BỘ
TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
21/2024/TT-BTNMT
|
Hà
Nội, ngày 21 tháng 11
năm 2024
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH KỸ THUẬT ĐIỀU TRA, ĐÁNH GIÁ TÀI NGUYÊN VÀ THĂM DÒ
KHOÁNG SẢN ĐẤT HIẾM
Căn cứ Luật Khoáng sản
số 60/2010/QH12 ngày 17 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số
158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Khoáng
sản;
Căn cứ Nghị định số
68/2022/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Theo đề nghị của Cục
trưởng Cục Địa chất Việt Nam;
Bộ Trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường ban hành Thông tư quy định kỹ thuật điều tra, đánh giá tài
nguyên và thăm dò khoáng sản đất hiếm.
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định
nội dung kỹ thuật của công tác điều tra, đánh giá tài nguyên và thăm dò khoáng
sản đất hiếm phần đất liền.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng
đối với các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên quan đến điều
tra, đánh giá tài nguyên và thăm dò khoáng sản đất hiếm, gồm: đất hiếm nguyên
sinh và đất hiếm dạng hấp phụ ion.
Điều
3. Giải thích từ ngữ
Trong thông tư này,
các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Đất hiếm là tên gọi
chung của nhóm 17 nguyên tố, bao gồm: Lantan (La), Ceri (Ce), Praseodymi (Pr),
Neodymi (Nd), Promethi (Pm), Samari (Sm), Europi (Eu), Gadolini (Gd), Terbi
(Tb), Dysprosi (Dy), Holmi (Ho), Erbi (Er), Thuli (Tm), Yterbi (Yb), Luteti
(Lu), Scandi (Sc), Yttri (Y).
2. Khoáng sản đất hiếm
nguyên sinh là khoáng sản trong đó các nguyên tố đất hiếm tồn tại trong các
khoáng vật.
3. Khoáng sản đất hiếm
dạng hấp phụ ion là khoáng sản trong đó các nguyên tố đất hiếm tồn tại ở dạng
ion hấp phụ trên bề mặt các khoáng vật
sét có trong thành phần vỏ phong hóa.
4. Công nghệ GeoAI là
công nghệ ứng dụng các thuật toán trí tuệ nhân tạo trong các công tác tổng hợp,
phân tích dữ liệu địa chất.
Điều
4. Trình tự, tỷ lệ điều tra, đánh giá tài nguyên và thăm dò khoáng sản đất hiếm
1. Trình tự điều tra,
đánh giá tài nguyên khoáng sản đất hiếm thực hiện theo theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 42/2016/TT-BTNMT ngày 26 tháng 12 năm 2016 của
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy định kỹ thuật về đánh giá tiềm
năng khoáng sản rắn phần đất liền trong điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản.
2. Trình tự thăm dò
khoáng sản đất hiếm được thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản
3 Điều 30 Thông tư này.
3. Điều tra tài nguyên
khoáng sản đất hiếm thực hiện ở tỷ lệ 1:25.000.
4. Đánh giá tài
nguyên khoáng sản đất hiếm thực hiện ở tỷ lệ 1:10.000.
5. Thăm dò khoáng sản
đất hiếm thực hiện ở tỷ lệ 1:2.000 hoặc tỷ lệ 1:1.000 hoặc tỷ lệ 1:500.
Điều
5. Nội dung điều tra tài nguyên khoáng sản đất hiếm
1. Thu thập các tài
liệu địa chất, địa hóa, địa vật lý, vỏ phong hóa, viễn thám và các tài liệu
liên quan khác.
2. Tổng hợp, xử lý,
phân tích các tài liệu thu thập được và khảo sát bổ sung (nếu có); luận chứng,
xác định đối tượng, phạm vi và tổ hợp
phương pháp điều tra. Thành lập các sơ đồ, bản đồ, mặt cắt địa chất, khoáng sản.
3. Lộ trình điều tra
địa chất và khoáng sản kết hợp đo gamma, phổ gamma tại các khu vực có tiền đề
và dấu hiệu đất hiếm.
4. Đo nhanh ngoài hiện
trường bằng phương pháp phân tích XRF bằng thiết bị cầm tay hoặc tương đương.
5. Khai đào công
trình (vết lộ, hố, hào, giếng) kết hợp đo gamma công trình.
6. Khoan tay.
7. Lấy, gia công,
phân tích mẫu các loại.
8. Tổng hợp các tài
liệu, kết quả phân tích để xác định các đối tượng khoáng hóa, đối tượng chứa đất
hiếm; khoanh định diện phân bố khoáng sản đất hiếm, tính tài nguyên dự báo cấp
334a.
9. Đề xuất các khu vực
có triển vọng để đánh giá khoáng sản đất hiếm ở tỷ lệ 1:10.000.
Điều
6. Nội dung đánh giá khoáng sản đất hiếm
1. Thu thập, tổng hợp,
xử lý, phân tích các tài liệu thu thập được; luận chứng, xác định mạng lưới,
phương pháp, khối lượng các hạng mục công việc phục vụ đánh giá khoáng sản đất
hiếm.
2. Công tác trắc địa
phục vụ địa chất, địa vật lý, công trình khai đào, khoan.
3. Lộ trình khảo sát
thực địa theo tuyến kết hợp với đo gamma mặt đất, phổ gamma mặt đất tại các khu
vực có triển vọng đất hiếm đã được lựa chọn.
4. Đo gamma công
trình, gamma mẫu lõi khoan và địa vật lý lỗ khoan nhằm khoanh định quy mô, kích
thước các thân quặng đất hiếm trong các công trình khai đào, vị trí thân quặng
trong lỗ khoan, xác định các vị trí lấy mẫu phân tích.
5. Đo nhanh ngoài hiện
trường bằng phương pháp phân tích XRF bằng thiết bị cầm tay hoặc tương đương.
6. Đối với khoáng sản
đất hiếm dạng hấp phụ ion: đo sâu điện để dự đoán chiều dày vỏ phong hóa phục vụ
khoanh định khu vực triển vọng khoáng sản đất hiếm.
7. Khai đào công
trình (vết lộ, hố, hào, giếng), khoan.
8. Lấy mẫu tại các
công trình khai đào, khoan để phân tích, xác định hàm lượng đất hiếm.
9. Lấy và phân tích mẫu
kỹ thuật.
10. Xác định đặc điểm
địa chất thủy văn - địa chất công trình của các loại đá trong khu vực đánh giá
khoáng sản đất hiếm.
11. Tổng hợp các tài
liệu, kết quả phân tích để khoanh định diện phân bố của đất hiếm đủ điều kiện
tính tài nguyên.
12. Tính tài nguyên cấp
333.
13. Khoanh định các
khu vực đủ điều kiện chuyển sang thăm dò.
14. Công tác địa chất
môi trường.
Điều
7. Nội dung thăm dò khoáng sản đất hiếm
1. Phân chia nhóm mỏ
thăm dò; xác định mạng lưới công trình và tổ hợp
phương pháp thăm dò.
2. Thi công các công
tác thăm dò.
3. Xác định đặc điểm
địa chất thủy văn - địa chất công trình, địa chất môi trường để xác định điều
kiện kỹ thuật khai thác mỏ khoáng sản đất hiếm.
4. Tính trữ lượng,
tài nguyên khoáng sản đất hiếm.
Điều
8. Mật độ mạng lưới điều tra, đánh giá và thăm dò
1. Mật độ mạng lưới điều
tra tài nguyên khoáng sản đất hiếm thực hiện theo quy định tại Phụ lục I ban
hành kèm theo Thông tư này.
2. Mật độ mạng lưới
đánh giá tài nguyên khoáng sản đất hiếm thực hiện theo quy định tại Phụ lục II
ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Mạng lưới định hướng
các công trình thăm dò khoáng sản đất hiếm dạng hấp phụ ion tại Phụ lục III, đất
hiếm nguyên sinh tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều
9. Công tác chuyển đổi số tài liệu nguyên thủy
1. Tài liệu nguyên thủy
của công tác điều tra, đánh giá, thăm dò khoáng sản đất hiếm được thành lập dưới
dạng số, thể hiện đầy đủ thông tin theo quy định tại Thông tư số
43/2016/TT-BTNMT ngày 26 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định kỹ thuật về thu thập, thành lập tài liệu nguyên thủy trong điều
tra cơ bản địa chất về khoáng sản và thăm dò khoáng sản.
2. Công cụ, phần mềm,
ứng dụng sử dụng phải đảm bảo tính an toàn, bảo mật.
3. Thông tin, dữ liệu
số được lưu giữ, cập nhật trên thiết bị của tổ chức, cá nhân được giao thực hiện
nhiệm vụ.
4. Trong trường hợp cần
thiết được phép in từ hồ sơ dạng số đã được cập nhật trên hệ thống cơ sở dữ liệu.
Điều
10. Ứng dụng công nghệ viễn thám trong điều tra, đánh giá
1. Sử dụng ảnh vệ
tinh siêu phổ để phân tích, luận giải, xác định khu vực có triển vọng khoáng sản
đất hiếm.
2. Trong trường hợp
không có nguồn ảnh siêu phổ, phương pháp viễn thám được sử dụng nhằm khoanh định
các đối tượng địa chất có tính đồng nhất về thành phần thạch học, mức độ xuất lộ
đá gốc, thảm phủ thực vật, mức độ phân cắt địa hình, mật độ giao thông ... để
phục vụ công tác điều tra khoáng sản đất hiếm.
Điều
11. Ứng dụng công nghệ GeoAI
1. Công nghệ GeoAI được
khuyến khích áp dụng trong suốt quá trình điều tra, đánh giá tài nguyên khoáng
sản đất hiếm.
2. Yêu cầu chung về
việc ứng dụng công nghệ:
a) Nhân AI phải đảm bảo
tính bảo mật về tài liệu nguyên thủy;
b) Thông tin dữ liệu
đầu vào gồm cấu trúc địa chất, thông tin về địa chất, mặt cắt địa chất, số liệu
địa hóa, địa vật lý, các công trình khoan, các điểm mỏ khoáng sản, địa chất thủy
văn, môi trường và các dữ liệu liên quan khác (nếu cần thiết);
c) Kết quả ứng dụng
công nghệ GeoAI cần được đánh giá mức độ tin cậy.
Điều
12. Lập đề án điều tra, đánh giá tài nguyên và thăm dò khoáng sản đất hiếm
1. Đề án điều tra,
đánh giá tài nguyên khoáng sản đất hiếm:
a) Đề án điều tra,
đánh giá tài nguyên khoáng sản đất hiếm thực hiện theo quy định tại Điều 5 Thông tư số 42/2016/TT-BTNMT;
b) Đối với khoáng sản
đất hiếm dạng hấp phụ ion ngoài việc thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 1
Điều này, quá trình lập đề án cần tổng hợp, xử lý tài liệu viễn thám để khoanh
định các khu vực có địa hình, địa mạo thuận lợi cho việc tích tụ khoáng sản đất
hiếm;
c) Phân vùng mức độ
phức tạp về cấu trúc địa chất thực hiện theo quy định sau:
- Phân vùng mức độ phức
tạp về cấu trúc địa chất đối với điều tra, đánh giá khoáng sản đất hiếm dạng hấp
phụ ion thực hiện theo Phụ lục V kèm theo Thông tư này.
- Phân vùng mức độ phức
tạp về cấu trúc địa chất đối với điều tra, đánh giá khoáng sản đất hiếm nguyên
sinh thực hiện theo Phụ lục VI kèm theo Thông tư này.
d) Phân loại vùng
theo mức độ khó khăn đi lại thực hiện theo Phụ lục VII kèm theo Thông tư này.
2. Đề
án thăm dò khoáng sản đất hiếm thực hiện theo quy định tại
Điều 3 Thông tư số 45/2016/TT-BTNMT ngày
26 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về đề
án thăm dò khoáng sản, đóng cửa mỏ khoáng sản và mẫu báo cáo kết quả hoạt động
khoáng sản, mẫu văn bản trong hồ sơ cấp phép hoạt động khoáng sản, hồ sơ phê
duyệt trữ lượng khoáng sản; trình tự, thủ tục đóng cửa mỏ khoáng sản.
Điều
13. Tổng kết đề án điều tra, đánh giá tài nguyên và thăm dò khoáng sản đất hiếm
1. Tổng kết đề án điều
tra, đánh giá tài nguyên khoáng sản đất hiếm:
a) Báo cáo tổng kết đề
án điều tra, đánh giá tài nguyên khoáng sản đất hiếm
thực hiện theo quy định tại Điều 7 Thông tư số 42/2016/TT-BTNMT
và thể hiện được đầy đủ kết quả các nội dung công việc tại Điều
5, Điều 6 Thông tư này;
b) Sản phẩm của đề án
điều tra, đánh giá tài nguyên khoáng sản đất hiếm
thực hiện theo quy định tại Điều 8 Thông tư số
42/2016/TT-BTNMT và Điều 9 Thông tư này.
2. Tổng kết đề án
thăm dò khoáng sản đất hiếm:
a) Báo cáo tổng kết đề
án thăm dò khoáng sản đất hiếm thực hiện theo quy định tại Điều
48 Thông tư này;
b) Sản phẩm của đề án
thăm dò khoáng sản đất hiếm thực hiện theo quy định tại Điều 49 Thông
tư này.
Chương
II
ĐIỀU TRA, ĐÁNH GIÁ TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN ĐẤT HIẾM
Mục
1. ĐIỀU TRA TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN ĐẤT HIẾM
Điều
14. Công tác địa chất
1. Đối với khoáng sản
đất hiếm dạng hấp phụ ion:
a) Sử dụng bản đồ địa
hình hệ tọa độ quốc gia cùng tỷ lệ điều tra hoặc lớn hơn.
Định vị các điểm khảo sát, các công trình khoan tay, khai đào bằng GPS cầm tay;
b) Lộ trình địa chất
thu thập đầy đủ các thông tin về địa chất, địa mạo, cấu trúc, kiến tạo, thành phần
vật chất, địa chất thủy văn - địa chất công trình, đặc điểm khoáng hóa kết hợp
đo gamma mặt đất, phổ gamma mặt đất, xác định nhanh các nguyên tố sử dụng phương
pháp phân tích XRF bằng thiết bị cầm tay; mạng lưới khảo sát thực hiện theo quy
định tại Phụ lục I Thông tư này;
c) Công tác thu thập
và thành lập tài liệu nguyên thủy thực hiện theo quy định hiện hành đối với điều
tra vỏ phong hóa. Tại các vết lộ vỏ phong hóa, tiến hành:
- Phân chia các đới
phong hóa theo đặc điểm, màu sắc, thành phần, xác định chiều dày của chúng.
- Xác định, phân chia
các kiểu vỏ phong hóa và chiều dày trên các địa hình khác nhau.
- Phân chia các đới
(tầng) phong hóa trong mỗi mặt cắt và lấy mẫu phân tích hàm lượng đất hiếm.
- Lấy mẫu rãnh theo từng
đới phong hóa để xác định đặc điểm vỏ phong hóa và khả năng chứa đất hiếm.
d) Lấy mẫu và phân
tích mẫu thực hiện theo quy định kỹ thuật hiện hành;
đ) Khoanh định diện
phân bố của các thành tạo địa chất, các loại đá gốc bị phong hóa có khả năng tạo
quặng đất hiếm; khoanh định các khu vực phát triển vỏ phong hóa, đặc điểm, chiều
dày vỏ phong hóa và đới khoáng hóa đất hiếm.
2. Đối với khoáng sản
đất hiếm nguyên sinh:
a) Lộ trình địa chất
thực hiện theo quy định tại Phụ lục I và điểm a khoản 1 Điều 14 Thông tư này;
b) Lấy mẫu và phân
tích mẫu thực hiện theo quy định kỹ thuật hiện hành;
c) Khoanh định diện
phân bố của các thành tạo địa chất, đới khoáng hóa, thân quặng hoặc các yếu tố
cấu trúc, kiến tạo, magma liên quan đến quặng hóa.
Điều
15. Công tác địa vật lý
1. Đối với khoáng sản
đất hiếm dạng hấp phụ ion:
a) Đo gamma thực hiện
theo quy định sau:
- Đo gamma mặt đất
theo lộ trình nhằm phát hiện dị thường phóng xạ trên mặt đất hoặc nằm gần mặt đất.
Trong trường hợp phát hiện dị thường, tiến hành đo chi tiết từ vị trí phát hiện
ra xung quanh, đảm bảo khống chế hết quy mô dị thường.
- Đo gamma công trình
tại các công trình khai đào để phát hiện, khoanh định quy mô, kích thước dị thường
phóng xạ, định hướng công tác lấy mẫu.
- Đo gamma mẫu lõi
khoan tay trên mẫu lõi khoan tay để phát hiện các vị trí dị thường phóng xạ và
định hướng công tác lấy mẫu.
- Mạng lưới đo gamma
thực hiện theo quy định tại Phụ lục I Thông tư này.
b) Đo phổ gamma thực
hiện theo quy định sau:
- Đo phổ gamma mặt đất
theo tuyến lộ trình nhằm xác định bản chất, quy mô các dị thường phóng xạ.
- Đo phổ gamma công
trình tại các công trình khai đào để phát hiện, khoanh định quy mô, kích thước,
bản chất các dị thường phóng xạ, định hướng công tác lấy mẫu. Mạng lưới đo thực
hiện theo quy định tại Phụ lục I Thông tư này.
c) Kỹ thuật đo và
thành lập tài liệu các phương pháp gamma mặt đất, phổ gamma mặt đất thực hiện
theo quy định tại QCVN 59:2014/BTNMT được ban hành tại Thông tư số
32/2014/TT-BTNMT ngày 10 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phương pháp thăm dò phóng xạ;
d) Phương pháp phân
tích XRF bằng thiết bị cầm tay thực hiện theo quy định sau:
- Đo tại vị
trí có dị thường gamma, phổ gamma trên các lộ trình, công trình khai đào để định
hướng cho công tác lấy mẫu. Số lượng mẫu đo tại hiện
trường không quá 3 lần số lượng mẫu lấy phân tích.
- Kỹ thuật phương
pháp thực hiện theo Quyết định số 1343/QĐ-ĐCKS ngày 25 tháng 12 năm 2017 của Tổng
cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam về việc công bố tiêu chuẩn cơ sở
TCCS.01:2017/ĐCKS Mẫu đất - Xác định hàm lượng các nguyên tố
hóa học - Phương pháp phân tích XRF bằng thiết bị cầm tay hoặc di động.
2. Đối với khoáng sản
đất hiếm nguyên sinh:
a) Đo gamma, đo phổ
gamma, phương pháp phân tích XRF bằng thiết bị cầm tay thực hiện theo quy định
tại điểm a, b, d khoản 1 Điều 15 Thông tư này;
b) Đo gamma lỗ choòng
trên tuyến đã đo gamma mặt đất hoặc đan dày giữa 2 tuyến bố trí công trình khai
đào. Kỹ thuật đo và thành lập tài liệu phương pháp gamma lỗ choòng thực hiện
theo quy định kỹ thuật chuyên ngành.
Điều
16. Công tác khoan tay và công trình khai đào
1. Đối với khoáng sản
đất hiếm dạng hấp phụ ion:
a) Khai đào công
trình tiến hành trong giai đoạn điều tra gồm dọn vết lộ, hố, giếng;
b) Dọn vết lộ (bao gồm
vết lộ tự nhiên và nhân tạo) được tiến hành khi phát hiện vách lộ vỏ phong hóa
trong quá trình khảo sát;
c) Hố được tiến hành
khi chiều dày vỏ phong hóa không quá 2m;
d) Giếng được tiến
hành khi chiều dày vỏ phong hóa lớn hơn 2m và không quá 16m;
đ) Khoan tay được tiến
hành khi vùng điều tra chưa rõ chiều dày vỏ phong hóa hoặc trong điều kiện thi
công giếng khó khăn nhằm đảm bảo yêu cầu tỷ lệ mặt cắt tối thiểu theo quy định
tại Phụ lục I Thông tư này;
e) Công tác khai đào
công trình thực hiện theo quy định tại Thông tư số 16/2020/TT-BTNMT ngày 18
tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định kỹ thuật về
công tác khai đào công trình và lấy mẫu địa chất, khoáng sản tại công trình
khai đào.
2. Đối với khoáng sản
đất hiếm nguyên sinh:
a) Khai đào công
trình tiến hành trong giai đoạn điều tra gồm dọn vết lộ, hố, hào, giếng;
b) Công tác khai đào
công trình thực hiện theo điểm e khoản 1 Điều này.
Điều
17. Lấy, gia công và phân tích mẫu
1. Đối với khoáng sản
đất hiếm dạng hấp phụ ion:
a) Lấy mẫu thực hiện
theo quy định sau:
- Mẫu
cục được lấy để quan sát đối với các điểm khảo sát trên mặt hoặc các điểm lộ đá
gốc.
- Mẫu
rãnh được lấy tại vết lộ vỏ phong hóa, công trình khai đào. Mẫu
được lấy riêng cho từng đới phong hóa, chiều dài mẫu không quá chiều dày theo
chỉ tiêu tính tài nguyên đã thiết kế trong đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Mẫu
lõi khoan tay: được lấy 1/2 dọc theo lõi khoan. Chiều dài mẫu
không quá chiều dày theo chỉ tiêu tính tài nguyên đã thiết kế trong đề án được
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Kỹ thuật lấy mẫu thực
hiện theo quy định tại Thông tư số 16/2020/TT-BTNMT .
b) Gia công mẫu thực
hiện theo quy định hiện hành;
c) Phân tích mẫu thực
hiện theo quy định sau:
- Phân tích pha ion
các nguyên tố đất hiếm để xác định hàm lượng tất cả các đơn
nguyên tố đất hiếm;
- Phân tích mẫu khác
thực hiện theo quy định hiện hành.
2. Đối với khoáng sản
đất hiếm nguyên sinh:
a) Lấy mẫu thực hiện
theo quy định sau:
- Mẫu
cục được lấy để quan sát đối với các điểm khảo sát trên
mặt hoặc các điểm lộ đá gốc.
- Mẫu
rãnh được lấy vuông góc hoặc gần vuông góc với thân quặng, chiều dài mẫu không
quá chiều dày theo chỉ tiêu tính tài nguyên đã thiết kế trong đề án được cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
- Kỹ thuật lấy mẫu thực
hiện theo quy định tại Thông tư số 16/2020/TT-BTNMT .
- Các loại mẫu khác
thực hiện theo quy định hiện hành.
b) Gia công, phân
tích mẫu thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều
18. Tổng hợp tài liệu, tính tài nguyên
1. Đối với khoáng sản
đất hiếm dạng hấp phụ ion:
a) Tổng hợp, xử lý
các tài liệu khảo sát thực địa về địa chất, địa mạo, vỏ phong hóa, đo gamma, đo
phổ gamma, phương pháp phân tích XRF bằng thiết bị cầm tay, công trình
khai đào, khoan tay, kết quả phân tích các loại mẫu;
b) Lập bản đồ địa chất
- khoáng sản đất hiếm;
c) Xác định các kiểu
vỏ phong hóa, chiều dày tầng chứa đất hiếm; hàm lượng đất hiếm dạng hấp phụ
ion;
d) Khoanh định diện
phân bố của khoáng sản đất hiếm dạng hấp phụ ion. Khuyến khích áp dụng công nghệ
GeoAI để khoanh định;
đ) Tính tài nguyên dự
báo cấp 334a;
e) Đề xuất các khu vực
có triển vọng chuyển sang giai đoạn đánh giá;
g) Thực hiện chuyển đổi
số theo quy định tại Điều 9 Thông tư này và cập nhật cơ sở dữ
liệu theo quy định.
2. Đối với khoáng sản
đất hiếm nguyên sinh:
a) Tổng hợp, xử lý
các tài liệu khảo sát thực địa về địa chất, khoáng sản, đo gamma, đo phổ gamma,
phương pháp phân tích XRF bằng thiết bị cầm tay, công trình khai đào, kết quả
phân tích các loại mẫu;
b) Lập bản đồ địa chất
- khoáng sản đất hiếm. Khoanh định diện phân bố của các thân quặng, đới khoáng
hóa đất hiếm. Khuyến khích áp dụng công nghệ GeoAI để khoanh định;
c) Tính tài nguyên dự
báo cấp 334a;
d) Đề xuất các khu vực
có triển vọng chuyển sang giai đoạn đánh giá;
đ) Thực hiện chuyển đổi
số theo quy định tại Điều 9 Thông tư này và cập nhật cơ sở dữ
liệu theo quy định.
Điều
19. Sản phẩm điều tra tài nguyên khoáng sản đất hiếm
1. Báo cáo kết quả điều
tra khoáng sản đất hiếm tỷ lệ 1:25.000 phải phản ánh đầy đủ, trung thực và khoa
học các kết quả đạt được; đề xuất các khu vực có triển vọng chuyển sang đánh
giá.
2. Các loại bản đồ địa
chất - khoáng sản tỷ lệ 1:25.000; các loại sơ đồ, mặt cắt.
3. Hệ thống tài liệu
nguyên thủy, mẫu vật thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 9
Thông tư này.
Mục
2. ĐÁNH GIÁ TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN ĐẤT HIẾM
Điều
20. Công tác địa chất
1. Đối với khoáng sản
đất hiếm dạng hấp phụ ion:
a) Sử dụng bản đồ địa
hình hệ tọa độ quốc gia cùng tỷ lệ đánh giá hoặc lớn hơn. Định vị các điểm khảo
sát bằng GPS cầm tay. Các công trình khoan, khai đào, điểm giao nhau giữa các
tuyến trục và tuyến ngang, điểm đầu, điểm cuối tuyến sử dụng tọa độ là kết quả
đo trắc địa của đề án;
b) Lộ trình khảo sát
theo tuyến đã thiết kế, mật độ tuyến khảo sát thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Thông tư này;
c) Các nội dung đánh
giá thực hiện theo quy định tại Điều 6 Thông tư này;
d) Yêu cầu kết quả khảo
sát thực địa thực hiện theo quy định sau:
- Phải khoanh định sơ
bộ chiều dày của tầng phong hoá chứa đất hiếm trên tuyến.
- Xác định các khu vực
đạt chỉ tiêu chiều dày tính tài nguyên.
- Dự kiến các vị trí
khai đào công trình trên tuyến để đảm bảo mật độ công trình tính tài nguyên cấp
333.
2. Đối với khoáng sản
đất hiếm nguyên sinh:
a) Sử dụng bản đồ địa
hình thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Lộ trình khảo sát
thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Thông tư này;
c) Các nội dung đánh
giá thực hiện theo quy định tại Điều 6 Thông tư này;
d) Yêu cầu kết quả khảo
sát thực địa thực hiện theo quy định sau:
- Khoanh định sơ bộ
diện phân bố, đặc điểm các thân quặng, đới khoáng hóa đất hiếm; xác định sơ bộ
chiều dày, hàm lượng đất hiếm.
- Dự kiến các vị trí
khai đào công trình, khoan trên tuyến để đảm bảo mật
độ công trình tính tài nguyên cấp 333.
Điều
21. Công tác trắc địa
1. Sử dụng bản đồ địa
hình hệ tọa độ quốc gia cùng tỷ lệ đánh giá hoặc lớn hơn. Trường hợp không có bản
đồ địa hình phù hợp thì thành lập bản đồ địa hình theo quy định hiện hành.
2. Việc định vị các điểm
đầu cuối tuyến trục, tuyến trục cắt tuyến ngang, điểm đầu, điểm cuối tuyến
ngang; các công trình khai đào, khoan phải thực hiện bằng thiết bị trắc địa với
sai số trung phương vị trí mặt phẳng/độ cao điểm công trình ở tỷ lệ
1:10.000=10/2,0m.
3. Xây dựng mạng lưới
khống chế trắc địa phục vụ đo các công trình địa chất, bố trí các điểm cơ sở
trên mạng lưới tuyến thực hiện theo nguyên tắc tuần tự từ cấp cao xuống cấp thấp.
Chỉ tiêu kỹ thuật của các cấp lưới thực hiện theo quy phạm, quy định hiện hành
về xây dựng lưới khống chế trắc địa.
Điều
22. Công tác địa vật lý
1. Đối với khoáng sản
đất hiếm dạng hấp phụ ion:
a) Đo gamma, đo phổ
gamma thực hiện theo quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều 15 Thông
tư này;
b) Đo gamma lỗ choòng
trên tuyến đã đo gamma mặt đất hoặc đan dày giữa 2 tuyến bố trí công trình khai
đào. Kỹ thuật đo và thành lập tài liệu phương pháp gamma lỗ choòng thực hiện
theo quy định kỹ thuật chuyên ngành; đo gamma mẫu lõi khoan trên mẫu lõi khoan
để phát hiện các vị trí dị thường phóng xạ và định hướng công tác lấy mẫu.
c) Đo sâu điện trở hoặc
đo sâu ảnh điện thực hiện theo quy định sau:
- Đo theo tuyến để
phân chia các đới, chiều dày vỏ phong hóa.
- Kỹ thuật phương
pháp đo sâu điện trở và đo sâu ảnh điện thực hiện theo quy định tại quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về phương pháp thăm dò điện QCVN 57:2014/BTNMT được ban hành tại
Thông tư số 33/2014/TT-BTNMT ngày 10 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phương pháp thăm
dò điện.
d) Đo địa vật lý lỗ
khoan thực hiện theo quy định sau:
- Đo trong lỗ khoan để
thành lập lát cắt dọc thành lỗ khoan, phân chia ranh giới, theo dõi sự tồn tại
của thân quặng, xác định hàm lượng các nguyên tố phóng xạ dọc thành lỗ khoan và
độ lệch lỗ khoan.
- Kỹ thuật phương
pháp địa vật lý lỗ khoan thực hiện theo quy định tại Thông tư số 02/2011/TT-BTNMT
ngày 29 tháng 01 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định kỹ
thuật đo địa vật lý lỗ khoan.
đ) Phương pháp phân
tích XRF bằng thiết bị cầm tay thực hiện theo quy định tại điểm
d khoản 1 Điều 15 Thông tư này.
2. Đối với khoáng sản
đất hiếm nguyên sinh:
Đo gamma, đo phổ
gamma, đo gamma lỗ choòng, đo địa vật lý lỗ khoan, phương pháp phân tích XRF bằng
thiết bị cầm tay thực hiện theo quy định tại điểm a, điểm b, điểm d và điểm đ khoản
1 Điều này.
Điều
23. Công tác khoan, khai đào công trình
1. Đối với khoáng sản
đất hiếm dạng hấp phụ ion
a) Khoan được tiến
hành khi chiều dày vỏ phong hóa lớn hơn chiều sâu giếng theo quy định; hoặc
trong điều kiện thi công giếng khó khăn;
b) Công tác khai đào
công trình thực hiện theo quy định tại điểm a, điểm b, điểm c
và điểm e khoản 1 Điều 16 Thông tư này.
2. Đối với khoáng sản
đất hiếm nguyên sinh:
a) Khoan được tiến
hành khi chiều sâu thân quặng lớn hơn chiều sâu giếng nông theo quy định; hoặc
trong điều kiện thi công giếng khó khăn;
b) Khai đào công trình
thực hiện theo khoản 2 Điều 16 Thông tư này;
c) Kỹ thuật về công
tác lấy mẫu thực hiện theo quy định tại Thông tư số 16/2020/TT-BTNMT .
Điều
24. Lấy, gia công và phân tích mẫu
1. Đối với khoáng sản
đất hiếm dạng hấp phụ ion: công tác lấy, gia công, phân tích mẫu thực hiện theo
quy định tại khoản 1 Điều 17 Thông tư này.
2. Đối với khoáng sản
đất hiếm nguyên sinh: công tác lấy, gia công, phân tích mẫu thực hiện theo quy
định tại khoản 2 Điều 17 Thông tư này.
3. Mẫu
kỹ thuật để xác lập công nghệ tách, thu hồi và làm giàu các thành phần đất hiếm,
gồm các công việc sau:
a) Lấy trong thân quặng;
b) Khối lượng mẫu được
quy định theo nội dung đề án cụ thể;
c) Xác định thành phần
khoáng vật chứa đất hiếm;
d) Xác định hàm lượng
sản phẩm tổng oxit đất hiếm (TREO);
đ) Xác định hàm lượng,
trạng thái tồn tại các nguyên tố đất hiếm làm cơ sở đề xuất sơ đồ công nghệ và
các chỉ tiêu kỹ thuật hợp lý;
e) Xác định hiệu suất
thu hồi đất hiếm;
g) Đề xuất công nghệ
tuyển.
4. Các loại mẫu khác
lấy theo quy định hiện hành.
Điều
25. Công tác địa chất thủy văn - địa chất công trình
1. Sơ bộ xác định đặc
điểm địa chất thủy văn - địa chất công trình của các loại đá trong khu vực đánh
giá khoáng sản, gồm:
a) Thu thập, nghiên cứu
xử lý và tổng hợp các tài liệu hiện có;
b) Lập sơ đồ địa chất
thủy văn - địa chất công trình cùng tỷ lệ với bản đồ điều tra khoáng sản trên
khu vực đánh giá các thân khoáng sản;
c) Hút, đổ nước thí
nghiệm ở một số lỗ khoan và hố đào trong tầng chứa nước chủ yếu và trong thân
khoáng sản theo quy định kỹ thuật chuyên ngành;
d) Quan trắc địa chất
thủy văn đơn giản trong tất cả các lỗ khoan, giếng.
2. Lấy và phân tích
các loại mẫu nước mặt, nước dưới đất trong tầng chứa nước chủ yếu, trong thân
khoáng sản và tầng đá vây quanh.
3. Lấy và phân tích mẫu
cơ lý đất, đá trong thân khoáng sản và tầng đá vây quanh.
Điều
26. Công tác địa chất môi trường
1. Sơ bộ xác định
thành phần, hàm lượng, hoạt độ chất phóng xạ, các nguyên tố có hại trong các
thành phần môi trường đất, nước, không khí tại khu vực đánh giá chi tiết, chỉ
ra các yếu tố ảnh hưởng đến môi trường; mức độ ảnh hưởng của quá trình điều
tra, đánh giá đến môi trường.
2. Nội dung công việc
thực hiện gồm:
a) Tổng hợp tài liệu
các điều kiện địa chất môi trường nguyên sinh;
b) Đo suất liều gamma
môi trường trong không khí thực hiện theo quy định sau:
- Xác định mức liều
chiếu ngoài của bức xạ gamma tại các công trình khai đào, công trình khoan và
khu vực tập kết mẫu quặng.
- Thiết bị sử dụng là
các loại máy đo suất liều chuyên dụng DKS-96P hoặc thiết bị tương đương với độ nhạy
≤ 0,01μSv/h.
Quy trình thu thập số liệu, kiểm tra, kiểm chuẩn máy thực hiện theo TCVN
9414:2012 - Điều tra, đánh giá địa chất môi trường: Phương pháp gamma.
c) Đo nồng độ khí
phóng xạ môi trường trong không khí, nước thực hiện theo quy định sau:
- Xác định mức liều
chiếu nồng độ khí phóng xạ môi trường trong không khí, nước tại một số công
trình khai đào, công trình khoan và khu vực tập kết mẫu quặng.
- Thiết bị sử dụng là
các loại máy đo khí phóng xạ RAD-7, RAD-8 hoặc thiết bị tương đương, đo riêng
biệt nồng độ radon và thoron, độ nhạy ≤
0,01 Bq/l. Quy trình thu thập số liệu, kiểm tra,
kiểm chuẩn máy thực hiện theo TCVN 9416: 2012 - Điều tra, đánh giá địa chất môi
trường: Phương pháp khí phóng xạ.
d) Xác định hoạt độ
các đồng vị phóng xạ, độc hại trong bụi,
sol khí thực hiện theo quy định sau:
- Xác định mức độ ảnh
hưởng của các đồng vị phóng xạ 238U,
232Th, 226Ra,
40K, 210Pb
trong bụi, sol khí tại khu vực đánh giá quặng
đất hiếm và khu vực dân cư lân cận.
- Lấy mẫu: mẫu được
hút bằng máy chuyên dụng với tốc độ trung bình khoảng 120 -> 150 m3/h,
đảm bảo tại mỗi điểm lấy mẫu đạt được khoảng 5500 - 6000m3 không
khí. Thiết bị sử dụng để lấy mẫu bụi, sol khí là MODEL DF - 60810E, GAS -
60810DE hoặc thiết bị tương đương; phân tích mẫu: thời gian đo ≥
50.000s trên hệ phổ kế gamma phân giải cao Gamma HPGe Detector - GEM 30,
GEM-C90P4 theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 9420: 2012 .
đ) Xác định nhanh môi
trường nước các chỉ tiêu tại hiện trường (nhiệt độ, pH, ORP, radon) thực hiện
theo quy định sau:
- Dự báo nhanh mức độ
phát tán tại hiện trường của các chất phóng xạ trong nước.
- Mẫu
nước được lấy ở các dòng suối, các điểm xuất lộ nước, các giếng khơi,
ao hồ, tại khu vực đánh giá khoáng sản đất hiếm và khu vực dân cư lân cận.
- Thiết bị: sử dụng
máy RAD-7, RAD-8 hoặc các thiết bị tương đương (độ nhạy £ 0,01 Bq/l)
và bộ đo mẫu nước có khả năng đo riêng biệt nồng độ radon và thoron.
- Quy trình thu thập
số liệu, kiểm tra, hiệu chuẩn máy thực hiện theo quy định tại tiêu chuẩn Việt
Nam TCVN 9416: 2012 - Điều tra, đánh giá địa chất
môi trường: Phương pháp khí phóng xạ.
e) Xác định tổng hoạt
độ alpha, beta, các chất độc hại trong nước. Nếu có các chỉ tiêu vượt tiêu chuẩn
môi trường cho phép, phải lấy và phân tích đồng vị phóng xạ trong nước để xác định
cụ thể nguyên nhân thực hiện theo quy định sau:
- Đánh giá hiện trạng
và dự báo mức độ phát tán của các chất phóng xạ trong nước.
- Mẫu
nước được lấy ở các dòng suối, các điểm xuất lộ nước, các giếng khơi, ao hồ, tại
khu vực đánh giá khoáng sản đất hiếm và khu vực dân cư lân cận. Lấy mẫu, xử lý
và bảo quản mẫu theo TCVN 6663-1 (ISO 5667-1) và TCVN 6663-3 (ISO 5667-3). Mẫu
nước được xử lý, phân tích tổng hoạt độ alpha, beta bằng thiết bị phân tích
alpha-beta 6LB/S6-LB do Mỹ sản xuất hoặc thiết bị tương đương.
g) Xác định hoạt độ
các đồng vị phóng xạ, độc hại trong đất thực hiện theo quy định sau:
- Đánh giá hiện trạng
và dự báo mức độ phát tán của các nguyên tố độc hại trong môi trường đất.
- Mẫu
lấy theo TCVN 12295:2018 - Điều tra, đánh giá địa chất môi trường - phương pháp
lấy mẫu để đo hoạt độ phóng xạ trên máy phổ gamma phân giải cao. Mẫu
đất phân tích các chỉ tiêu: 238U, 232Th,
226Ra, 40K, 210Pb được phân tích trên hệ phổ kế
gamma phân giải cao Gamma HPGe Detector - GEM 30, GEM-C90P4 theo TCVN 9420:
2012 - Điều tra, đánh giá và thăm dò khoáng sản: Phương pháp phổ gamma phân giải
cao.
h) Lập báo cáo địa chất
môi trường.
Điều
27. Tổng hợp tài liệu, tính tài nguyên
1. Đối với khoáng sản
đất hiếm dạng hấp phụ ion:
a) Tổng hợp các tài
liệu khảo sát địa chất, địa mạo, vỏ phong hóa, địa vật lý, khoan, khai đào công
trình, kết quả phân tích mẫu thực hiện theo quy định sau:
- Xác định các kiểu vỏ
phong hóa, chiều dày tầng chứa đất hiếm.
- Xác định hàm lượng đất hiếm dạng hấp phụ ion.
- Khoanh định diện
phân bố của đất hiếm dạng hấp phụ ion.
b) Thành lập các mặt
cắt, bình đồ tính tài nguyên trên cơ sở các tuyến khảo sát, các công trình khai
đào phục vụ cho việc tính tài nguyên;
c) Tính tài nguyên thực
hiện theo quy định sau:
- Tính tài nguyên cấp
333 và tài nguyên dự báo cho các thân khoáng sản theo một hoặc một vài phương
án chỉ tiêu tính tài nguyên.
- Phương pháp tính
tài nguyên: sử dụng phương pháp khối địa chất, mặt cắt khi tính tài nguyên đất
hiếm hoặc tương đương.
- Đối với khoáng sản
có ích đi kèm, tùy thuộc mức độ biến đổi so với khoáng sản chính và hàm lượng của
chúng, có thể xác định tài nguyên cùng cấp hoặc giảm một cấp.
d) Khoanh định khu vực
chuyển giao thăm dò: tổng hợp các kết quả điều tra, đánh giá, các yếu tố kinh tế
- xã hội liên quan, khoanh định các khu vực đủ điều kiện chuyển giao thăm dò;
đ) Thực hiện chuyển đổi
số theo quy định tại Điều 9 Thông tư này và cập nhật cơ sở
dữ liệu theo quy định.
2. Đối với khoáng sản
đất hiếm nguyên sinh:
a) Tổng hợp các tài
liệu khảo sát về địa chất, cấu trúc địa chất, khoáng sản, địa vật lý, khoan,
khai đào công trình, kết quả phân tích mẫu để xác định đặc điểm, chiều dày, hàm
lượng quặng hóa theo nguyên tố quặng đất hiếm; khoanh định diện phân bố các
thân quặng đất hiếm, đới khoáng hóa đất hiếm;
b) Thành lập các mặt
cắt, bình đồ tính tài nguyên trên cơ sở các tuyến khảo sát, các công trình khai
đào phục vụ cho việc tính tài nguyên;
c) Tính tài nguyên thực
hiện theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;
d) Khoanh định khu vực
chuyển giao thăm dò thực hiện theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều này;
đ) Thực hiện chuyển đổi
số theo quy định tại Điều 9 Thông tư này và cập nhật cơ sở
dữ liệu theo quy định.
Điều
28. Sản phẩm
1. Báo cáo kết quả
đánh giá quặng đất hiếm tỷ lệ 1:10.000: báo cáo phản ánh đầy đủ, trung thực và
khoa học các kết quả đạt được và đề xuất các khu vực chuyển sang thăm dò.
2. Các loại bản đồ địa
chất khoáng sản tỷ lệ 1:10.000 và các loại sơ đồ, mặt cắt.
3. Hệ thống tài liệu
nguyên thủy, mẫu vật theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư
này.
Chương
III
THĂM DÒ KHOÁNG SẢN ĐẤT HIẾM
Điều
29. Phân chia nhóm mỏ thăm dò
1. Cơ sở phân chia
nhóm mỏ thăm dò:
a) Căn cứ vào hình dạng,
kích thước, thế nằm các thân quặng đất hiếm, mức độ ổn định về chiều dày, biến
đổi hàm lượng đất hiếm và mức độ phức tạp về cấu trúc địa chất mỏ;
b) Căn cứ vào chỉ số
định lượng đánh giá mức độ biến đổi chiều dày, hàm lượng các thân quặng và điều
kiện địa chất khai thác mỏ để phân chia nhóm mỏ thăm dò;
c) Căn cứ vào việc lập
luận, đánh giá cụ thể đối với các thân quặng đất hiếm chính, chiếm không dưới
70% trữ lượng của mỏ. Nhóm mỏ thăm dò được dự kiến trong đề án thăm dò khoáng sản
và được xác định trong báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản.
2. Phân chia nhóm mỏ
thăm dò thành các nhóm sau:
a) Nhóm mỏ đơn giản
(nhóm I)
Gồm những mỏ hoặc một
phần mỏ lớn có cấu trúc địa chất đơn giản với các thân quặng dạng giả tầng, dạng
vỉa nằm ngang hoặc dốc thoải; các thân quặng có hình dạng đơn giản, hệ số chứa
quặng từ 0,8 đến 1,0; chiều dày ổn định, hệ số biến đổi chiều dày theo công
trình không lớn hơn 40%; hàm lượng các thành phần có ích chính phân bố đồng đều,
hệ số biến đổi hàm lượng theo mẫu đơn không lớn hơn 40%.
b) Nhóm mỏ tương đối
phức tạp (nhóm II)
Gồm những mỏ hoặc một
phần mỏ từ lớn đến trung bình có cấu trúc địa chất tương đối phức tạp, với các
thân quặng có hình dạng tương đối đơn giản đến phức tạp; thân quặng dạng vỉa,
thấu kính, cột, ống...; chiều dày thân quặng tương đối ổn định đến không ổn định,
hệ số biến đổi chiều dày theo công trình từ lớn hơn 40% đến 70%; hàm lượng các
thành phần có ích chính phân bố từ tương đối đồng đều đến không đồng đều, hệ số
biến đổi hàm lượng theo mẫu đơn từ lớn hơn 40% đến 100% và hệ số chứa quặng từ
0,7 đến 0,8.
c) Nhóm mỏ phức tạp
(nhóm III)
Gồm những mỏ hoặc một
phần mỏ từ nhỏ đến trung bình, có cấu trúc địa chất phức tạp với các thân quặng
dạng vỉa, thấu kính, dạng ổ, cột, ống...; hình dạng các thân quặng rất phức tạp,
chiều dày không ổn định, hệ số biến đổi chiều dày
theo công trình từ lớn hơn 40% đến 100%; hàm lượng các thành phần
có ích và có hại chính phân bố không đồng đều, hệ số biến đổi hàm lượng theo mẫu
đơn từ lớn hơn 100% đến 150%; hệ số chứa quặng từ 0,5 đến 0,7.
d) Nhóm mỏ rất phức tạp
(nhóm IV)
Gồm những mỏ hoặc một
phần mỏ nhỏ, có cấu trúc địa chất rất phức tạp với các thân quặng kích thước nhỏ
đến rất nhỏ, dạng mạch, thấu kính, cột, ổ...; hình dạng thân quặng rất phức tạp,
chiều dày rất không ổn định, hệ số biến đổi chiều dày theo công trình lớn hơn
100%; hàm lượng các thành phần có ích chính biến đổi rất không đồng đều, hệ số
biến đổi hàm lượng theo mẫu đơn lớn hơn 150%; hệ số chứa quặng dưới 0,5.
Điều
30. Yêu cầu chung về công tác thăm dò
1. Việc thăm dò từ
khái quát đến chi tiết, từ trên mặt xuống dưới sâu, mạng lưới thăm dò từ thưa đến
dày, đo vẽ bản đồ địa chất từ tỷ lệ nhỏ đến bản đồ tỷ lệ lớn; phải thực hiện
theo nguyên tắc tuần tự các bước điều tra địa chất về khoáng sản.
2. Phải thu thập đầy
đủ các thông tin, số liệu, tài liệu địa chất, địa chất thủy văn - địa chất công
trình, địa chất môi trường; điều kiện khai thác mỏ và kinh doanh khai thác phục
vụ cho việc đánh giá, lập dự án đầu tư khai thác khoáng sản và thiết kế mỏ;
khoanh định các khu vực và chiều sâu có triển vọng nhất để khai thác.
3. Trình tự thăm dò
được xây dựng trên cơ sở phù hợp với mức độ phức tạp về cấu trúc địa chất, quy
mô trữ lượng và giá trị kinh tế mỏ.
4. Thực hiện công tác
thăm dò trên toàn bộ khu vực và chiều sâu tồn tại thân quặng trong ranh giới được
lựa chọn trong đề án thăm dò.
Điều
31. Cơ sở địa hình và công tác trắc địa
1. Tọa độ các điểm lưới
khống chế, điểm đo chi tiết, điểm đo công trình trong đo đạc trực tiếp địa hình
được đo, tính toán trong hệ tọa độ VN2000, múi chiếu và kinh tuyến trục được
quy định cụ thể trong thiết kế kỹ thuật.
2. Khu vực thăm dò cần
xây dựng 2 cấp lưới, lưới khống chế cơ sở và lưới khống chế đo vẽ. Lưới khống
chế cơ sở được nối với ít nhất 02 điểm gốc là điểm tọa độ quốc gia. Đo đạc lưới
khống chế cho phép sử dụng công nghệ GNSS tĩnh hoặc bằng máy toàn đạc điện tử.
Độ chính xác lưới khống chế thực hiện theo quy định trong Thông tư số
68/2015/TT-BTNMT ngày 22 tháng 12 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy
định các yêu cầu kỹ thuật trong công tác đo đạc trực tiếp địa hình phục vụ việc
lập bản đồ địa hình và cơ sở dữ liệu nền địa lý tỷ lệ
1:500, 1:1.000, 1:2.000,
1:5.000.
3. Khu vực thăm dò phải
thực hiện công tác đo vẽ bản đồ địa hình tỷ lệ tương ứng theo yêu cầu của công
tác thăm dò. Bản đồ phải được thành lập theo quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về bản đồ địa hình của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Tỷ lệ bản
đồ địa hình từ 1:500 đến 1:2.000, tùy thuộc vào cấu trúc địa chất, quy mô thân
quặng và mức độ phức tạp của địa hình. Biên tập bản đồ địa hình thực hiện theo
quy định tại Thông tư số 68/2015/TT-BTNMT .
4. Các công trình
thăm dò, mặt cắt tuyến và điểm khép góc khu vực phải xác định tọa độ, độ cao. Điểm
cơ sở để xác định là các điểm lưới khống chế, độ chính xác điểm đo công trình
có sai số không quá 1/3 khoảng cao đều cơ bản.
Điều
32. Công tác địa chất
1. Thông qua việc lập
bản đồ địa chất tỷ lệ 1:2.000, đan dày các loại công trình lấy mẫu và triển
khai các công tác địa chất tương ứng, cần phải xác định chi tiết các điều kiện
địa chất tạo khoáng và các quy luật nội tại, bao gồm:
a) Đặc điểm địa tầng:
cần phải xác định chi tiết niên đại địa tầng, thứ tự địa tầng, tướng đá, đặc biệt
cần nghiên cứu tầng chứa quặng về thạch học, tướng đá, môi trường trầm tích, cấu
tạo trầm tích, đặc điểm địa hóa, hiểu rõ tính chất chứa quặng của chúng, phân
tích mối quan hệ giữa quy luật biến đổi địa tầng với sự hình thành mỏ khoáng và
phân bố không gian của thân quặng;
b) Đặc điểm cấu trúc:
cần phải xác định chi tiết các cấu trúc chính khống chế và phá hủy thân quặng về
quy mô, thế nằm, hình thái, quy luật phân bố và thứ tự hình thành; đối với các
đứt gãy có tác động phá hủy lớn đến thân quặng cần đan dầy các công trình
khống chế;
c) Đặc điểm magma:
nghiên cứu chi tiết đặc điểm thạch học, cấu trúc kiến tạo, đặc điểm địa hóa các
thành tạo magma có liên quan đến tạo khoáng, cần phải xác định chi tiết hình
thái, dạng nằm, quy mô, phân bố không gian, tuổi thành tạo; làm rõ mối quan hệ
của chúng với quá trình tạo khoáng;
d) Đặc điểm biến chất:
cần phải xác định chi tiết các loại đá biến chất liên quan đến quá trình tạo
khoáng về loại hình đá, thành phần, tuổi, tướng biến chất và mối quan hệ của
chúng với quá trình tạo khoáng. Cần
phải nghiên cứu chi tiết quá trình biến chất (hoặc quá trình migmatit hóa) liên
quan đến quá trình tạo khoáng, cũng như các loại biến đổi của đá xung quanh về
tổ hợp cộng sinh khoáng vật, cường độ, tính
phân đới và mối quan hệ của chúng với quá trình tạo khoáng.
2. Đối với các mỏ quặng
đất hiếm nguyên sinh, cần nghiên cứu chi tiết mức độ phát triển, phạm vi, độ
sâu, sự phân đới, tổ hợp khoáng vật và quy luật biến đổi của đới
(vỏ) phong hóa, cũng như các quá trình làm giàu và làm nghèo các nguyên tố đất
hiếm tại bề mặt.
3. Đối với các mỏ quặng
đất hiếm dạng hấp phụ ion, cần nghiên cứu chi tiết loại hình địa mạo, đặc điểm
địa chất Đệ Tứ trong phạm vi phân bố của vỏ phong hóa; tập trung nghiên cứu mức
độ phát triển và bảo tồn của vỏ phong hóa ở chân núi,
sườn núi, đỉnh núi và sườn đồi, cũng như mối quan hệ giữa sự thay đổi độ dày của
lớp phủ, tầng phong hóa hoàn toàn, tầng phong hóa mạnh, tầng bán phong hóa với
quá trình tạo khoáng.
4. Bản đồ địa chất
vùng phải thể hiện ở tỷ lệ 1:10.000 hoặc lớn hơn
trên cơ sở bản đồ địa chất đã được điều tra ở tỷ lệ lớn nhất.
5. Hệ thống ký hiệu
thực hiện theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 49:2012-BTNMT ban hành kèm theo
Thông tư số 23/2012/TT-BTNMT ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường ban hành Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về lập bản đồ địa chất
khoáng sản tỷ lệ 1:50.000 phần đất liền.
Điều
33. Công tác địa vật lý
1. Sử dụng tổ hợp
phương pháp địa vật lý bao gồm: đo gamma mặt đất theo tuyến, đo gamma mặt đất
chi tiết, đo gamma công trình, đo gamma mẫu lõi khoan, đo phổ gamma mặt đất và
đo địa vật lý lỗ khoan nhằm khoanh định quy mô, kích thước các thân quặng đất
hiếm trong các công trình khai đào, vị trí thân quặng trong lỗ khoan, xác định
các vị trí lấy mẫu phân tích; đo sâu điện để dự báo quy mô, chiều dày vỏ phong
hóa (đặc biệt áp dụng tại các khu vực có lớp phủ dày) phục vụ công tác dự báo
tài nguyên đất hiếm và khoanh định khu vực triển vọng đánh giá quặng đất hiếm.
2. Thi công các
phương pháp địa vật lý theo mạng lưới tuyến vuông góc với phương cấu trúc của
thân khoáng sản và tuần tự từ phương pháp nghiên cứu nông đến phương pháp
nghiên cứu sâu.
3. Thành lập các sơ đồ,
thiết đồ, kết hợp giữa tài liệu địa chất và địa vật lý để xác định vị trí, quy
mô phân bố, mức độ dị thường đã phát hiện.
4. Yêu cầu kỹ thuật
thi công và xử lý tài liệu của từng phương pháp địa vật lý thực hiện theo các
quy định kỹ thuật chuyên ngành.
Điều
34. Lựa chọn và bố trí công trình thăm dò
1. Lựa chọn công
trình thăm dò:
a) Trong thăm dò quặng
đất hiếm có thể lựa chọn các loại công trình khai đào (vết lộ, hào, giếng, lò)
và khoan. Các công trình thăm dò được lựa chọn phải phù hợp với điều kiện thế nằm,
chiều sâu phân bố, cấu tạo địa chất, hình thái, chiều dày của từng thân quặng
và đặc tính của lớp phủ;
b) Tại các công trình
phải lấy mẫu chi tiết để xác định chất lượng, quy luật phân bố các loại quặng,
chiều sâu phong hóa, đặc điểm cấu tạo vách, trụ của thân quặng;
c) Đối với các mỏ có
cấu tạo địa chất rất phức tạp, để làm rõ điều kiện thế nằm, hình dạng, cấu tạo
bên trong thân quặng, cần sử dụng các công trình thăm dò như lò dọc vỉa hoặc
xuyên vỉa, hạn chế sử dụng công trình khoan;
d) Công trình khoan
phải thu hồi cao nhất lõi khoan nguyên thỏi. Tỷ lệ lấy mẫu lõi khoan không được
nhỏ hơn 70% theo từng hiệp khoan qua đá và 85%
khi khoan qua quặng. Tất cả các lỗ khoan phải đo địa vật lý lỗ khoan;
đ) Lỗ khoan thẳng đứng,
khoan xiên có chiều sâu trên 100m, cứ 10÷20m
phải đo kiểm tra độ lệch lỗ khoan;
e) Các thân quặng có
góc cắm lớn, cần áp dụng phương pháp khoan xiên hoặc khoan ngang;
g) Các công trình
thăm dò phải cắt qua hết chiều dày thân quặng.
2. Bố trí công trình
và lựa chọn mật độ mạng lưới thăm dò:
a) Bố trí các công
trình thăm dò bảo đảm đánh giá toàn diện các đặc điểm về cấu tạo địa chất, hình
thái, kích thước, điều kiện thế nằm, mức độ ổn định về chiều dày và chất lượng
của thân quặng;
b) Mạng lưới định hướng
các công trình thăm dò quy định tại Phụ lục III đối với mỏ đất hiếm dạng hấp phụ
ion và quy định tại Phụ lục IV đối với mỏ đất hiếm nguyên sinh ban hành kèm
theo Thông tư này;
c) Công trình thăm
dò, công trình khai thác (có trước), vết lộ tự nhiên và nhân tạo có ở trong khu
vực thăm dò đều phải được tiến hành mô tả, đo vẽ địa chất và thành lập tài liệu
nguyên thủy kịp thời, đầy đủ và chính xác theo quy định hiện hành về thu thập
tài liệu nguyên thủy trong thăm dò khoáng sản và được đưa lên bản đồ tài liệu
thực tế.
Điều
35. Công tác lấy mẫu
1. Công trình thăm dò
gặp quặng phải được lấy mẫu chi tiết và có hệ thống để khoanh nối thân quặng và
đánh giá chất lượng quặng đối với thành phần có ích chính. Vị trí lấy mẫu phải
được thể hiện chi tiết trên tài liệu nguyên thủy.
2. Kích thước các loại
mẫu dựa trên cơ sở đặc điểm phân bố thành phần vật chất bên trong thân quặng,
phải đảm bảo độ tin cậy cao nhất, đánh giá đầy đủ về thành phần chính.
3. Nguyên tắc lấy mẫu:
a) Đối với công trình
gặp quặng phải được lấy liên tục đảm bảo đủ cơ sở để khoanh nối ranh giới thân
quặng và lớp kẹp. Chiều dài mẫu rãnh được xác định bởi cấu tạo bên trong thân
quặng; sự biến đổi thành phần vật chất; đặc điểm cấu tạo, kiến trúc, tính chất
cơ lý của quặng;
b) Kết quả lấy mẫu của
từng loại phải được thể hiện bằng hình ảnh;
c) Mẫu
thử nghiệm công nghệ phải mang tính đại diện về thành phần hóa học, thành phần
khoáng vật, tính chất cơ lý, độ hạt và những tính chất khác phù
hợp với thành phần trung bình của từng loại quặng, thân quặng
chính trong mỏ;
d) Mẫu
thể trọng lớn phải lấy tối thiểu 03 mẫu cho từng loại quặng tự nhiên. Kèm theo
mỗi mẫu thể trọng lớn phải lấy đồng thời tối thiểu 03 mẫu thể trọng nhỏ và độ ẩm
để phân tích kiểm tra, đối sánh. Thể tích mỗi mẫu thể trọng lớn dao động từ 0,5
đến 1m3. Đối với thân quặng cứng
chắc hoặc có chiều dày mỏng không thể lấy được mẫu thể trọng khối thì thể trọng
quặng được xác định chủ yếu bằng giá trị trung bình các mẫu thể trọng nhỏ. Cùng
với việc xác định thể trọng phải xác định độ ẩm của quặng.
Điều
36. Công tác gia công mẫu
1. Toàn bộ mẫu được đập,
nghiền đến cỡ hạt có kích thước nhỏ hơn 1,0mm,
việc gia công và rút gọn tiếp theo được thực hiện theo sơ đồ gia công cho từng
mỏ.
2. Chất lượng gia
công mẫu phải được kiểm tra một cách có hệ thống ở tất cả các công đoạn, phải
kiểm tra sự thực hiện theo sơ đồ gia công mẫu.
Tất cả mẫu hóa cơ bản trước khi phân tích đều phải gia công đến cỡ hạt 0,074mm.
Điều
37. Công tác phân tích mẫu
1. Kết quả phân tích
mẫu cần phải xác định hàm lượng, dạng tồn tại của thành phần có ích chính và
thành phần có ích đi kèm (nếu có):
a) Mẫu
phân tích hóa cơ bản phân tích 17 thành phần đất hiếm. Phân tích hóa cơ bản thực
hiện 100% số mẫu đã lấy tại công trình thăm dò. Các thành phần có hại và các
thành phần khác xác định theo mẫu hóa nhóm, ít nhất bằng 10% mẫu cơ bản;
b) Mẫu
hóa nhóm phải lấy đại diện cho các kiểu quặng tự nhiên hoặc các hạng quặng công
nghiệp. Với mẫu nhóm, ngoài thành phần đất hiếm, cần phân tích bổ sung các
thành phần U, Th và các nguyên tố đi kèm khác;
c) Hàm lượng đất hiếm
được xác định bằng phân tích hóa hoặc các phương pháp khác, quy trình phân tích
thực hiện theo quy định hiện hành;
d) Phân tích thành phần
khoáng vật, đặc điểm về cấu tạo, kiến trúc và các tính chất vật lý khác của quặng
phải được thực hiện bằng các phương pháp thạch học, khoáng tướng, trọng
sa và các dạng phân tích khác;
2. Mẫu
công nghệ
a) Mẫu
công nghệ phải được nghiên cứu ở quy mô phòng thí nghiệm hoặc phòng thí nghiệm
mở rộng;
b) Kết quả mẫu công
nghệ phải đánh giá được thành phần vật chất quặng, xác định các thông số kinh tế
- kỹ thuật chủ yếu của
các công đoạn tuyển, đề xuất được sơ đồ công nghệ nghiền, tuyển hợp lý để thu hồi
đối với thành phần chính.
3. Công tác kiểm soát
chất lượng phân tích mẫu:
a) Kiểm tra phân tích
mẫu phải được thực hiện thường xuyên và có hệ thống;
b) Kiểm soát chất lượng
kết quả phân tích mẫu phải thực hiện theo quy định tại Thông tư số
62/2014/TT-BTNMT ngày 09 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về kiểm soát chất lượng các kết quả
phân tích mẫu địa chất khoáng sản.
Điều
38. Công tác bảo vệ môi trường trong quá trình thăm dò
1. Công tác bảo vệ
môi trường là nội dung quan trọng trong quá trình triển khai thực hiện thăm dò
mỏ đất hiếm để xác định nguyên nhân, giảm thiểu tác động, rủi ro, ảnh hưởng đến
môi trường, sức khỏe của người lao động tham gia thi công; đánh giá chất lượng
môi trường nguyên sinh và dự báo chất lượng môi trường thứ sinh.
2. Công tác đánh giá
tác động môi trường trong quá trình thăm dò mỏ được thực hiện qua 3 giai đoạn gồm
đánh giá hiện trạng môi trường nguyên sinh trước khi diễn ra các hoạt động thăm
dò, giám sát môi trường trong thời gian thăm dò và đánh giá các tác động môi
trường sau khi kết thúc quá trình thăm dò để xác định hàm lượng, phân bố và quy
luật biến đổi của các chất phóng xạ, các chất độc hại, cũng như các khí độc hại
trong các thành phần môi trường đất, nước, không khí; chỉ ra những yếu tố có thể
gây ô nhiễm môi trường và đề xuất phòng ngừa, giảm thiểu các tác động đến môi
trường.
3. Nội dung công việc
thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 26 Thông tư này.
Điều
39. Công tác đánh giá điều kiện kỹ thuật khai thác mỏ
1. Đánh giá điều kiện
địa chất thủy văn:
a) Thu thập tài liệu
khí tượng thủy văn khu vực thăm dò tối thiểu trong 05 năm gần nhất;
b) Kết quả thăm dò phải
đánh giá được các tầng chứa nước chính có thể làm ngập lụt mỏ, đặc biệt ở phần
mỏ có nhiều khả năng ngập lụt nhất để giải quyết vấn đề thoát nước, tháo khô mỏ;
c) Đối với các tầng
chứa nước phải xác định chiều dày, thành phần thạch học, điều kiện cấp nước, phải
xác định được quan hệ giữa các tầng chứa nước với nhau, quan hệ giữa nước mặt,
nước ngầm và các thông số liên quan khác;
d) Phải nghiên cứu
thành phần hóa học và vi sinh của nước, đánh giá khả năng ăn mòn bê tông, kim
loại, hàm lượng các thành phần có ích, có hại trong nước; đánh giá ảnh hưởng của
việc bơm thoát nước mỏ đến các công trình sử dụng
nước ngầm trong vùng, cũng như khả năng sử dụng nước sinh hoạt. Kiến nghị các
giải pháp liên quan đến việc cấp, thoát nước và mức độ ảnh hưởng của việc tháo
khô mỏ đến môi trường xung quanh;
đ) Toàn bộ các điều
kiện địa chất thủy văn và các yếu tố tự nhiên khác cần được đánh giá đáp ứng
yêu cầu cho lập dự án đầu tư khai thác và thiết kế mỏ. Trường hợp điều kiện địa
chất thủy văn cực kỳ phức tạp, cần phải có đề án điều tra, đánh giá chuyên
ngành. Công tác đánh giá địa chất thủy văn thực hiện theo các quy định hiện
hành.
2. Đánh giá điều kiện
địa chất công trình:
a) Kết quả thăm dò phải
xác định được các tính chất cơ lý của quặng, đá vây quanh và đất phủ trong điều
kiện tự nhiên và trong điều kiện bão hòa nước; đặc điểm địa chất công trình của
các tầng đá và tính dị hướng của chúng, thành phần đá, độ nứt nẻ, phá hủy kiến
tạo, karst, hiện tượng phá hủy trong đới phong hóa;
b) Kết quả thăm dò phải
đánh giá độ bền vững của các công trình mỏ và tính toán các thông số cơ bản của
moong khai thác, độ ổn định của lò;
c) Toàn bộ các điều
kiện địa chất công trình và các yếu tố tự nhiên khác cần được đánh giá đáp ứng
yêu cầu cho lập dự án đầu tư khai thác và thiết kế mỏ. Trường hợp điều kiện địa
chất công trình cực kỳ phức tạp, cần phải có đề án điều tra, đánh giá chuyên
ngành. Công tác đánh giá địa chất công trình thực hiện theo các quy định hiện
hành.
3. Đánh giá địa chất
môi trường:
a) Xác định chi tiết
tình trạng chất lượng nước bề mặt và nước ngầm trong khu vực mỏ, đưa ra đánh
giá về chất lượng môi trường nước của khu vực mỏ;
b) Xác định chi tiết
và nghiên cứu mức độ, hàm lượng, phân bố và quy luật biến đổi của các chất
phóng xạ, các chất độc hại, cũng như các khí độc hại, chỉ ra những yếu tố có thể
gây ô nhiễm môi trường. Đánh giá chất lượng môi trường nguyên sinh; dự báo chất
lượng môi trường thứ sinh và đưa ra các đề xuất phòng ngừa;
c) Xác định chi tiết ảnh
hưởng của việc khai thác các mỏ đất hiếm đối với nước bề mặt (nước ngầm) và khả
năng gây ra các thảm họa địa chất thứ sinh như lũ bùn đá, sạt lở đất, đồng thời
đề xuất các phương án xử lý và biện pháp phòng chống;
d) Phân tích các dữ
liệu liên quan đến động đất trong khu vực và khu vực thăm dò, nghiên cứu đặc điểm
của hoạt động tân kiến tạo, đánh giá tính ổn định của khu vực;
đ) Điều tra các hiện
tượng địa chất tai biến trong khu vực mỏ (trượt đá, sạt lở, lũ quét, lũ bùn đá,
sụt lún mặt đất, lún đất,...), dự báo tác động và sự phá hủy của việc khai thác
mỏ đối với môi trường địa chất và môi trường sinh thái, đồng thời đề xuất các
biện pháp phòng ngừa.
Điều
40. Công tác tính trữ lượng và tài nguyên
1. Việc tính trữ lượng,
tài nguyên quặng đất hiếm phải căn cứ vào chỉ tiêu tính trữ
lượng được luận giải chi tiết trong báo cáo thăm dò khoáng sản cho từng mỏ.
2. Phương pháp tính
trữ lượng và tài nguyên quặng đất hiếm phải được lựa chọn phù hợp đặc điểm cấu
trúc thân quặng cho từng mỏ. Áp dụng các phần mềm chuyên dụng để tính trữ lượng.
3. Trữ lượng, tài
nguyên quặng đất hiếm được tính là trữ lượng hiện có trong lòng đất, không tính
đến sự tổn thất khi khai thác, chế biến và tính theo đơn vị tấn cho quặng
nguyên khai và tấn cho kim loại đất hiếm.
4. Trữ lượng và tài
nguyên quặng đất hiếm được thể hiện trên nền bình đồ tính trữ lượng ở tỷ lệ
1:2.000 đến 1:1.000, 1:500, tùy theo quy mô và đặc điểm thân quặng. Kết quả
tính trữ lượng phải được thể hiện theo từng loại quặng, thân quặng, theo cấp trữ
lượng, tài nguyên.
Điều
41. Cấp trữ lượng cao nhất và tỷ lệ các cấp trữ lượng
1. Cấp trữ lượng cao
nhất đối với mỏ nhóm I và II phải thăm dò là cấp 121; đối với mỏ nhóm III và IV
phải thăm dò là cấp 122.
2. Tỷ lệ các cấp trữ
lượng 121 và 122 do chủ đầu tư xác định trên cơ sở đặc điểm địa chất của mỏ, khả
năng tài chính, điều kiện kỹ thuật khai thác, công suất dự kiến khai thác,
nhưng phải đảm bảo tỷ lệ trữ lượng cấp cao nhất (121/(121+122)) đối với nhóm mỏ
I, II trên tổng trữ lượng của mỏ không thấp hơn 10%; hoặc bảo đảm yêu cầu khai
thác ít nhất 5 - 7
năm theo công suất dự kiến; đối với nhóm mỏ III, IV, tỷ lệ trữ lượng cấp 122
(122/(122 + 333) phải đạt trên 70% và phải được thể hiện trong đề án thăm dò
trên tổng trữ lượng của mỏ không thấp hơn 10% và phải được thể hiện trong đề án
thăm dò.
Điều
42. Phân cấp trữ lượng và cấp tài nguyên khoáng sản đất hiếm
1. Phân loại tài
nguyên khoáng sản đất hiếm được phân thành hai nhóm chính:
a) Tài nguyên xác định:
là phần tài nguyên đã được đánh giá và xác định bằng các phương pháp địa chất,
kỹ thuật và kinh tế;
b) Tài nguyên dự báo:
là phần tài nguyên được suy đoán dựa trên các dấu hiệu địa chất nhưng chưa được
xác định chi tiết.
2. Phân cấp trong
nhóm tài nguyên xác định được chia thành hai loại:
a) Trữ lượng đất hiếm:
là phần tài nguyên đã được thăm dò chi tiết và đánh giá đủ điều kiện khai thác,
gồm các cấp:
- Cấp 111: đã được
thăm dò và xác định rõ ràng toàn bộ thân quặng, đủ điều kiện khai thác ngay.
- Cấp 121: đã được
đánh giá chi tiết, có đủ thông tin để lập dự án khai thác khả thi.
- Cấp 122: được đánh
giá sơ bộ, phù hợp để xây dựng dự án tiền khả thi.
b) Tài nguyên đất hiếm:
là phần tài nguyên đã được đánh giá nhưng chưa đủ điều kiện để đưa vào khai
thác ngay, gồm các cấp:
- Cấp 211, 221, 222:
đánh giá chi tiết và thăm dò trên khu vực giới hạn.
- Cấp 331, 332, 333:
đánh giá tổng quát và thăm dò sơ bộ.
3. Phân cấp trong
nhóm tài nguyên dự báo được phân thành hai cấp:
a) Cấp 334a: tài
nguyên dự báo ở mức độ đáng tin cậy cao hơn, có dấu hiệu địa chất rõ ràng;
b) Cấp 334b: tài
nguyên dự báo ở mức độ tin cậy thấp hơn, dựa trên suy đoán ban đầu từ tài liệu
địa chất và các dấu hiệu liên quan.
4. Bảng phân cấp chi
tiết các tiêu chí và yêu cầu chi tiết cho từng cấp trữ lượng và tài nguyên được
quy định tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều
43. Kỹ thuật và tiêu chí đánh giá trữ lượng cấp 121
1. Mức độ đánh giá địa
chất:
a) Hình dạng, kích
thước, cấu tạo và ranh giới thân quặng;
b) Phân loại quặng tự
nhiên và đặc điểm công nghiệp;
c) Thành phần vật chất,
tính chất cơ lý và công nghệ chế biến;
d) Điều kiện địa chất
thủy văn, địa chất công trình và khai thác;
đ) Độ tin cậy trữ lượng
tối thiểu đạt 80%.
2. Ranh giới khoanh nối
tính trữ lượng cấp 121:
Ranh giới được xác định
trong phạm vi công trình thăm dò hoặc khai thác.
3. Đánh giá kỹ thuật
và hiệu quả kinh tế:
a) Lựa chọn giải pháp
kỹ thuật, công nghệ khai thác và chế biến hợp lý;
b) Đánh giá hiệu quả
kinh tế dựa trên các chỉ tiêu trữ lượng.
Điều
44. Kỹ thuật và tiêu chí đánh giá trữ lượng cấp 122
1. Mức độ đánh giá địa
chất:
a) Hình dạng, kích
thước, cấu tạo và ranh giới thân quặng;
b) Phân loại quặng tự
nhiên và đặc điểm công nghiệp;
c) Thành phần vật chất,
tính chất cơ lý và công nghệ chế biến;
d) Điều kiện địa chất
thủy văn, địa chất công trình và khai thác;
đ) Độ tin cậy trữ lượng
tối thiểu đạt 50%.
2. Ranh giới khoanh nối
tính trữ lượng cấp 122:
Ranh giới được xác định
trong phạm vi công trình thăm dò hoặc khai thác. Đối với các
thân quặng có cấu trúc không phức tạp, chiều dày và chất lượng quặng tương đối ổn
định được phép ngoại suy (từ cấp trữ lượng cao hơn liền kề) có giới hạn theo
tài liệu địa chất, địa vật lý nhưng không vượt quá một phần hai mạng lưới quy định.
3. Đánh giá kỹ thuật
và hiệu quả kinh tế thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 43
Thông tư này.
Điều
45. Kỹ thuật và tiêu chí đánh giá tài nguyên cấp 221
1. Mức độ đánh giá địa
chất và khoanh ranh giới tính tài nguyên thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 43 của Thông tư này.
2. Mức độ đánh giá
tính khả thi về kỹ thuật, công nghệ, hiệu quả kinh tế được thực hiện theo khoản 3 Điều 43 của Thông tư này. Tài nguyên cấp 221 là phần
tài nguyên đã thăm dò nhưng không đạt chỉ tiêu tính trữ lượng hoặc nằm trong
khu vực cấm, tạm cấm hoạt động khoáng sản.
Điều
46. Kỹ thuật và tiêu chí đánh giá tài nguyên cấp 222
1. Đánh giá địa chất
và khoanh nối ranh giới tính tài nguyên cấp 222 thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 44 Thông tư này.
2. Đánh giá tính khả
thi về kỹ thuật, công nghệ và mức độ hiệu quả kinh tế thực hiện theo quy định tại
khoản 3 Điều 43 Thông tư này. Tài nguyên cấp 222 là phần
tài nguyên đã thăm dò nhưng không đạt chỉ tiêu tính trữ lượng hoặc nằm trong
khu vực cấm, tạm cấm hoạt động khoáng sản.
Điều
47. Kỹ thuật và tiêu chí đánh giá tài nguyên cấp 333
1. Đánh giá địa chất:
a) Xác định được những
nét cơ bản về hình dạng, thế nằm, sự phân bố các thân quặng đất hiếm;
b) Xác định sơ bộ được
chiều dày, cấu tạo và mức độ ổn định của thân quặng đất hiếm;
c) Chất lượng quặng đất
hiếm được xác định sơ bộ theo kết quả lấy mẫu ở các vết lộ tự nhiên, công trình
dọn sạch, hào, giếng, khoan hoặc ngoại suy theo tài liệu của khoảnh liền kề có
mức độ đánh giá địa chất chi tiết hơn;
d) Các yếu tố tự
nhiên quyết định điều kiện khai thác mỏ chưa bắt buộc đánh giá chi tiết, chủ yếu
được tìm hiểu sơ bộ và lấy tương tự ở các vùng liền kề đã được đánh giá chi tiết
hơn;
e) Ranh giới tài
nguyên cấp 333 được nối theo ranh giới cấu tạo địa chất thuận lợi cho thành tạo
quặng đất hiếm trên cơ sở tổng hợp kết quả nghiên cứu địa
vật lý, địa hóa kết hợp công trình khai đào đơn lẻ. Tài
nguyên cấp 333 chủ yếu ngoại suy hoặc trong phạm vi khống chế các công trình
thăm dò chưa đạt mạng lưới thăm dò trữ lượng cấp 122. Đối với các thân quặng nhỏ
lẻ, ranh giới tài nguyên cấp 333 phải có ít nhất 2 công trình khống chế được
chiều dày, xác định được hàm lượng.
2. Đánh giá tính khả
thi về kỹ thuật, công nghệ và mức độ hiệu quả kinh tế.
Chưa xác định được việc
khai thác và chế biến quặng đất hiếm từ nguồn tài nguyên này có hiệu quả kinh tế
hay có tiềm năng hiệu quả kinh tế tại thời điểm đánh giá.
Điều
48. Nội dung, hình thức trình bày báo cáo kết quả thăm dò
Nội dung, hình thức
trình bày báo cáo kết quả thăm dò thực hiện theo quy định tại Thông tư số
45/2016/TT-BTNMT .
Điều
49. Sản phẩm
1. Báo cáo kết quả
thăm dò, các bản vẽ, phụ lục kèm theo và tài liệu nguyên thủy.
2. Tài liệu nguyên thủy
thành lập theo quy định tại Thông tư số 43/2016/TT-BTNMT và Điều
9 Thông tư này.
3. Hình thức tài liệu
thăm dò khoáng sản
a) Các dạng tài liệu
bản vẽ, phụ lục và bản lời trong thăm dò khoáng sản phải được thể
hiện đúng quy cách theo các quy định hiện hành và Điều 9 Thông
tư này;
b) Hệ thống ký hiệu địa
chất khoáng sản thực hiện theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 49:2012-BTNMT.
Chương
IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
50. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 06 tháng 01 năm 2025.
2. Trường hợp các văn
bản dẫn chiếu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì áp dụng theo
quy định mới.
3. Điều khoản chuyển
tiếp
a) Đối với các đề án
đang thi công, kết thúc trước tháng 7 năm 2025 (thực hiện bằng nguồn ngân sách
nhà nước); hoặc kết thúc trước tháng 1 năm 2026 (đối với đề án do các tổ chức
cá nhân đầu tư) thì tiếp tục thực hiện công tác thành lập tài liệu nguyên thủy
theo quy định tại Thông tư số 43/2016/TT-BTNMT cho đến khi kết thúc đề án;
b) Đối với các đề án
không thuộc điểm a khoản 3 Điều này thì thực hiện công tác thành lập tài liệu
nguyên thủy theo quy định tại Điều 9 Thông tư này.
Điều
51. Tổ chức thực hiện
1. Cục trưởng Cục Địa
chất Việt Nam có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.
2. Các đơn vị trực
thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Thông tư này.
3. Trong quá trình thực
hiện Thông tư này, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, các tổ chức, cá nhân có
liên quan kịp thời phản ánh về Bộ Tài nguyên và Môi
trường để xem xét giải quyết./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ và các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng Bộ TN&MT;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Sở TN&MT các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo; Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Các đơn vị trực thuộc Bộ TN&MT, Cổng
TTĐT Bộ TN&MT;
- Lưu: VT, ĐCVN.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Quý Kiên
|
PHỤ LỤC I
MẬT ĐỘ MẠNG LƯỚI ĐIỀU TRA TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN ĐẤT HIẾM
(Kèm theo Thông tư số 21/2024/TT-BTNMT
ngày 21 tháng 11
năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
TT
|
Hạng
mục công việc
|
Mỏ
đất hiếm nguyên sinh
|
Mỏ
đất hiếm dạng hấp phụ ion
|
1
|
Lộ trình khảo sát
|
Vuông góc hoặc gần
vuông góc với cấu trúc địa chất; thân quặng, đới khoáng hóa
|
Cắt qua các dạng địa
hình phát triển vỏ phong hóa (chân, sườn, đỉnh); cấu trúc địa chất.
|
2
|
Mật độ điểm khảo
sát
|
20-25 điểm/km2
|
- 8 -
12 điểm/km2.
- Đảm bảo tối thiểu
20% số điểm quan sát được mặt cắt vỏ phong hóa. Trường hợp không đạt được
tiêu chuẩn nêu trên cần bổ sung các công trình khoan tay, khai đào công trình
để đảm bảo.
|
3
|
Đo Gamma
|
|
|
|
- Gamma mặt đất
theo lộ trình
|
25m/điểm
|
25m/điểm
|
|
- Gamma mặt đất chi
tiết dị thường
|
5x5m
|
5x5m
|
|
- Gamma công trình
|
50x50cm
|
50x50cm
|
|
- Dị thường gamma
công trình
|
50x25cm
|
50x25cm
|
4
|
Đo phổ gamma
|
|
|
|
- Phổ gamma mặt đất
theo lộ trình
|
25m/
điểm
|
25m/
điểm
|
|
- Phổ gamma mặt đất
chi tiết dị thường
|
5x5m
|
5x5m
|
|
- Phổ gamma công
trình
|
50x50cm
|
50x50cm
|
PHỤ LỤC II
MẬT ĐỘ MẠNG LƯỚI ĐÁNH GIÁ TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN ĐẤT HIẾM
(Kèm theo Thông tư số 21/2024/TT-BTNMT
ngày 21 tháng 11 năm
2024 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
TT
|
Hạng
mục công việc
|
Mỏ
đất hiếm nguyên sinh
|
Mỏ
đất hiếm dạng hấp phụ ion
|
1
|
Lộ trình khảo sát
|
Theo tuyến vuông
góc hoặc gần vuông góc với cấu trúc địa chất; diện phân bố, đới khoáng hóa.
|
Theo tuyến cắt
ngang các dạng địa hình phát triển vỏ phong hóa dự kiến có khoáng sản đất hiếm.
|
3
|
Mạng lưới trung
bình (tuyến cách tuyến x điểm cách điểm)
|
200mx100m
|
200mx200m
|
4
|
Đo Gamma (trung
bình)
|
|
|
|
- Gamma mặt đất
theo tuyến lộ trình
|
10m/điểm
|
10m/điểm
|
|
- Gamma mặt đất chi
tiết dị thường
|
2x2m
|
2x2m
|
|
- Gamma công trình
|
50x50cm
|
50x50cm
|
|
- Dị thường gamma
công trình
|
25x25cm
|
25x25cm
|
|
- Mẫu
lõi khoan
|
40cm/điểm
|
40cm/điểm
|
|
- Dị thường mẫu lõi
khoan
|
10cm/điểm
|
10cm/điểm
|
|
- Gamma lỗ chòong
|
2-5m/điểm
|
-
|
5
|
Đo phổ gamma (trung
bình)
|
|
|
|
- Phổ gamma mặt đất
theo tuyến lộ trình
|
10m/
điểm
|
10m/điểm
|
|
- Phổ gamma mặt đất
chi tiết dị thường
|
5x5m
|
5x5m
|
|
- Phổ gamma công
trình
|
50x50cm
|
50x50cm
|
6
|
Đo sâu ảnh điện (khoảng
cách điểm đo trung bình)
|
|
25m/điểm
|
PHỤ LỤC III
MẠNG LƯỚI ĐỊNH HƯỚNG CÁC CÔNG TRÌNH THĂM DÒ KHOÁNG SẢN ĐẤT HIẾM
DẠNG HẤP PHỤ ION
(Kèm theo Thông tư số 21/2024/TT-BTNMT
ngày 21 tháng 11 năm
2024 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
Nhóm
mỏ
|
Công
trình thăm dò
|
Khoảng
cách đối với các cấp trữ lượng (m)
|
121
|
122
|
Đường
phương
|
Hướng
dốc
|
Đường
phương
|
Hướng
dốc
|
II
|
Trên
mặt
|
Hào,
giếng
|
40÷60
|
|
80÷100
|
|
Dưới
sâu
|
Khoan
|
|
40÷50
|
|
80÷100
|
III
|
Trên
mặt
|
Hào,
giếng
|
|
|
40÷50
|
|
Dưới
sâu
|
Khoan
|
|
|
80÷100
|
30÷40
|
IV
|
Trên
mặt
|
Hào,
giếng
|
|
|
20÷30
|
|
Dưới
sâu
|
Khoan
|
|
|
|
20÷30
|
* Ghi chú: Mạng lưới
định hướng các công trình thăm dò không phải là bắt buộc cho mọi trường hợp.
Trên cơ sở phân tích cặn kẽ đặc điểm cấu tạo địa chất mỏ; hình thái, kích thước,
thế nằm của thân khoáng; đặc điểm địa hình, quy luật và mức độ biến đổi về chiều
dày và chất lượng để lựa chọn mạng lưới các công trình thăm dò hợp lý nhất cho
đối tượng thăm dò.
PHỤ LỤC IV
MẠNG LƯỚI ĐỊNH HƯỚNG CÁC CÔNG TRÌNH THĂM DÒ KHOÁNG SẢN ĐẤT HIẾM
NGUYÊN SINH
(Kèm theo Thông tư số 21/2024/TT-BTNMT
ngày 21 tháng 11 năm
2024 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
Nhóm
mỏ
|
Công
trình thăm dò
|
Khoảng
cách đối với các cấp trữ lượng (m)
|
121
|
122
|
Đường
phương
|
Hướng
dốc
|
Đường
phương
|
Hướng
dốc
|
I
|
Trên
mặt
|
Hào,
giếng
|
75÷100
|
|
150÷200
|
|
Dưới
sâu
|
Khoan
|
|
75÷100
|
|
125÷150
|
II
|
Trên
mặt
|
Hào,
giếng
|
40÷50
|
|
80÷100
|
|
Dưới
sâu
|
Khoan
|
|
30÷50
|
|
75÷100
|
III
|
Trên
mặt
|
Hào,
giếng
|
|
|
40÷50
|
|
Dưới
sâu
|
Khoan
|
|
|
75÷100
|
30÷50
|
IV
|
Trên
mặt
|
Hào,
giếng
|
|
|
20÷30
|
|
Dưới
sâu
|
Khoan
|
|
|
40÷50
|
20÷30
|
* Ghi chú: Mạng lưới
định hướng các công trình thăm dò không phải là bắt buộc cho mọi trường hợp.
Trên cơ sở phân tích cặn kẽ đặc điểm cấu tạo địa chất mỏ; hình thái, kích thước,
thế nằm của thân khoáng; đặc điểm địa hình, quy luật và mức độ biến đổi về chiều
dày và chất lượng để lựa chọn mạng lưới các công trình thăm dò hợp lý nhất cho
đối tượng thăm dò.
PHỤ LỤC V
PHÂN LOẠI MỨC ĐỘ PHỨC TẠP VỀ CẤU TRÚC ĐỊA CHẤT ĐỐI VỚI ĐIỀU
TRA, ĐÁNH GIÁ KHOÁNG SẢN ĐẤT HIẾM DẠNG HẤP PHỤ ION
(Kèm theo Thông tư số 21/2024/TT-BTNMT
ngày 21 tháng 11 năm
2024 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
Phân
loại mức độ phức tạp
|
Đặc
điểm địa hình phân bố vỏ phong hóa
|
Đặc
điểm địa chất
|
Đơn
giản
|
Địa hình núi cao
trên 500m, sườn dốc trên 20°, độ phân cắt trên 300m/km2. Vỏ phong hóa
phát triển không liên tục, chiều dày có sự thay đổi lớn, từ dưới 1m
đến 3m.
|
Các khối xâm nhập
và phun trào có dạng khối hoặc đẳng thước, diện tích >10 km2,
thành phần đồng nhất, có < 3 phân vị địa chất phân bố đan xen.
|
Trung
bình
|
Địa hình vùng trung
du, núi thấp, độ cao 200 - 500m. Sườn dốc dưới 8- 20°, độ phân cắt 100 -
300m/km2. Vỏ phong hóa phát triển tương đối liên
tục, chiều dày chủ yếu trên 3m
|
Các khối xâm nhập
và phun trào có dạng khối hoặc đẳng thước, diện tích 5-10km2, có 3
- 6 phân vị địa chất phân bố đan xen.
|
Phức
tạp
|
Địa hình chủ yếu là
đồi núi thấp, độ cao tuyệt đối <200m, sườn dốc dưới 8°, độ phân cắt dưới
100 m/km2. vỏ phong hóa phát triển mạnh, chiều dày chủ yếu trên 5m
|
Xâm nhập và phun
trào khác tuổi, nhiều pha, diện phân bố của mỗi loại không quá 5km2,
có > 6 phân vị địa chất phân bố đan xen.
|
PHỤ LỤC VI
PHÂN LOẠI MỨC ĐỘ PHỨC TẠP VỀ CẤU TRÚC ĐỊA CHẤT ĐỐI VỚI ĐIỀU
TRA, ĐÁNH GIÁ KHOÁNG SẢN ĐẤT HIẾM NGUYÊN SINH
(Kèm theo Thông tư số 21/2024/TT-BTNMT
ngày 21 tháng 11 năm
2024 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
Mức
phức tạp
|
Cấu
trúc địa chất
|
Đặc
điểm khoáng hóa
|
Đơn
giản
|
Trầm tích bở rời nằm
ngang, hơi nghiêng, lớp ổn định, thấu kính lớn.
|
Khoáng hóa tồn tại ở
dạng lớp có kích thước lớn hoặc trung bình, nằm ngang hoặc hơi nghiêng, dốc
thoải; hình dạng đơn giản, ranh giới rõ ràng.
|
Trầm tích gắn kết,
chỉ có 1-2 lớp ổn định, không bị uốn nếp, đứt gãy.
|
Trung
bình
|
Trầm tích bở rời
nhiều lớp, thấu kính nhỏ, thành phần thay đổi mạnh trong không gian.
|
Khoáng hóa tồn tại ở
dạng lớp, dạng mạch, thấu kính kích thước lớn, hoặc trung bình. Hình dạng
thân khoáng ít phức tạp, ranh giới tương đối rõ ràng.
|
Trầm tích gắn kết,
không có hoặc có 1- 2 loại đá mạch, đá xâm nhập, đá núi lửa với diện phân bố
không đáng kể, ít liên quan đến quặng; bị uốn nếp yếu, có ít đứt gãy phá hủy.
|
Phức
tạp
|
Đá hầm tích gắn kết
đa thành phần, thay đổi phức tạp theo đường phương và hướng cắm; có nhiều loại
đá magma xâm nhập, phun trào, đá mạch phân bố rộng rãi có liên quan đến quặng
hóa; đá biến chất yếu; có thể có đá biến chất cao nhưng diện phân bố hẹp, ít ảnh
hưởng đến cấu trúc vùng. Cấu
trúc uốn nếp phức tạp, nhiều hệ thống đứt gãy hoặc nhiều đứt gãy theo 1-2 hệ
thống.
|
Khoáng hóa tồn tại ở
dạng lớp, thấu kính, mạch, ổ kích thước nhỏ hoặc trung
bình, bị co thắt, uốn nếp phức tạp, chứa nhiều lớp kẹp không quặng, bị nhiều
đứt gãy xuyên cắt, dịch chuyển. Ranh giới thân khoáng rất phức tạp, không rõ
ràng.
|
Rất
phức tạp
|
Đá siêu biến chất,
đá biến chất tướng đá phiến lục trở lên; đá biến chất tướng phiến lục hoặc sần
đốm nhưng thành phần phức tạp; có mặt đá magma xâm nhập, phun trào đa thành phần,
nhiều pha, tướng. Cấu trúc rất phức tạp, nhiều uốn nếp, uốn
nếp đảo, vò nhàu. Nhiều đứt gãy phá hủy theo nhiều hệ thống; nhiều pha hoạt động
kiến tạo, magma.
|
Khoáng hóa tồn tại ở
dạng lớp, thấu kính, mạch, thấu kính, ổ kích thước nhỏ hoặc trung bình, bị co
thắt, uốn nếp rất phức tạp, chứa nhiều lớp kẹp không quặng, bị nhiều đứt gãy
xuyên cắt, dịch chuyển. Ranh giới thân khoáng rất phức tạp, không rõ ràng.
|
PHỤ LỤC VII
PHÂN LOẠI VÙNG THEO MỨC ĐỘ KHÓ KHĂN ĐI LẠI
(Kèm theo Thông tư số 21/2024/TT-BTNMT
ngày 21 tháng 11 năm
2024 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
Khó
khăn
|
Đặc
điểm của vùng
|
Tốt
|
Vừng trung du có ít
đồi núi độc lập, sườn dốc dưới 10°, địa hình phân cắt không quá 50m/km2,
làng bản, dân cư đông đúc, mạng lưới giao thông (kể cả đường ôtô và các loại
khác) phát triển, việc đi lại dễ dàng thuận tiện.
|
Trung
bình
|
Vùng trung du - miền
núi, phần lớn núi có độ cao dưới 300m, sườn dốc dưới 20°, địa hình phân cắt
không quá 100m/km2 hoặc vùng
rừng thưa, làng bản dân cư tương đối phổ biến, phần lớn có đường ôtô, đường đất
có thể dùng phương tiện vận tải có động cơ, việc đi lại tương đối dễ dàng.
|
Kém
|
Vùng núi, phần lớn
có độ cao trên 300m, sườn dốc trên 20°, địa hình phân cắt 100- 300m/km2;
làng bản thưa thớt, đường ôtô hiếm, chủ yếu là đường mòn, việc đi lại khó
khăn.
|
Rất
kém
|
Vùng núi, phần lớn
có độ cao trên 500m, sườn dốc trên 30°, địa hình phân cắt từ 300m/km2
trở lên, không có làng bản, hoặc chỉ có rất thưa thớt, không có đường hoặc chỉ
có một số đường nhỏ hẹp, việc đi lại rất khó khăn.
|
PHỤ LỤC VIII
BẢNG PHÂN CẤP TRỮ LƯỢNG VÀ CẤP TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN ĐẤT HIẾM
(Kèm theo Thông tư số 21/2024/TT-BTNMT
ngày 21 tháng 11 năm
2024 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
Mức
độ
nghiên cứu
địa chất
Mức
độ hiệu
quả kinh tế
|
Chắc
chắn
|
Tin
cậy
|
Dự
tính
|
Dự
báo
|
Suy
đoán
|
Phỏng
đoán
|
Có
hiệu quả kinh tế
|
Trữ
lượng 111
|
|
|
|
|
Trữ
lượng 121
|
Trữ
lượng 222
|
|
Có
tiềm năng hiệu quả kinh tế
|
Tài
nguyên 211
|
|
|
Tài
nguyên 221
|
Tài
nguyên 222
|
|
Chưa rõ hiệu
quả kinh tế
|
Tài
nguyên 331
|
Tài
nguyên 332
|
Tài
nguyên 333
|
Tài
nguyên 334a
|
Tài
nguyên 334b
|
- Nghiên cứu khả thi.
- Nghiên cứu tiền khả thi.
-
Nghiên cứu khái quát.