ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 23/2016/QĐ-UBND
|
Ninh
Bình, ngày 26 tháng 9 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ ĐẤU GIÁ QUYỀN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN THUỘC THẨM
QUYỀN CẤP PHÉP CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày
17/11/2010;
Căn cứ Nghị định số 15/2012/NĐ-CP
ngày 9/3/2012 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản;
Căn cứ Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26/3/2012 của Chính phủ Quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản;
Căn cứ Nghị định số 203/2013/NĐ-CP
ngày 28/11/2013 của Chính phủ Quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp
quyền khai thác khoáng sản;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 54/2014/TTLT-BTNMT-BTC ngày 9/9/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết một số điều của
Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định về đấu
giá quyền khai thác khoáng sản;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường tại Văn bản số 1673/STNMT-KS ngày 21/9/2016 và Báo cáo thẩm
định số 200/BC-STP ngày 21/9/2016 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp
phép của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 7/10/2016.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Tư pháp, Kế hoạch và
Đầu tư, Tài chính, Xây dựng; Công Thương; Cục trưởng Cục thuế tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Các Bộ: Tài nguyên và Môi trường;
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam;
- Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- UB MTTQ tỉnh và các đoàn thể cấp tỉnh;
- Công báo tỉnh Ninh Bình;
- Lưu: VT, VP3.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Ngọc Thạch
|
QUY ĐỊNH
VỀ ĐẤU GIÁ QUYỀN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN THUỘC THẨM QUYỀN CẤP PHÉP CỦA ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 23/2016/QĐ-UBND
ngày 26/9/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về đấu giá quyền
khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh
Bình theo quy định tại Khoản 2 Điều 82 Luật Khoáng sản ngày 17/11/2010.
2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với: Cơ quan
quản lý nhà nước về khoáng sản được giao các nhiệm vụ liên quan đến đấu giá quyền
khai thác khoáng sản; tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp được thuê bán đấu giá
quyền khai thác khoáng sản; Hội đồng đấu giá quyền khai thác khoáng sản; tổ chức,
cá nhân tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản và tổ chức, cá nhân khác có
liên quan đến đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
Điều 2. Nguyên
tắc đấu giá quyền khai thác khoáng sản
Việc tổ chức đấu giá quyền khai thác
khoáng sản phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
1. Minh bạch, công khai, liên tục,
bình đẳng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia đấu giá.
2. Phiên đấu giá
quyền khai thác khoáng sản chỉ được tiến hành khi có ít nhất 03 tổ chức, cá
nhân tham gia đấu giá.
3. Chỉ tiến hành đấu giá quyền khai
thác khoáng sản tại các khu vực đã được Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình phê duyệt
kế hoạch và phương án đấu giá.
Điều 3. Giá khởi
điểm
1. Đối với khu vực đã có kết quả thăm
dò khoáng sản, giá khởi điểm xác định theo công thức sau:
T = Q x G x K1 x K2 x R
Trong đó:
T - Giá khởi điểm để đấu giá quyền khai thác khoáng sản; đơn vị tính là đồng Việt Nam;
Q - Trữ lượng khoáng sản được cấp có
thẩm quyền phê duyệt; đơn vị tính là m3, tấn;
G - Giá tính tiền cấp quyền khai thác
khoáng sản; đơn vị tính là đồng Việt Nam/đơn vị trữ lượng;
K1 - Hệ số thu hồi
khoáng sản liên quan đến phương pháp khai thác: Khai thác lộ thiên K1 = 0,9; khai thác hầm lò K1 = 0,6; khai thác nước
khoáng, nước nóng thiên nhiên và các trường hợp còn lại K1
= 1,0;
K2 - Hệ số liên quan đến điều kiện
kinh tế - xã hội của từng khu vực, áp dụng theo danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư
do Chính phủ quy định;
R - Mức thu tiền cấp quyền khai thác
khoáng sản; đơn vị tính là phần trăm (%).
2. Đối với khu vực chưa thăm dò khoáng
sản, giá khởi điểm được xác định bằng mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản
(R) quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 203/2013/NĐ-CP ngày
28/11/2013 của Chính phủ quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền
khai thác khoáng sản.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường xác định
giá khởi điểm, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo thẩm quyền cấp phép hoạt
động khoáng sản.
Điều 4. Tiền đặt
trước
1. Tiền đặt trước là khoản tiền mà tổ
chức, cá nhân tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản phải nộp trước khi
tham gia phiên đấu giá, được tính bằng đồng Việt Nam và được xác định như sau:
a) Đối với khu vực đã có kết quả thăm
dò khoáng sản, tiền đặt trước như sau:
Trường hợp giá khởi điểm nhỏ hơn
5.000.000.000 đồng (năm tỷ đồng): Tiền đặt trước bằng 15% giá khởi điểm;
Trường hợp giá khởi điểm từ
5.000.000.000 đồng (năm tỷ đồng) đến dưới 10.000.000.000 đồng (mười tỷ đồng):
Tiền đặt trước bằng 10% giá khởi điểm và không nhỏ hơn 750.000.000 đồng (bảy
trăm năm mươi triệu đồng).
Trường hợp giá khởi điểm từ
10.000.000.000 đồng (mười tỷ đồng) trở lên: Tiền đặt trước bằng 8% giá khởi điểm
nhưng không nhỏ hơn 1.000.000.000 đồng (một tỷ đồng).
b) Đối với khu vực chưa thăm dò
khoáng sản, tiền đặt trước được xác định trên cơ sở tài nguyên trong báo cáo kết
quả điều tra, đánh giá khoáng sản của tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện hành nghề
thăm dò khoáng sản theo quy định. Tiền đặt trước xác định như Điểm a khoản này.
2. Tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá
quyền khai thác khoáng sản có thể nộp tiền đặt trước bằng tiền mặt hoặc bằng bảo
lãnh dự đấu giá theo phương thức như sau:
a) Trường hợp nộp bằng tiền mặt, tổ
chức, cá nhân tham gia đấu giá phải nộp vào tài khoản tạm giữ của
Sở Tài nguyên và Môi trường tại Kho bạc nhà nước tỉnh Ninh Bình.
b) Trường hợp nộp bằng bảo lãnh dự đấu
giá, tổ chức, cá nhân đề nghị tham gia đấu giá phải nộp bảo lãnh dự đấu giá cho
cơ quan tiếp nhận hồ sơ đấu giá là Sở Tài nguyên và Môi trường.
3. Thời hạn nộp tiền đặt trước được
thông báo trong hồ sơ mời đấu giá quyền khai thác khoáng sản trước khi tổ chức
phiên đấu giá ít nhất là 07 ngày. Tiền đặt trước của tổ chức, cá nhân trúng đấu
giá quyền khai thác khoáng sản được nộp vào kho bạc Nhà nước và được khấu trừ
vào tiền trúng đấu giá trước khi cấp Giấy phép khai thác khoáng sản.
4. Tiền đặt trước
của các tổ chức, cá nhân để tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản không
được trả lại và nộp vào ngân sách nhà nước trong các trường hợp sau:
a) Tổ chức, cá nhân đã được xét chọn
tham gia phiên đấu giá và nộp tiền đặt trước mà không tham gia đấu giá hoặc ủy
quyền tham gia đấu giá không hợp pháp (trừ trường hợp bất khả kháng); có tham
gia đấu giá nhưng không thực hiện trả giá; trả giá thấp hơn giá khởi điểm;
b) Tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá
rút lại giá đã trả;
c) Tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá
quyền khai thác khoáng sản trúng đấu giá nhưng từ chối ký biên bản phiên đấu
giá hoặc từ chối kết quả trúng đấu giá;
d) Tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá
trao đổi thông tin dưới mọi hình thức (bằng lời nói, cử chỉ
hoặc điện thoại tại phiên đấu giá) khi chưa được sự đồng ý của đấu giá viên hoặc
có những hành vi mất trật tự, mất an toàn tại phiên đấu giá bị đấu giá viên lập
biên bản tại phiên đấu giá.
đ) Tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá
trúng đấu giá vi phạm thời hạn nộp tiền trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản
theo quy định.
Điều 5. Phí, chi
phí tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
1. Phí tham gia đấu giá quyền khai
thác khoáng sản được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Các chi phí liên quan đến việc lập
hồ sơ mời đấu giá; đánh giá, lựa chọn tổ chức, cá nhân tham gia phiên đấu giá,
chi phí tổ chức phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản được thực hiện theo
quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản.
Chương II
HỘI ĐỒNG ĐẤU
GIÁ, TỔ CHỨC BÁN ĐẤU GIÁ CHUYÊN NGHIỆP VÀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐẤU GIÁ
Điều 6. Hội đồng
đấu giá quyền khai thác khoáng sản, tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp
1. Hội đồng đấu giá: Trong trường hợp
mỏ khoáng sản có cấu trúc địa chất phức tạp (có thân khoáng dạng mạch nhiệt dịch;
diện phân bố rộng lớn hơn 20 ha hoặc có giá khởi điểm lớn hơn 10.000.000.000 đồng)
hoặc trong trường hợp không thuê được tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp, Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định thành lập Hội đồng đấu giá để tổ chức đấu giá quyền
khai thác khoáng sản. Thành phần Hội đồng đấu giá có số lượng không quá 11
thành viên, bao gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là 01 Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Các thành viên là đại diện lãnh đạo
các Sở: Tài nguyên và Môi trường (đại diện của Sở Tài nguyên và Môi trường là
thư ký Hội đồng), Tư pháp, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Công Thương, Xây dựng,
đại diện Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có khu vực khoáng sản được đưa ra đấu
giá và một số chuyên gia thuộc lĩnh vực chuyên sâu;
c) Thường trực Hội đồng đấu giá là Sở
Tài nguyên và Môi trường.
2. Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp:
Sở Tài nguyên và Môi trường lựa chọn tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp để thực
hiện trong các trường hợp không quy định tại Khoản 1 Điều này. Việc lựa chọn tổ
chức bán đấu giá chuyên nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
Điều 7. Lập kế hoạch
và thông báo khu vực đấu giá quyền khai thác khoáng sản
1. Căn cứ quy hoạch khoáng sản được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, nhu cầu khoáng sản trên địa bàn và các
quy định của pháp luật, hàng năm Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp
với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện liên quan lập danh mục khu vực đấu
giá quyền khai thác khoáng sản, kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản
trên địa bàn trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Danh mục khu vực đấu giá quyền
khai thác khoáng sản, kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản hàng năm sau
khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, được thông báo và đăng tải công khai
trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Tài nguyên và Môi
trường.
Điều 8. Giải
phóng mặt bằng khu vực đấu giá quyền khai thác khoáng sản
1. Căn cứ danh mục khu vực đấu giá
quyền khai thác khoáng sản, kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản được Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt, Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Ủy
ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có mỏ khoáng sản tổ chức cắm
mốc giới và bàn giao cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý và lập phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật.
2. Căn cứ mốc giới các mỏ khoáng sản
đã được xác định, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có mỏ khoáng sản có trách nhiệm
tổ chức lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để xác định kinh phí giải
phóng mặt bằng khu vực mỏ khoáng sản đấu giá hoặc có văn bản xác nhận đối với
những mỏ khoáng sản không phải thực hiện công tác giải phóng mặt bằng gửi về Sở
Tài nguyên và Môi trường làm cơ sở lập phương án đấu giá.
Điều 9. Phương án
đấu giá quyền khai thác khoáng sản
1. Căn cứ danh mục khu vực đấu giá
quyền khai thác khoáng sản, kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản được Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt và phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư của Ủy
ban nhân dân cấp huyện nơi có mỏ khoáng sản đã phê duyệt, Sở Tài nguyên và Môi
trường xây dựng phương án đấu giá cho từng mỏ khoáng sản, trình Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt.
2. Phương án đấu giá quyền khai thác
khoáng sản phải đảm bảo những nội dung cơ bản sau:
a) Thông tin về mỏ đấu giá (vị trí địa
lý, hiện trạng, diện tích, trữ lượng, chất lượng khoáng sản, cơ sở hạ tầng,
giao thông; hành lang an toàn);
b) Công tác giải phóng mặt bằng (số
tiền dự kiến để thực hiện);
c) Kinh phí thăm dò (nếu có);
d) Giá khởi điểm, bước giá;
đ) Phí hồ sơ và tiền đặt trước tham
gia đấu giá;
e) Cơ quan tổ chức thực hiện đấu giá;
g) Địa điểm, thời gian tổ chức đấu
giá;
h) Đối tượng, điều kiện và hồ sơ tham
gia đấu giá;
i) Nguyên tắc đấu giá, và phê duyệt kết
quả đấu giá;
k) Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá
nhân tham gia đấu giá;
l) Xử lý trước, trong và sau phiên đấu
giá;
m) Chi phí đấu giá.
Điều 10. Hồ sơ mời
đấu giá quyền khai thác khoáng sản
1. Căn cứ phương án đấu giá quyền
khai thác khoáng sản đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, Sở Tài nguyên và
Môi trường lập hồ sơ mời đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
2. Hồ sơ mời đấu giá quyền khai thác
khoáng sản gồm các nội dung chính sau:
a) Tên loại khoáng sản, địa điểm khu
vực có khoáng sản đưa ra đấu giá;
b) Địa điểm, thời gian dự kiến tổ chức
phiên đấu giá;
c) Thông tin cơ bản về địa chất và
khoáng sản; điều kiện khai thác khu vực có khoáng sản đưa ra đấu giá; phương thức
tham khảo thông tin, tài liệu có liên quan, hiện trạng về cơ sở hạ tầng, sử dụng
đất khu vực có khoáng sản được đưa ra đấu giá;
d) Giá khởi điểm, tiền đặt trước;
đ) Quy định về các tiêu chuẩn đánh
giá hồ sơ tham gia đấu giá;
e) Các biểu mẫu cần có trong hồ sơ đấu
giá (đơn đề nghị tham gia đấu giá, những yêu cầu cơ bản về mặt kinh tế - kỹ thuật
và những vấn đề khác có liên quan).
3. Trong trường hợp đấu giá quyền
khai thác khoáng sản tại khu vực đã có kết quả thăm dò khoáng sản, hồ sơ mời đấu
giá phải bảo đảm nội dung quy định tại Khoản 2 Điều này còn yêu cầu về công nghệ
khai thác, chế biến sâu và sử dụng khoáng sản, gồm các nội dung:
a) Phương pháp, yêu cầu công nghệ,
thiết bị khai thác, chế biến khoáng sản tối thiểu phải đạt
được;
b) Yêu cầu tối thiểu về chất lượng
khoáng sản sau khai thác, chế biến;
c) Mục đích, địa chỉ sử dụng khoáng sản
sau khai thác để cung cấp cho các dự án chế biến khoáng sản đã xác định trong
quy hoạch khai thác, sử dụng khoáng sản cùng loại được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt.
Điều 11. Thông
báo, đăng tải thông tin về phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản
1. Căn cứ phương án đấu giá quyền
khai thác khoáng sản đã được phê duyệt, Hội đồng đấu giá hoặc tổ chức bán đấu
giá chuyên nghiệp thông báo công khai thông tin về phiên đấu giá quyền khai
thác khoáng sản tại trụ sở cơ quan và đăng tải trên trang thông tin điện tử của
Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Tài nguyên và Môi trường Ninh Bình. Thời gian thông
báo và đăng tải thông tin liên tục trong 30 ngày trước ngày bắt đầu tiếp nhận hồ
sơ tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản. Thông tin về phiên đấu giá quyền
khai thác khoáng sản còn được đăng tải công khai trên Báo Ninh Bình và Đài Phát
thanh và Truyền hình Ninh Bình 03 lần, mỗi lần cách nhau 03 ngày.
2. Thông tin về phiên đấu giá quyền
khai thác khoáng sản bao gồm:
a) Tên loại khoáng sản, địa điểm khu
vực có khoáng sản đưa ra đấu giá;
b) Giá khởi điểm, tiền đặt trước;
c) Địa điểm và thời gian tổ chức
phiên đấu giá;
d) Ngày bắt đầu bán hồ sơ mời đấu
giá;
đ) Ngày bắt đầu tiếp nhận hồ sơ đề
nghị tham gia đấu giá;
e) Các thông tin khác có liên quan.
Điều 12. Cơ quan
bán hồ sơ mời đấu giá, tiếp nhận hồ sơ đấu giá, hình thức, thời gian tiếp nhận
hồ sơ đấu giá quyền khai thác khoáng sản
1. Sở Tài nguyên
và Môi trường thông báo và bán hồ sơ mời đấu giá quyền khai thác khoáng sản, đồng
thời là cơ quan tiếp nhận hồ sơ đề nghị tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng
sản.
2. Thời gian bán hồ sơ mời đấu giá là
05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thông báo thông tin về phiên đấu giá quyền
khai thác khoáng sản.
3. Hồ sơ đề nghị tham gia đấu giá quyền
khai thác khoáng sản được nộp trực tiếp tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ quy định tại
Khoản 1 Điều này. Thời gian tiếp nhận hồ sơ đề nghị tham gia đấu giá quyền khai
thác khoáng sản là 30 ngày kể từ ngày kết thúc thông báo thông tin về phiên đấu
giá quyền khai thác khoáng sản.
Điều 13. Xét chọn
hồ sơ đề nghị tham gia phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản
1. Xét chọn hồ sơ:
a) Trong trường hợp thuê tổ chức bán
đấu giá chuyên nghiệp để tổ chức đấu giá quyền khai thác
khoáng sản, sau khi hết thời hạn tiếp nhận hồ sơ đăng ký
tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản, Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp với tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp tiến hành xét chọn hồ sơ để
lựa chọn tổ chức, cá nhân đủ điều kiện tham gia phiên đấu giá quyền
khai thác khoáng sản.
b) Trong trường hợp thành lập Hội đồng
đấu giá thì Hội đồng đấu giá tiến hành xét chọn hồ sơ để lựa chọn tổ chức, cá
nhân đủ điều kiện tham gia phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
c) Sau 03 lần thông báo và tính đến
thời điểm hết thời hạn tiếp nhận hồ sơ mời đấu giá quyền khai thác khoáng sản
mà vẫn không đủ số lượng người tham gia đấu giá quy định tại Khoản 2 Điều 2 Quy
định này thì Sở Tài nguyên và Môi trường báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và không
tổ chức phiên đấu giá.
2. Tổ chức, cá nhân được xét chọn
tham gia phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản khi đáp ứng đủ các yêu cầu
sau đây:
a) Có văn bản, tài liệu trong hồ sơ đề
nghị tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản được lập theo quy định tại Khoản
2 Điều 16 Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26/3/2012 quy định về đấu giá quyền
khai thác khoáng sản.
b) Đáp ứng các quy định của tổ chức,
cá nhân khai thác khoáng sản quy định tại Điều 51 Luật khoáng sản ngày
17/11/2010;
c) Có cam kết về thiết bị, công nghệ
khai thác, chế biến khoáng sản và phương án tiêu thụ sản phẩm phù hợp với quy định
trong hồ sơ mời đấu giá.
3. Trong thời gian không quá 30 ngày
kể từ ngày hết hạn tiếp nhận hồ sơ đề nghị tham gia đấu giá, Sở Tài nguyên và
Môi trường phải hoàn thành việc xét chọn hồ sơ của tổ chức, cá nhân đề nghị
tham gia phiên đấu giá và báo cáo Chủ tịch Hội đồng đấu giá hoặc chuyển cho tổ
chức bán đấu giá chuyên nghiệp để thực hiện đấu giá theo quy định.
Trong thời gian không quá 30 ngày kể
từ ngày nhận được báo cáo kết quả xét chọn hồ sơ tham gia đấu giá quyền khai
thác khoáng sản, Chủ tịch Hội đồng đấu giá hoặc tổ chức đấu giá chuyên nghiệp
phải tổ chức phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
4. Đối với hồ sơ đề nghị tham gia đấu
giá quyền khai thác khoáng sản không được xét chọn, Sở Tài nguyên và Môi trường
phải thông báo cho tổ chức, cá nhân liên quan bằng văn bản, trong đó nêu rõ lý
do không được xét chọn.
5. Hội đồng Đấu giá hoặc tổ chức bán
đấu giá chuyên nghiệp có trách nhiệm thông báo công khai danh sách tổ chức, cá
nhân được tham gia phiên đấu giá tại trụ sở cơ quan và đăng tải trên trang
thông tin điện tử của đơn vị trước khi tiến hành phiên đấu giá; thông báo bằng
văn bản về thời gian, địa điểm họp trao đổi về các thông
tin liên quan đến phiên đấu giá; thời gian nộp phí tham gia đấu giá và tiền đặt
trước cho tổ chức, cá nhân được tham gia phiên đấu giá.
Điều 14. Phê duyệt
kết quả trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản
1. Trong thời gian không quá 05 ngày
làm việc, kể từ ngày kết thúc phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản, Sở Tài
nguyên và Môi trường phải trình hồ sơ đề nghị phê duyệt kết quả trúng đấu giá.
Nội dung hồ sơ bao gồm:
a) Biên bản phiên đấu giá;
b) Hồ sơ đề nghị tham gia đấu giá của
tổ chức, cá nhân trúng đấu giá;
c) Dự thảo văn bản phê duyệt kết quả
trúng đấu giá.
2. Trong thời gian không quá 05 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị phê duyệt kết quả trúng đấu giá, Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu giá. Trường hợp
không phê duyệt phải có thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do và các yêu cầu bổ
sung (nếu có).
Nội dung Quyết định phê duyệt kết quả
trúng đấu giá phải ghi rõ tên đầy đủ, tên viết tắt của tổ chức, cá nhân trúng đấu
giá quyền khai thác khoáng sản; tên loại khoáng sản; vị trí, tọa độ, diện tích
khu vực đấu giá quyền khai thác khoáng sản; quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá
nhân trúng đấu giá và giá trúng đấu giá; các cam kết của tổ chức, cá nhân trúng
đấu giá.
3. Quyết định phê duyệt kết quả trúng
đấu giá là căn cứ pháp lý để Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, cấp phép hoạt động
khai thác khoáng sản cho tổ chức, cá nhân trúng đấu giá theo quy định của pháp
luật về khoáng sản.
Điều 15. Thông
báo kết quả trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản
1. Kết quả trúng đấu giá quyền khai
thác khoáng sản phải được thông báo công khai tại trụ sở làm việc của Ủy ban
nhân dân tỉnh và trụ sở làm việc của Sở Tài nguyên và Môi trường và trên trang
thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Tài nguyên và Môi trường. Nội
dung thông báo kết quả trúng đấu giá gồm:
a) Tên tổ chức, cá nhân trúng đấu giá
quyền khai thác khoáng sản;
b) Tên, loại khoáng sản; địa điểm khu
vực trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản;
c) Giá trúng đấu giá.
2. Thời gian thông báo và đăng tải
công khai kết quả trúng đấu giá là 05 ngày kể từ ngày Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt kết quả trúng đấu giá.
Điều 16. Giá trị
trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản ở khu vực chưa thăm dò khoáng sản
Sở Tài nguyên và Môi trường có trách
nhiệm xác định tiền trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản
ở khu vực chưa thăm dò trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Điều 17. Nộp tiền
trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể
từ ngày Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt tiền trúng đấu giá hoặc kết quả trúng đấu
giá, Cục Thuế có trách nhiệm thông báo đến khách hàng trúng đấu giá về số tiền
trúng đấu giá phải nộp theo quy định của pháp luật về thuế.
2. Tổ chức, cá nhân trúng đấu giá quyền
khai thác khoáng sản nộp tiền vào ngân sách nhà nước theo thông báo của cơ quan
thuế.
3. Giấy nộp tiền trúng đấu giá quyền
khai thác khoáng sản vào ngân sách nhà nước của Kho bạc nhà nước hoặc tổ chức
được gửi đến:
a) Tổ chức, cá nhân trúng đấu giá;
b) Sở Tài nguyên và Môi trường để giám sát;
c) Cục thuế để theo dõi, xử lý trong
trường hợp có vi phạm.
4. Trường hợp tổ chức, cá nhân chậm nộp
tiền so với thời hạn quy định tại thông báo của cơ quan thuế, Cục thuế xác định
và thông báo tiền chậm nộp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế; đồng thời gửi Sở Tài nguyên và Môi trường để giám sát theo thẩm quyền.
5. Trong quá trình khai thác khoáng sản,
tổ chức, cá nhân trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản bị thu hồi Giấy phép
khai thác do vi phạm pháp luật thì không được hoàn trả số tiền trúng đấu giá
quyền khai thác khoáng sản đã nộp.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18. Tổ chức
triển khai thực hiện Quy định
Sở Tài nguyên và Môi trường chịu
trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan triển khai tổ chức
thực hiện Quy định này; tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo định kỳ hoặc
đột xuất về kết quả triển khai tổ chức thực hiện Quy định này.
Điều 19. Khen
thưởng và xử lý vi phạm
Tổ chức, cá nhân thực hiện nghiêm
túc, có hiệu quả Quy định này và các quy định khác của pháp luật về đấu giá quyền
khai thác khoáng sản sẽ được khen thưởng theo chế độ thi đua, khen thưởng hiện
hành. Tổ chức, cá nhân vi phạm Quy định này và các quy định khác của pháp luật
về đấu giá quyền khai thác khoáng sản thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý
theo quy định của pháp luật.
Điều 20. Sửa đổi,
bổ sung Quy định
Trong quá trình tổ chức thực hiện Quy
định, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh bằng
văn bản về Sở Tài nguyên và Môi trường Ninh Bình để tổng hợp, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung Quy định cho phù hợp./.