|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Quyết định 677/QĐ-UBND 2021 phê duyệt Đề án hỗ trợ quản lý rừng tỉnh Quảng Ngãi
Số hiệu:
|
677/QĐ-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Quảng Ngãi
|
|
Người ký:
|
Đặng Văn Minh
|
Ngày ban hành:
|
14/05/2021
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 677/QĐ-UBND
|
Quảng Ngãi, ngày
14 tháng 5 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN HỖ TRỢ QUẢN LÝ, BẢO VỆ RỪNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG
NGÃI, GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
22/11/2019;
Căn cứ Luật Lâm nghiệp ngày
15/11/2017;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ:
số 156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 Quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Lâm nghiệp; số 75/2015/NĐ-CP về cơ chế, chính sách bảo vệ và phát triển rừng, gắn
với chính sách giảm nghèo nhanh, bền vững và hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2015 - 2020; số 119/2016/NĐ-CP ngày 23/8/2016 về một số chính sách quản lý, bảo vệ và phát triển bền
vững rừng ven biển ứng phó với biến đổi khí hậu;
Căn cứ Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ: số 38/2016/QĐ-TTg
về việc ban hành một số chính sách bảo vệ, phát triển rừng và đầu tư hỗ trợ kết cấu hạ tầng, giao nhiệm vụ công ích đối với các công
ty nông, lâm nghiệp; số 523/QĐ-TTg ngày 01/4/2021 Phê duyệt Chiến lược
phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 1105/TTr-SNNPTNT-KL ngày 28/4/2021 và ý kiến của Giám đốc Sở Tài chính tại
Công văn số
768/STC-HCSN&DN ngày 05/4/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án hỗ trợ quản lý, bảo vệ rừng trên
địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2021 - 2025 (sau đây viết tắt là Đề án) với
những nội dung chủ yếu sau:
1. MỤC TIÊU
1. Quản lý bảo vệ, giữ gìn tài nguyên
rừng tốt sẽ tạo điều kiện để rừng
phát triển tốt toàn bộ diện tích rừng phòng hộ, rừng tự nhiên sản xuất giao cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng
dân cư và UBND cấp xã quản lý, góp phần nâng
cao chất lượng rừng, bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ môi trường, giảm thiểu
tác động của con người vào rừng, hạn chế lũ lụt, hạn hán, xói
mòn,...
2. Đảm bảo ổn định nguồn vốn và vốn hỗ trợ hàng năm cho diện tích rừng nhằm hạn
chế phá rừng, đốt nương làm rẫy, tạo việc làm và thu nhập
cho người dân sống gần rừng, góp phần tăng thu nhập từ rừng,
ổn định cuộc sống, giữ vững trật tự, an ninh trên địa bàn
tỉnh.
3. Hỗ trợ kinh
phí thực hiện hỗ trợ khoán quản lý bảo vệ rừng, hỗ trợ bảo vệ rừng (gọi tắt là
hỗ trợ quản lý, bảo vệ rừng) trên địa bàn tỉnh cho hộ gia đình, cộng đồng dân
cư, UBND cấp xã quản lý với tổng diện tích 29.748,737 ha.
(Đề án này không bao gồm diện tích rừng thuộc lâm phần quản lý của
Ban Quản lý rừng phòng hộ tỉnh).
II. PHẠM VI, ĐỐI
TƯỢNG VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN
1. Phạm vi hỗ trợ quản lý, bảo vệ rừng
Tại các huyện, thị xã, thành phố có
diện tích rừng phòng hộ và rừng sản xuất là rừng tự nhiên trên địa bàn tỉnh.
2. Đối tượng hỗ trợ quản lý, bảo vệ rừng
của Đề án
a) Đối tượng rừng
hỗ trợ
- Rừng phòng hộ.
- Rừng sản xuất là rừng tự nhiên.
b) Đối tượng nhận hỗ trợ
- Bảo vệ rừng: Hộ gia đình, cá nhân,
cộng đồng dân cư được Nhà nước giao rừng trên địa bàn tỉnh.
- Khoán quản lý bảo vệ rừng: Hộ gia
đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nhận khoán bảo vệ rừng do UBND cấp xã giao
khoán.
3. Thời gian thực hiện: 05 năm (từ
năm 2021-2025)
III. NỘI DUNG
1. Mức hỗ trợ quản lý, bảo vệ rừng theo đối tượng của Đề án
a) Đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị
định số 75/2015/NĐ-CP ngày 09/9/2015 của Chính phủ: Mức hỗ trợ 400.000 đồng/ha/năm; Chi phí quản lý, kiểm tra, nghiệm thu (7%) 28.000 đồng/ha/năm theo quy định hiện hành của Nhà nước.
b) Đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị
định số 119/2016/NĐ-CP ngày 23/8/2016 của Chính phủ: Mức hỗ trợ bình quân
450.000 đồng/ha/năm; Chi phí quản lý, kiểm tra, nghiệm thu
(7%) 31.500 đồng/ha/năm theo quy định hiện hành của Nhà nước.
c) Đối tượng quy định tại Điều 6 Quyết
định số 38/2016/QĐ-TTg ngày 14/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ: Mức hỗ trợ bình
quân 300.000 đồng/ha/năm do UBND tỉnh Quyết định; Chi phí
quản lý, kiểm tra, nghiệm thu (7%) 21.000 đồng/ha/năm theo
quy định hiện hành của Nhà nước.
2. Diện tích hỗ trợ quản lý, bảo vệ rừng của Đề án
Tổng diện tích 29.748,737 ha, trong
đó:
- Diện tích thuộc đối tượng quy định
tại Điều 2 Nghị định số 75/2015/NĐ-CP ngày 09/9/2015 của Chính phủ: 26.056,418
ha.
- Diện tích thuộc đối tượng quy định
tại Điều 2 Nghị định số 119/2016/NĐ-CP ngày 23/8/2016 của Chính phủ: 1.153,603
ha.
- Diện tích thuộc đối tượng quy định
tại Điều 6 Quyết định số 38/2016/QĐ-TTg ngày 14/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ:
2.538,716 ha.
3. Tổng kinh phí và nguồn kinh phí
thực hiện Đề án
a) Tổng kinh phí: 62.612,672 triệu đồng/05
năm; kinh phí bình quân 12.522,534 triệu đồng/01 năm.
b) Nguồn kinh phí: Sự nghiệp kinh tế,
ngân sách Nhà nước cấp, trong đó:
- Ngân sách Trung ương: 55.760,734
triệu đồng/05 năm; bình quân 11.152,147 triệu đồng/01 năm (Đối tượng quy định tại
Điều 2 Nghị định số 75/2015/NĐ-CP ngày 09/9/2015).
- Ngân sách tỉnh: 6.851,938 triệu đồng/05
năm; bình quân 1.370,388 triệu đồng/01 năm (Đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị
định số 119/2016/NĐ-CP ngày 23/8/2016 và Đối tượng quy định tại Điều 6 Quyết định
số 38/2016/QĐ-TTg ngày 14/9/2016).
(Chi
tiết có biểu kèm theo)
IV. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN
1. Tổ chức công
tác quản lý, bảo vệ rừng
a) Đối với diện tích rừng do UBND cấp
xã quản lý (tạm thời): Tổ chức giao khoán bảo vệ rừng cho hộ gia đình, cá nhân,
cộng đồng dân cư hoặc thành lập tổ bảo vệ rừng. Hàng năm
các cấp ủy Đảng, các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cần tổ chức, rà soát,
nghiên cứu, đánh giá phương án/kế hoạch bảo vệ rừng của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nhận khoán, trong đó:
- Về nội dung, phù hợp với yêu cầu của
phương án/kế hoạch: Kế thừa, phát huy những phong tục tập quán, đạo đức truyền thống tốt đẹp của cộng đồng, bài trừ thủ
tục mê tín, dị đoan, chú trọng ngôn ngữ của đồng bào; nội
dung phải phù hợp với chủ trương,
chính sách của Đảng, không trái với quy định của pháp luật.
- Cần có những giải pháp kịp thời, sửa
đổi bổ sung bảo đảm điều kiện áp dụng được đối với từng điều kiện thực tế tại địa
phương; các kiến nghị về cơ chế, chính sách để nâng cao hiệu quả quản lý rừng cộng đồng.
b) Hướng dẫn người dân thực hiện các
quy định pháp luật của Nhà nước song song với việc thực hiện phương án/kế
hoạch bảo vệ rừng. Đặc biệt là cấp huyện đến cấp xã trong việc hướng
dẫn, kiểm tra, phối hợp với cộng đồng dân cư trong việc thực hiện,
xây dựng phương án/kế hoạch bảo vệ rừng.
c) Tôn trọng, bảo vệ danh dự, uy tính
cá nhân, sự đoàn kết, đồng thuận của cộng đồng dân cư. Cần
tranh thủ sự ủng hộ của già làng, trưởng bản là người có uy tín trong cộng đồng
là nòng cốt trong việc tổ chức phương án/kế hoạch bảo vệ rừng. Phối hợp với các
đoàn thể quần chúng, với trường thôn, trưởng bản tích cực
tuyên truyền, giáo dục cho cộng đồng dân cư tham gia bảo vệ
rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng, nhất là vào các tháng cao điểm mùa khô.
d) Chỉ đạo UBND xã sử dụng cán bộ lâm nghiệp xã và kiểm lâm địa bàn phân công
về công tác tại UBND xã để theo dõi, đánh giá công tác quản
lý, bảo vệ và các hoạt động tuần tra kiểm tra của hộ gia
đình, cá nhân hoạt động của các Tổ tuần tra bảo vệ rừng cộng
đồng dân cư trên địa bàn xã; kịp thời xử lý các vi phạm trong thẩm quyền hoặc đề
nghị cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định
hiện hành.
2. Giải pháp
tuyên truyền
Các cấp ủy Đảng, chính quyền địa
phương, chủ rừng và cơ quan, đơn vị liên quan thường xuyên tổ chức tuyên truyền
vận động để người dân hiểu rõ cơ chế
chính sách, quyền và nghĩa vụ trong thực hiện công tác quản lý bảo vệ rừng. Đồng
thời, phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
và các tổ chức chính trị - xã hội các cấp trong công tác tuyên truyền vận động
và kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện nhằm đảm bảo mục tiêu và hiệu quả của
chính sách. Tuy nhiên nòng cốt để thực hiện vận động nhân
dân tham gia bảo vệ rừng là Bí thư Chi bộ thôn Trưởng thôn, Trưởng Ban công tác mặt trận thôn, già làng, người có uy tín tại các thôn.
3. Nâng cao
trách nhiệm chính quyền địa phương và các Cơ quan chức năng có liên quan
- Cơ quan chuyên môn tham mưu về theo
dõi hiện trạng rừng, tổ chức thực hiện theo dõi diễn biến rừng chính xác và kịp
thời để thông báo định kỳ hằng tháng, quý, năm theo hệ thống
thông tin ngành FORMIS cho chính quyền địa phương các cấp để có phương án bảo vệ rừng phù hợp. Giao nhiệm vụ Kiểm lâm địa bàn theo dõi, hỗ trợ chủ rừng thực hiện. Chỉ đạo xử lý kịp thời các vụ việc vi phạm pháp luật để răn đe,
giáo dục theo quy định hiện hành của Nhà nước.
- UBND các cấp thực hiện đúng chức
năng quản lý Nhà nước về rừng và đất lâm nghiệp quy định tại Chỉ thị số
13-CT/TW ngày 12/01/2017 của Ban Bí thư Trung ương Đảng; Nghị quyết số 71/NQ-CP
ngày 08/8/2017 của Chính phủ về ban hành Chương trình hành động của Chính phủ
thực hiện Chỉ thị số 13-CT/TW ngày
12/01/2017 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự
lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản
lý, bảo vệ và phát triển rừng; Quyết định số 434/QĐ-UBND ngày 20/6/2017 của
UBND tỉnh Ban hành kế hoạch thực hiện Chương trình hành động số 22-CTr/TU
ngày 04/4/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Chỉ thị số 13-CT/TW ngày 12/01/2017 của Ban Bí thư
Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với
công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng;...
- Công an huyện tăng cường điều tra,
xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trên địa bàn, xây dựng lực lượng công an xã
vững mạnh.
4. Tăng cường mối
quan hệ phối hợp giữa lực lượng kiểm lâm với chủ rừng, chính quyền địa phương,
các ngành chức năng trong công tác quản lý, bảo vệ rừng
Phối hợp chặt chẽ, thường xuyên, kịp
thời giữa lực lượng kiểm lâm với các cơ quan chức năng ở địa
phương và chủ rừng trong công tác quản lý bảo vệ, tuần tra, kiểm tra, kiểm
soát lâm sản, ngăn chặn xử lý tình trạng chặt phá rừng, lấn, chiếm
rừng và đất rừng trái pháp luật.
5. Giải pháp đất
đai
Chỉ đạo UBND cấp xã tổ chức rà soát
xây dựng phương án giao rừng gắn với giao đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng
dân cư trên địa bàn xã theo quy định hiện hành để tổ chức
quản lý, bảo vệ rừng. Đồng thời, tổ chức xác định lại ranh giới trên bản đồ và
thực địa.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
- Hàng năm, xây dựng dự toán trên cơ
sở đăng ký diện tích và nhu cầu kinh phí của UBND các huyện, gửi Sở Tài chính tổng
hợp, trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí
cho UBND cấp huyện để thực hiện Đề
án.
- Chủ trì hướng dẫn thực hiện công
tác quản lý, bảo vệ rừng theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước; Phối hợp với
địa phương trong việc thực hiện công tác tuyên truyền, tập huấn hỗ trợ kỹ thuật
về quản lý, bảo vệ rừng và tham mưu, chỉ đạo, hướng dẫn xử lý vi phạm về quản
lý, bảo vệ và phát triển rừng.
- Tích hợp nội dung thực hiện Đề
án vào báo cáo theo Thông tư số 12/2019/TT-BNNPTNT ngày
25/10/2019 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quy định về thống
kê ngành lâm nghiệp.
2. Sở
Tài chính
Hàng năm, trên cơ
sở dự toán do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng; Sở Tài chính tổng
hợp, tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí kinh
phí theo quy định và theo khả năng cân đối ngân sách của địa phương để triển khai thực hiện Đề án này.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc phối hợp
cùng các ngành, các địa phương đẩy nhanh tiến độ thực hiện
giao đất gắn với giao rừng và cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất cho các hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư theo
quy định làm cơ sở để tổ chức quản lý, bảo vệ, phát triển
rừng và xử lý vi phạm về bảo vệ, phát triển rừng trong diện tích được giao quản lý.
4. UBND các huyện, thị xã, thành
phố
- Thực hiện đăng ký nhu cầu kinh phí hằng năm gửi về Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Sở Tài chính để tổng hợp trình cấp
có thẩm quyền bố trí kinh phí triển khai thực hiện. Trên cơ sở dự toán được
giao, UBND cấp huyện tổ chức thực hiện theo các quy định hiện hành của Nhà nước.
- Chỉ đạo đơn vị được giao nhiệm vụ khẩn trương hoàn thành phương án giao rừng tại địa phương
theo quy định đối với diện tích rừng giao UBND cấp xã quản lý; Đối với diện tích đã lập phương án giao rừng khẩn
trương hoàn thành công tác giao rừng theo phương án giao rừng đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
- Tổ chức rà soát toàn bộ diện tích rừng,
đất rừng và triển khai thực hiện Đề án trên địa bàn quản
lý; kiểm tra, giám sát, đánh giá và định kỳ báo cáo kết quả
thực hiện Đề án theo Thông tư số 12/2019/TT-BNNPTNT trên địa bàn gửi về Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn để theo dõi, tổng hợp.
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường trong việc giao rừng gắn với giao đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng
dân cư trên địa bàn theo quy định hiện hành để tổ chức quản lý
bảo vệ rừng.
- Chỉ đạo các phòng chuyên môn, cơ
quan chuyên ngành về lâm nghiệp cấp huyện, UBND cấp xã thường
xuyên tuyên truyền nâng cao nhận thức cho người dân, cộng đồng về chính sách
pháp luật của Nhà nước, quyền lợi, nghĩa vụ của cộng đồng trong
quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
5. Các sở, ban, ngành tỉnh có liên
quan
Theo chức năng, nhiệm vụ chịu trách
nhiệm phối hợp, hỗ trợ các cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai thực hiện các
nội dung của Đề án này.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường; Chủ tịch UBND
các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị, đơn vị liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (b/cáo);
- Bộ Tài chính (b/cáo);
- CT, PCT(NN) UBND tỉnh;
- VPUB: CVP, PCVP (NN). CBTH;
- Lưu: VT, NNTN.
|
CHỦ TỊCH
Đặng Văn Minh
|
DỰ TOÁN KINH PHÍ HỖ TRỢ QUẢN LÝ, BẢO VỆ RỪNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG
NGÃI ĐỀ ÁN HỖ TRỢ QUẢN LÝ BẢO VỆ RỪNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI, GIAI ĐOẠN,
GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 677/QĐ-UBND ngày 14/5/2021 của Chủ tịch UBND
tỉnh Quảng Ngãi)
TT
|
Tên
xã
|
Diện tích (ha)
|
Dự toán kinh phí 05 năm (tr. đồng)
|
Dự toán kinh phí hỗ trợ 01 năm hỗ trợ (tr. đồng)
|
|
Tổng cộng
|
Loại rừng
|
Tổng cộng
|
Chia ra:
|
Tổng cộng
|
Khoán quản lý bảo vệ rừng
|
Bảo vệ rừng
|
Chia theo nguồn kinh phí
|
Ghi chú
|
Rừng tự nhiên
|
Rừng trồng phòng hộ
|
Trung ương
|
Địa phương
|
Cộng
|
Nhân
công bảo vệ rừng
|
Quản lý, kiểm
tra, nghiệm thu
|
Cộng
|
Nhân công bảo
vệ rừng
|
Quản lý, kiểm
tra, nghiệm thu
|
Trung
ương
|
Địa phương
|
Phòng hộ
|
Sản xuất
|
|
TỔNG CỘNG
|
29.748,737
|
9.737,961
|
18.477,897
|
1.532,879
|
62.612,672
|
55.760,734
|
6.851,938
|
12.522,534
|
1.190,139
|
1.112,279
|
77,860
|
11.332,396
|
10.591,024
|
741,372
|
11.152,147
|
1.370,388
|
|
I
|
Chia
theo chủ thề giao quản lý bảo vệ rừng
|
29.748,737
|
9.737,961
|
18.477,897
|
1.532,879
|
62.612,672
|
55.760,734
|
6.851,938
|
12.522,534
|
1.190,139
|
1.112,279
|
77,860
|
11.332,396
|
10.591,024
|
741,372
|
11.152,147
|
1.370,388
|
|
1
|
Cộng đồng dân
cư
|
23.268,026
|
8.352,348
|
14.123,378
|
792,300
|
49.153,118
|
44.141,067
|
5.012,050
|
9.830,624
|
|
|
|
9.830,624
|
9.187,499
|
643,125
|
8.828,213
|
1.002,410
|
|
2
|
Hộ gia đình
|
3.607,991
|
1.159,722
|
1.871,729
|
576,539
|
7.508,862
|
6.679,113
|
829,749
|
1.501,772
|
|
|
|
1.501,772
|
1.403,526
|
98,247
|
1.335,823
|
165,950
|
|
3
|
UBND cấp xã quản
lý
|
2.872,720
|
225,890
|
2.482,790
|
164,040
|
5.950,693
|
4.940,554
|
1.010,139
|
1.190,139
|
1.190,139
|
1.112,279
|
77,860
|
|
|
|
988,111
|
202,028
|
|
II
|
Chia đối tượng hỗ trợ quản
lý bảo vệ rừng
|
29.748,737
|
9.737,961
|
18.477,897
|
1.532,879
|
62.612,672
|
55.760,734
|
6.851,938
|
12.522,534
|
1.190,139
|
1.112,279
|
77,860
|
11.332,396
|
10.591,024
|
741,372
|
11.152,147
|
1.370,388
|
|
1
|
Đối tượng tại Điều 2 Nghị định số
75/2015/NĐ-CP ngày 09/9/2015
|
26.056,418
|
7.881,744
|
17.950,230
|
224,444
|
55.760,734
|
55.760,734
|
|
11.152,147
|
988,111
|
923,468
|
64,643
|
10.164,036
|
9.499,099
|
664,937
|
11.152,147
|
|
|
|
Cộng đồng dân
cư
|
20.626,667
|
6.705.573
|
13 895,711
|
25,383
|
44.141,067
|
44.141,067
|
|
8.828.213
|
|
|
|
8.828,213
|
8.250,667
|
577,547
|
8.828,213
|
|
|
|
Hộ gia đình
|
3.121,081
|
1050.291
|
1 871,729
|
199,061
|
6.679,113
|
6.679,113
|
|
1.335.823
|
|
|
|
1.335,823
|
1.248,432
|
87,390
|
1.335,823
|
|
|
|
UBND cấp xã quản lý
|
2.308,670
|
125.880
|
2.182,790
|
|
4.940,554
|
4.940,554
|
|
988,111
|
988,111
|
923.468
|
64,643
|
|
|
|
988,111
|
|
|
2
|
Đối tượng tại Điều 2 Nghị định số
119/2016/NĐ-CP ngày 23/8/2016
|
1.153,603
|
67,720
|
227,667
|
858,216
|
2.777,299
|
|
2.777,299
|
555,460
|
62,903
|
58,788
|
4,115
|
492,557
|
460,333
|
32,223
|
|
555,460
|
|
|
Cộng đồng dân
cư
|
962,827
|
|
227,667
|
735,160
|
2.318,007
|
|
2.318,007
|
463,601
|
|
|
|
463,601
|
433,272
|
30,329
|
|
463,601
|
|
|
Hộ gia đình
|
60,136
|
15,130
|
|
45,006
|
144,776
|
|
144,776
|
28,955
|
|
|
|
28,955
|
27,061
|
1,894
|
|
28,955
|
|
|
UBND cấp xã quản lý
|
130,640
|
52,590
|
|
78,050
|
314,516
|
|
314,516
|
62.903
|
62,903
|
58,788
|
4,115
|
|
|
|
|
62,903
|
|
3
|
Đối tượng Điều 6 Quyết định số
38/2016/QĐ-TTg ngày 14/9/2016
|
2.538,716
|
1.788,497
|
300,000
|
450,219
|
4.074,639
|
|
4.074,639
|
814,928
|
139,125
|
130,023
|
9,102
|
675,803
|
631,592
|
44,211
|
|
814,928
|
|
|
Cộng đồng dân
cư
|
1.678,532
|
1.646,776
|
|
31,756
|
2.694,044
|
|
2.694,044
|
538,809
|
|
|
|
538,809
|
503,560
|
35,249
|
|
538,809
|
|
|
Hộ gia đình
|
426,774
|
94,301
|
|
332,473
|
684,972
|
|
684,972
|
136,994
|
|
|
|
136,994
|
128,032
|
8,962
|
|
136,994
|
|
|
UBND cấp xã quản lý
|
433,410
|
47,420
|
300,000
|
85,990
|
695,623
|
|
695,623
|
139,125
|
139,125
|
130,023
|
9,102
|
|
|
|
|
139,125
|
|
III
|
Chia
theo UBND cấp huyện
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Huyện Sơn Tịnh
|
130,020
|
71,810
|
|
58,210
|
208,682
|
|
208,682
|
41,736
|
24,425
|
22,827
|
1,598
|
17,312
|
16,179
|
1,133
|
|
41,736
|
|
1.3
|
Đối tượng Điều 6 Quyết định số
38/2016/QĐ-TTg ngày 14/9/2016
|
130,020
|
71,810
|
|
58,210
|
208,682
|
|
208,682
|
41,736
|
24,425
|
22,827
|
1,598
|
17,312
|
16,179
|
1,133
|
|
41,736
|
|
|
Cộng đồng dân cư
|
53,930
|
24,390
|
|
29,540
|
86,558
|
|
86,558
|
17,312
|
|
|
|
17,312
|
16,179
|
1,133
|
|
17,312
|
|
|
UBND cấp xã quản lý
|
76,090
|
47,420
|
|
28,670
|
122,124
|
|
122,124
|
24,425
|
24,425
|
22.827
|
1,598
|
|
|
|
|
24,425
|
|
2
|
Huyện Mộ Đức
|
1.858,474
|
1.115,745
|
235,657
|
507,072
|
3.902,135
|
2.195,177
|
1 706,958
|
780,427
|
|
|
|
780,427
|
729,371
|
51,056
|
439,035
|
341,392
|
|
2.1
|
Đối tượng tại Điều 2 Nghị định số 75/2015/NĐ-CP
ngày 09/9/2015
|
1.025,784
|
992,410
|
7,990
|
25,383
|
2.195,177
|
2 195,177
|
|
439,035
|
|
|
|
439,035
|
410,313
|
28,722
|
439,035
|
|
|
|
Cộng đồng dân cư
|
1.025,784
|
992,410
|
7,990
|
25,383
|
2 195,177
|
2 195,177
|
|
439,035
|
|
|
|
439,035
|
410,313
|
28,722
|
439,035
|
|
|
2.2
|
Đối tượng tại Điều 2 Nghị định số 119/2016/NĐ-CP ngày 23/8/2016
|
461,670
|
|
227,667
|
234,003
|
1.111,470
|
|
1 111.470
|
222,294
|
|
|
|
222.294
|
207,751
|
14,543
|
|
222,294
|
|
|
Cộng đồng dân cư
|
425,398
|
|
227,667
|
197,731
|
1.024,146
|
|
1.024,146
|
204,829
|
|
|
|
204,829
|
191,429
|
11,400
|
|
204,829
|
|
|
Hộ gia đình
|
36,272
|
|
|
36,272
|
87,324
|
|
87,324
|
17,465
|
|
|
|
17,465
|
16,322
|
1,143
|
|
17,465
|
|
2.3
|
Đối tượng Điều 6 Quyết
định số 38/2016/QĐ-TTg
ngày 14/9/2016
|
371,021
|
123,335
|
|
247,686
|
595,488
|
|
595,488
|
119,098
|
|
|
|
119,098
|
111,306
|
7,791
|
|
119,098
|
|
|
Cộng đồng dân cư
|
118,085
|
118,085
|
|
|
189,526
|
|
189,526
|
37,905
|
|
|
|
37,905
|
35,426
|
2,480
|
|
37,905
|
|
|
Hộ gia đình
|
252,936
|
5,250
|
|
247,686
|
405,962
|
|
405,962
|
81,192
|
|
|
|
81,192
|
75,881
|
5,312
|
|
81,192
|
|
3
|
Huyện Tư Nghĩa
|
2.207,490
|
1.969,090
|
238,400
|
|
4.724,029
|
4.724.029
|
|
944,806
|
|
|
|
944,806
|
882,996
|
61,810
|
944,806
|
|
|
3.1
|
Đối tượng tại Điều 2 Nghị định số 75/2015/NĐ-CP ngày 09/9/2015
|
2.207,490
|
1.969,090
|
238,400
|
|
4.724,029
|
4.724,029
|
|
944,806
|
|
|
|
944,806
|
882,996
|
61,810
|
944,806
|
|
|
|
Cộng đồng dân
cư
|
1.969,090
|
1.969,090
|
|
|
4.213,853
|
4.213,853
|
|
842,771
|
|
|
|
842,771
|
787,636
|
55,135
|
842,771
|
|
|
|
Hộ gia đình
|
238,400
|
|
238,400
|
|
510,176
|
510,176
|
|
102,035
|
|
|
|
102,035
|
95,360
|
6,675
|
102,035
|
|
|
4
|
Huyện Bình Sơn
|
1.380,123
|
1.142,588
|
33,158
|
204,377
|
2.904,149
|
2.538,827
|
365,322
|
580,830
|
25,322
|
23,666
|
1,657
|
555,508
|
519,166
|
36,342
|
507,765
|
73,064
|
|
4.1
|
Đối tượng tại Điều 2 Nghị định số
75/2015/NĐ-CP
ngày 09/9/2015
|
1.186,368
|
954,149
|
33,158
|
199,061
|
2.538,827
|
2.538,827
|
|
507,765
|
|
|
|
507,765
|
474,547
|
33.218
|
507,765
|
|
|
|
Cộng đồng dân
cư
|
113,142
|
89,148
|
23,994
|
|
242,125
|
242,125
|
|
48,425
|
|
|
|
48,425
|
45,257
|
3,168
|
48,425
|
|
|
|
Hộ gia đình
|
1.073,225
|
865,001
|
9,164
|
199,061
|
2.296,702
|
2.296,702
|
|
459,340
|
|
|
|
459,340
|
429,290
|
30,050
|
459,340
|
|
|
4.2
|
Đối tượng tại Điều 2 Nghị định số 119/2016/NĐ-CP
ngày 23/8/2016
|
67,720
|
67,720
|
|
|
163,036
|
|
163,036
|
32,607
|
25,322
|
23,666
|
1,657
|
7,285
|
6,809
|
0,477
|
|
32,607
|
|
|
Hộ gia đình
|
15,130
|
15,130
|
|
|
36,425
|
|
36,423
|
7,285
|
|
|
|
7,285
|
6,809
|
0,477
|
|
7,285
|
|
|
UBND cấp xã quản
lý
|
52,590
|
52,590
|
|
|
126,610
|
|
126,610
|
25,322
|
25,322
|
23,666
|
1,657
|
|
|
|
|
25,322
|
|
4.3
|
Đối tượng Điều 6 Quyết
định số 38/2016/QĐ-TTg
ngày 14/9/2016
|
126,035
|
120,719
|
|
5,316
|
202,286
|
|
202,286
|
40,457
|
|
|
|
40,457
|
37,810
|
2,647
|
|
40,457
|
|
|
Cộng đồng dân cư
|
33,884
|
31,668
|
|
2,216
|
54,383
|
|
54,383
|
10,877
|
|
|
|
10,877
|
10,165
|
0,712
|
|
10,877
|
|
|
Hộ gia đình
|
92,151
|
89,051
|
|
3,100
|
147,902
|
|
147,902
|
29,580
|
|
|
|
29,580
|
27,645
|
1,935
|
|
29,580
|
|
5
|
Huyện Ba Tơ
|
10.492,670
|
2.827,890
|
7.664,780
|
|
22.454,314
|
22.454,314
|
|
4.490,863
|
110,813
|
103,564
|
7,249
|
4.380,049
|
4.093,504
|
286.545
|
4.490,863
|
|
|
5.1
|
Đối tượng tại Điều 2 Nghị định số 75/2015/NĐ-CP ngày 09/9/2015
|
10.492,670
|
2.827,890
|
7.664,780
|
|
22.454,314
|
22.454,314
|
|
4.490,863
|
110,813
|
103,564
|
7,249
|
4.380,049
|
4.093,504
|
286,545
|
4.490,863
|
|
|
|
Cộng đồng dân cư
|
9.705,240
|
2.518,250
|
7.186,990
|
|
20.769,214
|
20.769,214
|
|
4.153,843
|
|
|
|
4.153,843
|
3.882,096
|
271,747
|
4.153,843
|
|
|
|
Hộ gia đình
|
528,520
|
185,290
|
343,230
|
|
1.131,033
|
1.131,033
|
|
226,207
|
|
|
|
226,207
|
211,408
|
14,799
|
226,207
|
|
|
|
UBND cấp xã quản
lý
|
258,910
|
124,350
|
134,560
|
|
554,067
|
554,067
|
|
110,813
|
110,813
|
103,564
|
7,249
|
|
|
|
110,813
|
|
|
6
|
Huyện Nghĩa Hành
|
2.616,731
|
613,221
|
2.003,510
|
|
5.599,805
|
5.599,805
|
|
1.119,961
|
3,317
|
3,100
|
0,217
|
1.116,644
|
1.043,592
|
73,051
|
1.119,961
|
|
|
6.1
|
Đối tượng tại Điều 2 Nghị định số 75/2015/NĐ-CP ngày 09/9/2015
|
2.616,731
|
613,221
|
2.003,510
|
|
5.599,805
|
5.599,805
|
|
1.119,961
|
3,317
|
3,100
|
0,217
|
1.116,644
|
1.043,592
|
73,051
|
1.119,961
|
|
|
|
Cộng đồng dân cư
|
1.916,351
|
611,691
|
1.304,660
|
|
4.100,992
|
4.100,992
|
|
820,198
|
|
|
|
820,198
|
766,540
|
53,658
|
820,198
|
|
|
|
Hộ gia đình
|
692,630
|
|
692,630
|
|
1.482,228
|
1.482,228
|
|
296.446
|
|
|
|
296,446
|
277,052
|
19,394
|
296,446
|
|
|
|
UBND cấp xã quản
lý
|
7,750
|
1,530
|
6,220
|
|
16,585
|
16,585
|
|
3,317
|
3,317
|
3,100
|
0,217
|
|
|
|
3,317
|
|
|
7
|
Huyện Trà Bồng
|
5.610,773
|
524,983
|
5.085,790
|
|
12.007,055
|
12.007,055
|
|
2.401,411
|
404,019
|
377,588
|
26,431
|
1.997,392
|
1.866,721
|
130,670
|
2.401,411
|
|
|
7.1
|
Đối tượng tại Điều 2 Nghị định số 75/2015/NĐ-CP ngày 09/9/2015
|
5.610,773
|
524,983
|
5.085,790
|
|
12.007,055
|
12.007,055
|
|
2.401,411
|
404,019
|
377,588
|
26,431
|
1.997,392
|
1.866,721
|
130,670
|
2.401,411
|
|
|
|
Cộng đồng dân cư
|
4.597,169
|
524,983
|
4.072,186
|
|
9.837,941
|
9.837,941
|
|
1.967,588
|
|
|
|
1.967,588
|
1.838,868
|
128,721
|
1.967,588
|
|
|
|
Hộ gia đình
|
69,634
|
|
69,634
|
|
149,017
|
149,017
|
|
29,803
|
|
|
|
29,803
|
27.854
|
1,950
|
29,803
|
|
|
|
UBND cấp xã quản
lý
|
943,970
|
|
943,970
|
|
2.020,096
|
2.020,096
|
|
404,019
|
404,019
|
377,588
|
26,431
|
|
|
|
404,019
|
|
|
8
|
Huyện Minh Long
|
640,300
|
|
640,300
|
|
1.370,242
|
1.370,242
|
|
274,048
|
|
|
|
274,048
|
256,120
|
17,928
|
274,048
|
|
|
8.1
|
Đối tượng tại Điều 2 Nghị định số 75/2015/NĐ-CP ngày 09/9/2015
|
640,300
|
|
640,300
|
|
1.370,242
|
1.370,242
|
|
274,048
|
|
|
|
274,048
|
256,120
|
17,928
|
274,048
|
|
|
|
Cộng đồng dân cư
|
640,300
|
|
640,300
|
|
1.370,242
|
1.370,242
|
|
274,048
|
|
|
|
274,048
|
256,120
|
17,928
|
274,048
|
|
|
9
|
Huyên
Sơn Tây
|
2.133,872
|
|
2.133,872
|
|
4.566,486
|
4.566,486
|
|
913,297
|
415,263
|
388,096
|
27,167
|
498,034
|
465,453
|
32,582
|
913,297
|
|
|
9.1
|
Đối tượng tại Điều 2 Nghị định số 75/2015/NĐ-CP ngày 09/9/2015
|
2.133,872
|
|
2.133,872
|
|
4.566,486
|
4.566,486
|
|
913,297
|
415,263
|
388,096
|
27,167
|
498,034
|
465,453
|
32,582
|
913,297
|
|
|
|
Cộng đồng dân cư
|
659,591
|
|
659,591
|
|
1.411,524
|
1.411,524
|
|
282,305
|
|
|
|
282,305
|
263,836
|
18,469
|
282,305
|
|
|
|
Hộ gia đình
|
504,041
|
|
504.041
|
|
1.078,648
|
1.078,648
|
|
215,730
|
|
|
|
215,730
|
201,617
|
14,113
|
215,730
|
|
|
|
UBND cấp xã quản
lý
|
970,240
|
|
970,240
|
|
2.076,314
|
2.076,314
|
|
415,263
|
415,263
|
388,096
|
27,167
|
|
|
|
415,263
|
|
|
10
|
Huyện Sơn Hà
|
142,430
|
|
142,430
|
|
304,800
|
304,800
|
|
60,960
|
54,698
|
51,120
|
3,578
|
6,262
|
5,852
|
0,410
|
60,960
|
|
|
10.1
|
Đối tượng tại Điều 2 Nghị định số 75/2015/NĐ-CP ngày 09/9/2015
|
142,430
|
|
142,430
|
|
304,800
|
304,800
|
|
60,960
|
54,698
|
51,120
|
3,578
|
6,262
|
5,852
|
0,410
|
60,960
|
|
|
|
Hộ gia đình
|
14,630
|
|
14,630
|
|
31,308
|
31,308
|
|
6,262
|
|
|
|
6,262
|
5,852
|
0,410
|
6,262
|
|
|
|
UBND cấp xã quản lý
|
127,800
|
|
127,800
|
|
273,492
|
273,492
|
|
54,698
|
54,698
|
51,120
|
3,578
|
|
|
|
54,698
|
|
|
11
|
Thành phố Quảng
Ngãi
|
135,370
|
|
|
135,370
|
279,904
|
|
279,904
|
55,981
|
55,981
|
52,319
|
3,662
|
|
|
|
|
55,981
|
|
11.2
|
Đối tượng tại Điều
2 Nghị định số 119/2016/NĐ-CP ngày
23/8/2016
|
78,050
|
|
|
78,050
|
187,905
|
|
187,905
|
37,581
|
37,581
|
35,123
|
2,459
|
|
|
|
|
37,581
|
|
|
UBND cấp xã quản lý
|
78,050
|
|
|
78,050
|
187,905
|
|
187.905
|
37.581
|
37.581
|
35,123
|
2,459
|
|
|
|
|
37,581
|
|
11.3
|
Đối tượng Điều 6 Quyết định số
38/2016/QĐ-TTg ngày 14/9/2016
|
57,320
|
|
|
57,320
|
91,999
|
|
91,999
|
18,400
|
18,400
|
17,196
|
1,204
|
|
|
|
|
18,400
|
|
|
UBND cấp xã quản lý
|
57,320
|
|
|
57,320
|
91,999
|
|
91.999
|
18.400
|
18.400
|
17,196
|
1,204
|
|
|
|
|
18,400
|
|
12
|
Thị xã Đức Phổ
|
2.400,484
|
1.472,633
|
300,000
|
627,851
|
4.291,072
|
|
4.291,072
|
858,214
|
96,300
|
90,000
|
6,300
|
761,914
|
712,070
|
49,845
|
|
858,214
|
|
12.2
|
Đối tượng tại Điều
2 Nghị định số 119/2016/NĐ-CP ngày
23/8/2016
|
546,163
|
|
|
546,163
|
1.314,888
|
|
1.314,888
|
262,978
|
|
|
|
262,978
|
245,773
|
17,204
|
|
262,978
|
|
|
Cộng đồng dân
cư
|
537,429
|
|
|
537,429
|
1.293,861
|
|
1.293,861
|
258,772
|
|
|
|
258,772
|
241,843
|
16,929
|
|
258,772
|
|
|
Hộ gia đình
|
8,734
|
|
|
8,734
|
21,027
|
|
21,027
|
4,205
|
|
|
|
4,205
|
3,930
|
0,275
|
|
4,205
|
|
12.3
|
Đối tượng Điều 6 Quyết định số
38/2016/QĐ-TTg ngày 14/9/2016
|
1.854,321
|
1.472,633
|
300,000
|
81,688
|
2.976,185
|
|
2.976,185
|
595,237
|
96,300
|
90,000
|
6,300
|
498,937
|
466,296
|
32.641
|
|
595,237
|
|
|
Cộng đồng dân
cư
|
1.472,633
|
1.472,633
|
|
|
2.363,576
|
|
2.363,576
|
472,715
|
|
|
|
472,715
|
441,790
|
30,925
|
|
472,715
|
|
|
Hộ gia đình
|
81,688
|
|
|
81,688
|
131,108
|
|
131,108
|
26,222
|
|
|
|
26,222
|
24,506
|
1,715
|
|
26,222
|
|
|
UBND cấp xã quản lý
|
300,000
|
|
300,000
|
|
481,500
|
|
481,500
|
96,300
|
96,300
|
90,000
|
6,300
|
|
|
|
|
96,300
|
|
Quyết định 677/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án hỗ trợ quản lý, bảo vệ rừng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2021-2025
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 677/QĐ-UBND ngày 14/05/2021 phê duyệt Đề án hỗ trợ quản lý, bảo vệ rừng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2021-2025
1.128
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|