ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3805/QĐ-UBND
|
Đồng Nai, ngày 01 tháng 12 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH KIỂM TRA
VỀ SẢN XUẤT, KINH DOANH, CHẾ BIẾN GỖ VÀ LÂM SẢN NGOÀI GỖ; GÂY NUÔI ĐỘNG VẬT RỪNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ và Phát triển rừng ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 và Luật sửa đổi, bổ
sung một số Điều của Luật quản lý thuế số 21/2012/QH13;
Căn cứ Nghị định 157/2013/NĐ-CP ngày 11/11/2013 của Chính phủ về Xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, phát triển rừng, bảo vệ rừng và
quản lý lâm sản;
Căn cứ Quyết định số 39/2012/QĐ-TTg ngày 05/10/2012 của Thủ
tướng Chính phủ Ban hành Quy chế quản lý cây cảnh, cây bóng mát, cây cổ thụ;
Căn cứ Thông tư 01/2012/TT-BNNPTNT ngày 04/01/2012 của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định hồ sơ lâm sản hợp pháp và việc
kiểm tra nguồn gốc lâm sản;
Căn cứ Thông tư 42/2012/TT-BNNPTNT ngày 21/8/2012 của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 01/2012/TT-BNNPTNT ngày 04/01/2012 Quy định hồ sơ lâm sản hợp pháp
và kiểm tra nguồn gốc lâm sản;
Căn cứ Thông tư số 47/2012/TT-BNNPTNT ngày 25/9/2012 của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về quản lý khai thác từ tự nhiên
và nuôi động vật rừng thông thường;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn tại Tờ trình số 3414/TTr-SNN ngày 06 tháng 11 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định kiểm tra về sản
xuất, kinh doanh, chế biến gỗ và lâm sản ngoài gỗ, gây nuôi động vật rừng trên
địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Công Thương, Tài chính, Công an tỉnh;
Chánh Thanh tra tỉnh, Cục trưởng Cục Thuế, Chi cục Trưởng Chi cục Kiểm lâm, Chủ
tịch UBND các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa, Thủ trưởng các cơ
quan. Các tổ chức và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Chủ tịch, các PCT. UBND tỉnh;
- Chánh, Phó Văn phòng CNN;
- TT Công báo tỉnh;
- Lưu: VT,CNN.
Th.cnn
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Võ Văn Chánh
|
QUY ĐỊNH
KIỂM TRA VỀ SẢN XUẤT, KINH
DOANH,CHẾ BIẾN GỖ VÀ LÂM SẢN NGOÀI GỖ, GÂY NUÔI ĐỘNG VẬT RỪNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ĐỒNG NAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 3805/QĐ-UBND ngày 01 tháng 12 năm 2014 của
UBND tỉnh Đồng Nai)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Bản
Quy định này quy định nội dung, hình thức, thủ tục kiểm tra về sản xuất, kinh
doanh, chế biến gỗ và lâm sản ngoài gỗ; gây nuôi động vật rừng trên địa bàn tỉnh
Đồng Nai.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1.
Các Doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh và cá nhân sản xuất, kinh doanh, chế
biến gỗ và lâm sản ngoài gỗ; gây nuôi động vật rừng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
2.
Các cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc kiểm tra về sản xuất, kinh doanh, chế biến
gỗ và lâm sản ngoài gỗ; gây nuôi động vật rừng gồm các Sở, ngành: Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công Thương, Công an tỉnh, Cục
Thuế tỉnh, Chi cục Kiểm lâm tỉnh, UBND các huyện; thị xã Long Khánh và thành phố
Biên Hòa.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Gỗ
nêu trong bản Quy định này bao gồm gỗ tròn, gỗ xẻ, gỗ đẽo hộp.
2. Lâm
sản ngoài gỗ trong bản Quy định này bao gồm tất cả các nguyên liệu, sản phẩm
có nguồn gốc từ thực vật, động vật rừng (loại trừ gỗ).
Chương II
NỘI DUNG,
HÌNH THỨC VÀ THỦ TỤC KIỂM TRA
Điều 4. Nội dung kiểm tra về sản xuất, kinh doanh, chế biến
gỗ và lâm sản ngoài gỗ; gây nuôi động vật rừng
1. Nội
dung kiểm tra về sản xuất, kinh doanh, chế biến gỗ và lâm sản ngoài gỗ
a) Hồ sơ quản lý cơ sở
chế biến, kinh doanh: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, trong đó có hoạt động
về chế biến, kinh doanh lâm sản do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp.
b) Hồ sơ lâm sản.
c) Lâm sản hiện có tại
cơ sở chế biến, kinh doanh.
d) Kiểm tra dấu búa kiểm
lâm đối với gỗ phải đóng búa kiểm lâm theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
e) Việc lưu trữ hồ sơ
lâm sản.
g) Sản
phẩm, kết quả tiêu thụ sản phẩm.
h) Kiểm
tra về thiết bị, máy móc, công nghệ để sản xuất, chế biến gỗ và lâm sản ngoài gỗ.
i) Kiểm
tra về sản xuất, chế biến gỗ và lâm sản ngoài gỗ ảnh hưởng đến môi trường xung
quanh và khu vực.
k) Kiểm
tra về các khoản thuế phải nộp.
2. Nội
dung kiểm tra về gây nuôi động vật rừng
a) Việc chấp hành quy
định của pháp luật về gây nuôi: Giấy chứng nhận đăng ký gây nuôi, điều kiện chuồng
trại, nguồn gốc động vật, vệ sinh môi trường.
b) Hồ sơ nhập, xuất động
vật rừng và các hồ sơ liên quan.
c) Động vật rừng đang
nuôi.
d) Kiểm
tra về các khoản thuế phải nộp.
Điều 5. Hình thức kiểm tra về sản xuất, kinh doanh, chế biến
gỗ và lâm sản ngoài gỗ; gây nuôi động vật rừng
1. Kiểm
tra định kỳ
Kiểm
tra định kỳ mỗi năm một lần đối với các đối tượng quy định tại khoản 1, Điều 2
Quy định này.
2. Kiểm
tra đột xuất
Kiểm tra
đột xuất khi có căn cứ cho rằng các đối tượng quy định tại khoản 1, Điều 2 Quy
định này có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
Điều 6. Thủ tục kiểm tra về sản xuất, kinh doanh, chế biến
gỗ và lâm sản ngoài gỗ; gây nuôi động vật rừng.
1.
Khi tiến hành kiểm tra phải có Quyết định kiểm tra. Quyết định kiểm tra phải
căn cứ vào Chương trình, Kế hoạch đã được phê duyệt hoặc khi phát hiện hoặc có
thông tin về doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh và cá nhân có dấu hiệu vi
phạm pháp luật.
2.
Quyết định kiểm tra phải ghi rõ
a)
Căn cứ pháp lý để kiểm tra;
b) Nội
dung, yêu cầu, phạm vi kiểm tra;
c) Thời
gian bắt đầu kiểm tra và thời hạn kiểm tra;
d)
Thành viên đoàn kiểm tra; quyền và trách nhiệm của người thực hiện nhiệm vụ kiểm
tra;
e)
Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh và cá nhân được
kiểm tra.
3.
Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm Đồng Nai ra Quyết định thành lập Đoàn Kiểm tra
về sản xuất, kinh doanh, chế biến gỗ và lâm sản ngoài gỗ; gây nuôi động vật rừng
định kỳ đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, trên cơ sở Kế hoạch kiểm tra đã được
cấp thẩm quyền phê duyệt. Thành phần Đoàn Kiểm tra định kỳ có đại diện các cơ
quan, đơn vị quy định tại khoản 2, Điều 2 Quy định này.
4. Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị quy định tại khoản 2, Điều 2 Quy định này theo chức
năng quản lý của ngành mình khi phát hiện doanh nghiệp, hợp tác xã có dấu hiệu
vi phạm pháp luật thì có trách nhiệm ra quyết định thành lập Đoàn Kiểm tra đột
xuất ngay.
5. Hạt
trưởng Hạt Kiểm lâm tiến hành kiểm tra về sản xuất, kinh doanh, chế biến gỗ và
lâm sản ngoài gỗ; gây nuôi động vật rừng định kỳ hoặc đột xuất khi có dấu hiệu
vi phạm pháp luật đối với hộ kinh doanh và cá nhân thuộc địa phương mình quản
lý.
6.
Trường hợp kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất mà chỉ do Chi cục Kiểm lâm tỉnh hoặc
Hạt Kiểm lâm cấp huyện tiến hành thì phạm vi, nội dung kiểm tra về về sản xuất,
kinh doanh, chế biến gỗ và lâm sản ngoài gỗ; gây nuôi động vật rừng trên địa
bàn tỉnh Đồng Nai, thì trình tự, thủ tục, nội dung kiểm tra thực hiện theo quy
định tại Thông tư 01/2012/TT-BNNPTNT ngày
04/01/2012; Thông tư 42/2012/TT-BNNPTNT ngày 21/8/2012 của Bộ Nông nghiệp
và PTNT về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2012/TT-BNNPTNT
ngày 04/01/2012 Quy định hồ sơ lâm sản hợp pháp và kiểm tra nguồn gốc lâm sản.
7.
Quyết định kiểm tra phải thông báo cho doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh
và cá nhân được kiểm tra ít nhất là 03 ngày trước khi tiến hành kiểm tra, trừ
trường hợp kiểm tra đột xuất khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật xảy ra.
8. Thời
gian kiểm tra trực tiếp của mỗi cuộc kiểm tra tối đa là 05 ngày kể từ ngày công
bố quyết định kiểm tra. Trong trường hợp đặc biệt, người ra quyết định kiểm tra
có thể gia hạn. Thời gian gia hạn không vượt quá thời hạn quy định cho mỗi cuộc
kiểm tra.
9.
Người được giao nhiệm vụ kiểm tra chỉ được kiểm tra các hồ sơ, tài liệu, sổ
sách, chứng từ, nguyên liệu, phương tiện của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh
doanh và cá nhân có liên quan đến những nội dung ghi trong quyết định kiểm tra.
10.
Việc kiểm tra định kỳ hoặc kiểm tra đột xuất phải được lập biên bản và có kết
luận bằng văn bản về những nội dung đã kiểm tra. Nếu trong quá trình kiểm tra
phát hiện doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh và cá nhân có vi phạm phải lập
hồ sơ về việc vi phạm, tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm và chuyển hồ sơ
cho cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định.
11.
Doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh và cá nhân phải cung cấp đầy đủ các hồ
sơ, tài liệu, sổ sách, chứng từ có liên quan đến lĩnh vực bị kiểm tra và phải
chịu trách nhiệm trước pháp luật về các thông tin, tài liệu, sổ sách, chứng từ
đã cung cấp.
12.
Chậm nhất là 03 ngày, kể từ ngày hết hạn kiểm tra, doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ
kinh doanh và cá nhân phải nhận được văn bản kết luận về những nội dung đã kiểm
tra.
13.
Văn bản kết luận về những nội dung đã kiểm tra phải được báo cáo cho người đã
ra quyết định kiểm tra.
Điều 7. Kinh phí kiểm tra về sản xuất, kinh doanh, chế biến
gỗ và lâm sản ngoài gỗ
1.
Hàng năm, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm có trách nhiệm lập Kế hoạch kiểm tra
về sản xuất, kinh doanh, chế biến gỗ và lâm sản ngoài gỗ; gây nuôi động vật rừng
đối với các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh và cá nhân trên địa bàn tỉnh
Đồng Nai, báo cáo Sở Nông nghiệp và PTNT để trình UBND tỉnh phê duyệt.
Kinh
phí kiểm tra về sản xuất, kinh doanh, chế biến gỗ và lâm sản ngoài gỗ; gây nuôi
động vật rừng đối với các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh và cá nhân,
được sử dụng từ nguồn kinh phí chi ngoài khoán hàng năm của Chi cục Kiểm lâm được
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2.
Nguồn kinh phí do ngân sách cấp được quản lý, sử dụng tiết kiệm, đúng mục đích
và được quyết toán hàng năm theo quy định.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 8. Phân công trách nhiệm
1.
Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện
kiểm tra về sản xuất, kinh doanh, chế biến gỗ và lâm sản ngoài gỗ; gây nuôi động
vật rừng.
2.
Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm có trách nhiệm chủ trì thực hiện việc kiểm tra
về sản xuất, kinh doanh, chế biến gỗ và lâm sản ngoài gỗ; gây nuôi động vật rừng
đối với các doanh nghiệp, hợp tác xã khi quyết định thành lập Đoàn Kiểm tra, và
giữ vai trò Trưởng Đoàn. Trong trường hợp cần thiết có thể uỷ quyền theo quy định.
3.
Giám đốc, Thủ trưởng các sở, ngành có trách nhiệm cử cán bộ, công chức tham gia
Đoàn Kiểm tra khi có yêu cầu và thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ của lĩnh vực
ngành mình quản lý trong việc thực hiện nhiệm vụ kiểm tra.
4.
Giám đốc, Thủ trưởng các sở, ngành nêu tại khoản 2, Điều 2 Quy định này chịu
trách nhiệm về quyết định của mình khi thành lập Đoàn Kiểm tra đột xuất đối với
các doanh nghiệp, hợp tác xã.
Hạt
trưởng các Hạt Kiểm lâm cấp huyện chịu trách nhiệm về quyết định của mình khi
thành lập Đoàn Kiểm tra đột xuất đối với hộ kinh doanh và cá nhân thuộc địa
phương mình quản lý.
Điều 9. Khen thưởng, kỷ luật
Những
tổ chức cá nhân có thành tích trong việc thực hiện những nội dung quy định kiểm
tra về sản xuất, kinh doanh, chế biến gỗ và lâm sản ngoài gỗ; gây nuôi động vật
rừng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai được khen thưởng theo quy định hiện hành của Nhà
nước.
Người
được giao nhiệm vụ kiểm tra phải thực hiện theo đúng những nội dung kiểm tra của
bản Quy định này, người nào vi phạm thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị
xử lý kỷ luật theo quy định hiện hành; nếu gây thiệt hại về vật chất thì phải bồi
thường theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Khiếu nại, tố cáo
Doanh
nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh và cá nhân khi phát hiện việc làm trái pháp
luật của cá nhân, tổ chức có thẩm quyền trong khi kiểm tra về sản xuất, kinh
doanh, chế biến gỗ và lâm sản ngoài gỗ; gây nuôi động vật rừng có quyền khiếu nại,
tố cáo theo đúng quy định của Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo.
Điều 11. Chế độ báo cáo
Kết
thúc các đợt kiểm tra, Đoàn Kiểm tra của tỉnh và Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm cấp
huyện có trách nhiệm báo cáo kết quả kiểm tra về Chi cục Kiểm lâm để tổng hợp
báo cáo Sở Nông nghiệp và PTNT. Định kỳ hàng năm hoặc đột xuất, Sở Nông nghiệp
và PTNT có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo về UBND tỉnh.
Điều 12. Trong quá trình triển khai thực hiện Quy định này, nếu có
phát sinh khó khăn, vướng mắc cần phải sửa đổi, bổ sung, đề nghị các cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan báo cáo về Sở Nông nghiệp và PTNT để tổng hợp, trình
Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định. /.