ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3037/QĐ-UBND
|
Bình Định, ngày 26
tháng 8 năm 2024
|
QUYẾT
ĐỊNH
PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN ỨNG PHÓ THIÊN TAI TỈNH
BÌNH ĐỊNH NĂM 2024
ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Phòng,
chống thiên tai ngày 19/6/2013; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều ngày 17 /6/2020;
Căn cứ Luật Phòng thủ
dân sự ngày 20/6/2023;
Căn cứ Nghị định số
66/2021/NĐ-CP ngày 06/7/2021 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Phòng chống thiên tai và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều;
Căn cứ Quyết định số
18/2021/QĐ-TTg ngày 22/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ Quy định về dự báo, cảnh
báo, truyền tin thiên tai và cấp độ rủi ro thiên tai;
Căn cứ Quyết định số
05/2020/QĐ-TTg ngày 31/02/2020 của Thủ tướng Chính phủ quy định mực nước tương
ứng với các cấp báo động lũ trên các sông thuộc phạm vi cả nước;
Căn cứ Quyết định số
02/QĐ-TWPCTT ngày 18/022020 của Ban chỉ đạo Trung ương về phòng chống thiên tai
về việc ban hành Sổ tay hướng dẫn xây dựng phương án ứng phó tương ứng với các
cấp độ rủi ro thiên tai;
Căn cứ Quyết định số
1923/QĐ-UBND ngày 12/5/2021 của UBND tỉnh về việc thành lập Ban Chỉ huy Phòng
chống thiên tai - Tìm kiếm cứu nạn và Phòng thủ dân sự tỉnh Bình Định;
Theo các Quyết định
của Trưởng ban Ban Chỉ huy về Phòng chống thiên tai - Tìm kiếm cứu nạn và Phòng
thủ dân sự tỉnh: Số 169/QĐ-BCH ngày 29 tháng 7 năm 2021 Ban hành Quy chế hoạt
động của Ban Chỉ huy PCTT-TKCN và PTDS tỉnh; số 61/QĐ-BCH ngày 13 tháng 6 năm
2023 phân công nhiệm vụ thành viên Ban Chỉ huy PCTT - TKCN và PTDS tỉnh; số
13/QĐ-BCH-PCTT ngày 23 tháng 02 năm 2024 ban hành Kế hoạch công tác năm 2024
của Ban Chỉ huy PCTT - TKCN và PTDS tỉnh;
Căn cứ Nghị quyết số
102/NQ-CP ngày 29/6/2024 của Chính phủ về việc bảo đảm công tác chỉ đạo, điều
hành phòng, chống thiên tai trong thời gian kiện toàn cơ quan chỉ đạo, chỉ huy
phòng thủ dân sự các cấp;
Theo đề nghị của Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 292/TTr-SNN ngày 19/8/2024.
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt Phương án ứng phó thiên tai tỉnh Bình Định năm 2024 do Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn xây dựng (Kèm theo phương án chi tiết).
Điều 2. Giao
Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, các
đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm tổ chức, triển khai thực hiện Quyết định
này theo đúng quy định.
Điều 3. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, hội đoàn thể, Chủ tịch UBND
các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị đóng trên địa
bàn tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Tự Công Hoàng
|
PHƯƠNG
ÁN
ỨNG PHÓ THIÊN TAI TỈNH BÌNH ĐỊNH NĂM 2024
(Kèm
theo Quyết định số: 3037/QĐ-UBND ngày 26/8/2024 của UBND tỉnh)
PHẦN I
CƠ SỞ PHÁP LÝ, MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU CỦA PHƯƠNG
ÁN
I.
CƠ SỞ PHÁP LÝ
- Luật Phòng, chống
thiên tai ngày 19 tháng 6 năm 2013; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật phòng chống thiên tai và Luật Đê điều ngày 17 tháng 6 năm 2020;
- Luật Phòng thủ dân
sự ngày 20 tháng 6 năm 2023;
- Nghị định số
66/NĐ-CP ngày 06 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ về việc Quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật sửa đổi bổ sung một
số điều của Luật Phòng chống thiên tai và Luật đê điều;
- Quyết định số
18/2021/QĐ-TTg ngày 22 tháng 4 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ Quy định về dự
báo, cảnh báo, truyền tin thiên tai và cấp độ rủi ro thiên tai;
- Quyết định số
05/2020/QĐ-TTg ngày 31 tháng 02 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ quy định mực
nước tương ứng với các cấp báo động lũ trên các sông thuộc phạm vi cả nước;
- Quyết định số
02/QĐ-TWPCTT ngày 18 tháng 02 năm 2020 của Ban chỉ đạo Trung ương về phòng
chống thiên tai về việc ban hành Sổ tay hướng dẫn xây dựng phương án ứng phó
tương ứng với các cấp độ rủi ro thiên tai;
- Quyết định số
1923/QĐ-UBND ngày 12 tháng 5 năm 2021 của UBND tỉnh về việc thành lập Ban Chỉ
huy Phòng chống thiên tai - Tìm kiếm cứu nạn và Phòng thủ dân sự tỉnh Bình
Định;
- Các Quyết định của
Trưởng ban Ban Chỉ huy về Phòng chống thiên tai - Tìm kiếm cứu nạn và Phòng thủ
dân sự tỉnh: Số 169/QĐ-BCH ngày 29 tháng 7 năm 2021 Ban hành Quy chế hoạt động
của Ban Chỉ huy PCTT-TKCN và PTDS tỉnh; số 61/QĐ-BCH ngày 13 tháng 6 năm 2023
phân công nhiệm vụ thành viên Ban Chỉ huy PCTT - TKCN và PTDS tỉnh; số
13/QĐ-BCH-PCTT ngày 23 tháng 02 năm 2024 ban hành Kế hoạch công tác năm 2024
của Ban Chỉ huy PCTT - TKCN và PTDS tỉnh;
- Nghị quyết số
102/NQ-CP ngày 29 tháng 6 năm 2024 của Chính phủ về việc bảo đảm công tác chỉ
đạo, điều hành phòng, chống thiên tai trong thời gian kiện toàn cơ quan chỉ
đạo, chỉ huy phòng thủ dân sự các cấp;
- Văn bản số
5627/UBND-KT ngày 24 tháng 7 năm 2024 của UBND tỉnh về việc triển khai Nghị
quyết số 102/NQ-CP ngày 29/6/2024 của Chính phủ về bảo đảm công tác chỉ đạo,
điều hành phòng, chống thiên tai trong thời gian kiện toàn cơ quan chỉ đạo, chỉ
huy phòng thủ dân sự các cấp;
- Căn cứ ý kiến đóng
góp của UBND các huyện, thị xã, thành phố và các sở, ban, ngành về nội dung dự
thảo Phương án ứng phó thiên tai tỉnh Bình Định năm 2024.
II.
MỤC ĐÍCH
1. Chủ động ứng phó
trước mọi tình huống thiên tai xảy ra trên địa bàn tỉnh. Huy động các nguồn lực
để chủ động ứng phó có hiệu quả trước tình huống thiên tai có thể xảy ra.
2. Thường xuyên quán
triệt và thực hiện có hiệu quả công tác xây dựng phương án ứng phó với thiên
tai sát với tình hình thực tế của địa phương, nhằm nâng cao năng lực ứng phó
thiên tai của các tổ chức, đơn vị, góp phần hạn chế thiệt hại do thiên tai gây
ra.
3. Bảo vệ công trình
phòng, chống thiên tai, công trình trọng điểm trên địa bàn; Bảo đảm an toàn
tính mạng, tài sản, nhà cửa của nhân dân, các công trình giao thông, thông tin
liên lạc hoạt động thông suốt, bảo đảm an ninh trật tự trong thời gian xảy ra
thiên tai.
4. Xác định cụ thể
những khu vực nguy hiểm, số hộ dân, số người dân cần phải sơ tán, địa điểm sơ
tán đến, hậu cần nơi đến sơ tán, phương tiện và nhân lực thực hiện để chủ động
triển khai ứng phó thiên tai. Nâng cao năng lực xử lý các tình huống, sự cố do
thiên tai gây ra.
III.
YÊU CẦU
1. Quán triệt và thực
hiện có hiệu quả phương châm “04 tại chỗ” (chỉ huy tại chỗ; lực lượng tại chỗ;
phương tiện, vật tư tại chỗ; hậu cần tại chỗ); bảo đảm nguyên tắc phòng ngừa,
chủ động, ứng phó kịp thời, khắc phục khẩn trương, có hiệu quả sau thiên tai.
2. Nâng cao năng lực
xử lý tình huống, sự cố, chỉ huy điều hành tại chỗ để ứng phó thiên tai đạt
hiệu quả của các cấp, các ngành.
3. Xác định rõ trách
nhiệm của các cấp, các ngành trong hoạt động phòng, chống thiên tai theo quy định
của pháp luật.
4. Tăng cường thông
tin, tuyên truyền, cảnh báo, hướng dẫn các biện pháp phòng tránh và ứng phó
thiên tai kịp thời đến cộng đồng dân cư.
5. Nâng cao nhận
thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng để phát huy ý thức
tự giác, chủ động phòng, tránh thiên tai của người dân.
6. Triển khai đồng bộ
đồng bộ giữa các số liệu cập nhật trên Phương án và phần mềm Quản lý thiên
tai để thống nhất điều hành ứng phó của tỉnh khi xảy ra các tình huống bão, lũ
trên phần mềm Quản lý thiên tai tỉnh Bình Định.
7. Tiếp tục sử dụng
tổ chức bộ máy, phương tiện, trang thiết bị hiện có để tổ chức theo dõi, giám
sát, tham mưu, chỉ đạo triển khai công tác phòng, chống thiên tai, trên địa bàn
tỉnh theo đúng quy định của pháp luật về phòng, chống thiên tai cho đến khi
Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự các cấp được kiện toàn theo quy định của Luật
Phòng thủ dân sự và đi vào hoạt động nhằm bảo đảm công tác phòng, chống thiên
tai được vận hành thông suốt liên tục, kịp thời, hiệu quả, không xảy ra việc
gián đoạn trong công tác theo dõi, giám sát, tham mưu, chỉ đạo điều hành phòng,
chống thiên tai trên địa bàn tỉnh.
PHẦN II
TÌNH HÌNH CHUNG
I.
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ DÂN SINH - KINH TẾ - XÃ HỘI
1.
Điều kiện tự nhiên
a) Vị trí địa lý
Bình Định là tỉnh
duyên hải Nam Trung bộ, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, diện tích
tự nhiên 6.066,4 km² với 11 đơn vị hành chính gồm thành phố Quy Nhơn, thị xã An
Nhơn, thị xã Hoài Nhơn và 8 huyện. Phía Bắc giáp tỉnh Quảng Ngãi, điểm cực Bắc
14º42’10” vĩ độ Bắc, 108º55’4” kinh độ Đông. Phía Nam giáp tỉnh Phú Yên, điểm
cực Nam 13º39’10” vĩ độ Bắc, 108º54’00” kinh độ Đông. Phía Tây giáp tỉnh Gia
Lai, điểm cực Tây 14º27’ vĩ độ Bắc, 108º27’ kinh độ Đông. Phía Đông giáp Biển
Đông với bờ biển dài 134 km, điểm cực Đông là xã Nhơn Châu thuộc thành phố Quy
Nhơn, có tọa độ: 13°36'33 vĩ độ Bắc, 109°21' kinh độ Đông. Bình Định có vị trí
chiến lược quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội của miền Trung, là một
trong những cửa ngõ ra biển của các tỉnh Tây Nguyên, vùng Nam Lào, Đông Bắc
Campuchia và Thái Lan.
b) Đặc điểm địa hình
- Địa hình của tỉnh
thấp dần từ Tây sang Đông, với độ chênh lệch khoảng 1.000m. Các dạng địa hình
phổ biến: Vùng núi đồi và trung du, vùng đồng bằng và vùng ven biển.
- Vùng núi đồi và
trung du diện tích 4.200 km2 với độ cao trung bình 500 - 1.000 m. Các dãy
núi chạy theo hướng Bắc - Nam, có sườn dốc đứng. Nhiều khu vực núi ăn ra sát
biển tạo thành các mỏm núi đá dọc theo bờ, vách núi dốc đứng và dưới chân là
các dải cát hẹp. Vùng đồi tiếp giáp giữa miền núi phía Tây và đồng bằng phía
Đông, có diện tích 1.600 km2, có độ cao dưới 100m, độ dốc tương đối
lớn từ 10º
- 15º.
Vùng đồng bằng diện tích khoảng 1.000 km², được ngăn cách với biển bởi các đầm
phá, đồi cát hay dãy núi. Vùng ven biển gồm các cồn cát tạo thành một dãy hẹp
chạy dọc ven biển, độ cao vài chục mét. Bình Định còn có 33 đảo lớn nhỏ, trong
đó đảo Nhơn Châu là đảo lớn nhất diện tích 3,64 km² có trên 2.000 dân.
c) Mạng lưới sông
ngòi
Bình Định có khá
nhiều sông, các sông suối không lớn, độ dốc cao; có 4 sông lớn là Lại Giang, La
Tinh, Kôn và Hà Thanh, tổng chiều dài 352 km, tổng diện tích lưu vực 5.699 km2,
theo thứ tự từ bắc vào nam với các đặc điểm chính sau:
- Sông Lại Giang: Là
con sông lớn thứ hai của tỉnh Bình Định có diện tích lưu vực là 1.466 km2,
dài 73 km. Sông bắt nguồn từ các dãy núi đông Trường Sơn có đỉnh cao từ 900 m
đến 1.000 m đổ ra biển ở cửa An Dũ. Sông Lại Giang gồm 2 nhánh sông lớn chính
là sông An Lão và sông Kim Sơn.
+ Sông An Lão bắt
nguồn từ vùng núi cao của huyện An Lão và Ba Tơ, chảy theo hướng bắc - nam đến
Lại Khánh thì nhập với sông Kim Sơn thành sông Lại Giang, chảy theo hướng Tây
nam - Đông bắc rồi đổ ra biển.
+ Sông Kim Sơn bắt
nguồn từ vùng núi cao của huyện Hoài Ân, chảy theo hướng tây nam - đông bắc đến
Lại Khánh nhập với sông An Lão thành sông Lại Giang.
- Sông La Tinh: Lưu
vực sông La Tinh thuộc địa bàn hai huyện Phù Mỹ và Phù Cát. Sông bắt nguồn từ
sườn đông dãy núi cao xã Cát Sơn, có diện tích lưu vực 719 km2,
chiều dài sông 52 km và chảy vào đầm Đề Gi. Ngoài sông chính còn có các nhánh
Kiều Duyên dài 20 km, diện tích lưu vực 179 km2; nhánh sông Cạn 61,4
km2; nhánh Đức Phổ 34,6 km2.
- Sông Kôn: là sông
lớn nhất trong các sông trong tỉnh có tổng diện tích lưu vực là 3.067 km2,
dài 178 km. Sông bắt nguồn từ vùng rừng núi của dãy Trường Sơn ở độ cao 700 -
1000m. Sông chảy theo hướng tây bắc - đông nam đến Bình Tường rồi chảy theo
hướng tây - đông và đến Bình Thạnh sông chia thành hai nhánh chính: Nhánh Đập
Đá chảy ra cửa An Lợi rồi đổ vào đầm Thị Nại; nhánh Tân An có nhánh sông Gò
Chàm cách ngã ba về phía hạ lưu khoảng 2km, sau khi chảy trên vùng đồng bằng
rồi nhập với sông Tân An cùng đổ vào đầm Thị Nại tại cửa Tân Giản. Tất cả các
nhánh sông Đập Đá và Tân An sau khi đổ vào đầm Thị Nại được thông ra biển qua cửa
Quy Nhơn.
- Sông Hà Thanh: Sông
Hà Thanh có diện tích lưu vực là 580 km2, chiều dài dòng sông chính
là 48 km. Sông bắt nguồn ở những đỉnh núi cao trên 1.100 m ở huyện Vân Canh,
chảy theo hướng tây nam - đông bắc. Tới cầu Diêu Trì, sông chia thành hai nhánh
Hà Thanh và Trường Úc đổ vào đầm Thị Nại rồi chảy ra biển.
d) Khí hậu
- Bình Định thuộc khí
hậu duyên hải Nam Trung Bộ - miền khí hậu Đông Trường Sơn. Có hai mùa rõ rệt,
mùa khô từ tháng 1 - 8, mùa mưa từ tháng 9 - 12, thường xuất hiện nắng nóng và
khô hạn. Mùa mưa thường chịu ảnh hưởng các cơn bão với tần suất trung bình từ 1
- 2 cơn/năm, thường gây ra lũ lụt.
- Khí hậu Bình Định
được phân thành ba vùng chính: Vùng 1 là vùng núi phía Tây Bắc của tỉnh bao gồm
huyện An Lão, Vĩnh Thạnh, các xã phía Tây huyện Hoài Ân và các xã vùng núi phía
Tây thị xã Hoài Nhơn. Vùng này có tổng lượng mưa năm từ 2.200 mm trở lên, nhiệt
độ trung bình năm dưới 26ºC. Vùng 2 là vùng núi phía Nam tỉnh bao gồm huyện Tây
Sơn, Vân Canh và các xã phía Tây huyện Phù Cát, có tổng lượng mưa năm từ 1.800
- 2.100 mm, nhiệt độ trung bình năm dưới 26ºC. Vùng 3 là vùng đồng bằng ven
biển, có tổng lượng mưa năm từ 1.700 - 2.200 mm, nhiệt độ trung bình năm trên
26ºC.
- Chế độ nhiệt: Tổng
lượng bức xạ hàng năm khá cao từ 140 đến 150 cal/cm2. Nhiệt độ trung
bình hàng năm là 27,1ºC. Trung bình cao nhất là 34,6ºC, trung bình thấp nhất là
19,9ºC. Biên độ nhiệt ngày đêm trung bình 5 - 8ºC.
- Số giờ nắng: Bình
Định là tỉnh nằm trong vùng có số giờ nắng khá cao; trung bình hàng năm có số
giờ nắng 2.200 - 2.400 giờ. Thời kỳ nhiều nắng là từ tháng 3 đến tháng 9 và
tháng ít nắng là tháng 11 và tháng 12.
- Bốc hơi: Lượng bốc
hơi tiềm năng trong năm và tăng dần từ Bắc vào Nam tỉnh. Tại Hoài Nhơn là 1.029
mm và tăng dần đến Quy Nhơn là 1.131 mm. Bốc hơi tập trung trong các tháng mùa
hạ từ tháng 6 - 8 và tháng có lượng bốc hơi ít là tháng 10, tháng 11.
- Chế độ ẩm: Độ ẩm
trong khu vực khá thấp, trung bình hàng năm khoảng 79%. Từ tháng 10 - 12 hàng
năm tương đối ẩm và từ tháng 1 - 9 là thời kỳ khô.
- Chế độ mưa: Lượng
mưa bình quân hàng năm từ 1.800 - 3.300 mm. Lượng mưa giảm dần từ Bắc đến Nam
tỉnh, cao nhất vùng núi huyện An Lão 3.300 mm, thấp nhất tại huyện Tuy Phước
với lượng mưa dưới 1.700 mm.
+ Mùa mưa ngắn, chỉ
tập trung vào 4 tháng từ tháng 9 - 12, chiếm 70% đến 80% tổng lượng mưa năm.
Do mùa mưa ngắn, cường độ mưa lớn nên thường gây ngập, lụt làm ảnh hưởng đến
sản xuất và đời sống nhân dân.
+ Mùa khô kéo dài từ
tháng 1 - 8, lượng mưa 20% đến 30% tổng lượng mưa năm. Mùa khô thường xảy ra
khô hạn, thiếu nước cho sản xuất, sinh hoạt.
- Gió, bão: Hướng gió
mùa Đông là hướng Tây Bắc, sau đó đổi sang hướng Bắc và Đông Bắc. Mùa Hạ là
hướng Tây hoặc Tây Nam. Bão thường tập trung vào tháng 9, 10, 11. Nhiều nhất
là tháng 10 chiếm 47% tổng số cơn bão đổ bộ.
2.
Dân số và Lao động
Dân số trung bình của
Bình Định theo Niên giám thống kê năm 2023 là 1.506.300 người (năm 2022 là
1.504.300 người) tăng 2.000 người, tương đương tăng 0,133% so với năm 2022;
bao gồm dân số thành thị 620.800 người, chiếm 41,21%; dân số nông thôn 885.500
người, chiếm 58,79%; dân số nam 749.000 người, chiếm 49,72%; dân số nữ 757.300
người, chiếm 50,28%.
Cộng đồng dân cư gồm
nhiều dân tộc cùng chung sống. Trong đó, người Kinh chiếm 97,2%; dân tộc khác
chiếm 2,1%.
Lao động và việc làm:
Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên ước tính năm 2023 là 848.100 người (năm
2022 là 844.500 người), chiếm 56,3% trong tổng dân số, tăng 0,2% so năm
2022. Lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc trong các khu vực kinh tế năm
2023 ước đạt 833.100 người (năm 2022 là 825.800 người), tăng 0,9% so với
năm trước. Trong tổng số lao động làm việc, lao động trong nhóm ngành nông, lâm
nghiệp và thủy sản chiếm 31,1%; lao động trong nhóm ngành công nghiệp - xây
dựng chiếm 29,5%; lao động trong nhóm ngành dịch vụ chiếm 39,4%.
3.
Tình hình kinh tế - xã hội
Tổng sản phẩm địa
phương năm 2023 (GRDP) tăng 7,61%, vượt so với kế hoạch Hội đồng nhân dân tỉnh
giao (7,0 - 7,5%) và xếp thứ 17/63 địa phương cả nước, thứ 06/14 địa phương
vùng Bắc Trung bộ và duyên hải Trung bộ và thứ 1/5 địa phương khu vực kinh tế
trọng điểm miền Trung. Tốc độ tăng trưởng kinh tế phục hồi tích cực, quý sau
cao hơn quý trước (quý I tăng 5,61%, quý II tăng 6,97%, quý III tăng 8,15%, Quý
IV tăng 9,19%). GRDP năm 2023 tăng 7,61% so với cùng kỳ năm trước và là năm thứ
2 đạt tốc độ tăng trưởng cao trong 2020 - 2023.
Quy mô kinh tế của
tỉnh đạt 117.668,8 tỷ đồng; xếp thứ 24/63 địa phương trong cả nước, thứ 5/14
địa phương vùng Bắc Trung bộ và duyên hải Trung bộ và thứ 3/5 địa phương khu
vực kinh tế trọng điểm miền Trung.
Cơ cấu kinh tế chuyển
dịch tích cực: Khu vực nông, lâm nghiệp, thủy sản chiếm 26,38%, công nghiệp và
xây dựng chiếm 30,39%, dịch vụ chiếm 38,9%, thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm
chiếm 4,33%.
Trong 6 tháng đầu năm
2024, tốc độ tăng trưởng Tổng sản phẩm địa phương (GRDP) đạt 7,6%, trong đó:
khu vực nông, lâm nghiệp, thủy sản tăng 3,58%, công nghiệp và xây dựng tăng
10,33% (riêng công nghiệp tăng 11,6%), dịch vụ tăng 8,16%, thuế sản phẩm trừ
trợ cấp sản phẩm tăng 8,43%; thu ngân sách đạt 6.486,6 tỷ đồng. Bình Định xếp
vị trí thứ 19/63 tỉnh, thành phố; xếp thứ 4/14 địa phương vùng miền Trung.
II.
ĐẶC ĐIỂM CƠ SỞ HẠ TẦNG, CÔNG TRÌNH PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI
1.
Nhà ở
Theo dữ liệu trên phần
mềm Quản lý thiên tai tỉnh Bình Định, đến ngày 10/8/2024, trên toàn tỉnh có
403.460 nhà ở được khai báo trên phần mềm (không tính các công trình chung cư,
nhà ở xã hội, khách sạn, cơ sở lưu trú), trong đó: Kiên cố 195.770 nhà (tỉ lệ
48,52%), bán kiên cố 194.960 nhà (tỉ lệ 48,32%), thiếu kiên cố 11.032 nhà (tỉ
lệ 2,73%), đơn sơ 1.698 nhà (tỉ lệ 0,42%).
2.
Khu đô thị, công nghiệp
Năm 2023 tỷ lệ đô thị
hóa đạt 46,3%, cao hơn so với trung bình cả nước là 3,6% (cả nước là 42,7%);
cao hơn so với Nghị quyết Đại hội lần thứ XX của Đảng bộ tỉnh là 1,0% (Nghị
quyết là 45,3%). Toàn tỉnh Bình Định hiện có 20 đô thị, gồm: 01 đô thị loại I
(thành phố Quy Nhơn); 01 đô thị loại III (thị xã An Nhơn); 02 đô thị loại IV
(thị xã Hoài Nhơn, thị trấn Phú Phong) và 16 đô thị loại V (thị trấn Vĩnh
Thạnh, thị trấn Vân Canh, thị trấn An Lão, thị trấn Tăng Bạt Hổ, thị trấn Phù
Mỹ, thị trấn Tuy Phước, thị trấn Diêu Trì, thị trấn Bình Dương, thị trấn Ngô
Mây, thị trấn Cát Tiến; xã Tây Giang, xã Mỹ Chánh, xã Phước Lộc, xã Phước Hòa,
xã An Hòa, xã Cát Khánh).
Dự kiến giai đoạn
2024 - 2025 nâng loại đô thị đối với huyện Tây Sơn đạt tiêu chuẩn đô thị loại
IV; xã Phước Sơn, huyện Tuy Phước và xã Mỹ Thành, huyện Phù Mỹ đạt tiêu chí đô
thị loại V theo định hướng phát triển đô thị tỉnh Bình Định tại Quyết định số
1619/QĐ-TTg ngày 14/12/2023 của Thủ tướng Chính phủ.
Toàn tỉnh hiện có 10
khu công nghiệp, trong đó, có 03 khu công nghiệp nằm trong Khu kinh tế Nhơn Hội
(gồm KCN Becamex - VSIP Bình Định, KCN Nhơn Hội - Khu A và KCN Nhơn Hội - Khu
B) với 232 doanh nghiệp đã hoạt động sản xuất kinh doanh/310 doanh nghiệp đầu
tư trong KKT, KCN, giải quyết việc làm cho 24.120 lao động. Hiện nay, đã thu
hút 396 dự án với tổng vốn đầu tư đăng ký 145.789 tỷ đồng, vốn đầu tư thực hiện
khoảng 47.570 tỷ đồng (chiếm tỷ lệ 33% tổng vốn đăng ký). Trong đó có 38 dự án
có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài với vốn đăng ký 824 triệu USD.
3.
Cơ sở giáo dục, đào tạo
Toàn tỉnh có 628
trường học, trong đó: 219 trường mầm non, 205 trường tiểu học, 148 trường Trung
học cơ sở; 56 trường trung học phổ thông; có 03 trường Đại học: Trường Đại học
Quy Nhơn, Đại học Quang Trung; trường Đại học FPT phân hiệu Quy Nhơn; có 03
trường Cao đẳng: Cao đẳng kỹ thuật công nghệ Quy Nhơn, Cao đằng Nghề Cơ điện -
Xây dựng và Nông lâm Trung bộ, Cao đẳng Y tế Bình Định phục vụ nhu cầu phát
triển kinh tế - xã hội cho tỉnh và khu vực.
Tại thời điểm hiện
nay, số cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên là 22.886 người, trong đó: mầm non
là 6.471 người, tiểu học là 7.394 người, trung học cơ sở là 5.710 người, trung
học phổ thông là 2.905 người, trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường
xuyên là 262 người, Sở và phòng Giáo dục đào tạo là 144 người.
Toàn tỉnh có 339.629
học sinh, sinh viên các cấp học, trong đó: 63.217 trẻ em đi học mầm non,
124.489 học sinh tiểu học, 96.079 học sinh trung học cơ sở, 55.844 học sinh
trung học phổ thông là các đối tượng dễ bị tổn thương bởi thiên tai.
4. Hệ thống bệnh
viện, trung tâm y tế
Trên địa bàn tỉnh
hiện có 195 cơ sở y tế khám chữa bệnh (191 đơn vị công lập, 04 bệnh viện ngoài
công lập) gồm:
- 03 đơn vị quản lý
nhà nước: Sở Y tế; Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm tỉnh; Chi cục Dân số - Kế
hoạch hóa gia đình tỉnh.
- 11 đơn vị, cơ sở y
tế tuyến tỉnh: Gồm 07 bệnh viện (Bệnh viện đa khoa tỉnh, Bệnh viện đa khoa khu
vực Bồng Sơn, Bệnh viện Y học cổ truyền và Phục hồi chức năng, Bệnh viện lao và
bệnh phổi, Bệnh viện Tâm thần, Bệnh viện Mắt, Bệnh viện đa khoa Thu Phúc); 04
Trung tâm chuyên ngành (Trung tâm Kiểm soát bệnh tật, Trung tâm Kiểm nghiệm
dược phẩm và mỹ phẩm; Trung tâm Giám định Y khoa, Trung tâm Pháp y).
- 11 đơn vị, cơ sở y
tế tuyến huyện: Là các trung tâm y tế đa chức năng tại 11 huyện, thị xã, thành
phố.
- 04 Phòng khám đa
khoa khu vực và 159 trạm y tế, thuộc 11 trung tâm y tế tuyến huyện.
- 04 bệnh viện ngoài
công lập (Bệnh viện đa khoa Hòa Bình; Bệnh viện đa khoa Bình Định, Bệnh viện
đa khoa Thu Phúc, Bệnh viện Mắt Sài Gòn - Quy Nhơn) và 1.731 cơ sở hành nghề
khám bệnh và kinh doanh thuốc chữa bệnh ngoài công lập (y: 607, y học cổ
truyền: 159, dược: 965).
- 04 cơ sở y tế trực
thuộc bộ, ngành đứng chân trên địa bàn (Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn
trùng Quy Nhơn, Bệnh viện Phong - Da liễu trung ương Quy Hòa, Bệnh viện Quân Y
13, Bệnh viện Chỉnh hình và Phục hồi chức năng Quy Nhơn).
Các cơ sở đủ điều
kiện đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh nhân dân trong tỉnh và các tỉnh lân cận.
5. Hệ thống đường
giao thông
Bình Định có đủ các
loại hình giao thông gồm đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa, đường hàng
không và đường biển; trong đó, giao thông đường thủy rất ít và không đáng kể.
a) Giao thông đường
bộ
Về Quốc lộ: Trên địa
bàn tỉnh Bình Định hiện tại có 5 tuyến Quốc lộ với tổng chiều dài 306,625 km và
tuyến đường bộ ven biển dài 130,87 km. Mạng lưới đường theo trục dọc Bắc Nam và
trục ngang Đông Tây gồm:
- Quốc lộ 1: đoạn qua
địa bàn tỉnh Bình Định dài 118km, có điểm đầu đèo Bình Đê (Km1125), điểm cuối
đèo Cù Mông (Km1243). Đoạn tuyến đi qua địa bàn tỉnh đạt cấp III (đồng bằng),
bề rộng nền đường (12,0 - 20,5)m, mặt đường (9,0 - 18,0)m và một số đoạn được
xây dựng theo tiêu chẩn đường đô thị. Trên đoạn tuyến QL.1 qua địa phận tỉnh
Bình Định có 80 cầu được xây dựng với kết cấu vĩnh cửu, tải trọng thiết kế
H30-XB80/HL93.
- Quốc lộ 1D: Quốc lộ
1D dài 34km nối liền 2 tỉnh Bình Định và Phú Yên, có điểm đầu tại ngã ba Phú
Tài - Bình Định, điểm cuối tại thị xã Sông Cầu - Phú Yên. Đoạn qua địa bàn tỉnh
dài 21,6km, đạt tiêu chuẩn cấp II, III (đồng bằng), bề rộng nền đường (12,0 -
40,0)m, bề rộng mặt đường là (9,0 - 24,0)m, kết cấu BTN. Trên đoạn tuyến QL.1D
qua địa phận tỉnh Bình Định có 07 cầu trên đoạn tuyến qua tỉnh Bình Định, các
cầu được xây dựng kết cấu vĩnh cửu, tải trọng thiết kế H30 - XB80.
- Quốc lộ 19: Quốc lộ
19 dài 240 km có điểm đầu tại cảng Quy Nhơn - Bình Định, điểm cuối tại cửa khẩu
Lệ Thanh - Gia Lai. Đoạn qua địa bàn tỉnh dài 68,5 km, đạt cấp III (đồng bằng),
bề rộng nền đường (12,0-15,0)m, bề rộng mặt đường (11,0-13,0)m, kết cấu BTN.
Trên đoạn tuyến qua địa phận tỉnh Bình Định hiện có 36 cầu được xây dựng kết
cấu vĩnh cửu, tải trọng thiết kế H30-XB80.
- Quốc lộ 19B: đoạn
qua địa bàn tỉnh dài 59,155 km nằm hoàn toàn trên địa bàn tỉnh Bình Định, gồm
nhiều đoạn tuyến: Đoạn đi trùng Đường trục khu kinh tế Nhơn Hội dài 15,757 km
nền đường 65 - 80m, mặt đường 16,5m gồm 04 làn xe; đoạn đi trùng đường ĐT.639
dài 1,95 km đạt đường cấp VI, nền 6,5m; Đoạn từ Cát Tiến - Kiên Mỹ dài 41,448
km đạt quy mô từ cấp VI đến cấp III tùy đoạn. Hiện có 36 cầu được xây dựng kết
cấu vĩnh cửu, tải trọng thiết kế HL93; trong đó, có 2 cầu lớn vượt sông là cầu
Bờ Kịnh và cầu Kiên Mỹ, còn lại là cầu trung và cầu nhỏ.
- Quốc lộ 19C: Quốc
lộ 19C dài 151,48 km có điểm đầu giao với Quốc lộ 1 (km 1220+600) thuộc thị
trấn Diêu Trì - huyện Tuy Phước - tỉnh Bình Định, điểm cuối giáp với ĐT.693B
(đường liên tỉnh 13B) thuộc xã Sông Hinh - huyện M’Đrăk - tỉnh Đắk Lắk. Đoạn
qua địa bàn tỉnh dài 39,27 km. Tuyến đường đạt cấp IV, V, VI tùy từng đoạn.
Trên đoạn tuyến qua địa phận tỉnh Bình Định hiện có 23 cầu, các cầu được xây
dựng kết cấu bê tông cốt thép.
- Đường bộ ven biển:
Đoạn qua địa bàn tỉnh dài 130,87 km theo quy hoạch Đường ven biển quốc gia được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 129/QĐ-TTg. Về hiện trạng,
tuyến đường được chia thành 3 đoạn tuyến chính: đoạn Tam Quan - Nhơn Hội dài
103,77 km cơ bản theo đường ĐT.639 hiện trạng, quy mô đường cấp VI - III, đoạn
Nhơn Hội - Kho xăng dầu Phú Hòa dài 12,1 km đi theo đường trong đô thị; đoạn
kho xăng dầu Phú Hòa - ranh giới Bình Định, Phú Yên dài 15,0 km đi trùng Quốc
lộ 1D.
Về đường cao tốc:
Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Bình Định hiện đang tổ chức triển khai thực hiện 02
dự án đường bộ cao tốc, gồm:
- Dự án Đường bộ cao
tốc Bắc - Nam phía Đông, giai đoạn 2021 - 2025, với tổng chiều dài khoảng
118,8Km, với quy mô đầu tư giai đoạn 1: 04 làn xe, bề rộng nền đường Bnền = 17m và thực hiện
công tác bồi thường GPMB dự án đảm bảo phù hợp theo quy hoạch với quy mô 06 làn
xe, bề rộng nền đường Bnền
=
32,25m, vận tốc thiết kế Vtk = (100 - 120) km/h.
- Dự án xây dựng
đường bộ cao tốc Quy Nhơn - Pleiku đoạn qua địa phận tỉnh Bình Định: Hiện Sở
GTVT đang phối hợp với các địa phương trong tỉnh tham mưu đề xuất UBND tỉnh xem
xét lựa chọn phương án tuyến Dự án xây dựng đường bộ cao tốc Quy Nhơn - Pleiku
đoạn qua địa phận tỉnh Bình Định.
Về các tuyến đường
tỉnh: Có 11 tuyến đường tỉnh với tổng chiều dài 460,187km và 06 tuyến đường kết
nối dài 61,877km. Kết cấu mặt đường là bê tông nhựa và bê tông xi măng gồm:
tuyến ĐT.629 (Bồng Sơn-An Lão), ĐT.630 (Hoài Đức - Kim Sơn), ĐT.631 (Nhơn Hưng -
Phước Thắng), ĐT.632 (Phù Mỹ - Bình Dương), ĐT.633 (Chợ Gồm - Đề Gi), ĐT.634
(Hòa Hội - Hội Sơn), ĐT.636 (Gò Bồi - Bình Nghi), ĐT.637 (Vườn Xoài - Vĩnh
Sơn), ĐT.638 (Chương Hòa - Long Vân), ĐT.639 (Quy Nhơn - Tam Quan), ĐT.640 (Ông
Đô - Cát Tiến).
Về các tuyến đường
huyện: Toàn tỉnh hiện nay có 53 tuyến đường huyện với tổng chiều dài là 538,57
km chiếm 4,80% tổng chiều dài đường bộ trên địa bàn tỉnh. Tỷ lệ đường huyện
được cứng hoá rất cao 100%, trong đó đường bê tông nhựa chiếm 90,83%, đường bê
tông xi măng chiếm 9,17%. Tình trạng các tuyến đường huyện tương đối tốt.
Về các tuyến đường đô
thị: Toàn tỉnh có 1.159km đường đô thị.
Về đường chuyên dùng:
207km.
Về đường giao thông
nông thôn: dài 8.623km (trong đó, đường xã dài 1.098km và các đường GTNT khác
dài 7.525km).
Về hệ thống bến xe:
Có 9 bến xe khách đang hoạt động. Trong đó, Bến xe Quy Nhơn đạt loại I, các bến
xe còn lại là từ loại III - V. Tổng diện tích các bến xe là hơn 106.026 m2.
b) Giao thông đường
sắt
Tuyến đường sắt thống
nhất Hà Nội - TP. Hồ Chí Minh chạy dọc xuyên suốt tỉnh với tổng chiều dài là
158,4km bao gồm: 02 đoạn Quảng Ngãi - Diêu Trì; Diêu Trì - Nha Trang trên tuyến
chính và đoạn nối từ ga Diêu Trì đến ga Quy Nhơn. Tuyến chính Hà Nội - TP. Hồ
Chí Minh dài 148km. Nhánh nối vào Quy Nhơn bắt đầu từ ga Diêu Trì đến ga Quy
Nhơn tại thành phố Quy Nhơn có chiều dài 10,4km.
Trên địa bàn tỉnh có
12 ga, trong đó 11 ga trên tuyến chính, 1 ga trên tuyến nhánh. Ga chính là ga
Diêu Trì, còn lại chủ yếu là các ga có chức năng tránh tàu. Ga Quy Nhơn là ga
hành khách nằm trong nội đô thành phố, hiện chỉ khai thác tuyến thành phố Hồ
Chí Minh - thành phố Quy Nhơn, mỗi ngày một chuyến với lượng khách hạn chế.
c) Giao thông đường
hàng không
Cảng Hàng không Phù
Cát cách trung tâm thành phố Quy Nhơn 30 km về phía Tây Bắc, cách Quốc lộ 1
khoảng 1,5km về hướng Tây; đây là sân bay sử dụng chung dân dụng và quân sự,
đạt cấp 4C, đáp ứng khả năng khai thác các loại tàu bay A321, B737 và tương
đương. Nhà ga hành khách có diện tích 8.397m2, năng lực phục vụ 600
hành khách giờ cao điểm, công suất thiết kế 1,2 - 1,5 triệu hành khách/năm, có
khả năng mở rộng để nâng công suất lên 2,4 triệu hành khách/năm.
Theo quy hoạch định
hướng đến năm 2030: đạt cấp sân bay 4E và sân bay quân sự cấp I, công suất 4
triệu hành khách/năm, 50.000 tấn hàng hóa/năm, có 12 vị trí đỗ tàu bay, đáp ứng
khả năng khai thác các loại tàu bay code E trở xuống như B777, A320, A321 và tương
đương. Nhà ga hành khách có công suất đạt 2,4 triệu hành khách/năm, đồng thời
cải tạo nhà ga hành khách đến năm 2030 đạt 4 triệu hành khách/năm.
d) Giao thông đường
thủy nội địa
Hệ thống giao thông
đường thủy nội địa trên địa bàn tỉnh gồm: Vùng nội thủy dọc bờ biển dài 134 km
có diện tích khoảng 3.216km2; đầm Thị Nại khoảng 50,6km2;
đầm Đề Gi rộng khoảng 16km2; Điểm du lịch Hầm Hô diện tích mặt nước
khoảng 0,1km2
(tổng
diện tích khu du lịch 0,4km2); Hồ Núi Một diện tích mặt nước khoảng 0,8
km2
(tổng diện
tích 12km2), 4 con sông lớn tổng chiều dài 242km gồm: sông Hà Thanh,
sông La Tinh, sông Lại Giang và sông Kôn. Có 01 tuyến đường thủy nội địa Hải
Cảng - Nhơn Châu đang khai thác với tần suất 01 chuyến đi về/ngày, chiều dài 30
km, nối thành phố Quy Nhơn với xã đảo Nhơn Châu. Ngoài ra, còn có các tuyến
phục vụ khách tham quan, du lịch trong đầm và biển đảo.
e) Giao thông đường
biển
Bình Định có 134 km
bờ biển với nhiều đảo, vũng, vịnh và các cửa biển rất thuận lợi xây dựng cảng
biển. Các bến cảng biển chính đều tập trung ở thành phố Quy Nhơn và khu vực
tiếp giáp đầm Thị Nại. Khu bến Quy Nhơn - Thị Nại - Đống Đa có tầm quan trọng
chiến lược về kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng của tỉnh Bình Định, khu vực
miền Trung và khu vực Tây Nguyên. Khu bến Quy Nhơn - Thị Nại - Đống Đa hiện tại
có 1 khu bến hoạt động là khu bến Quy Nhơn - Thị Nại, bao gồm 05 bến tổng hợp
và 01 bến phao đang khai thác. 05 bến cảng tổng hợp là cảng Quy Nhơn, cảng Thị
Nại, Tân cảng Quy Nhơn, Tân cảng Miền Trung và khu bến cảng Đống Đa (hiện không
khai thác là khu vực để di dời các bến phao (hàng lỏng) tại Quy Nhơn). Trong
đó, có 04 bến cảng chính chiếm thị phần lớn là bến cảng Quy Nhơn và bến cảng
Thị Nại, bến cảng Tân cảng Quy Nhơn và bến cảng Tân cảng miền Trung; khu bến
cảng Đống Đa được xây dựng phù hợp với tiến trình mở rộng cảng Quy Nhơn. 01 bến
phao là bến phao 10.000 DWT của Công ty xăng dầu Bình Định.
Luồng hàng hải Quy
Nhơn có tổng chiều dài tuyến luồng là 8,9 km; chiều rộng 110m; cao độ đáy đạt
-11,0m; vũng quay trở tàu rộng 300m, đủ điều kiện cho các tàu có trọng tải
63.550 DWT giảm tải ra vào luồng Quy Nhơn an toàn.
6. Hệ thống thủy lợi,
thủy điện
Toàn tỉnh có 710 công
trình thủy lợi. Trong đó có 164 hồ chứa nước, với tổng dung tích chứa là 682
triệu m3
nước,
278 đập dâng, 268 trạm bơm, khoảng 5.300km kênh mương các loại bảo đảm tưới
chắc cho diện tích canh tác 109.875,35 ha.
Một số hồ chứa nước
thủy lợi lớn có dung tích phòng lũ, có khả năng điều tiết nước lũ góp phần giảm
ngập vùng hạ du như: Trên lưu vực sông Kôn có các Hồ Định Bình dung tích toàn
bộ 226 triệu m3, hồ Núi Một dung tích toàn bộ 110 triệu m3;
hồ Thuận Ninh dung tích toàn bộ 35 triệu m3; lưu vực La Tinh có hồ
Hội Sơn với dung tích toàn bộ 46 triệu m3; lưu vực sông Lại Giang có
hồ Đồng Mít dung tích toàn bộ 90 triệu m3, lưu vực sông Hà Thanh
không có hồ chứa nước đủ lớn để điều tiết lũ. Trên thượng nguồn hồ chứa nước
thủy lợi Định Bình có năm hồ chứa thủy điện với tổng dung tích hữu ích 229
triệu m3.
Trong mùa mưa lũ, các
hồ chứa nước lớn trên lưu vực sông Kôn - Hà Thanh tuân thủ việc vận hành điều
tiết nước theo quy định tại Quy trình vận hành liên hồ chứa do Thủ tướng Chính
phủ ban hành tại Quyết định số 936/QĐ-TTg ngày 30/7/2018 (gồm các hồ: Định
Bình, Núi Một, Thuận Ninh, Văn Phong, Vĩnh Sơn A, Vĩnh Sơn B, Vĩnh Sơn 5, Trà
Xom 1).
Hệ thống đê kè sông
Bình Định đã được xây dựng có tổng chiều dài 350,76 km, tập trung chủ yếu ở
các sông lớn như sông Lại Giang, La Tinh, sông Kôn, Hà Thanh và một số dòng
suối chính. Tổng chiều dài đê kè sông theo các huyện, thị xã, thành phố gồm:
Thị xã Hoài Nhơn 28,08 km, huyện Hoài Ân 10,86 km, huyện Phù Mỹ 36,38 km, huyện
Phù Cát 60,25 km, thị xã An Nhơn 42,08 km, huyện Tuy Phước 96,66 km, huyện Vĩnh
Thạnh 5,65 km, huyện Tây Sơn 23,46 km, huyện Vân Canh 10,92 km và TP. Quy Nhơn
26,98 km.
Hệ thống đê, kè sông
bảo vệ dân cư, sản xuất nông nghiệp, cơ sở hạ tầng những khu vực xung yếu vùng
trung du, vùng đồng bằng dọc theo 4 sông lớn Lại Giang, La Tinh, sông Kôn và Hà
Thanh. Các tuyến đê được thiết kế với khả năng phòng chống lũ với tần suất 10%
cho lũ sớm, lũ muộn, lũ tiểu mãn (riêng đê thuộc nội thành Quy Nhơn có tần suất
5%), lũ chính vụ chấp nhận cho tràn qua đê để phân lũ vào trong đồng. Khi mưa
lũ lớn diện rộng, kết hợp với triều cường thì vùng hạ lưu của 4 sông lớn xảy ra
ngập lụt.
7. Hệ thống điện lưới
Hệ thống điện trong
tỉnh được cấp từ hệ thống điện Quốc gia qua 03 trạm biến áp 220 kV với tổng
công suất 875MV và tổng chiều dài đường dây 220kV khoảng 234 km; 16 trạm biến
áp 110kV với tổng dung lượng 929 MVA và tổng chiều dài đường dây 110kV khoảng
493 km (Chưa tính các trạm biến áp nâng áp tại các nhà máy điện).
Trên địa bàn tỉnh
Bình Định hiện có 4 dự án điện gió đã vận hành phát điện với tổng công suất
107,4 MW; 05 dự án điện mặt trời vận hành phát điện với tổng công suất là
529,5 MWp và 11 nhà máy thủy điện đang vận hành phát điện với tổng công suất
là 3187,9 MW (Chưa tính thủy điện An Khê với công suất 160MW, có đập, hồ
chứa thuộc tỉnh Gia Lai). Các nhà máy điện vận hành phát điện đã góp phần
đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia, giải quyết việc làm cho người lao động và
tăng thu ngân sách đáng kể cho địa phương.
Đối với các dự án
thủy điện đã có tác động tích cực trong việc góp phần duy trì điều hòa dòng
chảy về hạ du vào mùa kiệt nhằm phục vụ cho các nhu cầu cấp nước sinh hoạt, sản
xuất, đẩy mặn,… Nhiều dự án thủy điện hoàn thành góp phần xây dựng cơ sở hạ
tầng nông thôn vùng sâu, vùng xa phục vụ đời sống, sản xuất của người dân nông thôn,
nhất là hệ thống giao thông giữa các khu vực lân cận. Nhiều tuyến đường vành đai
nối liền các xã miền núi, tạo điều kiện thuận lợi giao thương giữ các vùng,
góp phần phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội.
Hệ thống điện trong
tỉnh đang vận hành an toàn, bảo đảm cung cấp điện ổn định. Tuy nhiên, cần quan
tâm bảo trì, nâng cấp hệ thống điện để bảo đảm vận hành an toàn trong mùa mưa
bão.
8. Hệ thống nước sinh
hoạt
- Hệ thống cấp nước
đô thị và khu công nghiệp:
Hiện nay, tất cả các
đô thị trong tỉnh đều đã có nhà máy cung cấp nước sạch với tổng công suất
112.450 m3/ngày. Các nhà máy nước chủ yếu dùng nguồn nước dưới đất
và đã sử dụng đạt tới 90 - 100% công suất thiết kế.
Tỷ lệ dân số đô thị
được cung cấp nước sạch qua hệ thống cấp nước tập trung năm 2023 đạt trung
bình 84,22%. Tiêu chuẩn cấp nước đạt khoảng 80 - 120 lít/người. Chất lượng nước
cấp đạt QCVN 01:2018/BYT của Bộ Y tế và QCĐP 01:2022/BĐ Quy chuẩn kỹ thuật địa
phương về chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt trên địa bàn tỉnh
Bình Định.
Đối với Khu Kinh tế
Nhơn Hội: Khu kinh tế Nhơn Hội được cấp nước thông qua trạm bơm tăng áp 12.000
m³/ngày do Công ty Cổ phần cấp thoát nước Bình Định quản lý, vận hành và đã
hoàn thành dự án cấp nước cho Khu công nghiệp Becamex Bình Định với công suất
2.900 m³/ngày.
- Hệ thống cấp nước
nông thôn:
Tính đến cuối năm
2023, toàn tỉnh có 131 công trình cấp nước tập trung vùng nông thôn với công
suất thiết kế là 54.814 m3/ngày.đêm cấp nước cho 124.984 hộ, thực tế cấp 94.423
hộ, đạt 75,5%; trong đó, 25 công trình bơm dẫn và 106 công trình tự chảy. Hiện
nay, có 19 công trình được đánh giá hoạt động bền vững (tỷ lệ 14,5%), 77 công
trình hoạt động kém bền vững (tỷ lệ 58,8%) và 35 công trình không hoạt động (tỷ
lệ 26,7%).
Tổng số hộ dân nông
thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh là 270.501 hộ, đạt 100,0%; trong đó, số hộ
được sử dụng nước từ công trình cấp nước tập trung là 99.387 hộ, đạt 36,7%; số
hộ sử dụng nước từ cấp nước nhỏ lẻ là 171.114 hộ, chiếm 63,3%. Tỷ lệ hộ dân
nông thôn sử dụng nước sạch đạt quy chuẩn QCĐP 01:2022/BĐ từ công trình cấp
nước tập trung: 93.981/270.501 hộ, đạt 34,7%.
Tỷ lệ hộ dân nông
thôn sử dụng nước hợp vệ sinh chưa thật sự ổn định, thường biến động, chịu ảnh
hưởng trực tiếp của thiên tai.
9. Hệ thống quan trắc
khí tượng thủy văn
Hệ thống quan trắc
khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh gồm có hệ thống trạm quan trắc của ngành
Khí tượng thủy văn Quốc gia và mạng lưới các trạm quan trắc tự động lượng mưa,
mực nước chuyên dùng (cho công tác phòng chống thiên tai, quản lý công trình
thủy lợi, thủy điện).
Hệ thống trạm quan
trắc ngành Khí tượng thủy văn Quốc gia đang vận hành gồm: 01 trạm hải văn Quy
Nhơn (tự động), 06 trạm thủy văn (03 tự động gồm trạm Bồng Sơn, Vĩnh Hiệp, Kiên
Mỹ và 02 trạm thủy văn thủ công gồm trạm Bình Nghi, Vĩnh Sơn và 01 trạm bán tự
động An Hòa), 07 trạm khí tượng (trạm Quy Nhơn, An Nhơn, Hoài Nhơn, Hoài Đức,
Phù Mỹ, Tây Thuận, Canh Thuận), 01 trạm cảnh báo dông sét Quy Nhơn, 01 Rada
thời tiết Quy Nhơn, cùng với 27 trạm quan trắc tự động lượng mưa.
Mạng lưới các trạm
quan trắc tự động lượng mưa chuyên dùng hiện có 94 trạm trên các lưu vực sông
trên địa bàn tỉnh, như sau: Trên lưu vực sông Kôn - Hà Thanh có 44 trạm/diện
tích lưu vực 3.809 km2 (mật độ 87 km2/1 trạm); lưu vực
sông La Tinh có 18 trạm/diện tích lưu vực 780 km2 (mật độ 43 km2/1
trạm); lưu vực sông Lại Giang có 24 trạm/diện tích lưu vực 1.402 km2 (mật độ 58 km2/1
trạm), lưu vực đầm Trà Ổ có 04 trạm, lưu vực sông Nổm có 03 trạm và 01 trạm ở
xã đảo Nhơn Châu, thành phố Quy Nhơn.
Về trạm quan trắc tự
động mực nước chuyên dùng hiện có 72 trạm: Trên lưu vực sông Kôn - Hà Thanh có
29 trạm, lưu vực sông La Tinh có 18 trạm, lưu vực sông Lại Giang có 21 trạm.
Về hệ thống cảnh báo
mực nước lũ tự động tại các khu dân cư (tháp cảnh báo lũ thông minh): Có 04
tháp đã được lắp đặt cho các khu vực thường xuyên bị ngập ở hạ lưu sông Kôn
(03 tháp) và sông Hà Thanh (01 tháp).
Phần mềm “Hệ thống
quản lý dữ liệu quan trắc tự động lượng mưa, mực nước chuyên dùng tỉnh Bình
Định” đã được xây dựng, do Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy về Phòng chống
thiên tai tỉnh quản lý vận hành. Dữ liệu quan trắc mưa, mực nước được chia sẻ
công khai trên trang Thông tin điện tử của Văn phòng tại địa chỉ https://quantrac.pcttbinhdinh.gov.vn
10.
Hệ thống thông tin liên lạc và truyền tin cảnh báo thiên tai
Hệ thống thông tin
liên lạc:
Hiện nay, hệ thống
thông tin di động đã bao phủ 100% các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh;
Mạng internet triển khai rộng khắp với công nghệ truyền dẫn quang, truy nhập
internet tốc độ cao.
Trước và trong khi có
thiên tai, các doanh nghiệp viễn thông luôn chủ động điều động các xe thu, phát
sóng thông tin di động lưu động; Sẵn sàng chuyển vùng dịch vụ di động (roaming
sóng di động) tại các khu vực ảnh hưởng; Hệ thống thông tin phòng chống thiên
tai (Viễn thông Bình Định quản lý, vận hành) bảo đảm hoạt động thường xuyên,
liên tục 24/7; Hệ thống thông tin liên lạc qua vệ tinh Inmarsat, máy liên lạc
vô tuyến sóng ngắn Codan do Viễn thông Bình Định quản lý, vận hành luôn sẵn
sàng phục vụ, bảo đảm thông tin liên lạc thông suốt trong mọi tình huống; Công
tác chỉ đạo, điều hành và phối hợp chặt chẽ thờng xuyên giữa Ban Chỉ huy
PCTT-TKCN&PTDS của ngành Thông tin và Truyền thông với các doanh nghiệp
viễn thông trên địa bàn bảo đảm các hoạt động thông tin liên lạc phục vụ phòng
chống thiên tai từ cấp tỉnh đến cơ sở, hạn chế đến mức thấp nhất việc gián đoạn
thông tin liên lạc trong quá trình phòng chống thiên tai.
Đài Phát thanh và
Truyền hình Bình Định, Báo Bình Định, Trung tâm Văn hóa - Thông tin và Thể thao
các huyện, thị xã, thành phố, Đài truyền thanh cơ sở thực hiện tốt công tác phổ
biến các kiến thức về tình hình diễn biến thiên tai bất thường, biến đổi khí
hậu để tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng về PCTT&TKCN đến người
dân; Phổ biến kiến thức, kinh nghiệm, gương điển hình trong công tác phòng
chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
Hệ thống truyền tin
của Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự các cấp qua fax, email, điện thoại cố định, di
động, …; hệ thống liên lạc tàu cá qua sóng radio của Đài Thông tin duyên hải
Quy Nhơn và Trạm bờ Quy Nhơn (Chi cục Thủy sản); hệ thống phát thanh - truyền
hình của Đài Phát thanh và Truyền hình Bình Định và các địa phương, các kênh
thông tin báo chí.
Thông tin thiên tai
thường xuyên cập nhật trên website Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy về
Phòng, chống thiên tai tỉnh https://pcttbinhdinh.gov.vn, trang Facebook
Thông tin Phòng chống thiên tai Bình Định.
11.
Khu neo đậu tàu thuyền tránh trú bão
Khu neo đậu tránh
trú bão cho tàu hàng: Trước 24 giờ khi bão đổ bộ, Cảng vụ Hàng hải Quy Nhơn tổ
chức sắp xếp các khu neo đậu phù hợp cho từng loại tàu, cấp tàu phù hợp đồng thời
yêu cầu tổ chức trực canh và đợi lệnh điều động của Cảng vụ (nếu có).
Bảng
1: Khu neo đậu tránh bão tàu hàng
TT
|
Loại
tàu
|
Thời
gian điều động
|
Trọng
tải
|
Vị
trí neo tránh bão
|
1
|
Hàng khô, hàng
lỏng, VR-SB, tàu công trình
|
24h
trước khi bão đổ bộ
|
<3000
DWT
|
Khu neo đầm Thị Nại
(chỉ có 30 điểm neo)
|
2
|
Hàng khô
|
24h
trước khi bão đổ bộ
|
>3000
DWT
|
Điều động tàu đi
tránh bão ở khu vực không bị ảnh hưởng trên đường đi của bão
|
Khu neo đậu tránh
trú bão cho tàu cá: Có 03 khu neo đậu tránh trú bão: Khu vực Đầm Thị Nại, khu
vực đầm Đề Gi và khu vực Tam Quan[1].
Bảng
2: Danh sách khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá
TT
|
Khu
neo đậu tránh trú bão
|
Địa
điểm
|
Cấp khu neo đậu
|
Quy
mô sức chứa (chiếc)
|
Chiều
dài tàu cá lớn nhất vào neo đậu (m)
|
1
|
Đầm
Thị Nại
|
Thành phố Quy Nhơn
và huyện Tuy Phước
|
Vùng
|
2.000
|
40
|
2
|
Đầm
Đề Gi
|
Huyện Phù Cát, Phù
Mỹ
|
Vùng
|
2.000
|
35
|
3
|
Tam
Quan
|
Phường Tam Quan
Bắc, thị xã Hoài Nhơn
|
Vùng
|
1.200
|
35
|
12.
Khai thác và nuôi trồng thủy, hải sản
Bình Định hiện có
5.774 tàu cá đăng ký khai thác thác thủy sản với khoảng 40 nghìn thuyền viên;
trong đó có 1.694 chiếc có chiều dài từ 6m đến dưới 12m (chiếm 29,34%). 845
chiếc có chiều dài từ 12 m đến dưới 15 m (chiếm 14,63%) và 3.235 chiếc có chiều
dài từ 15m trở lên (chiếm 56,03%) tập trung khai thác bằng các nghề chủ lực:
Nghề câu 2260 chiếc, nghề lưới vây 1.304 chiếc, nghề mành chụp 288 chiếc, nghề
lưới rê 495 chiếc, nghề lưới kéo 328 chiếc và nghề khác 1.099 chiếc. Toàn tỉnh có
khoảng 2.706 tàu khai thác cá ngừ, trong đó khoảng 1.450 tàu câu cá ngừ và khoảng
1.249 tàu vây cá ngừ thường xuyên hoạt động khai thác ở ngư trường khơi miền
Trung, quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa.
Diện tích nuôi trồng
thủy sản cả tỉnh khoảng 3.929,5 ha, trong đó: Diện tích nuôi nước ngọt 2.260
ha, diện tích nuôi nước lợ 1.669,5 ha. Sản lượng nuôi trồng thủy sản toàn tỉnh
06 tháng đầu năm 2024 ước đạt 6.579 tấn, trong đó: Sản lượng tôm nuôi nước lợ
đạt 4.500 tấn; cá 995 tấn và thủy sản khác 1.084 tấn. Trên địa bàn tỉnh Bình
Định có các hình thức nuôi trồng thủy sản có khả năng bị ảnh hưởng bởi mùa mưa
lũ là nuôi tôm (ở vùng ven đầm và ven biển), nuôi cá lồng biển và trên hồ chứa
thủy lợi, cá ao.
Bảng
3: Số liệu tàu thuyền tỉnh Bình Định đánh bắt hải sản trên biển
Tổng
số
tàu
|
Tổng
số người
|
Ven
bờ (số tàu/ người)
|
Vùng
lộng (số tàu/ người)
|
Vùng
khơi (số tàu/ người)
|
Có
thiết bị
quan sát tàu cá (số tàu)
|
Ngư
trường đánh bắt chính
|
5.774
|
39.879
|
1.694/3.847
|
845/5.069
|
3.235/30.963
|
3.213
|
Hoàng
sa; giữa Hoàng Sa - Trường Sa; Trường Sa
|
III.
ĐẶC ĐIỂM, TÌNH HÌNH THIÊN TAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Do vị trí địa lý, đặc
điểm địa hình, địa mạo cùng với tác động biến đổi khí hậu toàn cầu, tình hình
thiên tai trên địa bàn tỉnh diễn ra rất phức tạp và có xu thế ngày càng gia
tăng về số lượng cũng như mức độ khốc liệt. Các loại hình thiên tai thường xuất
hiện ở Bình Định là áp thấp nhiệt đới (ATNĐ), bão, mưa lớn, lũ, lũ quét, ngập
lụt, dông, sét, lốc, hạn hán, xâm nhập mặn, sạt lở đất, … Đặc biệt là loại
hình thiên tai do bão, lũ, mưa lớn xảy ra hàng năm gây ra nhiều thiệt hại và
ảnh hưởng đến đời sống của nhân dân trong tỉnh.
Thiệt hại do thiên
tai gây ra từ năm 1999 đến năm 2023 trên địa bàn tỉnh đã làm 471 người chết,
355 người bị thương, 8.285 nhà bị sập, 363.313 nhà dân bị tốc mái, hư hỏng.
Tổng ước tính thiệt hại hơn 12.843 tỷ đồng.
1.
Bão và áp thấp nhiệt đới
- Thường xuất hiện
vào mùa mưa từ tháng 9 - 12. Trung bình mỗi năm chịu tác động trực tiếp của 1 -
2 cơn bão. Khi vào đất liền, bão gây gió mạnh tới cấp 11 - 12. Theo phân vùng
của Bộ Tài nguyên và Môi trường, bão đổ bộ vào Bình Định có thể tới cấp 16. Bão
thường gây mưa từ 200 - 300 mm trong 2 - 3 ngày.
- Từ năm 1975 đến nay
đã quan trắc được gió, tốc độ gió bão 40 m/s tại Quy Nhơn, An Nhơn, Hoài Nhơn
(năm 1984, 1995). Trước năm 1975, đã quan trắc được gió bão 59 m/s tại Quy Nhơn
vào ngày 16/9/1972. Hướng gió mạnh ở phía Bắc tỉnh chủ yếu là Bắc đến Tây Bắc;
phía Nam tỉnh hướng Tây, Bắc và Tây Bắc. Gió mạnh thường xuất hiện tại vị trí
bão đổ bộ không có địa hình che chắn; tại khe núi, thung lũng gió cũng mạnh
hơn. Khi đổ bộ vào đất liền, bão thường gây mưa từ 200 - 300 mm trong 2 - 3
ngày; bán kính 100 - 200 km; phía Bắc tỉnh vùng An Lão, Hoài Ân thường mưa
nhiều hơn. Khi kết hợp với không khí lạnh, diện mưa sẽ mở rộng, thời gian mưa
tới 5 - 6 ngày, lượng mưa có thể lên tới 700mm. Đặc biệt, nơi có địa hình đón gió
bão thường có mưa rất lớn.
2.
Lũ, ngập lụt, lũ quét
- Lũ lụt xảy ra trên
phạm vi rộng, bình quân mỗi năm xảy ra 3 đến 4 đợt lũ. Năm nhiều nhất có 8 đợt
lũ (1999), năm ít nhất có 2 trận lũ (2004). Lũ lụt phổ biến nhất là lũ chính
vụ xuất hiện vào tháng 10, 11. Thời gian mưa gây lũ mỗi đợt thường từ 2 - 3
ngày có đợt lên đến 5 ngày. Tổng lượng mưa từ 200 - 300 mm, có đợt lên đến 400
- 750 mm. Đợt lũ lịch sử từ ngày 14 - 17/11/2013 lượng mưa phổ biến từ 250 - 450mm.
Tổng lượng dòng chảy trong mùa lũ chiếm tới 70% lượng dòng chảy cả năm. Thời kỳ
đầu mùa lũ với lượng mưa trung bình trên lưu vực xấp xỉ 50 mm, làm mực nước
trên các sông dao động tăng hoặc có lũ nhỏ. Lũ ở mức báo động I - II xuất hiện
khi trên lưu vực có lượng mưa từ 100 - 150 mm; lượng mưa trên lưu vực từ 150 -
250 mm, mực nước các sông ở hạ lưu xấp xỉ hoặc vượt báo động III. Qua số liệu
thống kê nhiều trận lũ trong nhiều năm, lượng mưa gây lũ trung bình thường từ
130 - 200 mm. Tổng lượng dòng chảy mùa lũ chiếm tới 70% lượng dòng chảy năm.
Ngoài ra, trong năm tỉnh thoảng có lũ tiểu mãn xuất hiện vào cuối tháng 5; lũ
sớm xuất hiện vào tháng 9 và lũ muộn xuất hiện vào tháng 12.
- Từ tháng 9 đến
tháng 12 hằng năm là thời kỳ mưa lũ chính vụ ở tỉnh Bình Định, mưa lớn tập
trung từ tháng 10 đến tháng 12. Có 03 loại hình thái thời tiết gây mưa lũ trên
địa bàn tỉnh, đó là:
+ Khi có bão, ATNĐ đổ
bộ vào đất liền hoặc ảnh hưởng trực tiếp như di chuyển dọc theo bờ biển, hoặc
đổ bộ vào phía Nam tỉnh Quảng Ngãi, phía Bắc tỉnh Phú Yên. Đi kèm với bão
thường có các đợt mưa to trước và sau bão, ATNĐ.
+ Khi có gió mùa Đông
- Bắc cường độ mạnh tràn về kết hợp với hoàn lưu của bão, ATNĐ. Đây là hình
thái thời tiết có xu thế gây mưa rất to, lũ lớn trên đất liền.
+ Khi dải hội tụ
nhiệt đới hoạt động ở phía Nam Biển Đông, đồng thời ở phía Bắc có gió mùa hoặc
tín phong Đông Bắc hoạt động và di chuyển xuống phía Nam. Hình thái thời tiết
này thường gây ra mưa lớn, kéo dài nhiều ngày.
- Các cơn lũ lớn điển
hình năm 1999, 2007, 2009, 2011, 2013, 2017, 2020 trên địa bàn tỉnh đều do các
hình thái kết hợp nêu trên gây ra.
- Năm 2009, 2013,
2016, 2020, 2021 đã xảy ra lũ quét, lũ lịch sử, gây thiệt hại nghiêm trọng về
người và tài sản, ảnh hưởng đến phát triển kinh tế xã hội. Thiệt hại do lũ và
lũ quét làm cho 117 người chết, 107 người bị thương, nhiều cơ sở hạ tầng bị hư
hại, tổng thiệt hại kinh tế lên đến 6.704 tỷ đồng. Những năm gần đây, do ảnh
hưởng của mưa có cường suất cao, lũ quét có khả năng xuất hiện ngày càng nhiều
với mức độ khác nhau. Lũ quét thường phát sinh bất ngờ, xảy ra trong phạm vi
hẹp nhưng sức tàn phá lớn và gây ra những tổn thương nghiêm trọng về người và
tài sản, ảnh hưởng đến cuộc sống của nhân dân ở khu vực ven các sông, suối.
3.
Khô hạn, sạt lở đất
- Khô hạn xảy ra khi
tháng 1 - 8 có lượng mưa ít, thiếu hụt từ 50 - 70% so với lượng mưa trung bình
nhiều năm cùng kỳ, nhiệt độ cao, độ ẩm thấp. Hầu hết các lưu vực sông thường
xảy ra khô hạn khi nắng nóng kéo dài. Các năm 1983, 1987, từ 1991 - 1993, 1998,
2014 - 2020, hạn hán liên tục xảy ra.
- Trong những năm gần
đây, sạt lở đất, đá xảy ra phổ biến trong tỉnh. Khi có tác động của bão mạnh,
mưa lớn, lũ lụt thì xảy ra sạt lở đất, đá. Đầu tháng 11/2021 lượng mưa trung
bình 652 mm. Trên các vùng núi, trung du và đồng bằng ven biển đã sạt lở đất,
đá nghiêm trọng. Rủi ro thiên tai do sạt lở cấp độ 1.
- Sạt lở đất, đá tại
8 địa phương. Vùng núi xảy ra tại huyện An Lão (An Vinh), Vân Canh (Canh Liên).
Vùng trung du tại Tây Sơn (Bình Tường), Hoài Ân (Ân Thạnh). Vùng đồng bằng ven
biển tại Hoài Nhơn (Hoài Mỹ), Phù Mỹ (Mỹ Thọ), Phù Cát (vùng núi Cấm - Cát
Thành, vùng núi Gành - Cát Minh, vùng núi Đèo Chánh Oai, Đèo Tân Thanh - Cát
Hải) và thành phố Quy Nhơn (Đống Đa, Quang Trung).
4.
Khu vực có nguy cơ bị ảnh hưởng do thiên tai
a) Đối với bão, áp
thấp nhiệt đới
- Vùng bị ảnh hưởng
gió bão:
Bảng
4: Vùng có nguy cơ ảnh hưởng của gió bão
TT
|
Cấp
huyện
|
Số xã
|
Xã,
phường, thị trấn ảnh hưởng
|
1
|
Quy
Nhơn
|
21
|
Trần Phú, Nhơn Hội,
Nhơn Lý, Nhơn Hải, Nhơn Châu, Phước Mỹ, Nhơn Phú, Quang Trung, Thị Nại, Lý
Thường Kiệt, Trần Hưng Đạo, Trần Quang Diệu, Lê Lợi, Nguyễn Văn Cừ, Ngô Mây,
Nhơn Bình, Bùi Thị Xuân, Đống Đa, Ghềnh Ráng, Hải Cảng, Lê Hồng Phong.
|
2
|
An
Nhơn
|
15
|
Phường Bình Định,
Đập Đá, Nhơn Hưng, Nhơn An, Nhơn Phong, Nhơn Hạnh, Nhơn Thành, Nhơn Hậu, Nhơn
Mỹ, Nhơn Phúc, Nhơn Khánh, Nhơn Hòa, Nhơn Lộc, Nhơn Thọ, Nhơn Tân.
|
3
|
Hoài
Nhơn
|
17
|
Tam Quan Bắc, Hoài
Mỹ, Hoài Xuân, Hoài Châu Bắc, Tam Quan Nam, Hoài Hương, Hoài Đức, Hoài Sơn,
Hoài Châu, Hoài Phú, Hoài Hảo, Tam Quan, Hoài Thanh, Bồng Sơn, Hoài Hải, Hoài
Tân, Hoài Thanh Tây.
|
4
|
Phù
Cát
|
18
|
TT. Ngô Mây, TT.
Cát Tiến, Cát Chánh, Cát Sơn, Cát Lâm, Cát Hiệp, Cát Hanh, Cát Trinh, Cát
Tân, Cát Tường, Cát Nhơn, Cát Thắng, Cát Hải, Cát Hưng, Cát Tài, Cát Minh,
Cát Khánh, Cát Thành.
|
5
|
Phù
Mỹ
|
19
|
TT Phù Mỹ, TT Bình
Dương, Mỹ Đức, Mỹ Châu, Mỹ Thắng, Mỹ Lộc, Mỹ Lợi, Mỹ An, Mỹ Phong, Mỹ Trinh,
Mỹ Thọ, Mỹ Hòa, Mỹ Thành, Mỹ Chánh, Mỹ Quang, Mỹ Hiệp, Mỹ Tài, Mỹ Cát, Mỹ Chánh
Tây.
|
6
|
Tuy
Phước
|
13
|
TT. Tuy Phước, TT.
Diêu Trì, Phước Thắng, Phước Hòa, Phước Sơn, Phước Thuận, Phước Nghĩa, Phước
Hiệp, Phước Hưng, Phước Quang, Phước Lộc, Phước Thành, Phước An, .
|
7
|
Vân
Canh
|
7
|
Canh Vinh, Canh
Hiển, Canh Hiệp, Canh Thuận, Canh Hòa, Canh Liên, TT Vân Canh.
|
8
|
Vĩnh
Thạnh
|
9
|
Vĩnh Hòa, Vĩnh
Quang, Vĩnh Thuận, Vĩnh Kim, Vĩnh Sơn, Vĩnh Hiệp, Vĩnh Hảo, Vĩnh Thịnh, TT. Vĩnh
Thạnh.
|
9
|
Hoài
Ân
|
10
|
Ân Nghĩa, Ân Hữu,
Ân Tường Tây, Ân Tường Đông, Ân Đức, Ân Thạnh, Ân Mỹ, Ân Tín, Ân Hảo Tây, Ân
Hảo Đông.
|
10
|
An
Lão
|
10
|
An Hòa, An Tân, An
Quang, An Hưng, TT. An Lão, An Trung, An Dũng, An Vinh, An Nghĩa, An Toàn.
|
11
|
Tây
Sơn
|
15
|
Bình Hòa, Bình
Nghi, Bình Tân, Bình Thành, Bình Thuận, Bình Tường, Tây An, Tây Bình, Tây
Giang, Tây Phú, Tây Thuận, Tây Vinh, Tây Xuân, Vĩnh An, thị trấn Phú Phong.
|
Tổng
cộng
|
159
|
|
- Vùng bị ảnh hưởng
do nước biển dâng do bão:
Bảng
5: Vùng có nguy cơ ảnh hưởng do nước biển dâng do bão
TT
|
Cấp
huyện
|
Số xã
|
Xã,
phường, thị trấn ảnh hưởng
|
1
|
Hoài Nhơn
|
6
|
Tam Quan Bắc, Tam
Quan Nam, Hoài Thanh, Hoài Hương, Hoài Hải, Hoài Mỹ.
|
2
|
Phù Mỹ
|
7
|
Mỹ Đức, Mỹ Thắng,
Mỹ An, Mỹ Thọ, Mỹ Thành, Mỹ Chánh, Mỹ Cát
|
3
|
Phù Cát
|
5
|
Cát Khánh, Cát
Minh, Cát Thành, Cát Hải, Cát Tiến.
|
4
|
Tuy Phước
|
4
|
Phước Thắng, Phước
Hòa, Phước Sơn, Phước Thuận.
|
5
|
Quy Nhơn
|
3
|
Nhơn Lý, Nhơn Hải,
Nhơn Châu.
|
Tổng
cộng
|
25
|
|
b) Đối với lũ, ngập
lụt
Bảng
6: Vùng có nguy cơ ảnh hưởng do lũ, ngập lụt
TT
|
Cấp
huyện
|
Số xã
|
Xã,
phường, thị trấn ảnh hưởng
|
1
|
Quy Nhơn
|
7
|
Phước Mỹ, Bùi Thị
Xuân, Trần Quang Diệu, Nhơn Bình, Nhơn Phú, Ghềnh Ráng, Quang Trung.
|
2
|
An Nhơn
|
15
|
Phường Bình Định,
Đập Đá, Nhơn Hưng, Nhơn An, Nhơn Phong, Nhơn Hạnh, Nhơn Thành, Nhơn Hậu,
Nhơn Mỹ, Nhơn Phúc, Nhơn Khánh, Nhơn Hòa, Nhơn Lộc, Nhơn Thọ, Nhơn Tân.
|
3
|
Hoài Nhơn
|
17
|
Tam Quan Bắc, Hoài
Mỹ, Hoài Xuân, Hoài Châu Bắc, Tam Quan Nam, Hoài Hương, Hoài Đức, Hoài Sơn,
Hoài Châu, Hoài Phú, Hoài Hảo, Tam Quan, Hoài Thanh, Bồng Sơn, Hoài Hải, Hoài
Tân, Hoài Thanh Tây.
|
4
|
Phù Cát
|
17
|
Cát Chánh, Cát Sơn,
Cát Lâm, TT. Ngô Mây, Cát Hiệp, Cát Hanh, Cát Trinh, Cát Tân, Cát Tường, Cát
Nhơn, Cát Thắng, TT. Cát Tiến, Cát Hưng, Cát Tài, Cát Minh, Cát Khánh, Cát
Thành.
|
5
|
Phù Mỹ
|
12
|
Mỹ Tài, Mỹ Cát, Mỹ
Chánh, Mỹ Chánh Tây, Mỹ Thọ, Mỹ Thành, Mỹ Thắng, Mỹ Châu, Mỹ Lợi, Mỹ Hiệp, Mỹ
Quang, TT. Phù Mỹ.
|
6
|
Tuy Phước
|
13
|
Phước Thắng, Phước
Hòa, Phước Sơn, Phước Thuận, Phước Nghĩa, Phước Hiệp, Phước Hưng, Phước
Quang, Phước Lộc, Phước Thành, Phước An, TT. Diêu Trì, TT. Tuy Phước.
|
7
|
Vân Canh
|
6
|
Canh Vinh, Canh
Hiển, Canh Hiệp, Canh Thuận, Canh Hòa, TT. Vân Canh.
|
8
|
Vĩnh Thạnh
|
7
|
Vĩnh Hòa, Vĩnh
Quang, Vĩnh Thuận, Vĩnh Kim, Vĩnh Sơn, Vĩnh Hiệp, Vĩnh Thịnh.
|
9
|
Hoài Ân
|
10
|
Ân Nghĩa, Ân Hữu,
Ân Tường Tây, Ân Tường Đông, Ân Đức, Ân Thạnh, Ân Mỹ, Ân Tín, Ân Hảo Tây, Ân
Hảo Đông.
|
10
|
An Lão
|
3
|
An Hòa, An Tân, TT.
An Lão.
|
11
|
Tây Sơn
|
12
|
Bình Hòa, Bình
Nghi, Bình Thành, Bình Tường, Tây An, Tây Bình, Tây Giang, Tây Phú, Tây Thuận,
Tây Vinh, Tây Xuân, TT. Phú Phong.
|
Tổng
cộng
|
119
|
|
c) Đối với sạt lở đất
Bảng
7: Vùng có nguy cơ ảnh hưởng do sạt lở đất
TT
|
Cấp
huyện
|
Số
điểm
|
Xã,
phường, thị trấn ảnh hưởng
|
1
|
Quy
Nhơn
|
6
|
- Núi Một, khu phố
1, phường Đống Đa;
- Hóc Bà Bếp, tổ
27, khu phố 5, phường Đống Đa;
- Khu vực tổ 1 và
tổ 7, thôn Lý Chánh, xã Nhơn Lý;
- Khu vực gành Hải
Bắc, thôn Hải Bắc, xã Nhơn Hải;
- Khu vực tổ 50,
khu phố 6; tổ 61, khu phố 7, phường Quang Trung;
- Khu vực tổ 15B,
khu phố 3, phường Ghềnh Ráng.
|
2
|
An
Nhơn
|
1
|
Khu vực núi Ông
Dài, Thọ Tân Bắc, xã Nhơn Tân.
|
3
|
Hoài
Nhơn
|
1
|
Khu vực núi Nhiệm,
thôn Hy Tường, xã Hoài Sơn.
|
4
|
Phù
Cát
|
4
|
- Khu vực núi Gành,
thôn Đức Phổ 1, xã Cát Minh;
- Khu vực núi Cấm,
thôn Chánh Thắng, xã Cát Thành;
- Khu vực Đèo Chánh
Oai;
- Khu vực Đèo Tân
Thanh - xã Cát Hải.
|
5
|
Phù
Mỹ
|
1
|
Khu vực núi Đầu
Voi, thôn Hòa Nghĩa, xã Mỹ Hiệp.
|
6
|
Tuy
Phước
|
1
|
Khu vực xóm 4, thôn
Cảnh An, xã Phước Thành.
|
7
|
Vân
Canh
|
2
|
- Đường giao thông
từ Ngã ba Cà Te đi các thôn Cà Nâu, Cà Bưng, Cà Bông, xã Canh Liên.
- Đường giao thông
từ làng Canh Giao, xã Canh Hiệp đến thôn Đa Lộc, xã Xuân Lãnh, huyện Đồng
Xuân, tỉnh Phú Yên.
|
8
|
Vĩnh
Thạnh
|
7
|
- Khu vực thôn O5,
xã Vĩnh Kim;
- Khu vực thôn Suối
Cát, xã Vĩnh Sơn;
- Khu vực thôn M3,
xã Vĩnh Thịnh;
- Khu vực thôn O3,
xã Vĩnh Kim;
- Khu vực điểm cao
130, thôn Đăk Tra, xã Vĩnh Kim;
- Đường giao thông
ĐH33 từ đập hồ Định Bình đến xã Vĩnh Sơn;
- Đường giao thông
từ ngã 3 đèo Vĩnh Sơn đến thôn Đăk Tra, O5, O3, O2, Kon Trú, xã Vĩnh Kim.
|
9
|
Hoài
Ân
|
5
|
- Khu vực thôn Bình
Hòa Bắc, xã Ân Hảo Đông;
- Khu vực thôn Đồng
Nhà Mười, xã Ân Sơn;
- Khu vực điểm cao
182, thôn Phú Ninh, xã Ân Nghĩa;
- Khu vực điểm cao
318, thôn Nhơn Sơn, xã Ân Nghĩa;
- Khu vực núi Chợ,
TT. Tăng Bạt Hổ.
|
10
|
An
Lão
|
7
|
- Khu vực núi Đá,
thôn Trà Cong và Khu vực núi Đá Chồng thôn Vạn Long, xã An Hòa;
- Khu vực Trụ sở
thôn Thuận Hòa đến núi Đầu Voi, xã An Tân; thôn 1 và Khu vực núi Hòn Mây
thôn 5, xã An Vinh;
- Thôn 3 và Khu vực
núi Hòn Chiêng 1 thôn 5, xã An Nghĩa;
- Thôn 4 và thôn 6
xã An Trung, thôn 1 và thôn 4 xã An Dũng, thôn 3 xã An Hưng;
- Đường giao thông
mới từ xã An Trung đi xã An Vinh;
- Đường giao thông
từ xã An Quang đi xã An Toàn;
- Đường giao thông
từ ngã ba Ghế (ngã ba đường đi xã An Toàn và xã An Nghĩa) đến thôn 3, xã An
Nghĩa.
|
11
|
Tây
Sơn
|
3
|
- Khu vực điểm cao
85, thôn Hòa Sơn, xã Bình Tường;
- Khu vực núi Cây
Da xã Bình Tường;
- Khu vực núi Trang
Dài, xã Tây Phú.
|
Tổng
cộng
|
38
|
|
Theo Bộ Chỉ huy Quân
sự tỉnh và UBND cấp huyện: Hiện nay trên địa bàn tỉnh có 16 khu vực có nguy cơ
sạt lở cao, 15 khu vực có nguy cơ sạt lở thấp và 7 khu vực có nguy cơ bị chia
cắt khi sạt lở, cụ thể:
- Nguy cơ sạt lở cao:
15 khu vực.
+ Huyện Hoài Ân 04
khu vực: Khu vực thôn Bình Hòa Bắc, xã Ân Hảo Đông; Khu vực thôn Đồng Nhà Mười,
xã Ân Sơn; Khu vực điểm cao 182, thôn Phú Ninh, xã Ân Nghĩa; Khu vực điểm cao
318, thôn Nhơn Sơn, xã Ân Nghĩa.
+ Huyện An Lão 03 khu
vực: Khu vực núi Đá, thôn Trà Cong, xã An Hòa; Khu vực núi Đá Chồng, thôn Vạn
Long, xã An Hòa; Khu vực thôn 2 (làng cũ) xã An Toàn.
+ Huyện Vĩnh Thạnh 02
khu vực: Khu vực thôn 03, xã Vĩnh Kim; Khu vực điểm cao 130, thôn Đắk Tra, xã
Vĩnh Kim.
+ Thành phố Quy Nhơn
02 khu vực: Khu vực núi Một, khu phố 1, phường Đống Đa; Khu vực hóc Bà Bếp, tổ
27, khu phố 5, phường Đống Đa.
+ Huyện Phù Cát 04
khu vực: Khu vực núi Gành, thôn Đức Phổ 1, xã Cát Minh; khu vực núi Cấm, thôn
Chánh Thắng, xã Cát Thành; khu vực vùng núi Đèo Chánh Oai xã Cát Hải; khu vực
Đèo Tân Thanh xã Cát Hải[2].
Đặc điểm: Các khu vực trên có
độ dốc lớn, bề mặt nền đất phần lớn là đá tảng, đá mồ côi; nền đất yếu, thiếu
ổn định, một số khu vực đã xảy ra hiện tượng rạn nứt, sụt lún và di chuyển của
nền đất ... ảnh hưởng lớn đến các hộ dân định cư, sinh sống dưới chân núi. Bên
cạnh đó, bề mặt nền đất có sự thay đổi kết cấu do tác động từ hoạt động khai
thác, sản xuất của nhân dân, phần lớn diện tích trồng cây công nghiệp (keo lai),
diện tích còn lại là rừng ngoài sản xuất (cơ bản là cây nhỏ, thưa, chủ yếu thân
dây leo); một số khu vực nhân dân tự ý san ủi, múc đất để mở rộng phạm vi sinh
sống, xây dựng nhà trái phép trên nền đất gửi ... đã tác động kết cấu địa lý
của địa hình.
- Nguy cơ sạt lở
thấp: 16 khu vực.
+ Thành phố Quy Nhơn
04 khu vực: Khu vực tổ 1 và tổ 7, thôn Lý Chánh, xã Nhơn Lý; Khu vực gành Hải
Bắc, thôn Hải Bắc, xã Nhơn Hải; Khu vực tổ 50, khu phố 6; tổ 61, khu phố 7,
phường Quang Trung; Khu vực tổ 15B, khu phố 3, phường Ghềnh Ráng.
+ Huyện An Lão 03 khu
vực: Khu vực Trụ sở thôn Thuận Hòa đến núi Đầu Voi, xã An Tân; Khu vực núi Hòn
Mây, thôn 5, xã An Vinh; Khu vực núi Hòn Chiêng 1, thôn 5, xã An Nghĩa.
+ Huyện Vĩnh Thạnh 03
khu vực: Khu vực thôn 05, xã Vĩnh Kim; Khu vực thôn Suối Cát, xã Vĩnh Sơn; Khu
vực thôn M3, xã Vĩnh Thịnh.
+ Huyện Hoài Ân 01
khu vực: Khu vực núi Chợ, thị trấn Tăng Bạt Hổ.
+ Thị xã Hoài Nhơn 01
khu vực: Khu vực núi Nhiệm, thôn Hy Tường, xã Hoài Sơn.
+ Huyện Phù Mỹ 01 khu
vực: Khu vực núi Đầu Voi, thôn Hòa Nghĩa, xã Mỹ Hiệp.
+ Thị xã An Nhơn 01
khu vực: Khu vực núi Ông Dài, Thọ Tân Bắc, xã Nhơn Tân.
+ Huyện Tuy Phước 01
khu vực: Khu vực xóm 4, thôn Cảnh An, xã Phước Thành.
+ Huyện Tây Sơn 01
khu vực: Khu vực điểm cao 85, thôn Hòa Son, xã Bình Tường.
Đặc điểm: Nền địa chất các khu
vực trên cơ bản ổn định, chưa có hiện tượng rạn nứt, biến dạng; bề mặt nền đất
ở một số khu vực thay đổi về kết cấu do hoạt động sản xuất và khai thác đá của
nhân dân. Đến thời điểm hiện tại, các khu vực trên tính chất nguy hiểm không
cao, nếu xảy ra sạt lở chỉ ở mức độ nhỏ, cục bộ, khả năng ảnh hưởng đến nhân
dân thấp, nhưng vẫn tiềm ẩn nguy cơ khi có diễn biến xấu, cực đoan của thời
tiết.
- Sạt lở gây chia cắt
giao thông: 07 khu vực.
+ Huyện An Lão 03 khu
vực: Đường giao thông mới từ xã An Trung đi xã An Vinh; Đường giao thông từ xã
An Quang đi xã An Toàn; Đường giao thông từ ngã ba Ghế (ngã ba đường đi xã An
Toàn và xã An Nghĩa) đến thôn 3, xã An Nghĩa.
+ Huyện Vĩnh Thạnh 02
khu vực: Đường giao thông ĐH33 từ đập hồ Định Bình đến xã Vĩnh Sơn; Đường giao
thông từ ngã 3 đèo Vĩnh Sơn đến thôn Đăk Tra, O5, O3, O2, Kon Trú, xã Vĩnh Kim.
+ Huyện Vân Canh 02
khu vực: Đường giao thông từ Ngã ba Cà Te đi các thôn Cà Nâu, Cà Bưng, Cà Bông,
xã Canh Liên; Đường giao thông từ làng Canh Giao, xã Canh Hiệp đến thôn Đa Lộc,
xã Xuân Lãnh, huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên.
Đặc điểm: Các khu vực trên cơ
bản là đường giao thông độc đạo đến địa bàn các thôn, xã vùng sâu của huyện; ta
luy dương là các sườn núi có độ dốc lớn, ta luy âm phần lớn là vực sâu; dọc hai
bên đường là nương rẫy, rừng trồng cây lâm nghiệp (keo lai) và rừng tự nhiên;
có nhiều khe suối cạn từ đỉnh núi xuống mặt đường. Do nhiều yếu tố tác động,
nên bề mặt nền đất các khu vực trên có độ liên kết không cao, đất đá thường
theo khe suối đổ xuống đường giao thông khi có mưa, lũ. Tiền lệ các khu vực
trên đã xảy ra sạt lở ở nhiều điểm, gây chia cắt giao thông, cô lập một số
thôn, xã trên địa bàn.
Cập nhật các điểm
sạt lở theo khuyến cáo của Đề án Cảnh báo sớm sạt lở đất
d) Cơ sở hạ tầng,
công trình phòng chống thiên tai bị ảnh hưởng lũ lụt
- Đoạn đê nguy cơ
nước tràn qua đỉnh đê trong mùa lũ
Bảng
8: Đoạn đê nguy cơ nước tràn qua đỉnh trong mùa lũ
TT
|
Tuyến
đê
|
Vị
trí, tọa độ (hệ tọa độ WGS 84)
|
Thôn,
xã
|
Tình
trạng
|
I
|
Đê cửa sông
|
|
|
|
1
|
Đoạn qua phường
Nhơn Bình trên Đê Đông
|
Km8 -Km10
(28034-28039)
|
Phường Nhơn Bình,
thành phố Quy Nhơn
|
Nước lũ có nguy cơ
lũ tràn qua đỉnh đê trong mùa lũ, gây ảnh hưởng trực tiếp đến KV7, KV8 và
KV9, phường Nhơn Bình
|
II
|
Đê sông
|
|
|
|
1
|
Đê bờ tả sông Cạn
|
K4+600 (82021-82027)
|
Xã Mỹ Chánh, huyện Phù
Mỹ
|
Nước tràn qua đê
ảnh hưởng đến nước tràn qua đến 50 hộ dân thôn Lương Trung, xã Mỹ Chánh, Phù
Mỹ
|
- Các tuyến đường
giao thông nguy cơ bị ngập nước và sạt lở đất.
+ Các tuyến đường
giao thông có nguy cơ sạt lở đất
• Đường tỉnh ĐT637,
đoạn Km16+800-Km62+200, thuộc địa bàn thị trấn Vĩnh Thạnh, xã Vĩnh Hảo, xã Vĩnh
Sơn/huyện Vĩnh Thạnh.
• Đường tỉnh ĐT633,
đoạn Km16+170-Km17+400 thuộc địa bàn xã Cát Minh và Cát Khánh/huyện Phù Cát.
• Đường tỉnh ĐT639,
đoạn Km17+300-Km24+300 thuộc địa bàn xã Cát Tiến và Cát Hải/huyện Phù Cát; đoạn
Km77+500-Km79+750 thuộc địa bàn xã Mỹ Đức/huyện Phù Mỹ; đoạn Km79+750-Km93+500
thuộc địa bàn xã Hoài Mỹ/thị xã Hoài Nhơn.
• Đường giao thông từ
Ngã ba Cà Te đi các làng Kà Nâu, Kà Bưng, Kà Bông xã Canh Liên; đường giao
thông từ làng Canh Giao xã Canh Hiệp đến thôn Đa Lộc xã Xuân Lãnh, huyện Đồng
Xuân, tỉnh Phú Yên.
Bảng
9: Các tuyến đường giao thông nguy cơ bị ngập nước
TT
|
Tuyến
đường/Lý trình
|
Địa
điểm
|
I
|
Tuyến ĐT629 (Bồng
Sơn-An Lão)
|
1
|
Km0+700-Km2+200
|
Bồng Sơn, Ân Mỹ
|
2
|
Km5+900-Km6+700
|
Ân Mỹ, Hoài Ân
|
3
|
Km8+400-Km10+600
|
An Hảo Đông, Hoài
Ân
|
4
|
Km11+800-Km 12+800
|
Ân Hảo Đông, Hoài
Ân
|
5
|
Km14+800-Km17+00
|
Ân Hảo Đông, Hoài
Ân
|
6
|
Km19+340-Km20+800
|
Trà Cong, An Hòa,
An Lão (đoạn này đang thi công, hoàn thành trước mùa mưa 2024).
|
II
|
Tuyến ĐT630 (Hoài
Đức-Kim Sơn)
|
1
|
Km14+500-Km 16+500
|
Ân Tường Tây, Hoài
Ân
|
III
|
Tuyến ĐT633 (Chợ
Gồm -Đề Gi)
|
1
|
Km4+900-Km5+050
|
Cát Tài, Phù Cát
|
2
|
Km6+030-Km7+070
|
Cát Tài, Phù Cát
|
3
|
Km12+900-Km13+00
|
Gia Thạnh, Cát
Minh, Phù Cát
|
IV
|
Tuyến ĐT634 (Hòa
Hội-Hội Sơn)
|
1
|
Km16+440-Km16+500
|
Cát Sơn, Phù Cát
|
V
|
Tuyến ĐT631 (Nhơn
Hưng-Phước Thắng)
|
1
|
Km0+250-Km0+500
|
p. Nhơn Hưng, TX.
An Nhơn
|
2
|
Km13-Km15
|
Phước Thắng, Tuy
Phước
|
VI
|
Tuyến ĐT636 (Gò
Bồi-Bình Nghi)
|
1
|
Km1+550-Km1 +800
|
Phước Hòa, Tuy
Phước
|
2
|
Km2+20-Km2+300
|
Phước Hòa, Tuy
Phước
|
3
|
Km2+360-Km2+815
|
Phước Quang, Tuy
Phước
|
4
|
Km2+840-Km4+400
|
Phước Quang, Tuy
Phước
|
5
|
Km18+320-Km18+450
|
Nhơn Khánh, An Nhơn
|
6
|
Km22+230-Km23+200
|
Nhơn Phúc, An Nhơn
|
7
|
Km23+700- Km23+920
|
Bình Nghi, Tây Sơn
|
8
|
Km24+220- Km25+740
|
Bình Nghi, Tây Sơn
|
VII
|
Tuyến ĐT637 (Vườn
Xoài-Vĩnh Sơn)
|
1
|
Km12+300-Km 13+050
|
TT. Vĩnh Thạnh,
Vĩnh Thạnh
|
VIII
|
Tuyến ĐT638 (Chương
Hòa-Long Vân)
|
1
|
Km6+500-Km7+900
|
Hoài Sơn, Hoài Nhơn
|
2
|
Km10+150-Km10+500
|
Hoài Phú, Hoài Nhơn
|
3
|
Km11+430-Km11+600
|
Hoài Phú, Hoài Nhơn
|
4
|
Km12+180-Km12+200
|
Hoài Phú, Hoài Nhơn
|
5
|
Km14+700-Km14+800
|
Hoài Hảo, Hoài Nhơn
|
6
|
Km36+680-Km37+100
|
Ân Tín, Hoài Ân
|
IX
|
Tuyến ĐT639 (Quy
Nhơn-Tam Quan)
|
1
|
Km33+200-Km33+350
|
Chánh Thiện, Cát
Thành, Phù Cát
|
2
|
Km34+800-Km35+00
|
Chánh Hóa, Cát
Thành, Phù Cát
|
3
|
Km36+850-Km37+150
|
Chánh Lợi, Cát
Khánh, Phù Cát
|
4
|
Km43+500- Km43+600
|
Đúc Phổ 2, Cát
Minh, Phù Cát
|
5
|
Km44+00- Km44+100
|
An Mỹ, Mỹ Cát, Phù
Mỹ
|
6
|
Km45+800- Km45+870
|
An Xuyên 2, Mỹ
Chánh, Phù Mỹ
|
7
|
Km46+600- Km46+630
|
An Xuyên 1, Mỹ
Chánh, Phù Mỳ
|
8
|
Km48+900-Km49+600
|
An Xuyên, Mỹ Chánh,
Phù Mỹ
|
9
|
Km91+500-Km93+00
|
Hoài Mỹ, Hoài Nhơn
|
X
|
Tuyến ĐT640 (Ông
Đô-Cát Tiến)
|
1
|
Km10+360- Km 10+530
|
Mỹ Cang, Phước Sơn,
Tuy Phước
|
2
|
Km11+255-Km11+375
|
Mỹ Cang, Phước Sơn,
Tuy Phước
|
3
|
Km12+450-Km12+630
|
Bình Lâm, Phước
Hòa, Tuy Phước
|
4
|
Km12+690-Km12+785
|
Bình Lâm, Phước
Hòa, Tuy Phước
|
5
|
Km13+100-Km 13+135
|
Bình Lâm, Phước
Hòa, Tuy Phước
|
6
|
Km13+400-Km13+470
|
Bình Lâm, Phước
Hòa, Tuy Phước
|
7
|
Km14+140- Km14+260
|
Tùng Giản, Phước
Hòa, Tuy Phước
|
8
|
Km14+310-Km14+350
|
Tùng Giản, Phước
Hòa, Tuy Phước
|
9
|
Km14+440-Km14+470
|
Lạc Điền, Phước
Thắng, Tuy Phước
|
10
|
Km 14+760 -Km
14+810
|
Lạc Điền, Phước
Thắng, Tuy Phước
|
11
|
Km15+500-Km15+570
|
Phổ Đồng, Phước
Thắng, Tuy Phước
|
12
|
Km15+820- Km15+865
|
Phổ Đồng, Phước
Thắng, Tuy Phước
|
13
|
Km16+620-Km16+700
|
Chánh Hội, Cát
Chánh, Phù Cát
|
14
|
Km16+900- Km14+935
|
Chánh Hội, Cát
Chánh, Phù Cát
|
15
|
Km17+820-Km15+865
|
Chánh Hội, Cát
Chánh, Phù Cát
|
16
|
Km17+865-Km17+945
|
Chánh Hội, Cát
Chánh, Phù Cát
|
17
|
Km18+750-Km 17+830
|
Phương Thái, Cát
Tiến, Phù Cát
|
- Hệ thống hồ thủy
lợi nguy cơ mất an toàn mùa mưa lũ năm 2024:
Hiện có 08 hồ hư
hỏng, xuống cấp chưa bố trí nguồn vốn sửa chữa nâng cấp: Hóc Quăn (Hoài Nhơn),
Lòng Bong (Hoài Ân), Nam Hương (Tây Sơn), Bàu Dài (Tây Sơn), Bàu Sen (Tây Sơn),
Hòa Mỹ (Tây Sơn), Hóc Bông (Tây Sơn), Hóc Sanh (Phù Cát).
Có 12 hồ chứa (hư
hỏng, hạn chế tích nước năm 2023) đang sửa chữa, bảo đảm vượt lũ năm 2024 an
toàn, đủ điều kiện để tích nước phục vụ sản xuất vụ Đông Xuân năm 2024 - 2025:
Cây Điều (Hoài Ân), Hóc Hảo (Hoài Ân), Đồng Quang (Hoài Ân), Đá Bàn (Phù Mỹ),
Giàn Tranh (Phù Mỹ), Nhà Hố (Phù Mỹ), Chánh Hùng (Phù Cát), Cây Thích (Tuy
Phước), Đá Vàng (Tuy Phước), Hải Nam (Tây Sơn), Hóc Thánh (Tây Sơn), Suối Cầu
(Vân Canh).
e) Nguy cơ sạt lở các
mỏ đất, mỏ đá, nguy cơ mất an toàn các mỏ cát trên sông khai thác vào mùa mưa
- Trên địa bàn tỉnh
có 129 giấy phép khai thác khoáng sản còn hiệu lực, hoạt động tập trung là
khoáng sản chính vật liệu xây dựng, trong đó:
+ UBND tỉnh cấp phép
123 giấy phép, gồm: 52 giấy phép đá xây dựng (25 mỏ đá xay nghiền và 27 mỏ đá
làm VLXD thông thường có thu hồi đá khối); 24 giấy phép khai thác cát (02 giấy
phép cát làm khuôn đúc, 02 giấy phép cát tô và 20 giấy phép cát sỏi lòng sông);
05 giấy phép khai thác cát trong quá trình nạo vét khơi thông dòng chảy; 38
giấy phép đất san lấp; 04 giấy phép đất sét.
+ Bộ Tài nguyên và
Môi trường cấp 6 giấy phép, gồm: 03 giấy phép khai thác đá ốp lát, 02 giấy phép
khai thác titan và 01 giấy phép nước khoáng nóng.
- Hằng năm, hoạt động
khai thác cát chỉ được thực hiện trong khoảng thời gian từ ngày 01/01 đến hết
ngày 15/9 hàng năm, hết khoảng thời hạn này, các doanh nghiệp phải nghiêm túc
thực hiện việc tạm ngừng mọi hoạt động khai thác khoáng sản. Khoảng thời gian
từ ngày 16/9 đến ngày 30/9 hằng năm, các doanh nghiệp phải hoàn thành việc
thanh thải dòng chảy, thu dọn đường công vụ trên sông để chuẩn bị cho mùa mưa
lũ, nghiêm cấm lợi dụng để khai thác và vận chuyển cát trái phép.
Đối với các mỏ cát
được UBND tỉnh chấp thuận khai thác mùa mưa, thì các đơn vị khai thác lập
Phương án ứng phó thiên tai tại mỏ trước khi tiến hành khai thác trong mùa mưa,
trong phương án cần thể hiện được các nội dung:
+ Di chuyển máy móc,
thiết bị khai thác mỏ đến nơi an toàn; thu dọn đất, đá thải trên sườn dốc tránh
sạt lở đất, đá trước mùa mưa bão. Sơ tán công nhân viên, người lao động ra khỏi
khu vực có nguy cơ sạt lở đất và các lán trại phục vụ khai thác.
+ Phân công người
quản lý, giám đốc điều hành mỏ thường xuyên kiểm tra công tác an toàn mỏ, xử lý
các tình huống sạt lở đất, đá (nếu có) xảy ra.
+ Khi phát hiện có
nguy cơ mất an toàn, phải dừng ngay hoạt động khai thác, nhanh chống sơ tán
người lao động, di chuyển máy móc, thiết bị khai thác mỏ đến nơi an toàn, báo
cáo bằng văn bản đến các cơ quan chức năng và chính quyền địa phương để ứng phó
các sự cố xảy ra.
+ Thực hiện các biện
pháp bảo vệ môi trường và khắc phục sự cố về môi trường sau mùa mưa bão tại khu
vực mỏ.
- Ngoài ra, có 24 mỏ
vật liệu phục vụ dự án Đường cao tốc Bắc - Nam đi qua địa bàn tỉnh Bình Định
được phép khai thác trong mùa mưa (căn cứ vào tình hình thời tiết).
5.
Xu thế thời tiết từ tháng 9 đến hết năm 2024
a) Xu thế thời tiết
từ tháng 9 đến tháng 11 năm 2024
Theo Bản tin dự báo
thời hạn mùa của Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh Bình Định ngày 15/8/2024, dự báo
xu thế thời tiết từ tháng 9 đến hết năm 2024 như sau:
Hiện tượng ENSO: Hiện tại, hiện tượng
ENSO đang trong trạng thái trung tính. Dự báo, từ tháng 9 - 11/2024 có khả năng
chuyển sang trạng thái La Nina với xác suất 60 - 70%.
Bão, Áp thấp nhiệt đới
(ATNĐ): Từ
tháng 9 - 11/2024, hoạt động của bão/ATNĐ trên khu vực Biển Đông có khả năng
xuất hiện ở mức xấp xỉ đến cao hơn TBNN (TBNN: 6 cơn); trong đó số cơn đổ bộ
vào đất liền có thể cao hơn so với TBNN (TBNN: 3 cơn) và tập trung nhiều ở khu
vực Trung Bộ; trong thời kỳ này khu vực tỉnh Bình Định có khả năng chịu ảnh
hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp khoảng 01 - 02 cơn. Đề phòng những cơn bão có
diễn biến phức tạp cả về quỹ đạo cũng như cường độ.
Nắng nóng: Trong nửa đầu tháng
9/2024 nắng nóng còn xảy ra cục bộ ở khu vực tỉnh Bình Định.
Không khí lạnh: Bắt đầu hoạt động từ
nửa cuối tháng 9/2024 nhưng chưa ảnh hưởng đến khu vực Bình Định, sau có xu
hướng gia tăng tần suất và cường độ, từ nửa cuối tháng 10/2024 sẽ ảnh hưởng đến
khu vực Bình Định.
Mùa mưa tại khu vực
Bình Định có khả năng xuất hiện phù hợp với quy luật mùa mưa hàng năm. Mưa lớn
tập trung chính trong 02 tháng 10 - 11/2024, trong thời kỳ này khu vực Bình
Định khả năng xảy ra khoảng 4 - 5 đợt mưa lớn diện rộng.
Nhiệt độ: Tháng 9 - 10/2024,
nhiệt độ trung bình trên phạm vi cả tỉnh phổ biến cao hơn khoảng 0,5 - 1,0ºC;
tháng 11/2024 phổ biến ở mức xấp xỉ so với TBNN cùng thời kỳ (nhiệt độ TBNN:
Tháng 9 từ 27,3 - 28,8ºC; tháng 10 từ 26,0 - 27,1ºC; tháng 11 từ
24,8 - 25,6°C)
Tình hình mưa: Từ tháng 9 - 11/2024
tổng lượng mưa khu vực tỉnh Bình Định phổ biến cao hơn từ 10 - 30% so với TBNN;
tháng 12 phổ biến từ 180- 280mm, vùng núi phía bắc tỉnh 400mm; (lượng mưa
TBNN: Tháng 9 phổ biến từ 220 - 320mm, tháng 10 phổ biến từ 435 - 707mm, tháng 11
phổ biến từ 450 - 775mm, tháng 12 phổ biến từ 145 - 385mm).
Thủy văn: Nửa đầu tháng 9 mực
nước trên các sông nhìn chung ít biến đổi đến dao động nhỏ; nửa cuối tháng 9
đến cuối tháng 11 mực nước các sông dao động và khả năng xuất hiện 3 đến 5
trận lũ; đỉnh lũ cao nhất ở mức báo động 2 - 3, có nơi trên báo động 3, nguy
cơ cao xảy ra hiện tượng lũ quét, sạt lở đất vùng núi; ngập úng cục bộ vùng
trũng thấp. Tháng 12 mực nước các sông trong tỉnh dao động và khả năng còn xuất
hiện lũ nhỏ.
Hải văn: Từ tháng 9 đến tháng
11 vùng biển Bình Định có 06 đợt triều cường (trong đó có 01 đợt triều cường
cao xuất hiện vào giữa tháng 11). Mực nước đỉnh triều cao nhất tại Quy Nhơn ở
mức 2,6 - 2,7m.
PHẦN III
CÔNG TÁC CHUẨN BỊ BỐN TẠI CHỖ TRONG ỨNG PHÓ
THIÊN TAI
I.
CHỈ HUY ĐIỀU HÀNH
Luật Phòng Thủ dân
sự có hiệu lực từ ngày 01/7/2024; Điều 34 Luật Phòng Thủ dân sự quy định:
- Tổ chức lại Ban chỉ
đạo Phòng thủ dân sự quốc gia, Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai
và Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn thành Ban Chỉ
đạo Phòng thủ dân sự quốc gia;
- Ban chỉ huy phòng
thủ dân sự địa phương được thành lập ở cấp xã, cấp huyện và cấp tỉnh.
- Chính phủ quy định
cụ thể việc thành lập, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Ban
Chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia, Ban chỉ huy phòng thủ dân sự các địa phương.
Chính phủ ban hành
Nghị quyết số 102/NQ-CP ngày 29/6/2024 về bảo đảm công tác chỉ đạo, điều hành
phòng, chống thiên tai trong thời gian kiện toàn cơ quan chỉ đạo, chỉ huy phòng
thủ dân sự các cấp.
Chủ tịch UBND tỉnh có
Văn bản số 5627/UBND-KT ngày 24/7/2024 về việc triển khai Nghị quyết số
102/NQ-CP ngày 29/6/2024 về bảo đảm công tác chỉ đạo, điều hành phòng, chống
thiên tai trong thời gian kiện toàn cơ quan chỉ đạo, chỉ huy phòng thủ dân sự
các cấp yêu cầu các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan:
- Tiếp tục sử dụng tổ
chức bộ máy, phương tiện, trang thiết bị hiện có để tổ chức theo dõi, giám sát,
tham mưu, chỉ đạo triển khai công tác phòng, chống thiên tai, trên địa bàn tỉnh
theo đúng quy định của pháp luật về phòng, chống thiên tai cho đến khi Ban Chỉ
huy Phòng thủ dân sự các cấp được kiện toàn theo quy định của Luật Phòng thủ
dân sự và đi vào hoạt động nhằm bảo đảm công tác phòng, chống thiên tai được
vận hành thông suốt liên tục, kịp thời, hiệu quả, không xảy ra việc gián đoạn
trong công tác theo dõi, giám sát, tham mưu, chỉ đạo điều hành phòng, chống
thiên tai trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục triển khai
thực hiện công tác phòng chống thiên tai theo chức năng, nhiệm vụ được giao; tổ
chức thực hiện nghiêm túc, hiệu quả các văn bản chỉ đạo của cơ quan thẩm quyền
về công tác phòng, chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn tỉnh.
1.
Xác định cấp độ rủi ro thiên tai
Quyết định số
18/2021/QĐ-TTg ngày 22/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ Quy định về dự báo, cảnh
báo, truyền tin thiên tai và cấp độ rủi ro thiên tai, quy định như sau:
- Rủi ro thiên tai
được phân cấp căn cứ vào cường độ, phạm vi ảnh hưởng, khu vực chịu tác động
trực tiếp và khả năng gây thiệt hại của thiên tai.
- Cấp độ rủi ro thiên
tai được xác định cho từng loại thiên tai và công bố cùng nội dung bản tin dự
báo, cảnh báo về thiên tai.
- Cấp độ rủi ro của
mỗi loại thiên tai được phân tối đa thành 5 cấp và được gắn với một màu đặc
trưng trên các loại bản đồ, theo mức độ tăng dần của rủi ro thiên tai: cấp 1
màu xanh dương nhạt là rủi ro thấp; cấp 2 màu vàng nhạt là rủi ro trung bình;
cấp 3 màu da cam là rủi ro lớn; cấp 4 màu đỏ là rủi ro rất lớn; cấp 5 màu tím
là rủi ro ở mức thảm họa (Xem thêm Phụ lục 1).
- Cấp độ rủi ro của
hai hay nhiều thiên tai xảy ra đồng thời hoặc liên tiếp, có thể điều chỉnh tăng
lên 1 cấp dựa trên tác động của thiên tai; trong trường hợp có nguy cơ xảy ra
thiệt hại nghiêm trọng về người và tài sản, cấp độ rủi ro có thể được xem xét
tăng lên hai cấp, cao nhất là cấp 5.
2.
Về Chỉ huy ứng phó các cấp độ rủi ro thiên tai
Phân công, phân cấp
trách nhiệm và phối hợp trong ứng phó rủi ro thiên tai được quy định chi tiết
tại Điều 7 Nghị định 66/2021/NĐ-CP ngày 06/7/2021 của Chính phủ, tóm lược như
sau:
a) Chỉ huy ứng phó
rủi ro thiên tai cấp độ 1
- Chủ tịch UBND cấp
xã có trách nhiệm trực tiếp chỉ huy, huy động nguồn lực tại chỗ để ứng phó khi
có thiên tai xảy ra.
- Chủ tịch UBND cấp
huyện có trách nhiệm trực tiếp chỉ huy, huy động nguồn lực theo thẩm quyền để
ứng phó thiên tai trong trường hợp thiên tai cấp độ 1 xảy ra trong phạm vi từ 2
xã trở lên hoặc khi nhận được yêu cầu trợ giúp của Chủ tịch UBND cấp xã.
b) Chỉ huy ứng phó
rủi ro thiên tai cấp độ 2
- Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh chỉ huy các địa phương, cơ quan, đơn vị trên địa bàn triển
khai ứng phó thiên tai; huy động nguồn lực theo thẩm quyền để ứng phó kịp thời,
phù hợp với diễn biến thiên tai tại địa phương.
- Chủ tịch UBND cấp
huyện, cấp xã thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều 7 Nghị định số
66/2021/NĐ-CP ; tuân thủ sự chỉ huy của cơ quan cấp trên; hướng dẫn và tổ chức
sơ tán người đến nơi an toàn; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định tổ
chức cưỡng chế sơ tán trường hợp tổ chức, cá nhân không tự giác chấp hành chỉ
đạo, chỉ huy, hướng dẫn sơ tán phòng, tránh thiên tai vì mục đích an toàn cho
người.
- Trong trường hợp
vượt quá khả năng ứng phó của cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo
cáo, đề nghị Ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia hỗ trợ.
c) Chỉ huy ứng phó
rủi ro thiên tai cấp độ 3, cấp độ 4
- Ban Chỉ đạo Phòng
thủ dân sự quốc gia; Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo.
- Chủ tịch UBND cấp
tỉnh chịu trách nhiệm huy động nguồn lực theo thẩm quyền, chỉ huy triển khai
các biện pháp ứng phó thiên tai trên địa bàn.
- Chủ tịch UBND cấp
huyện, cấp xã thực hiện các nhiệm vụ nêu trên phù hợp với tình huống cụ thể tại
địa phương; tuân thủ sự chỉ đạo, chỉ huy của cơ quan cấp trên.
d) Ứng phó rủi ro
thiên tai cấp độ 5
Được Chủ tịch nước
ban bố tình trạng khẩn cấp về thiên tai; việc phân công, phân cấp trách nhiệm
và phối hợp trong ứng phó tình trạng khẩn cấp về thiên tai theo quy định của
pháp luật về tình trạng khẩn cấp.
Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định công bố tình huống khẩn cấp về thiên tai xảy ra trên địa
bàn cấp tỉnh thuộc phạm vi quản lý: Quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định số
66/2021/NĐ-CP ngày 06/7/2021 của Chính phủ.
Ban Chỉ huy Phòng thủ
dân sự tỉnh (trước ngày 01/7/2024 là Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai - Tìm
kiếm cứu nạn và Phòng thủ dân sự tỉnh) chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành,
đơn vị liên quan và UBND cấp huyện, cấp xã tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh ban hành Quyết định công bố tình huống khẩn cấp về thiên tai. Phân
công trách nhiệm các cơ quan, đơn vị ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai trên
địa bàn bị ảnh hưởng.
3.
Về thông tin liên lạc
a) Cơ quan Thường
trực của Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự tỉnh: Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
+ Đia chỉ: Số 37 Ngô
Mây, thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định.
+ Điện thoại:
0256.3846.228; Số fax: 0256.3846.228.
b) Văn phòng Thường
trực về Phòng, chống thiên tai tỉnh: Chi cục Thủy lợi trực thuộc Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn: UBND tỉnh giao Chi cục Thủy lợi tiếp tục thực
hiện nhiệm vụ của Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy về phòng, chống thiên tai
kể từ sau ngày 01/7/2024 cho đến khi hoàn thành việc tổ chức thành lập mới của
Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự tỉnh Bình Định[3].
+ Điện thoại:
0256.3646.919 hoặc 0256.3646.855.
+ Số fax:
0256.3647.229 hoặc 0256.3535.239.
+ Email:
trucbanpclb@gmail.com; Zalo: 0973.777.696.
+ Website:
https://pcttbinhdinh.gov.vn/
c) Số điện thoại các
thành viên chủ chốt Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự tỉnh: Các thành viên chủ
chốt dựa trên cơ sở Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai - Tìm kiếm cứu nạn và
Phòng thủ dân sự tỉnh năm 2023, trong khi chờ đợi hướng dẫn của Trung ương về
thành lập Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự các cấp.
Bảng
10: Danh bạ điện thoại thành viên chủ chốt của Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự
tỉnh năm 2024
TT
|
Họ
và tên
|
Chức
vụ -
Đơn vị công tác
|
Chức
vụ Ban
Chỉ huy
|
Điện
thoại
|
1
|
Ông Phạm Anh Tuấn
|
Chủ tịch UBND tỉnh
|
Trưởng ban
|
0903416707
|
2
|
Ông Nguyễn Tuấn
Thanh
|
Phó Chủ tịch Thường
trực UBND tỉnh
|
Phó trưởng ban Thường
trực
|
0983477027
|
3
|
Ông Đỗ Xuân Hùng
|
Chỉ huy trưởng Bộ
chỉ huy Quân sự tỉnh
|
Phó trưởng ban
|
0982115925
|
4
|
Ông Trần Văn Phúc
|
Giám đốc Sở Nông
nghiệp và PTNT
|
Phó trưởng ban
|
0913434444
|
5
|
Ông Võ Đức Nguyện
|
Giám đốc Công an
tỉnh
|
Phó trưởng ban
|
0913400234
|
6
|
Ông Nguyễn Văn Lĩnh
|
Chỉ huy trưởng Bộ
đội Biên phòng tỉnh
|
Ủy viên Thường trực
|
0935476325
|
7
|
Ông Hồ Đắc Chương
|
Phó Giám đốc Sở Nông
nghiệp và PTNT
|
Ủy viên Thường trực
|
0914022369
|
8
|
Ông Lê Hồng Thái
|
Phó Giám đốc Công
an tỉnh
|
Ủy viên Thường trực
|
0329239999
|
9
|
Ông Lê Xuân Sơn
|
Chi cục trưởng Chi
cục Thủy lợi
|
Chánh VPTT về PCTT
tỉnh
|
0914035127
|
II.
LỰC LƯỢNG ỨNG PHÓ THIÊN TAI
Hằng năm, Bộ Chỉ huy
Quân sự tỉnh lập Kế hoạch Hiệp đồng ứng phó sự cố, thiên tai - tìm kiếm cứu
nạn với các đơn vị của Bộ, Quân khu đóng quân trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Trong Kế hoạch nêu cụ thể về các tình huống thiên tai và phân công trách nhiệm
về địa bàn ứng phó xử lý của từng đơn vị cụ thể. Các lực lượng trong kế hoạch
hiệp đồng gồm: Các lực lượng của Bộ Quốc phòng, Quân khu, Bộ Chỉ huy Quân sự
tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh.
- Lực lượng ứng phó
thiên tai cấp tỉnh bao gồm: Lực lượng của Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh có 205 người,
Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh có 115 người, Công an tỉnh có 200 người. Bộ
Chỉ huy Quân sự tỉnh thành lập Đội Phòng chống thiên tai - Tìm kiếm cứu nạn
kiêm nhiệm và 01 đội Xung kích PCTT - TKCN cơ quan Bộ Chỉ huy với 89 người.
- Lực lượng ứng phó
thiên tai cấp huyện bao gồm: Lực lượng của Ban Chỉ huy Quân sự và Công an của
11 huyện, thị xã, thành phố.
Bảng
11: Lực lượng ứng phó thiên tai tại cấp huyện (đơn vị: Người)
TT
|
Địa
phương
|
Tổng
|
Quân đội
|
Bộ
đội Biên phòng
|
Công
an
|
Lực
lượng xung kích của cấp huyện
|
Lực
lượng Hiệp đồng
|
Doanh
nghiệp huy động
|
1
|
Tp. Quy Nhơn
|
1.857
|
111
|
18
|
75
|
138
|
308
|
1.207
|
2
|
Tx. An Nhơn
|
914
|
30
|
-
|
196
|
15
|
599
|
74
|
3
|
Tx. Hoài Nhơn
|
435
|
35
|
40
|
169
|
24
|
-
|
167
|
4
|
H. An Lão
|
199
|
20
|
-
|
97
|
20
|
40
|
22
|
5
|
H. Hoài Ân
|
491
|
44
|
-
|
223
|
40
|
147
|
37
|
6
|
H. Phù Mỹ
|
665
|
66
|
38
|
178
|
60
|
100
|
223
|
7
|
H. Phù Cát
|
295
|
32
|
35
|
110
|
30
|
-
|
88
|
8
|
H. Tuy Phước
|
342
|
22
|
2
|
99
|
201
|
-
|
18
|
9
|
H. Vân Canh
|
197
|
20
|
-
|
69
|
30
|
69
|
9
|
10
|
H. Tây Sơn
|
146
|
36
|
-
|
81
|
20
|
-
|
9
|
11
|
H. Vĩnh Thạnh
|
152
|
32
|
-
|
74
|
35
|
-
|
11
|
|
Tổng
cộng
|
5.693
|
448
|
133
|
1.371
|
613
|
1.263
|
1.865
|
(Nguồn: Phần mềm Quản
lý thiên tai tỉnh Bình Định, cập nhật đến ngày 10/8/2024)
- Lực lượng ứng phó
thiên tai cấp xã bao gồm: Đội xung kích Phòng chống thiên tai cấp xã (15.509
người); Lực lượng quản lý đê nhân dân cấp xã cho các xã có đê 112 người (Quy
Nhơn 10, An Nhơn 15, Hoài Nhơn 08, An Lão 06, Hoài Ân 08, Phù Mỹ 13, Phù Cát
11, Tuy Phước 17, Vân Canh 05, Tây Sơn 14, Vĩnh Thạnh 05). Lực lượng tại chỗ
đáp ứng được hỗ trợ sơ tán dân trước khi bão, lũ xảy ra.
Bảng
12: Lực lượng Đội xung kích PCTT cấp xã (đơn vị: Người)
TT
|
Địa
phương
|
Tổng
|
Đội
xung kích PCTT cấp xã
|
Dân
quân tự vệ
|
Công
an xã (số bình quân)
|
Y
tế
|
Đoàn
thanh niên
|
Hội
phụ nữ
|
Hội
nông dân,
hội cựu chiến binh
|
Hội
chữ thập đỏ
|
Công
chức, viên
chức, NLĐ UBND xã
|
Cán
bộ, lãnh đạo các thôn/khu phố
|
1
|
Tp. Quy Nhơn
|
1.548
|
638
|
42
|
57
|
124
|
83
|
107
|
32
|
254
|
211
|
2
|
Tx. An Nhơn
|
1.068
|
466
|
30
|
45
|
134
|
62
|
87
|
14
|
115
|
115
|
3
|
Tx. Hoài Nhơn
|
3.312
|
868
|
34
|
93
|
451
|
388
|
394
|
96
|
430
|
558
|
4
|
H. An Lão
|
747
|
256
|
20
|
45
|
120
|
48
|
53
|
21
|
84
|
100
|
5
|
H. Hoài Ân
|
1.584
|
523
|
30
|
81
|
144
|
110
|
201
|
53
|
258
|
184
|
6
|
H. Phù Mỹ
|
1.737
|
551
|
38
|
91
|
298
|
142
|
180
|
23
|
187
|
227
|
7
|
H. Phù Cát
|
1.576
|
672
|
36
|
63
|
172
|
117
|
132
|
32
|
187
|
165
|
8
|
H. Tuy Phước
|
1.013
|
331
|
26
|
44
|
173
|
30
|
47
|
13
|
86
|
263
|
9
|
H. Vân Canh
|
763
|
210
|
14
|
41
|
180
|
56
|
105
|
7
|
64
|
86
|
10
|
H. Tây Sơn
|
1.265
|
468
|
30
|
48
|
126
|
66
|
87
|
16
|
125
|
299
|
11
|
H. Vĩnh Thạnh
|
896
|
352
|
18
|
29
|
124
|
83
|
56
|
22
|
123
|
89
|
|
Tổng
cộng
|
15.509
|
5.335
|
318
|
637
|
2.046
|
1.185
|
1.449
|
329
|
1.913
|
2.297
|
(Nguồn:
Phần mềm Quản lý thiên tai tỉnh Bình Định, cập nhật đến ngày 10/8/2024)
(Chi
tiết Phụ lục 7)
III.
PHƯƠNG TIỆN - VẬT TƯ - TRANG THIẾT BỊ
1. Phương tiện, trang
thiết bị PCTT và TKCN hiện có
- 1.055 xe ô tô chở
người dưới 16 chỗ, 140 xe ô tô chở người dưới 40 chỗ, 956 ô tô vận tải, 147 ô
tô bán tải, 26 xe chỉ huy PCLB, 76 hệ thống truyền hình, hội nghị, 10 tàu các
loại, 1 xuồng ST-1200, 8 xuồng ST-750, 14 xuồng ST-660, 8 xuồng ST-450, 672
xuồng nhôm, 50 ca nô các loại, 474 thuyền nhôm.
- 17.486 phao áo cứu
sinh, 15.096 phao tròn cứu sinh, 212 phao bè, 4 thiết bị bắn dây mồi, 29 súng
bắn đạn tín hiệu, 1.572 đạn tín hiệu các loại, 300 viên pháo hiệu dù báo bão,
381 máy bơm nước, 39 máy cắt thực bì chữa cháy, 76 máy thổi gió chữa cháy, 62
nhà bạt cứu sinh nhẹ, 121 nhà bạt 16,5m2, 92 nhà bạt 24,75m2,
52 nhà bạt 60m2, 152 máy phát điện, 614.846 bao cát.
Các sở, ngành, đơn
vị, UBND các cấp tự kiểm tra phương tiện, trang thiết bị được giao quyền quản
lý, sử dụng để sẵn sàng phục vụ ứng phó thiên tai, trọng tâm thực hiện một số
nội dung sau:
+ Rà soát, lập danh
sách cụ thể khu vực cần bảo vệ, số lượng vật tư, trang thiết bị, phương tiện,
nhiên liệu, nhân lực. Các khu vực có nguy cơ sạt lở đất chia cắt cần có phương
án bố trí cụ thể, bảo đảm công tác khắc phục nhanh hậu quả do mưa lũ gây ra.
+ Tổ chức kiểm tra,
vận hành chạy thử, duy tu, bảo dưỡng bảo đảm sẵn sàng hoạt động khi có yêu
cầu.
+ Bố trí phương tiện,
thiết bị ứng trực đến địa bàn xung yếu được phân công trước khi bão đổ bộ hoặc
có lũ trên mức báo động 3.
+ Tổ chức chỉ huy, bố
trí nhân sự bảo đảm vận hành trang thiết bị, máy móc ở nơi tập kết và hiện
trường ứng phó thiên tai, tìm kiếm cứu nạn.
+ Tổ chức tập kết,
bảo quản vật tư, vật liệu phục vụ ứng phó các tình huống, thường xuyên theo
dõi, kiểm tra chất lượng, số lượng bảo đảm yêu cầu cần thiết.
(Chi tiết theo Phụ
lục 4).
1. Về vật tư PCTT và
TKCN
a) Vật tư
Các địa phương dự trữ
5.823 m3
đá hộc,
3.078 m3
đá dăm,
sỏi, 15.719 m3
cát, 14.041
m3
đất, 570
rọ thép, 4.649 m2 vải
bạt, 11.991 m2
tôn lợp
và 5.929 m dây giăng.
Bảng
13: Vật tư PCTT - TKCN hiện có
TT
|
Địa
phương (bao gồm cấp huyện và cấp xã)
|
Đá
hộc (m3)
|
Đá
dăm, sỏi
(m3)
|
Cát (m3)
|
Đất (m3)
|
Rọ
thép (cái)
|
Vải
bạt (m2)
|
Tôn
lợp (m2)
|
Dây
Giăng (m)
|
1
|
Quy Nhơn
|
10
|
-
|
91
|
-
|
-
|
203
|
10
|
105
|
2
|
An Nhơn
|
41
|
205
|
1.545
|
805
|
70
|
1.400
|
200
|
1.200
|
3
|
Hoài Nhơn
|
295
|
1.110
|
1.233
|
103
|
20
|
300
|
1.730
|
1.310
|
4
|
An Lão
|
7
|
-
|
213
|
10
|
-
|
-
|
-
|
50
|
5
|
Hoài Ân
|
8
|
89
|
84
|
20
|
-
|
200
|
-
|
190
|
6
|
Phù Mỹ
|
33
|
221
|
221
|
818
|
20
|
1.903
|
21
|
651
|
7
|
Phù Cát
|
2.325
|
275
|
2.815
|
2.910
|
340
|
590
|
10.200
|
604
|
8
|
Tuy Phước
|
-
|
1.050
|
1.152
|
70
|
20
|
50
|
30
|
160
|
9
|
Vân Canh
|
19
|
18
|
19
|
124
|
-
|
-
|
-
|
1.100
|
10
|
Tây Sơn
|
50
|
-
|
44
|
1
|
50
|
3
|
-
|
-
|
11
|
Vĩnh Thạnh
|
-
|
110
|
170
|
100
|
50
|
-
|
-
|
-
|
|
Tổng
|
2.788
|
3.078
|
7.587
|
4.961
|
570
|
4.649
|
12.191
|
5.370
|
(Nguồn: Phần mềm Quản
lý thiên tai tỉnh Bình Định, cập nhật đến ngày 10/8/2024)
b) Về thuốc, hóa chất
phòng bệnh
Số lượng tồn kho về
cơ số thuốc, hóa chất phòng, chống dịch, phòng chống lụt bão đến 01/7/2023: 121
cơ số thuốc PCLB, 5.234 kg Cloramin B bột, 236.400 viên Aquatab 67mg, 1.057 lít
hóa chất diệt bọ gậy; 578 lít hóa chất diệt muỗi, 104 máy phun hóa chất.
(Chi tiết theo Phụ
lục 5)
IV.
DỰ TRỮ LƯƠNG THỰC THỰC PHẨM
- Cấp tỉnh
Bố trí kinh phí từ
nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành. Phương án
dự trữ lương thực, thực phẩm, nhu yếu phẩm ở cấp tỉnh do Sở Công Thương ban
hành. Sở Công Thương thường xuyên phối hợp với các đơn vị, địa phương, doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh nắm bắt tình hình, khả năng dự trữ và cung ứng các mặt
hàng tiêu dùng thiết yếu phòng chống thiên tai, bão lũ … để kịp thời huy động,
cung cấp cho nhân dân khi được UBND tỉnh Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự tỉnh giao
nhiệm vụ.
Theo báo cáo số
98/BC-SCT ngày 13/5/2024 của Sở Công thương: (i) Về hàng hóa phục vụ
phòng chống lụt, bão vùng đồng bằng, các mặt hàng mì ăn liền, gạo, nước
uống đóng chai chủ yếu được dự trữ tại các đơn vị có khả năng cung ứng lớn như
Công ty TNHH MTV Sài Gòn Co.op Bình Định, Chi nhánh Liên Hiệp HTX Thương mại
thành phố Hồ Chí Minh - Co.opmart An Nhơn, Công ty TNHH TM Sản xuất Xuất nhập
khẩu Anh Nhật, Công ty Cổ phần Nước Khoáng Quy Nhơn và một số nhà phân phối
khác. (ii) Về hàng hóa thiết yếu phục vụ phòng, chống lụt bão vùng miền
núi, với phương châm “bốn tại chỗ” và “ba sẵn sàng”, UBND các huyện
miền núi An Lão, Vĩnh Thạnh, Vân Canh chủ động có kế hoạch và phương án ứng phó
trong trường hợp thiên tai bão lũ xảy ra; chỉ đạo các doanh nghiệp, Ban Quản lý
dự án đầu tư và xây dựng của huyện được giao nhiệm vụ cung ứng hàng hóa phục vụ
đồng bào miền núi chuẩn bị hàng hóa gồm các mặt hàng tiêu dùng thiết yếu như
gạo, mì ăn liền các loại, thực phẩm khô, dầu ăn, nước mắm, … sẵn sàng tổ chức
đưa hàng hóa đến các địa phương có nguy cơ bị cô lập khi có thiên tai, bão lũ
xảy ra, nhất là ở những khu vực vùng sâu, vùng xa, vùng thường xuyên bị ảnh
hưởng thiên tai, bão lũ, đồng thời có trách nhiệm tiếp nhận, phân bổ kịp thời
các mặt hàng thiết yếu đến các vùng bị lụt, bão.
Bảng
14: Khả năng dự trữ cung ứng cho thị trường trong 30 ngày
TT
|
Doanh
nghiệp
|
Mặt
hàng lương thực, thực phẩm
|
Mì
ăn liền (gói)
|
Lương
khô (thùng)
|
Gạo (tấn)
|
Nước
uống
đóng chai (lít/chai)
|
1
|
Công ty TNHH MTV
Sài Gòn Co.op Bình Định
|
400.000
|
15
|
150
|
105.000
|
2
|
CN nhánh Liên hiệp
HTX Thương mại thành phố Hồ Chí Minh - Co.opmart An Nhơn
|
55.000
|
-
|
15
|
-
|
3
|
CN Cty CP Espace Business
Huế tại Bình Định
|
48.000
|
300
|
1.500
|
3.000
|
4
|
CN Bình Định - Cty
CP DV TM TH Vincommerce
|
10.000
|
4
|
-
|
3.250
|
5
|
Công ty TNHH TM SX XNK
Anh Nhật
|
250.000
|
-
|
-
|
-
|
6
|
CN Cty TNHH MM Mega
Market (VN) tại tỉnh Bình Định
|
130.000
|
-
|
200
|
30.000
|
7
|
Công ty TNHH Thiên
Phúc
|
200.000
|
|
|
|
|
Công ty CP nước
khoáng Quy Nhơn
|
|
|
|
82.000
|
|
Cty TNHH Bùi Minh
Long
|
|
|
800
|
|
|
Tổng
cộng
|
1.093.000
|
319
|
2.665
|
223.250
|
(Nguồn: Báo cáo số
98/BC-SCT ngày 13/5/2024 của Sở Công thương)
- Cấp huyện: Tổ chức dự trữ lương
thực, nước uống bảo đảm cứu trợ trong các tình huống (các hình thức dự trữ
có thể thực hiện như: dự trữ tại kho, hợp đồng cung ứng chủ động với các cơ sở
sản xuất - kinh doanh, lưu ý dự trữ ở những địa bàn thường xuyên bị chia cắt,
cô lập ...), có phương án phân phối trước lương thực, hàng hóa đến các địa
phương có nguy cơ bị cô lập khi lũ lụt, bão nhất là vùng miền núi, vùng sâu,
vùng xa, khu vực có nguy cơ chia cắt giao thông do sạt lở đất.
- Cấp xã: Tổ chức dự trữ hoặc
hợp đồng cung ứng chủ động với các cơ sở sản xuất - kinh doanh, vận động nhân
dân tự dự trữ trong gia đình lượng lương thực bảo đảm sử dụng trong 05
ngày (tối thiểu 03 ngày).
Các mặt hàng dự trữ,
cung ứng thiết yếu như: Gạo, mì tôm gói, bánh mì, bánh ngọt các loại, nước uống
đóng chai.
Bảng
15: Số lượng lương thực, thực phẩm dự trữ tại các địa phương
TT
|
Địa
phương (bao gồm cấp huyện và cấp xã)
|
Lương
thực thực phẩm
|
Nước
uống đóng chai
|
Khẩu
phần ăn
|
Khẩu
phần nước uống
|
Lương khô
|
Mì
tôm
|
Gạo
|
Thực
phẩm
|
Đồ
hộp
|
Gói
|
Gói
|
Ký
|
Ký
|
Hộp
|
Chai
|
Phần
|
Phần
|
1
|
Tp. Quy Nhơn
|
7.175
|
64.272
|
55.040
|
6.503
|
7.750
|
28.670
|
86.735
|
14.335
|
2
|
Tx. An Nhơn
|
957
|
24.510
|
4.063
|
2.331
|
536
|
7.438
|
14.889
|
3.719
|
3
|
Tx. Hoài Nhơn
|
77.241
|
232.123
|
66.011
|
21.800
|
123.835
|
260.007
|
219.329
|
130.003
|
4
|
H. An Lão
|
1.609
|
30.810
|
20.740
|
7.395
|
1.430
|
39.800
|
39.141
|
19.900
|
5
|
H. Hoài Ân
|
2.000
|
41.004
|
19.200
|
50
|
1.100
|
35.350
|
33.610
|
17.675
|
6
|
H. Phù Mỹ
|
6.850
|
43.923
|
86.430
|
8.575
|
10.658
|
47.248
|
114.336
|
23.624
|
7
|
H. Phù Cát
|
1.612
|
25.301
|
42.950
|
20
|
-
|
23.300
|
51.666
|
11.650
|
8
|
H. Tuy Phước
|
12.660
|
114.606
|
177.874
|
61.612
|
10.122
|
194.450
|
283.160
|
97.225
|
9
|
H. Vân Canh
|
700
|
36.130
|
31.220
|
600
|
300
|
60.615
|
44.076
|
30.307
|
10
|
H. Tây Sơn
|
15.309
|
30.183
|
11.671
|
605
|
1.000
|
23.292
|
25.215
|
11.646
|
11
|
H. Vĩnh Thạnh
|
1.257
|
25.640
|
3.430
|
1.150
|
869
|
5.408
|
13.622
|
2.704
|
|
Tổng cộng
|
127.370
|
668.502
|
518.629
|
110.641
|
157.600
|
725.578
|
925.779
|
362.788
|
(Nguồn:
Phần mềm Quản lý thiên tai tỉnh Bình Định, cập nhật đến ngày 10/8/2024)
(Chi
tiết xem Phụ lục 6)
PHẦN IV. KỊCH BẢN ỨNG PHÓ THIÊN TAI
- Kịch bản ứng phó
với bão cấp độ rủi ro cấp 3.1 (KB bão 3.1);
- Kịch bản ứng phó
với bão cấp độ rủi ro cấp 3.2 (KB bão 3.2);
- Kịch bản ứng phó
với bão cấp độ rủi ro cấp 4 (KB bão 4);
- Kịch bản ứng phó
với bão cấp độ rủi ro cấp 5 (KB bão 5);
- Kịch bản ứng phó
với lũ cấp độ rủi ro cấp 2 (KB lũ 2);
- Kịch bản ứng phó
với lũ cấp độ rủi ro cấp 3.1 (KB lũ 3.1);
- Kịch bản ứng phó
với lũ cấp độ rủi ro cấp 3.2 (KB lũ 3.2);
- Ứng phó với lũ
quét, sạt lở đất;
- Phòng cháy, chữa
cháy rừng;
Trong đó các kịch bản
ứng phó với bão, lũ đã được số hóa, điều hành ứng phó trực tuyến trên phần mềm
Quản lý thiên tai tỉnh Bình Định tại địa chỉ http://thientai.binhdinh.gov.vn
I.
PHƯƠNG PHÁP XÂY DỰNG CÁC KỊCH BẢN ỨNG PHÓ VỚI BÃO, LŨ
Xây dựng 04 kịch bản
ứng phó với bão, 03 kịch bản ứng phó với lũ, với nền dữ liệu điều tra khảo sát
(đến ngày 10/8/2024 trên phần mềm Quản lý thiên tai tỉnh Bình Định tại địa chỉ http://thientai.binhdinh.gov.vn)
402.460 hộ gia đình/1.478.043 người hiện có tại hộ gia đình, công tác chuẩn bị
theo phương châm 04 tại chỗ trong công tác phòng chống thiên tai (về lực lượng
ứng phó thiên tai, phương tiện - vật tư - trang thiết bị, lương thực - thực
phẩm, địa điểm sơ tán tập trung) của UBND cấp xã, UBND cấp huyện và số liệu
của các sở, ngành trên địa bàn tỉnh.
1.
Kịch bản ứng phó với bão:
Có 04 kịch bản ứng
phó với bão gồm:
- Cấp độ rủi ro cấp
3:
+ Cấp độ rủi ro cấp
3.1: Cấp gió bão từ cấp 8 - 9, tương ứng bão thường.
+ Cấp độ rủi ro cấp
3.2: Cấp gió bão từ cấp 10 - 11, tương ứng với bão mạnh.
- Cấp độ rủi ro cấp 4
trở lên: Cấp gió bão từ cấp 12 - 13, tương ứng với bão rất mạnh.
- Cấp độ rủi ro cấp
5: Cấp gió bão từ cấp 14 trở lên, tương ứng với siêu bão.
2.
Kịch bản ứng phó với lũ
Có 03 kịch bản ứng
phó với lũ lụt gồm:
- Cấp độ rủi ro cấp
2: Mực nước lũ các trạm thủy văn trên sông từ báo động lũ cấp 3 (BĐ3) đến dưới
báo động lũ cấp 3 + 1 mét (BĐ3 + 1m).
- Cấp độ rủi ro cấp
3:
+ Cấp độ rủi ro cấp
3.1: Mực nước lũ các trạm thủy văn trên sông từ báo động lũ cấp 3 + 1 mét (BĐ3
+ 1m) đến lũ lịch sử.
+ Cấp độ rủi ro cấp
3.2: Mực nước lũ các trạm thủy văn trên sông trên lũ lịch sử.
3.
Phương pháp xây dựng kịch bản ứng phó với bão, lũ
a) Ứng phó với bão
- Các loại nhà phải
sơ tán theo các cấp bão:
+ Cấp độ rủi ro cấp
3.1 (gió cấp 8, 9): Nhà đơn sơ
+ Cấp độ rủi ro cấp
3.2 (gió cấp 10, 11): Nhà đơn sơ, nhà thiếu kiên cố.
+ Cấp độ rủi ro cấp 4
(gió cấp 12, 13): Nhà đơn sơ, nhà thiếu kiên cố, nhà bán kiên cố.
+ Cấp độ rủi ro cấp 5
(gió lớn hơn cấp 14): Nhà đơn sơ, nhà thiếu kiên cố, nhà bán kiên cố, nhà kiên
cố.
- Hình thức sơ tán:
UBND cấp xã lựa chọn hình thức sơ tán (tập trung hoặc xen ghép) phù hợp với
đặc điểm, tình hình của địa phương.
b) Ứng phó với lũ
- Các loại nhà phải
sơ tán theo các cấp ngập lụt:
+ Cấp độ rủi ro cấp
2: Nhà 1 tầng + đã ngập từ 2 mét trở lên.
+ Cấp độ rủi ro cấp
3.1: Nhà 1 tầng + đã ngập từ 1 mét trở lên.
+ Cấp độ rủi ro cấp
3.2: Nhà 1 tầng + đã từng bị ngập.
- Hình thức sơ tán:
UBND cấp xã lựa chọn hình thức sơ tán (tập trung hoặc xen ghép) phù hợp với
đặc điểm, tình hình của địa phương. Với kịch bản lũ 2 và lũ 3.1: Chỉ sơ tán
những người dễ bị tổn thương trong hộ gia đình.
c) Nhu cầu nhân lực
cho ứng phó với bão, lũ
- Định mức tính nhu
cầu nhân lực hỗ trợ cho sơ tán 500 người dân:
+ Xây dựng trên cơ sở
định mức nhân lực tạm tính.
+ Nhu cầu nhân lực
cần sơ tán được xây dựng theo các cấp độ rủi ro thiên tai và số người dân sơ
tán tập trung.
Nhu cầu lực lượng cần
sơ tán = Định mức nhân lực x N
N = (số người sơ tán
tập trung/500); N là số nguyên lớn hơn 1.
Lực lượng Bộ đội biên
phòng chỉ áp dụng đối với các xã ven biển, tạm tính lực lượng bộ đội biên phòng
hỗ trợ tối đa 5 người/xã.
Bảng
16: Nhu cầu nhân lực hỗ trợ cho sơ tán 500 người dân ứng phó với các cấp độ rủi
ro do bão
TT
|
Lực
lượng
|
Cấp
độ rủi ro do bão
|
Cấp
3.1
|
Cấp
3.2
|
Cấp
4
|
Cấp
5
|
(gió
bão
cấp 8-9)
|
(gió
bão
cấp 10- 11)
|
(gió
bão
cấp 12-13)
|
(gió
bão từ cấp 14 trở lên)
|
1
|
Quân đội
|
0
|
4
|
6
|
8
|
2
|
Bộ đội Biên phòng
|
0
|
0
|
2
|
3
|
3
|
Công an
|
2
|
2
|
4
|
6
|
4
|
Lực lượng Hiệp đồng
|
0
|
0
|
5
|
5
|
5
|
Doanh nghiệp huy
động
|
0
|
0
|
3
|
5
|
6
|
Đội xung kích PCTT
cấp xã
|
10
|
15
|
21
|
40
|
|
Tổng
cộng
|
12
|
21
|
41
|
67
|
Bảng
17: Nhu cầu nhân lực hỗ trợ cho sơ tán 500 người dân ứng phó với các cấp độ rủi
ro do lũ
TT
|
Lực
lượng
|
Cấp
độ rủi ro do lũ
|
Cấp
2
|
Cấp
3.1
|
Cấp
3.2
|
Cấp
2 (Mực nước lũ từ báo động 3 - dưới BĐ 3+1m)
|
Cấp
3 (Mực nước lũ từ BĐ 3 +1m đến lũ lịch sử)
|
Cấp
3 (Mực nước trên lũ lịch sử)
|
1
|
Quân đội
|
4
|
6
|
8
|
2
|
Bộ đội Biên phòng
|
0
|
0
|
0
|
3
|
Công an
|
5
|
5
|
10
|
4
|
Lực lượng Hiệp đồng
|
0
|
0
|
5
|
5
|
Doanh nghiệp huy
động
|
0
|
0
|
5
|
6
|
Đội xung kích PCTT
cấp xã
|
12
|
23
|
38
|
|
Tổng
cộng
|
21
|
34
|
66
|
d) Nhu cầu lương
thực, thực phẩm cho người dân tại các khu sơ tán tập trung
- Tính lương thực,
thực phẩm cho người dân sơ tán tập trung.
- Tính nhu cầu lương
thực, thực phẩm cho 05 ngày sơ tán.
Định mức 01 khẩu phần
ăn/ngày/người: Tùy vào lương thực. thực phẩm của địa phương chuẩn bị để lựa
chọn như lương khô, mì tôm, gạo, đồ hộp cho phù hợp.
Bảng
18: Định mức nhu cầu lương thực, thực phẩm cho 05 ngày sơ tán
Nước
uống
|
Lương
thực, thực phẩm
|
Nước
uống
đóng chai (chai 500ml)
|
Lương khô (gói 100g)
|
Mì
tôm
(gói)
|
Gạo
(kg)
|
Thực
phẩm (kg)
|
Đồ
hộp
(hộp 100g)
|
2
|
6
|
3
|
1
|
1
|
3
|
e) Khu sơ tán tập
trung
- Sức chứa các điểm
sơ tán: Dựa trên các thông tin về địa điểm sơ tán tập trung mà địa phương khai
báo trên phần mềm quản lý thiên tai. Định mức sàn cho một người sơ tán 3 m2/người.
- Sức chứa địa điểm
sơ tán (số lượng người) = Diện tích sàn hữu ích được sử dụng cho sơ tán đến (m2)/
3 (m2/người).
4.
Số liệu cập nhật trên phần mềm Quản lý thiên tai đến ngày 10/8/2024
a) Số hộ dân
Bảng
19: Số hộ dân được điều tra
TT
|
Địa
phương
|
Số
hộ
|
Số
người hiện có
tại hộ gia đình
|
Số
người dễ bị tổn thương
|
Số
nữ
|
1
|
Tp. Quy Nhơn
|
66.302
|
250.983
|
39.892
|
122.371
|
2
|
Tx. An Nhơn
|
49.755
|
183.817
|
28.040
|
91.161
|
3
|
Tx. Hoài Nhơn
|
55.592
|
211.094
|
45.226
|
105.352
|
4
|
H. An Lão
|
8.143
|
28.965
|
9.051
|
14.478
|
5
|
H. Hoài Ân
|
24.224
|
84.645
|
17.523
|
41.174
|
6
|
H. Phù Mỹ
|
45.450
|
169.453
|
38.856
|
83.726
|
7
|
H. Phù Cát
|
48.232
|
171.461
|
30.957
|
82.885
|
8
|
H. Tuy Phước
|
52.086
|
193.682
|
36.925
|
95.721
|
9
|
H. Vân Canh
|
8.150
|
29.025
|
5.752
|
14.319
|
10
|
H. Tây Sơn
|
36.275
|
122.096
|
20.414
|
60.010
|
11
|
H. Vĩnh Thạnh
|
9.251
|
32.822
|
8.829
|
16.341
|
|
Tổng
cộng
|
403.460
|
1.478.043
|
281.465
|
727.538
|
b) Phân loại nhà
Bảng
20: Nhà ở và phân loại nhà trên địa bàn tỉnh
TT
|
Địa
phương
|
Tổng
số nhà ở
|
Kiên
cố
|
Bán
kiên cố
|
Thiếu
kiên cố
|
Đơn
sơ
|
Số
lượng (nhà)
|
Tỉ
lệ
(%)
|
Số
lượng (nhà)
|
Tỉ
lệ
(%)
|
Số
lượng (nhà)
|
Tỉ
lệ
(%)
|
Số
lượng (nhà)
|
Tỉ
lệ (%)
|
|
Toàn tỉnh
|
403.460
|
195.770
|
48,5
|
194.960
|
48,3
|
11.032
|
2,7
|
1.698
|
0,4
|
1
|
TP. Quy Nhơn
|
66.302
|
48.540
|
73,2
|
13.783
|
20,8
|
3.482
|
5,3
|
497
|
0,8
|
2
|
TX. An Nhơn
|
49.755
|
17.872
|
35,9
|
31.883
|
64,1
|
-
|
-
|
-
|
-
|
3
|
TX. Hoài Nhơn
|
55.592
|
25.145
|
45,2
|
30.125
|
54,2
|
322
|
0,6
|
-
|
-
|
4
|
H. An Lão
|
8.143
|
2.529
|
31,1
|
5.058
|
62,1
|
489
|
6,0
|
67
|
0,8
|
5
|
H. Hoài Ân
|
24.224
|
7.617
|
31,4
|
15.977
|
66,0
|
452
|
1,9
|
178
|
0,7
|
6
|
H. Phù Mỹ
|
45.450
|
10.832
|
23,8
|
34.272
|
75,4
|
346
|
0,8
|
-
|
-
|
7
|
H. Phù Cát
|
48.232
|
28.638
|
59,4
|
19.368
|
40,2
|
226
|
0,5
|
-
|
-
|
8
|
H. Tuy Phước
|
52.086
|
18.737
|
36,0
|
30.833
|
59,2
|
2.323
|
4,5
|
193
|
0,4
|
9
|
H. Vân Canh
|
8.150
|
705
|
8,7
|
5.174
|
63,5
|
1.822
|
22,4
|
449
|
5,5
|
10
|
H. Tây Sơn
|
9.251
|
2.581
|
27,9
|
5.024
|
54,3
|
1.332
|
14,4
|
314
|
3,4
|
11
|
H. Vĩnh Thạnh
|
66.302
|
48.540
|
73,2
|
13.783
|
20,8
|
3.482
|
5,3
|
497
|
0,8
|
(Chi
tiết Phụ lục 2)
c) Địa điểm sơ tán
tập trung
Có 1.961 điểm sơ tán
với sức chứa các khu sơ tán là: 466.019 người.
Bảng
21: Số lượng khu sơ tán và sức chứa
TT
|
Huyện,
thị xã, thành phố
|
Tổng
cộng
|
Số
lượng (khu)
|
Sức
chứa (người)
|
|
Toàn
tỉnh
|
1.961
|
466.019
|
1
|
Thành phố Quy Nhơn
|
245
|
137.914
|
2
|
Thị xã An Nhơn
|
265
|
46.666
|
3
|
Thị xã Hoài Nhơn
|
238
|
72.481
|
4
|
Huyện An Lão
|
116
|
17.910
|
5
|
Huyện Hoài Ân
|
123
|
16.893
|
6
|
Huyện Phù Mỹ
|
253
|
43.362
|
7
|
Huyện Phù Cát
|
202
|
31.989
|
8
|
Huyện Tuy Phước
|
179
|
49.870
|
9
|
Huyện Vân Canh
|
73
|
8.641
|
10
|
Huyện Tây Sơn
|
123
|
20.208
|
11
|
Huyện Vĩnh Thạnh
|
144
|
20.085
|
Bảng
22: Số lượng địa điểm sơ tán và sức chứa
TT
|
Địa
phương
|
Trụ
sở UBND
xã
|
Trụ
sở thôn/nhà văn hóa thôn/nhà sinh hoạt cộng đồng
|
Trường
học
|
Trạm
Y tế
|
Cơ
sở lưu trú (khách sạn, nhà nghỉ)
|
Cơ
sở khác (cơ sở tôn giáo, trung tâm thương mại, văn hóa thể thao)
|
Số
lượng (điểm)
|
Sức
chứa (người)
|
Số
lượng (điểm)
|
Sức
chứa (người)
|
Số
lượng (điểm)
|
Sức
chứa (người)
|
Số
lượng (điểm)
|
Sức
chứa (người)
|
Số
lượng
(điểm )
|
Sức
chứa (người)
|
Số
lượng
(điểm )
|
Sức
chứa
(người)
|
1
|
Quy Nhơn
|
17
|
4.399
|
87
|
5.765
|
87
|
54.708
|
16
|
4.087
|
21
|
58.540
|
17
|
10.415
|
2
|
An Nhơn
|
12
|
2.988
|
93
|
3.900
|
82
|
23.144
|
16
|
7.591
|
34
|
5.357
|
28
|
3.686
|
3
|
Hoài Nhơn
|
15
|
1.738
|
66
|
8.278
|
103
|
40.053
|
17
|
16.813
|
25
|
3.092
|
12
|
2.507
|
4
|
An Lão
|
12
|
2.707
|
45
|
3.294
|
44
|
8.127
|
7
|
713
|
-
|
-
|
8
|
3.069
|
5
|
Hoài Ân
|
15
|
2.709
|
51
|
3.229
|
38
|
9.261
|
6
|
932
|
3
|
319
|
10
|
443
|
6
|
Phù Mỹ
|
3
|
884
|
130
|
6.196
|
85
|
24.301
|
13
|
8.382
|
15
|
2.234
|
7
|
1.365
|
7
|
Phù Cát
|
11
|
2.135
|
85
|
5.339
|
71
|
15.548
|
7
|
831
|
13
|
6.621
|
15
|
1.515
|
8
|
Tuy Phước
|
5
|
1.850
|
82
|
3.815
|
69
|
30.814
|
7
|
4.063
|
9
|
1.044
|
7
|
8.284
|
9
|
Vân Canh
|
5
|
731
|
45
|
2.220
|
19
|
4.957
|
2
|
393
|
1
|
300
|
1
|
40
|
10
|
Tây Sơn
|
10
|
1.486
|
68
|
5.800
|
28
|
8.796
|
5
|
347
|
9
|
3.403
|
3
|
376
|
11
|
Vĩnh Thạnh
|
12
|
1.989
|
59
|
3.124
|
60
|
14.061
|
7
|
459
|
-
|
-
|
6
|
452
|
|
Toàn tỉnh
|
117
|
23.616
|
811
|
50.960
|
686
|
233.770
|
103
|
44.611
|
130
|
80.910
|
114
|
32.152
|
(Chi
tiết Phụ lục 3)
d) Sơ tán dân theo
các kịch bản
Bảng
23: Sơ tán dân theo Kịch bản bão 3.1 và 3.2
TT
|
Địa
phương
|
KB
Bão 3.1
(gió bão cấp 8-9;
Rủi ro cấp độ 3)
|
KB
Bão 3.2
(gió bão cấp 10-11;
Rủi ro cấp độ 3)
|
Xen
ghép
|
Tập
trung
|
Xen
ghép
|
Tập
trung
|
Số
hộ
|
Số
khẩu
|
Số hộ
|
Số
khẩu
|
Số
hộ
|
Số
khẩu
|
Số hộ
|
Số
khẩu
|
|
Toàn tỉnh
|
680
|
2.435
|
58
|
183
|
7.503
|
26.48 3
|
817
|
2.748
|
1
|
Quy Nhơn
|
381
|
1.410
|
3
|
13
|
1.447
|
4.842
|
31
|
110
|
2
|
An Nhơn
|
1
|
2
|
-
|
-
|
1.189
|
4.265
|
67
|
229
|
3
|
Hoài Nhơn
|
-
|
-
|
-
|
-
|
180
|
535
|
61
|
222
|
4
|
An Lão
|
23
|
71
|
27
|
91
|
189
|
588
|
287
|
980
|
5
|
Hoài Ân
|
60
|
186
|
9
|
19
|
505
|
1.618
|
144
|
451
|
6
|
Phù Mỹ
|
-
|
-
|
2
|
9
|
462
|
1.592
|
-
|
-
|
7
|
Phù Cát
|
202
|
716
|
13
|
37
|
751
|
2.561
|
40
|
106
|
8
|
Tuy Phước
|
6
|
19
|
3
|
11
|
2.271
|
8.919
|
42
|
158
|
9
|
Vân Canh
|
7
|
31
|
1
|
3
|
54
|
216
|
122
|
441
|
10
|
Tây Sơn
|
-
|
-
|
-
|
-
|
454
|
1.343
|
20
|
41
|
11
|
Vĩnh Thạnh
|
-
|
-
|
-
|
-
|
1
|
4
|
3
|
10
|
Bảng
24: Sơ tán dân theo Kịch bản bão 4 và 5
TT
|
Địa
phương
|
KB
Bão 4
(gió bão cấp 12-13;
Rủi ro cấp độ 4)
|
KB
Bão 5
(gió bão trên cấp 14;
Rủi ro cấp độ 5)
|
Xen
ghép
|
Tập
trung
|
Xen
ghép
|
Tập
trung
|
Số
hộ
|
Số khẩu
|
Số hộ
|
Số khẩu
|
Số
hộ
|
Số khẩu
|
Số hộ
|
Số khẩu
|
|
Toàn tỉnh
|
36.333
|
129.050
|
3.353
|
11.317
|
178.171
|
646.219
|
8.360
|
28.897
|
1
|
Quy Nhơn
|
8.987
|
32.701
|
273
|
909
|
44.479
|
166.942
|
726
|
2.604
|
2
|
An Nhơn
|
2.872
|
9.662
|
216
|
690
|
29.856
|
111.020
|
1.465
|
5.279
|
3
|
Hoài Nhơn
|
1.041
|
3.506
|
293
|
991
|
13.615
|
47.851
|
509
|
1.745
|
4
|
An Lão
|
993
|
3.259
|
1.707
|
5.915
|
1.258
|
4.192
|
1.707
|
5.888
|
5
|
Hoài Ân
|
1.174
|
3.601
|
246
|
792
|
15.834
|
54.767
|
379
|
1.209
|
6
|
Phù Mỹ
|
1.105
|
3.956
|
20
|
43
|
3.869
|
13.452
|
195
|
670
|
7
|
Phù Cát
|
2.935
|
10.777
|
110
|
314
|
10.495
|
38.229
|
495
|
1.697
|
8
|
Tuy Phước
|
12.067
|
45.258
|
16
|
53
|
32.763
|
122.686
|
64
|
145
|
9
|
Vân Canh
|
1.177
|
4.004
|
342
|
1.280
|
971
|
3.396
|
2.514
|
8.773
|
10
|
Tây Sơn
|
3.316
|
10.071
|
119
|
285
|
22.840
|
76.055
|
262
|
712
|
11
|
Vĩnh Thạnh
|
666
|
2.255
|
11
|
45
|
2.191
|
7.629
|
44
|
175
|
(Chi
tiết Phụ lục 8)
Bảng
25: Sơ tán dân theo các kịch bản lũ
TT
|
Địa
phương
|
KB
Lũ 2
(Mực nước lũ từ báo động 3 - dưới BĐ 3+1m; Rủi ro cấp độ 2)
|
KB
Lũ 3.1 (Mực nước lũ từ BĐ 3 +1m đến lũ lịch sử; Rủi ro cấp độ 3)
|
KB
Lũ 3.2
(Mực nước trên lũ lịch sử; Rủi ro cấp độ 3)
|
Xen
ghép
|
Tập trung
|
Xen
ghép
|
Tập trung
|
Xen
ghép
|
Tập
trung
|
Số hộ
|
Số khẩu
|
Số hộ
|
Số khẩu
|
Số hộ
|
Số
khẩu
|
Số hộ
|
Số khẩu
|
Số hộ
|
Số
khẩu
|
Số hộ
|
Số khẩu
|
|
Toàn
tỉnh
|
676
|
2.484
|
104
|
172
|
7.418
|
26.404
|
282
|
443
|
38.159
|
138.480
|
2.212
|
7.473
|
1
|
Quy Nhơn
|
271
|
1.072
|
20
|
23
|
2.849
|
10.463
|
47
|
64
|
6.439
|
24.455
|
75
|
281
|
2
|
An Nhơn
|
120
|
433
|
1
|
1
|
2.166
|
7.556
|
9
|
12
|
9.004
|
31.721
|
500
|
1.840
|
3
|
Hoài Nhơn
|
16
|
45
|
2
|
2
|
182
|
612
|
13
|
15
|
978
|
3.482
|
286
|
733
|
4
|
An Lão
|
55
|
177
|
41
|
78
|
78
|
254
|
74
|
137
|
738
|
2.509
|
178
|
622
|
5
|
Hoài Ân
|
18
|
47
|
11
|
27
|
332
|
1.011
|
22
|
44
|
2.078
|
6.918
|
164
|
538
|
6
|
Phù Mỹ
|
12
|
45
|
-
|
-
|
38
|
153
|
-
|
-
|
1.017
|
3.886
|
171
|
632
|
7
|
Phù Cát
|
36
|
116
|
1
|
1
|
247
|
830
|
19
|
21
|
978
|
3.779
|
103
|
302
|
8
|
Tuy Phước
|
39
|
170
|
-
|
-
|
624
|
2.347
|
11
|
19
|
13.927
|
51.686
|
62
|
232
|
9
|
Vân Canh
|
55
|
204
|
11
|
16
|
132
|
433
|
36
|
55
|
181
|
610
|
348
|
1.265
|
10
|
Tây Sơn
|
54
|
175
|
15
|
22
|
731
|
2.600
|
47
|
72
|
2.787
|
9.300
|
271
|
840
|
11
|
Vĩnh Thạnh
|
-
|
-
|
2
|
2
|
39
|
145
|
4
|
4
|
32
|
134
|
54
|
188
|
(Chi
tiết Phụ lục 9)
II.
KỊCH BẢN ỨNG PHÓ VỚI BÃO (04 KỊCH BẢN)
Công tác truyền tải thông tin của
hệ thống Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự các cấp, các cơ quan liên quan triển khai
đồng bộ như sau:
- Chuyển tải các văn
bản chỉ đạo của Trung ương, địa phương đến các cơ quan, đơn vị và nhân dân.
- Các bản tin về áp
thấp nhiệt đới, bão của cơ quan khí tượng thủy văn được cung cấp cho các cơ
quan truyền thông và các cơ quan chức năng từ cấp tỉnh đến cấp cơ sở để chủ
động triển khai ứng phó.
- Thường xuyên theo
dõi các bản tin cảnh báo, dự báo thiên tai qua các phương tiện thông tin đại
chúng.
- Trên biển: Tàu
thuyền nhận thông tin từ Đài Tiếng nói Việt Nam, hệ thống Đài Thông tin Duyên
hải và Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh.
- Các Đài truyền
hình, truyền thanh, phương tiện thông tin đại chúng trên địa bàn tăng cường
thời lượng đưa tin, cảnh báo với tần suất 2 giờ đưa tin 1 lần, lưu ý cho người
dân, các cơ quan, đơn vị về cường độ, sức tàn phá của bão; đưa ra các số liệu
thiệt hại các cơn bão trong lịch sử để mọi người nâng cao mức độ cảnh giác.
- Sở Thông tin và
Truyền thông đề nghị các doanh nghiệp viễn thông trên địa phương nhắn tin thông
tin về bão đến từng người dân.
- Hình thức truyền
thông tin giữa các cấp, các ngành và đến người dân:
+ Qua Đài Phát thanh
và Truyền hình Bình Định.
+ Qua mạng xã hội:
Facebook, Zalo, các báo điện tử.
+ Qua hệ thống truyền
thanh của địa phương.
+ Qua loa cầm tay
trực tiếp, xe loa tuyên truyền cơ động.
+ Nhận thông tin qua:
Điện thoại cố định, điện thoại di động, fax, email.
+ Các hình thức thông
tin, truyền thông chính thống khác.
UBND cấp huyện, cấp xã xây dựng
Phương án ứng phó theo 04 kịch bản bão do tỉnh thiết lập (số liệu nền từ phần
mềm Quản lý thiên tai tỉnh Bình Định) phù hợp với đặc điểm, tình hình của địa
phương; triển khai đồng bộ giữa các số liệu cập nhật trên Phương án và phần
mềm để thống nhất điều hành ứng phó của tỉnh khi xảy ra tình huống bão trên
phần mềm Quản lý thiên tai tỉnh Bình Định.
Các kịch bản ứng phó với bão:
- Kịch bản bão 3.1:
Ứng phó với bão cấp độ rủi ro cấp 3.1;
- Kịch bản bão 3.2:
Ứng phó với bão cấp độ rủi ro cấp 3.2;
- Kịch bản bão 4: Ứng
phó với bão cấp độ rủi ro cấp 4;
- Kịch bản bão 5: Ứng
phó với bão cấp độ rủi ro cấp 5.
Phương án bảo đảm an toàn tàu
thuyền như sau:
1.
Tàu cá và quản lý khu neo đậu tàu cá tránh trú bão
a) Tăng cường công
tác trực ban 24/24 để theo dõi diễn biến của thời tiết (bão, ATNĐ, …) và tình
hình hoạt động của tàu cá trên biển phục vụ công tác PCTT - TKCN.
b) Khi có dự báo áp
thấp nhiệt đới, bão trên biển Đông, Công điện chỉ đạo của Trung ương, Ban Chỉ
huy Phòng thủ dân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh phối hợp Sở Nông
nghiệp và PTNT, Đài Thông tin Duyên hải Quy Nhơn (Quy Nhơn Radio), UBND các huyện
ven biển, thị xã Hoài Nhơn, thành phố Quy Nhơn, thông báo cho chủ tàu, thuyền
trưởng đang hoạt động trên biển:
- Vị trí, hướng di
chuyển và diễn biến của áp thấp nhiệt đới, bão để thuyền trưởng chủ động phòng
tránh; đồng thời hướng dẫn tàu thuyền di chuyển thoát ra khỏi hoặc không đi vào
khu vực nguy hiểm. Hướng dẫn cho tàu thuyền di chuyển vào vùng cảng biển gần
nhất, cụ thể:
+ Tàu thuyền khu vực
Hoàng Sa, Trường Sa trên vĩ độ 13,2 di chuyển lên phía Bắc hoặc vào bờ; dưới vĩ
độ 13,2 di chuyển xuống phía Nam hoặc vào bờ.
+ Tàu thuyền gần bờ
từ Quảng Ngãi đến Quảng Ninh, từ Phú Yên đến Kiên Giang nhanh chóng di chuyển
vào bờ.
+ Đối với tàu thuyền
hoạt động gần bờ trong tỉnh di chuyển vào bờ.
- Bộ đội Biên phòng
tỉnh chỉ đạo Đồn Biên phòng Tam Quan Nam, Phù Mỹ, Phù Cát, thành phố Quy Nhơn
bắn pháo hiệu cảnh báo bão theo quy định.
- Kiểm đếm tàu thuyền
hoạt động trên các vùng biển. Liên lạc với chủ các phương tiện, gia đình ngư
dân để xác minh vụ việc tàu thuyền, xử lý và báo cáo cấp trên, Ban Chỉ huy
Phòng thủ dân sự tỉnh để kịp thời chỉ đạo.
- Đài Thông tin Duyên
hải Quy Nhơn thông báo liên tục diễn biến áp thấp nhiệt đới, bão; liên lạc với
tàu thuyền trên biển để hướng dẫn di chuyển tránh trú.
- Chi cục Thủy sản
phối hợp với Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành
phố ven biển:
+ Thông qua các tổ
đoàn kết khai thác hải sản trên biển, thông tin của Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên
phòng tỉnh và Trạm bờ của ngư dân, ... Chi cục triển khai việc nắm bắt, kiểm
đếm số lượng tàu cá đang hoạt động trên các ngư trường để báo cáo về Ban Chỉ
huy Phòng thủ dân sự tỉnh, Cục Thủy sản để có chỉ đạo kịp thời.
+ Tàu cá đến các cảng
cá, bến cá, khu neo đậu tránh trú bão thông báo, hướng dẫn ngư dân neo đậu
tránh, trú an toàn. Đồng thời liên lạc với các người nhà chủ tàu tàu kêu gọi
các tàu các di chuyển tránh xa khỏi khu vực bị ảnh hưởng của bão, ATNĐ.
+ Kiểm đếm tàu thuyền
đã về nơi trú tránh tại cảng Tam Quan, đầm Đề Gi, đầm Thị Nại; cập nhật tàu
thuyền của tỉnh đang trú tránh ở các tỉnh bạn.
+ Kiểm đếm tàu thuyền
hoạt động trên các ngư trường, thông báo diễn biến bão và hướng dẫn tàu thuyền
di chuyển trú tránh.
+ Liên lạc với chủ
các phương tiện, gia đình ngư dân để xác minh vụ việc tàu thuyền, thông báo cho
các tàu trong tổ đội hỗ trợ, giúp đỡ và báo cáo Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự
tỉnh để kịp thời chỉ đạo.
+ Chuẩn bị vật tư,
lực lượng, phương tiện sẵn sàng tham gia tìm kiếm cứu nạn khi có yêu cầu của cơ
quan có thẩm quyền.
c) Công an, Bộ đội
Biên phòng và UBND cấp huyện, xã ven biển:
- Hướng dẫn, sắp xếp
tàu thuyền neo đậu bảo đảm an toàn;
- Tuyệt đối không để
người ở lại trên tàu thuyền, lồng bè, chòi canh khi siêu bão ảnh hưởng đến đất
liền.
- Bảo đảm an ninh tại
các bến, cảng tàu thuyền neo đậu;
d) Quản lý khu neo
đậu tránh trú bão cho tàu cá: Trong thời gian sử dụng cho tàu cá neo đậu
tránh trú bão, khu neo đậu tránh trú bão do Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự của
địa phương quản lý, điều hành (Điều 85 Luật Thủy sản ngày 21 tháng 11 năm 2017).
2.
Tàu hàng, tàu vận tải vùng nước cảng biển Quy Nhơn
Cảng vụ Hàng hải Quy
Nhơn trực tiếp tổ chức điều tiết giao thông; phối hợp với Trung tâm Phối hợp
tìm kiếm cứu nạn hàng hải khu vực II, IV, Đài Thông tin Duyên hải Quy Nhơn (Quy
Nhơn Radio) và các đơn vị liên quan trong công tác tìm kiếm cứu nạn; phối hợp với
UBND thành phố Quy Nhơn, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh trong hoạt động ứng
cứu thuyền viên và tàu hàng bị nạn.
Trước thiên tai 24
giờ, Cảng vụ Hàng hải Quy Nhơn tổ chức sắp xếp các khu neo đậu phù hợp cho
từng loại tàu và khi có tình huống thiên tai xảy ra, Cảng vụ Hàng hải Quy Nhơn
tiến hành công tác huy động tàu thuyền (khi cần thiết) tham gia công tác tìm
kiếm cứu nạn, khắc phục hậu quả trong vùng nước cảng biển tại khu vực vùng
nước cảng biển Bình Định, như sau:
- Điều động tàu Cảng
vụ Hàng hải Quy Nhơn 01, Cano CANG VU QNH 02, đội tàu lai kéo và tàu hàng trong
vùng nước cảng biển tham gia công tác tìm kiếm cứu nạn; khắc phục hậu quả
thiên tai;
- Thông báo cho Trung
tâm Phối hợp tìm kiếm cứu nạn hàng hải Khu vực II để điều phối các phương tiện của
trung tâm hiện có tại khu vực hoặc điều động từ các khu vực khác tiến hành công
tác tìm kiếm cứu nạn, khắc phục hậu quả;
- Báo cáo, tham mưu
Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự tỉnh điều phối các phương tiện thuộc các lực
lượng: Biên phòng, Hải Đoàn 48, Kiểm Ngư, ... tham gia công tác tìm kiếm cứu
nạn, khắc phục hậu quả.
1.
Kịch bản bão 3.1: Ứng phó với bão cấp độ rủi ro cấp 3.1 (gió mạnh từ cấp 8 - 9)
1.1.
Về Chỉ huy ứng phó
Phó Chủ tịch UBND
tỉnh kiêm Phó Trưởng ban Thường trực Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự tỉnh trực
tiếp chỉ huy, điều hành, phân công các lực lượng có mặt trên địa bàn; chỉ đạo
hoãn tất cả các cuộc họp không cần thiết để ứng phó; đồng thời kích hoạt “Kịch
bản ứng phó bão cấp độ rủi ro 3.1” trên phần mềm Quản lý thiên tai tỉnh
Bình Định tại địa chỉ https://thientai.binhdinh.gov.vn.
Các sở, ngành, địa
phương tổ chức trực ban 24/24h, theo dõi chặt chẽ diễn biến thiên tai; theo
chức năng năng, nhiệm vụ triển khai đồng bộ các nội dung sau:
a) Các sở, ban, ngành
cấp tỉnh
- Đài Khí tượng thủy
văn Bình Định: Cung cấp thông tin về diễn biến thiên tai (bản tin).
- Đài Thông tin Duyên
hải Quy Nhơn: Tổ chức quảng bá thông tin về bão trên tần số 7906kHz, hướng dẫn
thuyền trưởng chủ động di chuyển ra khỏi vùng nguy hiểm; thông tin về các tình
huống tìm kiếm cứu nạn trên biển.
- Văn phòng Thường
trực về Phòng, chống thiên tai tỉnh (Chi cục Thủy lợi): Chuyển tải các văn bản
chỉ đạo về thiên tai của Trung ương, của tỉnh đến các cơ quan, đơn vị, thông
tin rộng rãi; dự thảo văn bản chỉ đạo về chuẩn bị ứng phó; dự thảo công điện
Ban Chỉ huy; dự thảo văn bản cấm tàu cá ra biển; tham mưu chỉ huy, huy động
nguồn lực theo thẩm quyền; báo cáo nhanh, báo cáo ngày về Ban Chỉ huy Phòng thủ
dân sự tỉnh qua cơ quan Thường trực là Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh; dự thảo báo cáo
tổng hợp thiệt hại.
- Sở Nông nghiệp và
PTNT: Chỉ đạo hạ mực nước hồ chứa, điều tiết liên hồ chứa để đón lũ; theo dõi
mưa, mực nước trên các sông, hồ chứa (kết nối); thống kê tàu cá trên biển và
thông báo vùng nguy hiểm bão; chỉ đạo, phối hợp thống kê số tàu cá neo đậu tại
các cảng cá: Quy Nhơn, Đề Gi, Tam Quan.
- Sở Thông tin và
Truyền thông: Sẵn sàng kết nối trực tuyến với Trung ương và các huyện, thị xã,
thành phố có thiên tai.
- Sở Du lịch: Lập
danh sách các khu, điểm du lịch ven biển, trên đất liền; chỉ đạo các khu, điểm
du lịch thông tin đến khách du lịch về tình hình thiên tai, có phương án bảo
đảm đối với hạ tầng du lịch; báo cáo về Văn phòng thường trực bằng phần mềm
Phòng chống thiên tai.
- Sở Giao thông vận
tải: Phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên
quan kiểm tra, rà soát các vùng có nguy cơ ngập nước, sạt lở đất; dự thảo văn
bản tham mưu điều tiết và hướng dẫn tham gia giao thông trên các đoạn đường
nguy hiểm; báo cáo về Văn phòng thường trực bằng phần mềm Quản lý thiên tai số
liệu các phương tiện, vật tư, thiết bị phục vụ ứng phó khi sự cố trên đường
(nếu có): như máy xúc, máy ủi, máy gạt, máy lu, xe đầu kéo, hệ khung bailey và
số lượng phương tiện có thể huy động (nếu có) như: máy đào, máy ủi, ô tô chở
đất, ô tô chở khách phục vụ sơ tán.
- Sở Xây dựng: Hướng
dẫn người dân thực hiện các biện pháp phòng, chống thiên tai ở địa phương theo
04 tài liệu hướng dẫn đã được đăng tải trên trang Thông tin điện tử của Bộ Xây
dựng, gồm: (1) Hướng dẫn nhà an toàn phòng, chống bão lũ: (2) Hướng dẫn phân
loại nhà an toàn: (3) Khuyến cáo lắp đặt bồn nước cho nhà và công trình: (4)
Quy trình kiểm định các công trình an ten thu phát sóng viễn thông, truyền
thanh truyền hình và các công tác nêu tại mục 3,4,5,6 Văn bản số 1675/BXD- GĐ
ngày 22/4/2024 của Bộ Xây dựng.
- Sở Công Thương: Xác
định lại nguồn lương thực dự trữ (mì tôm, lương khô, nước uống đóng chai); chỉ
đạo các hồ thủy điện vận hành theo đúng quy trình; chỉ đạo Công ty Điện lực
Bình Định bảo đảm an toàn lưới điện.
- Sở Ngoại vụ: Liên
hệ với Bộ Ngoại giao đề nghị cứu hộ, cứu nạn hoặc cho người, phương tiện vào
trú tránh khi tàu thuyền gặp nạn theo đề nghị của Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự
tỉnh; dự thảo văn bản UBND tỉnh gửi Bộ Ngoại giao khi có yêu cầu.
- Công ty Điện lực
Bình Định: Bảo đảm an toàn hệ thống, mạng lưới điện; sẵn sàng lực lượng, phương
tiện, vật tư khôi phục hệ thống điện khi có sự cố; báo cáo sự cố mất điện và
thiệt hại của ngành (ghi số hộ mất điện, xã mất điện) về Văn phòng Thường trực
để tổng hợp.
- Ban Quản lý Khu
kinh tế tỉnh: Thông tin tình hình bão đến các doanh nghiệp trong các khu công
nghiệp, khu kinh tế có kế hoạch sản xuất phù hợp; bảo đảm an toàn cho người lao
động, nhà xưởng, thiết bị sản xuất.
- Sở Giáo dục và Đào
tạo: Chỉ đạo Hiệu trưởng chằng chống trường học; xem xét ban hành văn bản cho
giáo viên và học sinh nghỉ học; báo cáo số lượng học sinh được nghỉ học (số
lượng học sinh nghỉ, trường học được nghỉ); tạo điều kiện cho chính quyền địa
phương sử dụng trường học làm nơi sơ tán dân tránh bão.
- Sở Y tế: Chỉ đạo
các Bệnh viện, Trung tâm kiểm soát bệnh tật, Trung tâm y tế huyện, Trạm y tế
xã triển khai các biện pháp bảo đảm an toàn cho bệnh viện, cơ sở điều trị, kho
dự trữ thuốc, trang thiết bị y tế; xác định lại cơ số thuốc, hóa chất hiện có
phục vụ phòng chống thiên tai, sẵn sàng tham gia cấp cứu, chữa trị cho dân, cho
lực lượng tham gia phòng chống thiên tai; xử lý môi trường sau thiên tai; báo
cáo về Văn phòng thường trực bằng phần mềm Phòng chống thiên tai.
- Cảng vụ Hàng hải Quy
Nhơn: Chỉ đạo và thông báo cho tàu hàng đang neo đậu tại khu vực cảng biển
Bình Định và các tàu hàng đang hoạt động trong vùng biển Bình Định nhanh chóng
vào nơi tránh trú; thống kê tàu hàng đang neo đậu tại cảng Quy Nhơn; sẵn sàng
các phương tiện cứu hộ, cứu nạn; báo cáo về Văn phòng thường trực bằng phần mềm
Quản lý thiên tai.
- Sở Văn hóa và Thể
thao: Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc bảo đảm an toàn các công trình văn hóa;
kiểm tra, yêu cầu tháo dỡ, hạ các biển quảng cáo không bảo đảm an toàn khi có thiên
tai (ghi số lượng biển quảng cáo đã tháo dỡ).
- Công ty TNHH Khai
thác công trình thủy lợi: Tổ chức kiểm tra an toàn đập, hồ chứa, thiết bị vận
hành, thiết bị giám sát; cung cấp kết quả vận hành liên hồ chứa lúc 7 giờ (ghi
mực nước hồ, lưu lượng đến, lưu lượng đi); trực ban, tổ chức vận hành hồ chứa,
liên hồ chứa theo quy trình.
- Các Ban Quản lý dự
án (Nông nghiệp và PTNT; Giao thông; Dân dụng và Công nghiệp): Chỉ đạo và kiểm
tra an toàn cho người, an toàn công trình, thiết bị thi công; thông thoáng dòng
chảy tại các công trình trên sông, các trục thoát nước trước khi bão vào.
- Bộ Chỉ huy Quân sự
tỉnh: Triển khai phương án hiệp đồng đã ký kết với các đơn vị quân đội đóng
quân trên địa bàn tỉnh; sẵn sàng lực lượng quân đội về địa bàn ven biển tham gia
hỗ trợ sơ tán dân, sơ tán tài sản của dân; sẵn sàng các phương tiện, thiết bị
chuyên dùng đến các vùng dự kiến bão đi qua.
- Bộ Chỉ huy Bộ đội
Biên phòng tỉnh: Thông báo chủ tàu và thuyền trưởng tàu cá thông tin tình hình
bão; chỉ đạo các đồn Biên phòng kiểm soát tàu thuyền ra vào cảng; sẵn sàng các
phương tiện để ứng phó sự cố; bắn tín hiệu báo bão; cấm các tàu cá ra cảng khi
có lệnh; cùng chính quyền địa phương bảo đảm an toàn tàu thuyền neo đậu tại
cảng Tam Quan, Đề Gi, Quy Nhơn và các vùng biển trú tránh; kiểm đếm, báo cáo số
lượng tàu cá và người trên tàu cá.
- Công an tỉnh: Sẵn
sàng lực lượng công an tham gia sơ tán dân (ghi số người); sẵn sàng lực lượng
bảo vệ an ninh trật tự, tài sản của người dân cho vùng sơ tán dân đi (ghi số
người); sẵn sàng phương tiện phục vụ phòng chống thiên tai (ghi số phương
tiện); triển khai lực lượng hướng dẫn giao thông, chốt chặn các tuyến đường
quốc lộ, tỉnh lộ và các khu vực nguy hiểm; sẵn sàng phương án phòng cháy, chữa
cháy, chú ý đến các khu vực trú đậu của tàu thuyền, khu vực đã sơ tán nhân
dân.
b) Ban Chỉ huy Phòng
thủ dân sự cấp huyện
- Chỉ đạo các cơ quan
truyền thông của huyện thông tin về cơn bão; sẵn sàng kết nối trực tuyến phục
vụ các cuộc họp chỉ đạo, điều hành của tỉnh, trung ương.
- Quản lý hoạt động
nuôi trồng hải sản trên biển; thông báo đến chủ phương tiện tàu cá đang hoạt
động trên biển biết để phối hợp.
- Hoãn tất cả các
cuộc họp không quan trọng; chỉ đạo cấp xã và các cơ quan, tổ chức trên địa bàn
huyện chủ động ứng phó với bão.
- Tổ chức sơ tán dân
theo phương án đã được duyệt. Bảo đảm điều kiện hậu cần về lương thực, thực
phẩm, nước uống, y tế, vệ sinh, chăn màn, bếp nấu tại nơi sơ tán đến.
- Kiểm tra việc thực
hiện lệnh cấm tàu cá, lệnh cho học sinh nghỉ học.
- Chỉ đạo lực lượng
công an và Ban Chỉ huy Quân sự huyện triển khai lực lượng, phương tiện thực
hiện nhiệm vụ ứng phó bão.
- Huy động nhân lực
phối hợp với lực lượng cấp xã cắt tỉa cây xanh, chằng chống nhà cửa, thu hoạch
mùa màng, thoát nước đô thị.
- Bố trí lực lượng
hướng dẫn giao thông tại các đoạn đường có nguy cơ sạt, trượt, ngập nước.
- Tổ chức trực ban
24/24h; chỉ đạo các phòng, ban rà soát, tổng hợp, báo cáo nhanh, báo cáo tổng
hợp, báo cáo thiệt hại.
- Ban hành văn bản
chỉ đạo ứng phó thiên tai.
- Lực lượng huy động
sẵn sàng ứng phó thiên tai cấp huyện (người).
- Phương tiện huy
động sẵn sàng ứng phó thiên tai: Ghi số lượng máy đào, máy ủi, máy xúc, ô tô
chở đất.
- Hậu cần: Dự trữ mì
tôm (thùng); Dự trữ lương khô (kg); Dự trữ gạo (kg) Dự trữ nước uống đóng chai
(chai).
- Cập nhập nhanh
thiệt hại bằng phần mềm Quản lý thiên tai.
c) Ban Chỉ huy Phòng
thủ dân sự cấp xã
- Chỉ đạo đài truyền
thanh xã tuyên truyền thông tin về bão; sẵn sàng kết nối trực tuyến phục vụ các
cuộc họp chỉ đạo, điều hành của huyện, tỉnh, trung ương.
- Chuẩn bị nguồn lực,
sẵn sàng phương án sơ tán dân; chỉ đạo kê khai ban đầu đối với các hộ chăn nuôi
tập trung, nuôi trồng thủy sản.
- Dự trữ lương thực,
thực phẩm, thuốc phòng chữa bệnh tại các địa bàn dễ bị chia cắt; tuyên truyền
vận động các hộ dân chủ động dự trữ lương thực, thực phẩm, nước uống trong 05
ngày.
- Huy động lực lượng
xung kích sẵn sàng ứng phó, hỗ trợ người dân: chằng buộc, gia cố các lồng bè
nuôi trồng thủy sản; vận động người dân thu hoạch sớm nuôi trồng thủy sản để
giảm thiểu thiệt hại; kéo tàu thuyền nhỏ, thúng lên bờ, chằng giữ ổn định; tàu
thuyền lớn cho neo đậu đúng quy định; yêu cầu tất cả thuyền viên rời khỏi tàu
thuyền trước khi bão vào, kiểm tra phòng chống cháy nổ trên tàu; chằng chống
nhà cửa, sơ tán dân, hướng dẫn giao thông tại các vị trí có nguy cơ sạt, trượt,
ngập nước.
- Kiểm tra phương án
sơ tán xen ghép; kiểm tra hậu cần các điểm sơ tán tập trung và liên tục cập
nhật số liệu sơ tán dân lên phần mềm Quản lý thiên tai để phục vụ cho điều
hành ứng phó.
- Tổ chức trực ban
24/24h; rà soát, thống kê, báo cáo thiệt hại về Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự
huyện và cập nhật lên phần mềm Quản lý thiên tai.
- Rà soát và báo cáo
bằng phần mềm Quản lý thiên tai: Số lượng dân đã sơ tán; số lượng hộ sơ tán xen
ghép; số hộ dân sơ tán tập trung; số lượng thúng còn trên bờ; số lượng thuyền
nhỏ chưa được kéo lên; số lượng lồng bè đang nuôi biển; số lượng lồng bè đang
nuôi sông, hồ; số lượng gia súc đang nuôi; số lượng gia cầm đang nuôi; diện
tích đang sản xuất lúa; diện tích đang sản xuất rau màu; sẵn sàng bao cát; sẵn
sàng huy động sõng các loại; dự trữ mì tôm; dự trữ lương khô; dự trữ gạo; dự
trữ nước uống đóng chai.
- Cập nhập nhanh
thiệt hại bằng phần mềm Quản lý thiên tai.
1.2.
Phương án sơ tán dân ứng với kịch bản bão cấp độ rủi ro 3.1
a) Hình thức sơ tán
Người dân tự di dời,
sơ tán xen ghép các nhà kiên cố tại chỗ là chính. Trường hợp không đủ, sơ tán
vào các trường học, trụ sở cơ quan nhà nước, doanh nghiệp, khách sạn, công
trình công cộng, các cơ sở tôn giáo. Ưu tiên sơ tán trước cho người già, trẻ
em, phụ nữ, người khuyết tật. Chú ý không để sót người tạm trú, sinh viên,
công nhân trong các nhà trọ; khách dừng chân tại các bến xe, bến tàu; người
trên các lồng bè nuôi trồng thủy sản, tàu thuyền đang neo đậu.
b) Một số nguyên tắc trong
chỉ huy sơ tán dân đối với sơ tán tập trung
+ Phải bảo đảm thông
tin liên lạc và chế độ báo cáo: Các địa phương, đơn vị phải bảo đảm thông tin
liên lạc thông suốt. Trường hợp có sự cố về đường truyền phải nhanh chóng xử lý
hoặc thiết lập kênh thông tin khác. Đồng thời phải duy trì chế độ báo cáo liên
tục 02 giờ/lần về kết quả thực hiện trên phần mềm phòng, chống thiên tai.
+ Phải bảo đảm tính
cơ động: Công
tác chuẩn bị phải được thực hiện chu đáo. Các điểm tập kết dân phải gần các
trục đường vận chuyển và phương tiện cơ giới phải phù hợp với địa hình thực
tế, hoạt động bình thường. Tuyên truyền, vận động nhân dân ý thức tự bảo vệ và
đoàn kết giúp đỡ nhau để việc sơ tán bảo đảm nhanh chóng và an toàn.
+ Phải bảo đảm tính
tự giác, nghiêm túc: Người
dân di dời, sơ tán đến các nơi trú tránh dưới sự tổ chức, hướng dẫn của lực
lượng bộ đội, công an và dân quân. Phải chấp hành mọi chỉ dẫn, điều động của
lực lượng hỗ trợ để việc sơ tán là tự giác, an ninh và kịp thời gian quy định.
+ Phải bảo đảm điều
kiện sinh hoạt nơi sơ tán đến: Chính quyền địa phương nơi tiếp nhận dân tới
trú tránh bão phải chuẩn bị lương thực, nước uống, thuốc chữa bệnh, bảo đảm an
ninh, vệ sinh môi trường và nhân viên y tế phục vụ sức khỏe nhân dân.
- Dự kiến số người sơ
tán: 685 hộ/2.442 người theo hình thức xen ghép và 56 hộ/174 người theo hình
thức tập trung: Danh sách hộ chi tiết trên phần mềm Quản lý thiên tai tỉnh
Bình Định.
Bảng
26: Số người sơ tán đối với kịch bản bão cấp 3.1
TT
|
Địa
phương
|
Xen
ghép
|
Tập
trung
|
Số
hộ
|
Số
khẩu
|
Số
hộ
|
Số
khẩu
|
1
|
Thành phố Quy Nhơn
|
381
|
1.410
|
3
|
13
|
2
|
Thị xã An Nhơn
|
1
|
2
|
-
|
-
|
3
|
Thị xã Hoài Nhơn
|
-
|
-
|
-
|
-
|
4
|
Huyện An Lão
|
23
|
71
|
27
|
91
|
5
|
Huyện Hoài Ân
|
60
|
186
|
9
|
19
|
6
|
Huyện Phù Mỹ
|
-
|
-
|
2
|
9
|
7
|
Huyện Phù Cát
|
202
|
716
|
13
|
37
|
8
|
Huyện Tuy Phước
|
6
|
19
|
3
|
11
|
9
|
Huyện Vân Canh
|
7
|
31
|
1
|
3
|
10
|
Huyện Tây Sơn
|
-
|
-
|
-
|
-
|
11
|
Huyện Vĩnh Thạnh
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
Tổng
cộng
|
680
|
2.435
|
58
|
183
|
(Chi
tiết xem Phụ lục 8)
1.3.
Về lực lượng hỗ trợ sơ tán dân
Căn cứ vào số người
sơ tán tập trung, Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự các địa phương bố trí lực lượng
hỗ trợ sơ tán theo bảng dưới đây:
Bảng
27: Nhu cầu lực lượng hỗ trợ sơ tán tập trung kịch bản bão cấp 3.1
TT
|
Địa
phương
|
Số
hộ sơ tán tập
trung
|
Số
khẩu sơ tán tập
trung
|
Quân đội
|
Bộ
đội biên phòng
|
Công
an
|
Lực
lượng Hiệp đồng
|
Doanh
nghiệp huy động
|
Đội
xung kích PCTT
cấp xã
|
1
|
Quy Nhơn
|
3
|
13
|
-
|
-
|
4
|
-
|
-
|
20
|
2
|
An Nhơn
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
3
|
Hoài Nhơn
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
4
|
An Lão
|
27
|
91
|
-
|
-
|
2
|
-
|
-
|
10
|
5
|
Hoài Ân
|
9
|
19
|
-
|
-
|
6
|
-
|
-
|
30
|
6
|
Phù Mỹ
|
2
|
9
|
-
|
-
|
2
|
-
|
-
|
10
|
7
|
Phù Cát
|
13
|
37
|
-
|
-
|
6
|
-
|
-
|
30
|
8
|
Tuy Phước
|
3
|
11
|
-
|
-
|
2
|
-
|
-
|
10
|
9
|
Vân Canh
|
1
|
3
|
-
|
-
|
2
|
-
|
-
|
10
|
10
|
Tây Sơn
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
11
|
Vĩnh Thạnh
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
Tổng cộng
|
58
|
183
|
-
|
-
|
24
|
-
|
-
|
120
|
(Chi
tiết xem Phụ lục 10)
1.4.
Về lương thực, thực phẩm tại nơi sơ tán đến
Căn cứ vào số người
sơ tán tập trung, Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự các địa phương chuẩn bị lương
thực, thực phẩm cho tối thiểu 05 ngày sơ tán. Tùy vào loại lương thực. thực
phẩm địa phương dự trữ mà địa phương có thể thay đổi các loại thực phẩm cấp
phát cho khu sơ tán. Nhưng vẫn phải đảm bảo được số lượng khẩu phần ăn.
Bảng
28: Nhu cầu khẩu phần ăn cho sơ tán tập trung kịch bản bão cấp 3.1
TT
|
Địa
phương
|
Số
hộ sơ tán tập trung
|
Số
khẩu sơ tán tập trung
|
Nhu
cầu khẩu phần
ăn
|
1
|
Quy Nhơn
|
3
|
13
|
65
|
2
|
An Nhơn
|
-
|
-
|
-
|
3
|
Hoài Nhơn
|
-
|
-
|
-
|
4
|
An Lão
|
27
|
91
|
455
|
5
|
Hoài Ân
|
9
|
19
|
95
|
6
|
Phù Mỹ
|
2
|
9
|
45
|
7
|
Phù Cát
|
13
|
37
|
185
|
8
|
Tuy Phước
|
3
|
11
|
55
|
9
|
Vân Canh
|
1
|
3
|
15
|
10
|
Tây Sơn
|
-
|
-
|
-
|
11
|
Vĩnh Thạnh
|
-
|
-
|
-
|
|
Toàn
tỉnh
|
58
|
183
|
915
|
(Chi
tiết xem Phụ lục 12)
I.5.
Về địa điểm sơ tán tập trung
Thống kê số lượng, vị
trí, sức chứa địa điểm sơ tán chi tiết đến cấp thôn và theo từng kịch bản ứng
phó với bão: Xem trên phần mềm Quản lý thiên tai.
Bảng
29: Sức chứa (người) các địa điểm sơ tán tập trung
TT
|
Địa
phương
|
Trụ
sở UBND xã
|
Trụ
sở thôn/nhà văn hóa
thôn/nhà sinh hoạt cộng đồng
|
Trường
học
|
Trạm
Y tế
|
Cơ
sở lưu trú (khách sạn, nhà nghỉ)
|
Cơ
sở khác (cơ sở tôn giáo, trung tâm thương mại, văn hóa thể thao)
|
Tổng
cộng
|
1
|
Quy Nhơn
|
4.399
|
5.765
|
54.708
|
4.087
|
58.540
|
10.415
|
137.914
|
2
|
An Nhơn
|
2.988
|
3.900
|
23.144
|
7.591
|
5.357
|
3.686
|
46.666
|
3
|
Hoài Nhơn
|
1.738
|
8.278
|
40.053
|
16.813
|
3.092
|
2.507
|
72.481
|
4
|
An Lão
|
2.707
|
3.294
|
8.127
|
713
|
-
|
3.069
|
17.910
|
5
|
Hoài Ân
|
2.709
|
3.229
|
9.261
|
932
|
319
|
443
|
16.893
|
6
|
Phù Mỹ
|
884
|
6.196
|
24.301
|
8.382
|
2.234
|
1.365
|
43.362
|
7
|
Phù Cát
|
2.135
|
5.339
|
15.548
|
831
|
6.621
|
1.515
|
31.989
|
8
|
Tuy Phước
|
1.850
|
3.815
|
30.814
|
4.063
|
1.044
|
8.284
|
49.870
|
9
|
Vân Canh
|
731
|
2.220
|
4.957
|
393
|
300
|
40
|
8.641
|
10
|
Tây Sơn
|
1.486
|
5.800
|
8.796
|
347
|
3.403
|
376
|
20.208
|
11
|
Vĩnh Thạnh
|
1.989
|
3.124
|
14.061
|
459
|
-
|
452
|
20.085
|
|
Toàn tỉnh
|
23.616
|
50.960
|
233.770
|
44.611
|
80.910
|
32.152
|
466.019
|
(Nguồn: Phần mềm Quản
lý thiên tai tỉnh Bình Định)
(Chi tiết xem Phụ
lục 3)
2.
Kịch bản bão 3.2: Ứng phó với bão cấp độ rủi ro cấp 3.2 (gió mạnh từ cấp 10-11)
2.1.
Về Chỉ huy ứng phó
Phó Chủ tịch UBND
tỉnh kiêm Phó Trưởng ban Thường trực Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự tỉnh trực
tiếp chỉ huy, điều hành, phân công các lực lượng có mặt trên địa bàn; chỉ đạo
hoãn tất cả các cuộc họp không cần thiết để ứng phó; đồng thời kích hoạt “Kịch
bản ứng phó bão cấp độ rủi ro 3.2” trên phần mềm Quản lý thiên tai tỉnh
Bình Định tại địa chỉ thientai.binhdinh.gov.vn.
Các sở, ngành, địa
phương tổ chức trực ban 24/24h, theo dõi chặt chẽ diễn biến thiên tai; theo
chức năng năng, nhiệm vụ triển khai đồng bộ các nội dung sau:
a) Các sở, ban, ngành
cấp tỉnh
- Đài Khí tượng thủy
văn Bình Định: Cung cấp thông tin về diễn biến thiên tai (bản tin).
- Đài Thông tin Duyên
hải Quy Nhơn: Tổ chức quảng bá thông tin về bão trên tần số 7906kHz, hướng dẫn
thuyền trưởng chủ động di chuyển ra khỏi vùng nguy hiểm; thông tin về các tình
huống tìm kiếm cứu nạn trên biển.
- Văn phòng Thường
trực về Phòng, chống thiên tai tỉnh (Chi cục Thủy lợi): Văn phòng Thường trực
về Phòng, chống thiên tai tỉnh (Chi cục Thủy lợi): Chuyển tải các văn bản chỉ
đạo về thiên tai của Trung ương, của tỉnh đến các cơ quan, đơn vị, thông tin
rộng rãi; dự thảo văn bản chỉ đạo về chuẩn bị ứng phó; dự thảo công điện Ban
Chỉ huy; dự thảo văn bản cấm tàu cá ra biển; tham mưu chỉ huy, huy động nguồn
lực theo thẩm quyền; báo cáo nhanh, báo cáo ngày về Ban Chỉ huy Phòng thủ dân
sự tỉnh qua cơ quan Thường trực là Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh; dự thảo báo cáo
tổng hợp thiệt hại.
- Sở Nông nghiệp và
PTNT: Chỉ đạo hạ mực nước hồ chứa, điều tiết liên hồ chứa để đón lũ; theo dõi
mưa, mực nước trên các sông, hồ chứa (kết nối); thống kê tàu cá trên biển và
thông báo vùng nguy hiểm bão; chỉ đạo, phối hợp thống kê số tàu cá neo đậu tại
các cảng cá: Quy Nhơn, Đề Gi, Tam Quan.
- Sở Thông tin và
Truyền thông: Sẵn sàng kết nối trực tuyến với Trung ương và các huyện, thị xã,
thành phố có thiên tai.
- Sở Du lịch: Lập danh
sách các khu, điểm du lịch ven biển, trên đất liền; chỉ đạo các khu, điểm du
lịch thông tin đến khách du lịch về tình hình thiên tai, có phương án bảo đảm
đối với hạ tầng du lịch; báo cáo về Văn phòng thường trực bằng phần mềm Phòng
chống thiên tai.
- Sở Giao thông vận
tải: Phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên
quan kiểm tra, rà soát các vùng có nguy cơ ngập nước, sạt lở đất; dự thảo văn
bản tham mưu điều tiết và hướng dẫn tham gia giao thông trên các đoạn đường nguy
hiểm; báo cáo về Văn phòng thường trực bằng phần mềm Quản lý thiên tai số liệu
các phương tiện, vật tư, thiết bị phục vụ ứng phó khi sự cố trên đường (nếu
có): như máy xúc, máy ủi, máy gạt, máy lu, xe đầu kéo, hệ khung bailey và số
lượng phương tiện có thể huy động (nếu có) như: máy đào, máy ủi, ô tô chở đất,
ô tô chở khách phục vụ sơ tán.
- Sở Xây dựng: Hướng
dẫn người dân thực hiện các biện pháp phòng, chống thiên tai ở địa phương theo
04 tài liệu hướng dẫn đã được đăng tải trên trang Thông tin điện tử của Bộ Xây
dựng, gồm: (1) Hướng dẫn nhà an toàn phòng, chống bão lũ: (2) Hướng dẫn phân
loại nhà an toàn: (3) Khuyến cáo lắp đặt bồn nước cho nhà và công trình: (4)
Quy trình kiểm định các công trình an ten thu phát sóng viễn thông, truyền
thanh truyền hình và các công tác nêu tại mục 3,4,5,6 Văn bản số 1675/BXD- GĐ
ngày 22/4/2024 của Bộ Xây dựng.
- Sở Công Thương: Xác
định lại nguồn lương thực dự trữ (mì tôm, lương khô, nước uống đóng chai); chỉ
đạo các hồ thủy điện vận hành theo đúng quy trình; chỉ đạo Công ty Điện lực
Bình Định bảo đảm an toàn lưới điện.
- Sở Ngoại vụ: Liên
hệ với Bộ Ngoại giao đề nghị cứu hộ, cứu nạn hoặc cho người, phương tiện vào
trú tránh khi tàu thuyền gặp nạn theo đề nghị của Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự
tỉnh; dự thảo văn bản UBND tỉnh gửi Bộ Ngoại giao khi có yêu cầu.
- Công ty Điện lực
Bình Định: Bảo đảm an toàn hệ thống, mạng lưới điện; sẵn sàng lực lượng, phương
tiện, vật tư khôi phục hệ thống điện khi có sự cố; báo cáo sự cố mất điện và
thiệt hại của ngành (ghi số hộ mất điện, xã mất điện) về Văn phòng Thường trực
để tổng hợp.
- Ban Quản lý Khu
kinh tế tỉnh: Thông tin tình hình bão đến các doanh nghiệp trong các khu công
nghiệp, khu kinh tế có kế hoạch sản xuất phù hợp; bảo đảm an toàn cho người lao
động, nhà xưởng, thiết bị sản xuất.
- Sở Giáo dục và Đào
tạo: Chỉ đạo hiệu trưởng chằng chống trường học; xem xét ban hành văn bản cho
giáo viên và học sinh nghỉ học; báo cáo số lượng học sinh được nghỉ học (số
lượng học sinh nghỉ, trường học được nghỉ); tạo điều kiện cho chính quyền địa
phương sử dụng trường học làm nơi sơ tán dân tránh bão.
- Sở Y tế: Chỉ đạo
các Bệnh viện, Trung tâm kiểm soát bệnh tật, Trung tâm y tế huyện, Trạm y tế
xã triển khai các biện pháp bảo đảm an toàn cho bệnh viện, cơ sở điều trị, kho
dự trữ thuốc, trang thiết bị y tế; xác định lại cơ số thuốc, hóa chất hiện có
phục vụ phòng chống thiên tai, sẵn sàng tham gia cấp cứu, chữa trị cho dân, cho
lực lượng tham gia phòng chống thiên tai; xử lý môi trường sau thiên tai; báo
cáo về Văn phòng thường trực bằng phần mềm Quản lý thiên tai.
- Cảng vụ Hàng hải
Quy Nhơn: Chỉ đạo và thông báo cho các tàu hàng đang neo đậu tại khu vực cảng
biển Bình Định và các tàu hàng đang hoạt động trong vùng biển Bình Định nhanh
chóng vào nơi tránh trú; thống kê tàu hàng đang neo đậu tại cảng Quy Nhơn; sẵn
sàng các phương tiện cứu hộ, cứu nạn; báo cáo về Văn phòng thường trực bằng
phần mềm Quản lý thiên tai.
- Sở Văn hóa và Thể
thao: Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc bảo đảm an toàn các công trình văn hóa;
kiểm tra, yêu cầu tháo dỡ, hạ các biển quảng cáo không bảo đảm an toàn khi có
thiên tai (ghi số lượng biển quảng cáo đã tháo dỡ).
- Công ty TNHH Khai
thác công trình thủy lợi: Tổ chức kiểm tra an toàn đập, hồ chứa, thiết bị vận
hành, thiết bị giám sát; cung cấp kết quả vận hành liên hồ chứa lúc 7 giờ (ghi
mực nước hồ, lưu lượng đến, lưu lượng đi); trực ban, tổ chức vận hành hồ chứa,
liên hồ chứa theo quy trình.
- Các Ban Quản lý dự
án (Nông nghiệp và PTNT; Giao thông; Dân dụng và Công nghiệp): Chỉ đạo và kiểm
tra an toàn cho người, an toàn công trình, thiết bị thi công; thông thoáng dòng
chảy tại các công trình trên sông, các trục thoát nước trước khi bão vào.
- Bộ Chỉ huy Quân sự
tỉnh: Triển khai phương án hiệp đồng đã ký kết với các đơn vị quân đội đóng
quân trên địa bàn tỉnh; sẵn sàng lực lượng quân đội về địa bàn ven biển tham
gia hỗ trợ sơ tán dân, sơ tán tài sản của dân; sẵn sàng các phương tiện, thiết
bị chuyên dùng đến các vùng dự kiến bão đi qua.
- Bộ Chỉ huy Bộ đội
Biên phòng tỉnh: Thông báo chủ tàu và thuyền trưởng tàu cá thông tin tình hình
bão; chỉ đạo các đồn Biên phòng kiểm soát tàu thuyền ra vào cảng; sẵn sàng các
phương tiện để ứng phó sự cố; bắn tín hiệu báo bão; cấm các tàu cá ra cảng khi
có lệnh; cùng chính quyền địa phương bảo đảm an toàn tàu thuyền neo đậu tại cảng
Tam Quan, Đề Gi, Quy Nhơn và các vùng biển trú tránh; kiểm đếm, báo cáo số
lượng tàu cá và người trên tàu cá.
- Công an tỉnh: Sẵn
sàng lực lượng công an tham gia sơ tán dân (ghi số người); sẵn sàng lực lượng
bảo vệ an ninh trật tự, tài sản của người dân cho vùng sơ tán dân đi (ghi số
người); sẵn sàng phương tiện phục vụ phòng chống thiên tai (ghi số phương
tiện); triển khai lực lượng hướng dẫn giao thông, chốt chặn các tuyến đường
quốc lộ, tỉnh lộ và các khu vực nguy hiểm; sẵn sàng phương án phòng cháy, chữa
cháy, chú ý đến các khu vực trú đậu của tàu thuyền, khu vực đã sơ tán nhân
dân.
b) Ban Chỉ huy Phòng
thủ dân sự cấp huyện
- Chỉ đạo các cơ quan
truyền thông của huyện thông tin về cơn bão; sẵn sàng kết nối trực tuyến phục
vụ các cuộc họp chỉ đạo, điều hành của tỉnh, trung ương.
- Quản lý hoạt động
nuôi trồng hải sản trên biển; thông báo đến chủ phương tiện tàu cá đang hoạt
động trên biển biết để phối hợp.
- Hoãn tất cả các
cuộc họp không quan trọng; chỉ đạo cấp xã và các cơ quan, tổ chức trên địa bàn huyện
chủ động ứng phó với bão.
- Tổ chức sơ tán dân
theo phương án đã được duyệt. Bảo đảm điều kiện hậu cần về lương thực, thực
phẩm, nước uống, y tế, vệ sinh, chăn màng, bếp nấu tại nơi sơ tán đến.
- Kiểm tra việc thực
hiện lệnh cấm tàu cá, lệnh cho học sinh nghỉ học.
- Chỉ đạo lực lượng
công an và Ban Chỉ huy Quân sự huyện triển khai lực lượng, phương tiện thực
hiện nhiệm vụ ứng phó bão.
- Huy động nhân lực
phối hợp với lực lượng cấp xã cắt tỉa cây xanh, chằng chống nhà cửa, thu hoạch
mùa màng, thoát nước đô thị.
- Bố trí lực lượng
hướng dẫn giao thông tại các đoạn đường có nguy cơ sạt, trượt, ngập nước.
- Tổ chức trực ban
24/24h; chỉ đạo các phòng, ban rà soát, tổng hợp, báo cáo nhanh, báo cáo tổng
hợp, báo cáo thiệt hại.
- Ban hành văn bản
chỉ đạo ứng phó thiên tai.
- Lực lượng huy động
sẵn sàng ứng phó thiên tai cấp huyện (người).
- Phương tiện huy
động sẵn sàng ứng phó thiên tai: Ghi số lượng máy đào, máy ủi, máy xúc, ô tô
chở đất.
- Hậu cần: Dự trữ mì
tôm (thùng); Dự trữ lương khô (kg); Dự trữ gạo (kg) Dự trữ nước uống đóng chai
(chai).
- Cập nhập nhanh
thiệt hại bằng phần mềm Quản lý thiên tai.
c) Ban Chỉ huy Phòng
thủ dân sự cấp xã
- Chỉ đạo đài truyền
thanh xã tuyên truyền thông tin về bão; sẵn sàng kết nối trực tuyến phục vụ các
cuộc họp chỉ đạo, điều hành của huyện, tỉnh, trung ương.
- Chuẩn bị nguồn lực,
sẵn sàng phương án sơ tán dân; chỉ đạo kê khai ban đầu đối với các hộ chăn nuôi
tập trung, nuôi trồng thủy sản.
- Dự trữ lương thực,
thực phẩm, thuốc phòng chữa bệnh tại các địa bàn dễ bị chia cắt; tuyên truyền
vận động các hộ dân chủ động dự trữ lương thực, thực phẩm, nước uống trong 05
ngày.
- Huy động lực lượng
xung kích sẵn sàng ứng phó, hỗ trợ người dân: chằng buộc, gia cố các lồng bè
nuôi trồng thủy sản; vận động người dân thu hoạch sớm nuôi trồng thủy sản để
giảm thiểu thiệt hại; kéo tàu thuyền nhỏ, thúng lên bờ, chằng giữ ổn định; tàu
thuyền lớn cho neo đậu đúng quy định; yêu cầu tất cả thuyền viên rời khỏi tàu
thuyền trước khi bão vào, kiểm tra phòng chống cháy nổ trên tàu; chằng chống
nhà cửa, sơ tán dân, hướng dẫn giao thông tại các vị trí có nguy cơ sạt, trượt,
ngập nước.
- Kiểm tra phương án
sơ tán xen ghép; kiểm tra hậu cần các điểm sơ tán tập trung và liên tục cập
nhật số liệu sơ tán dân lên phần mềm Quản lý thiên tai để phục vụ cho điều
hành ứng phó.
- Tổ chức trực ban
24/24h; rà soát, thống kê, báo cáo thiệt hại về Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự
cấp huyện và cập nhật lên phần mềm Quản lý thiên tai.
- Rà soát và báo cáo
bằng phần mềm Quản lý thiên tai: Số lượng dân đã sơ tán; số lượng hộ sơ tán xen
ghép; số hộ dân sơ tán tập trung; số lượng thúng còn trên bờ; số lượng thuyền
nhỏ chưa được kéo lên; số lượng lồng bè đang nuôi biển; số lượng lồng bè đang
nuôi sông, hồ; số lượng gia súc đang nuôi; số lượng gia cầm đang nuôi; diện
tích đang sản xuất lúa; diện tích đang sản xuất rau màu; sẵn sàng bao cát; sẵn
sàng huy động sõng các loại; dự trữ mì tôm; dự trữ lương khô; dự trữ gạo; dự
trữ nước uống đóng chai.
- Cập nhập nhanh
thiệt hại bằng phần mềm Quản lý thiên tai.
2.2.
Phương án sơ tán dân ứng với kịch bản bão cấp độ rủi ro 3.2
- Đối với bão mạnh
cấp 10, 11 thì những nhà đơn sơ, nhà thiếu kiên cố thuộc các xã ven biển và nhà
đơn sơ thuộc các xã đồng bằng thuộc diện di dời.
- Hình thức sơ tán:
Người dân tự di dời, sơ tán xen ghép các nhà kiên cố tại chỗ là chính. Trường
hợp không đủ, sơ tán vào các trường học, trụ sở cơ quan nhà nước, doanh nghiệp,
khách sạn, công trình công cộng, các cơ sở tôn giáo. Ưu tiên sơ tán trước cho
người già, trẻ em, phụ nữ, người khuyết tật. Chú ý không để sót người tạm trú,
sinh viên, công nhân trong các nhà trọ; khách dừng chân tại các bến xe, bến
tàu; người trên các lồng bè nuôi trồng thủy sản, tàu thuyền đang neo đậu.
- Một số nguyên tắc
trong chỉ huy sơ tán dân đối với sơ tán tập trung:
+ Phải bảo đảm thông
tin liên lạc và chế độ báo cáo: Các địa phương, đơn vị phải bảo đảm thông tin
liên lạc thông suốt. Trường hợp có sự cố về đường truyền phải nhanh chóng xử lý
hoặc thiết lập kênh thông tin khác. Đồng thời phải duy trì chế độ báo cáo liên
tục 02 giờ/lần về kết quả thực hiện trên phần mềm Quản lý thiên tai.
+ Phải bảo đảm tính
cơ động: Công
tác chuẩn bị phải được thực hiện chu đáo. Các điểm tập kết dân phải gần các
trục đường vận chuyển và phương tiện cơ giới phải phù hợp với địa hình thực tế,
hoạt động bình thường. Tuyên truyền, vận động nhân dân ý thức tự bảo vệ và
đoàn kết giúp đỡ nhau để việc sơ tán bảo đảm nhanh chóng và an toàn.
+ Phải bảo đảm tính
tự giác, nghiêm túc: Người
dân di dời, sơ tán đến các nơi trú tránh dưới sự tổ chức, hướng dẫn của lực
lượng bộ đội, công an và dân quân. Phải chấp hành mọi chỉ dẫn, điều động của
lực lượng hỗ trợ để việc sơ tán là tự giác, an ninh và kịp thời gian quy định.
+ Phải bảo đảm điều
kiện sinh hoạt nơi sơ tán đến: Chính quyền địa phương nơi tiếp nhận dân tới
trú tránh bão phải chuẩn bị lương thực, nước uống, thuốc chữa bệnh, bảo đảm an
ninh, vệ sinh môi trường và nhân viên y tế phục vụ sức khỏe nhân dân.
- Dự kiến sơ tán
7.541 người/26.595 người theo hình thức xen ghép và 825 hộ/2.778 người tập trung:
Danh sách hộ chi tiết trên phần mềm Quản lý thiên tai.
Bảng
30: Số người sơ tán đối với kịch bản bão cấp 3.2
TT
|
Địa
phương
|
Xen
ghép
|
Tập
trung
|
Số
hộ
|
Số
khẩu
|
Số
hộ
|
Số
khẩu
|
1
|
Thành phố Quy Nhơn
|
1.447
|
4.842
|
31
|
110
|
2
|
Thị xã An Nhơn
|
1.189
|
4.265
|
67
|
229
|
3
|
Thị xã Hoài Nhơn
|
180
|
535
|
61
|
222
|
4
|
Huyện An Lão
|
189
|
588
|
287
|
980
|
5
|
Huyện Hoài Ân
|
505
|
1.618
|
144
|
451
|
6
|
Huyện Phù Mỹ
|
462
|
1.592
|
-
|
-
|
7
|
Huyện Phù Cát
|
751
|
2.561
|
40
|
106
|
8
|
Huyện Tuy Phước
|
2.271
|
8.919
|
42
|
158
|
9
|
Huyện Vân Canh
|
54
|
216
|
122
|
441
|
10
|
Huyện Tây Sơn
|
454
|
1.343
|
20
|
41
|
11
|
Huyện Vĩnh Thạnh
|
1
|
4
|
3
|
10
|
|
Tổng
cộng
|
7.503
|
26.483
|
817
|
2.748
|
(Chi
tiết xem Phụ lục 8)
2.3.
Về lực lượng hỗ trợ sơ tán dân
Căn cứ vào số người
sơ tán tập trung, Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự các địa phương bố trí lực lượng
hỗ trợ sơ tán theo bảng dưới đây:
Bảng
31: Nhu cầu lực lượng hỗ trợ sơ tán tập trung kịch bản bão cấp 3.2
TT
|
Địa
phương
|
Số
hộ sơ tán tập
trung
|
Số
khẩu sơ tán tập trung
|
Quân đội
|
Bộ
đội biên phòng
|
Công
an
|
Lực
lượng Hiệp đồng
|
Doanh
nghiệp huy động
|
Đội
xung kích
PCTT cấp xã
|
1
|
Quy Nhơn
|
31
|
110
|
24
|
-
|
12
|
-
|
-
|
90
|
2
|
An Nhơn
|
67
|
229
|
24
|
-
|
12
|
-
|
-
|
90
|
3
|
Hoài Nhơn
|
61
|
222
|
16
|
-
|
8
|
-
|
-
|
60
|
4
|
An Lão
|
287
|
980
|
24
|
-
|
12
|
-
|
-
|
90
|
5
|
Hoài Ân
|
144
|
451
|
16
|
-
|
8
|
-
|
-
|
60
|
6
|
Phù Mỹ
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
7
|
Phù Cát
|
40
|
106
|
20
|
-
|
10
|
-
|
-
|
75
|
8
|
Tuy Phước
|
42
|
158
|
8
|
-
|
4
|
-
|
-
|
30
|
9
|
Vân Canh
|
122
|
441
|
16
|
-
|
8
|
-
|
-
|
60
|
10
|
Tây Sơn
|
20
|
41
|
24
|
-
|
12
|
-
|
-
|
90
|
11
|
Vĩnh Thạnh
|
3
|
10
|
4
|
-
|
2
|
-
|
-
|
15
|
|
Tổng cộng
|
817
|
2.748
|
176
|
-
|
88
|
-
|
-
|
660
|
(Chi
tiết ở Phụ lục 10)
2.4
Về lương thực, thực phẩm tại nơi sơ tán đến
Căn cứ vào số người
sơ tán tập trung, Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự các địa phương chuẩn bị lương
thực, thực phẩm cho tối thiểu 05 ngày sơ tán. Tùy vào loại lương thực, thực
phẩm địa phương dự trữ mà địa phương có thể thay đổi các loại thực phẩm cấp
phát cho khu sơ tán. Nhưng vẫn phải đảm bảo được số lượng khẩu phần ăn.
Bảng
32: Nhu cầu khẩu phần ăn cho sơ tán tập trung kịch bản bão cấp 3.2
TT
|
Địa
phương
|
Số
hộ sơ tán tập trung
|
Số
khẩu sơ tán tập trung
|
Nhu
cầu khẩu phần
|
1
|
Quy Nhơn
|
31
|
110
|
550
|
2
|
An Nhơn
|
67
|
229
|
1.145
|
3
|
Hoài Nhơn
|
61
|
222
|
1.110
|
4
|
An Lão
|
287
|
980
|
4.900
|
5
|
Hoài Ân
|
144
|
451
|
2.255
|
6
|
Phù Mỹ
|
-
|
-
|
-
|
7
|
Phù Cát
|
40
|
106
|
530
|
8
|
Tuy Phước
|
42
|
158
|
790
|
9
|
Vân Canh
|
122
|
441
|
2.205
|
10
|
Tây Sơn
|
20
|
41
|
205
|
11
|
Vĩnh Thạnh
|
3
|
10
|
50
|
|
Toàn
tỉnh
|
817
|
2.748
|
13.740
|
(Chi
tiết ở Phụ lục 12)
2.5.
Về địa điểm sơ tán tập trung
Thống kê số lượng, vị
trí, sức chứa địa điểm sơ tán chi tiết đến cấp thôn và theo từng kịch bản ứng
phó với bão: Xem trên phần mềm Quản lý thiên tai.
Bảng
33: Sức chứa (người) các địa điểm sơ tán tập trung
TT
|
Địa
phương
|
Trụ
sở UBND xã
|
Trụ
sở
thôn/nhà văn hóa thôn/nhà sinh hoạt cộng đồng
|
Trường
học
|
Trạm
Y tế
|
Cơ
sở lưu trú (khách sạn, nhà nghỉ)
|
Cơ
sở khác
(cơ sở tôn giáo, trung tâm thương mại, văn hóa thể thao)
|
Tổng
cộng
|
1
|
Quy Nhơn
|
4.399
|
5.765
|
54.708
|
4.087
|
58.540
|
10.415
|
137.914
|
2
|
An Nhơn
|
2.988
|
3.900
|
23.144
|
7.591
|
5.357
|
3.686
|
46.666
|
3
|
Hoài Nhơn
|
1.738
|
8.278
|
40.053
|
16.813
|
3.092
|
2.507
|
72.481
|
4
|
An Lão
|
2.707
|
3.294
|
8.127
|
713
|
-
|
3.069
|
17.910
|
5
|
Hoài Ân
|
2.709
|
3.229
|
9.261
|
932
|
319
|
443
|
16.893
|
6
|
Phù Mỹ
|
884
|
6.196
|
24.301
|
8.382
|
2.234
|
1.365
|
43.362
|
7
|
Phù Cát
|
2.135
|
5.339
|
15.548
|
831
|
6.621
|
1.515
|
31.989
|
8
|
Tuy Phước
|
1.850
|
3.815
|
30.814
|
4.063
|
1.044
|
8.284
|
49.870
|
9
|
Vân Canh
|
731
|
2.220
|
4.957
|
393
|
300
|
40
|
8.641
|
10
|
Tây Sơn
|
1.486
|
5.800
|
8.796
|
347
|
3.403
|
376
|
20.208
|
11
|
Vĩnh Thạnh
|
1.989
|
3.124
|
14.061
|
459
|
-
|
452
|
20.085
|
|
Toàn tỉnh
|
23.616
|
50.960
|
233.770
|
44.611
|
80.910
|
32.152
|
466.019
|
(Nguồn:
Phần mềm Quản lý thiên tai tỉnh Bình Định)
(Chi
tiết xem Phụ lục 3)
3.
Kịch bản bão 4: Ứng phó với bão cấp độ rủi ro cấp 4 (gió mạnh từ cấp 12-13)
3.1.
Về Chỉ huy ứng phó
Tỉnh ủy ban hành văn
bản ứng phó với bão, phân công các đồng chí trong Ban Thường vụ Tỉnh ủy về các
huyện, thị xã, thành phố tham gia chỉ đạo, ứng phó bão.
Chủ tịch UBND tỉnh
kiêm Trưởng ban Thường trực Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự tỉnh trực tiếp chỉ
huy, điều hành, phân công các lực lượng có mặt trên địa bàn; chỉ đạo hoãn tất
cả các cuộc họp không cần thiết để ứng phó; đồng thời kích hoạt “Kịch bản
ứng phó bão cấp độ rủi ro cấp 4” trên phần mềm Quản lý thiên tai tỉnh Bình
Định tại địa chỉ http://thientai.binhdinh.gov.vn
Các sở, ngành, địa
phương tổ chức trực ban 24/24h, theo dõi chặt chẽ diễn biến thiên tai; theo
chức năng năng, nhiệm vụ triển khai đồng bộ các nội dung sau:
a) Các sở, ban, ngành
cấp tỉnh
- Đài Khí tượng thủy
văn Bình Định: Cung cấp thông tin về diễn biến thiên tai (bản tin).
- Đài Thông tin Duyên
hải Quy Nhơn: Tổ chức quảng bá thông tin về bão trên tần số 7906kHz, hướng dẫn
thuyền trưởng chủ động di chuyển ra khỏi vùng nguy hiểm; thông tin về các tình
huống tìm kiếm cứu nạn trên biển.
- Văn phòng Thường
trực về Phòng, chống thiên tai tỉnh (Chi cục Thủy lợi): Chuyển tải các văn bản
chỉ đạo về thiên tai của Trung ương, của tỉnh đến các cơ quan, đơn vị, thông
tin rộng rãi; dự thảo văn bản chỉ đạo về chuẩn bị ứng phó; dự thảo công điện
Ban Chỉ huy; dự thảo văn bản cấm tàu cá ra biển; tham mưu chỉ huy, huy động
nguồn lực theo thẩm quyền; báo cáo nhanh, báo cáo ngày về Ban Chỉ huy Phòng thủ
dân sự tỉnh qua cơ quan Thường trực là Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh; dự thảo báo cáo
tổng hợp thiệt hại.
- Sở Nông nghiệp và
PTNT: Chỉ đạo hạ mực nước hồ chứa, điều tiết liên hồ chứa để đón lũ; theo dõi
mưa, mực nước trên các sông, hồ chứa (kết nối); thống kê tàu cá trên biển và
thông báo vùng nguy hiểm bão; chỉ đạo, phối hợp thống kê số tàu cá neo đậu tại
các cảng cá: Quy Nhơn, Đề Gi, Tam Quan.
- Sở Thông tin và
Truyền thông: Sẵn sàng kết nối trực tuyến với Trung ương và các huyện, thị xã,
thành phố có thiên tai.
- Sở Du lịch: Lập
danh sách các khu, điểm du lịch ven biển, trên đất liền; chỉ đạo các khu, điểm
du lịch thông tin đến khách du lịch về tình hình thiên tai, có phương án bảo
đảm đối với hạ tầng du lịch; báo cáo về Văn phòng thường trực bằng phần mềm
Phòng chống thiên tai.
- Sở Giao thông vận
tải: Phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên
quan kiểm tra, rà soát các vùng có nguy cơ ngập nước, sạt lở đất; dự thảo văn
bản tham mưu điều tiết và hướng dẫn tham gia giao thông trên các đoạn đường
nguy hiểm; báo cáo về Văn phòng thường trực bằng phần mềm Quản lý thiên tai số
liệu các phương tiện, vật tư, thiết bị phục vụ ứng phó khi sự cố trên đường
(nếu có): như máy xúc, máy ủi, máy gạt, máy lu, xe đầu kéo, hệ khung bailey và
số lượng phương tiện có thể huy động (nếu có) như: máy đào, máy ủi, ô tô chở
đất, ô tô chở khách phục vụ sơ tán.
- Sở Xây dựng: Hướng dẫn
người dân thực hiện các biện pháp phòng, chống thiên tai ở địa phương theo 04
tài liệu hướng dẫn đã được đăng tải trên trang Thông tin điện tử của Bộ Xây
dựng, gồm: (1) Hướng dẫn nhà an toàn phòng, chống bão lũ: (2) Hướng dẫn phân
loại nhà an toàn: (3) Khuyến cáo lắp đặt bồn nước cho nhà và công trình: (4)
Quy trình kiểm định các công trình an ten thu phát sóng viễn thông, truyền
thanh truyền hình và các công tác nêu tại mục 3,4,5,6 Văn bản số 1675/BXD- GĐ
ngày 22/4/2024 của Bộ Xây dựng.
- Sở Công Thương: Xác
định lại nguồn lương thực dự trữ (mì tôm, lương khô, nước uống đóng chai); chỉ
đạo các hồ thủy điện vận hành theo đúng quy trình; chỉ đạo Công ty Điện lực
Bình Định bảo đảm an toàn lưới điện.
- Sở Ngoại vụ: Liên
hệ với Bộ Ngoại giao đề nghị cứu hộ, cứu nạn hoặc cho người, phương tiện vào
trú tránh khi tàu thuyền gặp nạn theo đề nghị của Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự
tỉnh; dự thảo văn bản UBND tỉnh gửi Bộ Ngoại giao khi có yêu cầu.
- Công ty Điện lực
Bình Định: Bảo đảm an toàn hệ thống, mạng lưới điện; sẵn sàng lực lượng, phương
tiện, vật tư khôi phục hệ thống điện khi có sự cố; báo cáo sự cố mất điện và
thiệt hại của ngành (ghi số hộ mất điện, xã mất điện) về Văn phòng Thường trực
để tổng hợp.
- Ban Quản lý Khu
kinh tế tỉnh: Thông tin tình hình bão đến các doanh nghiệp trong các khu công
nghiệp, khu kinh tế có kế hoạch sản xuất phù hợp; bảo đảm an toàn cho người lao
động, nhà xưởng, thiết bị sản xuất.
- Sở Giáo dục và Đào
tạo: Chỉ đạo Hiệu trưởng chằng chống trường học; xem xét ban hành văn bản cho
giáo viên và học sinh nghỉ học; báo cáo số lượng học sinh được nghỉ học (số
lượng học sinh nghỉ, trường học được nghỉ); tạo điều kiện cho chính quyền địa
phương sử dụng trường học làm nơi sơ tán dân tránh bão.
- Sở Y tế: Chỉ đạo
các Bệnh viện, Trung tâm kiểm soát bệnh tật, Trung tâm y tế huyện, Trạm y tế
xã triển khai các biện pháp bảo đảm an toàn cho bệnh viện, cơ sở điều trị, kho
dự trữ thuốc, trang thiết bị y tế; xác định lại cơ số thuốc, hóa chất hiện có
phục vụ phòng chống thiên tai, sẵn sàng tham gia cấp cứu, chữa trị cho dân, cho
lực lượng tham gia phòng chống thiên tai; xử lý môi trường sau thiên tai; báo
cáo về Văn phòng thường trực bằng phần mềm Quản lý thiên tai.
- Cảng vụ Hàng hải
Quy Nhơn: Chỉ đạo và thông báo cho các tàu hàng đang neo đậu tại khu vực cảng
biển Bình Định và các tàu hàng đang hoạt động trong vùng biển Bình Định nhanh
chóng vào nơi tránh trú; thống kê tàu hàng đang neo đậu tại cảng Quy Nhơn; sẵn
sàng các phương tiện cứu hộ, cứu nạn; báo cáo về Văn phòng thường trực bằng
phần mềm Quản lý thiên tai.
- Sở Văn hóa và Thể
thao: Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc bảo đảm an toàn các công trình văn hóa;
kiểm tra, yêu cầu tháo dỡ, hạ các biển quảng cáo không bảo đảm an toàn khi có
thiên tai (ghi số lượng biển quảng cáo đã tháo dỡ).
- Công ty TNHH Khai
thác công trình thủy lợi: Tổ chức kiểm tra an toàn đập, hồ chứa, thiết bị vận
hành, thiết bị giám sát; cung cấp kết quả vận hành liên hồ chứa lúc 7 giờ (ghi
mực nước hồ, lưu lượng đến, lưu lượng đi); trực ban, tổ chức vận hành hồ chứa,
liên hồ chứa theo quy trình.
- Các Ban Quản lý dự
án (Nông nghiệp và PTNT; Giao thông; Dân dụng và Công nghiệp): Chỉ đạo và kiểm
tra an toàn cho người, an toàn công trình, thiết bị thi công; thông thoáng dòng
chảy tại các công trình trên sông, các trục thoát nước trước khi bão vào.
- Bộ Chỉ huy Quân sự
tỉnh: Triển khai phương án hiệp đồng đã ký kết với các đơn vị quân đội đóng
quân trên địa bàn tỉnh; sẵn sàng lực lượng quân đội về địa bàn ven biển tham
gia hỗ trợ sơ tán dân, sơ tán tài sản của dân; sẵn sàng các phương tiện, thiết
bị chuyên dùng đến các vùng dự kiến bão đi qua.
- Bộ Chỉ huy Bộ đội
Biên phòng tỉnh: Thông báo chủ tàu và thuyền trưởng tàu cá thông tin tình hình
bão; chỉ đạo các đồn Biên phòng kiểm soát tàu thuyền ra vào cảng; sẵn sàng các
phương tiện để ứng phó sự cố; bắn tín hiệu báo bão; cấm các tàu cá ra cảng khi
có lệnh; cùng chính quyền địa phương bảo đảm an toàn tàu thuyền neo đậu tại
cảng Tam Quan, Đề Gi, Quy Nhơn và các vùng biển trú tránh; kiểm đếm, báo cáo số
lượng tàu cá và người trên tàu cá.
- Công an tỉnh: Sẵn
sàng lực lượng công an tham gia sơ tán dân (ghi số người); sẵn sàng lực lượng
bảo vệ an ninh trật tự, tài sản của người dân cho vùng sơ tán dân đi (ghi số
người); sẵn sàng phương tiện phục vụ phòng chống thiên tai (ghi số phương tiện);
triển khai lực lượng hướng dẫn giao thông, chốt chặn các tuyến đường quốc lộ,
tỉnh lộ và các khu vực nguy hiểm; sẵn sàng phương án phòng cháy, chữa cháy, chú
ý đến các khu vực trú đậu của tàu thuyền, khu vực đã sơ tán nhân dân.
b) Ban Chỉ huy Phòng
thủ dân sự cấp huyện
- Chỉ đạo các cơ quan
truyền thông của huyện thông tin về cơn bão; sẵn sàng kết nối trực tuyến phục
vụ các cuộc họp chỉ đạo, điều hành của tỉnh, trung ương.
- Quản lý hoạt động
nuôi trồng hải sản trên biển; thông báo đến chủ phương tiện tàu cá đang hoạt
động trên biển biết để phối hợp.
- Hoãn tất cả các
cuộc họp không quan trọng; chỉ đạo cấp xã và các cơ quan, tổ chức trên địa bàn
huyện chủ động ứng phó với bão.
- Tổ chức sơ tán dân
theo phương án đã được duyệt. Bảo đảm điều kiện hậu cần về lương thực, thực
phẩm, nước uống, y tế, vệ sinh, chăn màng, bếp nấu tại nơi sơ tán đến.
- Kiểm tra việc thực
hiện lệnh cấm tàu cá, lệnh cho học sinh nghỉ học.
- Chỉ đạo công an và
Ban Chỉ huy Quân sự huyện triển khai lực lượng, phương tiện thực hiện nhiệm vụ
ứng phó bão.
- Huy động nhân lực
phối hợp với lực lượng cấp xã cắt tỉa cây xanh, chằng chống nhà cửa, thu hoạch
mùa màng, thoát nước đô thị.
- Bố trí lực lượng
hướng dẫn giao thông tại các đoạn đường có nguy cơ sạt, trượt, ngập nước.
- Tổ chức trực ban
24/24h; chỉ đạo các phòng, ban rà soát, tổng hợp, báo cáo nhanh, báo cáo tổng
hợp, báo cáo thiệt hại.
- Ban hành văn bản
chỉ đạo ứng phó thiên tai.
- Lực lượng huy động
sẵn sàng ứng phó thiên tai cấp huyện (người).
- Phương tiện huy
động sẵn sàng ứng phó thiên tai: Ghi số lượng máy đào, máy ủi, máy xúc, ô tô
chở đất.
- Hậu cần: Dự trữ mì
tôm (thùng); Dự trữ lương khô (kg); Dự trữ gạo (kg) Dự trữ nước uống đóng chai
(chai).
- Cập nhập nhanh
thiệt hại bằng phần mềm Quản lý thiên tai.
c) Ban Chỉ huy Phòng
thủ dân sự cấp xã
- Chỉ đạo đài truyền
thanh xã tuyên truyền thông tin về bão; sẵn sàng kết nối trực tuyến phục vụ các
cuộc họp chỉ đạo, điều hành của huyện, tỉnh, trung ương.
- Chuẩn bị nguồn lực,
sẵn sàng phương án sơ tán dân; chỉ đạo kê khai ban đầu đối với các hộ chăn nuôi
tập trung, nuôi trồng thủy sản.
- Dự trữ lương thực,
thực phẩm, thuốc phòng chữa bệnh tại các địa bàn dễ bị chia cắt; tuyên truyền
vận động các hộ dân chủ động dự trữ lương thực, thực phẩm, nước uống trong 05
ngày.
- Huy động lực lượng
xung kích sẵn sàng ứng phó, hỗ trợ người dân: chằng buộc, gia cố các lồng bè
nuôi trồng thủy sản; vận động người dân thu hoạch sớm nuôi trồng thủy sản để
giảm thiểu thiệt hại; kéo tàu thuyền nhỏ, thúng lên bờ, chằng giữ ổn định; tàu
thuyền lớn cho neo đậu đúng quy định; yêu cầu tất cả thuyền viên rời khỏi tàu
thuyền trước khi bão vào, kiểm tra phòng chống cháy nổ trên tàu; chằng chống
nhà cửa, sơ tán dân, hướng dẫn giao thông tại các vị trí có nguy cơ sạt, trượt,
ngập nước.
- Kiểm tra phương án
sơ tán xen ghép; kiểm tra hậu cần các điểm sơ tán tập trung và liên tục cập
nhật số liệu sơ tán dân lên phần mềm Quản lý thiên tai để phục vụ cho điều
hành ứng phó.
- Tổ chức trực ban
24/24h; rà soát, thống kê, báo cáo thiệt hại về Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự
cấp huyện và cập nhật lên phần mềm Quản lý thiên tai.
- Rà soát và báo cáo
bằng phần mềm Quản lý thiên tai: Số lượng dân đã sơ tán; số lượng hộ sơ tán xen
ghép; số hộ dân sơ tán tập trung; số lượng thúng còn trên bờ; số lượng thuyền
nhỏ chưa được kéo lên; số lượng lồng bè đang nuôi biển; số lượng lồng bè đang
nuôi sông, hồ; số lượng gia súc đang nuôi; số lượng gia cầm đang nuôi; diện
tích đang sản xuất lúa; diện tích đang sản xuất rau màu; sẵn sàng bao cát; sẵn
sàng huy động sõng các loại; dự trữ mì tôm; dự trữ lương khô; dự trữ gạo; dự
trữ nước uống đóng chai.
- Cập nhập nhanh
thiệt hại bằng phần mềm Quản lý thiên tai.
3.2
Phương án sơ tán dân ứng với kịch bản bão cấp độ rủi ro cấp 4
- Đối với bão mạnh
cấp 12, 13 thì những nhà đơn sơ, nhà thiếu kiên cố, nhà bán kiên cố thuộc các
xã ven biển; nhà đơn sơ, nhà thiếu kiên cố thuộc các xã đồng bằng và nhà đơn sơ
thuộc các xã miền núi thuộc diện di dời.
- Hình thức sơ tán:
Người dân tự di dời, sơ tán xen ghép các nhà kiên cố tại chỗ là chính. Trường
hợp không đủ, sơ tán vào các trường học, trụ sở cơ quan nhà nước, doanh nghiệp,
khách sạn, công trình công cộng, các cơ sở tôn giáo. Ưu tiên sơ tán trước cho
người già, trẻ em, phụ nữ, người khuyết tật. Chú ý không để sót người tạm trú,
sinh viên, công nhân trong các nhà trọ; khách dừng chân tại các bến xe, bến
tàu; người trên các lồng bè nuôi trồng thủy sản, tàu thuyền đang neo đậu.
- Một số nguyên tắc
trong chỉ huy sơ tán dân đối với sơ tán tập trung:
+ Phải bảo đảm thông
tin liên lạc và chế độ báo cáo: Các địa phương, đơn vị phải bảo đảm thông tin
liên lạc thông suốt. Trường hợp có sự cố về đường truyền phải nhanh chóng xử lý
hoặc thiết lập kênh thông tin khác. Đồng thời phải duy trì chế độ báo cáo liên
tục 02 giờ/lần về kết quả thực hiện trên phần mềm Quản lý thiên tai.
+ Phải bảo đảm tính
cơ động: Công
tác chuẩn bị phải được thực hiện chu đáo. Các điểm tập kết dân phải gần các
trục đường vận chuyển và phương tiện cơ giới phải phù hợp với địa hình thực
tế, hoạt động bình thường. Tuyên truyền, vận động nhân dân ý thức tự bảo vệ và
đoàn kết giúp đỡ nhau để việc sơ tán bảo đảm nhanh chóng và an toàn.
+ Phải bảo đảm tính
tự giác, nghiêm túc: Người
dân di dời, sơ tán đến các nơi trú tránh dưới sự tổ chức, hướng dẫn của lực
lượng bộ đội, công an và dân quân. Phải chấp hành mọi chỉ dẫn, điều động của
lực lượng hỗ trợ để việc sơ tán là tự giác, an ninh và kịp thời gian quy định.
+ Phải bảo đảm điều
kiện sinh hoạt nơi sơ tán đến: Chính quyền địa phương nơi tiếp nhận dân tới
trú tránh bão phải chuẩn bị lương thực, nước uống, thuốc chữa bệnh, bảo đảm an
ninh, vệ sinh môi trường và nhân viên y tế phục vụ sức khỏe nhân dân.
- Dự kiến sơ tán
36.386 hộ/129.094 người theo hình thức xen ghép và 3.401 hộ/11.473 người theo
hình thức tập trung: Danh sách hộ chi tiết xem trên phần mềm Quản lý thiên
tai.
Bảng
34: Số người sơ tán đối với bão cấp độ rủi ro cấp 4
TT
|
Địa
phương
|
Xen
ghép
|
Tập
trung
|
Số
hộ
|
Số
khẩu
|
Số
hộ
|
Số
khẩu
|
1
|
Thành phố Quy Nhơn
|
8.987
|
32.701
|
273
|
909
|
2
|
Thị xã An Nhơn
|
2.872
|
9.662
|
216
|
690
|
3
|
Thị xã Hoài Nhơn
|
1.041
|
3.506
|
293
|
991
|
4
|
Huyện An Lão
|
993
|
3.259
|
1.707
|
5.915
|
5
|
Huyện Hoài Ân
|
1.174
|
3.601
|
246
|
792
|
6
|
Huyện Phù Mỹ
|
1.105
|
3.956
|
20
|
43
|
7
|
Huyện Phù Cát
|
2.935
|
10.777
|
110
|
314
|
8
|
Huyện Tuy Phước
|
12.067
|
45.258
|
16
|
53
|
9
|
Huyện Vân Canh
|
1.177
|
4.004
|
342
|
1.280
|
10
|
Huyện Tây Sơn
|
3.316
|
10.071
|
119
|
285
|
11
|
Huyện Vĩnh Thạnh
|
666
|
2.255
|
11
|
45
|
|
Tổng
cộng
|
36.333
|
129.050
|
3.353
|
11.317
|
(Chi
tiết xem Phụ lục 8)
3.3
Về lực lượng hỗ trợ sơ tán dân
Căn cứ vào số người
sơ tán tập trung, Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự các địa phương bố trí lực lượng
hỗ trợ sơ tán theo bảng dưới đây:
Bảng
35: Nhu cầu lực lượng hỗ trợ sơ tán ứng với bão cấp 4
TT
|
Địa
phương
|
Số
hộ sơ tán tập
trung
|
Số
khẩu sơ tán tập trung
|
Quân đội
|
Bộ
đội biên phòng
|
Công
an
|
Lực
lượng Hiệp đồng
|
Doanh
nghiệp huy động
|
Đội xung kích PCTT
cấp xã
|
1
|
Quy Nhơn
|
273
|
909
|
66
|
16
|
44
|
55
|
33
|
231
|
2
|
An Nhơn
|
216
|
690
|
66
|
-
|
44
|
55
|
33
|
231
|
3
|
Hoài Nhơn
|
293
|
991
|
72
|
8
|
48
|
60
|
36
|
252
|
4
|
An Lão
|
1.707
|
5.915
|
90
|
-
|
60
|
75
|
45
|
315
|
5
|
Hoài Ân
|
246
|
792
|
42
|
-
|
28
|
35
|
21
|
147
|
6
|
Phù Mỹ
|
20
|
43
|
12
|
2
|
8
|
10
|
6
|
42
|
7
|
Phù Cát
|
110
|
314
|
54
|
10
|
36
|
45
|
27
|
189
|
8
|
Tuy Phước
|
16
|
53
|
30
|
4
|
20
|
25
|
15
|
105
|
9
|
Vân Canh
|
342
|
1.280
|
36
|
-
|
24
|
30
|
18
|
126
|
10
|
Tây Sơn
|
119
|
285
|
42
|
-
|
28
|
35
|
21
|
147
|
11
|
Vĩnh Thạnh
|
11
|
45
|
24
|
-
|
16
|
20
|
12
|
84
|
|
Tổng
cộng
|
3.353
|
11.317
|
534
|
40
|
356
|
445
|
267
|
1.869
|
(Chi
tiết xem Phụ lục 10)
3.4.
Về lương thực, thực phẩm tại nơi sơ tán đến
Căn cứ vào số người
sơ tán tập trung, Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự các địa phương chuẩn bị lương
thực, thực phẩm cho tối thiểu 05 ngày sơ tán. Tùy vào loại lương thực, thực
phẩm địa phương dự trữ mà địa phương có thể thay đổi các loại thực phẩm cấp
phát cho khu sơ tán. Nhưng vẫn phải đảm bảo được số lượng khẩu phần ăn.
Bảng
36: Nhu cầu khẩu phần ăn sơ tán tập trung ứng phó với Kịch bản bão 4
TT
|
Địa
phương
|
Số
hộ sơ tán tập trung
|
Số
khẩu sơ tán tập trung
|
Nhu
cầu khẩu phần
|
1
|
Quy Nhơn
|
273
|
909
|
4.545
|
2
|
An Nhơn
|
216
|
690
|
3.450
|
3
|
Hoài Nhơn
|
293
|
991
|
4.955
|
4
|
An Lão
|
1.707
|
5.915
|
29.575
|
5
|
Hoài Ân
|
246
|
792
|
3.960
|
6
|
Phù Mỹ
|
20
|
43
|
215
|
7
|
Phù Cát
|
110
|
314
|
1.570
|
8
|
Tuy Phước
|
16
|
53
|
265
|
9
|
Vân Canh
|
342
|
1.280
|
6.400
|
10
|
Tây Sơn
|
119
|
285
|
1.425
|
11
|
Vĩnh Thạnh
|
11
|
45
|
225
|
|
Toàn
tỉnh
|
3.353
|
11.317
|
56.585
|
(Chi
tiết xem Phụ lục 12)
3.5.
Địa điểm sơ tán tập trung
Thống kê số lượng, vị
trí, sức chứa địa điểm sơ tán từng thôn theo các kịch bản ứng phó với bão: Xem
chi tiết trên phần mềm Quản lý thiên tai.
Bảng
37: Sức chứa (người) các địa điểm sơ tán tập trung
TT
|
Địa
phương
|
Trụ
sở UBND xã
|
Trụ
sở
thôn/nhà văn hóa thôn/nhà sinh hoạt cộng đồng
|
Trường
học
|
Trạm
Y tế
|
Cơ
sở lưu trú (khách sạn, nhà nghỉ)
|
Cơ
sở khác
(cơ sở tôn giáo, trung tâm thương mại, văn hóa thể thao)
|
Tổng
cộng
|
1
|
Quy Nhơn
|
4.399
|
5.765
|
54.708
|
4.087
|
58.540
|
10.415
|
137.914
|
2
|
An Nhơn
|
2.988
|
3.900
|
23.144
|
7.591
|
5.357
|
3.686
|
46.666
|
3
|
Hoài Nhơn
|
1.738
|
8.278
|
40.053
|
16.813
|
3.092
|
2.507
|
72.481
|
4
|
An Lão
|
2.707
|
3.294
|
8.127
|
713
|
-
|
3.069
|
17.910
|
5
|
Hoài Ân
|
2.709
|
3.229
|
9.261
|
932
|
319
|
443
|
16.893
|
6
|
Phù Mỹ
|
884
|
6.196
|
24.301
|
8.382
|
2.234
|
1.365
|
43.362
|
7
|
Phù Cát
|
2.135
|
5.339
|
15.548
|
831
|
6.621
|
1.515
|
31.989
|
8
|
Tuy Phước
|
1.850
|
3.815
|
30.814
|
4.063
|
1.044
|
8.284
|
49.870
|
9
|
Vân Canh
|
731
|
2.220
|
4.957
|
393
|
300
|
40
|
8.641
|
10
|
Tây Sơn
|
1.486
|
5.800
|
8.796
|
347
|
3.403
|
376
|
20.208
|
11
|
Vĩnh Thạnh
|
1.989
|
3.124
|
14.061
|
459
|
-
|
452
|
20.085
|
|
Toàn
tỉnh
|
23.616
|
50.960
|
233.770
|
44.611
|
80.910
|
32.152
|
466.019
|
(Nguồn:
Phần mềm Quản lý thiên tai tỉnh Bình Định)
(Chi
tiết xem Phụ lục 3)
4.
Kịch bản bão 5: Ứng phó với bão cấp độ rủi ro cấp 5 (gió mạnh từ cấp 14 trở
lên)
4.1.
Về Chỉ huy ứng phó
Tỉnh ủy ban hành văn
bản ứng phó với bão, phân công các đồng chí trong Ban Thường vụ Tỉnh ủy về các
huyện, thị xã, thành phố tham gia chỉ đạo, ứng phó bão.
Chủ tịch UBND tỉnh
kiêm Trưởng ban Thường trực Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự tỉnh trực tiếp chỉ
huy, điều hành, phân công các lực lượng có mặt trên địa bàn; chỉ đạo hoãn tất
cả các cuộc họp không cần thiết để ứng phó; đồng thời kích hoạt “Kịch bản
ứng phó bão cấp độ rủi ro cấp 5” trên phần mềm Quản lý thiên tai tỉnh Bình
Định tại địa chỉ http://thientai.binhdinh.gov.vn
Các sở, ngành, địa
phương tổ chức trực ban 24/24h, theo dõi chặt chẽ diễn biến thiên tai; theo
chức năng năng, nhiệm vụ triển khai đồng bộ các nội dung sau:
a) Các sở, ban, ngành
cấp tỉnh
- Đài Khí tượng thủy
văn Bình Định: Cung cấp thông tin về diễn biến thiên tai (bản tin).
- Đài Thông tin Duyên
hải Quy Nhơn: Tổ chức quảng bá thông tin về bão trên tần số 7906kHz, hướng dẫn
thuyền trưởng chủ động di chuyển ra khỏi vùng nguy hiểm; thông tin về các tình
huống tìm kiếm cứu nạn trên biển.
- Văn phòng Thường
trực về Phòng, chống thiên tai tỉnh (Chi cục Thủy lợi): Chuyển tải các văn bản
chỉ đạo về thiên tai của Trung ương, của tỉnh đến các cơ quan, đơn vị, thông
tin rộng rãi; dự thảo văn bản chỉ đạo về chuẩn bị ứng phó; dự thảo công điện
Ban Chỉ huy; dự thảo văn bản cấm tàu cá ra biển; tham mưu chỉ huy, huy động
nguồn lực theo thẩm quyền; báo cáo nhanh, báo cáo ngày về Ban Chỉ huy Phòng thủ
dân sự tỉnh qua cơ quan Thường trực là Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh; dự thảo báo cáo
tổng hợp thiệt hại.
- Sở Nông nghiệp và
PTNT: Chỉ đạo hạ mực nước hồ chứa, điều tiết liên hồ chứa để đón lũ; theo dõi
mưa, mực nước trên các sông, hồ chứa (kết nối); thống kê tàu cá trên biển và
thông báo vùng nguy hiểm bão; chỉ đạo, phối hợp thống kê số tàu cá neo đậu tại
các cảng cá: Quy Nhơn, Đề Gi, Tam Quan.
- Sở Thông tin và
Truyền thông: Sẵn sàng kết nối trực tuyến với Trung ương và các huyện, thị xã,
thành phố có thiên tai.
- Sở Du lịch: Lập
danh sách các khu, điểm du lịch ven biển, trên đất liền; chỉ đạo các khu, điểm
du lịch thông tin đến khách du lịch về tình hình thiên tai, có phương án bảo
đảm đối với hạ tầng du lịch; báo cáo về Văn phòng thường trực bằng phần mềm
Phòng chống thiên tai.
- Sở Giao thông vận
tải: Phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên
quan kiểm tra, rà soát các vùng có nguy cơ ngập nước, sạt lở đất; dự thảo văn
bản tham mưu điều tiết và hướng dẫn tham gia giao thông trên các đoạn đường
nguy hiểm; báo cáo về Văn phòng thường trực bằng phần mềm Quản lý thiên tai số
liệu các phương tiện, vật tư, thiết bị phục vụ ứng phó khi sự cố trên đường
(nếu có): như máy xúc, máy ủi, máy gạt, máy lu, xe đầu kéo, hệ khung bailey và
số lượng phương tiện có thể huy động (nếu có) như: máy đào, máy ủi, ô tô chở
đất, ô tô chở khách phục vụ sơ tán.
- Sở Xây dựng: Hướng
dẫn người dân thực hiện các biện pháp phòng, chống thiên tai ở địa phương theo
04 tài liệu hướng dẫn đã được đăng tải trên trang Thông tin điện tử của Bộ Xây
dựng, gồm: (1) Hướng dẫn nhà an toàn phòng, chống bão lũ: (2) Hướng dẫn phân
loại nhà an toàn: (3) Khuyến cáo lắp đặt bồn nước cho nhà và công trình: (4)
Quy trình kiểm định các công trình an ten thu phát sóng viễn thông, truyền
thanh truyền hình và các công tác nêu tại mục 3,4,5,6 Văn bản số 1675/BXD- GĐ
ngày 22/4/2024 của Bộ Xây dựng.
- Sở Công Thương: Xác
định lại nguồn lương thực dự trữ (mì tôm, lương khô, nước uống đóng chai); chỉ
đạo các hồ thủy điện vận hành theo đúng quy trình; chỉ đạo Công ty Điện lực
Bình Định bảo đảm an toàn lưới điện.
- Sở Ngoại vụ: Liên
hệ với Bộ Ngoại giao đề nghị cứu hộ, cứu nạn hoặc cho người, phương tiện vào
trú tránh khi tàu thuyền gặp nạn theo đề nghị của Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự
tỉnh; dự thảo văn bản UBND tỉnh gửi Bộ Ngoại giao khi có yêu cầu.
- Công ty Điện lực
Bình Định: Bảo đảm an toàn hệ thống, mạng lưới điện; sẵn sàng lực lượng, phương
tiện, vật tư khôi phục hệ thống điện khi có sự cố; báo cáo sự cố mất điện và
thiệt hại của ngành (ghi số hộ mất điện, xã mất điện) về Văn phòng Thường trực
để tổng hợp.
- Ban Quản lý Khu
kinh tế tỉnh: Thông tin tình hình bão đến các doanh nghiệp trong các khu công
nghiệp, khu kinh tế có kế hoạch sản xuất phù hợp; bảo đảm an toàn cho người lao
động, nhà xưởng, thiết bị sản xuất.
- Sở Giáo dục và Đào
tạo: Chỉ đạo hiệu trưởng chằng chống trường học; xem xét ban hành văn bản cho
giáo viên và học sinh nghỉ học; báo cáo số lượng học sinh được nghỉ học (số
lượng học sinh nghỉ, trường học được nghỉ); tạo điều kiện cho chính quyền địa phương
sử dụng trường học làm nơi sơ tán dân tránh bão.
- Sở Y tế: Chỉ đạo
các Bệnh viện, Trung tâm kiểm soát bệnh tật, Trung tâm y tế huyện, Trạm y tế
xã triển khai các biện pháp bảo đảm an toàn cho bệnh viện, cơ sở điều trị, kho
dự trữ thuốc, trang thiết bị y tế; xác định lại cơ số thuốc, hóa chất hiện có
phục vụ phòng chống thiên tai, sẵn sàng tham gia cấp cứu, chữa trị cho dân, cho
lực lượng tham gia phòng chống thiên tai; xử lý môi trường sau thiên tai; báo
cáo về Văn phòng thường trực bằng phần mềm Quản lý thiên tai.
- Cảng vụ Hàng hải
Quy Nhơn: Chỉ đạo và thông báo cho các tàu hàng đang neo đậu tại khu vực cảng
biển Bình Định và các tàu hàng đang hoạt động trong vùng biển Bình Định nhanh
chóng vào nơi tránh trú; thống kê tàu hàng đang neo đậu tại cảng Quy Nhơn; sẵn
sàng các phương tiện cứu hộ, cứu nạn; báo cáo về Văn phòng thường trực bằng
phần mềm Quản lý thiên tai.
- Sở Văn hóa và Thể
thao: Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc bảo đảm an toàn các công trình văn hóa;
kiểm tra, yêu cầu tháo dỡ, hạ các biển quảng cáo không bảo đảm an toàn khi có
thiên tai (ghi số lượng biển quảng cáo đã tháo dỡ).
- Công ty TNHH Khai
thác công trình thủy lợi: Tổ chức kiểm tra an toàn đập, hồ chứa, thiết bị vận
hành, thiết bị giám sát; cung cấp kết quả vận hành liên hồ chứa lúc 7 giờ (ghi
mực nước hồ, lưu lượng đến, lưu lượng đi); trực ban, tổ chức vận hành hồ chứa,
liên hồ chứa theo quy trình.
- Các Ban Quản lý dự
án (Nông nghiệp và PTNT; Giao thông; Dân dụng và Công nghiệp): Chỉ đạo và kiểm
tra an toàn cho người, an toàn công trình, thiết bị thi công; thông thoáng dòng
chảy tại các công trình trên sông, các trục thoát nước trước khi bão vào.
- Bộ Chỉ huy Quân sự
tỉnh: Triển khai phương án hiệp đồng đã ký kết với các đơn vị quân đội đóng
quân trên địa bàn tỉnh; sẵn sàng lực lượng quân đội về địa bàn ven biển tham
gia hỗ trợ sơ tán dân, sơ tán tài sản của dân; sẵn sàng các phương tiện, thiết
bị chuyên dùng đến các vùng dự kiến bão đi qua.
- Bộ Chỉ huy Bộ đội
Biên phòng tỉnh: Thông báo chủ tàu và thuyền trưởng tàu cá thông tin tình hình
bão; chỉ đạo các đồn Biên phòng kiểm soát tàu thuyền ra vào cảng; sẵn sàng các
phương tiện để ứng phó sự cố; bắn tín hiệu báo bão; cấm các tàu cá ra cảng khi
có lệnh; cùng chính quyền địa phương bảo đảm an toàn tàu thuyền neo đậu tại
cảng Tam Quan, Đề Gi, Quy Nhơn và các vùng biển trú tránh; kiểm đếm, báo cáo số
lượng tàu cá và người trên tàu cá.
- Công an tỉnh: Sẵn
sàng lực lượng công an tham gia sơ tán dân (ghi số người); sẵn sàng lực lượng
bảo vệ an ninh trật tự, tài sản của người dân cho vùng sơ tán dân đi (ghi số
người); sẵn sàng phương tiện phục vụ phòng chống thiên tai (ghi số phương
tiện); triển khai lực lượng hướng dẫn giao thông, chốt chặn các tuyến đường
quốc lộ, tỉnh lộ và các khu vực nguy hiểm; sẵn sàng phương án phòng cháy, chữa
cháy, chú ý đến các khu vực trú đậu của tàu thuyền, khu vực đã sơ tán nhân
dân.
b) Ban Chỉ huy Phòng
thủ dân sự cấp huyện
- Chỉ đạo các cơ quan
truyền thông của huyện thông tin về cơn bão; sẵn sàng kết nối trực tuyến phục
vụ các cuộc họp chỉ đạo, điều hành của tỉnh, trung ương.
- Quản lý hoạt động
nuôi trồng hải sản trên biển; thông báo đến chủ phương tiện tàu cá đang hoạt
động trên biển biết để phối hợp.
- Hoãn tất cả các
cuộc họp không quan trọng; chỉ đạo cấp xã và các cơ quan, tổ chức trên địa bàn
huyện chủ động ứng phó với bão.
- Tổ chức sơ tán dân
theo phương án đã được duyệt. Bảo đảm điều kiện hậu cần về lương thực, thực
phẩm, nước uống, y tế, vệ sinh, chăn màng, bếp nấu tại nơi sơ tán đến.
- Kiểm tra việc thực
hiện lệnh cấm tàu cá, lệnh cho học sinh nghỉ học.
- Chỉ đạo công an và
Ban Chỉ huy Quân sự huyện triển khai lực lượng, phương tiện thực hiện nhiệm vụ
ứng phó bão.
- Huy động nhân lực
phối hợp với lực lượng cấp xã cắt tỉa cây xanh, chằng chống nhà cửa, thu hoạch
mùa màng, thoát nước đô thị.
- Bố trí lực lượng
hướng dẫn giao thông tại các đoạn đường có nguy cơ sạt, trượt, ngập nước.
- Tổ chức trực ban
24/24h; chỉ đạo các phòng, ban rà soát, tổng hợp, báo cáo nhanh, báo cáo tổng
hợp, báo cáo thiệt hại.
- Ban hành văn bản
chỉ đạo ứng phó thiên tai;
- Lực lượng huy động
sẵn sàng ứng phó thiên tai cấp huyện (người);
- Phương tiện huy
động sẵn sàng ứng phó thiên tai: Ghi số lượng máy đào, máy ủi, máy xúc, ô tô
chở đất.
- Hậu cần: Dự trữ mì
tôm (thùng); Dự trữ lương khô (kg); Dự trữ gạo (kg) Dự trữ nước uống đóng chai
(chai).
- Cập nhập nhanh
thiệt hại bằng phần mềm Quản lý thiên tai.
c) Ban Chỉ huy Phòng
thủ dân sự cấp xã
- Chỉ đạo đài truyền
thanh xã tuyên truyền thông tin về bão; sẵn sàng kết nối trực tuyến phục vụ các
cuộc họp chỉ đạo, điều hành của huyện, tỉnh, trung ương.
- Chuẩn bị nguồn lực,
sẵn sàng phương án sơ tán dân; chỉ đạo kê khai ban đầu đối với các hộ chăn nuôi
tập trung, nuôi trồng thủy sản.
- Dự trữ lương thực,
thực phẩm, thuốc phòng chữa bệnh tại các địa bàn dễ bị chia cắt; tuyên truyền
vận động các hộ dân chủ động dự trữ lương thực, thực phẩm, nước uống trong 05
ngày.
- Huy động lực lượng
xung kích sẵn sàng ứng phó, hỗ trợ người dân: chằng buộc, gia cố các lồng bè
nuôi trồng thủy sản; vận động người dân thu hoạch sớm nuôi trồng thủy sản để
giảm thiểu thiệt hại; kéo tàu thuyền nhỏ, thúng lên bờ, chằng giữ ổn định; tàu
thuyền lớn cho neo đậu đúng quy định; yêu cầu tất cả thuyền viên rời khỏi tàu
thuyền trước khi bão vào, kiểm tra phòng chống cháy nổ trên tàu; chằng chống
nhà cửa, sơ tán dân, hướng dẫn giao thông tại các vị trí có nguy cơ sạt, trượt,
ngập nước.
- Kiểm tra phương án
sơ tán xen ghép; kiểm tra hậu cần các điểm sơ tán tập trung và liên tục cập
nhật số liệu sơ tán dân lên phần mềm Quản lý thiên tai để phục vụ cho điều hành
ứng phó.
- Tổ chức trực ban
24/24h; rà soát, thống kê, báo cáo thiệt hại về Văn phòng Thường trực Ban Chỉ
huy Phòng thủ dân sự cấp huyện và cập nhật lên phần mềm Quản lý thiên tai.
- Rà soát và báo cáo
bằng phần mềm Quản lý thiên tai: Số lượng dân đã sơ tán; số lượng hộ sơ tán xen
ghép; số hộ dân sơ tán tập trung; số lượng thúng còn trên bờ; số lượng thuyền
nhỏ chưa được kéo lên; số lượng lồng bè đang nuôi biển; số lượng lồng bè đang
nuôi sông, hồ; số lượng gia súc đang nuôi; số lượng gia cầm đang nuôi; diện
tích đang sản xuất lúa; diện tích đang sản xuất rau màu; sẵn sàng bao cát; sẵn
sàng huy động sõng các loại; dự trữ mì tôm; dự trữ lương khô; dự trữ gạo; dự
trữ nước uống đóng chai.
- Cập nhập nhanh
thiệt hại bằng phần mềm Quản lý thiên tai.
4.2.
Phương án sơ tán dân ứng với kịch bản bão cấp độ rủi ro cấp 5
- Đối với bão mạnh từ
cấp 14 thì những nhà đơn sơ, nhà thiếu kiên cố, nhà bán kiên cố, nhà kiên cố
thuộc các xã ven biển; nhà đơn sơ, nhà thiếu kiên cố, nhà bán kiên cố thuộc các
xã đồng bằng và nhà đơn sơ, nhà thiếu kiên cố thuộc các xã miền núi thuộc diện
di dời.
- Hình thức sơ tán:
Người dân tự di dời, sơ tán xen ghép các nhà kiên cố tại chỗ là chính. Trường
hợp không đủ, sơ tán vào các trường học, trụ sở cơ quan nhà nước, doanh nghiệp,
khách sạn, công trình công cộng, các cơ sở tôn giáo. Ưu tiên sơ tán trước cho
người già, trẻ em, phụ nữ, người khuyết tật. Chú ý không để sót người tạm trú,
sinh viên, công nhân trong các nhà trọ; khách dừng chân tại các bến xe, bến
tàu; người trên các lồng bè nuôi trồng thủy sản, tàu thuyền đang neo đậu.
- Một số nguyên tắc
trong chỉ huy sơ tán dân đối với sơ tán tập trung:
+ Phải bảo đảm thông
tin liên lạc và chế độ báo cáo: Các địa phương, đơn vị phải bảo đảm thông tin
liên lạc thông suốt. Trường hợp có sự cố về đường truyền phải nhanh chóng xử lý
hoặc thiết lập kênh thông tin khác. Đồng thời phải duy trì chế độ báo cáo liên
tục 02 giờ/lần về kết quả thực hiện trên phần mềm Quản lý thiên tai.
+ Phải bảo đảm tính
cơ động: Công
tác chuẩn bị phải được thực hiện chu đáo. Các điểm tập kết dân phải gần các
trục đường vận chuyển và phương tiện cơ giới phải phù hợp với địa hình thực
tế, hoạt động bình thường. Tuyên truyền, vận động nhân dân ý thức tự bảo vệ và
đoàn kết giúp đỡ nhau để việc sơ tán bảo đảm nhanh chóng và an toàn.
+ Phải bảo đảm tính
tự giác, nghiêm túc: Người
dân di dời, sơ tán đến các nơi trú tránh dưới sự tổ chức, hướng dẫn của lực
lượng bộ đội, công an và dân quân. Phải chấp hành mọi chỉ dẫn, điều động của
lực lượng hỗ trợ để việc sơ tán là tự giác, an ninh và kịp thời gian quy định.
+ Phải bảo đảm điều
kiện sinh hoạt nơi sơ tán đến: Chính quyền địa phương nơi tiếp nhận dân tới
trú tránh bão phải chuẩn bị lương thực, nước uống, thuốc chữa bệnh, bảo đảm an
ninh, vệ sinh môi trường và nhân viên y tế phục vụ sức khỏe nhân dân.
- Dự kiến sơ tán
178.292 hộ/646.443 người theo hình thức xen ghép và 8.434 hộ/29.144 người theo
hình thức tập trung: Danh sách hộ chi tiết trên phần mềm Quản lý thiên tai.
Bảng
38: Số người sơ tán đối với bão cấp độ rủi ro cấp 5
TT
|
Địa
phương
|
Xen
ghép
|
Tập
trung
|
Số
hộ
|
Số
khẩu
|
Số
hộ
|
Số
khẩu
|
1
|
Thành phố Quy Nhơn
|
44.479
|
166.942
|
726
|
2.604
|
2
|
Thị xã An Nhơn
|
29.856
|
111.020
|
1.465
|
5.279
|
3
|
Thị xã Hoài Nhơn
|
13.615
|
47.851
|
509
|
1.745
|
4
|
Huyện An Lão
|
1.258
|
4.192
|
1.707
|
5.888
|
5
|
Huyện Hoài Ân
|
15.834
|
54.767
|
379
|
1.209
|
6
|
Huyện Phù Mỹ
|
3.869
|
13.452
|
195
|
670
|
7
|
Huyện Phù Cát
|
10.495
|
38.229
|
495
|
1.697
|
8
|
Huyện Tuy Phước
|
32.763
|
122.686
|
64
|
145
|
9
|
Huyện Vân Canh
|
971
|
3.396
|
2.514
|
8.773
|
10
|
Huyện Tây Sơn
|
22.840
|
76.055
|
262
|
712
|
11
|
Huyện Vĩnh Thạnh
|
2.191
|
7.629
|
44
|
175
|
|
Tổng
cộng
|
178.171
|
646.219
|
8.360
|
28.897
|
(Chi
tiết xem Phụ lục 8)
4.3.
Về lực lượng hỗ trợ sơ tán dân
Căn cứ vào số người
sơ tán tập trung, Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự các địa phương bố trí lực lượng
hỗ trợ sơ tán theo bảng dưới đây:
Bảng
39: Nhu cầu lực lượng hỗ trợ sơ tán ứng với bão cấp 5
TT
|
Địa
phương
|
Số
hộ sơ
tán tập trung
|
Số
khẩu sơ tán tập trung
|
Quân đội
|
Bộ
đội biên phòng
|
Công
an
|
Lực
lượng Hiệp đồng
|
Doanh
nghiệp huy động
|
Đội xung kích PCTT
cấp xã
|
1
|
Quy Nhơn
|
726
|
2.604
|
112
|
30
|
84
|
70
|
70
|
560
|
2
|
An Nhơn
|
1.465
|
5.279
|
152
|
-
|
114
|
95
|
95
|
760
|
3
|
Hoài Nhơn
|
509
|
1.745
|
112
|
18
|
84
|
70
|
70
|
560
|
4
|
An Lão
|
1.707
|
5.888
|
128
|
-
|
96
|
80
|
80
|
640
|
5
|
Hoài Ân
|
379
|
1.209
|
72
|
-
|
54
|
45
|
45
|
360
|
6
|
Phù Mỹ
|
195
|
670
|
40
|
6
|
30
|
25
|
25
|
200
|
7
|
Phù Cát
|
495
|
1.697
|
96
|
18
|
72
|
60
|
60
|
480
|
8
|
Tuy Phước
|
64
|
145
|
40
|
3
|
30
|
25
|
25
|
200
|
9
|
Vân Canh
|
2.514
|
8.773
|
168
|
-
|
126
|
105
|
105
|
840
|
10
|
Tây Sơn
|
262
|
712
|
72
|
-
|
54
|
45
|
45
|
360
|
11
|
Vĩnh Thạnh
|
44
|
175
|
56
|
-
|
42
|
35
|
35
|
280
|
|
Tổng
cộng
|
8.360
|
28.897
|
1.048
|
75
|
786
|
655
|
655
|
5.240
|
(Xem
chi tiết Phụ lục 10)
4.4.
Về lương thực, thực phẩm tại nơi sơ tán đến
Căn cứ vào số người
sơ tán tập trung, Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự các địa phương chuẩn bị lương
thực, thực phẩm cho tối thiểu 05 ngày sơ tán. Tùy vào loại lương thực, thực
phẩm địa phương dự trữ mà địa phương có thể thay đổi các loại thực phẩm cấp
phát cho khu sơ tán. Nhưng vẫn phải đảm bảo được số lượng khẩu phần ăn.
Bảng
40: Nhu cầu khẩu phần ăn cho sơ tán tập trung kịch bản bão cấp 5
TT
|
Địa
phương
|
Số
hộ sơ tán tập trung
|
Số
khẩu sơ tán tập trung
|
Nhu
cầu khẩu phần
|
1
|
Quy Nhơn
|
726
|
2.604
|
13.020
|
2
|
An Nhơn
|
1.465
|
5.279
|
26.395
|
3
|
Hoài Nhơn
|
509
|
1.745
|
8.725
|
4
|
An Lão
|
1.707
|
5.888
|
29.440
|
5
|
Hoài Ân
|
379
|
1.209
|
6.045
|
6
|
Phù Mỹ
|
195
|
670
|
3.350
|
7
|
Phù Cát
|
495
|
1.697
|
8.485
|
8
|
Tuy Phước
|
64
|
145
|
725
|
9
|
Vân Canh
|
2.514
|
8.773
|
43.865
|
10
|
Tây Sơn
|
262
|
712
|
3.560
|
11
|
Vĩnh Thạnh
|
44
|
175
|
875
|
|
Toàn
tỉnh
|
8.360
|
28.897
|
144.485
|
(Chi
tiết ở Phụ lục 12)
4.5.
Về địa điểm sơ tán dự kiến
Thống kê số lượng, vị
trí, sức chứa địa điểm sơ tán chi tiết đến cấp thôn và theo từng kịch bản ứng
phó với bão: Xem trên phần mềm Quản lý thiên tai.
Bảng
41: Sức chứa (người) các địa điểm sơ tán tập trung
TT
|
Địa
phương
|
Trụ
sở UBND xã
|
Trụ
sở
thôn/nhà văn hóa thôn/nhà sinh hoạt cộng đồng
|
Trường
học
|
Trạm
Y tế
|
Cơ
sở lưu trú (khách sạn, nhà nghỉ)
|
Cơ
sở khác (cơ sở tôn giáo, trung tâm thương mại, văn hóa thể thao)
|
Tổng
cộng
|
1
|
Quy Nhơn
|
4.399
|
5.765
|
54.708
|
4.087
|
58.540
|
10.415
|
137.914
|
2
|
An Nhơn
|
2.988
|
3.900
|
23.144
|
7.591
|
5.357
|
3.686
|
46.666
|
3
|
Hoài Nhơn
|
1.738
|
8.278
|
40.053
|
16.813
|
3.092
|
2.507
|
72.481
|
4
|
An Lão
|
2.707
|
3.294
|
8.127
|
713
|
-
|
3.069
|
17.910
|
5
|
Hoài Ân
|
2.709
|
3.229
|
9.261
|
932
|
319
|
443
|
16.893
|
6
|
Phù Mỹ
|
884
|
6.196
|
24.301
|
8.382
|
2.234
|
1.365
|
43.362
|
7
|
Phù Cát
|
2.135
|
5.339
|
15.548
|
831
|
6.621
|
1.515
|
31.989
|
8
|
Tuy Phước
|
1.850
|
3.815
|
30.814
|
4.063
|
1.044
|
8.284
|
49.870
|
9
|
Vân Canh
|
731
|
2.220
|
4.957
|
393
|
300
|
40
|
8.641
|
10
|
Tây Sơn
|
1.486
|
5.800
|
8.796
|
347
|
3.403
|
376
|
20.208
|
11
|
Vĩnh Thạnh
|
1.989
|
3.124
|
14.061
|
459
|
-
|
452
|
20.085
|
|
Toàn
tỉnh
|
23.616
|
50.960
|
233.770
|
44.611
|
80.910
|
32.152
|
466.019
|
(Nguồn:
Phần mềm Quản lý thiên tai tỉnh Bình Định)
(Chi
tiết xem Phụ lục 3)
III.
KỊCH BẢN ỨNG PHÓ VỚI LŨ (03 KỊCH BẢN)
Công tác truyền tải thông tin của
hệ thống Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự các cấp, các cơ quan liên quan triển khai
đồng bộ như sau:
- Chuyển tải các văn
bản chỉ đạo của Trung ương, địa phương đến các cơ quan, đơn vị và nhân dân.
- Các bản tin về mưa
lớn, lũ, ngập lụt của cơ quan khí tượng thủy văn được cung cấp cho các cơ quan
truyền thông và các cơ quan chức năng từ cấp tỉnh đến cấp cơ sở để chủ động
triển khai ứng phó.
- Thường xuyên theo
dõi các bản tin cảnh báo, dự báo thiên tai qua các phương tiện thông tin đại
chúng.
- Hình thức truyền
thông tin giữa các cấp, các ngành và đến người dân:
+ Qua Đài Phát thanh
và Truyền hình Bình Định.
+ Qua mạng xã hội:
Facebook, Zalo, các báo điện tử.
+ Qua hệ thống truyền
thanh của địa phương.
+ Qua loa cầm tay
trực tiếp, xe loa tuyên truyền cơ động.
+ Nhận thông tin
qua: Điện thoại cố định, điện thoại di động, Idesk, fax, email.
+ Các hình thức thông
tin, truyền thông chính thống khác.
UBND cấp huyện, cấp xã xây dựng
Phương án ứng phó theo 03 kịch bản lũ do tỉnh thiết lập (số liệu nền từ phần
mềm Quản lý thiên tai tỉnh Bình Định) phù hợp với đặc điểm, tình hình của địa
phương; triển khai đồng bộ giữa các số liệu cập nhật trên Phương án và phần
mềm để thống nhất điều hành ứng phó của tỉnh khi xảy ra tình huống lũ trên phần
mềm Quản lý thiên tai tỉnh Bình Định.
Các kịch bản ứng phó với lũ:
- Kịch bản lũ 2: Ứng
phó với lũ cấp độ rủi ro cấp 2;
- Kịch bản lũ 3.1:
Ứng phó với lũ cấp độ rủi ro cấp 3.1;
- Kịch bản lũ 3.2:
Ứng phó với lũ cấp độ rủi ro cấp 3.2;
1.
Kịch bản lũ 2: Ứng phó với lũ cấp độ rủi ro cấp 2 - Mực nước lũ các trạm thủy
văn trên sông từ báo động lũ cấp 3 (BĐ3) đến dưới báo động lũ cấp 3 + 1 mét
(BĐ3 + 1m)
1.1.
Về Chỉ huy ứng phó
Phó Chủ tịch UBND
tỉnh kiêm Phó Trưởng ban Thường trực Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự tỉnh trực
tiếp chỉ huy, điều hành, phân công các lực lượng có mặt trên địa bàn; chỉ đạo
hoãn tất cả các cuộc họp không cần thiết để ứng phó; đồng thời kích hoạt “Kịch
bản ứng phó lũ cấp độ rủi ro cấp 2” trên phần mềm Quản lý thiên tai tỉnh
Bình Định tại địa chỉ http://thientai.binhdinh.gov.vn
Các sở, ngành, địa
phương tổ chức trực ban 24/24h, theo dõi chặt chẽ diễn biến thiên tai; theo
chức năng năng, nhiệm vụ triển khai đồng bộ các nội dung sau:
a) Các sở, ban, ngành
cấp tỉnh
- Đài Khí tượng thủy
văn Bình Định: Cung cấp thông tin về diễn biến mưa, mực nước trên các sông.
- Văn phòng Thường
trực về Phòng, chống thiên tai tỉnh (Chi cục Thủy lợi): Chuyển tải các văn bản
chỉ đạo về thiên tai của Trung ương, của tỉnh đến các cơ quan, đơn vị, thông
tin rộng rãi; dự thảo văn bản chỉ đạo về chuẩn bị ứng phó; dự thảo công điện
Ban Chỉ huy; dự thảo văn bản cấm tàu cá ra biển; tham mưu chỉ huy, huy động
nguồn lực theo thẩm quyền; báo cáo nhanh, báo cáo ngày về Ban Chỉ huy Phòng thủ
dân sự tỉnh qua cơ quan Thường trực là Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh; dự thảo báo cáo
tổng hợp thiệt hại.
- Sở Nông nghiệp và
PTNT: Chỉ đạo hạ mực nước hồ chứa, điều tiết liên hồ chứa để đón lũ; theo dõi
mưa, mực nước trên các sông, hồ chứa.
- Sở Thông tin và
Truyền thông: Sẵn sàng kết nối trực tuyến với Trung ương và các huyện, thị xã,
thành phố có thiên tai.
- Sở Giao thông vận
tải: Phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên
quan kiểm tra, rà soát các vùng có nguy cơ ngập nước, sạt lở đất; dự thảo văn
bản tham mưu điều tiết và hướng dẫn tham gia giao thông trên các đoạn đường
nguy hiểm; báo cáo về Văn phòng thường trực bằng phần mềm Quản lý thiên tai số
liệu các phương tiện, vật tư, thiết bị phục vụ ứng phó khi sự cố trên đường (nếu
có): như máy xúc, máy ủi, máy gạt, máy lu, xe đầu kéo, hệ khung bailey và số
lượng phương tiện có thể huy động (nếu có) như: máy đào, máy ủi, ô tô chở đất,
ô tô chở khách phục vụ sơ tán.
- Sở Xây dựng: Triển
khai phương án chống ngập, thoát nước khu vực đô thị.
- Sở Công Thương: Xác
định lại nguồn lương thực dự trữ (mì tôm, lương khô, nước uống đóng chai) tối
thiểu dùng trong 3 ngày cho người dân sơ tán tập trung; chỉ đạo các hồ thủy
điện vận hành theo đúng quy trình; chỉ đạo Công ty Điện lực Bình Định bảo đảm
an toàn lưới điện.
- Sở Tài nguyên và
Môi trường: Kiểm tra việc thông thoáng dòng chảy trên sông do các đường công vụ
khai thác cát.
- Công ty Điện lực
Bình Định: Bảo đảm an toàn hệ thống, mạng lưới điện; sẵn sàng lực lượng, phương
tiện, vật tư khôi phục hệ thống điện khi có sự cố; báo cáo sự cố mất điện và
thiệt hại của ngành về Văn phòng Thường trực để tổng hợp.
- Ban Quản lý Khu
kinh tế tỉnh: Thông tin tình hình mưa và khả năng ngập lụt đến các doanh
nghiệp trong các khu công nghiệp, khu kinh tế để ứng phó phù hợp.
- Sở Giáo dục và Đào
tạo: Xem xét ban hành văn bản cho giáo viên và học sinh nghỉ học; báo cáo số
lượng học sinh được nghỉ học; tạo điều kiện cho chính quyền địa phương sử dụng
trường học làm nơi sơ tán dân tránh lũ.
- Sở Y tế: Chỉ đạo
các Bệnh viện, Trung tâm kiểm soát bệnh tật, Trung tâm y tế huyện, Trạm y tế
xã triển khai các biện pháp bảo đảm an toàn cho bệnh viện, cơ sở điều trị, kho
dự trữ thuốc, trang thiết bị y tế; xác định lại cơ số thuốc, hóa chất hiện có
phục vụ phòng chống thiên tai, sẵn sàng tham gia cấp cứu, chữa trị cho dân, cho
lực lượng tham gia phòng chống thiên tai; xử lý môi trường sau thiên tai; báo
cáo về Văn phòng thường trực bằng phần mềm Quản lý thiên tai.
- Công ty TNHH Khai
thác công trình thủy lợi: Tổ chức kiểm tra an toàn đập, hồ chứa, thiết bị vận
hành, thiết bị giám sát; cung cấp kết quả vận hành liên hồ chứa lúc 7 giờ (ghi
mực nước hồ, lưu lượng đến, lưu lượng đi); trực ban, tổ chức vận hành hồ chứa,
liên hồ chứa theo quy trình.
- Các Ban Quản lý dự
án (Nông nghiệp và PTNT; Giao thông; Dân dụng và Công nghiệp): Chỉ đạo di
chuyển phương tiện, vật tư tại các công trình đang thi công tránh ngập; tổ
chức thông thoáng dòng chảy trên sông; thực hiện thông thoáng các trục tiêu,
cống tiêu trong phạm vi dự án giảm ngập khu dân cư.
- Bộ Chỉ huy Quân sự
tỉnh: Triển khai phương án hiệp đồng đã ký kết với các đơn vị quân đội đóng
quân trên địa bàn tỉnh; sẵn sàng lực lượng quân đội về địa bàn thiên tai tham
gia hỗ trợ sơ tán dân, sơ tán tài sản của dân; sẵn sàng các phương tiện, thiết
bị chuyên dùng sơ tán dân.
- Bộ Chỉ huy Bộ đội
Biên phòng tỉnh: Hỗ trợ sơ tán dân có nguy cơ ngập lụt, nước biển dâng vùng
ven biển; tham gia sơ tán dân trong lũ; sẵn sàng lực lượng, phương tiện sơ tán
dân.
- Công an tỉnh: Sẵn
sàng lực lượng công an tham gia sơ tán dân; sẵn sàng lực lượng bảo vệ an ninh
trật tự, tài sản của người dân cho vùng sơ tán dân đi; sẵn sàng phương tiện
phục vụ phòng chống thiên tai; triển khai lực lượng hướng dẫn giao thông, chốt
chặn các tuyến đường quốc lộ, tỉnh lộ và các khu vực nguy hiểm; sẵn sàng phương
án phòng cháy, chữa cháy, chú ý đến các khu vực trú đậu của tàu thuyền, khu
vực đã sơ tán nhân dân.
b) Ban Chỉ huy Phòng
thủ dân sự cấp huyện
- Chỉ đạo các cơ quan
truyền thông của huyện thông tin về đợt lũ, ngập lụt; sẵn sàng kết nối trực
tuyến phục vụ các cuộc họp chỉ đạo, điều hành của tỉnh, trung ương.
- Hoãn tất cả các
cuộc họp không quan trọng; chỉ đạo cấp xã và các cơ quan, tổ chức trên địa bàn
huyện chủ động ứng phó với ngập lụt.
- Tổ chức sơ tán dân
theo phương án đã được duyệt. Bảo đảm điều kiện hậu cần về lương thực, thực
phẩm, nước uống, y tế, vệ sinh, chăn màng, bếp nấu tại nơi sơ tán đến.
- Kiểm tra việc thực
hiện lệnh cấm tàu cá, lệnh cho học sinh nghỉ học.
- Chỉ đạo công an và
Ban Chỉ huy Quân sự huyện triển khai lực lượng, phương tiện thực hiện nhiệm vụ
ứng phó ngập lụt.
- Huy động nhân lực
phối hợp với lực lượng cấp xã thu hoạch mùa màng, thoát nước đô thị.
- Bố trí lực lượng
hướng dẫn giao thông tại các đoạn đường có nguy cơ sạt, trượt, ngập nước.
- Tổ chức trực ban
24/24h; chỉ đạo các phòng, ban rà soát, tổng hợp, báo cáo nhanh, báo cáo tổng
hợp, báo cáo thiệt hại.
- Ban hành văn bản
chỉ đạo ứng phó thiên tai.
- Lực lượng huy động
sẵn sàng ứng phó thiên tai cấp huyện (người).
- Phương tiện huy
động sẵn sàng ứng phó thiên tai: Số lượng máy đào, máy ủi, máy xúc, ô tô chở
đất.
- Hậu cần: Dự trữ mì
tôm, lương khô, gạo, nước uống đóng chai.
- Cập nhập nhanh
thiệt hại bằng phần mềm Quản lý thiên tai.
c) Ban Chỉ huy Phòng
thủ dân sự cấp xã
- Chỉ đạo đài truyền
thanh xã tuyên truyền thông tin về đợt lũ lụt; sẵn sàng kết nối trực tuyến phục
vụ các cuộc họp chỉ đạo, điều hành của huyện, tỉnh, trung ương.
- Chuẩn bị nguồn lực,
sẵn sàng phương án sơ tán dân; chỉ đạo kê khai ban đầu đối với các hộ chăn nuôi
tập trung, nuôi trồng thủy sản.
- Dự trữ lương thực,
thực phẩm, thuốc phòng chữa bệnh tại các địa bàn dễ bị chia cắt; tuyên truyền
vận động các hộ dân chủ động dự trữ lương thực, thực phẩm, nước uống trong 07
ngày.
- Huy động lực lượng
xung kích sẵn sàng ứng phó, hỗ trợ người dân: sẵn sàng ứng phó sự cố đê, kè;
khơi thông các trục tiêu; hỗ trợ người dân thu hoạch sản phẩm nông nghiệp, thủy
sản; hướng dẫn giao thông tại các vị trí có nguy cơ sạt, trượt, ngập nước.
- Kiểm tra phương án
sơ tán xen ghép; kiểm tra hậu cần các điểm sơ tán tập trung và liên tục cập
nhật số liệu sơ tán dân lên phần mềm Quản lý thiên tai để phục vụ cho điều
hành ứng phó.
- Tổ chức trực ban
24/24h; rà soát, thống kê, báo cáo thiệt hại về Văn phòng Thường trực Ban Chỉ
huy Phòng thủ dân sự cấp huyện và cập nhật lên phần mềm Quản lý thiên tai.
- Rà soát và báo cáo
bằng phần mềm Quản lý thiên tai: Số lượng dân đã sơ tán; số lượng hộ sơ tán xen
ghép; số hộ dân sơ tán tập trung; số lượng lồng bè đang nuôi trên sông, hồ; số
lượng lồng bè đang nuôi sông, hồ; số lượng gia súc đang nuôi; số lượng gia cầm
đang nuôi; diện tích đang sản xuất lúa; diện tích đang sản xuất rau màu; sẵn
sàng bao cát; sẵn sàng huy động sõng các loại; dự trữ mì tôm; dự trữ lương khô;
dự trữ gạo; dự trữ nước uống đóng chai.
- Cập nhật nhanh
thiệt hại bằng phần mềm Quản lý thiên tai.
1.2.
Phương án sơ tán dân ứng với kịch bản lũ cấp độ rủi ro cấp 2
- Đối với lũ cấp độ 2
từ báo động 3 đến báo động 3 + 1m thì những nhà đã từng ngập trước đây từ 2 m trở
lên thuộc diện sơ tán.
- Hình thức sơ tán:
Người dân tự di dời, sơ tán xen ghép các nhà kiên cố tại chỗ là chính. Trường
hợp không đủ, sơ tán vào các trường học, trụ sở cơ quan nhà nước, doanh nghiệp,
khách sạn, công trình công cộng, các cơ sở tôn giáo. Ưu tiên sơ tán cho người
già, trẻ em, phụ nữ, người khuyết tật, đối tượng dễ bị tổn thương.
- Một số nguyên tắc
trong chỉ huy sơ tán dân đối với sơ tán tập trung:
+ Phải bảo đảm thông
tin liên lạc và chế độ báo cáo: Các địa phương, đơn vị phải bảo đảm thông tin
liên lạc thông suốt. Trường hợp có sự cố về đường truyền phải nhanh chóng xử lý
hoặc thiết lập kênh thông tin khác. Đồng thời phải duy trì chế độ báo cáo liên
tục 02 giờ/lần về kết quả thực hiện trên phần mềm Quản lý thiên tai.
+ Phải bảo đảm tính
cơ động: Công
tác chuẩn bị phải được thực hiện chu đáo. Các điểm tập kết dân phải gần các
trục đường vận chuyển và phương tiện cơ giới phải phù hợp với địa hình thực
tế, hoạt động bình thường. Tuyên truyền, vận động nhân dân ý thức tự bảo vệ và
đoàn kết giúp đỡ nhau để việc sơ tán bảo đảm nhanh chóng và an toàn.
+ Phải bảo đảm tính
tự giác, nghiêm túc: Người
dân di dời, sơ tán đến các nơi trú tránh dưới sự tổ chức, hướng dẫn của lực
lượng bộ đội, công an và dân quân. Phải chấp hành mọi chỉ dẫn, điều động của
lực lượng hỗ trợ để việc sơ tán là tự giác, an ninh và kịp thời gian quy định.
+ Phải bảo đảm điều
kiện sinh hoạt nơi sơ tán đến: Chính quyền địa phương nơi tiếp nhận dân tới
trú tránh bão phải chuẩn bị lương thực, nước uống, thuốc chữa bệnh, bảo đảm an
ninh, vệ sinh môi trường và nhân viên y tế phục vụ sức khỏe nhân dân.
- Dự kiến 697
hộ/2.565 người sơ tán theo hình thức xen ghép và 136 hộ/220 người sơ tán tập
trung (ưu tiên sơ tán những người dễ bị tổn thương). Danh sách hộ chi tiết trên
phần mềm Quản lý thiên tai.
Bảng
42: Số người sơ tán đối với lũ cấp độ rủi ro cấp 2
TT
|
Địa
phương
|
Xen
ghép
|
Tập
trung
|
Số
hộ
|
Số
khẩu
|
Số
hộ
|
Số
khẩu
|
1
|
Thành phố Quy Nhơn
|
271
|
1.072
|
20
|
23
|
2
|
Thị xã An Nhơn
|
120
|
433
|
1
|
1
|
3
|
Thị xã Hoài Nhơn
|
16
|
45
|
2
|
2
|
4
|
Huyện An Lão
|
55
|
177
|
41
|
78
|
5
|
Huyện Hoài Ân
|
18
|
47
|
11
|
27
|
6
|
Huyện Phù Mỹ
|
12
|
45
|
-
|
-
|
7
|
Huyện Phù Cát
|
36
|
116
|
1
|
1
|
8
|
Huyện Tuy Phước
|
39
|
170
|
-
|
-
|
9
|
Huyện Vân Canh
|
55
|
204
|
11
|
16
|
10
|
Huyện Tây Sơn
|
54
|
175
|
15
|
22
|
11
|
Huyện Vĩnh Thạnh
|
-
|
-
|
2
|
2
|
|
Tổng
cộng
|
676
|
2.484
|
104
|
172
|
(Chi
tiết xem Phụ lục 9)
1.3.
Về lực lượng hỗ trợ sơ tán dân
Căn cứ vào số người
sơ tán tập trung, Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự các địa phương bố trí lực lượng
hỗ trợ sơ tán theo bảng dưới đây:
Bảng
43: Nhu cầu lực lượng hỗ trợ sơ tán ứng với lũ cấp 2
TT
|
Địa
phương
|
Số
hộ sơ tán tập
trung
|
Số
khẩu sơ tán tập trung
|
Quân đội
|
Công
an
|
Lực
lượng Hiệp đồng
|
Doanh
nghiệp huy động
|
Đội
xung kích PCTT cấp xã
|
1
|
Quy Nhơn
|
20
|
23
|
8
|
-
|
10
|
-
|
-
|
2
|
An Nhơn
|
1
|
1
|
4
|
-
|
5
|
-
|
-
|
3
|
Hoài Nhơn
|
2
|
2
|
4
|
-
|
5
|
-
|
-
|
4
|
An Lão
|
41
|
78
|
8
|
-
|
10
|
-
|
-
|
5
|
Hoài Ân
|
11
|
27
|
4
|
-
|
5
|
-
|
-
|
6
|
Phù Mỹ
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
7
|
Phù Cát
|
1
|
1
|
4
|
-
|
5
|
-
|
-
|
8
|
Tuy Phước
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
9
|
Vân Canh
|
11
|
16
|
8
|
-
|
10
|
-
|
-
|
10
|
Tây Sơn
|
15
|
22
|
8
|
-
|
10
|
-
|
-
|
11
|
Vĩnh Thạnh
|
2
|
2
|
4
|
-
|
5
|
-
|
-
|
|
Tổng cộng
|
104
|
172
|
52
|
-
|
65
|
-
|
-
|
(Xem
chi tiết Phụ lục 11)
1.4.
Về lương thực, thực phẩm tại nơi sơ tán đến
Căn cứ vào số người
sơ tán tập trung, Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự các địa phương chuẩn bị lương
thực, thực phẩm cho tối thiểu 05 ngày sơ tán. Tùy vào loại lương thực. thực
phẩm địa phương dự trữ mà địa phương có thể thay đổi các loại thực phẩm cấp
phát cho khu sơ tán. Nhưng vẫn phải đảm bảo được số lượng khẩu phần ăn.
Bảng
44: Nhu cầu khẩu phần ăn cho sơ tán tập trung kịch bản lũ cấp 2.0
TT
|
Địa
phương
|
Số
hộ sơ tán tập trung
|
Số
khẩu sơ tán tập trung
|
Nhu
cầu khẩu phần
|
1
|
Quy Nhơn
|
20
|
23
|
115
|
2
|
An Nhơn
|
1
|
1
|
5
|
3
|
Hoài Nhơn
|
2
|
2
|
10
|
4
|
An Lão
|
41
|
78
|
390
|
5
|
Hoài Ân
|
11
|
27
|
135
|
6
|
Phù Mỹ
|
-
|
-
|
-
|
7
|
Phù Cát
|
1
|
1
|
5
|
8
|
Tuy Phước
|
-
|
-
|
-
|
9
|
Vân Canh
|
11
|
16
|
80
|
10
|
Tây Sơn
|
15
|
22
|
110
|
11
|
Vĩnh Thạnh
|
2
|
2
|
10
|
|
Toàn tỉnh
|
104
|
172
|
860
|
(Xem
chi tiết Phụ lục 13)
1.5.
Về địa điểm sơ tán dự kiến
Thống kê số lượng, vị
trí, sức chứa địa điểm sơ tán chi tiết đến cấp thôn và theo từng kịch bản ứng
phó với lũ: Xem trên phần mềm Quản lý thiên tai.
Bảng
45: Sức chứa (người) các địa điểm sơ tán tập trung
TT
|
Địa
phương
|
Trụ
sở UBND xã
|
Trụ
sở
thôn/nhà văn hóa thôn/nhà sinh hoạt cộng đồng
|
Trường
học
|
Trạm
Y tế
|
Cơ
sở lưu trú (khách sạn, nhà nghỉ)
|
Cơ
sở khác (cơ sở tôn giáo, trung tâm thương mại, văn hóa thể thao)
|
Tổng
cộng
|
1
|
Quy Nhơn
|
4.399
|
5.765
|
54.708
|
4.087
|
58.540
|
10.415
|
137.914
|
2
|
An Nhơn
|
2.988
|
3.900
|
23.144
|
7.591
|
5.357
|
3.686
|
46.666
|
3
|
Hoài Nhơn
|
1.738
|
8.278
|
40.053
|
16.813
|
3.092
|
2.507
|
72.481
|
4
|
An Lão
|
2.707
|
3.294
|
8.127
|
713
|
-
|
3.069
|
17.910
|
5
|
Hoài Ân
|
2.709
|
3.229
|
9.261
|
932
|
319
|
443
|
16.893
|
6
|
Phù Mỹ
|
884
|
6.196
|
24.301
|
8.382
|
2.234
|
1.365
|
43.362
|
7
|
Phù Cát
|
2.135
|
5.339
|
15.548
|
831
|
6.621
|
1.515
|
31.989
|
8
|
Tuy Phước
|
1.850
|
3.815
|
30.814
|
4.063
|
1.044
|
8.284
|
49.870
|
9
|
Vân Canh
|
731
|
2.220
|
4.957
|
393
|
300
|
40
|
8.641
|
10
|
Tây Sơn
|
1.486
|
5.800
|
8.796
|
347
|
3.403
|
376
|
20.208
|
11
|
Vĩnh Thạnh
|
1.989
|
3.124
|
14.061
|
459
|
-
|
452
|
20.085
|
|
Toàn tỉnh
|
23.616
|
50.960
|
233.770
|
44.611
|
80.910
|
32.152
|
466.019
|
(Nguồn:
Phần mềm Quản lý thiên tai tỉnh Bình Định)
(Chi
tiết xem Phụ lục 3)
2.
Kịch bản lũ 3.1: Ứng phó với lũ cấp độ rủi ro cấp 3.1 - Mực nước lũ các trạm
thủy văn trên sông từ báo động lũ cấp 3 + 1 mét (BĐ3 + 1m) đến lũ lịch sử
2.1.
Về Chỉ huy ứng phó
Tỉnh ủy ban hành văn
bản ứng phó với lũ, phân công các đồng chí trong Ban Thường vụ Tỉnh ủy về các
huyện, thị xã, thành phố tham gia chỉ đạo, ứng phó lũ.
Chủ tịch UBND tỉnh
kiêm Trưởng ban Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự tỉnh trực tiếp chỉ huy, điều hành,
phân công các lực lượng có mặt trên địa bàn; chỉ đạo hoãn tất cả các cuộc họp
không cần thiết để ứng phó; đồng thời kích hoạt “Kịch bản ứng phó lũ cấp độ
rủi ro cấp 3.1” trên phần mềm Quản lý thiên tai tỉnh Bình Định tại địa chỉ thientai.binhdinh.gov.vn.
Các sở, ngành, địa
phương tổ chức trực ban 24/24h, theo dõi chặt chẽ diễn biến thiên tai; theo
chức năng năng, nhiệm vụ triển khai đồng bộ các nội dung sau:
a) Các sở, ban, ngành
cấp tỉnh
- Đài Khí tượng thủy
văn Bình Định: Cung cấp thông tin về diễn biến mưa, mực nước trên các sông.
- Văn phòng Thường
trực về Phòng, chống thiên tai tỉnh (Chi cục Thủy lợi): Chuyển tải các văn bản
chỉ đạo về thiên tai của Trung ương, của tỉnh đến các cơ quan, đơn vị, thông
tin rộng rãi; dự thảo văn bản chỉ đạo về chuẩn bị ứng phó; dự thảo công điện
Ban Chỉ huy; dự thảo văn bản cấm tàu cá ra biển; tham mưu chỉ huy, huy động
nguồn lực theo thẩm quyền; báo cáo nhanh, báo cáo ngày về Ban Chỉ huy Phòng thủ
dân sự tỉnh qua cơ quan Thường trực là Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh; dự thảo báo cáo
tổng hợp thiệt hại.
- Sở Nông nghiệp và
PTNT: Chỉ đạo hạ mực nước hồ chứa, điều tiết liên hồ chứa để đón lũ; theo dõi
mưa, mực nước trên các sông, hồ chứa.
- Sở Thông tin và
Truyền thông: Sẵn sàng kết nối trực tuyến với Trung ương và các huyện, thị xã,
thành phố có thiên tai.
- Sở Giao thông vận
tải: Phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên
quan kiểm tra, rà soát các vùng có nguy cơ ngập nước, sạt lở đất; dự thảo văn
bản tham mưu điều tiết và hướng dẫn tham gia giao thông trên các đoạn đường
nguy hiểm; báo cáo về Văn phòng thường trực bằng phần mềm Quản lý thiên tai số
liệu các phương tiện, vật tư, thiết bị phục vụ ứng phó khi sự cố trên đường
(nếu có): như máy xúc, máy ủi, máy gạt, máy lu, xe đầu kéo, hệ khung bailey và
số lượng phương tiện có thể huy động (nếu có) như: máy đào, máy ủi, ô tô chở
đất, ô tô chở khách phục vụ sơ tán.
- Sở Xây dựng: Triển
khai phương án chống ngập, thoát nước khu vực đô thị.
- Sở Công Thương: Xác
định lại nguồn lương thực dự trữ (mì tôm, lương khô, nước uống đóng chai) tối
thiểu dùng trong 5 ngày cho người dân sơ tán tập trung; chỉ đạo các hồ thủy
điện vận hành theo đúng quy trình; chỉ đạo Điện lực Bình Định bảo đảm an toàn
lưới điện.
- Sở Tài nguyên và
Môi trường: Kiểm tra việc thông thoáng dòng chảy trên sông do các đường công vụ
khai thác cát.
- Công ty Điện lực
Bình Định: Bảo đảm an toàn hệ thống, mạng lưới điện; sẵn sàng lực lượng, phương
tiện, vật tư khôi phục hệ thống điện khi có sự cố; báo cáo sự cố mất điện và
thiệt hại của ngành về Văn phòng Thường trực để tổng hợp.
- Ban Quản lý Khu
kinh tế tỉnh: Thông tin tình hình mưa và khả năng ngập lụt đến các doanh
nghiệp trong các khu công nghiệp, khu kinh tế để ứng phó phù hợp.
- Sở Giáo dục và Đào
tạo: Xem xét ban hành văn bản cho giáo viên và học sinh nghỉ học; báo cáo số
lượng học sinh được nghỉ học; tạo điều kiện cho chính quyền địa phương sử dụng
trường học làm nơi sơ tán dân tránh lũ.
- Sở Y tế: Chỉ đạo
các Bệnh viện, Trung tâm kiểm soát bệnh tật, Trung tâm y tế huyện, Trạm y tế
xã triển khai các biện pháp bảo đảm an toàn cho bệnh viện, cơ sở điều trị, kho
dự trữ thuốc, trang thiết bị y tế; xác định lại cơ số thuốc, hóa chất hiện có
phục vụ phòng chống thiên tai, sẵn sàng tham gia cấp cứu, chữa trị cho dân, cho
lực lượng tham gia phòng chống thiên tai; xử lý môi trường sau thiên tai; báo
cáo về Văn phòng thường trực bằng phần mềm Quản lý thiên tai.
- Công ty TNHH Khai
thác công trình thủy lợi: Tổ chức kiểm tra an toàn đập, hồ chứa, thiết bị vận
hành, thiết bị giám sát; cung cấp kết quả vận hành liên hồ chứa lúc 7 giờ (ghi
mực nước hồ, lưu lượng đến, lưu lượng đi); trực ban, tổ chức vận hành hồ chứa,
liên hồ chứa theo quy trình.
- Các Ban Quản lý dự
án (Nông nghiệp và PTNT; Giao thông; Dân dụng và Công nghiệp): Chỉ đạo di
chuyển phương tiện, vật tư tại các công trình đang thi công tránh ngập; tổ
chức thông thoáng dòng chảy trên sông; thực hiện thông thoáng các trục tiêu,
cống tiêu trong phạm vi dự án giảm ngập khu dân cư.
- Bộ Chỉ huy Quân sự
tỉnh: Triển khai phương án hiệp đồng đã ký kết với các đơn vị quân đội đóng
quân trên địa bàn tỉnh; sẵn sàng lực lượng quân đội về địa bàn thiên tai tham
gia hỗ trợ sơ tán dân, sơ tán tài sản của dân; sẵn sàng các phương tiện, thiết
bị chuyên dùng sơ tán dân.
- Bộ Chỉ huy Bộ đội
Biên phòng tỉnh: Hỗ trợ sơ tán dân có nguy cơ ngập lụt, nước biển dâng vùng
ven biển; tham gia sơ tán dân trong lũ; sẵn sàng lực lượng, phương tiện sơ tán
dân.
- Công an tỉnh: Sẵn
sàng lực lượng công an tham gia sơ tán dân; sẵn sàng lực lượng bảo vệ an ninh
trật tự, tài sản của người dân cho vùng sơ tán dân đi; sẵn sàng phương tiện
phục vụ phòng chống thiên tai; triển khai lực lượng hướng dẫn giao thông, chốt
chặn các tuyến đường quốc lộ, tỉnh lộ và các khu vực nguy hiểm; sẵn sàng phương
án phòng cháy, chữa cháy, chú ý đến các khu vực trú đậu của tàu thuyền, khu
vực đã sơ tán nhân dân.
b) Ban Chỉ huy Phòng
thủ dân sự cấp huyện
- Chỉ đạo các cơ quan
truyền thông của huyện thông tin về đợt lũ, ngập lụt; sẵn sàng kết nối trực
tuyến phục vụ các cuộc họp chỉ đạo, điều hành của tỉnh, trung ương.
- Hoãn tất cả các
cuộc họp không quan trọng; chỉ đạo cấp xã và các cơ quan, tổ chức trên địa bàn
huyện chủ động ứng phó với ngập lụt.
- Tổ chức sơ tán dân
theo phương án đã được duyệt. Bảo đảm điều kiện hậu cần về lương thực, thực
phẩm, nước uống, y tế, vệ sinh, chăn màng, bếp nấu tại nơi sơ tán đến.
- Kiểm tra việc thực
hiện lệnh cấm tàu cá, lệnh cho học sinh nghỉ học.
- Chỉ đạo công an và
Ban Chỉ huy Quân sự huyện triển khai lực lượng, phương tiện thực hiện nhiệm vụ
ứng phó ngập lụt.
- Huy động nhân lực
phối hợp với lực lượng cấp xã thu hoạch mùa màng, thoát nước đô thị.
- Bố trí lực lượng
hướng dẫn giao thông tại các đoạn đường có nguy cơ sạt, trượt, ngập nước.
- Tổ chức trực ban
24/24h; chỉ đạo các phòng, ban rà soát, tổng hợp, báo cáo nhanh, báo cáo tổng
hợp, báo cáo thiệt hại.
- Ban hành văn bản
chỉ đạo ứng phó thiên tai;
- Lực lượng huy động
sẵn sàng ứng phó thiên tai cấp huyện (người);
- Phương tiện huy
động sẵn sàng ứng phó thiên tai: Số lượng máy đào, máy ủi, máy xúc, ô tô chở
đất.
- Hậu cần: Dự trữ mì
tôm, lương khô, gạo, nước uống đóng chai.
- Cập nhập nhanh
thiệt hại bằng phần mềm Quản lý thiên tai.
c) Ban Chỉ huy Phòng
thủ dân sự cấp xã
- Chỉ đạo đài truyền
thanh xã tuyên truyền thông tin về đợt lũ lụt; sẵn sàng kết nối trực tuyến phục
vụ các cuộc họp chỉ đạo, điều hành của huyện, tỉnh, trung ương.
- Chuẩn bị nguồn lực,
sẵn sàng phương án sơ tán dân; chỉ đạo kê khai ban đầu đối với các hộ chăn nuôi
tập trung, nuôi trồng thủy sản.
- Dự trữ lương thực,
thực phẩm, thuốc phòng chữa bệnh tại các địa bàn dễ bị chia cắt; tuyên truyền
vận động các hộ dân chủ động dự trữ lương thực, thực phẩm, nước uống trong 07
ngày.
- Huy động lực lượng
xung kích sẵn sàng ứng phó, hỗ trợ người dân: sẵn sàng ứng phó sự cố đê, kè;
khơi thông các trục tiêu; hỗ trợ người dân thu hoạch sản phẩm nông nghiệp, thủy
sản; hướng dẫn giao thông tại các vị trí có nguy cơ sạt, trượt, ngập nước.
- Kiểm tra phương án
sơ tán xen ghép; kiểm tra hậu cần các điểm sơ tán tập trung và liên tục cập
nhật số liệu sơ tán dân lên phần mềm Quản lý thiên tai để phục vụ cho điều
hành ứng phó.
- Tổ chức trực ban
24/24h; rà soát, thống kê, báo cáo thiệt hại về Văn phòng Thường trực Ban Chỉ
huy Phòng thủ dân sự cấp huyện và cập nhật lên phần mềm Quản lý thiên tai.
- Rà soát và báo cáo
bằng phần mềm Quản lý thiên tai: Số lượng dân đã sơ tán; số lượng hộ sơ tán xen
ghép; số hộ dân sơ tán tập trung; số lượng lồng bè đang nuôi trên sông, hồ; số
lượng lồng bè đang nuôi sông, hồ; số lượng gia súc đang nuôi; số lượng gia cầm
đang nuôi; diện tích đang sản xuất lúa; diện tích đang sản xuất rau màu; sẵn
sàng bao cát; sẵn sàng huy động sõng các loại; dự trữ mì tôm; dự trữ lương khô;
dự trữ gạo; dự trữ nước uống đóng chai.
- Cập nhập nhanh
thiệt hại bằng phần mềm Quản lý thiên tai.
2.2.
Phương án sơ tán dân ứng với kịch bản lũ cấp độ rủi ro cấp 3.1
- Đối với lũ cấp độ
3.1 từ báo động 3 + 1m đến dưới lũ lịch sử thì những nhà đã từng ngập trước
đây từ 1 m trở lên thuộc diện sơ tán.
- Hình thức sơ tán:
Người dân tự di dời, sơ tán xen ghép các nhà kiên cố tại chỗ là chính. Trường
hợp không đủ, sơ tán vào các trường học, trụ sở cơ quan nhà nước, doanh nghiệp,
khách sạn, công trình công cộng, các cơ sở tôn giáo. Ưu tiên sơ tán cho người
già, trẻ em, phụ nữ, người khuyết tật, đối tượng dễ bị tổn thương.
- Một số nguyên tắc
trong chỉ huy sơ tán dân đối với sơ tán tập trung:
+ Phải bảo đảm thông
tin liên lạc và chế độ báo cáo: Các địa phương, đơn vị phải bảo đảm thông tin
liên lạc thông suốt. Trường hợp có sự cố về đường truyền phải nhanh chóng xử lý
hoặc thiết lập kênh thông tin khác. Đồng thời phải duy trì chế độ báo cáo liên
tục 02 giờ/lần về kết quả thực hiện trên phần mềm Quản lý thiên tai.
+ Phải bảo đảm tính cơ
động: Công
tác chuẩn bị phải được thực hiện chu đáo. Các điểm tập kết dân phải gần các
trục đường vận chuyển và phương tiện cơ giới phải phù hợp với địa hình thực
tế, hoạt động bình thường. Tuyên truyền, vận động nhân dân ý thức tự bảo vệ và
đoàn kết giúp đỡ nhau để việc sơ tán bảo đảm nhanh chóng và an toàn.
+ Phải bảo đảm tính
tự giác, nghiêm túc: Người
dân di dời, sơ tán đến các nơi trú tránh dưới sự tổ chức, hướng dẫn của lực
lượng bộ đội, công an và dân quân. Phải chấp hành mọi chỉ dẫn, điều động của
lực lượng hỗ trợ để việc sơ tán là tự giác, an ninh và kịp thời gian quy định.
+ Phải bảo đảm điều
kiện sinh hoạt nơi sơ tán đến: Chính quyền địa phương nơi tiếp nhận dân tới
trú tránh bão phải chuẩn bị lương thực, nước uống, thuốc chữa bệnh, bảo đảm an
ninh, vệ sinh môi trường và nhân viên y tế phục vụ sức khỏe nhân dân.
- Dự kiến sơ tán
7.417 hộ/26.412 người theo hình thức xen ghép và 312 hộ/488 người theo hình
thức tập trung: Danh sách hộ chi tiết trên phần mềm Quản lý thiên tai.
Bảng
46: Số người sơ tán đối với lũ cấp độ rủi ro cấp 3
TT
|
Địa
phương
|
Xen
ghép
|
Tập
trung
|
Số
hộ
|
Số
khẩu
|
Số
hộ
|
Số
khẩu
|
1
|
Thành phố Quy Nhơn
|
2.849
|
10.463
|
47
|
64
|
2
|
Thị xã An Nhơn
|
2.166
|
7.556
|
9
|
12
|
3
|
Thị xã Hoài Nhơn
|
182
|
612
|
13
|
15
|
4
|
Huyện An Lão
|
78
|
254
|
74
|
137
|
5
|
Huyện Hoài Ân
|
332
|
1.011
|
22
|
44
|
6
|
Huyện Phù Mỹ
|
38
|
153
|
-
|
-
|
7
|
Huyện Phù Cát
|
247
|
830
|
19
|
21
|
8
|
Huyện Tuy Phước
|
624
|
2.347
|
11
|
19
|
9
|
Huyện Vân Canh
|
132
|
433
|
36
|
55
|
10
|
Huyện Tây Sơn
|
731
|
2.600
|
47
|
72
|
11
|
Huyện Vĩnh Thạnh
|
39
|
145
|
4
|
4
|
|
Tổng
cộng
|
7.418
|
26.404
|
282
|
443
|
(Chi
tiết xem Phụ lục 9)
2.3.
Về lực lượng hỗ trợ sơ tán dân
Căn cứ vào số người
sơ tán tập trung, Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự các địa phương bố trí lực lượng
hỗ trợ sơ tán theo bảng dưới đây:
Bảng
47: Nhu cầu lực lượng hỗ trợ sơ tán ứng với lũ cấp 3.1
TT
|
Địa
phương
|
Số
hộ sơ tán tập
trung
|
Số
khẩu sơ tán tập trung
|
Quân đội
|
Công
an
|
Lực
lượng Hiệp đồng
|
Doanh
nghiệp huy động
|
Đội
xung kích PCTT cấp xã
|
1
|
Quy Nhơn
|
47
|
64
|
36
|
-
|
30
|
-
|
-
|
2
|
An Nhơn
|
9
|
12
|
30
|
-
|
25
|
-
|
-
|
3
|
Hoài Nhơn
|
13
|
15
|
24
|
-
|
20
|
-
|
-
|
4
|
An Lão
|
74
|
137
|
12
|
-
|
10
|
-
|
-
|
5
|
Hoài Ân
|
22
|
44
|
18
|
-
|
15
|
-
|
-
|
6
|
Phù Mỹ
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
7
|
Phù Cát
|
19
|
21
|
24
|
-
|
20
|
-
|
-
|
8
|
Tuy Phước
|
11
|
19
|
24
|
-
|
20
|
-
|
-
|
9
|
Vân Canh
|
36
|
55
|
18
|
-
|
15
|
-
|
-
|
10
|
Tây Sơn
|
47
|
72
|
48
|
-
|
40
|
-
|
-
|
11
|
Vĩnh Thạnh
|
4
|
4
|
12
|
-
|
10
|
-
|
-
|
|
Tổng cộng
|
282
|
443
|
246
|
-
|
205
|
-
|
-
|
(Chi
tiết xem Phụ lục 11)
2.4.
Về lương thực, thực phẩm tại nơi sơ tán đến
Căn cứ vào số người
sơ tán tập trung, Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự các địa phương chuẩn bị lương
thực, thực phẩm cho tối thiểu 05 ngày sơ tán. Tùy vào loại lương thực. thực
phẩm địa phương dự trữ mà địa phương có thể thay đổi các loại thực phẩm cấp
phát cho khu sơ tán. Nhưng vẫn phải đảm bảo được số lượng khẩu phần ăn.
Bảng
48: Nhu cầu khẩu phần ăn cho sơ tán tập trung kịch bản lũ 3.1
TT
|
Địa
phương
|
Số
hộ sơ tán tập trung
|
Số
khẩu sơ tán tập trung
|
Nhu
cầu khẩu phần
|
1
|
Quy Nhơn
|
47
|
64
|
320
|
2
|
An Nhơn
|
9
|
12
|
60
|
3
|
Hoài Nhơn
|
13
|
15
|
75
|
4
|
An Lão
|
74
|
137
|
685
|
5
|
Hoài Ân
|
22
|
44
|
220
|
6
|
Phù Mỹ
|
-
|
-
|
-
|
7
|
Phù Cát
|
19
|
21
|
105
|
8
|
Tuy Phước
|
11
|
19
|
95
|
9
|
Vân Canh
|
36
|
55
|
275
|
10
|
Tây Sơn
|
47
|
72
|
360
|
11
|
Vĩnh Thạnh
|
4
|
4
|
20
|
|
Toàn
tỉnh
|
282
|
443
|
2.215
|
(Chi
tiết xem Phụ lục 13)
2.5.
Về địa điểm sơ tán dự kiến
Thống kê số lượng, vị
trí, sức chứa địa điểm sơ tán chi tiết đến cấp thôn và theo từng kịch bản ứng
phó với lũ: Xem trên phần mềm Quản lý thiên tai.
Bảng
49: Sức chứa (người) các địa điểm sơ tán tập trung
TT
|
Địa
phương
|
Trụ
sở UBND xã
|
Trụ
sở
thôn/nhà văn hóa thôn/nhà sinh hoạt cộng đồng
|
Trường
học
|
Trạm
Y tế
|
Cơ
sở lưu trú (khách sạn, nhà nghỉ)
|
Cơ
sở khác (cơ sở tôn giáo, trung tâm thương mại, văn hóa thể thao)
|
Tổng
cộng
|
1
|
Quy Nhơn
|
4.399
|
5.765
|
54.708
|
4.087
|
58.540
|
10.415
|
137.914
|
2
|
An Nhơn
|
2.988
|
3.900
|
23.144
|
7.591
|
5.357
|
3.686
|
46.666
|
3
|
Hoài Nhơn
|
1.738
|
8.278
|
40.053
|
16.813
|
3.092
|
2.507
|
72.481
|
4
|
An Lão
|
2.707
|
3.294
|
8.127
|
713
|
-
|
3.069
|
17.910
|
5
|
Hoài Ân
|
2.709
|
3.229
|
9.261
|
932
|
319
|
443
|
16.893
|
6
|
Phù Mỹ
|
884
|
6.196
|
24.301
|
8.382
|
2.234
|
1.365
|
43.362
|
7
|
Phù Cát
|
2.135
|
5.339
|
15.548
|
831
|
6.621
|
1.515
|
31.989
|
8
|
Tuy Phước
|
1.850
|
3.815
|
30.814
|
4.063
|
1.044
|
8.284
|
49.870
|
9
|
Vân Canh
|
731
|
2.220
|
4.957
|
393
|
300
|
40
|
8.641
|
10
|
Tây Sơn
|
1.486
|
5.800
|
8.796
|
347
|
3.403
|
376
|
20.208
|
11
|
Vĩnh Thạnh
|
1.989
|
3.124
|
14.061
|
459
|
-
|
452
|
20.085
|
|
Toàn tỉnh
|
23.616
|
50.960
|
233.770
|
44.611
|
80.910
|
32.152
|
466.019
|
(Nguồn:
Phần mềm Quản lý thiên tai tỉnh Bình Định)
(Chi
tiết xem Phụ lục 3)
3.
Kịch bản 3: Ứng phó với lũ cấp độ rủi ro cấp 3.2 - Mực nước lũ các trạm thủy
văn trên sông trên lũ lịch sử.
3.1.
Về Chỉ huy ứng phó
Tỉnh ủy ban hành văn
bản ứng phó với bão, phân công các đồng chí trong Ban Thường vụ Tỉnh ủy về các
huyện, thị xã, thành phố tham gia chỉ đạo, ứng phó lũ.
Chủ tịch UBND tỉnh
kiêm Trưởng ban Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự tỉnh trực tiếp chỉ huy, điều hành,
phân công các lực lượng có mặt trên địa bàn; chỉ đạo hoãn tất cả các cuộc họp
không cần thiết để ứng phó; đồng thời kích hoạt “Kịch bản ứng phó lũ cấp độ
rủi ro cấp 3.2” trên phần mềm Quản lý thiên tai tỉnh Bình Định tại địa chỉ http://thientai.binhdinh.gov.vn
Các sở, ngành, địa
phương tổ chức trực ban 24/24h, theo dõi chặt chẽ diễn biến thiên tai; theo
chức năng năng, nhiệm vụ triển khai đồng bộ các nội dung sau:
a) Các sở, ban, ngành
cấp tỉnh
- Đài Khí tượng thủy
văn Bình Định: Cung cấp thông tin về diễn biến mưa, mực nước trên các sông.
- Văn phòng Thường
trực về Phòng, chống thiên tai tỉnh (Chi cục Thủy lợi): Chuyển tải các văn bản
chỉ đạo về thiên tai của Trung ương, của tỉnh đến các cơ quan, đơn vị, thông
tin rộng rãi; dự thảo văn bản chỉ đạo về chuẩn bị ứng phó; dự thảo công điện
Ban Chỉ huy; dự thảo văn bản cấm tàu cá ra biển; tham mưu chỉ huy, huy động
nguồn lực theo thẩm quyền; báo cáo nhanh, báo cáo ngày về Ban Chỉ huy Phòng thủ
dân sự tỉnh qua cơ quan Thường trực là Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh; dự thảo báo cáo
tổng hợp thiệt hại.
- Sở Nông nghiệp và
PTNT: Chỉ đạo hạ mực nước hồ chứa, điều tiết liên hồ chứa để đón lũ; theo dõi
mưa, mực nước trên các sông, hồ chứa.
- Sở Thông tin và
Truyền thông: Sẵn sàng kết nối trực tuyến với Trung ương và các huyện, thị xã,
thành phố có thiên tai.
- Sở Giao thông vận
tải: Phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên
quan kiểm tra, rà soát các vùng có nguy cơ ngập nước, sạt lở đất; dự thảo văn
bản tham mưu điều tiết và hướng dẫn tham gia giao thông trên các đoạn đường
nguy hiểm; báo cáo về Văn phòng thường trực bằng phần mềm Quản lý thiên tai số
liệu các phương tiện, vật tư, thiết bị phục vụ ứng phó khi sự cố trên đường
(nếu có): như máy xúc, máy ủi, máy gạt, máy lu, xe đầu kéo, hệ khung bailey và
số lượng phương tiện có thể huy động (nếu có) như: máy đào, máy ủi, ô tô chở
đất, ô tô chở khách phục vụ sơ tán.
- Sở Xây dựng: Triển
khai phương án chống ngập, thoát nước khu vực đô thị.
- Sở Công Thương: Xác
định lại nguồn lương thực dự trữ (mì tôm, lương khô, nước uống đóng chai) tối
thiểu dùng trong 5 ngày cho người dân sơ tán tập trung; chỉ đạo các hồ thủy
điện vận hành theo đúng quy trình; chỉ đạo Công ty Điện lực Bình Định bảo đảm
an toàn lưới điện.
- Sở Tài nguyên và
Môi trường: Kiểm tra việc thông thoáng dòng chảy trên sông do các đường công vụ
khai thác cát.
- Công ty Điện lực
Bình Định: Bảo đảm an toàn hệ thống, mạng lưới điện; sẵn sàng lực lượng, phương
tiện, vật tư khôi phục hệ thống điện khi có sự cố; báo cáo sự cố mất điện và
thiệt hại của ngành về Văn phòng Thường trực để tổng hợp.
- Ban Quản lý Khu
kinh tế tỉnh: Thông tin tình hình mưa và khả năng ngập lụt đến các doanh
nghiệp trong các khu công nghiệp, khu kinh tế để ứng phó phù hợp.
- Sở Giáo dục và Đào
tạo: Xem xét ban hành văn bản cho giáo viên và học sinh nghỉ học; báo cáo số
lượng học sinh được nghỉ học; tạo điều kiện cho chính quyền địa phương sử dụng
trường học làm nơi sơ tán dân tránh lũ.
- Sở Y tế: Chỉ đạo
các Bệnh viện, Trung tâm kiểm soát bệnh tật, Trung tâm y tế huyện, Trạm y tế
xã triển khai các biện pháp bảo đảm an toàn cho bệnh viện, cơ sở điều trị, kho
dự trữ thuốc, trang thiết bị y tế; xác định lại cơ số thuốc, hóa chất hiện có
phục vụ phòng chống thiên tai, sẵn sàng tham gia cấp cứu, chữa trị cho dân, cho
lực lượng tham gia phòng chống thiên tai; xử lý môi trường sau thiên tai; báo
cáo về Văn phòng thường trực bằng phần mềm Quản lý thiên tai.
- Công ty TNHH Khai
thác công trình thủy lợi: Tổ chức kiểm tra an toàn đập, hồ chứa, thiết bị vận
hành, thiết bị giám sát; cung cấp kết quả vận hành liên hồ chứa lúc 7 giờ (ghi
mực nước hồ, lưu lượng đến, lưu lượng đi); trực ban, tổ chức vận hành hồ chứa,
liên hồ chứa theo quy trình.
- Các Ban Quản lý dự
án (Nông nghiệp và PTNT; Giao thông; Dân dụng và Công nghiệp): Chỉ đạo di
chuyển phương tiện, vật tư tại các công trình đang thi công tránh ngập; tổ
chức thông thoáng dòng chảy trên sông; thực hiện thông thoáng các trục tiêu,
cống tiêu trong phạm vi dự án giảm ngập khu dân cư.
- Bộ Chỉ huy Quân sự
tỉnh: Triển khai phương án hiệp đồng đã ký kết với các đơn vị quân đội đóng
quân trên địa bàn tỉnh; sẵn sàng lực lượng quân đội về địa bàn thiên tai tham
gia hỗ trợ sơ tán dân, sơ tán tài sản của dân; sẵn sàng các phương tiện, thiết
bị chuyên dùng sơ tán dân.
- Bộ Chỉ huy Bộ đội
Biên phòng: Hỗ trợ sơ tán dân có nguy cơ ngập lụt, nước biển dâng vùng ven
biển; tham gia sơ tán dân trong lũ; sẵn sàng lực lượng, phương tiện sơ tán dân.
- Công an tỉnh: Sẵn
sàng lực lượng công an tham gia sơ tán dân; sẵn sàng lực lượng bảo vệ an ninh
trật tự, tài sản của người dân cho vùng sơ tán dân đi; sẵn sàng phương tiện
phục vụ phòng chống thiên tai; triển khai lực lượng hướng dẫn giao thông, chốt
chặn các tuyến đường quốc lộ, tỉnh lộ và các khu vực nguy hiểm; sẵn sàng phương
án phòng cháy, chữa cháy, chú ý đến các khu vực trú đậu của tàu thuyền, khu
vực đã sơ tán nhân dân.
b) Ban Chỉ huy Phòng
thủ dân sự huyện
- Chỉ đạo các cơ quan
truyền thông của huyện thông tin về đợt lũ, ngập lụt; sẵn sàng kết nối trực
tuyến phục vụ các cuộc họp chỉ đạo, điều hành của tỉnh, trung ương.
- Hoãn tất cả các
cuộc họp không quan trọng; chỉ đạo cấp xã và các cơ quan, tổ chức trên địa bàn
huyện chủ động ứng phó với ngập lụt.
- Tổ chức sơ tán dân
theo phương án đã được duyệt. Bảo đảm điều kiện hậu cần về lương thực, thực
phẩm, nước uống, y tế, vệ sinh, chăn màng, bếp nấu tại nơi sơ tán đến.
- Kiểm tra việc thực
hiện lệnh cấm tàu cá, lệnh cho học sinh nghỉ học.
- Chỉ đạo công an và
Ban Chỉ huy Quân sự huyện triển khai lực lượng, phương tiện thực hiện nhiệm vụ
ứng phó ngập lụt.
- Huy động nhân lực
phối hợp với lực lượng cấp xã thu hoạch mùa màng, thoát nước đô thị.
- Bố trí lực lượng
hướng dẫn giao thông tại các đoạn đường có nguy cơ sạt, trượt, ngập nước.
- Tổ chức trực ban
24/24h; chỉ đạo các phòng, ban rà soát, tổng hợp, báo cáo nhanh, báo cáo tổng
hợp, báo cáo thiệt hại.
- Ban hành văn bản
chỉ đạo ứng phó thiên tai.
- Lực lượng huy động
sẵn sàng ứng phó thiên tai cấp huyện (người).
- Phương tiện huy
động sẵn sàng ứng phó thiên tai: Số lượng máy đào, máy ủi, máy xúc, ô tô chở
đất.
- Hậu cần: Dự trữ mì
tôm, lương khô, gạo, nước uống đóng chai.
- Cập nhập nhanh
thiệt hại bằng phần mềm Quản lý thiên tai.
c) Ban Chỉ huy Phòng
thủ dân sự cấp xã
- Chỉ đạo đài truyền
thanh xã tuyên truyền thông tin về đợt lũ lụt; sẵn sàng kết nối trực tuyến phục
vụ các cuộc họp chỉ đạo, điều hành của huyện, tỉnh, trung ương.
- Chuẩn bị nguồn lực,
sẵn sàng phương án sơ tán dân; chỉ đạo kê khai ban đầu đối với các hộ chăn nuôi
tập trung, nuôi trồng thủy sản.
- Dự trữ lương thực,
thực phẩm, thuốc phòng chữa bệnh tại các địa bàn dễ bị chia cắt; tuyên truyền
vận động các hộ dân chủ động dự trữ lương thực, thực phẩm, nước uống trong 07
ngày.
- Huy động lực lượng
xung kích sẵn sàng ứng phó, hỗ trợ người dân: sẵn sàng ứng phó sự cố đê, kè;
khơi thông các trục tiêu; hỗ trợ người dân thu hoạch sản phẩm nông nghiệp, thủy
sản; hướng dẫn giao thông tại các vị trí có nguy cơ sạt, trượt, ngập nước.
- Kiểm tra phương án
sơ tán xen ghép; kiểm tra hậu cần các điểm sơ tán tập trung và liên tục cập
nhật số liệu sơ tán dân lên phần mềm Quản lý thiên tai để phục vụ cho điều
hành ứng phó.
- Tổ chức trực ban
24/24h; rà soát, thống kê, báo cáo thiệt hại về Văn phòng Thường trực Ban Chỉ
huy Phòng thủ dân sự cấp huyện và cập nhật lên phần mềm Quản lý thiên tai.
- Rà soát và báo cáo
bằng phần mềm Quản lý thiên tai: Số lượng dân đã sơ tán; số lượng hộ sơ tán xen
ghép; số hộ dân sơ tán tập trung; số lượng lồng bè đang nuôi trên sông, hồ; số
lượng lồng bè đang nuôi sông, hồ; số lượng gia súc đang nuôi; số lượng gia cầm
đang nuôi; diện tích đang sản xuất lúa; diện tích đang sản xuất rau màu; sẵn
sàng bao cát; sẵn sàng huy động sõng các loại; dự trữ mì tôm; dự trữ lương khô;
dự trữ gạo; dự trữ nước uống đóng chai.
- Ngoài ra, cập
nhật nhanh thiệt hại bằng phần mềm Quản lý thiên tai.
3.2.
Phương án sơ tán dân ứng với kịch bản lũ cấp độ rủi ro cấp 3.2
- Đối với lũ cấp độ
3.2 lớn hơn lũ lịch sử thì những nhà đã từng ngập trước đây từ dưới 1 m trở
lên thuộc diện di dời.
- Hình thức sơ tán:
Người dân tự di dời, sơ tán xen ghép các nhà kiên cố tại chỗ là chính. Trường
hợp không đủ, sơ tán vào các trường học, trụ sở cơ quan nhà nước, doanh nghiệp,
khách sạn, công trình công cộng, các cơ sở tôn giáo.
- Một số nguyên tắc
trong chỉ huy sơ tán dân đối với sơ tán tập trung:
+ Phải bảo đảm thông
tin liên lạc và chế độ báo cáo: Các địa phương, đơn vị phải bảo đảm thông tin
liên lạc thông suốt. Trường hợp có sự cố về đường truyền phải nhanh chóng xử lý
hoặc thiết lập kênh thông tin khác. Đồng thời phải duy trì chế độ báo cáo liên
tục 02 giờ/lần về kết quả thực hiện trên phần mềm Quản lý thiên tai.
+ Phải bảo đảm tính
cơ động: Công
tác chuẩn bị phải được thực hiện chu đáo. Các điểm tập kết dân phải gần các
trục đường vận chuyển và phương tiện cơ giới phải phù hợp với địa hình thực
tế, hoạt động bình thường. Tuyên truyền, vận động nhân dân ý thức tự bảo vệ và
đoàn kết giúp đỡ nhau để việc sơ tán bảo đảm nhanh chóng và an toàn.
+ Phải bảo đảm tính
tự giác, nghiêm túc: Người
dân di dời, sơ tán đến các nơi trú tránh dưới sự tổ chức, hướng dẫn của lực
lượng bộ đội, công an và dân quân. Phải chấp hành mọi chỉ dẫn, điều động của
lực lượng hỗ trợ để việc sơ tán là tự giác, an ninh và kịp thời gian quy định.
+ Phải bảo đảm điều
kiện sinh hoạt nơi sơ tán đến: Chính quyền địa phương nơi tiếp nhận dân tới
trú tránh bão phải chuẩn bị lương thực, nước uống, thuốc chữa bệnh, bảo đảm an
ninh, vệ sinh môi trường và nhân viên y tế phục vụ sức khỏe nhân dân.
- Dự kiến sơ tán
38.221 hộ/138.659 người theo hình thức xen ghép và 2.237 hộ/7.556 người theo
hình thức tập trung: Danh sách hộ chi tiết trên phần mềm Quản lý thiên tai.
Bảng
50: Số người sơ tán đối với lũ cấp độ rủi ro cấp 3.2
TT
|
Địa
phương
|
Xen
ghép
|
Tập
trung
|
Số
hộ
|
Số
khẩu
|
Số
hộ
|
Số
khẩu
|
1
|
Thành phố Quy Nhơn
|
6.439
|
24.455
|
75
|
281
|
2
|
Thị xã An Nhơn
|
9.004
|
31.721
|
500
|
1.840
|
3
|
Thị xã Hoài Nhơn
|
978
|
3.482
|
286
|
733
|
4
|
Huyện An Lão
|
738
|
2.509
|
178
|
622
|
5
|
Huyện Hoài Ân
|
2.078
|
6.918
|
164
|
538
|
6
|
Huyện Phù Mỹ
|
1.017
|
3.886
|
171
|
632
|
7
|
Huyện Phù Cát
|
978
|
3.779
|
103
|
302
|
8
|
Huyện Tuy Phước
|
13.927
|
51.686
|
62
|
232
|
9
|
Huyện Vân Canh
|
181
|
610
|
348
|
1.265
|
10
|
Huyện Tây Sơn
|
2.787
|
9.300
|
271
|
840
|
11
|
Huyện Vĩnh Thạnh
|
32
|
134
|
54
|
188
|
|
Tổng
cộng
|
38.159
|
138.480
|
2.212
|
7.473
|
(Chi
tiết xem Phụ lục 9)
3.3.
Về lực lượng hỗ trợ sơ tán dân
Căn cứ vào số người
sơ tán tập trung, Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự các địa phương bố trí lực lượng
hỗ trợ sơ tán theo bảng dưới đây:
Bảng
51: Nhu cầu lực lượng hỗ trợ sơ tán ứng với lũ cấp 3.2
TT
|
Địa
phương
|
Số
hộ sơ tán tập
trung
|
Số
khẩu sơ tán tập trung
|
Quân đội
|
Công
an
|
Lực
lượng Hiệp đồng
|
Doanh
nghiệp huy động
|
Đội
xung kích PCTT cấp xã
|
1
|
Quy Nhơn
|
75
|
281
|
72
|
-
|
90
|
45
|
45
|
2
|
An Nhơn
|
500
|
1.840
|
88
|
-
|
110
|
55
|
55
|
3
|
Hoài Nhơn
|
286
|
733
|
72
|
-
|
90
|
45
|
45
|
4
|
An Lão
|
178
|
622
|
32
|
-
|
40
|
20
|
20
|
5
|
Hoài Ân
|
164
|
538
|
40
|
-
|
50
|
25
|
25
|
6
|
Phù Mỹ
|
171
|
632
|
48
|
-
|
60
|
30
|
30
|
7
|
Phù Cát
|
103
|
302
|
48
|
-
|
60
|
30
|
30
|
8
|
Tuy Phước
|
62
|
232
|
32
|
-
|
40
|
20
|
20
|
9
|
Vân Canh
|
348
|
1.265
|
40
|
-
|
50
|
25
|
25
|
10
|
Tây Sơn
|
271
|
840
|
80
|
-
|
100
|
50
|
50
|
11
|
Vĩnh Thạnh
|
54
|
188
|
24
|
-
|
30
|
15
|
15
|
|
Tổng cộng
|
2.212
|
7.473
|
576
|
-
|
720
|
360
|
360
|
(Chi
tiết xem Phụ lục 11)
3.4.
Về lương thực, thực phẩm tại nơi sơ tán đến
Căn cứ vào số người
sơ tán tập trung, Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự các địa phương chuẩn bị lương
thực, thực phẩm cho tối thiểu 05 ngày sơ tán. Tùy vào loại lương thực. thực phẩm
địa phương dự trữ mà địa phương có thể thay đổi các loại thực phẩm cấp phát cho
khu sơ tán. Nhưng vẫn phải đảm bảo được số lượng khẩu phần ăn.
Bảng
52: Nhu cầu khẩu phần ăn cho sơ tán tập trung kịch bản bão cấp 3.2
TT
|
Địa
phương
|
Số
hộ sơ tán tập trung
|
Số
khẩu sơ tán tập trung
|
Nhu
cầu khẩu phần
|
1
|
Quy Nhơn
|
75
|
281
|
1.405
|
2
|
An Nhơn
|
500
|
1.840
|
9.200
|
3
|
Hoài Nhơn
|
286
|
733
|
3.665
|
4
|
An Lão
|
178
|
622
|
3.110
|
5
|
Hoài Ân
|
164
|
538
|
2.690
|
6
|
Phù Mỹ
|
171
|
632
|
3.160
|
7
|
Phù Cát
|
103
|
302
|
1.510
|
8
|
Tuy Phước
|
62
|
232
|
1.160
|
9
|
Vân Canh
|
348
|
1.265
|
6.325
|
10
|
Tây Sơn
|
271
|
840
|
4.200
|
11
|
Vĩnh Thạnh
|
54
|
188
|
940
|
|
Toàn
tỉnh
|
2.212
|
7.473
|
37.365
|
(Xem
chi tiết Phụ lục 13)
3.5.
Về địa điểm sơ tán dự kiến
Thống kê số lượng, vị
trí, sức chứa địa điểm sơ tán chi tiết đến cấp thôn và theo từng kịch bản ứng
phó với lũ: Xem trên phần mềm Quản lý thiên tai.
Bảng
53: Sức chứa (người) các địa điểm sơ tán tập trung
TT
|
Địa
phương
|
Trụ
sở UBND xã
|
Trụ
sở
thôn/nhà văn hóa thôn/nhà sinh hoạt cộng đồng
|
Trường
học
|
Trạm
Y tế
|
Cơ
sở lưu trú (khách sạn, nhà nghỉ)
|
Cơ
sở khác (cơ sở tôn giáo, trung tâm thương mại, văn hóa thể thao)
|
Tổng
cộng
|
1
|
Quy Nhơn
|
4.399
|
5.765
|
54.708
|
4.087
|
58.540
|
10.415
|
137.914
|
2
|
An Nhơn
|
2.988
|
3.900
|
23.144
|
7.591
|
5.357
|
3.686
|
46.666
|
3
|
Hoài Nhơn
|
1.738
|
8.278
|
40.053
|
16.813
|
3.092
|
2.507
|
72.481
|
4
|
An Lão
|
2.707
|
3.294
|
8.127
|
713
|
-
|
3.069
|
17.910
|
5
|
Hoài Ân
|
2.709
|
3.229
|
9.261
|
932
|
319
|
443
|
16.893
|
6
|
Phù Mỹ
|
884
|
6.196
|
24.301
|
8.382
|
2.234
|
1.365
|
43.362
|
7
|
Phù Cát
|
2.135
|
5.339
|
15.548
|
831
|
6.621
|
1.515
|
31.989
|
8
|
Tuy Phước
|
1.850
|
3.815
|
30.814
|
4.063
|
1.044
|
8.284
|
49.870
|
9
|
Vân Canh
|
731
|
2.220
|
4.957
|
393
|
300
|
40
|
8.641
|
10
|
Tây Sơn
|
1.486
|
5.800
|
8.796
|
347
|
3.403
|
376
|
20.208
|
11
|
Vĩnh Thạnh
|
1.989
|
3.124
|
14.061
|
459
|
-
|
452
|
20.085
|
|
Toàn tỉnh
|
23.616
|
50.960
|
233.770
|
44.611
|
80.910
|
32.152
|
466.019
|
(Nguồn:
Phần mềm Quản lý thiên tai tỉnh Bình Định)
(Chi
tiết xem Phụ lục 3)
III.
ỨNG PHÓ VỚI LŨ QUÉT, SẠT LỞ ĐẤT
1.
Công tác truyền tin:
Các địa phương bị ảnh
hưởng trực tiếp của lũ quét, sạt lở đất: Một số xã, thị trấn thuộc các huyện An
lão, Vân Canh, Hoài Ân, Vĩnh Thạnh. Do đến nay chúng ta vẫn chưa dự báo được lũ
quét nên chỉ cảnh báo. Tin cảnh báo lũ quét được phát riêng hoặc lồng ghép
trong các công điện, thông báo về lũ của Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự tỉnh,
được Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự các huyện, thị xã, thành phố phát lại hoặc
đưa vào Công điện, Thông báo của huyện, thị xã, thành phố cho các địa phương.
- Hình thức truyền
thông tin từ UBND các huyện, thị xã, thành phố đến cộng đồng dân cư:
+ Qua đài phát thanh
và truyền hình Bình Định.
+ Qua mạng xã hội:
Facebook, Zalo, các báo điện tử.
+ Qua hệ thống truyền
thanh của địa phương.
+ Qua loa cầm tay
trực tiếp, xe loa tuyên truyền cơ động.
+ Nhận thông tin
qua: Điện thoại cố định, điện thoại di động, idesk, fax, email.
+ Các hình thức thông
tin, truyền thông chính thống khác.
2.
Tổ chức ứng phó
- Trước mùa lũ phải
rà soát, phổ biến lại phương án ứng phó, sơ tán lũ quét cho cộng đồng về:
+ Số hộ phải sơ tán.
+ Nơi sơ tán đến.
+ Hình thức phát tin
sơ tán của chính quyền đối với cộng đồng: truyền thanh, loa, điện thoại, điện
thoại di động, người dân thông báo lại với nhau.
+ Tự di dời, sơ tán
đến nơi an toàn là chính.
- Mang theo lương
thực, thực phẩm trong thời gian sơ tán.
- Lực lượng, phương
tiện hỗ trợ sơ tán.
- Kế hoạch hạn chế,
ngăn cấm người và phương tiện vào vùng nguy hiểm.
- Kế hoạch trực ban
chỉ huy.
- Phương án ứng phó,
tìm kiếm cứu nạn.
- Triển khai Phương
án bảo đảm thông tin, dự phòng thông tin và đề phòng sự cố tê liệt hệ thống
thông tin liên lạc: Đài phát dự phòng, điện thoại, pin, bộ đàm …, dự phòng cho
lãnh đạo các huyện, thị xã, thành phố và các xã, phường, thị trấn, Ban Chỉ huy
Phòng thủ dân sự các huyện, thị xã, thành phố; xã, phường, thị trấn.
3.
Phương án sơ tán dân
- Phát lệnh sơ tán:
Chủ tịch UBND huyện An lão, Vân Canh, Hoài Ân, Vĩnh Thạnh hoặc Chủ tịch UBND
các xã bị lũ quét.
- Tổ chức sơ tán: Chủ
tịch UBND xã trực tiếp chỉ huy công tác sơ tán.
- Tổ chức sơ tán khẩn
cấp tất cả các hộ dân sống trong vùng lũ quét (chỉ trừ các hộ dân sống trong
Nhà kiên cố lân cận) và các hộ dân sống ở bờ sông bị sạt lở, vùng có nguy cơ
bị trượt, sạt lở đất.
- Hình thức sơ tán:
người dân tự đi sơ tán là chính; các lực lượng hỗ trợ tham gia hỗ trợ sơ tán.
- Dự kiến số người sơ
tán: Theo bảng sau.
Bảng
54: Dự kiến số người sơ tán đối với trường hợp lũ quét, sạt lở đất
TT
|
Huyện
|
Lũ
quét
|
Sạt
lở đất
|
Số
hộ
|
Số
người
|
Số
hộ
|
Số
người
|
I
|
An Lão
|
|
|
102
|
423
|
1
|
An Hòa
|
|
|
52
|
201
|
2
|
An Tân
|
|
|
11
|
48
|
3
|
An Dũng
|
|
|
22
|
80
|
4
|
An Trung
|
|
|
7
|
25
|
5
|
An Vinh
|
|
|
7
|
30
|
6
|
An Nghĩa
|
|
|
6
|
26
|
7
|
An Hưng
|
|
|
4
|
13
|
II
|
Vân Canh
|
186
|
631
|
28
|
88
|
1
|
Canh Vinh
|
23
|
62
|
10
|
20
|
2
|
Canh Thuận
|
123
|
469
|
|
|
3
|
Canh Hòa
|
|
|
7
|
30
|
4
|
Canh Liên
|
|
|
11
|
38
|
5
|
TT Vân Canh
|
40
|
100
|
|
|
III
|
Hoài Ân
|
|
|
75
|
315
|
1
|
Ân Hảo Đông
|
|
|
18
|
66
|
2
|
Ân Nghĩa
|
|
|
30
|
148
|
3
|
Ân Sơn
|
|
|
27
|
101
|
IV
|
Vĩnh Thạnh
|
364
|
1.464
|
291
|
1.124
|
1
|
Vĩnh Hòa
|
|
|
13
|
42
|
2
|
Vĩnh Thuận
|
97
|
400
|
59
|
246
|
3
|
Vĩnh Kim
|
22
|
81
|
154
|
591
|
4
|
Vĩnh Sơn
|
26
|
100
|
31
|
125
|
5
|
Vĩnh Hiệp
|
107
|
390
|
|
|
6
|
Vĩnh Hảo
|
12
|
25
|
|
|
7
|
Vĩnh Thịnh
|
100
|
450
|
34
|
120
|
V
|
Phù Cát
|
2.776
|
8.436
|
286
|
1.159
|
1
|
Cát Lâm
|
825
|
1.880
|
32
|
87
|
2
|
Cát Hanh
|
120
|
245
|
|
|
3
|
Cát Tài
|
162
|
774
|
12
|
52
|
4
|
Cát Minh
|
12
|
45
|
43
|
225
|
5
|
Cát Khánh
|
|
|
5
|
25
|
6
|
Cát Trinh
|
204
|
674
|
30
|
105
|
7
|
Cát Tường
|
|
|
15
|
65
|
8
|
TT Cát Tiến
|
390
|
1.560
|
85
|
344
|
9
|
Cát Thành
|
|
|
64
|
256
|
|
Tổng
|
3.326
|
10.531
|
789
|
3.109
|
4.
Tổ chức khắc phục
- Tiếp tục tìm kiếm
cứu nạn, cấp cứu người bị nạn.
- Thông tin khẩn cấp
cho cấp trên và yêu cầu tìm kiếm cứu nạn.
- Tổ chức đưa người
sơ tán trở về nhà an toàn.
- Khẩn trương thống
kê, đánh giá thiệt hại, đề xuất nhu cầu hỗ trợ, cứu trợ và khắc phục.
- Xác định nhu cầu
trang bị vật tư, phương tiện cần thiết của địa phương để phục vụ công tác khắc
phục hậu quả.
- Tổ chức hỗ trợ
lương thực, thực phẩm, nước uống và các nhu yếu phẩm.
- Tổ chức nơi ở tạm
cho những người bị mất nhà cửa hoặc nhà cửa bị hư hỏng nặng.
- Huy động nguồn lực,
tổ chức khắc phục và đề nghị cấp trên hỗ trợ khắc phục vệ sinh môi trường,
phòng chống dịch, dọn dẹp nhà cửa (đội mũ bảo hiểm khi dọn lụt), cơ sở hạ tầng
điện, nước, giao thông, thủy lợi, trường học, y tế, môi trường, khắc phục bồi
lấp, sạt lở đồng ruộng, …
- Tổ chức khôi phục
sản xuất.
IV.
TRƯỜNG HỢP XUẤT HIỆN ĐỒNG THỜI MỘT SỐ KỊCH BẢN
Việc tổ chức phòng,
chống và khắc phục hậu quả thiên tai khi xảy ra đồng thời một số kịch bản sẽ
được thực hiện đồng thời các nội dung của từng Phương án liên quan.