BỘ KHOA HỌC
VÀ
CÔNG
NGHỆ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 08/2023/TT-BKHCN
|
Hà Nội,
ngày 25 tháng 5 năm 2023
|
THÔNG
TƯ
BAN
HÀNH QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ CHẤT THẢI CHỨA CÁC NHÂN PHÓNG XẠ CÓ NGUỒN GỐC
TỰ NHIÊN
Căn cứ Luật Năng lượng nguyên tử ngày
03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ
thuật ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 07/2010/NĐ-CP ngày
25 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Năng lượng nguyên tử;
Căn cứ Nghị định số 127/2007/NĐ-CP
ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật; Nghị định số 78/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng
5 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 127/2007/NĐ-CP
ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật;
Căn cứ Nghị định số
95/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục An
toàn bức xạ và hạt nhân và Vụ trưởng Vụ Pháp chế;
Bộ trưởng Bộ Khoa học
và Công nghệ ban hành Thông tư ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Chất thải
chứa các nhân phóng xạ có nguồn gốc tự nhiên.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
Chất thải chứa các nhân phóng xạ có nguồn gốc tự nhiên (sau đây viết tắt là chất
thải NORM).
Số hiệu: QCVN 23:2023/BKHCN.
Điều 2. Hiệu lực thi
hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 15 tháng 7 năm 2023.
Điều 3. Lộ trình áp dụng
1. Tổ chức, cá nhân có hoạt động làm
phát sinh chất thải NORM và tổ chức, cá nhân làm công tác thu gom, xử lý, vận
chuyển, lưu giữ chất thải NORM phải áp dụng các quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia QCVN 23:2023/BKHCN kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2023.
2. Khuyến khích tổ chức, cá nhân nêu tại
khoản 1 Điều này áp dụng các quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN
23:2023/BKHCN kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.
Điều 4. Tổ chức thực
hiện
1. Cục trưởng Cục An
toàn bức xạ và hạt nhân có trách nhiệm tổ chức, hướng dẫn, phổ biến, tuyên truyền
và triển khai thực hiện Thông tư này.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan,
tổ chức, cá nhân
liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
3, Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ
quan, tổ chức, cá nhân kịp thời
phản ánh bằng văn bản về
Bộ Khoa học và Công nghệ để được hướng dẫn hoặc nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung
cho phù hợp./.
Nơi nhận:
-
Thủ tướng Chính phủ (để b/c);
- Các Phó Thủ tướng Chính phủ
(để b/c);
- Các Bộ, CQ ngang Bộ, CQ thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Tổng
Bí thư;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối
cao;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Lưu: VT, ATBXHN, TĐC, PC.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê Xuân Định
|
QCVN
23:2023/BKHCN
QUY
CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ CHẤT THẢI CHỨA CÁC NHÂN PHÓNG XẠ CÓ NGUỒN GỐC TỰ
NHIÊN
National
technical regulation on naturally occurring radioactive material waste
Lời nói đầu
QCVN 23:2023/BKHCN do Cục An
toàn bức xạ và hạt nhân biên soạn và trình duyệt, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất
lượng thẩm định, Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành kèm theo Thông tư
số 08/2023/TT-BKHCN ngày 25 tháng 5 năm 2023.
QUY CHUẨN KỸ
THUẬT QUỐC GIA VỀ CHẤT THẢI CHỨA CÁC NHÂN PHÓNG XẠ CÓ NGUỒN GỐC TỰ NHIÊN
National
technical regulation on naturally occurring radioactive material waste
1. QUY ĐỊNH
CHUNG
1.1. Phạm vi điều
chỉnh
Quy chuẩn kỹ thuật này quy định yêu cầu
về bảo đảm an toàn bức xạ và yêu cầu kỹ thuật đối với hoạt động quản lý chất thải
chứa các nhân phóng xạ có nguồn
gốc tự nhiên (sau đây viết tắt là chất thải NORM) phát sinh từ hoạt động khai
thác, chế biến quặng urani, quặng thori, đất hiếm, sa khoáng titan và ngành
công nghiệp liên quan đến hoạt động khai thác, chế biến sa khoáng titan. Danh mục
các chất thải NORM được nêu tại Phụ lục A của Quy
chuẩn kỹ thuật này.
1.2. Đối tượng áp dụng
Quy chuẩn kỹ thuật này áp dụng đối với:
1.2.1. Tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước có hoạt động làm phát sinh chất thải NORM trên lãnh thổ Việt
Nam (sau đây viết tắt là chủ nguồn chất thải).
1.2.2. Tổ chức, cá nhân làm công tác
thu gom, xử lý, vận chuyển và lưu giữ chất thải NORM mà không phải là chủ nguồn
chất thải (sau đây viết tắt là cơ sở
xử lý, lưu giữ).
1.2.3. Cơ quan quản lý nhà nước và tổ
chức, cá nhân khác có liên quan.
1.3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chuẩn kỹ thuật này, các từ
ngữ dưới đây được
hiểu như sau:
1.3.1. Vật liệu phóng xạ có nguồn gốc
tự nhiên (Naturally occurring radioactive material (NORM)) là vật liệu
chứa các nhân phóng xạ nằm
trong chuỗi phân rã phóng xạ tự nhiên của urani, thori và K-40. Vật liệu có
nồng độ hoạt độ của nhân phóng xạ đã thay đổi trong quá trình khai thác, chế biến
được xem là vật liệu NORM.
1.3.2. Chất thải chứa các nhân phóng xạ
có nguồn gốc tự nhiên
(NORM waste) là vật liệu chứa
NORM phải thải bỏ hoặc không sử dụng trong tương lai. Chất thải NORM có thể
phát sinh từ:
- Khai thác và chế biến quặng urani,
thori;
- Khai thác và chế biến đất hiếm;
- Khai thác và chế biến sa khoáng titan và
ngành công nghiệp liên quan;
- Sản xuất nhôm;
- Sản xuất kim loại: thiếc, đồng,
chì, sắt, thép v.v.;
- Ngành công nghiệp phốt phát;
- Sản xuất dầu khí;
- Hoạt động đốt và sử dụng than;
- Hoạt động xử lý nước và sử dụng năng
lượng địa nhiệt.
1.3.3. Chất tồn dư NORM
(NORM residues) là vật liệu chứa
NORM còn sót lại từ các hoạt động được nêu tại mục 1.3.2 hoặc
vật liệu nhiễm bẩn bởi NORM. Chất
tồn dư NORM không tiếp tục được sử dụng hoặc tái sử dụng phải được quản lý như
chất thải NORM.
1.3.4. Quặng đuôi NORM (NORM tailings) là một loại chất
thải NORM ở dạng rắn hoặc hỗn hợp rắn - lỏng,
được thải ra từ quá trình khai thác, tuyển và chế biến khoáng sản.
1.3.5. Lớp cặn thải NORM (NORM scale
deposites)
là chất thải NORM đóng thành lớp dạng rắn bên trong thành đường ống, thùng lò
hoặc thiết bị của cơ sở khai thác, chế biến khoáng sản.
1.3.6. Bùn thải NORM (NORM sludge) là chất thải
NORM, dạng rắn hoặc hỗn hợp rắn lỏng dạng sệt, được thải ra từ quá trình chế biến
khoáng sản hoặc quá trình xử lý chất thải.
1.3.7. Điều kiện hóa chất thải
NORM (Conditioning of NORM
waste) là hoạt động
chuyển đổi chất thải thành dạng phù hợp để thuận tiện cho quá trình thao tác, vận chuyển,
lưu giữ lâu dài nhằm hạn chế đến mức thấp nhất sự rò rỉ nhân phóng xạ
ra môi trường và giảm mức độ gây nguy hiểm đối với con người.
1.3.8. Bao bì (Packaging) là hệ cấu
trúc gồm các bộ phận cần thiết để bao kín chất thải NORM, chống lại tác hại gây
ra bởi chất thải NORM và phù hợp với đặc tính của chất thải NORM được đóng gói.
Bao bì có thể gồm một hoặc nhiều vỏ chứa, vật liệu hấp thụ hoặc vật liệu che chắn bức xạ.
1.3.9. Kiện chất thải NORM (NORM waste package) là bao bì và
chất thải NORM bên trong bao bì được chuẩn bị để vận chuyển và lưu giữ.
1.3.10. Mức liều hiệu dụng tiềm năng
(Potential effective dose) là mức liều hiệu dụng lớn
nhất mà một nhân viên có thể nhận được trong quá trình tham gia vào hoạt động quản lý
chất thải NORM hoặc là mức liều hiệu dụng lớn nhất mà công chúng có thể nhận được do chất
thải NORM gây ra (không bao gồm đóng góp từ phông phóng xạ tự nhiên).
1.4. Phân loại chất thải NORM
Chất thải NORM được phân loại dựa trên
giá trị nồng độ hoạt độ của các nhân phóng xạ tự nhiên có trong chất thải NORM
và mức liều hiệu dụng tiềm năng một nhân viên hoặc một thành viên công chúng nhận
được trong một năm do chất thải NORM gây ra.
Chất thải NORM được phân thành 03 (ba)
loại A, B hoặc C như sau:
1.4.1. Chất thải loại A là chất thải
NORM thỏa mãn đồng thời
các điều kiện sau:
1.4.1.1. Có nồng độ hoạt độ của nhân
phóng xạ tự nhiên trong chuỗi phân rã phóng xạ của urani hoặc thori lớn hơn 1
Bq/g hoặc nồng độ hoạt độ của K-40 lớn hơn 10 Bq/g;
1.4.1.2. Có khả năng gây ra mức liều
hiệu dụng tiềm năng cho nhân viên hoặc công chúng lớn hơn 1 mSv/năm.
1.4.2. Chất thải loại B là chất thải
NORM thỏa mãn đồng thời các điều
kiện sau:
1.4.2.1. Có nồng độ hoạt độ của nhân
phóng xạ tự nhiên trong chuỗi phân rã phóng xạ của urani hoặc thori lớn hơn 1 Bq/g
hoặc nồng độ hoạt độ của K-40 lớn hơn 10 Bq/g;
1.4.2.2. Có khả năng gây ra mức liều
hiệu dụng tiềm năng cho nhân viên và công chúng nhỏ hơn hoặc bằng 1 mSv/năm.
1.4.3. Chất thải loại C là chất thải
NORM có nồng độ hoạt độ của nhân phóng xạ tự nhiên trong chuỗi phân rã phóng xạ của
urani và thori nhỏ hơn hoặc bằng 1 Bq/g và nồng độ hoạt độ của K-40 nhỏ hơn hoặc bằng
10 Bq/g. Chất thải loại C được quản lý
như chất thải không phóng xạ.
2. QUY ĐỊNH VỀ
XÁC ĐỊNH NỒNG ĐỘ HOẠT ĐỘ VÀ MỨC LIỀU HIỆU DỤNG TIỀM NĂNG
2.1. Phương pháp lấy mẫu, xác định nồng
độ hoạt độ và đo suất liều gamma
2.1.1. Việc lấy mẫu và xử lý mẫu để xác định nồng
độ hoạt độ của nhân phóng xạ tự nhiên trong chất thải NORM thực hiện theo hướng
dẫn sau đây:
2.1.1.1. TCVN 10758-2:2016 (ISO
18589-2:2015), Phần 2: Hướng dẫn lựa chọn chiến lược lấy mẫu, lấy mẫu
và xử lý sơ bộ mẫu.
2.1.1.2. TCVN 7944:2008 (ISO
2889:1975): Các nguyên tắc chung về lấy mẫu phóng xạ trong không khí.
2.1.1.3. TCVN 6663-1:2011 (ISO
5667-1:2006), Chất lượng nước - Phần 1: Hướng dẫn lập chương trình lấy mẫu và kỹ
thuật lấy mẫu; TCVN
6663-3:2016 (ISO 5667-3:2012) - Chất lượng nước - Lấy mẫu - Phần 3: Bảo quản và
xử lý mẫu nước; TCVN 5999:1995 (ISO 5667-10:1992), Chất lượng nước - Lấy mẫu -
Hướng dẫn lấy mẫu nước thải.
2.1.2. Phân tích nồng độ hoạt độ của nhân
phóng xạ tự nhiên trong chất thải NORM thực hiện theo một trong các hướng dẫn
sau đây:
2.1.2.1. TCVN 12886:2020 , Đất, đá, quặng
urani - Xác định
hàm lượng urani, thori - phương pháp khối phổ plasma cảm ứng (ICP-MS); TCVN 12887:2020, Đất,
đá, quặng đất hiếm - Xác định hàm lượng các nguyên tố đất hiếm - Phương pháp khối
phổ plasma cảm ứng (ICP-MS);
2.1.2.2. TCVN 10758-3:2016 (ISO
18589-3:2015), Phần 3: Phương pháp thử các nhân phóng xạ phát gamma bằng đo phổ
gamma;
2.1.2.3. TCVN 12297:2018 , Điều tra,
đánh giá địa chất môi trường - Quy trình thành lập bộ bản đồ môi trường phóng xạ
tự nhiên;
2.1.2.4. Trường hợp áp dụng phương
pháp phân tích mẫu nêu tại mục 2.1.2.1, sử dụng hệ số chuyển
đổi hàm lượng các nguyên tố phóng xạ sang nồng độ hoạt độ:
1% kali trong đất đá = 313 Bq/kg của
K-40
1 ppm urani trong đất đá = 12,35 Bq/kg
của U-238 hoặc Ra-226
1 ppm thori trong đất đá = 4,06 Bq/kg
của Th-232.
2.1.3. Phương pháp đo nồng độ hoạt độ
của radon trong không khí thực hiện theo một trong các hướng dẫn sau đây:
2.1.3.1. TCVN 11433:2016 (ISO
16641:2014), Phương pháp đo tích luỹ để xác định nồng độ hoạt độ trung bình sử
dụng các detector vết hạt nhân trạng thái rắn thụ động;
2.1.3.2. TCVN 10759-2:2016 (ISO
11665-2:2012), Phần 2: Phương pháp đo tích hợp để xác định nồng độ
năng lượng anpha tiềm tàng trung bình của sản phẩm phân rã sống ngắn;
2.1.3.3. TCVN 10759-3:2016 (ISO
11665-3:2012), Phần 3: Phương pháp
đo điểm để xác định nồng độ năng lượng anpha tiềm tàng của sản phẩm phân rã sống ngắn;
2.1.3.4. TCVN 10759-4:2016 (ISO
11665-4:2012), Phần 4: Phương pháp đo tích hợp để xác định nồng độ hoạt độ
trung bình với việc lấy mẫu thụ động
và phân tích trễ;
2.1.3.5. TCVN 10759-5:2016 (ISO
11665-5:2012), Phần 5: Phương pháp đo liên tục để xác định nồng độ hoạt độ.
2.1.4. Phương pháp đo suất liều gamma
thực hiện theo hướng dẫn nêu tại TCVN 9414:2012 , Điều tra, đánh giá địa chất
môi trường - Phương pháp gamma.
2.2. Xác định mức liều hiệu dụng tiềm
năng
2.2.1. Việc xác định mức liều hiệu dụng
tiềm năng của nhân viên hoặc công chúng nhận được trong một năm do chất thải
NORM gây ra phải tính đến sự đóng góp từ các con đường chiếu xạ sau đây:
2.2.1.1. Chiếu xạ ngoài từ bức xạ
gamma;
2.2.1.2. Chiếu xạ trong do chất thải
NORM dạng bụi hoặc hạt mịn đi vào cơ thể thông qua con đường hít thở và trực tiếp
qua đường miệng;
2.2.1.3. Chiếu xạ trong do khí radon
và các nhân phóng xạ con cháu của radon.
2.2.2. Mức liều hiệu dụng tiềm năng của nhân
viên hoặc công chúng nhận được trong một năm do chất thải NORM gây ra được xác
định theo hướng dẫn nêu tại Phụ lục B của Quy chuẩn
kỹ thuật này.
2.3. Tổ chức, cá nhân thực hiện lấy mẫu,
xác định nồng độ hoạt độ và đo suất liều gamma
2.3.1. Việc lấy mẫu, xác định nồng độ
hoạt độ và đo suất liều gamma phải được thực hiện bởi tổ chức đã được cấp Giấy
đăng ký hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử hoặc cá nhân đã được
cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ hỗ
trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử theo quy định của pháp luật.
2.3.2. Tổ chức, cá nhân thực hiện việc
lấy mẫu, xác định nồng độ hoạt độ và đo suất liều gamma phải áp dụng đúng
phương pháp lấy mẫu, xác định nồng độ hoạt độ và đo suất liều gamma theo quy định
tại Mục 2.1 của Quy chuẩn kỹ thuật này.
3. BIỆN PHÁP
QUẢN LÝ CHẤT THẢI NORM
3.1. Quy định chung về bảo đảm an toàn
bức xạ
3.1.1. Hoạt động quản lý chất thải
NORM (thu gom, xử lý, điều kiện hóa và lưu giữ) phải bảo đảm an toàn bức xạ
theo quy định nêu tại Thông tư số 19/2012/TT-BKHCN ngày 08 tháng 11 năm 2012 của
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về kiểm soát và bảo đảm an toàn bức
xạ trong chiếu xạ nghề
nghiệp và chiếu xạ công chúng (sau đây viết tắt là Thông tư số
19/2012/TT-BKHCN).
3.1.2. Không được bổ sung thêm các
thành phần không chứa chất phóng xạ vào chất thải NORM nhằm mục đích giảm nồng
độ hoạt độ phóng xạ trong chất thải NORM để đạt được tiêu chuẩn cho phép thải
ra môi trường.
3.2. Quản lý quặng đuôi NORM
Quặng đuôi NORM phát sinh từ hoạt động
khai thác, chế biến quặng urani, quặng thori, đất hiếm, sa khoáng titan và
ngành công nghiệp liên quan đến hoạt động khai thác, chế biến sa khoáng titan
phải được quản lý theo quy định nêu tại Thông tư số 41/2020/TT-BCT ngày 30
tháng 11 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về quản lý vận hành hồ
chứa quặng đuôi trong hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản và các quy chuẩn
kỹ thuật, tiêu chuẩn quốc gia hoặc tiêu chuẩn quốc tế có liên quan khác.
3.3. Quản lý chất thải NORM dạng lỏng
Chất thải NORM dạng lỏng phải được thu
gom và xử lý theo một hoặc một vài biện pháp kỹ thuật sau: Bốc hơi, lọc, trao đổi
ion, kết tủa hoặc keo tụ,
thẩm thấu v.v. và phải bảo đảm:
3.3.1. Phương pháp xử lý phù hợp với đặc
tính của chất thải NORM dạng lỏng;
3.3.2. Các thành phần chất thải thứ cấp
dạng rắn phát sinh từ quá trình xử lý chất thải NORM dạng lỏng phải được xử lý và điều
kiện hóa theo quy định về quản lý chất thải NORM dạng rắn nêu tại Mục
3.4 của Quy chuẩn kỹ thuật này;
3.3.3. Nước thải sau khi xử lý được xả
thải ra ngoài môi trường nếu bảo đảm tổng hoạt độ phóng xạ anpha và tổng hoạt độ
phóng xạ beta nhỏ
hơn hoặc bằng mức cho phép quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN
40:2011/BTNMT về nước thải công nghiệp ban hành kèm theo Thông tư số
47/2011/TT-BTNMT ngày 28 tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường.
3.4. Quản lý chất thải NORM dạng rắn
3.4.1. Thu gom và xử lý chất thải NORM
dạng rắn
3.4.1.1. Chất thải NORM dạng rắn phải
được thu gom, phân tách khỏi chất thải không phóng xạ. Việc phân tách chất thải
NORM dạng rắn dựa trên đặc tính vật lý, hóa học, phóng xạ và có tính đến phương pháp xử
lý và khả năng làm phát sinh chất thải thứ cấp sau khi xử lý.
3.4.1.2. Chất thải NORM dạng rắn có thể
nén hoặc ép để giảm thể tích nếu xác định là loại chất thải có thể nén, ép được và bảo
đảm:
3.4.1.2.1. Chất thải phải được chuyển
về trạng thái ổn định trước
khi nén, ép;
3.4.1.2.2. Chất thải không chứa thành phần
có thể gây phản ứng hóa học hoặc gây nổ trong quá trình nén.
3.4.1.3. Chất thải NORM dạng rắn có thể
được đốt nếu xác định
là loại chất thải có thể đốt được và bảo đảm:
3.4.1.3.1. Công nghệ đốt phải kiểm
soát được việc đốt cháy hoàn toàn các thành phần ẩm ướt, dầu, chất hữu cơ,...;
3.4.1.3.2. Xử lý khí thải đạt mức cho
phép thải ra môi trường theo các quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn quốc gia hoặc
tiêu chuẩn quốc tế có liên quan khác.
3.4.1.4. Bụi chứa nhân phóng xạ tự
nhiên phải được thu gom, xử lý và điều kiện hóa theo quy định nêu tại
Mục 3.4.1 và Mục 3.4.2 của Quy chuẩn kỹ thuật này.
3.4.2. Điều kiện hóa
3.4.2.1. Chất thải NORM phải được điều
kiện hóa theo các
phương pháp phù hợp với đặc tính của chất thải NORM sau đây:
3.4.2.1.1. Cố định hóa: Hóa rắn chất thải
NORM như xi măng hóa, bitum hóa, polyme hóa, ...;
3.4.2.1.2. Ổn định hóa: Khử nước và
điều chỉnh thành phần hóa học trong chất
thải NORM;
3.4.2.1.3. Đóng gói: Bao kín hoàn toàn
chất thải NORM bằng bao bì nhằm chống lại tác hại gây ra bởi chất thải NORM và
phù hợp với đặc tính của chất thải NORM.
3.4.2.2. Trường hợp chất thải NORM được đóng
thành kiện phải bảo đảm các yêu cầu sau:
3.4.2.2.1. Bảo đảm suất liều bức xạ
không vượt quá 10 μSv/h tại điểm cách bề mặt kiện chứa chất thải NORM 0,5 mét;
nhiễm bẩn phóng xạ bề mặt kiện chứa chất thải NORM không được vượt quá 10 Bq/cm2
lấy trung bình trên diện
tích 300 cm2 với chất phát beta, gamma, chất phát anpha độc tính thấp
và không được vượt quá 01 Bq/cm2 lấy trung bình trên diện tích 300
cm2 đối với các chất phát anpha khác.
3.4.2.2.2. Mỗi kiện phải gắn dấu hiệu
cảnh báo bức xạ, được
dán nhãn và lập thành phiếu lưu trong hồ sơ kho lưu giữ bảo đảm cho việc quản lý lâu
dài và dễ dàng tiếp cận. Nhãn trên kiện chất thải phóng xạ điều kiện hóa phải gồm
các thông tin sau:
- Số nhận dạng của kiện;
- Thể tích và trọng lượng
của kiện;
- Suất liều bức xạ cực đại tại bề mặt
và cách bề mặt kiện 0,5 mét; mức nhiễm bẩn bề mặt kiện; ngày tháng năm đo;
- Thông tin về nguồn gốc phát sinh chất
thải NORM và loại nhân phóng xạ có trong chất thải NORM.
3.4.3. Vận chuyển chất thải NORM
Vận chuyển chất thải NORM phải
bảo đảm an toàn bức xạ theo quy định nêu tại Thông tư số 23/2012/TT-BKHCN ngày
23 tháng 11 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn vận chuyển
an toàn vật liệu phóng xạ.
3.4.4. Lưu giữ chất thải NORM
Chất thải NORM dạng rắn sau khi điều
kiện hóa phải được
lưu giữ theo một trong các biện pháp sau đây:
3.4.4.1. Trường hợp lưu giữ chất thải
tại hồ chứa hoặc
bãi chứa: phải bảo đảm quy định nêu tại Mục 3.2 và theo
nguyên tắc chất thải có nồng độ hoạt độ
cao hơn phải đặt ở giữa hồ chứa hoặc bãi chứa.
3.4.4.2. Trường hợp lưu giữ chất thải bằng bể chứa, phải bảo đảm các
yêu cầu sau:
3.4.4.2.1. Bể chứa có thiết kế theo một
trong ba dạng: Chìm dưới mặt đất, nửa chìm nửa nổi hoặc nổi trên mặt đất.
3.4.4.2.2. Vách và đáy bằng
bê tông chống thấm, kết cấu cốt thép bền vững (bổ sung hệ khung dầm để tăng cường kết
cấu chịu lực nếu cần thiết) đặt
trên nền đất được gia cố (bổ sung đóng cọc nếu nền đất yếu) để bảo đảm tránh sụt
lún gây nứt gãy, rò rỉ, thẩm thấu theo đúng quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn về
xây dựng.
3.4.4.2.3. Xung quanh vách (phần chìm dưới mặt
đất) và dưới đáy bể có bổ sung lớp lót chống thấm ít nhất gồm một trong các vật liệu sau: Lớp
đất sét có hệ số thấm K ≤ 10-7 cm/s được đầm
nén chặt với bề dày ≥ 60 (sáu mươi) cm;
màng HDPE (High Density Polyethylen) hoặc nhựa tổng hợp PVC, cao su butila, cao
su tổng hợp neopren hoặc vật liệu tương đương với chiều dày ≥ 02 (hai) mm.
3.4.4.2.4. Có mái che kín nắng, mưa
cho toàn bộ mặt bể và biện pháp hạn chế giỏ trực tiếp vào trong bể trong thời
gian sử dụng cho đến khi đóng bể.
3.4.4.2.5. Trường hợp bể được
thiết kế dạng chìm hoặc nửa chìm nửa nổi: sau khi đầy, phải đóng bể bằng nắp bằng
bê tông chống thấm,
kết cấu cốt thép bền vững theo đúng quy định tại các quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn
về xây dựng; nắp phải phủ kín toàn bộ bề mặt bể bảo đảm tuyệt đối không để nước
rò rỉ, thẩm thấu; nắp bể có bổ
sung lớp lót chống thấm ít nhất gồm một trong các vật liệu sau: Lớp đất sét có hệ số thấm K
≤ 10-7 cm/s được đầm
nén chặt với bề dày ≥ 60 (sáu mươi) cm; màng HDPE (High Density
Polyethylen) hoặc nhựa tổng hợp PVC, cao su butila, cao su tổng hợp
neopren hoặc vật liệu tương đương với chiều dày ≥ 02 (hai) mm.
3.4.4.3. Trường hợp lưu giữ chất thải
trong kho chứa tạm thời,
phải bảo đảm:
3.4.4.3.1. Nền của kho phải kín khít, không
bị thẩm thấu và bảo đảm về mặt độ cao so với cốt nền xung quanh để tránh nước
mưa chảy tràn từ bên ngoài vào;
3.4.4.3.2. Các vách tường ngăn và tường
kho phải được tính toán đủ độ dày để hạn chế liều chiếu ngoài đối với nhân viên làm việc tại
khu lưu giữ;
3.4.4.3.3. Có mái che kín nắng,
mưa cho toàn bộ mặt kho lưu giữ và biện pháp hạn chế gió trực tiếp vào trong kho;
3.4.4.3.4. Có hệ thống thông khí và lọc
khí thải trước khi thải vào môi trường.
3.4.4.3.5. Áp dụng các biện
pháp kiểm soát và bảo
đảm an toàn cho nhân viên làm việc trong môi trường có nồng độ khí radon cao
theo quy định tại Điều 25 của Thông tư số 19/2012/TT-BKHCN.
3.4.4.4. Trường hợp lưu giữ tại kho
lưu giữ chất thải phóng xạ: phải bảo đảm quy định nêu tại Thông tư số
22/2014/TT-BKHCN ngày 25 tháng 8 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
quy định về quản lý chất thải phóng xạ và nguồn phóng xạ đã qua sử dụng.
3.4.5. Cơ sở lưu giữ chất thải NORM
3.4.5.1. Lựa chọn địa điểm khu vực lưu
giữ chất thải NORM
Việc lựa chọn địa điểm khu vực lưu giữ
chất thải NORM phải xem xét các yếu tố sau đây:
- Nguy cơ sóng thần;
- Khả năng bị ngập lụt;
- Khả năng dễ bị sạt lở, tốc độ xói
mòn cao;
- Khu vực sử dụng nước ngầm để uống hoặc
dùng trong nông nghiệp, công nghiệp;
- Khu bảo tồn thiên nhiên và có ý
nghĩa về mặt khảo cổ học.
3.4.5.2. Địa điểm lưu giữ chất thải
NORM phải bảo đảm khoảng cách an toàn môi trường từ cơ sở lưu giữ chất thải
NORM đến khu vực dân cư theo quy định tại Điều 52 của Nghị định
08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều của Luật bảo vệ môi trường và các Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia có liên
quan.
3.4.5.3. Thiết kế và xây dựng cơ sở
lưu giữ chất thải NORM phải bảo đảm suất liều bức xạ, mức rò rỉ các
nhân phóng xạ ra môi trường ở mức thấp nhất có thể; bảo đảm mức liều hiệu dụng
tiềm năng cho nhân viên và công chúng không vượt quá 3/10 giá trị giới hạn liều
quy định tại Thông tư số 19/2012/TT-BKHCN .
3.4.5.4. Vận hành cơ sở lưu giữ chất
thải NORM
Phải xây dựng và thực hiện quy trình vận
hành cơ sở lưu giữ chất thải NORM trong điều kiện bình thường và
trong trường hợp xảy ra sự cố. Quy trình vận hành cơ sở lưu giữ chất thải NORM
phải bao gồm tối thiểu các nội dung sau:
3.4.5.4.1. Khái quát về quy trình thải chất thải
NORM;
3.4.5.4.2. Các thông số vận
hành an toàn và thông số vận hành giới hạn theo thiết kế;
3.4.5.4.3. Hệ thống quản lý của cơ sở lưu giữ
chất thải;
3.4.5.4.4. Quy định về tần suất và nội
dung kiểm tra nhằm bảo đảm phát hiện sớm các dấu hiệu có khả năng dẫn đến sự cố;
3.4.5.4.5. Quy định về đào tạo, huấn luyện nhân
viên;
3.4.5.4.6. Chương trình bảo
đảm an toàn bức xạ và chương
trình quan trắc phóng xạ môi trường;
3.4.5.4.7. Kế hoạch ứng phó sự cố bảo đảm
giảm tác hại đến mức thấp nhất khi xảy ra sự cố;
3.4.5.4.8. Lập, lưu giữ hồ sơ quản lý chất thải
NORM.
3.5. Chấm dứt hoạt động
cơ sở lưu giữ chất thải NORM
3.5.1 Phải xây dựng và trình cơ quan
có thẩm quyền để phê duyệt kế hoạch và các biện pháp cải tạo, phục hồi môi trường
theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường và bảo đảm an toàn bức xạ trong quá
trình cải tạo, phục hồi môi trường theo quy định của Luật Năng lượng nguyên tử và
các quy định khác có liên quan.
3.5.2. Phải thực hiện kế hoạch và các
biện pháp cải tạo, phục hồi môi trường đã được phê duyệt và báo cáo kết quả thực
hiện cho cơ quan có thẩm quyền. Việc tái sử dụng đất tại khu vực lưu giữ chất
thải NORM sau quá trình cải tạo, phục hồi môi trường do cơ quan có thẩm quyền
cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quyết định.
3.5.3. Phải duy trì kế hoạch quản lý
chất thải NORM và chương trình quan trắc môi trường khu vực lưu giữ chất thải tối
thiểu 30 năm kể từ
ngày chấm dứt hoạt động và cho đến khi cơ quan có thẩm quyền công nhận hết
trách nhiệm.
Trường hợp chuyển giao trách nhiệm cho
một tổ chức, các nhân khác, phải thông báo về Bộ Khoa học và Công nghệ (qua Cục
An toàn bức xạ và hạt
nhân) và Sở Khoa học và Công nghệ thuộc tỉnh, thành phố trên địa bàn có cơ sở lưu giữ
chất thải NORM. Tổ chức, cá nhân được chuyển giao có trách nhiệm duy trì kế hoạch
quản lý chất thải NORM và hoạt động quan trắc môi trường khu vực lưu giữ chất
thải này cho đến khi cơ quan có thẩm quyền công nhận hết trách nhiệm.
3.5.4. Trách nhiệm duy trì kế hoạch quản
lý chất thải NORM và hoạt động quan trắc môi trường khu vực lưu giữ chất thải
được chuyển giao cho Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương trên địa bàn nơi lưu giữ chất thải NORM sau 30 năm kể từ ngày chấm dứt
hoạt động.
3.6. Quan trắc phóng xạ môi trường
3.6.1. Chương trình quan trắc phóng xạ
môi trường phải được xây dựng và thực hiện trước khi cơ sở có phát sinh, xử lý và lưu giữ
chất thải NORM đi vào vận hành, trong quá trình vận hành và sau khi chấm dứt hoạt
động.
3.6.2. Chương trình quan trắc phóng xạ
môi trường khu vực phát sinh, xử lý và lưu giữ chất thải NORM phải được xây dựng
dựa trên kết quả đánh giá an toàn, trong đó có tính đến các yếu tố: vị
trí địa lý, điều kiện địa chất, thủy văn, khí hậu, phân bố dân cư, thiết kế của cơ sở
lưu giữ, v.v. và bảo đảm quy định nêu tại Thông tư số 10/2021/TT-BTNMT ngày 30
tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định kỹ
thuật quan trắc môi trường và quản lý thông tin, dữ liệu quan trắc chất lượng
môi trường.
3.6.3. Chương trình quan trắc phóng xạ
môi trường phải bao gồm: các thông số đo, vị trí đo và tần suất đo.
Việc lựa chọn vị trí đo phải phù hợp với quy mô của cơ sở. Tần suất đo tối thiểu
2 lần/năm/thông số đo (khoảng thời gian giữa 02 lần đo không quá 06 tháng). Các
thông số đo bao gồm:
3.6.3.1. Suất liều gamma môi trường;
3.6.3.2. Nồng độ hoạt độ của nhân
phóng xạ trong môi trường đất,
nước và không khí;
3.6.3.3. Tổng hoạt độ phóng xạ anpha,
beta trong nước;
3.6.3.4. Nồng độ radon
trong không khí tại khu vực
làm việc và khu vực lưu giữ chất thải NORM;
3.6.4. Chương trình quan trắc phóng xạ
môi trường phải được lập thành hồ sơ như là một phần của chương trình quản lý chất thải
NORM.
3.7. Hồ sơ quản lý chất thải NORM
3.7.1. Hồ sơ quản lý chất thải NORM phải
được lập, cập nhật, lưu giữ tại trụ sở làm việc của cơ sở lưu giữ chất thải NORM cho đến
khi cơ sở lưu giữ chất thải NORM chấm dứt hoạt động, hoàn thành cải tạo, phục hồi
môi trường.
3.7.2. Hồ sơ quản lý chất thải NORM phải
gồm tối thiểu các thông tin sau:
3.7.2.1. Thống kê chất thải NORM:
Thông tin chất thải được thu gom, thông tin thải chất thải ra môi trường, thông
tin về việc chuyển giao và tiếp nhận chất thải NORM, thông tin các kiện chất thải
điều kiện hóa (nếu có);
3.7.2.2. Hồ sơ thiết kế, xây dựng và vận hành cơ sở lưu giữ chất thải
NORM, hệ thống xử lý chất thải NORM (đối với chất thải loại A);
3.7.2.3. Báo cáo đánh giá an toàn khi làm hồ sơ
đề nghị cấp giấy phép tiến hành công việc bức xạ về xử lý, lưu giữ chất thải (đối
với chất thải loại A);
3.7.2.4. Kết quả quan trắc phóng xạ môi trường;
3.7.2.6. Kết quả phân loại chất thải NORM;
3.7.2.6. Báo cáo các trường hợp sự cố
liên quan đến quản lý chất thải NORM (nếu có).
4. TRÁCH NHIỆM
CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
4.1. Trách nhiệm của chủ nguồn chất thải
loại A
4.1.1. Lập hồ sơ đề nghị cấp phép lưu
giữ chất thải phóng xạ theo quy định của pháp luật về năng lượng nguyên tử.
4.1.2. Bảo đảm an toàn, an ninh đối với
chất thải NORM từ khi phát sinh cho tới khi chuyển giao cho cơ sở xử lý, lưu giữ.
4.1.3. Áp dụng các biện pháp quản lý
chất thải NORM phù hợp với đặc tính, loại chất thải và điều kiện cụ thể của cơ sở
theo quy định tại Mục 3.1, 3.2, 3.3, 3.4.1,
3.4.2, 3.4.3 và 3.4.4 của Quy chuẩn kỹ thuật này.
4.1.4. Trường hợp chủ nguồn chất thải
tự xử lý, điều kiện hóa, lưu giữ lâu dài tại cơ sở, phải bảo đảm có đủ điều kiện,
năng lực của cơ
sở lưu giữ chất thải NORM theo quy định tại Mục 3.4.5 của Quy
chuẩn kỹ thuật này phù hợp với quy mô dự án làm phát sinh chất thải NORM và
phải được cấp phép tiến
hành công việc bức xạ về xử lý, lưu giữ chất thải phóng xạ.
4.1.5. Thực hiện yêu cầu về quan trắc
phóng xạ môi trường theo quy định tại Mục 3.6 của Quy chuẩn kỹ
thuật này.
4.1.6. Trường hợp chủ nguồn chất thải
chuyển giao chất thải NORM cho cơ sở xử lý, lưu giữ: trong thời hạn 03 tháng kể
từ ngày hoàn thành việc chuyển giao chất thải NORM, chủ nguồn chất
thải NORM phải gửi bản sao biên bản giao nhận chất thải phóng xạ về Bộ Khoa học
và Công nghệ (qua Cục An toàn bức xạ và hạt nhân) và Sở Khoa học và Công nghệ
thuộc tỉnh, thành phố trên địa
bàn có cơ sở phát sinh, xử lý và lưu giữ chất thải NORM theo Mẫu nêu tại Phụ lục D của Quy chuẩn kỹ thuật này.
4.1.7. Lập và lưu giữ hồ sơ quản lý chất
thải NORM từ khi phát sinh
cho đến khi chuyển giao cho cơ sở xử lý, lưu giữ theo quy định tại Mục 3.7 của Quy chuẩn kỹ thuật này.
4.1.8. Trường hợp chủ nguồn chất thải
loại A chấm dứt hoạt động:
4.1.8.1. Thực hiện quy định tại Mục 3.5 của Quy chuẩn kỹ thuật này.
4.1.8.2. Thực hiện các nghĩa vụ tài
chính theo quyết định của của tòa án hoặc các cơ quan có thẩm quyền quyết định
việc chấm dứt hoạt động.
4.1.9. Trường hợp chủ nguồn chất thải
loại A phá sản, giải thể:
- Sử dụng tiền ký quỹ cải tạo, phục hồi
môi trường cho hoạt động chôn lấp chất thải để thực hiện cải tạo, phục hồi môi trường
theo quy định tại Điều 67 của Luật Bảo vệ môi trường 2020 và
Điều 76 của Nghị định 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm
2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường (đối
với những trường hợp phải ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường theo quy định);
- Chuyển giao trách nhiệm duy trì hoạt
động quan trắc môi trường khu vực lưu giữ chất thải NORM và lưu giữ hồ sơ quản
lý chất thải NORM cho Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
trên địa bàn nơi lưu giữ chất thải NORM.
4.2. Trách nhiệm của cơ sở xử lý, lưu
giữ chất thải loại A
4.2.1. Lập hồ sơ đề nghị cấp phép xử
lý, lưu giữ chất thải phóng xạ theo quy định của pháp luật về năng lượng nguyên
tử. Chỉ được tiếp nhận chất thải NORM khi đã có giấy phép tiến hành công việc bức
xạ về xử lý, lưu giữ chất thải phóng xạ.
4.2.2. Áp dụng các phương án quản lý chất
thải NORM phù hợp với đặc tính, loại chất thải và điều kiện cụ thể của cơ sở
theo quy định tại Mục 3.1, 3.2, 3.3, 3.4.1,
3.4.2, 3.4.3 và 3.4.4 của Quy chuẩn kỹ thuật này.
4.2.3. Bảo đảm các yêu cầu quy định đối
với cơ sở lưu giữ chất thải NORM theo quy định tại Mục 3.4.5 của Quy chuẩn kỹ
thuật này phù hợp với quy mô dự án làm phát sinh chất thải NORM.
4.2.4. Thực hiện yêu cầu vè quan trắc
phóng xạ môi theo quy định tại Mục 3.6 của Quy chuẩn kỹ thuật này.
4.2.5. Gửi thông báo về Bộ Khoa học và
Công nghệ (qua Cục An toàn bức xạ và hạt nhân) và Sở Khoa học và Công nghệ thuộc
tỉnh, thành phố
trên địa bàn có cơ sở phát sinh, xử lý và lưu giữ chất thải NORM mỗi khi tiếp
nhận chất thải NORM theo Mẫu quy định tại Phụ lục Đ
của Quy chuẩn kỹ thuật này.
4.2.6. Lập và lưu giữ hồ sơ quản lý chất
thải NORM theo quy định tại Mục 3.7 của Quy chuẩn kỹ thuật này.
4.2.7. Tuân thủ các quy định pháp luật
về bảo đảm an toàn bức xạ, an ninh trong quá trình vận chuyển và lưu giữ chất
thải NORM.
4.2.8. Trường hợp cơ sở xử lý, lưu giữ chất
thải loại A chấm dứt hoạt động:
4.2.8.1. Thực hiện quy định tại Mục 3.5 của Quy chuẩn kỹ thuật này.
4.2.8.2. Thực hiện các nghĩa vụ tài
chính theo quyết định của tòa án hoặc các cơ quan có thẩm quyền quyết
định việc chấm dứt hoạt động.
4.2.9. Trường hợp cơ sở xử lý, lưu giữ chất
thải loại A phá sản, giải thể:
- Sử dụng tiền ký quỹ cải tạo,
phục hồi môi trường cho
hoạt động chôn lấp chất thải để thực hiện cải tạo, phục hồi môi trường theo quy định tại
Điều 67 của Luật Bảo vệ môi trường 2020 và Điều
76 của Nghị định 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường (đối với những trường hợp phải
ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường theo quy định);
- Chuyển giao trách nhiệm duy trì hoạt
động quan trắc môi trường khu vực lưu giữ chất thải NORM và lưu giữ hồ
sơ quản lý chất thải NORM cho Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trên
địa bàn nơi lưu giữ chất thải NORM.
4.2.10. Trường hợp cơ sở xử lý và lưu
giữ chất thải NORM chuyển nhượng hoặc mua bán, đổi tên, sáp nhập, hợp nhất
doanh nghiệp thì tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng hoặc tổ chức, cá nhân là
chủ sở hữu mới phải tiếp tục thực hiện các nghĩa vụ của bên chuyển nhượng hoặc
bên bán.
4.3. Trách nhiệm của chủ nguồn chất
thải loại B và cơ sở xử lý, lưu giữ chất thải loại B
4.3.1. Gửi thông báo bằng văn bản về Bộ
Khoa học và Công nghệ (qua Cục An toàn bức xạ và hạt nhân) đối với việc phát
sinh chất thải NORM loại B và kết quả phân loại chất thải NORM theo hướng dẫn của
Quy chuẩn kỹ thuật này.
4.3.2. Áp dụng các biện pháp quản lý chất
thải NORM phù hợp với đặc tính, loại chất thải và điều kiện cụ thể của cơ sở
theo quy định tại Mục 3.1 của Quy chuẩn kỹ thuật này.
4.3.3. Thực hiện yêu cầu về quan trắc
phóng xạ môi trường theo quy định tại Mục 3.6 của Quy chuẩn kỹ
thuật này. Các kết quả quan trắc phải được lập thành hồ sơ và lưu giữ đầy đủ.
4.3.4. Trường hợp chủ nguồn chất thải
chuyển giao cho cơ sở xử lý, lưu giữ chất thải:
- Gửi thông báo bằng văn bản về Bộ
Khoa học và Công nghệ (qua Cục An
toàn bức xạ và hạt nhân) đối với việc chuyển giao chất thải NORM loại B cho cơ
sở xử lý, lưu giữ chất thải;
- Việc chuyển giao phải được thực hiện
bằng văn bản, trong đó quy định rõ
trách nhiệm của mỗi bên trong công tác quản lý chất thải NORM loại B.
4.3.5. Lập và lưu giữ hồ sơ quản lý chất
thải NORM theo quy định tại Mục 3.7 của Quy chuẩn kỹ thuật này.
4.3.6. Trường hợp chủ nguồn chất thải
loại B hoặc cơ sở xử lý, lưu giữ chất thải loại B phá sản, giải thể:
- Sử dụng tiền ký quỹ cải tạo, phục hồi
môi trường để thực hiện cải tạo, phục hồi môi trường theo quy định tại Điều
67 của Luật Bảo vệ môi trường 2020 và Điều 76 của Nghị định
08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều của Luật Bảo vệ môi trường (đối với những trường hợp phải ký quỹ cải tạo,
phục hồi môi trường theo quy định);
- Chuyển giao trách nhiệm duy trì hoạt
động quan trắc môi trường khu vực lưu giữ chất thải NORM và lưu giữ hồ sơ quản lý
chất thải NORM cho Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trên địa
bàn nơi lưu giữ chất thải NORM.
5. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
5.1. Tổ chức, cá nhân có hoạt động
khai thác, chế biến quặng urani, thori, đất hiếm, sa khoáng titan và các ngành
công nghiệp liên quan đến hoạt động khai thác, chế biến sa khoáng titan làm
phát sinh chất thải NORM trước ngày Quy chuẩn kỹ thuật này có hiệu lực phải thực
hiện trách nhiệm quy định tại Mục 4 của Quy chuẩn này và gửi
Thông báo bằng văn bản đối với việc thực hiện quy định này về Bộ
Khoa học và Công nghệ (qua Cục An toàn bức xạ và hạt nhân) và Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương trên địa bàn có cơ sở phát sinh, xử lý và lưu
giữ chất thải NORM trong vòng 12 tháng kể từ ngày Quy chuẩn kỹ thuật này có hiệu lực.
5.2. Cục An toàn bức xạ và hạt nhân có
trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra và phối hợp với các cơ quan chức năng
liên quan tổ chức việc thực hiện Quy chuẩn kỹ thuật này.
5.3. Trường hợp văn bản quy phạm pháp
luật và quy định được viện dẫn trong Quy chuẩn kỹ thuật này có sửa đổi, bổ sung
hoặc được thay thế thì áp dụng theo văn bản quy phạm pháp luật mới.
5.4. Căn cứ yêu cầu quản lý, Cục An toàn bức xạ
và hạt nhân có trách nhiệm báo cáo Bộ Khoa học và Công nghệ sửa đổi,
bổ sung Quy chuẩn kỹ thuật này phù hợp với thực tiễn.
Phụ
lục A
Nhận diện chất thải NORM
Các loại chất thải NORM phát sinh từ
hoạt động khai thác, chế biến quặng urani, quặng thori, đất hiếm, sa khoáng titan và
ngành công nghiệp liên quan đến hoạt động khai thác, chế biến sa khoáng titan
được liệt kê tại Bảng A.1 dưới đây.
Bảng A.1: Các
loại chất thải NORM phát sinh từ các hoạt động khai thác, chế biến quặng urani,
quặng thori, đất hiếm, sa khoáng titan và ngành công nghiệp liên quan đến hoạt
động khai thác, chế biến sa khoáng titan
Các hoạt động
có phát sinh chất thải
NORM
|
Quặng đuôi NORM
|
Chất thải NORM
dạng lỏng
|
Chất thải
NORM dạng rắn
|
Lớp cặn thải
NORM (Scale deposites)
|
Bùn thải
NORM (Sludge/ filter)
|
Bụi NORM
|
Khai thác và chế biến quặng urani
theo phương pháp truyền thống
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
Chế biến urani bằng phương
pháp hòa tách đống
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
Chế biến urani bằng phương pháp hòa
tách tại chỗ
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
Khai thác quặng thori, đất hiếm và
sa khoáng titan
|
X
|
X
|
X
|
X
|
|
Chế biến đất hiếm
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
Sản xuất bột màu đioxit titan
|
X
|
X
|
X
|
X
|
|
Công nghiệp Zircon và Zirconia
|
|
X
|
|
X
|
X
|
Ghi chú: dấu “X” trong Bảng
này thể hiện có loại chất thải tương ứng với loại hình hoạt động
có phát sinh chất thải NORM.
|
Phụ
lục B
Quy trình đánh giá mức liều hiệu dụng tiềm năng cho nhân
viên và công chúng gây ra từ chất thải NORM
1. Quy trình tính toán
mức liều hiệu dụng
tiềm năng
1.1. Tính toán liều chiếu xạ
ngoài từ bức xạ gamma
Liều hiệu dụng tiềm năng hàng năm gây
ra đối với nhân viên hoặc công chúng j từ bức xạ gamma tại địa điểm lưu giữ chất thải
NORM s được tính theo công
thức (B-1) sau đây:
EA,J = f x ∑s(Hs
- Hu) x tj,s x as (B-1)
Trong đó:
- EA,J là mức liều
hiệu dụng tiềm năng hàng năm của cá nhân đại diện j nhận được từ bức xạ gamma,
đơn vị là Sv;
- Hs là suất tương
đương liều môi trường đo được tại độ cao 1 mét so với bề mặt chất thải tại địa điểm
lưu giữ chất thải NORM s, đơn vị là Sv/h;
- Hu là suất tương
đương liều môi trường ngoài nhà của phông phóng xạ gamma tự nhiên đo được tại độ
cao 1 mét, có đơn vị là Sv/h;
- f là hệ số chuyển đổi
từ tương đương liều môi trường sang liều hiệu dụng theo độ tuổi của
cá nhân đại diện j, được nêu tại Bảng C.1, Phụ lục C của Quy chuẩn kỹ thuật này;
- tj,s là thời gian
mà cá nhân đại diện làm việc tại địa điểm lưu giữ chất thải NORM s, đơn vị là
giờ (h); được nêu tại Bảng C.2, Phụ lục C của Quy chuẩn kỹ thuật này;
- as là hệ số che chắn
bức xạ gamma tại địa điểm lưu giữ chất thải NORM s được nêu tại Bảng C-3, Phụ lục
C của Quy chuẩn
kỹ thuật này.
Đối với cơ sở lưu giữ chất thải NORM
phát sinh từ hoạt động khai thác, chế biến urani, trường hợp suất tương đương
liều môi trường không đo được trực tiếp, có thể tính toán theo công
thức (B-2) và (B-3) sau
đây:
Hs
= Cs
x gext (B-2)
Hu
= Cu x gext (B-3)
Trong đó:
- Cs là nồng độ hoạt
độ của các nhân phóng xạ trong chuỗi phân rã phóng xạ của U-238 (ở trạng thái cân bằng)
có trong lớp bề mặt (độ sâu từ 0 đến 30 cm) tại địa điểm lưu giữ chất
thải NORM, đơn vị là Bq/kg;
- Cu là nồng độ
hoạt độ phóng xạ tự nhiên của các nhân phóng xạ trong chuỗi phân rã phóng xạ của
U-238 (ở trạng thái
cân bằng) tại lớp đất
đá bề mặt (độ sâu từ 0 đến
30 cm) xung quanh khu vực lưu giữ chất thải NORM, đơn vị là Bq/kg;
- gext: Hệ số chuyển
đổi từ nồng độ
hoạt độ sang suất tương đương liều môi trường ngoài nhà tại độ cao 1 m, đơn vị là Sv.kg.Bq-1.h-1, trong đó:
gext
= 5,3 x 10-10 Sv.kg.Bq-1.h-1
1.2. Tính toán liều chiếu xạ trong qua
con đường hít thở (do ảnh hưởng của chất thải NORM dạng bụi)
Liều hiệu dụng tiềm năng hàng năm gây
ra cho nhân viên hoặc công chúng j thông qua con đường hít thở được tính theo công thức
(B-4) sau đây:
Einh,j = Vj
x ∑s∑r (Cr,s – Cu,r)
x gr,j x tj,s x as (B-4)
Trong đó:
- Einh,j là liều hiệu
dụng tiềm năng hàng năm gây ra cho nhân viên hoặc công chúng j thông qua
con đường hít thở, đơn vị là Sv;
- Cr,s là nồng độ
hoạt độ của nhân phóng xạ r có trong chất thải NORM dạng bụi tại địa điểm lưu giữ
chất thải NORM s, đơn vị là Bq/m3;
- Cu,r là nồng độ hoạt độ
của nhân phóng xạ r trong phông phóng xạ tự nhiên, đơn vị là Bq/m3;
- Vj là tốc độ hít
thở của nhân viên hoặc công chúng j, đơn vị là m3/h, được nêu tại Bảng
C.4, Phụ lục C của Quy chuẩn
kỹ thuật này:
- gr,j là hệ số
chuyển đổi liều của
nhân phóng xạ r đối với nhân viên hoặc công chúng j, đơn vị là Sv/Bq, được nêu
tại Bảng C.5, Phụ lục C của Quy chuẩn
kỹ thuật này;
- tj,s là thời gian
mà nhân viên hoặc công chúng j có mặt tại địa điểm s lưu giữ chất thải NORM,
đơn vị là giờ (h), được nêu tại bảng C.2, Phụ lục C của Quy chuẩn
kỹ thuật này;
- as là hệ số xác định
mức độ nồng độ bụi tại địa điểm s chứa chất thải NORM; as = 1
đối với trường hợp nhân viên hoặc công chúng j bị chiếu xạ ở bên ngoài; as
= 0,5 đối với trường hợp nhân viên hoặc công chúng j bị chiếu xạ trong nhà.
1.3. Tính toán liều chiếu xạ trong qua
con đường hít thở (do khí
radon)
Liều chiếu trong gây ra đối với nhân
viên hoặc công chúng j do khí radon (Rn-222) được thực hiện như sau:
Liều hiệu dụng tiềm năng do nhân viên
hoặc công chúng j do hít phải khí Rn-222 được tính theo công thức (B-5) sau
đây:
ERn,j = gRn x ∑s(CRn,s – CRn,u) x FRn,s x tj,s (B-5)
Trong đó:
- ERn,j là liều hiệu
dụng tiềm năng hàng năm đối với nhân viên hoặc công chúng j do hít phải khí
Rn-222 và các nhân phóng xạ con cháu của Rn-222, đơn vị là Sv;
- CRn,s là nồng độ
hoạt độ trung bình hàng năm của Rn-222
tại địa điểm lưu giữ chất thải NORM s, đơn vị là Bq/m3;
- CRn,u là nồng độ hoạt
độ trung bình hàng năm của Rn-222 có trong phông phóng xạ tự nhiên, đơn vị là Bq/m3;
- FRn,s là hệ số cân
bằng giữa Rn-222 và các nhân phóng xạ con cháu của Rn-222 tại địa điểm lưu
giữ chất thải NORM s; FRn,s = 0,4;
- gRn là hệ số
chuyển đổi liều đối
với nhân viên hoặc công chúng j hít phải khí Rn-222, đơn vị là Sv m3/Bq h, được nêu
tại Bảng C.6, Phụ lục C của Quy chuẩn
kỹ thuật này;
- tj,s là thời gian
mà nhân viên hoặc công chúng j có mặt tại địa điểm lưu giữ chất thải NORM s,
đơn vị là giờ (h), được nêu tại Bảng C.2, Phụ lục C của Quy chuẩn
kỹ thuật này.
1.3.1.2. Tính toán dựa trên nồng độ năng lượng
anpha tiềm năng của các nhân phóng xạ sống ngắn trong phân rã Rn-222
Liều hiệu dụng tiềm năng gây ra cho nhân viên hoặc
công chúng j do hít phải Rn-222 được tính theo công thức (B-6) sau đây:
ERn,j = gpot,Rn,j x ∑s(Cpot,Rn,s – Cpot,Rn,u) x tj,s (B-6)
Trong đó:
- ERn,j là liều hiệu
dụng tiềm năng hàng năm gây ra cho nhân viên hoặc công chúng j do hít phải khí Rn-222 và
các nhân phóng xạ sống ngắn con cháu của Rn-222, đơn vị là Sv;
- Cpot,Rn,s là nồng độ năng lượng
anpha trung bình tiềm năng hàng năm của
các nhân phóng xạ sống ngắn con cháu của Rn-222 trong không khí tại địa điểm
lưu giữ chất thải NORM
s, đơn vị là J/m3;
- Cpot,Rn,u là nồng độ năng lượng
anpha tiềm năng của các nhân phóng xạ sống ngắn trong phân rã Rn-222 trong
phông phóng xạ tự nhiên, đơn vị là J/m3;
- gpot,Rn,j là hệ số chuyển đổi
liều của cá nhân đại diện j, đơn vị là Sv m3/J h, được nêu tại Bảng C.6, Phụ
lục C của Quy chuẩn
kỹ thuật này;
- tj,s là thời
gian mà nhân viên hoặc công chúng j có mặt tại địa điểm lưu giữ chất thải NORM
s, đơn vị là giờ (h), được
nêu tại Bảng C.2, Phụ lục C của Quy chuẩn kỹ thuật này.
1.4. Tính toán liều chiếu xạ trong đi
vào cơ thể qua đường miệng (do bụi có chứa NORM trong không khí)
1.4.1. Liều hiệu dụng tiềm năng hàng
năm gây ra cho nhân viên hoặc công chúng j qua đường miệng được tính theo công thức
(B-7) sau đây:
Trong đó:
- Eing,j là liều hiệu dụng
tiềm năng hàng năm
gây ra cho nhân viên hoặc công chúng j qua đường miệng, đơn vị là
Sv;
- CNORM(0,5)r,s là nồng độ
hoạt độ của nhân phóng xạ r có trong hạt mịn (có kích thước ≤ 0,5 mm) của lớp
bề mặt chất thải dạng rắn NORM (độ sâu từ 0 đến 30 cm) tại địa điểm lưu giữ
s, đơn vị là Bq/kg. CNORM(0,5)r,s được tính
theo công thức (B-8):
- là nồng độ hoạt độ của nhân phóng xạ r trong
hạt mịn của lớp đất đá xung quanh khu vực lưu giữ chất thải rắn NORM (độ sâu từ
0 đến 30 cm), đơn vị là Bq/kg. được tính theo công thức (B-9);
- Us,j là tốc độ hấp
thụ của nhân viên hoặc công chúng j, đơn vị là kg/h, được nêu tại Bảng C.8, Phụ
lục C của Quy chuẩn
kỹ thuật này;
- tj,s là thời gian
nhân viên hoặc công chúng j có mặt tại địa điểm lưu giữ chất thải NORM s, đơn vị
là giờ (h), được nêu tại Bảng C.2, Phụ lục C của Quy chuẩn kỹ thuật này;
- glng,r,j là hệ số chuyển đổi liều của
nhân phóng xạ r, đơn vị là Sv/Bq, được nêu tại Bảng C.7, Phụ lục C của Quy chuẩn
kỹ thuật này.
1.4.2. Nồng độ hoạt độ của nhân phóng
xạ r có trong hạt mịn (có kích thước ≤ 0,5 mm) của lớp bề mặt
chất thải dạng rắn NORM (độ sâu từ 0 đến 30 cm) tại địa điểm lưu giữ s CNORMr,s được tính
theo công thức (B-8) sau đây:
Trong đó:
- CNORMr,s là nồng độ
hoạt độ của nhân phóng xạ r tính trung bình cho toàn bộ của lớp bề mặt chất thải
dạng rắn NORM (độ sâu từ 0 đến 30 cm) tại địa điểm lưu giữ s, đơn vị là Bq/kg;
- là nồng độ hoạt độ phông của nhân phóng xạ r
trong lớp đất đá xung quanh khu vực lưu giữ chất thải rắn NORM (độ sâu từ 0 đến 30
cm), đơn vị là Bq/kg;
- CF0,5,r là tỷ lệ
trung bình giữa nồng độ hoạt độ của nhân phóng xạ r trong hạt mịn và nồng độ hoạt
độ của toàn bộ mẫu chất thải rắn NORM, CF0,5,r = 2.
1.4.3. Nồng độ hoạt độ của nhân phóng
xạ r trong hạt mịn của lớp đất đá xung quanh khu vực lưu giữ chất thải rắn
NORM được tính theo công
thức (B-9) sau đây:
Trong đó:
- là nồng độ hoạt độ phông của nhân phóng xạ r
trong lớp đất đá xung
quanh khu vực lưu giữ chất thải rắn NORM (độ sâu từ 0 đến 30 cm), đơn vị là Bq/kg;
- CF0,5,r là tỷ lệ
trung bình giữa nồng độ hoạt độ của nhân phóng xạ r trong hạt mịn và nồng độ hoạt
độ của toàn bộ mẫu chất thải rắn NORM, CF0,5,r = 2.
Phụ
lục C
Tham số sử dụng trong tính toán mức liều hiệu dụng tiềm
năng
Bảng C.1: Hệ
số chuyển đổi từ tương đương liều môi trường sang liều hiệu dụng theo độ tuổi
của cá nhân đại diện
TT
|
Nhân viên hoặc
công chúng
|
ƒ
|
1
|
≤ 1 tuổi
|
0,8
|
2
|
1-2 tuổi
|
0,7
|
3
|
2-7 tuổi
|
0,7
|
4
|
7-12 tuổi
|
0,7
|
5
|
12-17 tuổi
|
0,6
|
6
|
> 17 tuổi
|
0,6
|
7
|
Nhân viên
|
0,6
|
Bảng C.2: Thời
gian sử dụng trong đánh giá mức liều hiệu dụng tiềm năng đối với nhân viên hoặc
công chúng j
Địa điểm s
|
Nhân viên
hoặc công chúng
|
Thời gian
chiếu xạ (h)
|
Trong nhà
|
Nhân viên
|
2000
|
Công chúng
|
7000
|
Ngoài trời
|
Nhân viên
|
2000
|
Công chúng
|
2000
|
Bảng C.3: Hệ
số che chắn bức xạ gamma tại địa điểm lưu giữ chất thải NORM s
TT
|
Loại che chắn
|
ɑs
|
1
|
Không che chắn
|
1
|
2
|
Che chắn bằng gạch, bê tông, đá tự
nhiên, v.v.
|
0,1
|
3
|
Che chắn bằng vật liệu nhẹ
|
0,3
|
Bảng C.4: Tốc
độ hít thở của nhân viên hoặc công chúng j
TT
|
Nhân viên
hoặc công chúng
|
Tốc độ hít thở (m3/h)
|
1
|
≤ 1 tuổi
|
0,12
|
2
|
1-2 tuổi
|
0,22
|
3
|
2-7 tuổi
|
0,36
|
4
|
7-12 tuổi
|
0,64
|
5
|
12-17 tuổi
|
0,84
|
6
|
> 17 tuổi
|
0,93
|
7
|
Nhân viên
|
1,2
|