ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
55/2024/QĐ-UBND
|
Ninh Bình, ngày
19 tháng 8 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ ĐẤU GIÁ QUYỀN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Đấu giá tài sản
ngày 17/11/2016;
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày
17/11/2010;
Căn cứ Nghị định số
158/2016/NĐ-CP ngày 29/11/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Khoáng sản;
Căn cứ Nghị định số
22/2012/NĐ-CP ngày 26/3/2012 của Chính phủ quy định về đấu giá quyền khai thác
khoáng sản;
Căn cứ Nghị định số
62/2017/NĐ-CP ngày 16/5/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Đấu giá tài sản;
Căn cứ Nghị định số 67/2019/NĐ-CP
ngày 31/7/2019 của Chính phủ quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền
khai thác khoáng sản;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
54/2014/TTLT-BTNMT-BTC ngày 09/9/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
và Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết một số điều của Nghị định số
22/2012/NĐ-CP ngày 26/3/2012 của Chính phủ quy định về đấu giá quyền khai thác
khoáng sản;
Căn cứ Thông tư số
16/2014/TT-BTNMT ngày 14/4/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban
hành Quy chế hoạt động của Hội đồng đấu giá quyền khai thác khoáng sản;
Căn cứ Thông tư số
24/2019/TT-BTNMT ngày 31/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường sửa
đổi và bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành, liên
tịch ban hành của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 193/TTr-STNMT ngày 26/7/2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản
trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
Điều 2. Hiệu
lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2024
2. Quyết định này thay thế các
Quyết định sau:
a) Quyết định số
23/2016/QĐ-UBND ngày 26/9/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định
về đấu giá quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân
dân tỉnh Ninh Bình.
b) Quyết định số
14/2019/QĐ-UBND ngày 23/4/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc sửa đổi Khoản 2
Điều 2 và bãi bỏ Khoản 4 Điều 4 của Quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng
sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành kèm
theo Quyết định số 23/2016/QĐ-UBND ngày 26/9/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh
Bình.
Điều 3. Tổ
chức thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh; Giám đốc, Thủ trưởng các sở; ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Vụ pháp chế, Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục Kiểm tra VBQPPL, Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- Văn phòng HĐND tỉnh;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử của tỉnh;
- Lưu: VT, VP3, 5.
Ttt_VP3_QĐ109
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Cao Sơn
|
QUY ĐỊNH
VỀ ĐẤU GIÁ QUYỀN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH
BÌNH
(Kèm theo Quyết định số: 55/2024/QĐ-UBND ngày 19 tháng 8 năm 2024 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Ninh Bình)
CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định việc tổ
chức thực hiện đấu giá quyền khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh được quy định tại khoản 2 Điều
82 Luật Khoáng sản; trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động
đấu giá quyền khai thác khoáng sản; trách nhiệm phối hợp của các cấp, các ngành
trong việc tổ chức thực hiện đấu giá quyền khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
2. Những nội dung khác liên
quan đến đấu giá quyền khai thác khoáng sản không quy định tại Quyết định này
được thực hiện theo quy định hiện hành của các văn bản quy phạm pháp luật có
liên quan đến đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Cơ quan quản lý nhà nước được
giao các nhiệm vụ liên quan đến đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
2. Hội đồng đấu giá quyền khai
thác khoáng sản tỉnh Ninh Bình được thành lập theo quy định tại khoản 2 Điều 12
Nghị định số 22/2012/NĐ-CP .
3. Tổ chức đấu giá tài sản thực
hiện đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
4. Tổ chức, cá nhân tham gia đấu
giá quyền khai thác khoáng sản có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật; cơ
quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến đấu giá quyền khai thác khoáng sản
trên địa bàn tỉnh.
Điều 3.
Nguyên tắc và các trường hợp đấu giá quyền khai thác khoáng sản
1. Nguyên tắc đấu giá quyền
khai thác khoáng sản
a) Bảo đảm minh bạch, công
khai, liên tục, bình đẳng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham
gia đấu giá.
b) Cuộc đấu giá quyền khai thác
khoáng sản chỉ được tiến hành khi có ít nhất 02 tổ chức, cá nhân tham gia đấu
giá.
c) Chỉ tiến hành đấu giá quyền
khai thác khoáng sản tại các khu vực đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế
hoạch đấu giá.
2. Các trường hợp đấu giá quyền
khai thác khoáng sản
a) Đấu giá quyền khai thác
khoáng sản ở khu vực chưa thăm dò khoáng sản. Trong trường hợp này, thì khoáng
sản phải được điều tra, đánh giá trước khi đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
b) Đấu giá quyền khai thác
khoáng sản ở khu vực đã có kết quả thăm dò khoáng sản được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt.
CHƯƠNG II
LẬP KẾ HOẠCH ĐẤU GIÁ QUYỀN
KHAI THÁC KHOÁNG SẢN
Điều 4. Căn
cứ lập kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản
1. Khu vực khoáng sản lập kế hoạch
đấu giá quyền khai thác khoáng sản phải phù hợp với quy hoạch tỉnh Ninh Bình đã
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
2. Khu vực không đấu giá quyền
khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
3. Kết quả và tình hình hoạt động
khai thác, chế biến khoáng sản trên địa bàn tỉnh nhu cầu khoáng sản cho phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong năm tiếp theo.
Điều 5. Lập
và phê duyệt kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản hàng năm
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
lập kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản hàng năm trình Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt.
2. Kế hoạch đấu giá quyền khai
thác khoáng sản hằng năm có các nội dung chính sau đây:
a) Khu vực đưa vào đấu giá quyền
khai thác khoáng sản;
Đối với khu vực đã có kết quả
thăm dò khoáng sản phải thể hiện rõ: Vị trí, tọa độ, diện tích mỏ, loại khoáng
sản, trữ lượng khoáng sản, điều kiện khai thác;
Đối với khu vực chưa thăm dò khoáng
sản phải thể hiện rõ: Vị trí, tọa độ, diện tích mỏ, loại khoáng sản, thông tin
cơ bản về đất đai và khoáng sản được xác định trên cơ sở kết quả khảo sát, điều
tra, đánh giá khoáng sản.
b) Phương thức tiến hành đấu
giá;
c) Dự kiến thời gian tổ chức cuộc
đấu giá;
d) Dự kiến tiền thu được từ kết
quả đấu giá;
đ) Kinh phí thực hiện kế hoạch
đấu giá;
e) Trách nhiệm của các cơ quan
có liên quan tổ chức thực hiện.
Điều 6.
Công khai kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản
Sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt, kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản hàng năm được thông báo
và đăng tải công khai trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh,
trang thông tin điện tử của Sở Tài nguyên và Môi trường.
Điều 7. Lập
dự toán và quyết toán kinh phí phục vụ cho hoạt động đấu giá quyền khai thác
khoáng sản
1. Căn cứ kế hoạch đấu giá quyền
khai thác khoáng sản hằng năm được phê duyệt, Sở Tài nguyên và Môi trường lập dự
toán kinh phí tổ chức đấu giá quyền khai thác khoáng sản gửi Sở Tài chính thẩm
định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định.
2. Dự toán kinh phí đấu giá quyền
khai thác khoáng sản thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số
54/2014/TTLT-BTNMT-BTC .
3. Sở Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm quyết toán kinh phí phục vụ công tác đấu giá quyền khai thác
khoáng sản hàng năm theo quy định hiện hành.
CHƯƠNG III
TỔ CHỨC ĐẤU GIÁ QUYỀN
KHAI THÁC KHOÁNG SẢN
Mục 1. NỘI
DUNG THỰC HIỆN TRƯỚC CUỘC ĐẤU GIÁ QUYỀN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN
Điều 8. Lựa
chọn tổ chức đấu giá tài sản
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
công khai thông báo về việc lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản trên trang thông
tin điện tử của Sở và Cổng thông tin điện tử quốc gia về đấu giá tài sản ít nhất
03 ngày làm việc trước khi quyết định lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản theo quy
định tại Điều 4 Thông tư số 02/2022/TT-BTP .
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì thực hiện việc lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản điều hành cuộc đấu giá
quyền khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản.
3. Tổ chức đấu giá tài sản điều
hành cuộc đấu giá quyền khai thác khoáng sản có quyền hạn và nghĩa vụ theo quy
định tại khoản 2 Điều 13 Nghị định số 22/2012/NĐ-CP .
Điều 9. Hội
đồng đấu giá quyền khai thác khoáng sản
1. Trong trường hợp mỏ có cấu
trúc địa chất phức tạp hoặc trong trường hợp không lựa chọn được tổ chức đấu
giá tài sản, Sở Tài nguyên và Môi trường báo cáo và đề xuất trình Ủy ban nhân
dân tỉnh thành lập Hội đồng đấu giá quyền khai thác khoáng sản để điều hành cuộc
đấu giá theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định số 22/2012/NĐ-CP .
2. Quyền hạn và trách nhiệm của
Hội đồng đấu giá quyền khai thác khoáng sản theo quy định tại khoản 1 Điều 13
Nghị định số 22/2012/NĐ-CP .
3. Hội đồng đấu giá quyền khai
thác khoáng sản hoạt động theo quy định tại Thông tư số 16/2014/TT-BTNMT và khoản
2 Điều 1 Thông tư số 24/2019/TT- BTNMT.
Điều 10. Lập
hồ sơ mời đấu giá và thông báo, đăng tải thông tin về cuộc đấu giá quyền khai
thác khoáng sản
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
lập hồ sơ mời đấu giá quyền khai thác khoáng sản theo quy định tại khoản 1, khoản
2, khoản 3 Điều 15 Nghị định số 22/2012/NĐ-CP .
2. Tổ chức đấu giá tài sản, Hội
đồng đấu giá quyền khai thác khoáng sản (trong trường hợp không lựa chọn được tổ
chức đấu giá tài sản) thông báo, đăng tải thông tin về cuộc đấu giá quyền khai
thác khoáng sản theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Nghị định số 22/2012/NĐ-CP .
Điều 11.
Xác định giá khởi điểm, tiền đặt trước, bước giá
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm xác định giá khởi điểm cuộc đấu giá, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt theo quy định tại Điều 3 Thông tư liên tịch số 54/2014/TTLT-BTNMT-BTC .
2. Đối với trường hợp thành lập
Hội đồng đấu giá quyền khai thác khoáng sản, tiền đặt trước của tổ chức, cá
nhân tham gia đấu giá trong mỗi cuộc đấu giá được xác định bằng 1% đến 15% giá
khởi điểm theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 22/2012/NĐ-CP .
Đối với trường hợp do tổ chức đấu
giá tài sản điều hành cuộc đấu giá, tiền đặt trước được xác định tối thiểu là
5% và tối đa 20% giá khởi điểm theo quy định tại khoản 1 Điều 39 Luật Đấu giá
tài sản năm 2016.
3. Bước giá trong mỗi cuộc đấu
giá thực hiện theo quy định tại Điều Thông tư liên tịch số
54/2014/TTLT-BTNMT-BTC .
Điều 12. Tổ
chức xét chọn hồ sơ đề nghị tham gia cuộc đấu giá quyền khai thác khoáng sản
1. Kể từ ngày hết hạn tiếp nhận
hồ sơ đề nghị tham gia đấu giá theo quy định tại khoản 3 Điều 19 Nghị định số
22/2012/NĐ-CP , Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Sở: Kế hoạch
và Đầu tư, Công Thương, Xây dựng và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố nơi có
khu vực khoáng sản được đưa ra đấu giá thực hiện xét chọn hồ sơ để lựa chọn tổ
chức, cá nhân đủ điều kiện tham gia cuộc đấu giá theo quy định tại khoản 2 Điều
19 Nghị định số 22/2012/NĐ-CP , báo cáo Chủ tịch Hội đồng đấu giá hoặc chuyển hồ
sơ đấu giá của các tổ chức, cá nhân được xét chọn tham gia đấu giá cho tổ chức
đấu giá tài sản để thực hiện đấu giá theo quy định.
2. Danh sách tổ chức, cá nhân đủ
điều kiện tham gia cuộc đấu giá được Sở Tài nguyên và Môi trường công khai niêm
yết tại trụ sở cơ quan Sở Tài nguyên và Môi trường, đăng tải thông tin này trên
Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh và trang thông tin điện tử của
Sở Tài nguyên và Môi trường trước khi tiến hành cuộc đấu giá.
3. Cuộc đấu giá chỉ được tiến
hành khi có ít nhất 02 tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá theo quy định tại khoản
1 Điều 68 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP. Trường hợp không đủ số người tham gia đấu
giá, Sở Tài nguyên và Môi trường báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và không tổ chức
cuộc đấu giá.
Điều 13.
Quy chế đấu giá và nội quy cuộc đấu giá quyền khai thác khoáng sản
1. Trường hợp Hội đồng đấu giá
quyền khai thác khoáng sản tổ chức đấu giá tài sản thì Sở Tài nguyên và Môi trường
- Thường trực Hội đồng đấu giá chủ trì xây dựng Quy chế đấu giá và nội quy cuộc
đấu giá quyền khai thác khoáng sản trình Hội đồng đấu giá phê duyệt theo quy định
tại khoản 1 Điều 13 và Điều 20 Nghị định số 22/2012/NĐ-CP .
2. Trường hợp lựa chọn tổ chức
đấu giá tài sản thì tổ chức đấu giá tài sản được thuê thực hiện việc xây dựng,
ban hành quy chế cuộc đấu giá theo quy định tại Điều 34 Luật Đấu giá tài sản
năm 2016.
Mục 2. TỔ
CHỨC CUỘC ĐẤU GIÁ QUYỀN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN
Điều 14.
Trình tự, nguyên tắc tiến hành cuộc đấu giá quyền khai thác khoáng sản
Trình tự, nguyên tắc tiến hành
cuộc đấu giá quyền khai thác khoáng sản thực hiện theo quy định tại Điều 21 Nghị
định số 22/2012/NĐ-CP và Điều 5 Thông tư Liên tịch số 54/2014/TTLT-BTNMT-BTC .
Điều 15.
Phê duyệt và thông báo kết quả đấu giá quyền khai thác khoáng sản
1. Trong thời hạn không quá 05
ngày làm việc kể từ ngày kết thúc cuộc đấu giá quyền khai thác khoáng sản, Sở
Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kết
quả trúng đấu giá theo quy định tại khoản 1 Điều 22 Nghị định số 22/2012/NĐ-CP .
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
thông báo công khai tại trụ sở cơ quan Sở Tài nguyên và Môi trường, đăng tải
trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh và trang thông tin điện tử
của Sở Tài nguyên và Môi trường về kết quả trúng đấu giá đã được phê duyệt. Thời
gian thông báo và đăng tải công khai kết quả trúng đấu giá là 05 (ngày) làm việc
kể từ ngày kết thúc cuộc đấu giá theo quy định tại Điều 23 Nghị định số
22/2012/NĐ-CP .
Điều 16. Nộp
tiền trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản
1. Trước khi cấp phép khai thác
khoáng sản, Sở Tài nguyên và Môi trường có văn bản thông báo cho Cục Thuế tỉnh
về số lần nộp tiền, thời gian thu tiền và số tiền phải nộp trúng đấu giá quyền
khai thác khoáng sản của tổ chức, cá nhân trúng đấu giá theo quy định tại khoản
4, khoản 6 Điều 7 Thông tư liên tịch số 54/2014/TTLT-BTNMT-BTC .
Chậm nhất sau 10 ngày kể từ
ngày nhận được văn bản của Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế tỉnh ra thông
báo cho tổ chức, cá nhân trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản để nộp tiền
vào ngân sách nhà nước theo quy định tại khoản 5 Điều 7 Thông tư liên tịch số
54/2014/TTLT-BTNMT-BTC .
2. Tổ chức, cá nhân trúng đấu
giá có trách nhiệm nộp tiền trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản vào ngân
sách tỉnh Ninh Bình theo thông báo của cơ quan thuế theo quy định tại khoản 1,
khoản 2 Điều 7, khoản 1 Điều 8 Thông tư liên tịch số 54/2014/TTLT-BTNMT-BTC .
CHƯƠNG IV
TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP CỦA
CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC
Điều 17.
Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
là cơ quan thường trực của Hội đồng đấu giá quyền khai thác khoáng sản, có
trách nhiệm chuẩn bị hồ sơ, tài liệu trước và sau cuộc đấu giá.
2. Thuê đơn vị tư vấn có đủ chức
năng theo quy định thực hiện các nội dung: khảo sát, điều tra, đánh giá khoáng
sản để có những thông tin cơ bản về địa chất và khoáng sản đối với khu vực
khoáng sản chưa được thăm dò để lập kế hoạch đấu giá.
3. Thực hiện việc lưu trữ, quản
lý hồ sơ đấu giá, quản lý hồ sơ quyết toán kinh phí phục vụ công tác đấu giá
quyền khai thác khoáng sản.
4. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật về khoáng sản và đấu giá quyền khai thác khoáng sản trên địa
bàn tỉnh; hướng dẫn các tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện Quy định này.
5. Hướng dẫn các tổ chức, cá
nhân trúng đấu giá thực hiện việc lập hồ sơ cấp phép thăm dò, khai thác khoáng
sản theo quy định.
6. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn của mình, chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố nơi có khoáng sản đưa ra đấu giá triển khai thực hiện Quy
định này và quy định của pháp luật có liên quan trong hoạt động đấu giá quyền
khai thác khoáng sản.
7. Hằng năm tổng hợp và báo cáo
Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi trường kết quả việc tổ chức và hoạt
động đấu giá quyền khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
Điều 18.
Trách nhiệm của Sở Tài chính
1. Tổng hợp, thẩm định dự toán
và phê duyệt quyết toán kinh phí thực hiện kế hoạch đấu giá quyền khai thác
khoáng sản hằng năm, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Phối hợp với các cơ quan
liên quan trong việc xây dựng giá khởi điểm, bước giá, giá trị trúng đấu giá
cho mỗi cuộc đấu giá.
3. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn khác theo nội dung tại Quy định này và quy định của pháp luật có liên quan
trong hoạt động đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
Điều 19.
Trách nhiệm của Sở Tư pháp
1. Cung cấp thông tin về tổ chức
đấu giá tài sản có chức năng đấu giá quyền khai thác khoáng sản cho Sở Tài
nguyên và Môi trường
2. Kiểm tra, giám sát việc tổ
chức cuộc đấu giá.
Điều 20.
Trách nhiệm của các Sở, ngành khác có liên quan
Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
của mình, các Sở, ngành có liên quan có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường trong việc tổ chức và triển khai hoạt động đấu giá quyền khai
thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép khai thác khoáng sản của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
Điều 21.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố nơi có khoáng sản được đấu
giá quyền khai thác khoáng sản
1. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật về khoáng sản và đấu giá quyền khai thác khoáng sản trên địa
bàn.
2. Phối hợp với các Sở, ngành
liên quan của tỉnh niêm yết công khai Kế hoạch đấu giá của tỉnh đã được phê duyệt,
tổ chức và triển khai hoạt động đấu giá theo chức năng, thẩm quyền.
3. Tổ chức, chỉ đạo Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các phòng, ban có liên quan tại địa
phương thực hiện việc bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai thác và mặt bằng
khu vực đấu giá quyền khai thác khoáng sản, đảm bảo nguyên trạng để bàn giao mặt
bằng cho tổ chức, cá nhân trúng đấu giá.
4. Chủ động đề xuất việc lựa chọn
các khu vực khoáng sản có triển vọng để đưa vào kế hoạch đấu giá quyền khai
thác khoáng sản phù hợp với tình hình phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
5. Chủ trì phối hợp với các sở,
ban, ngành liên quan xây dựng phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi nhà
nước thu hồi đất và tổ chức thực hiện công tác giải phóng mặt bằng, bàn giao mặt
bằng cho các tổ chức trúng đấu giá theo thẩm quyền.
6. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh nếu để xảy ra việc
thăm dò, khai thác khoáng sản trái phép hoặc sử dụng đất sai mục đích tại khu vực
có khoáng sản đưa ra đấu giá quyền khai thác trong thời gian từ khi kế hoạch đấu
giá quyền khai thác khoáng sản hàng năm của tỉnh được công bố đến khi bàn giao
mặt bằng cho tổ chức cá nhân trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
CHƯƠNG V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 22. Tổ
chức thực hiện
1. Các sở, ban, ngành, Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quy định này.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy định này.
Điều 23. Sửa
đổi bổ sung Quy định
Trong quá trình thực hiện, nếu có
vướng mắc, các cấp, các ngành và các tổ chức, cá nhân có liên quan gửi văn bản
đề nghị về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét bổ sung, điều chỉnh./.