ngày kể từ ngày
đàn thủy sản mắc bệnh cuối cùng bị chết, phải sơ chế bắt buộc, bị tiêu hủy hoặc
lành bệnh mà không có đàn thủy sản nào bị mắc bệnh hoặc chết vì bệnh dịch đã
công bố;
b) Đã thực hiện các biện pháp vệ
sinh, khử trùng tiêu độc vùng có dịch đảm bảo yêu cầu vệ sinh thú y.
2. Thẩm quyền công bố hết dịch:
Khi đủ điều kiện công bố hết dịch,
theo đề nghị của Sở Nông nghiệp & PTNT đối với cấp tỉnh và Cục Thú y đối với
cấp quốc gia, cơ quan có thẩm quyền công bố dịch quy định tại khoản 2 Điều 7
Thông tư này ban hành quyết định công bố hết dịch, bãi bỏ vùng có dịch.
Chương 4.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Trách
nhiệm của Cục Thú y
1. Xây dựng và trình Bộ Nông nghiệp
& PTNT phê duyệt kế hoạch phòng chống dịch bệnh thủy sản trên phạm vi toàn
quốc.
2. Trình Bộ Nông nghiệp & PTNT
ban hành Danh mục các bệnh thủy sản phải công bố dịch.
3. Hướng dẫn và giám sát kỹ thuật về
phòng chống dịch bệnh cho các đối tượng thủy sản nuôi trọng điểm; quy trình khử
trùng tiêu độc cơ sở.
4. Quản lý, giám sát việc sử dụng
Quỹ dự trữ quốc gia phòng, chống dịch bệnh động vật.
5. Hướng dẫn các Chi cục Thú y báo
cáo tình hình dịch bệnh thủy sản theo yêu cầu của Thông tư này.
6. Tổ chức tập huấn về các biện
pháp phòng chống dịch bệnh thủy sản cho các Chi cục Thú y và các đơn vị trực
thuộc Cục.
7. Kiểm tra, giám sát việc xây dựng
và triển khai kế hoạch phòng chống dịch bệnh thủy sản của các Chi cục Thú y.
8. Xây dựng và hướng dẫn các đơn vị
về biểu mẫu và hình thức gửi báo cáo đảm bảo kịp thời và chính xác.
Điều 12. Trách
nhiệm của Cục Nuôi trồng thủy sản
1. Xây dựng và chỉ đạo triển khai
áp dụng các quy chuẩn sản xuất thủy sản giống đảm bảo chất lượng; các quy chuẩn
nuôi thủy sản theo hướng bền vững, phù hợp với từng hình thức nuôi và đáp ứng
các yêu cầu an toàn dịch bệnh.
2. Chỉ đạo, kiểm tra và giám sát việc
thực hiện mùa vụ nuôi thủy sản, việc áp dụng kỹ thuật trong sản xuất giống,
nuôi thủy sản thương phẩm.
3. Phối hợp với Cục Thú y trong việc
phòng chống dịch bệnh thủy sản.
Điều 13. Trách
nhiệm của Cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản
1. Hướng dẫn việc sơ chế, chế biến
thủy sản thu hoạch từ vùng dịch đáp ứng yêu cầu an toàn dịch bệnh đối với các
cơ sở sơ chế, chế biến được phân cấp theo Quyết định số 117/2008/QĐ-BNN ngày
11/12/2008 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp & PTNT ban hành Quy chế kiểm tra và
công nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thủy sản đủ điều kiện đảm bảo vệ sinh an
toàn thực phẩm.
2. Yêu cầu khắc phục đối với những
cơ sở chế biến thủy sản thu hoạch từ vùng dịch không đáp ứng yêu cầu an toàn dịch
bệnh.
Điều 14. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân các tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương
1. Phân công trách nhiệm cho các
đơn vị có liên quan tổ chức giám sát dịch bệnh trên thủy sản nuôi tại địa
phương.
2. Phối hợp với Cục Thú y trong việc
tổ chức phòng chống dịch bệnh và thu mẫu kiểm tra, giám sát dịch bệnh theo kế
hoạch phòng chống dịch bệnh của địa phương.
3. Chỉ đạo, giám sát việc xử lý,
tiêu hủy thủy sản nhiễm bệnh và huy động lực lượng tham gia chống dịch ở địa
phương theo đề nghị của cơ quan thú y.
Điều 15. Trách
nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Triển khai thực hiện quy hoạch
phát triển cơ sở, vùng nuôi thủy sản an toàn tại địa phương; quản lý cơ sở,
vùng nuôi thủy sản an toàn theo chức năng, nhiệm vụ của Sở.
2. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
thành lập quỹ phòng, chống dịch bệnh cho động vật thủy sản tại địa phương và
trong trường hợp công bố dịch, công bố hết dịch.
3. Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn
hướng dẫn người nuôi các biện pháp phòng chống dịch bệnh, tăng cường kiểm tra,
giám sát dịch bệnh thủy sản nuôi ở địa phương.
4. Hướng dẫn việc sơ chế, chế biến
thủy sản thu hoạch từ vùng dịch đáp ứng yêu cầu an toàn dịch bệnh đối với các
cơ sở sơ chế, chế biến theo phân cấp theo Quyết định số 117/2008/QĐ-BNN ngày
11/12/2008 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp & PTNT ban hành Quy chế kiểm tra và
công nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thủy sản đủ điều kiện đảm bảo vệ sinh an
toàn thực phẩm.
5. Thông báo công khai, rộng rãi
trên các phương tiện thông tin đại chúng, đến từng người nuôi về mùa vụ thả
nuôi thủy sản.
Điều 16. Trách
nhiệm của Chi cục Thú y
1. Thực hiện việc điều tra, khảo
sát và xây dựng, triển khai kế hoạch phòng chống dịch bệnh thủy sản.
2. Báo cáo tình hình dịch bệnh thủy
sản theo hướng dẫn của Cục Thú y;
3. Thực hiện kiểm
tra điều kiện vệ sinh thú y cơ sở sản xuất, kinh doanh giống và các cơ sở.
4. Tổ chức lấy mẫu kiểm tra các chỉ
tiêu môi trường, dịch bệnh thủy sản.
5. Lập kế hoạch và tổ chức tập huấn
nâng cao trình độ về phòng chống dịch bệnh cho cán bộ thú y và các cơ sở nuôi
trên địa bàn quản lý.
6. Phối hợp với các cơ quan liên
quan thực hiện các biện pháp tăng cường kiểm dịch, kiểm soát vận chuyển ngay
khi Quyết định công bố dịch bệnh thủy sản có hiệu lực.
7. Hướng dẫn, kiểm tra và giám sát
việc thực hiện các biện pháp phòng bệnh, chống dịch bệnh thủy sản tại cơ sở sản
xuất, kinh doanh giống và các cơ sở.
8. Hướng dẫn, kiểm tra việc vận
chuyển thủy sản thu hoạch từ vùng dịch về cơ sở chế biến.
Điều 17. Trách
nhiệm của chủ cơ sở nuôi
1. Áp dụng các biện pháp phòng chống
dịch bệnh; chấp hành các quy định về kiểm dịch, báo cáo dịch bệnh, thiết lập và
lưu trữ các loại hồ sơ liên quan tới con giống; cải tạo ao đầm; chăm sóc, quản
lý thủy sản; xử lý chất thải (nước thải, bùn thải và rác thải) theo hướng dẫn của
các cơ quan chức năng.
2. Hợp tác với các cơ quan chức
năng trong việc lấy mẫu kiểm tra các chỉ tiêu môi trường, dịch bệnh.
3. Được tham dự các khóa tập huấn về
phòng chống dịch bệnh thủy sản, kỹ thuật nuôi do các cơ quan quản lý tổ chức.
4. Được hưởng các hỗ trợ của nhà nước
về chống dịch theo quy định hiện hành.
Chương 5.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 18.
Thông tư này có hiệu lực sau 45 ngày kể từ ngày ký.
Trong quá trình thực hiện, nếu có
khó khăn, vướng mắc đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn để kịp thời sửa đổi, bổ sung.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Lãnh đạo Bô Nông nghiệp&PTNT;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Công báo Chính phủ, Website Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản – Bộ Tư pháp;
- Vụ Pháp chế, Cục Thú y, Cục NTTS, Cục QLCL NLS&TS-Bộ NN&PTNT;
- Sở NN&PTNT, Chi cục Thú y các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Các đơn vị thuộc Cục Thú y
- Lưu VT; PC.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Diệp Kỉnh Tần
|