ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
65/2022/QĐ-UBND
|
Bình Định, ngày
03 tháng 10 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH BẢO ĐẢM YÊU CẦU PHÒNG, CHỐNG
THIÊN TAI ĐỐI VỚI VIỆC QUẢN LÝ, VẬN HÀNH, SỬ DỤNG CÁC KHU KHAI THÁC KHOÁNG SẢN,
KHAI THÁC TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN KHÁC, ĐÔ THỊ, DU LỊCH, CÔNG NGHIỆP, DI TÍCH LỊCH
SỬ; ĐIỂM DU LỊCH; ĐIỂM DÂN CƯ NÔNG THÔN; CÔNG TRÌNH PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI,
GIAO THÔNG, ĐIỆN LỰC, VIỄN THÔNG VÀ HẠ TẦNG KỸ THUẬT KHÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BÌNH ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH
Căn cứ Luật Tổ
chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật
Phòng, chống thiên tai ngày 19 tháng 6 năm 2013; Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Thông
tư số 13/2021/TT-BNNPTNT ngày 27 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn quy định bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai trong
quản lý, vận hành, sử dụng các khu khai thác khoáng sản, khai thác tài nguyên
thiên nhiên khác, đô thị, du lịch, công nghiệp, di tích lịch sử; điểm du lịch;
điểm dân cư nông thôn; công trình phòng, chống thiên tai, giao thông, điện lực,
viễn thông và hạ tầng kỹ thuật khác;
Theo đề nghị của
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 316/TTr-SNN
ngày 26 tháng 9 năm 2022 và ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại Báo cáo số
287/BC-STP ngày 07 tháng 9 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về bảo đảm yêu cầu phòng, chống
thiên tai đối với việc quản lý, vận hành, sử dụng các khu khai thác khoáng sản,
khai thác tài nguyên thiên nhiên khác, đô thị, du lịch, công nghiệp, di tích lịch
sử; điểm du lịch; điểm dân cư nông thôn; công trình phòng, chống thiên tai,
giao thông, điện lực, viễn thông và hạ tầng kỹ thuật khác trên địa bàn tỉnh
Bình Định.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực từ ngày 15 tháng 10 năm
2022.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các
sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các đơn vị, tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (báo cáo);
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra VBQPPL);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh (báo cáo);
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- LĐ, CV VP UBND tỉnh;
- Trung tâm TH-CB tỉnh;
- Lưu: VT, K10.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Tuấn Thanh
|
QUY ĐỊNH
BẢO ĐẢM YÊU CẦU PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI TRONG
QUẢN LÝ, VẬN HÀNH, SỬ DỤNG CÁC KHU KHAI THÁC KHOÁNG SẢN, KHAI THÁC TÀI NGUYÊN
THIÊN NHIÊN KHÁC, ĐÔ THỊ, DU LỊCH, CÔNG NGHIỆP, DI TÍCH LỊCH SỬ; ĐIỂM DU LỊCH;
ĐIỂM DÂN CƯ NÔNG THÔN; CÔNG TRÌNH PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI, GIAO THÔNG, ĐIỆN LỰC,
VIỄN THÔNG VÀ HẠ TẦNG KỸ THUẬT KHÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Kèm theo Quyết định số /2022/QĐ-UBND ngày tháng năm
2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định cụ thể về
bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai đối với việc quản lý, vận hành, sử dụng
các khu khai thác khoáng sản, khai thác tài nguyên thiên nhiên khác, đô thị, du
lịch, công nghiệp, di tích lịch sử; điểm du lịch; điểm dân cư nông thôn; công
trình phòng, chống thiên tai, giao thông, điện lực, viễn thông và hạ tầng kỹ
thuật khác (sau đây gọi tắt là cơ sở hạ tầng xã hội - kỹ thuật) trên địa bàn tỉnh
Bình Định.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với
các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố(gọi
tắt là UBND cấp huyện); Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (gọi tắt là
UBND cấp xã); các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước
ngoài có hoạt động liên quan đến công tác bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên
tai đối với việc quản lý, vận hành, sử dụng cơ sở hạ tầng xã hội - kỹ thuật
trên địa bàn tỉnh quy định tại Điều 1 Quy định này.
Điều 3.
Nguyên tắc bảo đảm yêu cầu phòng chống thiên tai trong quản lý, vận hành và sử
dụng cơ sở hạ tầng xã hội - kỹ thuật
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có
trách nhiệm thực hiện đầy đủ các nội dung bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên
tai trong quản lý, vận hành và sử dụng đối với cơ sở hạ tầng xã hội - kỹ thuật.
2. Hoạt động bảo đảm yêu cầu
phòng, chống thiên tai phải được chủ động thực hiện thường xuyên, liên tục, kịp
thời và hiệu quả nhằm đảm bảo an toàn về người, tài sản và công trình và không
làm gia tăng rủi ro, phát sinh thiên tai mới.
3. Thực hiện đồng bộ, hài hòa
các biện pháp bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai theo phương châm “bốn tại
chỗ”: Chỉ huy tại chỗ; lực lượng tại chỗ; phương tiện, vật tư tại chỗ và hậu cần
tại chỗ.
4. Tuân thủ sự chỉ đạo, điều
hành của UBND tỉnh, Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai - Tìm kiếm cứu nạn và
Phòng thủ dân sự tỉnh trong công tác phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả
do thiên tai gây ra.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Bảo
đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai trong quản lý, vận hành, sử dụng khu khai
thác khoáng sản và khu khai thác tài nguyên thiên nhiên khác
1. Nội dung bảo đảm yêu cầu
phòng, chống thiên tai trong quản lý, vận hành và sử dụng khu khai thác khoáng
sản và khu khai thác tài nguyên thiên nhiên khác
a) Xây dựng, cập nhật phương án
ứng phó thiên tai theo Điều 22 Luật Phòng, chống thiên tai số 33 2013 QH13 ngày
19 tháng 6 năm 2013 của Quốc hội.
b) Kiện toàn tổ, đội xung kích
phòng, chống thiên tai của khu khai thác. Cung cấp dụng cụ, trang thiết bị,
thông tin liên lạc, bảo hộ đáp ứng yêu cầu phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu
nạn.
c) Thường xuyên theo dõi, cập
nhật thông tin về thời tiết nguy hiểm ảnh hưởng trực tiếp đến an toàn khu vực
khai thác.
d) Kiểm tra, đánh giá các điều
kiện khai thác khoáng sản và tài nguyên thiên nhiên khác bảo đảm an toàn cho
công trình lân cận: (i) Các khu khai thác đất, đá gần khu vực công trình thủy lợi
phải đảm bảo phạm vi bảo vệ công trình theo Điều 40 Luật Thủy lợi số
08/2017/QH14 ngày 19 tháng 6 năm 2017 của Quốc hội; (ii) các khu khai thác cát,
sỏi làm vật liệu xây dựng thuộc các lòng sông phải đảm bảo phạm vi bảo vệ đê điều
theo Điều 23 Luật Đê điều số 79/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006 của Quốc hội.
đ) Rào chắn xung quanh khu vực
khai thác đất, đá; cắm biển cảnh báo nơi nguy hiểm có nguy cơ sạt, trượt không
cho người dân qua lại.
e) Tổ chức tuần tra, canh gác
khu vực khai thác; khi phát hiện nguy cơ sạt, trượt lở đất, đá phải dừng ngay
hoạt động khai thác. Xử lý tình huống sạt, trượt giờ đầu bảo đảm an toàn người
lao động và phương tiện, thiết bị; báo cáo cơ quan thẩm quyền và UBND cấp xã để
được hỗ trợ.
g) Tổ chức neo giằng kèo cột,
mái nhà làm việc, lán trại, kho vật tư khi được cảnh báo bão mạnh, mưa lớn, lũ
lụt, sạt lở đất.
h) Phá bỏ đường thi công, san lấp
mặt bằng đối với khu khai thác cát, sỏi nhằm thông thoáng dòng chảy trên sông;
thu dọn đất, đá thải nơi sườn dốc và dừng khai thác khoáng sản trước ngày 30
tháng 9 hàng năm.
i) Đối với khu vực sườn dốc có
nguy cơ sạt lở đất, đá; vùng thấp trũng thường ngập lũ: sơ tán cán bộ, người
lao động; di chuyển vật tư, máy móc, thiết bị đến nơi an toàn khi nhận cảnh báo
bão, mưa lớn, lũ lụt, sạt lở đất.
k) Thực hiện các biện pháp bảo
vệ môi trường và khắc phục sự cố về môi trường sau bão, mưa lớn, ngập lũ theo hồ
sơ khai thác.
2. Trách nhiệm của tổ chức,
doanh nghiệp trong sử dụng khu khai thác khoáng sản và khu khai thác tài nguyên
thiên nhiên khác
a) Triển khai thực hiện nội
dung đảm bảo yêu cầu phòng, chống thiên tai tại khoản 1 Điều này.
b) Xử lý sự cố và khắc phục hậu
quả thiệt hại do thiên tai đối với khu khai thác. Trường hợp vượt khả năng phải
báo cáo UBND cấp xã để được hỗ trợ.
c) Chấp hành việc thanh tra, kiểm
tra, giám sát của chính quyền địa phương và cơ quan quản lý nhà nước chuyên
ngành về tài nguyên và môi trường.
3. Trách nhiệm của Sở Tài
nguyên và Môi trường
a) Theo dõi, đôn đốc và tổ chức
hướng dẫn, kiểm tra thực hiện nội dung về bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên
tai tại khoản 1 Điều này.
b) Tham mưu cho UBND tỉnh trong
việc phân công, phân cấp trách nhiệm quản lý và thực hiện nội dung bảo đảm yêu
cầu phòng, chống thiên tai đối với khu khai thác khoáng sản, khu khai thác tài
nguyên thiên nhiên khác.
c) Định kỳ hàng năm rà soát,
đánh giá, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh các trọng điểm khai thác và phương án ứng
phó thiên tai thuộc phạm vi quản lý trước ngày 20 tháng 8 và báo cáo Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp.
d) Tuyên truyền, phổ biến nội
dung bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai trong quản lý đối với khu khai thác
khoáng sản, khu khai thác tài nguyên thiên nhiên khác trên địa bàn tỉnh.
4. Trách nhiệm của UBND cấp huyện,
UBND cấp xã
a) Chỉ đạo các tổ chức, doanh
nghiệp xây dựng phương án ứng phó thiên tai; thực hiện nội dung bảo đảm yêu cầu
phòng, chống thiên tai tại khoản 1 Điều này; tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận
thức về phòng, chống thiên tai trong sử dụng khu khai thác khoáng sản, khu khai
thác tài nguyên thiên nhiên khác trên địa bàn.
b) Phân công trách nhiệm của
các bộ phận quản lý nhà nước đối với việc quản lý khu khai thác khoáng sản, khu
khai thác tài nguyên thiên nhiên khác theo thẩm quyền.
c) Hỗ trợ việc xử lý tình huống
ứng phó với thiên tai đối với khu khai thác khoáng sản, khu khai thác tài
nguyên thiên nhiên khác theo thẩm quyền. Trường hợp vượt quá khả năng, báo cáo
UBND cấp trên trực tiếp để được chi viện.
d) Định kỳ hàng năm UBND cấp
huyện tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Sở Tài nguyên và Môi trường các trọng điểm
khai thác và phương án ứng phó thiên tai thuộc phạm vi quản lý trước ngày 20
tháng 8.
đ) Chấp hành việc thanh tra, kiểm
tra, giám sát của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền; tổ chức thanh tra, kiểm
tra về nội dung bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai trong quản lý, sử dụng
các khu khai thác trên địa bàn.
Điều 5. Bảo
đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai trong quản lý, vận hành, sử dụng điểm du lịch,
khu du lịch, khu di tích lịch sử - văn hóa
1. Nội dung bảo đảm yêu cầu
phòng, chống thiên tai trong quản lý, vận hành và sử dụng điểm du lịch, khu du
lịch, khu di tích lịch sử - văn hóa
a) Kiện toàn tổ, đội xung kích
phòng chống thiên tai của khu du lịch, khu di tích lịch sử - văn hóa. Cung cấp
dụng cụ, trang thiết bị, thông tin liên lạc, bảo hộ đáp ứng yêu cầu phòng, chống
thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
b) Theo dõi diễn biến thời tiết
nguy hiểm; ngừng phục vụ khách du lịch, tham quan; hướng dẫn các biện pháp bảo
đảm an toàn cho người lao động và khách khi có cảnh báo thiên tai.
c) Kịp thời thông báo cho cán bộ,
người lao động và khách về diễn biến của bão, mưa lớn, lũ lụt, sạt lở đất, đá để
chủ động phòng, tránh và ứng phó.
d) Chủ động về nhân lực, phương
tiện, trang thiết bị; dự trữ lương thực, nhu yếu phẩm cần thiết đủ dùng trong 7
ngày bảo đảm an toàn về tính mạng cho người lao động và khách khi thiên tai xảy
ra.
đ) Kiểm tra, đánh giá an toàn
cơ sở hạ tầng: nhà phục vụ vui chơi, nhà nghỉ dưỡng, cơ sở tham quan, du lịch;
nhà trưng bày, biểu tượng di tích, di tích. Triển khai công tác giằng chống,
gia cố nhà nghỉ dưỡng, nhà trưng bày; tiêu thoát nước cống, mương, rãnh bảo đảm
an toàn khi bão, mưa lớn, lũ lụt, sạt lở đất.
e) Triển khai cắt tỉa cây xanh;
rào chắn, cắm biển cảnh báo khu vực nguy hiểm, kiểm tra an toàn hệ thống điện.
Bố trí tổ, đội bảo vệ tuần tra, kiểm soát vùng nguy cơ sạt lở đất, đá; bờ sông,
bờ suối, vách núi, vực sâu. Khi phát hiện dấu hiệu sạt, trượt lở; nguy cơ ngập
lụt kịp thời triển khai xử lý giờ đầu; báo cáo cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp,
UBND cấp xã để được hỗ trợ.
g) Các điểm du lịch, khu du lịch,
khu di tích thuộc vùng nguy cơ sạt lở đất, đá; vùng ven sông, suối ảnh hưởng ngập
lụt phải triển khai phương án sơ tán bảo đảm an toàn cho người lao động, khách
tham quan; bảo vệ tài sản, vật thể di tích khi có lệnh của cơ quan quản lý cấp
trên trực tiếp và UBND cấp xã.
h) Kiểm tra, đánh giá thiệt hại
do thiên tai và báo cáo cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp, UBND cấp xã theo
Thông tư Liên tịch số 43 2015 TTLT- BNNPTNT-BKHĐT ngày 23 tháng 11 năm 2015 của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thống
kê, đánh giá thiệt hại do thiên tai gây ra.
i) Tổ chức khắc phục hư hỏng, sự
cố các hạng mục công trình, môi trường thuộc điểm du lịch, khu du lịch, khu di
tích lịch sử - văn hóa sớm khôi phục hoạt động bình thường sau thiên tai.
2. Trách nhiệm của tổ chức,
doanh nghiệp sử dụng điểm du lịch, khu du lịch và khu di tích lịch sử - văn hóa
a) Xây dựng, phê duyệt phương
án ứng phó thiên tai và thực hiện đầy đủ nội dung đảm bảo yêu cầu phòng, chống
thiên tai tại khoản 1 Điều này.
b) Xử lý sự cố và khắc phục hậu
quả thiệt hại do thiên tai đối với điểm du lịch, khu du lịch, khu di tích lịch
sử - văn hóa. Trường hợp vượt quá khả năng, báo cáo cơ quan quản lý cấp trên trực
tiếp và UBND cấp xã để được hỗ trợ.
c) Rà soát, đánh giá mức độ an
toàn điểm du lịch, khu du lịch, khu di tích lịch sử - văn hóa; báo cáo cơ quan
quản lý cấp trên trực tiếp và UBND cấp xã để theo dõi, chỉ đạo.
d) Chấp hành việc thanh tra, kiểm
tra, giám sát của chính quyền địa phương và cơ quan quản lý nhà nước chuyên
ngành về điểm du lịch, khu du lịch và khu di tích lịch sử - văn hóa.
3. Trách nhiệm của Sở Du lịch,
Sở Văn hóa và Thể thao
a) Theo dõi và tổ chức hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện nội dung về bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai tại
khoản 1 Điều này.
b) Tham mưu UBND tỉnh trong việc
phân công, phân cấp trách nhiệm quản lý và thực hiện nội dung bảo đảm yêu cầu
phòng, chống thiên tai đối với điểm du lịch, khu du lịch, khu di tích lịch sử -
văn hóa.
c) Sở Văn hóa và Thể thao tham
mưu UBND tỉnh trong việc huy động nguồn lực, xử lý sự cố và khắc phục hậu quả
thiệt hại do thiên tai đối với khu di tích lịch sử - văn hóa theo thẩm quyền.
d) Định kỳ hàng năm rà soát,
đánh giá, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh các trọng điểm xung yếu và phương án ứng
phó thiên tai đối với điểm du lịch, khu du lịch, khu di tích lịch sử - văn hóa
thuộc phạm vi quản lý trước ngày 20 tháng 8 và báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn để tổng hợp.
đ) Tuyên truyền, phổ biến nội
dung bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai trong quản lý điểm du lịch, khu du
lịch, khu di tích lịch sử - văn hóa. Chỉ đạo các cơ quan, doanh nghiệp quản lý,
sử dụng, tổ chức đào tạo, tập huấn chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ quản lý
theo thẩm quyền.
4. Trách nhiệm của UBND cấp huyện,
UBND cấp xã
a) Chỉ đạo các cơ quan, tổ chức,
cá nhân thực hiện nội dung bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai; tuyên truyền,
giáo dục nâng cao nhận thức về phòng, chống thiên tai đối với việc quản lý, sử
dụng điểm du lịch, khu du lịch, khu di tích lịch sử - văn hóa.
b) Phân công trách nhiệm của bộ
phận quản lý nhà nước đối với việc quản lý điểm du lịch, khu du lịch, khu di tích
lịch sử - văn hóa trên địa bàn.
c) Tổ chức việc xử lý sự cố và
khắc phục hậu quả thiên tai đối với khu di tích lịch sử - văn hóa theo thẩm quyền.
Trường hợp vượt khả năng, báo cáo UBND cấp trên trực tiếp để được chi viện.
d) Định kỳ hàng năm UBND cấp huyện
tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Sở Văn hóa và Thể thao các trọng điểm xung yếu
và phương án ứng phó thiên tai đối với khu di tích lịch sử - văn hóa trước ngày
20 tháng 8.
đ) Đảm bảo nguồn lực tài chính
cho các hoạt động bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai trong quản lý khu di
tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn.
e) Chấp hành việc thanh tra, kiểm
tra, giám sát của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền; tổ chức thanh tra, kiểm
tra thực hiện nội dung bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai trong quản lý điểm
du lịch, khu du lịch, khu di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn.
Điều 6. Bảo
đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai trong quản lý, vận hành, sử dụng khu công
nghiệp, khu kinh tế và cụm công nghiệp
1. Nội dung bảo đảm yêu cầu
phòng, chống thiên tai trong quản lý, vận hành và sử dụng khu công nghiệp, khu
kinh tế và cụm công nghiệp
a) Thực hiện các quy chuẩn kỹ
thuật liên quan đến nội dung bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai đối với việc
quản lý, vận hành và sử dụng khu công nghiệp, khu kinh tế, cụm công nghiệp do
cơ quan có thẩm quyền ban hành.
b) Cập nhật thời tiết nguy hiểm
ảnh hưởng đến an toàn công trình, hạng mục công trình; thông báo đến cán bộ,
người lao động biết để chủ động phòng tránh, ứng phó.
c) Chủ động chuẩn bị lực lượng,
vật tư, phương tiện, trang thiết bị, nhu yếu phẩm theo phương châm “bốn tại chỗ”.
Tổ chức diễn tập phương án ứng phó thiên tai nhằm rèn luyện kỹ năng của tổ, đội
xung kích phòng, chống thiên tai.
d) Kiểm tra, rà soát, đánh giá
mức độ an toàn chịu lực, ổn định của nhà làm việc, nhà xưởng, nhà kho, tường
rào cổng ngõ nhất là các khung nhà tiền chế, các kho chứa vật tư, hoá chất trước
mùa mưa, bão.
đ) Tiến hành các biện pháp giằng
chống, gia cố bảo đảm an toàn cho công trình dân dụng và công nghiệp. Gia cường
hệ thống mái tôn, vách tôn, trần nhựa, cửa kính khi cảnh báo bão mạnh, mưa lớn,
lũ lụt, sạt lở đất, đá. Che chắn bảo vệ thiết bị máy móc, phân xưởng ngoài trời;
khơi thông cống, rãnh tiêu thoát nước nội bộ chống ngập úng.
e) Bảo đảm an toàn cho công
trình, thiết bị phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường đối với hệ thống xử lý
nước thải tập trung của khu, cụm công nghiệp theo Điều 51, Điều 52 Luật Bảo vệ
môi trường số 72/2020/QH14 ngày 17 tháng 11 năm 2020 của Quốc hội.
g) Tổ chức kiểm tra hệ thống điện,
thông tin liên lạc; triển khai biện pháp bảo đảm an toàn khi cảnh báo thiên
tai. Tổ chức trực ban tiếp nhận thông tin chỉ huy, điều hành và xử lý giờ đầu
các tình huống, sự cố do thiên tai gây ra.
h) Huy động lực lượng, phương
tiện, trang thiết bị xử lý giờ đầu sự cố : nứt, lún nhà xưởng, nhà kho; t c mái
tôn, sập tường rào; sạt, trượt lở núi gần công trình dân dụng và công nghiệp. Kịp
thời sơ tán cán bộ, người lao động; di chuyển phương tiện, tài sản theo phương
án khi có lệnh.
i) Kiểm tra, đánh giá thiệt hại
do thiên tai và báo cáo cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp theo Thông tư Liên tịch
số 43 2015 TTLT-BNNPTNT-BKHĐT.
k) Chủ động khắc phục thiệt hại
ban đầu về hư hỏng nhà làm việc, nhà xưởng, kho tàng, nhà ở tập thể sau thiên
tai nhằm sớm khôi phục sản xuất và ổn định đời số ng người lao động.
2. Trách nhiệm của các nhà đầu
tư, doanh nghiệp trong quản lý, vận hành, sử dụng khu công nghiệp, khu kinh tế
và cụm công nghiệp
a) Xây dựng phương án ứng phó
thiên tai và thực hiện đầy đủ các nội dung đảm bảo yêu cầu phòng, chống thiên
tai tại khoản 1 Điều này.
b) Xử lý các sự cố và khắc phục
hậu quả thiệt hại do thiên tai đối với khu công nghiệp, khu kinh tế, cụm công
nghiệp. Trường hợp vượt quá khả năng, báo cáo cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp
và UBND cấp xã để được hỗ trợ.
c) Rà soát, đánh giá mức độ an
toàn khu công nghiệp, khu kinh tế, cụm công nghiệp; báo cáo cơ quan quản lý cấp
trên trực tiếp và UBND cấp xã để theo dõi, chỉ đạo.
d) Chấp hành thanh tra, kiểm
tra, giám sát của chính quyền địa phương, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành
về khu công nghiệp, khu kinh tế và cụm công nghiệp.
3. Trách nhiệm của Ban Quản lý
Khu kinh tế tỉnh
a) Theo dõi và tổ chức hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện nội dung về bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai đối
với các khu công nghiệp, khu kinh tế tại khoản 1 Điều này.
b) Tham mưu UBND tỉnh huy động
nguồn lực, hỗ trợ xử lý sự cố và khắc phục hậu quả thiệt hại do thiên tai đối với
các khu công nghiệp, khu kinh tế.
c) Định kỳ hàng năm đánh giá, tổng
hợp báo cáo UBND tỉnh các trọng điểm xung yếu và phương án ứng phó thiên tai đối
với các khu công nghiệp, khu kinh tế trước ngày 20 tháng 8 và báo cáo Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp.
d) Tuyên truyền, phổ biến nội
dung bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai trong quản lý, vận hành các khu
công nghiệp, khu kinh tế. Chỉ đạo các nhà đầu tư, doanh nghiệp tổ chức đào tạo,
tập huấn chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ quản lý theo thẩm quyền.
4. Trách nhiệm của Sở Công
Thương
a) Theo dõi và tổ chức hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện nội dung về bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai đối
với các cụm công nghiệp tại khoản 1 Điều này.
b) Tham mưu cho UBND tỉnh trong
việc phân công, phân cấp trách nhiệm quản lý và thực hiện bảo đảm yêu cầu
phòng, chống thiên tai đối với các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
c) Tham mưu UBND tỉnh trong việc
huy động nguồn lực, hỗ trợ xử lý sự cố và khắc phục hậu quả thiệt hại do thiên
tai đối với các cụm công nghiệp.
d) Định kỳ hàng năm đánh giá, tổng
hợp báo cáo UBND tỉnh các trọng điểm xung yếu và phương án ứng phó thiên tai đối
với các cụm công nghiệp trước ngày 20 tháng 8 và báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn để tổng hợp.
đ) Tuyên truyền, phổ biến nội
dung bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai trong quản lý, vận hành các cụm
công nghiệp. Chỉ đạo các nhà đầu tư, doanh nghiệp tổ chức đào tạo, tập huấn
chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ quản lý theo thẩm quyền.
5. Trách nhiệm của UBND cấp huyện,
UBND cấp xã
a) Chỉ đạo các tổ chức, doanh
nghiệp thực hiện nội dung bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai; tuyên truyền,
giáo dục nâng cao nhận thức về phòng, chống thiên tai đối với việc sử dụng cụm
công nghiệp trên địa bàn.
b) Phân công trách nhiệm của bộ
phận quản lý nhà nước đối với việc quản lý các cụm công nghiệp trên địa bàn.
c) Hỗ trợ xử lý sự cố và khắc
phục hậu quả thiệt hại do thiên tai đối với các cụm công nghiệp theo thẩm quyền.
Trường hợp vượt quá khả năng, báo cáo UBND cấp trên trực tiếp để được chi viện.
d) Định kỳ hàng năm UBND cấp
huyện rà soát, đánh giá báo cáo UBND tỉnh và Sở Công Thương các trọng điểm xung
yếu và phương án ứng phó thiên tai đối với các cụm công nghiệp trước ngày 20
tháng 8.
đ) Chấp hành việc thanh tra, kiểm
tra, giám sát của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền; tổ chức thanh tra, kiểm
tra việc thực hiện nội dung bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai đối với các
cụm công nghiệp trên địa bàn.
Điều 7. Bảo
đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai trong quản lý, vận hành, sử dụng điểm dân cư
nông thôn, khu đô thị và công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị trên địa bàn tỉnh
1. Nội dung bảo đảm yêu cầu
phòng, chống thiên tai trong quản lý, vận hành, sử dụng điểm dân cư nông thôn
a) Xây dựng, cập nhật phương án
ứng phó thiên tai theo Điều 22 Luật Phòng, chống thiên tai.
b) Kiện toàn, đào tạo, bồi dưỡng,
tập huấn nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho Đội xung kích phòng, chống
thiên tai cấp xã. Cung cấp đầy đủ phương tiện, dụng cụ, trang thiết bị, thông
tin liên lạc, bảo hộ đáp ứng yêu cầu phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn
trên địa bàn.
c) Tổ chức, hướng dẫn một số giải
pháp về chằng, chống nhà cửa, cơ sở sản xuất bảo đảm an toàn trước mùa mưa bão.
Cảnh báo và yêu cầu người dân, chủ doanh nghiệp thực hiện gia cố , giằng chống
nhà ở, cơ sở sản xuất khi cảnh báo bão, mưa lớn, lũ lụt, sạt lở đất.
d) Tổ chức tháo dỡ các công
trình tạm, vật cản; vận hành cửa cống, tràn, đập dâng trên sông nhằm thông
thoáng dòng chảy, chống ngập úng khi cảnh báo bão, mưa lớn, lũ lụt.
đ) Triển khai giải pháp xử lý sự
cố về nhà ở, về điện, chống cháy khi thiên tai; tổ chức kiểm tra, vận hành an
toàn nhà máy và bảo đảm cung cấp nước sạch cho người dân khi thiên tai.
e) Thực hiện việc nạo vét kênh
mương, cửa lấy nước, đào ao trữ nước,đào giếng nước, lắp đặt và vận hành các
máy bơm dã chiến để cấp nước tưới phục vụ sản xuất khi hạn hán. Điều động nhân
lực, phương tiện vận chuyển cấp nước sạch cho người dân tại các vùng thiếu nước
nghiêm trọng do khô hạn kéo dài.
g) Thực hiện lắp đặt hệ thống cọc
tiêu, biển cảnh báo nguy hiểm cho người và phương tiện qua lại tại các cầu, cống,
tràn, tuyến giao thông bị ảnh hưởng bão, ngập lũ, sạt lở đất, đá.
h) Kiểm tra, đánh giá thiệt hại
do thiên tai và báo cáo cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp, UBND cấp xã theo
Thông tư Liên tịch số 43 2015 TTLT- BNNPTNT-BKHĐT.
i) Tổ chức khắc phục thiệt hại
ban đầu về nhà cửa, công trình đê kè, cấp nước sạch, giao thông nông thôn sớm
khôi phục đời số ng và sản xuất nhân dân.
2. Nội dung bảo đảm yêu cầu
phòng, chống thiên tai trong quản lý, vận hành và sử dụng khu đô thị, công
trình hạ tầng kỹ thuật đô thị
a) Tổ chức thực hiện các quy định
tại điểm a, b, c, d, đ khoản 1 Điều này. b) Xây dựng phương án tiêu thoát nước
đô thị và tổ chức thực hiện. Triển khai tu sửa, nạo vét, khơi thông dòng chảy
trong các tuy nen, đường cống ngầm, hố thu nước, kênh dẫn nước bảo đảm tiêu
thoát nước khi có bão, mưa lớn, lũ lụt.
c) Triển khai cắt tỉa cây xanh,
cắt bỏ bộ phận mục rỗng; cắt tỉa tán cây mới trồng; gia cố cọc chống bảo đảm
cây không bị đổ ngã do bão, mưa lớn, lũ lụt.
d) Kiểm tra, triển khai biện
pháp bảo đảm an toàn hệ thống điện chiếu sáng khu đô thị. Thực hiện cắt điện bảo
đảm an toàn tính mạng người dân và hệ thống điện trước khi bão đổ bộ, mưa lớn
và lũ lụt.
đ) Kiểm tra, triển khai các biện
pháp bảo đảm an toàn cho hệ thống hạ tầng kỹ thuật: hào kỹ thuật, trạm biến áp;
hệ thống cấp nước, xăng dầu, thông tin liên lạc, giao thông; panô, biển báo, cổng
chào trước khi bão, mưa lớn và lũ lụt.
e) Thực hiện lắp đặt: rào chắn,
cọc tiêu, biển cảnh báo nguy hiểm cho người và phương tiện qua lại các tuyến
giao thông đô thị và hệ thống hạ tầng kỹ thuật liền kề bị ảnh hưởng bão, ngập
úng, sạt lở đất, đá.
g) Kiểm tra, đánh giá thiệt hại
do thiên tai và báo cáo cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp, UBND cấp xã theo
Thông tư Liên tịch số 43 2015 TTLT- BNNPTNT-BKHĐT.
h) Tổ chức khắc phục thiệt hại
ban đầu về nhà cửa, công trình cấp nước, hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị sớm
khôi phục sản xuất và đời số ng nhân dân.
3. Trách nhiệm của các cơ quan,
doanh nghiệp, đơn vị liên quan trong quản lý, vận hành, sử dụng điểm dân cư
nông thôn, khu đô thị và công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị
a) Xây dựng phương án ứng phó
thiên tai, thực hiện đầy đủ các nội dung đảm bảo yêu cầu phòng, chống thiên tai
tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
b) Xử lý sự cố và khắc phục hậu
quả thiệt hại do thiên tai đối với điểm dân cư nông thôn, khu đô thị và công
trình hạ tầng kỹ thuật đô thị. Trường hợp vượt khả năng, báo cáo cơ quan quản
lý cấp trên trực tiếp và UBND cấp xã để được hỗ trợ.
c) Rà soát, đánh giá mức độ an
toàn trong vận hành, sử dụng điểm dân cư nông thôn, khu đô thị và công trình hạ
tầng kỹ thuật đô thị; cập nhật phương án ứng phó thiên tai hàng năm; báo cáo cơ
quan quản lý cấp trên trực tiếp và UBND cấp xã để theo dõi, chỉ đạo.
d) Chấp hành việc thanh tra, kiểm
tra, giám sát của chính quyền địa phương và cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền về điểm dân cư nông thôn, khu đô thị và công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị.
4. Trách nhiệm của Sở Xây dựng
a) Tham mưu cho UBND tỉnh trong
việc phân công, phân cấp trách nhiệm quản lý và thực hiện bảo đảm yêu cầu
phòng, chống thiên tai tại khoản 1, khoản 2 Điều này theo thẩm quyền.
b) Chủ trì, tổ chức đào tạo, tập
huấn, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị và người dân kỹ thuật chằng chống, neo giằng
bảo đảm an toàn công trình xây dựng, nhà cửa khi xảy ra bão, mưa lớn, lũ lụt, sạt
lở đất, đá trong tỉnh.
c) Tổ chức triển khai, kiểm
tra, đánh giá việc thực hiện nội dung bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai trong
quản lý, vận hành, sử dụng điểm dân cư nông thôn, khu đô thị và công trình hạ tầng
kỹ thuật đô thị theo thẩm quyền.
d) Phối hợp với các cơ quan,
đơn vị quản lý, vận hành, sử dụng hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị kiểm tra, đảm
bảo an toàn khi bão, mưa lớn, sạt lở đất.
đ) Định kỳ hàng năm rà soát,
đánh giá báo cáo UBND tỉnh các trọng điểm xung yếu về công trình xây dựng và
phương án ứng phó thiên tai theo thẩm quyền trước ngày 20 tháng 8 và báo cáo Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp.
e) Tuyên truyền, phổ biến nội
dung bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai trong quản lý điểm dân cư nông
thôn, khu đô thị và công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị; tổ chức đào tạo, tập huấn
về chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ quản lý theo thẩm quyền.
5. Trách nhiệm của UBND cấp huyện,
UBND cấp xã
a) Chỉ đạo các cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp, cá nhân thực hiện nội dung bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai
tại khoản 1, khoản 2 Điều này; tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về
phòng, chống thiên tai đối với việc quản lý, vận hành, sử dụng điểm dân cư nông
thôn, khu đô thị và công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị trên địa bàn.
b) Phân công trách nhiệm của bộ
phận quản lý nhà nước đối với việc quản lý điểm dân cư nông thôn, khu đô thị và
công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị trên địa bàn. Chỉ đạo xây dựng, cập nhật và
phê duyệt phương án ứng phó thiên tai hàng năm theo thẩm quyền.
c) Chỉ đạo xây dựng và củng cố
Đội xung kích phòng, chống thiên tai cấp xã. Tổ chức xử lý sự cố giờ đầu, khắc
phục thiệt hại do thiên tai tại điểm dân cư nông thôn, khu đô thị và công trình
hạ tầng kỹ thuật đô thị theo thẩm quyền. Trường hợp vượt khả năng, báo cáo UBND
cấp trên trực tiếp để được chi viện.
d) Định kỳ hằng năm UBND cấp
huyện đánh giá, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Sở Xây dựng các trọng điểm xung yếu
công trình xây dựng và phương án ứng phó thiên tai trước ngày 20 tháng 8 và báo
cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp.
đ) Đảm bảo nguồn lực tài chính
cho các hoạt động bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai trong quản lý điểm dân
cư nông thôn, khu đô thị và công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị thuộc phạm vi quản
lý.
đ) Chấp hành việc thanh tra, kiểm
tra, giám sát của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền; tổ chức thanh tra, kiểm
tra việc thực hiện quy định bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai trong quản
lý, sử dụng điểm dân cư nông thôn, khu đô thị và công trình hạ tầng kỹ thuật đô
thị trên địa bàn.
Điều 8. Bảo
đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai trong quản lý, vận hành và sử dụng công
trình giao thông
1. Nội dung bảo đảm yêu cầu
phòng, chống thiên tai trong quản lý, vận hành và sử dụng công trình giao thông
a) Xây dựng, cập nhật Phương án
ứng phó thiên tai công trình giao thông với nội dung chính: (i) Kiện toàn lực
lượng chỉ huy, ứng phó của công trình; (ii) dự trữ vật tư, phương tiện, thiết bị
để chủ động khắc phục hư hỏng ban đầu; (iii) biện pháp gia cố , neo, buộc, che
chắn bảo vệ an toàn công trình, thiết bị, phương tiện; (iv) phương án sơ tán
hành khách, di chuyển phương tiện, thiết bị, hàng hóa; (v) phương án phân luồng
giao thông khi sự cố tắc đường và (vi) phương án khắc phục sự cố , hư hỏng ban
đầu.
b) Tổ chức kiểm tra; đánh giá mức
độ an toàn, ổn định của công trình giao thông: nền đường, mặt đường, lề đường,
bó vỉa; hệ thống cầu, cống, trang thiết bị an toàn giao thông; taluy và rãnh
thoát nước trước mùa mưa bão.
c) Theo dõi thường xuyên, cập
nhật diễn biến thời tiết nguy hiểm: bão, mưa lớn, lũ lụt, sạt lở đất ảnh hưởng
đến công trình giao thông. Thông báo diễn biến thiên tai đến cán bộ, người lao
động biết để chủ động phòng tránh, ứng phó.
d) Triển khai nạo vét, khơi
thông dòng chảy trong rãnh thoát nước, cống qua đường. Tháo dỡ cây cối, vật cản,
rác không để bám vào thân trụ, đáy dầm của cầu cản trở dòng chảy lũ.
đ) Trường hợp mực nước có nguy
cơ dâng cao, gây ngập mặt đường và cầu kịp thời bố trí lực lượng canh gác và
đóng đường, tạm dừng lưu thông. Thông báo phân luồng giao thông bảo đảm an toàn
cho người và phương tiện.
e) Trường hợp cấp gió trên cầu
lớn hơn cấp gió thiết kế, kịp thời bố trí lực lượng canh gác và đóng cầu, tạm dừng
lưu thông. Thông báo phân luồng giao thông bảo đảm an toàn cho người và phương
tiện.
g) Bố trí tổ, đội xung kích
phòng, chống thiên tai tuần tra, canh gác các tuyến đường xung yếu thường bị ảnh
hưởng thiên tai. Phát hiện sự cố lún, nứt, sạt lở, hư hỏng phải triển khai biện
pháp xử lý, khắc phục giờ đầu. Trường hợp vượt quá khả năng, báo cáo cơ quan quản
lý cấp trên trực tiếp, UBND cấp xã để được chi viện.
i) Thực hiện lắp đặt: rào chắn,
cọc tiêu, biển cảnh báo nguy hiểm cho người và phương tiện qua lại trên tuyến
giao thông bị ảnh hưởng bão, ngập úng, sạt lở đất để chủ động phòng, tránh.
k) Kiểm tra, đánh giá thiệt hại
do thiên tai và báo cáo cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp, UBND cấp xã theo
Thông tư Liên tịch số 43 2015 TTLT- BNNPTNT-BKHĐT.
l) Tổ chức khắc phục hậu quả
thiên tai ban đầu, bảo đảm giao thông bước một để người và phương tiện lưu
thông an toàn.
2. Trách nhiệm của cơ quan, tổ
chức sử dụng công trình giao thông
a) Tuân thủ và thực hiện đầy đủ
các nội dung đảm bảo yêu cầu phòng, chống thiên tai trong việc quản lý, vận
hành và sử dụng công trình giao thông tại khoản 1 Điều này.
b) Xử lý các sự cố và khắc phục
hậu quả thiệt hại do thiên tai đối với công trình giao thông. Trường hợp vượt
quá khả năng, phải kịp thời báo cáo cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp và UBND
cấp xã để được hỗ trợ.
c) Rà soát, đánh giá mức độ an
toàn công trình giao thông; cập nhật phương án ứng phó thiên tai thuộc phạm vi
quản lý; báo cáo cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp và UBND cấp xã để theo dõi,
chỉ đạo.
d) Chấp hành việc thanh tra, kiểm
tra, giám sát của chính quyền địa phương và cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
về công trình giao thông.
3. Trách nhiệm của Sở Giao
thông vận tải
a) Theo dõi, đôn đốc và tổ chức
hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện nội dung bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên
tai tại khoản 1 Điều này.
b) Tham mưu UBND tỉnh trong việc
phân công, phân cấp trách nhiệm quản lý và thực hiện các quy định bảo đảm yêu cầu
phòng, chống thiên tai đối với công trình giao thông trên địa bàn.
c) Tham mưu trong việc huy động
nguồn lực, tổ chức xử lý sự cố và khắc phục hậu quả thiệt hại do thiên tai đối
với việc quản lý công trình giao thông thuộc phạm vi quản lý.
d) Hàng năm rà soát, đánh giá,
tổng hợp báo cáo UBND tỉnh các trọng điểm xung yếu và phương án ứng phó thiên
tai công trình giao thông thuộc phạm vi quản lý trước ngày 20 tháng 8 và báo
cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp.
đ) Tuyên truyền, phổ biến nội
dung bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai trong quản lý, sử dụng công trình
giao thông. Tổ chức đào tạo, tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ quản
lý công trình giao thông.
4. Trách nhiệm của UBND cấp huyện,
UBND cấp xã
a) Chỉ đạo các cơ quan, tổ chức,
cá nhân thực hiện nội dung bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai; tuyên truyền,
giáo dục nâng cao nhận thức về phòng, chống thiên tai đối với việc quản lý, sử
dụng công trình giao thông trên địa bàn.
b) Phân công trách nhiệm các bộ
phận quản lý nhà nước đối với việc quản lý công trình giao thông.
c) Tổ chức việc xử lý sự cố và
khắc phục hậu quả thiên tai đối với công trình giao thông theo thẩm quyền. Trường
hợp vượt khả năng, báo cáo UBND cấp trên trực tiếp để được chi viện.
d) Định kỳ hàng năm UBND cấp
huyện tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Sở Giao thông vận tải các trọng điểm xung
yếu và phương án ứng phó thiên tai công trình giao thông trước ngày 20 tháng 8.
đ) Đảm bảo nguồn lực tài chính
cho các hoạt động bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai trong quản lý công
trình giao thông trên địa bàn.
e) Chấp hành việc thanh tra, kiểm
tra, giám sát của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền; tổ chức thanh tra, kiểm
tra về các quy định bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai trong quản lý, vận
hành, sử dụng công trình giao thông thuộc phạm vi quản lý.
Điều 9. Bảo
đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai trong quản lý, vận hành, sử dụng công trình
điện lực
1. Nội dung bảo đảm yêu cầu
phòng, chống thiên tai trong quản lý, vận hành và sử dụng công trình điện lực
a) Thực hiện các tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia trong quản lý, vận hành, sử dụng công trình điện lực
bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai.
b) Tổ chức xây dựng, rà soát và
trình cơ quan thẩm quyền phê duyệt quy trình vận hành công trình điện lực theo
quy định của pháp luật.
c) Quá trình thực hiện vận hành
công trình điện lực phải được ghi chép đầy đủ vào nhật ký vận hành và tổ chức
kiểm tra, giám sát theo quy định.
d) Xây dựng, cập nhật phương án
ứng phó thiên tai và phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp công trình điện
lực: (i) Xây dựng, cập nhật và phê duyệt phương án ứng phó thiên tai theo Điều
22 Luật Phòng, chống thiên tai; (ii) xây dựng, cập nhật và phê duyệt phương án ứng
phó với tình huống khẩn cấp công trình thủy điện theo Điều 25, Điều 26 Nghị định
số 114/2018/NĐ-CP ngày 04 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ về quản lý an toàn đập,
hồ chứa nước.
đ) Chuẩn bị về nhân lực, vật
tư, phương tiện, trang thiết bị, nhu yếu phẩm theo phương châm “bốn tại chỗ” và
tổ chức diễn tập phương án ứng phó thiên tai trước mùa mưa bão.
e) Thực hiện bảo trì, bảo dưỡng,
thí nghiệm định kỳ trang thiết bị theo quy định. Kiểm tra các vị trí xung yếu của
lưới điện, trạm phân phối điện (vùng cửa sông, ven biển, hải đảo) lên kế hoạch
nâng cấp, sữa chữa công trình, trang thiết bị, máy móc phục vụ sản xuất an
toàn, đảm bảo yêu cầu phòng, chống thiên tai.
g) Xử lý kịp thời các tình huống
vận hành làm gia tăng rủi ro thiên tai, nguy cơ sự cố công trình điện lực. Triển
khai khắc phục sự cố giờ đầu, bảo đảm an toàn công trình và không làm gia tăng
rủi ro thiên tai.
h) Đo đạc, quan trắc, theo dõi,
giám sát an toàn công trình, khu vực chịu tác động khi vận hành. Chú trọng các
khu vực trọng điểm, có nguy cơ cao gia tăng rủi ro thiên tai, xảy ra sự cố ; sẵn
sàng triển khai phương án ứng phó.
i) Cập nhật diễn biến thiên tai
ảnh hưởng đến an toàn công trình điện lực. Thực hiện cảnh báo, thông báo nguy
cơ gia tăng rủi ro thiên tai, sự cố công trình điện lực đến UBND cấp xã và người
dân để chủ động ứng phó.
k) Triển khai phương án ứng phó
theo cấp độ rủi ro thiên tai bảo đảm an toàn công trình điện lực. Công trình thủy
điện thực hiện quy trình vận hành hồ chứa trong mùa mưa bão. Riêng các công
trình thủy điện thuộc lưu vực sông Kôn - Hà Thanh, thực hiện quy trình vận hành
theo Quyết định số 936/QĐ-TTg ngày 30 tháng 7 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ
ban hành quy trình vận hành liên hồ chứa trên lưu vực sông Kôn - Hà Thanh.
l) Xử lý sự cố công trình điện
lực khi thiên tai: (i) Sửa chữa hư hỏng, sự cố lưới điện, trạm phân phối điện,
nhà máy điện; (ii) ưu tiên khôi phục nguồn điện phục vụ thông tin liên lạc chỉ
huy, điều hành của UBND các cấp; (iii) vận hành máy phát điện dự phòng của UBND
các cấp, các sở, ngành để bảo đảm thông tin, liên lạc.
m) Kiểm tra, đánh giá thiệt hại
do thiên tai và báo cáo cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp, UBND cấp xã theo
Thông tư Liên tịch số 43 2015 TTLT- BNNPTNT-BKHĐT.
n) Tổ chức lưu trữ thông tin, dữ
liệu thiên tai và hồ sơ về quản lý, sử dụng công trình: (i) Loại hình thiên
tai, cấp độ rủi ro, phạm vi và thời gian ảnh hưởng; thiệt hại do ảnh hưởng đợt
thiên tai; (ii) tài liệu thiết kế; tài liệu sửa chữa lớn, nâng cấp; tài liệu về
kiểm định, bảo trì, duy tu bảo dưỡng; các biên bản, báo cáo kiểm tra mức độ an
toàn và phòng chống thiên tai; phương án ứng phó thiên tai và phương án ứng phó
với tình huống khẩn cấp; quy trình vận hành và các tài liệu khác liên quan.
o) Thông tin, dữ liệu về thiên
tai và hồ sơ quản lý, vận hành công trình phải được lưu trữ có hệ thống tại tổ
chức, doanh nghiệp sử dụng công trình điện lực.
p) Ứng dụng công nghệ tiên tiến
trong việc quản lý công trình điện lực.
2. Trách nhiệm của cơ quan, tổ
chức vận hành, sử dụng công trình điện lực
a) Tuân thủ và thực hiện đầy đủ
các nội dung đảm bảo yêu cầu phòng, chống thiên tai trong việc quản lý, vận
hành và sử dụng công trình điện lực quy định tại khoản 1 Điều này.
b) Xử lý các sự cố và khắc phục
hậu quả thiệt hại do thiên tai đối với công trình điện lực. Trường hợp vượt khả
năng, phải kịp thời báo cáo cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp và UBND cấp xã để
được hỗ trợ.
c) Rà soát, đánh giá mức độ an
toàn công trình điện lực; cập nhật phương án ứng phó thiên tai; phương án ứng
phó với tình huống khẩn cấp; báo cáo cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp và UBND
xã hàng năm để theo dõi, chỉ đạo.
d) Chấp hành việc thanh tra, kiểm
tra, giám sát của chính quyền địa phương và cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền.
3. Trách nhiệm của Sở Công
Thương
a) Theo dõi, đôn đốc và tổ chức
hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định về bảo đảm yêu cầu phòng, chống
thiên tai tại khoản 1 Điều này.
b) Tham mưu cho UBND tỉnh trong
việc phân công, phân cấp trách nhiệm quản lý và thực hiện các quy định bảo đảm
yêu cầu phòng, chống thiên tai đối với công trình điện lực trên địa bàn.
c) Tham mưu trong việc huy động
nguồn lực, tổ chức xử lý sự cố và khắc phục hậu quả thiệt hại do thiên tai đối
với công trình điện lực thuộc phạm vi quản lý.
d) Định kỳ hàng năm rà soát,
đánh giá, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh các trọng điểm xung yếu và phương án ứng
phó thiên tai đối với công trình điện lực, phương án ứng phó với tình huống khẩn
cấp công trình thủy điện thuộc phạm vi quản lý trước ngày 20 tháng 8 và báo cáo
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp.
đ) Tuyên truyền, phổ biến nội
dung bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai trong quản lý, sử dụng công trình
điện lực; chỉ đạo các đơn vị, doanh nghiệp quản lý, vận hành công trình tổ chức
đào tạo, tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ quản lý công trình.
4. Trách nhiệm của UBND cấp huyện,
UBND cấp xã
a) Chỉ đạo các cơ quan, tổ chức,
cá nhân thực hiện nội dung bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai; tuyên truyền,
giáo dục nâng cao nhận thức về phòng, chống thiên tai đối với việc quản lý, sử
dụng công trình điện lực trên địa bàn.
b) Phân công trách nhiệm các bộ
phận quản lý nhà nước đối với việc quản lý công trình điện lực trên địa bàn.
c) Tổ chức thanh tra, kiểm tra
về thực hiện các quy định bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai trong quản lý,
sử dụng công trình điện lực trên địa bàn.
Điều 10. Bảo
đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai trong quản lý, vận hành, sử dụng công trình
viễn thông và công trình hạ tầng kỹ thuật khác
1. Nội dung bảo đảm yêu cầu phòng,
chống thiên tai đối với việc quản lý, sử dụng công trình viễn thông và công
trình hạ tầng kỹ thuật khác
a) Thực hiện các tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia trong quản lý, vận hành, sử dụng công trình bảo đảm
yêu cầu phòng, chống thiên tai.
b) Xây dựng, rà soát, phê duyệt
phương án ứng phó thiên tai cho công trình viễn thông và công trình hạ tầng kỹ
thuật khác theo quy định tại Điều 22 Luật Phòng, chống thiên tai; chuẩn bị lực
lượng, vật tư, phương tiện, trang thiết bị, nhu yếu phẩm theo phương án được
phê duyệt.
c) Cắm biển cảnh báo khu vực xảy
ra sự cố lân cận công trình viễn thông và công trình hạ tầng kỹ thuật khác; thực
hiện các biện pháp đảm bảo an toàn cho công trình, người và phương tiện hoạt động
trong phạm vi công trình.
d) Kiểm tra, đánh giá định kỳ về
mức độ an toàn, ổn định công trình. Tổ chức duy tu bảo dưỡng, bảo trì thiết bị
đảm bảo công trình hoạt động bình thường, đáp ứng yêu cầu an toàn trước thiên
tai.
đ) Cập nhật diễn biến bão, mưa
lớn, lũ lụt, sạt lở đất ảnh hưởng đến an toàn công trình viễn thông và công
trình hạ tầng kỹ thuật khác; ghi chép đầy đủ vào nhật ký vận hành và tổ chức kiểm
tra, giám sát theo quy định.
e) Thực hiện phương án ứng phó
khi xảy ra thiên tai: (i) Sửa chữa hư hỏng, sự cố nhà, trạm, cột, cống, bể;
(ii) sửa chữa, thay thế thiết bị mạng; (iii) di chuyển thiết bị mạng đến nơi an
toàn; (iv) cung cấp vật tư, phương tiện, trang thiết bị ứng phó với thiên tai.
g) ) Kiểm tra, đánh giá thiệt hại
do thiên tai và báo cáo cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp, UBND cấp xã theo
Thông tư Liên tịch số 43 2015 TTLT- BNNPTNT-BKHĐT.
h) Tổ chức khắc phục thiệt hại
do thiên tai, sớm khôi phục hoạt động của công trình viễn thông và công trình hạ
tầng kỹ thuật khác.
k) Lập, lưu trữ cơ sở dữ liệu về
thiên tai ảnh hưởng công trình và hồ sơ về khảo sát, thiết kế, hoàn công xây dựng,
sửa chữa, gia cố , duy tu bảo dưỡng; các biên bản, báo cáo kiểm tra, đánh giá định
kỳ, kiểm định chất lượng; phương án ứng phó thiên tai và các tài liệu khác có
liên quan.
l) Ứng dụng công nghệ tiên tiến
trong việc quản lý, sử dụng công trình
viễn thông và công trình hạ tầng
kỹ thuật khác.
2. Trách nhiệm của cơ quan, tổ
chức vận hành, sử dụng công trình viễn thông và công trình hạ tầng kỹ thuật
khác.
a) Tuân thủ và thực hiện đầy đủ
các nội dung đảm bảo yêu cầu phòng, chống thiên tai trong việc quản lý, vận
hành và sử dụng công trình tại khoản 1 Điều này.
b) Xử lý sự cố và khắc phục hậu
quả thiệt hại do thiên tai đối với công trình. Trường hợp vượt khả năng, kịp thời
báo cáo cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp và UBND cấp xã để được hỗ trợ.
c) Rà soát, đánh giá mức độ an
toàn công trình và cập nhật phương án ứng phó thiên tai đối với công trình thuộc
phạm vi quản lý; báo cáo cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp và UBND cấp xã để
theo dõi, chỉ đạo.
d) Chấp hành việc thanh tra, kiểm
tra, giám sát của chính quyền địa phương và cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền.
3. Trách nhiệm của Sở Thông tin
và Truyền thông
a) Theo dõi và tổ chức hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện nội dung về bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai tại
khoản 1 Điều này theo thẩm quyền.
b) Tham mưu UBND tỉnh trong việc
phân công, phân cấp trách nhiệm quản lý và thực hiện bảo đảm yêu cầu phòng, chống
thiên tai đối với công trình viễn thông theo thẩm quyền.
c) Tổ chức xử lý sự cố và khắc
phục hậu quả thiệt hại do thiên tai đối với công trình viễn thông theo thẩm quyền.
d) Định kỳ hàng năm rà soát,
đánh giá, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh các trọng điểm xung yếu và phương án ứng
phó thiên tai công trình viễn thông theo thẩm quyền trước ngày 20 tháng 8 và
báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp.
đ) Tuyên truyền, phổ biến nội
dung bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai trong quản lý, sử dụng công trình
viễn thông; chỉ đạo các đơn vị, doanh nghiệp quản lý, vận hành công trình tổ chức
đào tạo, tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ quản lý công trình.
4. Trách nhiệm của UBND cấp huyện,
UBND cấp xã
a) Chỉ đạo các cơ quan, tổ chức,
cá nhân thực hiện nội dung bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai tại khoản 1,
khoản 2 Điều này theo thẩm quyền; tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về
phòng, chống thiên tai đối với việc quản lý công trình viễn thông và công trình
hạ tầng kỹ thuật khác trên địa bàn.
b) Phân công trách nhiệm các bộ
phận quản lý nhà nước đối với việc quản lý công trình viễn thông và công trình
hạ tầng kỹ thuật khác trên địa bàn.
c) Chấp hành việc thanh tra, kiểm
tra, giám sát của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền; tổ chức thanh tra, kiểm
tra việc thực hiện các quy định bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai trong quản
lý công trình viễn thông và công trình hạ tầng kỹ thuật khác trên địa bàn.
Điều 11. Bảo
đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai trong quản lý, vận hành, sử dụng công trình
phòng, chống thiên tai thuộc lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn
1. Thực hiện theo quy định tại
Chương III của Thông tư số 13/2021/TT- BNNPTNT ngày 27 tháng 10 năm 2021 của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quy định bảo đảm yêu cầu phòng,
chống thiên tai trong quản lý, vận hành, sử dụng các khu khai thác khoáng sản,
khai thác tài nguyên thiên nhiên khác, đô thị, du lịch, công nghiệp, di tích lịch
sử; điểm du lịch; điểm dân cư nông thôn; công trình phòng, chống thiên tai,
giao thông, điện lực, viễn thông và hạ tầng kỹ thuật khác.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì, phối hợp với UBND cấp huyện, UBND cấp xã, các cơ quan, tổ chức
liên quan phổ biến rộng rãi, đôn đốc, hướng dẫn thực hiện quy định cụ thể bảo đảm
yêu cầu phòng, chống thiên tai trong quản lý, vận hành, sử dụng công trình
phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tham mưu UBND tỉnh việc phân công, phân cấp trách nhiệm trong quản
lý, vận hành, sử dụng đối với công trình phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh.
4. Định kỳ hàng năm, Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức rà soát, đánh giá, tổng hợp báo cáo UBND
tỉnh các trọng điểm xung yếu và phương án bảo vệ trọng điểm đối với công trình
phòng, chống thiên tai thuộc phạm vi quản lý trước ngày 31 tháng 8.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Cơ quan tham mưu UBND tỉnh,
đôn đốc, hướng dẫn UBND các huyện, thị xã, thành phố; các sở, ban, ngành; các tổ
chức, cá nhân có liên quan triển khai thực hiện Quy định này theo thẩm quyền.
2. Cơ quan phối hợp với UBND
các huyện, thị xã, thành phố; các sở, ban, ngành; các tổ chức liên quan kiểm
tra, đánh giá công tác thực hiện nội dung bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên
tai theo Quy định này.
3. Cơ quan chủ trì, hướng dẫn
UBND các huyện, thị xã, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn; các sở, ban,
ngành; các cơ quan, tổ chức liên quan xây dựng phương án ứng phó thiên tai theo
thẩm quyền.
4. Cơ quan chủ trì đánh giá, tổng
hợp thiệt hại và nhu cầu hỗ trợ của UBND các huyện, thị xã, thành phố; các sở,
ban, ngành đề xuất UBND tỉnh kinh phí khắc phục hậu quả thiên tai trên địa bàn
tỉnh.
Điều 13. Sở
Tài chính
1. Cơ quan tham mưu UBND tỉnh,
đôn đốc, hướng dẫn UBND các huyện, thị xã, thành phố; các sở, ban, ngành; các
các cơ quan, tổ chức liên quan đề xuất nguồn tài chính hàng năm bảo đảm yêu cầu
phòng, chống thiên tai thuộc Quy định này theo thẩm quyền.
2. Cơ quan chủ trì, đề nghị nguồn
ngân sách tỉnh, nguồn kinh phí Quỹ Phòng chống thiên tai tỉnh, nguồn kinh phí hợp
pháp khác hàng năm bảo đảm yêu cầu phòng chống thiên tai thuộc Quy định này
theo thẩm quyền.
3. Cơ quan chủ trì, tổ chức kiểm
tra, giám sát, quyết toán nguồn tài chính hàng năm bảo đảm yêu cầu phòng, chống
thiên tai thuộc Quy định này theo thẩm quyền và báo cáo UBND tỉnh.
Điều 14.
Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh
1. Cơ quan tham mưu UBND tỉnh,
đôn đốc, hướng dẫn UBND các huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức, đơn vị, cá
nhân có liên quan triển khai thực hiện Quy định này thuộc lĩnh vực quản lý theo
thẩm quyền.
2. Cơ quan chủ trì, tổ chức kiểm
tra, đánh giá, thống kê thiệt hại do đợt thiên tai gây ra thuộc lĩnh vực quản
lý theo thẩm quyền; đề xuất nhu cầu kinh phí khắc phục thiệt hại gửi Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
3. Chấp hành thanh tra, kiểm
tra, giám sát của cơ quan quản lý nhà nước cấp trên; tổ chức thanh tra, kiểm
tra, giám sát công tác bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai thuộc Quy định
này theo thẩm quyền, báo cáo UBND tỉnh.
Điều 15.
UBND các huyện, thị xã, thành phố
1. Cơ quan chủ trì, đôn đốc, hướng
dẫn UBND các xã, phường, thị trấn; các tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan
triển khai thực hiện Quy định này thuộc phạm vi quản lý theo thẩm quyền.
2. Cơ quan chủ trì, tổ chức kiểm
tra, đánh giá, thống kê thiệt hại do đợt thiên tai gây ra theo thẩm quyền; đề
xuất nhu cầu kinh phí khắc phục thiệt hại gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
3. Chấp hành thanh tra, kiểm
tra, giám sát của cơ quan quản lý nhà nước cấp trên; tổ chức thanh tra, kiểm
tra, giám sát công tác bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai thuộc Quy định
này theo thẩm quyền, báo cáo UBND tỉnh.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 16.
Điều khoản thi hành
1.Trường hợp các văn bản dẫn
chiếu tại Quy định này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo
văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế đó.
2. Trong quá trình thực hiện,
trường hợp có vướng mắc hoặc phát sinh, yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành;
Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố phản ảnh kịp thời bằng văn bản về Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải
quyết./.