BỘ CÔNG THƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4218/QĐ-BCT
|
Hà Nội, ngày 24 tháng 10 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN ĐIỆN LỰC TỈNH CÀ MAU GIAI
ĐOẠN 2016-2025 CÓ XÉT ĐẾN NĂM 2035 - QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG ĐIỆN 110 KV
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG
Căn cứ Luật Điện lực ngày 03
tháng 12 năm 2004; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện lực ngày 20
tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 137/2013/NĐ-CP
ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật điện lực và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện lực;
Căn cứ Nghị định số
95/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Thông tư số
43/2013/TT-BCT ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Bộ Công Thương quy định nội dung,
trình tự, thủ tục lập, thẩm định phê duyệt và điều chỉnh Quy hoạch phát triển
điện lực;
Xét đề nghị của Uỷ ban nhân
dân tỉnh Cà Mau tại Tờ trình số 105/TTr-UBND ngày 05 tháng 8 năm 2016 về việc,
phê duyệt Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Cà Mau giai đoạn 2016-2025 có xét
đến 2035 Hợp phần I: Quy hoạch phát triển hệ thống điện 110 kV; Văn bản góp ý
cho đề án số 3753/EVN-KH ngày 09 tháng 9 năm 2016 của Tập đoàn Điện lực Việt
Nam; Văn bản số 3336/EVNNPT-KH ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Tổng công ty Truyền
tải điện quốc gia, Văn bản số 7048/EVNSPC-KH ngày 30 tháng 8 năm 2016 của Tổng
công ty Điện lực miền Nam; hồ sơ bổ sung, hiệu chỉnh Đề án kèm theo Văn bản số
1243/VNL-P14 ngày 26 tháng 9 năm 2016 của Viện Năng lượng;
Theo đề nghị của Tổng cục
trưởng Tổng cục Năng lượng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Phê duyệt Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Cà Mau giai đoạn
2016-2025 có xét đến năm 2035 - Quy hoạch phát triển hệ thống điện 110 kV do Viện
Năng lượng lập với các nội dung chính như sau:
1. Định hướng
phát triển
a) Định hướng chung
- Phát triển lưới điện truyền tải và phân phối
phải gắn với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của vùng và của từng địa
phương trong vùng, đảm bảo chất lượng điện và độ tin cậy cung cấp điện ngày
càng được nâng cao.
- Phát triển lưới điện truyền tải phải đồng bộ với
tiến độ đưa vào vận hành các nhà máy điện để đạt được hiệu quả đầu tư chung của
hệ thống điện quốc gia và khu vực; phù hợp với chiến lược phát triển ngành điện,
quy hoạch phát triển điện lực và các quy hoạch khác của vùng và các địa phương
trong vùng.
- Phát triển lưới điện 220 kV và 110 kV, hoàn
thiện mạng lưới điện khu vực nhằm nâng cao độ ổn định, tin cậy cung cấp điện,
giảm thiểu tổn thất điện năng, giảm bán kính lưới điện trung áp trên địa bàn tỉnh,
nâng cao tỷ lệ hộ có điện trên địa bàn.
- Xây dựng các đường dây truyền tải điện có dự
phòng cho phát triển lâu dài trong tương lai, sử dụng cột nhiều mạch, nhiều cấp
điện áp đi chung trên một hàng cột để giảm diện tích chiếm đất. Đối với các
thành phố, các trung tâm phụ tải lớn, sơ đồ lưới điện phải có độ dự trữ và tính
linh hoạt cao hơn; thực hiện việc hiện đại hóa và từng bước ngầm hóa lưới điện
tại các thành phố, hạn chế tác động xấu đến cảnh quan, môi trường.
b) Tiêu chí phát triển lưới điện 220-110 kV
- Cấu trúc lưới điện: Lưới điện 220-110 kV được
thiết kế đảm bảo độ tin cậy cung cấp điện và chất lượng điện năng trong chế độ
làm việc bình thường và sự cố đơn lẻ theo các quy định hiện hành. Lưới điện
220-110 kV phải đảm bảo dự phòng cho phát triển ở giai đoạn kế tiếp.
- Đường dây 220-110 kV: Ưu tiên sử dụng loại cột
nhiều mạch để giảm hành lang tuyến các đường dây tải điện.
- Trạm biến áp 220-110 kV: Được thiết kế với cấu
hình quy mô hai máy biến áp trở lên.
- Tiết diện dây dẫn:
+ Các đường dây 220 kV: Sử dụng loại dây trên không, dùng dây dẫn phân pha có tiết diện ≥ 2x330mm2;
+ Các đường dây 110 kV: Sử dụng dây dẫn tiết diện
≥ 240 mm2, các tuyến đường
dây phục vụ đấu nối các nhà máy điện theo công suất của nhà máy.
- Gam máy biến áp: Sử dụng gam máy biến áp công
suất ≥ 250 MVA cho cấp điện áp 220 kV; 40 MVA, 63 MVA cho cấp điện áp 110 kV; đối
với các trạm phụ tải của khách hàng, truyền tải công suất các nhà máy điện lên
hệ thống điện 110 kV, công suất cụ thể từng trạm được chọn phù hợp với nhu cầu
công suất và đảm bảo chế độ vận hành bình thường mang tải 75 % công suất định mức.
- Hỗ trợ cấp điện giữa các trạm 110 kV được thực
hiện bằng các đường dây mạch vòng trung thế 22 kV.
c) Tiêu chí phát triển lưới điện trung thế
- Định hướng xây dựng và cải tạo lưới điện: Cấp
điện áp 22 kV được chuẩn hoá cho phát triển lưới điện trung thế trên địa bàn Tỉnh.
Xây dựng hệ thống cáp ngầm cho khu vực trung tâm đô thị và các khu đô thị mới để
đảm bảo mỹ quan đô thị.
- Cấu trúc lưới điện:
+ Khu vực thành phố, khu đô thị mới, thị xã, thị
trấn và các hộ phụ tải quan trọng, lưới điện được thiết kế mạch vòng, vận hành
hở; khu vực nông thôn, lưới điện được thiết kế hình tia.
+ Các đường trục trung thế mạch vòng ở chế độ
làm việc bình thường mang tải từ 60-70 % so với công suất mang tải cực đại cho
phép của dây dẫn.
+ Tại khu vực thành phố, thị trấn và khu vực đông
dân cư, các nhánh rẽ cấp điện cho trạm biến áp có thể sử dụng cáp ngầm hoặc cáp
bọc cách điện, cáp vặn xoắn trên không để bảo đảm an toàn và mỹ quan đô thị.
- Tiết diện dây dẫn:
+ Khu vực nội thành, nội thị, khu đô thị mới,
khu du lịch, khu công nghiệp:
· Đường trục: Sử dụng cáp ngầm hoặc cáp treo
XPLE tiết diện ≥ 240 mm2 hoặc đường dây trên không dây nhôm lõi thép
bọc cách điện với tiết diện ≥ 150 mm2;
· Các nhánh rẽ: Sử dụng cáp ngầm XPLE hoặc dây
nhôm lõi thép bọc cách điện với tiết diện ≥ 50 mm2.
+ Khu vực ngoại thành, và nông thôn:
· Đường trục: Sử dụng dây nhôm lõi thép có tiết
diện ≥ 120 mm2;
· Đường nhánh chính: cấp điện 3 pha cho xã,
thôn, xóm dùng dây nhôm lõi thép có tiết diện ³ 50 mm2.
- Gam máy biến áp phân phối:
+ Khu vực thành phố, khu đô thị mới, thị trấn sử
dụng các máy biến áp ba pha có gam công suất từ (250÷630) kVA;
+ Khu vực nông thôn, sử dụng các máy biến áp ba
pha có gam công suất từ (100÷250) kVA hoặc máy biến áp 1 pha có gam công suất từ
15 kVA÷100 kVA;
+ Các trạm biến áp chuyên dùng của khách hàng được
thiết kế phù hợp với quy mô phụ tải.
2. Nhu cầu điện
giai đoạn quy hoạch
a) Phát triển đồng bộ lưới điện
truyền tải và phân phối trên địa bàn Tỉnh đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế
xã hội của địa phương với tốc độ tăng trưởng GRDP trong giai đoạn 2016-2020 là
7,4 %/năm, giai đoạn 2021-2025 là 7,0 %/năm, giai đoạn 2026-2030 là 6,9
%/năm, giai đoạn 2031-2035 là 6,5 %/năm. Nhu cầu điện các năm như sau:
- Năm 2020:
Công suất cực đại Pmax =
355 MW, điện thương phẩm 1.905 triệu kWh. Tốc độ tăng trưởng điện thương phẩm
bình quân hàng năm giai đoạn 2016-2020 là 11,6 %/năm, trong đó: Công nghiệp –
Xây dựng tăng 15,7 %/năm; Nông – Lâm – Thủy sản tăng 4,8 %/năm; Thương mại – Dịch
vụ tăng 16,7 %/năm; Quản lý – Tiêu dùng dân cư tăng 9,5 %/năm; Hoạt động khác
tăng 8,5 %/năm. Điện năng thương phẩm bình quân đầu người là 1.482 kWh/người/năm.
- Năm 2025:
Công suất cực đại Pmax
= 555 MW, điện thương phẩm 3.042 triệu kWh. Tốc độ tăng trưởng điện
thương phẩm bình quân hàng năm giai đoạn 2021-2025 là 9,8 %/năm, trong đó: Công
nghiệp – Xây dựng tăng 11,5 %/năm; Nông – Lâm – Thủy sản tăng 3,5 %/năm; Thương
mại – Dịch vụ tăng 14,5 %/năm; Quản lý – Tiêu dùng dân cư tăng 8,7 %/năm; Hoạt
động khác tăng 7,2 %/năm. Điện năng thương phẩm bình quân đầu người là 2.270
kWh/người/năm.
- Năm 2030:
Công suất cực đại Pmax
= 780 MW, điện thương phẩm 4.470 triệu kWh. Tốc độ tăng trưởng điện thương phẩm
bình quân hàng năm giai đoạn 2026-2030 là 8,0 %/năm, trong đó: Công nghiệp –
Xây dựng tăng 8,5 %/năm; Nông – Lâm – Thủy sản tăng 3,4 %/năm; Thương mại – Dịch
vụ tăng 8,5 %/năm; Quản lý – Tiêu dùng dân cư tăng 8,1 %/năm; Hoạt động khác
tăng 5,4%/năm. Điện năng thương phẩm bình quân đầu người là 3.193 kWh/người/năm.
- Năm 2035:
Công suất cực đại Pmax
= 955 MW, điện thương phẩm 5.900 triệu kWh. Tốc độ tăng trưởng điện thương phẩm
bình quân hàng năm giai đoạn 2031-2035 là 5,7 %/năm, trong đó: Công nghiệp –
Xây dựng tăng 6,2 %/năm; Nông – Lâm – Thủy sản tăng 2,8 %/năm; Thương mại – Dịch
vụ tăng 7,6 %/năm; Quản lý – Tiêu dùng dân cư tăng 5,2 %/năm; Hoạt động khác
tăng 4,6 %/năm. Điện năng thương phẩm bình quân đầu người là 4.049 kWh/người/năm.
Tổng hợp nhu cầu điện của các
thành phần phụ tải được trình bày chi tiết trong Phụ lục 1 kèm theo.
b) Đảm bảo cung cấp điện an toàn,
tin cậy đảm bảo phát triển kinh tế chính trị và an sinh xã hội.
c) Xác định phương án đấu nối của
các nhà máy điện trong Tỉnh vào hệ thống điện quốc gia đảm bảo khai thác hợp lý
nguồn điện trong vùng và ổn định hệ thống điện khu vực.
3. Quy hoạch
phát triển lưới điện
Quy mô, tiến độ xây dựng
các hạng mục công trình đường dây và trạm biến áp theo các giai đoạn quy hoạch
như sau:
a) Lưới điện 220 kV:
- Giai
đoạn 2016-2020:
+ Trạm
biến áp: Xây dựng mới trạm biến áp 220 kV Năm Căn quy mô công suất 2x250 MVA, lắp
trước máy AT1 công suất 250 MVA, vận hành đồng bộ với dự án nhà máy điện gió
Khai Long giai đoạn 2, 3 (năm 2020); Cải tạo, mở rộng nâng quy mô công suất trạm
biến áp 220/110 kV Cà Mau 2 với tổng công suất tăng thêm 125 MVA.
+
Đường dây: Xây dựng mới đường dây 220 kV mạch kép từ trạm 220 kV Cà Mau 2 đến
trạm 220 kV Năm Căn, dây dẫn phân pha 2x330 mm2 dài 65 km, đồng bộ với
trạm 220 kV Năm Căn.
- Giai
đoạn 2021-2025:
Đường
dây: Cải tạo nâng tiết diện tuyến đường dây 220 kV mạch kép trạm 220 kV Cà Mau
2 –Nhiệt điện Cà Mau từ tiết diện 400 mm2 thành dây phân pha tiết diện
2x400 mm2, dài 5,7 km.
- Giai
đoạn 2026-2030:
Trạm
biến áp: Lắp máy AT2 trạm biến áp 220 kV Năm Căn công suất 250 MVA, nâng công
suất trạm thành 2x250 MVA.
b) Lưới điện 110 kV:
- Giai
đoạn 2016-2020:
+
Trạm biến áp: Xây dựng mới 10 trạm biến áp 110 kV với tổng công suất 807 MVA,
trong đó có 04 trạm phục vụ truyền tải công suất của các nhà máy điện gió và điện
mặt trời với tổng công suất là 544 MVA; Cải tạo, mở rộng nâng quy mô công suất
3 trạm biến áp 110 kV với tổng công suất tăng thêm 126 MVA.
+
Đường dây: Xây dựng mới 17 tuyến đường dây 110 kV với tổng chiều dài 263,1 km,
trong đó có 05 tuyến phục vụ đấu nối các nhà máy điện gió và điện mặt trời với
tổng chiều dài 96 km; Cải tạo nâng tiết diện 04 tuyến đường dây 110 kV với tổng
chiều dài 110 km.
- Giai
đoạn 2021-2025:
+
Trạm biến áp: Xây dựng mới 06 trạm biến áp 110 kV với tổng công suất 286 MVA,
trong đó có 2 trạm phục vụ truyền tải công suất các nhà máy điện gió với tổng
công suất là 126 MVA; Cải tạo, mở rộng nâng quy mô công suất 08 trạm biến áp
110 kV với tổng công suất tăng thêm 379 MVA, trong đó có 03 trạm phục vụ truyền
tải công suất các nhà máy điện gió và điện mặt trời với tổng công suất tăng
thêm là 166 MVA.
+
Đường dây: Xây dựng mới 10 tuyến đường dây 110 kV với tổng chiều dài 139 km,
trong đó có 02 tuyến phục vụ đấu nối các nhà máy điện gió với tổng chiều dài là
14 km.
- Giai
đoạn 2026-2030:
+
Trạm biến áp: Xây dựng mới 1 trạm biến áp 110 kV với tổng công suất 63 MVA; Cải
tạo, mở rộng nâng quy mô công suất 02 trạm biến áp 110 kV với tổng công suất
tăng thêm 80 MVA.
+
Đường dây: Xây dựng mới 01 tuyến đường dây 110 kV với tổng chiều dài 0,3 km.
- Giai
đoạn 2031-2035:
+
Trạm biến áp: Xây dựng mới 04 trạm biến áp 110 kV với tổng công suất 280 MVA,
trong đó có 02 trạm phục vụ truyền tải công suất các nhà máy điện gió với tổng
công suất 200 MVA; Cải tạo, mở rộng nâng công suất 04 trạm biến áp 110 kV với tổng
công suất tăng thêm 160 MVA.
+
Đường dây: Xây dựng mới 04 đường dây 110 kV với tổng chiều dài 53,8 km, trong
đó có 02 tuyến phục vụ đấu nối các nhà máy điện gió với tổng chiều dài là 29,8
km.
Danh
mục các công trình đường dây, trạm biến áp 220 kV, 110 kV vào vận hành giai đoạn
2016-2025 chi tiết trong Phụ lục 2; giai đoạn 2026-2035 chi tiết trong Phụ lục
3; sơ đồ đấu nối chi tiết tại bản vẽ số D758-CM-02 trong hồ sơ đề án quy hoạch.
c) Lưới điện trung áp giai đoạn
2016-2025:
-
Trạm biến áp:
+ Xây
dựng mới 1.611 trạm biến áp phân phối 22/0,4 kV với tổng dung lượng 396.215
kVA;
+ Cải
tạo điện áp, nâng công suất 1.067 trạm biến áp với tổng dung lượng 104.960 kVA.
-
Đường dây: xây dựng mới 937,6 km đường dây trung áp bao gồm:
+
Xây dựng mới 135,1 km cáp ngầm 22 kV;
+
Xây dựng mới 413,4 km đường trục trung áp 22 kV;
+
Xây dựng mới 389,1 km đường nhánh trung áp 22 kV;
+ Cải
tạo hạ ngầm lưới trung áp, nâng tiết diện 267,1 km đường dây trung áp.
d) Lưới điện hạ áp giai đoạn
2016-2025
- Xây
dựng mới 4.027,5 km đường trục hạ áp 0,4 kV;
-
Xây dựng mới 2.094,3 km đường nhánh hạ áp 0,4 kV;
- Cải
tạo nâng cấp 1.933,2 km đường dây hạ áp;
- Lắp
mới 51.152 công tơ các loại.
Lưới điện trung và hạ áp sẽ được
chuẩn xác trong Quy hoạch chi tiết lưới điện trung và hạ áp sau các trạm 110 kV
(Hợp phần II) của Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Cà Mau giai đoạn
2016-2025, có xét đến năm 2035.
e) Năng lượng tái tạo:
Tiếp tục thực hiện Quy hoạch điện
gió trên địa bàn tỉnh đã được Bộ Công thương phê duyệt tại Quyết định số
1402/QĐ-BCT ngày 11 tháng 4 năm 2016, đẩy nhanh tiến độ các dự án nhà máy điện
gió đã được phê duyệt chủ trương đầu tư và đang thực hiện.
Xem xét đầu tư các nhà máy điện mặt
trời đấu nối với lưới điện khu vực, đồng thời ứng dụng năng lượng mặt trời quy
mô hộ gia đình, năng lượng sinh khối tại các khu vực có tiềm năng lớn.
Xem xét đầu tư các nhà máy điện
sinh khối, điện rác thải và điện gỗ tại những vị trí có tiềm năng phát triển.
Chi tiết quy mô công suất, tiến độ các nhà
máy điện gió, điện mặt trời và điện rác tại Phụ lục 4.
f) Vốn đầu tư thực hiện quy hoạch:
Giai đoạn 2016-2025 tổng vốn đầu
tư xây mới, cải tạo các công trình lưới điện có cấp điện áp từ 220 kV trở xuống
đến lưới điện trung áp ước tính là 6.519,4 tỷ đồng.
Trong
đó:
+ Lưới
220 kV: 1.264,9 tỷ đồng;
+ Lưới 110 kV: 3.387,2 tỷ đồng;
+ Lưới trung áp: 1.867,4 tỷ đồng.
Vốn
đã có trong kế hoạch là 2.119,6 tỷ đồng và vốn cần bổ sung là 4.279,8 tỷ đồng.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Ủy ban
nhân dân tỉnh Cà Mau tổ chức công bố quy hoạch, chịu trách nhiệm giành quỹ đất
cho các công trình trong quy hoạch đã được phê duyệt, chỉ đạo Sở Công Thương Cà
Mau tổ chức triển khai lập quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Cà Mau giai đoạn
2016-2025, có xét đến năm 2035 Hợp phần II: Quy hoạch chi
tiết phát triển lưới điện trung và hạ áp sau các trạm 110 kV để chuẩn xác lưới điện phân phối đến địa bàn xã, phường, thị trấn
trong toàn tỉnh, chuẩn xác quy mô, tiến độ cải tạo lưới điện
trung áp nhằm tiết kiệm vốn đầu tư và giảm tổn thất điện năng.
2. Giao Tập đoàn Điện lực Việt
Nam, Tổng công ty Truyền tải điện quốc gia, Tổng công ty
Điện lực miền Nam và các nhà đầu tư phối hợp với các cơ
quan chức năng tỉnh Cà Mau để tổ chức thực hiện quy hoạch. Trong quá trình đầu
tư xây dựng các công trình lưới điện truyền tải và phân phối, các đơn vị điện lực
phải tuân thủ đúng cấu trúc lưới điện, quy mô và cấp điện áp được phê duyệt;
tuân thủ Quy định hệ thống điện truyền tải và Quy định hệ thống điện phân phối
đã được ban hành.
3. Sở Công Thương Cà Mau chỉ đạo đơn
vị tư vấn lập quy hoạch hoàn thiện Đề án quy hoạch theo
đúng các nội dung được phê duyệt trong Quyết định này và gửi Hồ sơ Đề án đã
hoàn thiện về Tổng cục Năng lượng – Bộ Công Thương, Uỷ ban nhân dân tỉnh Cà
Mau, Sở Công Thương Cà Mau, Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Tổng công ty Truyền tải
điện Quốc gia, Tổng công ty Điện lực miền Nam, Công ty Điện
lực Cà Mau để quản lý và thực hiện. Sở Công Thương Cà Mau có trách nhiệm theo
dõi, kiểm tra, quản lý thực hiện Quy hoạch đã được duyệt.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Bộ, Tổng cục trưởng Tổng cục Năng lượng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
Cà Mau, Tổng giám đốc Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Tổng giám đốc Tổng công ty
Truyền tải điện quốc gia, Tổng giám đốc Tổng công ty Điện lực miền Nam, Giám đốc
Sở Công Thương Cà Mau, Giám đốc Công ty Điện lực Cà Mau, Chủ đầu tư các dự án
điện và các cơ quan liên quan có trách nhiệm thực hiện Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ KHĐT;
- Bộ trưởng (để b/c);
- UBND tỉnh Cà Mau;
- Sở Công Thương Cà Mau;
- Tập đoàn Điện lực Việt Nam;
- Tổng công ty Truyền tải điện quốc gia;
- Tổng công ty Điện lực miền Nam;
- Công ty Điện lực Cà Mau;
- Viện Năng lượng;
- Lưu: VT, TCNL (KH&QH-thg).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Hoàng Quốc Vượng
|