ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 670/QĐ-UBND-HC
|
Đồng Tháp, ngày
01 tháng 06 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY TRÌNH VẬN HÀNH Ô CHÔN LẤP RÁC THẢI SINH HOẠT HỢP
VỆ SINH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường
ngày 23 tháng 6 năm 2014 và Luật Bảo vệ môi trường ngày 17 tháng 11 năm 2020
(có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2022);
Căn cứ Nghị định số
38/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và phế
liệu;
Căn cứ Nghị định số
40/2019/NĐ-CP ngày 13 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật bảo vệ môi trường;
Căn cứ Thông tư
25/2019/TT-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 40/2019/NĐ-CP
ngày 13 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các
nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật bảo vệ môi trường và quy định
quản lý hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường;
Căn cứ Tiêu chuẩn quốc gia
TCVN 6696:2009 về Chất thải rắn - Bãi chôn lấp hợp vệ sinh - Yêu cầu chung về bảo
vệ môi trường;
Căn cứ Quyết định số
432/2015/QĐ-UBND ngày 15 tháng 5 năm 2015 của Ủy ban nhân dân Tỉnh về công bố
đơn giá dịch vụ công ích đô thị tỉnh Đồng Tháp;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường tại Công văn số 1626/STNMT-CCBVMT ngày 25 tháng 5 năm
2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này là quy trình vận
hành ô chôn lấp rác thải sinh hoạt hợp vệ sinh trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp (có
quy trình kèm theo).
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Trong quá trình triển khai thực
hiện Quyết định này, nếu có vướng mắc hoặc vấn đề phát sinh, các sở, ngành và địa
phương kịp thời phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ủy
ban nhân dân Tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh; Thủ trưởng các
sở, ban, ngành Tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các tổ chức,
cá nhân có liên quan đến hoạt động quản lý, vận hành ô chôn lấp rác thải sinh
hoạt hợp vệ sinh trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- CT, các PCT/UBND Tỉnh;
- LĐVP/UBND Tỉnh;
- Lưu: VT, NC/KT.lgv.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Huỳnh Minh Tuấn
|
QUY TRÌNH
VẬN HÀNH Ô CHÔN LẤP RÁC THẢI SINH HOẠT HỢP VỆ SINH TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
(Kèm theo Quyết định số 670/QĐ-UBND-HC ngày 01 tháng 06 năm 2021)
I. Đối tượng
và phạm vi áp dụng
1. Quy trình này áp dụng vận
hành bãi chôn lấp hợp vệ sinh (được đầu tư xây dựng đáp ứng theo quy định tại
Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam TCXDVN 261:2001 ) dùng để chôn lấp chất thải rắn
sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
2. Các tổ chức, cá nhân là chủ
đầu tư hoặc được giao làm công tác quản lý và vận hành bãi chôn lấp chất thải rắn
sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp phải tuân thủ Quy trình này và quy trình
vận hành cụ thể được quy định trong thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công
của mỗi bãi chôn lấp được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
II. Yêu cầu
chung
1. Chỉ được tiếp nhận vào bãi
và chôn lấp đúng chủng loại chất thải sinh hoạt đã được phê duyệt chôn lấp theo
công năng của bãi.
2. Việc sử dụng các nguyên liệu,
vật liệu, hóa chất trong quá trình xử lý chôn lấp rác phải đúng chủng loại, sử
dụng hiệu quả, theo định mức quy định hiện hành và hướng dẫn sử dụng của nhà sản
xuất.
3. Bãi chôn lấp phải đáp ứng đầy
đủ các hạng mục được quy định tại Bảng 3, Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam TCXDVN
261:2001 về Bãi chôn lấp chất thải rắn - tiêu chuẩn thiết kế do Bộ Xây dựng ban
hành.
Riêng trạm cân phải được kiểm định
định kỳ theo Luật Đo lường.
4. Quá trình vận hành hoạt động
của bãi chôn lấp phải có các biện pháp ngăn ngừa sự xâm nhập của động vật nuôi,
gia súc...vào trong phạm vi của bãi chôn lấp.
5. Hệ thống thu gom và xử lý nước
thải phải hoạt động liên tục và được kiểm tra, duy tu, sửa chữa và thay rửa định
kỳ đảm bảo công suất thiết kế. Các hố lắng phải được nạo vét bùn và đưa bùn đến
khu xử lý thích hợp.
6. Nước rỉ rác từ bãi chôn lấp
phải được thu gom và xử lý đạt yêu cầu theo quy định trước khi thải ra môi trường
xung quanh.
7. Hệ thống thoát nước mưa
trong khu vực bãi chôn lấp phải được kiểm tra, theo dõi định kỳ đảm bảo nước mặt
không tràn ngược vào các ô chôn lấp rác. Cần có biện pháp để hạn chế nước mưa
thấm qua ô chôn lấp đang chứa rác trong giai đoạn vận hành.
8. Riêng đối với các khu xử lý
bằng phương pháp chôn lấp hợp vệ sinh đang trong quá trình thực hiện dự án chưa
đầy đủ các hạng mục phụ trợ (hệ thống xử lý nước thải, trạm bơm, cây xanh cách
ly…) thì căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương có thể tạm đưa vào khai
thác sử dụng ô chôn lấp hợp vệ sinh. Tuy nhiên, cần tuân thủ quy định có liên
quan nêu trên cho các hạng mục công trình đã hoàn thành và không để gây ô nhiễm
môi trường ảnh hưởng đến môi trường xung quanh dự án. Đảm bảo đến ngày 01 tháng
01 năm 2023 hoàn thiện dự án theo đúng Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam TCXDVN
261:2001 và thực hiện đầy đủ các yêu cầu trên.
III. Nội
dung quy trình
1. Quy
trình tiếp nhận và thực hiện chôn lấp rác thải sinh hoạt
1.1. Các bước thực hiện
a) Bước 1: Công tác chuẩn bị
- Chuẩn bị máy móc, thiết bị,
phương tiện, dụng cụ lao động và trang bị bảo hộ lao động đầy đủ.
- Kiểm tra đường vào bãi đổ, điểm
xe dừng đổ rác đảm bảo không lầy lún, thuận tiện cho các xe ra, vào đổ rác được
an toàn.
- Kiểm tra cột thoát khí (nếu
có).
- Kiểm tra hệ thống đèn chiếu
sáng, chuẩn bị đủ các đèn công tác cá nhân (trong trường hợp làm vào ban đêm).
- Kiểm tra máy bơm, bể chứa nước
rỉ rác.
- Chuẩn bị các vật tư, vật liệu,
hóa chất cần thiết. Pha chế dung dịch vi sinh, khử mùi (lưu giữ chứng từ, hoá
đơn mua hoá chất; ghi chép và lưu trữ nhật ký khối lượng sử dụng hàng ngày).
- Chuẩn bị các cọc tiêu, biển
báo chỉ đường (nếu cần).
- Kiểm tra không cho người nhặt
phế liệu vào khu vực đổ rác khi các xe chuyên dùng đang vào bãi đỗ.
b) Bước 2: Công tác tiếp nhận
rác
- Rác thải được chở đến bãi
chôn lấp phải được kiểm tra, xác định đúng các loại chất thải được phép chôn lấp
và được định lượng thông qua trạm cân.
- Tiếp nhận rác, xuất phiếu trạm
cân, ghi chép số liệu theo quy định làm căn cứ lập các hồ sơ sau: báo cáo công
tác bảo vệ môi trường định kỳ dành cho đơn vị xử lý (theo quy định hiện hành),
biên bản giao nhận định kỳ, thanh quyết toán giữa đơn vị xử lý và đơn vị phát
sinh. Căn cứ định mức hao phí cho công tác xử lý rác để tính toán định lượng
nguyên vật liệu, hóa chất và chế phẩm xử lý theo khối lượng rác. Đơn vị quản lý
bãi chôn lấp phải lập và duy trì sổ đăng ký theo dõi hoạt động nhập chất thải
vào bãi với các thông tin chính sau:
+ Chủ vận chuyển/lái xe.
+ Trạng thái và tính chất của
chất thải (ví dụ: rắn, bùn, sệt…, chất thải sinh hoạt, chất thải công nghiệp).
+ Khối lượng nhập (tấn).
+ Thời gian (ngày, tháng, năm,
ca).
Sổ đăng ký theo dõi hoạt động
nhập chất thải vào bãi phải được lưu giữ trong thời gian ít nhất là năm (05)
năm kể từ ngày đóng bãi chôn lấp.
- Hướng dẫn chỗ đổ cho các xe tập
kết.
c) Bước 3: Công tác xử lý chôn
lấp rác
- Sau khi tiếp nhận rác phải tiến
hành chôn lấp ngay, không để quá 24 giờ. Rác được chôn lấp thành các lớp riêng
và ngăn cách nhau bằng các lớp đất phủ (tùy theo điều kiện ở từng vị trí để chọn
vật liệu phủ là đất hoặc vật liệu thay thế cho phù hợp nhưng phải đảm bảo yêu cầu
về bảo vệ môi trường).
- Hướng dẫn xe vào chỗ đổ, tùy
theo điều kiện thực tế, hướng dẫn các xe đổ rác vào các vị trí phù hợp để giảm
bớt hoạt động của máy xúc, máy ủi.
- Đổ, cào rác từ trên xe xuống,
đảm bảo khi xe di chuyển khỏi khu vực đổ không còn rác trên xe. Khi xe đang đổ
rác, tiến hành phun dung dịch xử lý, đảm bảo đều khắp lên số rác mới.
- Hướng dẫn cho xe ra khỏi bãi
chôn lấp đảm bảo không gây ùn tắc, sa lầy.
- Điều khiển máy xúc, máy ủi đến
vị trí công tác.
- Dùng máy ủi san các đống rác
thành bãi phẳng, đầm nén để ô tô có thể liên tiếp vào đổ rác. Rác phải được san
đều và đầm nén theo từng lớp bằng máy ủi, mỗi lớp có chiều dày tối đa 60 cm.
- Kiểm tra, nâng cao cột khí
theo chiều cao chôn lấp.
- Sau khi san ủi tiến hành phun
phủ dung dịch chế phẩm vi sinh, chất khử mùi lên mặt rác mới để hạn chế mùi
hôi; rắc vôi bột, hóa chất để diệt trừ ruồi, muỗi, côn trùng. Định kỳ 02 lần/tuần
phun thuốc diệt ruồi ở các khu vực dân cư lân cận. Khi có phát sinh ruồi, muỗi
phải tăng cường phun thuốc để xử lý kịp thời.
- Sau khi các lớp rác đã được
san ủi, đầm nén đạt chiều cao 2m phải tiến hành phủ lấp đất trung gian trên bề
mặt rác. Lớp đất phủ phải được trải đều khắp và kín lớp chất thải, chiều dày lớp
đất phủ sau khi đầm nén từ 0,15m đến 0,2 m.
- Kết thúc ca tiến hành quét đường,
rửa đường (ngoài bãi rác) dẫn vào bãi chôn lấp; Quét dọn đảm bảo vệ sinh khu vực
bãi chôn lấp; vệ sinh phương tiện, tập trung về nơi quy định, giao ca.
1.2. Định mức hao phí cho
công tác chôn lấp, xử lý rác
Áp dụng theo định mức mã hiệu
MT3.01.00 ban hành kèm Quyết định số 432/2015/QĐ-UBND ngày 15 tháng 5 năm 2015
của Ủy ban nhân dân Tỉnh về công bố đơn giá dịch vụ công ích đô thị tỉnh Đồng
Tháp.
Số hiệu định mức (SHĐM)
|
Hạng mục công việc
|
Đơn vị tính
|
Khối lượng
|
Định mức
|
MT3.01.00
|
Vận hành bãi chôn lấp rác
thải sinh hoạt, công suất bãi ≤ 500 tấn/ngày
|
tấn rác
|
1
|
|
|
* Vật liệu
|
|
|
|
|
Vôi bột
|
tấn
|
|
0.00026
|
|
Đất chôn lấp
|
m3
|
|
0.2100
|
|
Hóa chất diệt ruồi
|
lít
|
|
0.00204
|
|
EM thứ cấp
|
lít
|
|
0.400
|
|
Bokashi
|
kg
|
|
0.246
|
|
* Nhân công
|
|
|
|
|
Bậc thợ bình quân 4/7 Nhóm 3
|
công
|
|
0.060
|
|
* Máy thi công
|
|
|
|
|
+ Máy ủi - công suất 170 CV
|
Ca
|
|
0.0025
|
|
+ Ô tô tưới nước - dung tích
6 m3
|
Ca
|
|
0.0020
|
|
+ Máy bơm nước, động cơ xăng
- công suất 5CV
|
Ca
|
|
0.0010
|
2. Quy
trình xử lý nước rỉ rác
2.1. Các bước thực hiện
a) Bước thu gom nước rỉ rác:
Nước rỉ rác sau khi được thu gom
theo hệ thống ống thu nước rác của ô rác phải được đưa vào hệ thống xử lý nước
rỉ rác (thông qua trạm bơm tại ô rác) để được xử lý đạt quy chuẩn hiện hành trước
khi thải ra môi trường.
b) Quy trình vận hành hệ thống
xử lý nước rỉ rác:
- Chuẩn bị trang bị bảo hộ lao
động.
- Hàng ngày phải theo dõi điều
tiết mực nước tại các hồ trong hệ thống xử lý nước rỉ rác, tránh tình trạng sự
cố hoặc quá tải làm tràn ra môi trường xung quanh; ít nhất 06 tháng một lần đo
kiểm tra lượng bùn lắng đọng trong hồ và tiến hành nạo vét khi cần thiết. Phát
quang cây dại xung quanh hồ để thuận tiện trong công tác giám sát.
- Pha chế, vận chuyển hóa chất
đến bể xử lý hóa chất (lưu các chứng từ hoá đơn mua hoá chất, ghi chép khối lượng
sử dụng hàng ngày).
- Cho hóa chất xử lý vào bể,
dùng biện pháp thủ công hoặc cơ khí khuấy đều đảm bảo hóa chất được hòa tan và
khuếch tán đều trong nước.
- Tiến hành đo lưu lượng nước
rác vào hồ và lưu lượng nước ra khỏi hồ hàng ngày. Ghi chép, tổng hợp và lưu trữ
các số đo.
- Kiểm tra thường xuyên các hồ
chứa nước sau khi xử lý, thực hiện vớt rác mặt hồ.
- Vệ sinh dụng cụ, thiết bị xử
lý nước rỉ rác sau mỗi lần xử lý theo quy định.
- Theo dõi điều tiết mực nước tại
các hồ đặc biệt vào mùa mưa.
- Định kỳ phối hợp với đơn vị
chuyên môn thực hiện lấy mẫu tại các vị trí quan trắc theo quy định để kiểm
soát ô nhiễm môi trường.
- Nồng độ tối đa cho phép của
các thông số ô nhiễm của nước rỉ rác sau khi xử lý phải đảm bảo theo quy định
hiện hành của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2.2. Định mức hao phí cho
công tác xử lý nước rỉ rác
Định mức hao phí cho công tác xử
lý nước rỉ rác được xác định trên cơ sở quy trình công nghệ, điều kiện vận hành
thực tế và định mức được nêu trong báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự
án do Ủy ban nhân dân Tỉnh phê duyệt.
3. Quan
trắc môi trường
Tổ chức quan trắc môi trường
trong suốt thời gian hoạt động. Vị trí các trạm quan trắc cần bố trí ở các điểm
đặc trưng có thể xác định được các diễn biến của môi trường do ảnh hưởng của
bãi chôn lấp tạo ra. Vị trí, tần suất quan trắc phải được xác định trong hồ sơ
bảo vệ môi trường được cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt.
Quan trắc môi trường bao gồm việc
quan trắc môi trường không khí, môi trường nước, môi trường lao động, sức khỏe
cộng đồng khu vực lân cận.
Chủ đầu tư hoặc đơn vị vận hành
bãi chôn lấp phải hợp đồng với đơn vị có chức năng thực hiện việc quan trắc môi
trường; báo cáo kết quả quan trắc môi trường phải được gửi cho các cơ quan quản
lý nhà nước về bảo vệ môi trường tại địa phương.
4. Các công
tác khác
Căn cứ vào tình hình vận hành
thực tế ô chôn lấp rác có thể sẽ phát sinh các hoạt động như đào, xúc rác, san ủi
rác, bơm nước mưa... Tuy nhiên, cần vận dụng định mức phù hợp theo Quyết định số
432/2015/QĐ-UBND ngày 15 tháng 5 năm 2015 của Ủy ban nhân dân Tỉnh về công bố
đơn giá dịch vụ công ích đô thị tỉnh Đồng Tháp.
IV. Tổ chức
thực hiện
1. Sở Tài
nguyên và Môi trường
Theo chức năng, nhiệm vụ được
giao đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện quy trình này. Tổ chức thanh tra, xử lý
vi phạm (nếu có) theo thẩm quyền.
Theo dõi, tổng hợp các khó
khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện (nếu có) báo cáo Ủy ban nhân dân Tỉnh
để xem xét, giải quyết.
2. Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố
Chỉ đạo các cơ quan, ban, ngành
cấp huyện, thành phố thường xuyên kiểm tra, theo dõi, giám sát hoạt động vận
hành các ô chôn lấp hợp vệ sinh trên địa bàn đúng theo quy trình này.
Căn cứ vào các bước thực hiện
và yêu cầu đơn vị vận hành cung cấp đầy đủ thành phần các chứng từ, hồ sơ theo
quy trình này để phục vụ cho công tác thanh quyết toán theo định mức và đơn giá
do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
3. Các
đơn vị được giao quản lý, vận hành các ô chôn lấp hợp vệ sinh rác thải sinh hoạt
có trách nhiệm
Đơn vị được giao quản lý có
trách nhiệm phối hợp đơn vị vận hành thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Đảm bảo thực hiện đúng quy
trình theo quyết định này (riêng khu xử lý đang trong giai đoạn thực hiện dự án
thì đơn vị được giao quản lý, vận hành cần đảm bảo lộ trình hoàn thiện dự án đến
ngày 01 tháng 01 năm 2023 đã nêu tại phần II của quy trình). Xây dựng quy trình
vận hành cụ thể cho từng bộ phận, đảm bảo phù hợp với chế độ làm việc, điều kiện
về trang thiết bị, phương tiện của đơn vị.
- Đảm bảo nguồn kinh phí để vận
hành bãi chôn lấp thực hiện theo đúng quy trình. Bố trí kinh phí cho công tác
duy tu, bảo dưỡng, cải tạo bãi chôn lấp hàng năm.
- Thực hiện đầy đủ các biện
pháp bảo vệ môi trường trong quá trình vận hành bãi chôn lấp theo hồ sơ môi trường
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Các
đơn vị lập, thẩm định, phê duyệt giá dịch vụ xử lý chất thải rắn sinh hoạt
Trách nhiệm lập, thẩm định, phê
duyệt giá dịch vụ xử lý chất thải rắn sinh hoạt thực hiện theo quy định tại khoản
2 Điều 26 của Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ
về quản lý chất thải và phế liệu, cụ thể:
- Đối với ô chôn lấp chất thải
rắn sinh hoạt được đầu tư từ ngân sách nhà nước thực hiện cụ thể như sau:
+ Ô chôn lấp chất thải rắn sinh
hoạt xử lý cho địa bàn huyện, thành phố giao Ủy ban nhân dân huyện, thành phố lập
phương án giá gửi Sở Tài chính chủ trì tổ chức thẩm định trình Ủy ban nhân dân
Tỉnh phê duyệt.
+ Ô chôn lấp chất thải rắn sinh
hoạt xử lý cho địa bàn liên huyện, thành phố thì đơn vị được Ủy ban nhân dân Tỉnh
giao vận hành có trách nhiệm lập phương án giá gửi Sở Tài chính chủ trì tổ chức
thẩm định trình Ủy ban nhân dân Tỉnh phê duyệt.
- Đối với ô chôn lấp chất thải
rắn sinh hoạt được đầu tư từ các nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước, chủ đầu tư
lập và trình phương án giá gửi Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các cơ quan
liên quan thẩm định, trình Ủy ban nhân dân Tỉnh phê duyệt;
- Đối với các dự án xử lý chất
thải rắn sinh hoạt liên vùng, liên tỉnh, chủ đầu tư lập phương án giá gửi Bộ
Tài chính chủ trì phối hợp với Bộ, ngành liên quan thẩm định. Kết quả thẩm định
của Bộ Tài chính là cơ sở để Ủy ban nhân dân Tỉnh thuộc phạm vi dự án phê duyệt
giá xử lý chất thải rắn sinh hoạt.
Căn cứ định mức để lập phương
án đơn giá theo Thông tư 07/2017/TT- BXD ngày 15 tháng 5 năm 2017 của Bộ trưởng
Bộ Xây dựng và Quyết định số 432/2015/QĐ-UBND ngày 15 tháng 5 năm 2015 của Uỷ
ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp.
Ủy ban nhân dân Tỉnh yêu cầu
các cơ quan, đơn vị liên quan nghiêm túc triển khai thực hiện./.