Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Quyết định 582/QĐ-TTg năm 2024 phê duyệt Quy hoạch hệ thống cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Số hiệu: 582/QĐ-TTg Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ Người ký: Trần Lưu Quang
Ngày ban hành: 03/07/2024 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

Quy hoạch hệ thống cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá thời kỳ 2021-2030

Ngày 03/7/2024, Thủ tướng ban hành Quyết định 582/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch hệ thống cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.

Quy hoạch hệ thống cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá thời kỳ 2021-2030

- Quy hoạch Trung tâm nghề cá lớn

Đầu tư 5 Trung tâm nghề cá lớn đồng bộ trong hệ thống các cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá, kết cấu hạ tầng và dịch vụ hậu cần thủy sản tại các vùng biển.

- Quy hoạch hệ thống cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá

Đến năm 2030, toàn quốc có 173 cảng cá gồm 39 cảng cá loại I, 80 cảng cá loại II, 54 cảng cá loại III, đáp ứng bốc dỡ tổng lượng thủy sản qua cảng khoảng 2.983.000 tấn/năm và 160 khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá (gồm 30 khu cấp vùng, 130 khu cấp tỉnh), đáp ứng nhu cầu neo đậu cho khoảng 90.600 tàu cá.

+ Quy hoạch theo đảo và đất liền

+ Quy hoạch theo vùng biển

(Chi tiết tại Phụ lục I và Phụ lục II kèm theo Quyết định 582/QĐ-TTg năm 2024)

- Nhu cầu sử dụng đất và mặt nước

Bố trí sử dụng đất (bao gồm cả mặt nước) cho phát triển hệ thống cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá và đồng thời đảm bảo các yêu cầu cho các hoạt động bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo tồn sinh thái, cảnh quan, bảo tồn di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thẳng cảnh, di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới đã được kiểm kê, xếp hạng theo Luật Di sản văn hóa, Luật Bảo vệ môi trường và phù hợp với Điều 78, Điều 84 Luật Thủy sån 2017.

Tổng nhu cầu sử dụng đất và mặt nước theo quy hoạch hệ thống cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá đến năm 2030 khoảng 6.124 ha, bao gồm tổng nhu cầu sử dụng đất khoảng 1.050 ha và tổng nhu cầu sử dụng mặt nước khoảng 5.074 ha.

- Các dự án ưu tiên

Trong giai đoạn 2021 - 2030 ưu tiên đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và dịch vụ hậu cần thiết yếu:

+ Các cảng cả loại I, ưu tiên các cảng cá trong các Trung tâm nghề cá lớn;

+ Các khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá cắp vùng;

+ Các cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá tại các đảo;

+ Các cảng cá loại II kết hợp khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá hoặc đang đầu tư xây dựng dở dang, đồng thời có vai trò cảng chính phục vụ chống khai thác IUU của địa phương;

+ Các dự án cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá thu hút được vốn đầu tư ngoài ngân sách.

Danh sách các dự án cảng cá ưu tiên đầu tư nêu tại Phụ lục IV kèm theo Quyết định 582/QĐ-TTg năm 2024.

Danh sách các dự án khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá ưu tiên đầu tư nêu tại Phụ lục V kèm theo Quyết định 582/QĐ-TTg năm 2024.

Xem chi tiết tại Quyết định 582/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 03/7/2024.

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 582/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 03 tháng 7 năm 2024

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH HỆ THỐNG CẢNG CÁ, KHU NEO ĐẬU TRÁNH TRÚ BÃO CHO TÀU CÁ THỜI KỲ 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Thủy sản ngày 21 tháng 11 năm 2017;

Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017;

Căn cứ Luật Phòng chống thiên tai ngày 19 tháng 6 năm 2013; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều ngày 17 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quy hoạch; Nghị định số 58/2023/NĐ-CP ngày 12 tháng 8 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quy hoạch;

Căn cứ Nghị định số 26/2019/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thủy sản; Nghị định số 37/2024/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 26/2019/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thủy sản;

Căn cứ Quyết định số 339/QĐ-TTg ngày 11 tháng 3 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển thủy sản Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;

Căn cứ Quyết định số 665/QĐ-TTg ngày 20 tháng 5 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt nhiệm vụ lập Quy hoạch hệ thống cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;

Căn cứ Báo cáo thẩm định số 73/BC-HĐTĐQH ngày 11 tháng 6 năm 2024 của Hội đồng thẩm định Quy hoạch hệ thống cảng cá, khu neo tránh trú bão cho tàu cá thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch hệ thống cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 với những nội dung chủ yếu như sau:

I. QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU

1. Quan điểm

a) Cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá là bộ phận quan trọng của kết cấu hạ tầng thủy sản, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, được xác định là một trong ba khâu đột phá chiến lược, cần đầu tư phục vụ hoạt động khai thác thủy sản hiệu quả, phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm an sinh xã hội, gắn với nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người dân.

b) Phát triển hệ thống cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá phải xuất phát từ nguồn lợi thủy sản, sản lượng thủy sản cho phép khai thác ở từng vùng biển, ngư trường; phù hợp với chiến lược phát triển thủy sản Việt Nam, chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam, chiến lược Quốc gia về phòng chống thiên tai, Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Quy hoạch bảo vệ và khai thác thủy sản, Quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia, Quy hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và các quy hoạch có liên quan, bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ.

c) Tận dụng tối đa lợi thế về vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên, phong tục tập quán, truyền thống của cộng đồng ngư dân địa phương, kết hợp khoa học, công nghệ tiên tiến để phát triển hệ thống cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá một cách bền vững, đồng bộ, hiện đại nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của thủy sản Việt Nam; chú trọng kết hợp việc xây dựng các cảng cá gắn liền với khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá và cơ sở dịch vụ hậu cần nghề cá; tiếp tục tập trung đầu tư các Trung tâm nghề cá lớn gắn với các ngư trường trọng điểm để hình thành các đầu mối giao thương trong nước và quốc tế.

d) Quy hoạch hệ thống cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá phải bảo đảm quốc phòng, an ninh trên biển, hải đảo và trở thành các công trình có tính lưỡng dụng, vừa phát triển kinh tế - xã hội, vừa giải quyết tốt các tình huống về quốc phòng an ninh, cứu hộ cứu nạn trên biển và hải đảo khi có tình huống xảy ra; kết hợp bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền, lợi ích quốc gia và an ninh đối với các vùng biển đảo.

đ) Phát triển hệ thống cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá gắn với bảo vệ môi trường trên nền tảng tăng trưởng xanh, bảo tồn đa dạng sinh học, các hệ sinh thái biển; đảm bảo hài hòa giữa các hệ sinh thái kinh tế và tự nhiên, giữa bảo tồn và phát triển; chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu, nước biển dâng.

e) Xã hội hóa nhằm thúc đẩy thu hút nguồn lực xã hội, huy động tối đa mọi nguồn lực từ các thành phần kinh tế, tranh thủ sự hỗ trợ quốc tế trong đầu tư xây dựng và quản lý hệ thống cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá; tăng cường nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng công nghệ, ưu tiên ứng dụng công nghệ cao, chuyển đổi số; nâng cao năng lực quản lý nhà nước đối với cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá.

2. Mục tiêu

a) Mục tiêu chung đến năm 2030

Quy hoạch hệ thống cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá nhằm hoàn thiện và hiện đại hóa cơ sở hạ tầng ngành thủy sản, đáp ứng nhu cầu dịch vụ hậu cần nghề cá, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, giảm tổn thất sau thu hoạch, đảm bảo an toàn cho tàu cá và ngư dân thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội; nâng cao hiệu quả công tác quản lý nghề cá, tăng cường hội nhập quốc tế; thích ứng biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường, hệ sinh thái biển và góp phần bảo đảm quốc phòng, an ninh.

b) Mục tiêu cụ thể đến năm 2030

- Hoàn thiện và đưa vào hoạt động hiệu quả hệ thống cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá trên quy mô cả nước thành một hệ thống liên hoàn, liên vùng, công nghiệp hóa, hiện đại hóa nhằm đáp ứng nhu cầu neo đậu, dịch vụ hậu cần nghề cá và phát triển theo hướng tích hợp, gia tăng giá trị khai thác sử dụng với một số chỉ tiêu sau:

+ Hệ thống cảng cá đảm bảo thông qua 2,98 triệu tấn thủy sản/năm (gồm 100% sản lượng hải sản khai thác và một phần sản lượng nuôi trồng thủy sản trên biển); đảm bảo thực hiện công tác quản lý nghề cá, đáp ứng yêu cầu truy xuất nguồn gốc thủy sản khai thác, ngăn chặn các hoạt động khai thác thủy sản bất hợp pháp.

+ Hệ thống khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá đảm bảo sức chứa trên 83.600 tàu cá neo đậu tránh trú bão an toàn.

+ 100% cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá được bố trí sử dụng đất, mặt nước theo quy định tại Điều 78, Điều 84 của Luật Thủy sản 2017.

- Hình thành đầu mối giao thương quan trọng trong nước và quốc tế làm động lực phát triển các khu công nghiệp thủy sản, khu kinh tế ven biển, các Trung tâm nghề cá lớn gắn với các ngư trường trọng điểm; tạo sức hút, tạo động lực cho ngành thủy sản phát triển theo hướng hiệu quả và bền vững.

- Cải thiện cơ sở hạ tầng, nâng cao năng lực thực hiện các dịch vụ tại cảng cá, đáp ứng tốt nhu cầu hậu cần nghề cá, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng và thực phẩm cho nhân dân, tích hợp phát triển kinh tế, du lịch, văn hóa, xã hội, vệ sinh môi trường, xây dựng nông thôn mới và quốc phòng an ninh tại những nơi phù hợp. Cụ thể là:

+ Tất cả các cảng cá loại I thuộc Trung tâm nghề cá lớn được xây dựng có kết cấu hạ tầng hoàn chỉnh, hiện đại, có dây chuyền xếp dỡ hàng hóa đồng bộ, hiện đại, cơ giới hóa 100%.

+ Tất cả các cảng cá loại I được xây dựng có kết cấu hạ tầng hoàn chỉnh, hiện đại, có dây chuyền xếp dỡ hàng hóa đồng bộ, cơ giới hóa 90%.

+ Tất cả các cảng cá loại II được xây dựng có kết cấu hạ tầng đồng bộ, trang thiết bị chủ yếu xếp dỡ hàng hóa được cơ giới hóa 70%.

- Kiện toàn và nâng cao năng lực quản lý hệ thống cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá từ trung ương đến địa phương, đáp ứng yêu cầu quản lý khai thác thủy sản tại cảng cá, giám sát sản lượng thủy sản bốc dỡ qua cảng, truy suất nguồn gốc thủy sản, chống khai thác bất hợp pháp. Áp dụng hình thức quản trị số tại tất cả các cảng cá loại I.

Trong giai đoạn 2021 - 2025 tập trung hoàn thiện cơ sở hạ tầng các cảng cá loại I tại 5 Trung tâm nghề cá lớn, các cảng cá loại I và các khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá cấp vùng được chuyển tiếp từ quy hoạch thời kỳ trước là những nơi có số lượng tàu cá lớn, thường xuyên vào neo đậu; các dự án cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá trên các tuyến đảo, các dự án kết hợp kinh tế với quốc phòng an ninh.

c) Tầm nhìn đến năm 2050

- Hệ thống cảng cá được phát triển đồng bộ, toàn diện, hiện đại, ngang tầm với các cảng cá lớn trong khu vực và trên thế giới, đáp ứng các tiêu chí cảng xanh. Các cảng cá loại I trong Trung tâm nghề cá lớn đóng vai trò cửa ngõ quốc tế là các mắt xích quan trọng trong chuỗi giá trị thủy sản toàn cầu, có sức cạnh tranh cao.

- Hoàn thiện hệ thống cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá theo hướng hiện đại tại các đảo, đặc biệt tại hai huyện đảo Trường Sa và Hoàng Sa góp phần bảo vệ môi trường, hệ sinh thái biển và bảo đảm quốc phòng, an ninh.

- Hệ thống cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá đáp ứng đầy đủ, hiệu quả nhu cầu phát triển kinh tế xã hội đất nước, là nền tảng phát triển thành công kinh tế thủy sản theo định hướng Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 22 tháng 10 năm 2018 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, góp phần đưa nước ta trở thành quốc gia biển mạnh.

II. QUY HOẠCH HỆ THỐNG CẢNG CÁ VÀ KHU NEO ĐẬU TRÁNH TRÚ BÃO CHO TÀU CÁ THỜI KỲ 2021 - 2030

1. Quy hoạch Trung tâm nghề cá lớn

Đầu tư 5 Trung tâm nghề cá lớn đồng bộ trong hệ thống các cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá, kết cấu hạ tầng và dịch vụ hậu cần thủy sản tại các vùng biển.

- Xây dựng Trung tâm nghề cá lớn Hải Phòng gắn với ngư trường vịnh Bắc Bộ tại xã Lập Lễ, huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng.

- Xây dựng Trung tâm nghề cá lớn Đà Nẵng gắn với ngư trường biển Đông và Hoàng Sa tại phường Thọ Quang, quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng.

- Xây dựng Trung tâm nghề cá lớn Khánh Hòa gắn với ngư trường Nam Trung Bộ và Trường Sa tại phường Cam Linh, thành phố Cam Ranh, tỉnh Khánh Hòa.

- Xây dựng Trung tâm nghề cá lớn Bà Rịa - Vũng Tàu gắn với ngư trường Đông Nam Bộ tại xã Long Sơn, thành phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

- Xây dựng Trung tâm nghề cá lớn Kiên Giang gắn với ngư trường Tây Nam Bộ tại xã Tây Yên A, huyện An Biên và xã Bình An, huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang.

2. Quy hoạch hệ thống cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá

Đến năm 2030, toàn quốc có 173 cảng cá gồm 39 cảng cá loại I, 80 cảng cá loại II, 54 cảng cá loại III, đáp ứng bốc dỡ tổng lượng thủy sản qua cảng khoảng 2.983.000 tấn/năm và 160 khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá (gồm 30 khu cấp vùng, 130 khu cấp tỉnh), đáp ứng nhu cầu neo đậu cho khoảng 90.600 tàu cá.

a) Quy hoạch theo đảo và đất liền

- Trong đất liền có 141 cảng cá, trong đó có 33 cảng cá loại I, 55 cảng cá loại II, 53 cảng cá loại III, đáp ứng tổng lượng thủy sản qua cảng khoảng 2.750.000 tấn/năm và 125 khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá gồm 20 khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá cấp vùng và 105 khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá cấp tỉnh, đáp ứng nhu cầu neo đậu cho khoảng 73.940 tàu cá.

- Tại các đảo có 32 cảng cá, trong đó có 6 cảng cá loại I, 25 cảng cá loại II, 01 cảng cá loại III, đáp ứng tổng lượng thủy sản qua cảng khoảng 233.000 tấn/năm và 35 khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá gồm 10 khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá cấp vùng và 25 khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá cấp tỉnh, đáp ứng nhu cầu neo đậu cho khoảng 16.660 tàu cá.

b) Quy hoạch theo vùng biển

- Vùng biển vịnh Bắc Bộ (các tỉnh từ Quảng Ninh đến Quảng Trị):

+ Hệ thống cảng cá có 45 cảng cá (gồm 4 cảng ở các đảo và 41 cảng ở đất liền); trong đó có 13 cảng loại I, 19 cảng loại II, 13 cảng loại III đáp ứng tổng lượng thủy sản qua cảng khoảng 743.000 tấn/năm;

+ Hệ thống khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá có 47 khu (gồm 7 khu ở các đảo và 40 khu ở đất liền); trong đó có 7 khu cấp vùng và 40 khu cấp tỉnh, đáp ứng nhu cầu neo đậu cho khoảng 24.080 tàu cá.

- Vùng biển miền Trung (các tỉnh từ Quảng Trị đến Bình Thuận):

+ Hệ thống cảng cá có 82 cảng cá (gồm 21 cảng ở các đảo và 61 cảng ở đất liền); trong đó có 16 cảng loại I, 36 cảng loại II, 30 cảng loại III đáp ứng tổng lượng thủy sản qua cảng khoảng 1.088.000 tấn/năm;

+ Hệ thống khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá có 73 khu (gồm 19 khu ở các đảo và 54 khu ở đất liền); 16 khu cấp vùng và 57 khu cấp tỉnh, đáp ứng nhu cầu neo đậu cho khoảng 39.920 tàu cá.

- Vùng biển Đông Nam Bộ (các tỉnh từ Bà Rịa - Vũng Tàu đến Cà Mau):

+ Hệ thống cảng cá có 33 cảng cá (gồm 3 cảng ở các đảo và 30 cảng ở đất liền); trong đó có 7 cảng loại I, 17 cảng loại II, 9 cảng loại III đáp ứng tổng lượng thủy sản qua cảng khoảng 713.000 tấn/năm;

+ Hệ thống khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá có 24 khu (gồm 2 khu ở các đảo và 22 khu ở đất liền); trong đó có 4 khu cấp vùng và 20 khu cấp tỉnh, đáp ứng nhu cầu neo đậu cho khoảng 17.000 tàu cá.

- Vùng biển Tây Nam Bộ (các tỉnh từ Cà Mau đến Kiên Giang):

+ Hệ thống cảng cá có 13 cảng cá (gồm 4 cảng ở các đảo và 9 cảng ở đất liền); trong đó có 3 cảng loại I, 8 cảng loại II, 2 cảng loại III đáp ứng tổng lượng thủy sản qua cảng khoảng 439.000 tấn/năm;

+ Hệ thống khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá có 16 khu (gồm 7 khu ở các đảo và 9 khu ở đất liền); trong đó có 3 khu cấp vùng và 13 khu cấp tỉnh, đáp ứng nhu cầu neo đậu cho khoảng 9.600 tàu cá.

(Chi tiết tại Phụ lục I và Phụ lục II kèm theo)

3. Nhu cầu sử dụng đất và mặt nước

Bố trí sử dụng đất (bao gồm cả mặt nước) cho phát triển hệ thống cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá và đồng thời đảm bảo các yêu cầu cho các hoạt động bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo tồn sinh thái, cảnh quan, bảo tồn di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới đã được kiểm kê, xếp hạng theo Luật Di sản văn hóa, Luật Bảo vệ môi trường và phù hợp với Điều 78, Điều 84 Luật Thủy sản 2017.

Tổng nhu cầu sử dụng đất và mặt nước theo quy hoạch hệ thống cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá đến năm 2030 khoảng 6.124 ha, bao gồm tổng nhu cầu sử dụng đất khoảng 1.050 ha và tổng nhu cầu sử dụng mặt nước khoảng 5.074 ha.

4. Các dự án ưu tiên

Trong giai đoạn 2021 - 2030 ưu tiên đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và dịch vụ hậu cần thiết yếu:

- Các cảng cá loại I, ưu tiên các cảng cá trong các Trung tâm nghề cá lớn;

- Các khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá cấp vùng;

- Các cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá tại các đảo;

- Các cảng cá loại II kết hợp khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá hoặc đang đầu tư xây dựng dở dang, đồng thời có vai trò cảng chính phục vụ chống khai thác IUU của địa phương;

- Các dự án cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá thu hút được vốn đầu tư ngoài ngân sách.

Danh sách các dự án cảng cá ưu tiên đầu tư nêu tại Phụ lục IV kèm theo.

Danh sách các dự án khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá ưu tiên đầu tư nêu tại Phụ lục V kèm theo.

III. QUY HOẠCH HỆ THỐNG CẢNG CÁ VÀ KHU NEO ĐẬU TRÁNH TRÚ BÃO CHO TÀU CÁ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050

1. Định hướng đến năm 2050

- Hoàn thiện hệ thống cảng cá đồng bộ từ cơ sở hạ tầng đến dịch vụ hậu cần theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa trên cơ sở nâng cấp, mở rộng các cảng cá hiện có, tập trung vào các hạng mục dịch vụ hậu cần nghề cá, tự động hóa, đảm bảo các yêu cầu an toàn vệ sinh thực phẩm.

- Khu neo đậu tránh trú bão cấp vùng đáp ứng được cho tàu cá neo đậu trong trường hợp siêu bão.

- Hoàn thiện hệ thống thông tin đạt trình độ hiện đại ngang tầm các nước tiên tiến trong khu vực để phục vụ công tác quản lý cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá; kết nối thông tin giữa cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá với tàu cá.

- Gắn kết cảng cá với khu neo đậu tránh trú bão trong việc quản lý, khai thác để hình thành nên những trung tâm dịch vụ hậu cần nghề cá hiện đại, đồng bộ.

- Hoàn thiện hệ thống các cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão tại các đảo, đặc biệt tại hai huyện đảo Trường Sa và Hoàng Sa.

2. Quy hoạch đến năm 2050

Đến năm 2050, toàn quốc có 180 cảng cá gồm 39 cảng cá loại I, 87 cảng cá loại II, 54 cảng cá loại III, đáp ứng bốc dỡ tổng lượng thủy sản qua cảng khoảng 3.005.000 tấn/năm và 160 khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá (gồm 30 khu cấp vùng, 130 khu cấp tỉnh), đáp ứng nhu cầu neo đậu cho khoảng 90.600 tàu cá.

(Danh sách các cảng cá tầm nhìn đến năm 2050 đầu tư sau năm 2030 nêu tại Phụ lục III kèm theo)

IV. GIẢI PHÁP, NGUỒN LỰC THỰC HIỆN QUY HOẠCH

1. Về cơ chế, chính sách

a) Hoàn thiện cơ chế, chính sách về lĩnh vực thủy sản nhằm đẩy mạnh đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá bao gồm hình thức xã hội hóa (khuyến khích doanh nghiệp đầu tư, phương thức đối tác công tư, ...) góp phần thúc đẩy phát triển khai thác thủy sản và nâng cao giá trị gia tăng cho sản phẩm thuỷ sản.

b) Ưu tiên dành quỹ đất, mặt nước để phát triển cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá theo quy hoạch.

c) Nhà nước đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu của cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá.

d) Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện ưu đãi cho các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư xây dựng, quản lý cơ sở hạ tầng cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá và các công trình phục vụ sản xuất, kinh doanh của cảng cá theo quy định của pháp luật.

đ) Thực hiện việc thu giá dịch vụ sử dụng cảng cá, tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân quản lý cảng cá có nguồn kinh phí để duy trì hoạt động, sửa chữa, duy tu các công trình của cảng cá. Tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện các chính sách về giá tại cảng cá để nâng cao hiệu quả đầu tư cảng cá, tăng tính hấp dẫn đối với các nhà đầu tư xây dựng cảng cá.

e) Khuyến khích nhà đầu tư tham gia nạo vét, duy tu cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá không sử dụng ngân sách nhà nước tại những nơi có điều kiện phù hợp.

g) Áp dụng cơ chế cho thuế khai thác kết cấu hạ tầng cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá được xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách theo quy định của pháp luật.

2. Về huy động vốn và phân bổ vốn thực hiện quy hoạch

a) Tiếp tục hoàn thiện cơ chế và các điều kiện để huy động đa dạng các nguồn lực trong và ngoài nước tham gia đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá theo quy hoạch và thể chế hóa các giải pháp về phân cấp, phân quyền huy động nguồn lực; khai thác nguồn lực từ quỹ đất, mặt nước, nguồn thu từ cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá đầu tư từ nguồn ngân sách.

b) Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển, khai thác cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá; tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng cảng cá và hạng mục công trình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ nghề cá; cho phép nhà đầu tư khai thác, kinh doanh dịch vụ, du lịch và các dịch vụ khác trên vùng đất khu vực cảng cá, khu neo đậu tàu cá sau đầu tư.

c) Tăng ngân sách đầu tư của Nhà nước cho xây dựng, quản lý và phát triển hệ thống cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá. Ưu tiên vốn đầu tư các cảng cá loại I trong Trung tâm nghề cá lớn gắn với các ngư trường trọng điểm, các cơ sở hạ tầng và dịch vụ hậu cần nghề cá của cảng cá loại I, cảng cá tại đảo và các khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá cấp vùng.

d) Vốn thực hiện quy hoạch được phân bổ như sau:

- Ngân sách trung ương bố trí theo kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn và hàng năm cho lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy lợi và thủy sản để đầu tư, hỗ trợ đầu tư các hạng mục cơ sở hạ tầng thiết yếu của cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá. Đối với cảng cá loại I, loại II và khu neo đậu tránh trú bão, ngân sách trung ương hỗ trợ có mục tiêu để thực hiện đầu tư đồng bộ các hạng mục gồm: cầu cảng; kè bảo vệ bờ, kè chắn sóng, kè chắn cát; luồng tàu ra vào, vùng nước neo đậu tàu; công trình neo buộc tàu; hệ thống cấp thoát nước, xử lý chất thải; nhà phân loại; nhà điều hành; sân và đường nội bộ; hệ thống đèn chiếu sáng; hệ thống phao tiêu, báo hiệu, đèn tín hiệu; hệ thống thông tin liên lạc chuyên dùng, phòng cháy chữa cháy.

- Đối với các dự án do địa phương quản lý, thuộc trách nhiệm đầu tư của các địa phương, trung ương chi hỗ trợ đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư công, không đầu tư tất cả các dự án của địa phương.

- Ngân sách địa phương bố trí theo quy định của pháp luật về đầu tư công và ngân sách nhà nước hoặc lồng ghép từ các chương trình, dự án để: đầu tư cảng cá loại III và các hạng mục khác của cảng cá loại I, loại II, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá; bố trí vốn thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ, tái định cư; đồng thời bố trí kinh phí để duy tu hàng năm các hạng mục công trình hạ tầng và chi phí bộ máy quản lý sau đầu tư đối với các cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và các quy định pháp luật khác có liên quan.

- Huy động nguồn vốn vay ưu đãi, vốn ODA của các nhà tài trợ và nguồn vốn xã hội hóa để đầu tư xây dựng, nâng cấp, mở rộng các cảng cá đảm bảo yêu cầu bảo vệ môi trường, an toàn vệ sinh thực phẩm và đầu tư các khu neo đậu tránh trú bão để phòng tránh, giảm nhẹ rủi ro thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu.

đ) Thường xuyên tổ chức các hội nghị xúc tiến đầu tư để cung cấp thông tin quy hoạch, các chính sách đầu tư của từng vùng nhằm kêu gọi thu hút các nguồn vốn ngoài ngân sách đáp ứng đầy đủ nhu cầu vốn đầu tư xây dựng hệ thống cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá theo quy hoạch.

3. Về môi trường, khoa học và công nghệ

a) Tiếp tục ứng dụng khoa học, công nghệ mới, kỹ thuật hiện đại trong xây dựng và bảo trì các cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá; nâng cao tỷ lệ ứng dụng cơ giới hóa, công nghiệp hóa trong các hoạt động, trước hết là bốc xếp hàng hóa, bảo quản, sơ chế thủy sản... tại cảng cá; ứng dụng công nghệ số và chuyển đổi số trong xây dựng, quản lý, khai thác hệ thống cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá phù hợp với xu hướng cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.

b) Nghiên cứu xây dựng quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật để áp dụng trong thiết kế, xây dựng, quản lý cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá. Nhà nước khuyến khích các tổ chức, cá nhân áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong các hoạt động của cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá.

c) Ưu tiên đầu tư, phát triển, sử dụng hiệu quả hệ thống công nghệ thông tin trong quản lý khai thác cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá.

d) Ưu tiên đầu tư, xây dựng hệ thống xử lý nước thải tại khu vực âu tàu neo đậu và cảng cá để giảm thiểu ô nhiễm nước.

đ) Xây dựng quy định về quản lý chất thải (đặc biệt là dầu thải, nước la canh, nước dằn tàu, xác hải sản và các loại chất thải rắn khác...) tại cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá đảm bảo tuân thủ theo Luật Bảo vệ môi trường và đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định này đến các chủ tàu, ngư dân và các đối tượng liên quan khác.

e) Xây dựng biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố tràn dầu tại khu vực cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá.

g) Tuyên truyền giáo dục, vận động người dân và doanh nghiệp nâng cao nhận thức về công tác bảo vệ môi trường, giữ gìn an ninh trật tự tại cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá, xây dựng cảng cá xanh để phát triển bền vững.

4. Về phát triển nguồn nhân lực

Đào tạo, thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao, đặc biệt trong công tác quản lý, khai thác hạ tầng cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá; nghiên cứu thực hiện cơ chế đặt hàng đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực ở các lĩnh vực liên quan đến quản lý và khai thác cảng cá.

Xây dựng chương trình đào tạo một số vị trí việc làm quản lý cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá.

5. Về hợp tác quốc tế

a) Tăng cường xúc tiến đầu tư trong và ngoài nước thông qua các chính sách ưu đãi, tạo thuận lợi cho hoạt động đầu tư, kinh doanh.

b) Thực hiện các điều ước, thỏa thuận khu vực và quốc tế về biển mà Việt Nam là thành viên; nghiên cứu tham gia các điều ước quốc tế liên quan.

c) Tăng cường hợp tác, tranh thủ sự hỗ trợ của các đối tác, các tổ chức quốc tế nhằm phát triển nguồn nhân lực, bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu.

d) Hợp tác, nghiên cứu, học tập các nước trong khu vực và trên thế giới về các mô hình quản lý cảng cá hiệu quả để áp dụng vào Việt Nam.

6. Về tổ chức thực hiện và kiểm tra, giám sát thực hiện quy hoạch

a) Tăng cường công tác phối hợp, kiểm tra, giám sát tổ chức thực hiện quy hoạch bảo đảm các cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá được đầu tư, khai thác theo đúng quy hoạch được duyệt; bảo đảm đồng bộ giữa cảng cá, hạ tầng dịch vụ hậu cần nghề cá với các hạ tầng liên quan. Định kỳ tổ chức hội nghị cảng cá để giải quyết các vấn đề liên quan.

b) Xây dựng cảng cá gắn liền với việc hình thành phát triển đồng bộ các trung tâm dịch vụ hậu cần nghề cá, trung tâm công nghiệp thủy sản và dịch vụ logistics.

c) Khuyến khích nghiên cứu, áp dụng các giải pháp nhằm khai thác hiệu quả cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá, bảo đảm cho các tàu cá có thể ra vào cảng cá và khu neo đậu trên cơ sở bảo đảm điều kiện về an toàn, an ninh hàng hải, phòng chống cháy nổ và bảo vệ môi trường.

d) Đẩy mạnh việc đấu thầu rộng rãi qua mạng trong lựa chọn nhà thầu thực hiện các hoạt động xây dựng, bảo trì công trình cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá.

đ) Có cơ chế phối hợp trong việc giám sát thực hiện quy hoạch giữa cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức đoàn thể, dân cư tại địa phương có công trình đầu tư xây dựng.

e) Ban hành quy định về hướng dẫn bảo trì hạ tầng công trình cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá để áp dụng thống nhất trên cả nước.

g) Ban hành hướng dẫn chi tiết về hồ sơ thủ tục, yêu cầu trong công tác đóng, mở cảng cá và công bố khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá, giúp cho công tác quản lý hiệu lực, hiệu quả.

h) Miễn giảm thủ tục và tiền giao khu vực biển để đầu tư xây dựng, duy tu các cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá theo quy định của Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo về giao các khu vực biển nhất định cho tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên biển.

i) Cơ cấu lại các tổ chức quản lý cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá trên toàn quốc đồng bộ mô hình thống nhất theo định hướng xã hội hóa dịch vụ cảng cá.

Điều 2. Tổ chức thực hiện

1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

a) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương liên quan quản lý và tổ chức triển khai thực hiện Quy hoạch. Định kỳ tổ chức đánh giá, rà soát, trình Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh quy hoạch phù hợp với tình hình phát triển kinh tế xã hội từng giai đoạn theo quy định. Công bố quy hoạch theo quy định Luật Quy hoạch.

b) Cung cấp thông tin về quy hoạch vào hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch theo quy định.

c) Xây dựng kế hoạch, chính sách, giải pháp để triển khai quy hoạch đồng bộ, khả thi, hiệu quả.

d) Phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư để bố trí ngân sách hàng năm thực hiện quy hoạch.

đ) Xây dựng và ban hành quy chế quản lý sử dụng các cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá; nghiên cứu xây dựng cơ chế chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư, quản lý các cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá.

e) Quyết định đầu tư các dự án đầu tư xây dựng, nâng cấp công trình cảng cá loại I, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá cấp vùng; công trình cảng cá loại I kết hợp với khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá hoặc công trình khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá cấp vùng kết hợp cảng cá bảo đảm theo đúng quy định, đúng quy hoạch đã được phê duyệt, hiệu quả, khả thi, không để xảy ra thất thoát, lãng phí.

g) Xây dựng, đề xuất các chính sách đầu tư đặc thù tạo tính đột phá nhằm đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến đầu tư để thu hút các nguồn vốn ngoài ngân sách đầu tư vào hạ tầng cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão.

h) Chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ xây dựng và triển khai kế hoạch về xây dựng hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn trong ngành thủy sản phục vụ quản lý nhà nước và phát triển sản xuất thủy sản. Xây dựng và ban hành các quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật trong thiết kế, xây dựng, quản lý, bảo trì đối với các hạng mục công trình cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá.

i) Kiểm tra, giám sát, hướng dẫn thực hiện đầu tư xây dựng, quản lý các cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá; xác định danh sách ưu tiên đầu tư các dự án cảng cá loại I và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá cấp vùng trong từng giai đoạn theo quy định của pháp luật hiện hành.

k) Định kỳ hàng năm, kết thúc giai đoạn 05 năm (2021 - 2025 và 2026 - 2030) tổ chức sơ kết, kết thúc giai đoạn quy hoạch, tổ chức tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch, đầu tư xây dựng, quản lý các cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá.

l) Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về quy hoạch cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư

a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bố trí vốn đầu tư ngân sách nhà nước theo ngành, lĩnh vực trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm để thực hiện các dự án của quy hoạch theo đúng quy định của Luật Đầu tư công và pháp luật có liên quan.

b) Phối hợp kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy hoạch cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá đảm bảo quá trình thực hiện quy hoạch phù hợp với quy hoạch của các ngành, địa phương.

3. Bộ Tài chính

Căn cứ khả năng cân đối của ngân sách trung ương, trên cơ sở đề xuất của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các bộ, ngành liên quan cân đối, bố trí kinh phí thường xuyên trong dự toán ngân sách trung ương hàng năm để thực hiện các nội dung, nhiệm vụ thuộc Quy hoạch theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.

4. Bộ Giao thông vận tải

a) Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức lồng ghép quan điểm, mục tiêu của Quy hoạch vào các kế hoạch phát triển của ngành giao thông vận tải để hỗ trợ thực hiện quy hoạch.

b) Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong quản lý, khai thác, bảo trì hạ tầng luồng hàng hải, luồng đường thủy nội địa kết nối với cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá.

5. Bộ Quốc phòng

Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; các bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố ven biển triển khai thực hiện quy hoạch bảo đảm kết hợp tốt giữa quốc phòng với phát triển kinh tế xã hội; lồng ghép quan điểm, mục tiêu của quy hoạch vào các quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và các khu vực biển, đảo cho mục đích quốc phòng; hướng dẫn, quản lý tàu cá, ngư dân xuất bến, nhập bến tại các cảng cá, khu neo đậu; phối hợp rà soát các chương trình, dự án, công trình phát triển hệ thống cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá bảo đảm không ảnh hưởng đến quốc phòng; tham gia đầu tư xây dựng, quản lý các dự án, công trình có tính chất lưỡng dụng kinh tế - quốc phòng.

6. Bộ Công an

Chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố ven biển tích hợp quy hoạch vào quy hoạch sử dụng đất quốc phòng - an ninh do Bộ Công an quản lý; tham gia đầu tư xây dựng và quản lý các công trình theo quy hoạch có tính chất lưỡng dụng kinh tế - quốc phòng an ninh.

7. Bộ Khoa học và Công nghệ

a) Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng và triển khai kế hoạch về xây dựng hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia trong ngành thủy sản phục vụ quản lý nhà nước và phát triển sản xuất thủy sản.

b) Triển khai các giải pháp tăng cường nghiên cứu và ứng dụng khoa học và công nghệ phát triển thủy sản theo định hướng và các nội dung của quy hoạch.

8. Bộ Tài nguyên và Môi trường

a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong việc hướng dẫn các địa phương thực hiện quy hoạch này gắn với quy hoạch quản lý đất đai, quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch tổng thể khai thác sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ, quy hoạch tài nguyên nước.

b) Phối hợp kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy hoạch gắn với quản lý đất đai, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường tại địa phương (trong đó có quản lý, bảo vệ tài nguyên nước).

9. Các bộ, ngành liên quan khác

Các bộ, ngành liên quan theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố ven biển bố trí nguồn lực, đề xuất các cơ chế chính sách để thực hiện khả thi, hiệu quả các mục tiêu của quy hoạch, bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ với thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021 - 2030, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội từng ngành và địa phương, đảm bảo yêu cầu phát triển bền vững, bảo vệ môi trường sinh thái.

10. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ven biển

a) Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện quy hoạch cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

b) Rà soát, xây dựng, điều chỉnh các quy hoạch, các dự án trên địa bàn địa phương bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ với quy hoạch này. Cập nhật nội dung quy hoạch tỉnh bảo đảm tuân thủ các định hướng phát triển hệ thống cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá theo quy hoạch này, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững, bảo vệ môi trường.

c) Bố trí sử dụng đất và quản lý chặt chẽ quỹ đất phục vụ triển khai quy hoạch; cân đối bố trí kinh phí quản lý, duy tu các hạng mục công trình.

d) Bố trí ngân sách địa phương đầu tư, nâng cấp, phát triển hệ thống cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá và các cơ sở dịch vụ hậu cần nghề cá trên địa bàn quản lý.

đ) Quyết định đầu tư các dự án đầu tư xây dựng cảng cá loại II, cảng cá loại III và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá cấp tỉnh bảo đảm theo đúng quy định, đúng quy hoạch đã được phê duyệt, hiệu quả, khả thi, không để xảy ra thất thoát, lãng phí.

e) Tổ chức thực hiện thu phí, giá dịch vụ tại cảng cá. Thí điểm giao quản lý, khai thác cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá cho doanh nghiệp, cộng đồng ngư dân địa phương.

g) Tổ chức quản lý, khai thác các cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá sau đầu tư.

11. Các tổ chức, doanh nghiệp tham gia thực hiện quy hoạch

Tham gia đầu tư xây dựng các cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá theo quy hoạch; được quản lý, khai thác công trình sau đầu tư, trừ các công trình có tính chất lưỡng dụng kinh tế - quốc phòng, an ninh; đồng thời phải đáp ứng được các điều kiện về năng lực chuyên môn, tài chính,... và được cấp có thẩm quyền chấp thuận chủ trương dự án.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 1976/QĐ-TTg ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch hệ thống cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá đến năm 2020, định hướng đến năm 2030. Đối với các cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão hiện đang được đầu tư theo Quyết định số 1976/QĐ-TTg ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ thì tiếp tục thực hiện đầu tư theo mục tiêu, quy mô đã duyệt. Trường hợp quy mô, công suất chưa đáp ứng yêu cầu quy hoạch thì tiếp tục đầu tư nâng cấp, mở rộng đáp ứng quy hoạch được duyệt.

Điều 4. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.


Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- Ban Chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai;
- Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VTNN (2). Khánh

KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG




Trần Lưu Quang

PHỤ LỤC I

DANH SÁCH QUY HOẠCH CÁC CẢNG CÁ THỜI KỲ 2021 - 2030
(Kèm theo Quyết định số 582/QĐ-TTg ngày 03 tháng 7 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ)

TT

Tỉnh, thành phố/ Tên cảng cá

Địa điểm xây dựng

Loại cảng cá

Quy mô năng lực

Ghi chú

Số lượt tàu cập cảng trong ngày (lượt)

Chiều dài tàu cá lớn nhất có thể cập cảng (m)

Lượng thủy sản qua cảng
(tấn/năm)

I

QUẢNG NINH

1

Cái Rồng

Thị trấn Cái Rồng, huyện Vân Đồn

I

120

35

25.000

Kết hợp khu neo đậu tránh trú bão cấp vùng

2

Cô Tô

Thị trấn Cô Tô, huyện Cô Tô

II

120

35

15.000

Kết hợp khu neo đậu tránh trú bão cấp vùng

3

Hòn Gai

Phường Hà Phong, thành phố Hạ Long

II

90

24

15.000

Kết hợp khu neo đậu tránh trú bão

4

Tiến Tới

Xã Đường Hoa, huyện Hải Hà

III

50

24

5.000

Kết hợp khu neo đậu tránh trú bão

II

HẢI PHÒNG

1

Bạch Đằng

Xã Lập Lễ, huyện Thủy Nguyên

I

250

40

100.000

Cảng cá thuộc Trung tâm nghề cá lớn Hải Phòng

2

Bạch Long Vỹ

Tây Nam và Tây Bắc đảo Bạch Long Vỹ, huyện Bạch Long Vỹ

I

100

35

10.000

Kết hợp khu neo đậu tránh trú bão cấp vùng

3

Trân Châu

Xã Trân Châu, huyện Cát Hải

II

110

35

15.000

Kết hợp khu neo đậu tránh trú bão cấp vùng

4

Ngọc Hải

Phường Hải Sơn, quận Đồ Sơn

II

90

24

15.000

Kết hợp khu neo đậu tránh trú bão

5

Quán Chánh

Xã Đại Hợp, huyện Kiến Thụy

III

30

24

3.000

Kết hợp khu neo đậu tránh trú bão

III

THÁI BÌNH

1

Thụy Tân

Xã An Tân, huyện Thái Thụy

I

120

35

25.000

2

Cửa Lân

Xã Nam Thịnh, huyện Tiền Hải

II

100

30

15.000

Kết hợp khu neo đậu tránh trú bão

3

Tân Sơn

Xã Thụy Hải, huyện Thái Thụy

II

120

24

15.000

Kết hợp khu neo đậu tránh trú bão

IV

NAM ĐỊNH

1

Ninh Cơ

Thị trấn Thịnh Long, huyện Hải Hậu

I

120

40

25.000

2

Quần Vinh

Xã Phúc Thắng, huyện Nghĩa Hưng

II

70

35

15.000

Kết hợp khu neo đậu tránh trú bão

3

Thịnh Lâm

Thị trấn Quất Lâm, huyện Giao Thủy

II

80

24

15.000

Kết hợp khu neo đậu tránh trú bão

4

Thành Vui

Thị trấn Thịnh Long, huyện Hải Hậu

III

30

30

5.000

5

Thịnh Long

Thị trấn Thịnh Long, huyện Hải Hậu

II

70

40

15.000

6

Ngọc Lâm

Xã Nghĩa Hải, huyện Nghĩa Hưng

III

20

24

3.000

Kết hợp khu neo đậu tránh trú bão

V

NINH BÌNH

1

Cửa Đáy

Xã Cồn Thoi, huyện Kim Sơn

III

20

30

3.000

Kết hợp khu neo đậu tránh trú bão

VI

THANH HÓA

1

Lạch Bạng

Phường Hải Bình và phường Hải Thanh, thị xã Nghi Sơn

I

150

40

45.000

Kết hợp khu neo đậu tránh trú bão

2

Lạch Hới

Phường Quảng Tiến, thành phố Sầm Sơn

I

120

40

25.000

Kết hợp khu neo đậu tránh trú bão cấp vùng

3

Nga Tân

Xã Nga Tân, huyện Nga Sơn

III

20

15

3.000

Kết hợp khu neo đậu tránh trú bão

4

Hòa Lộc

Xã Hòa Lộc, huyện Hậu Lộc

II

100

30

18.000

Kết hợp khu neo đậu tránh trú bão

5

Hoằng Phụ

Xã Hoằng Phụ, huyện Hoằng Hóa

III

20

15

3.000

6

Hoằng Trường

Xã Hoằng Trường, huyện Hoằng Hóa

II

70

24

15.000

7

Hải Châu

Phường Hải Châu, thị xã Nghi Sơn

II

70

24

15.000

8

Quảng Nham

Xã Quảng Nham, huyện Quảng Xương

III

40

30

5.000

VII

NGHỆ AN

1

Cửa Hội

Phường Nghi Hải, thị xã Cửa Lò

I

120

40

25.000

2

Lạch Quèn

Xã Tiến Thủy và xã Quỳnh Thuận, huyện Quỳnh Lưu

I

200

35

30.000

Kết hợp khu neo đậu tránh trú bão cấp vùng

3

Lạch Vạn

Xã Diễn Ngọc và xã Diễn Bích, huyện Diễn Châu

II

100

24

15.000

Kết hợp khu neo đậu tránh trú bão

4

Lạch Cờn

Phường Quỳnh Phương và xã Quỳnh Lập, thị xã Hoàng Mai

I

120

35

25.000

Kết hợp khu neo đậu tránh trú bão cấp vùng

5

Lạch Lò

Phường Nghi Tân và phường Nghi Thủy, thị xã Cửa Lò

II

50

30

15.000

6

Quỳnh Nghĩa

Xã Quỳnh Nghĩa, huyện Quỳnh Lưu

III

20

24

3.000

7

Lạch Thơi

Xã Sơn Hải, huyện Quỳnh Lưu

III

20

24

3.000

Kết hợp khu neo đậu tránh trú bão

VIII

HÀ TĨNH

1

Kỳ Ninh

Xã Kỳ Ninh, Thị xã Kỳ Anh

I

120

24

25.000

Kết hợp khu neo đậu tránh trú bão

2

Xuân Hội

Xã Xuân Hội, huyện Nghi Xuân

II

80

35

15.000

Kết hợp khu neo đậu tránh trú bão

3

Cửa Sót

Xã Thạch Kim, huyện Lộc Hà

II

110

30

15.000

Kết hợp khu neo đậu tránh trú bão

4

Cửa Nhượng

Xã Cẩm Nhượng, huyện Cẩm Xuyên

II

80

24

15.000

Kết hợp khu neo đậu tránh trú bão

IX

QUẢNG BÌNH

1

Sông Gianh

Xã Thanh Trạch và xã Bắc Trạch, huyện Bố Trạch

I

120

35

25.000

Kết hợp khu neo đậu tránh trú bão

2

Nhật Lệ

Xã Bảo Ninh, thành phố Đồng Hới

I

130

30

25.000

Kết hợp khu neo đậu tránh trú bão

3

Ròon

Xã Cảnh Dương, huyện Quảng Trạch

II

80

24

15.000

4

Lý Hòa

Xã Đức Trạch, huyện Bố Trạch

III

30

15

3.000

Kết hợp khu neo đậu tránh trú bão

5

Quảng Phúc

Phường Quảng Phúc, thị xã Ba Đồn

III

30

30

4.000

6

Bắc Sông Gianh

Phường Quảng Phúc, thị xã Ba Đồn

II

70

35

15.000

Kết hợp khu neo đậu tránh trú bão cấp vùng

7

Quảng Đông

Xã Quảng Đông, huyện Quảng Trạch

III

20

24

2.000

X

QUẢNG TRỊ

1

Cửa Việt

Xã Triệu An, huyện Triệu Phong và Thị trấn Cửa Việt, huyện Gio Linh

I

120

35

25.000

Kết hợp khu neo đậu tránh trú bão

2

Cửa Tùng

Thị trấn Cửa Tùng, huyện Vĩnh Linh

II

80

30

15.000

Kết hợp khu neo đậu tránh trú bão

3

Cồn Cỏ

Đảo Cồn Cỏ, huyện Cồn Cỏ

II

30

35

2.000

Kết hợp khu neo đậu tránh trú bão

4

Bắc Cửa Việt

Xã Gio Việt, huyện Gio Linh

II

70

30

15.000

Kết hợp khu neo đậu tránh trú bão

XI

THỪA THIÊN HUẾ

1

Thuận An

Phường Thuận An, TP Huế

I

130

35

25.000

Kết hợp khu neo đậu tránh trú bão cấp vùng

2

Tư Hiền

Xã Vinh Hiền, huyện Phú Lộc

II

70

35

15.000

Kết hợp khu neo đậu tránh trú bão

XII

ĐÀ NẴNG

1

Thọ Quang

Phường Thọ Quang, quận Sơn Trà

I

300

40

100.000

Cảng cá thuộc Trung tâm nghề cá lớn Đà Nẵng

XIII

QUẢNG NAM

1

Tam Quang

Xã Tam Quang, huyện Núi Thành

I

130

30

25.000

Kết hợp khu neo đậu tránh trú bão cấp vùng

2

Hồng Triều

Xã Duy Nghĩa, huyện Duy Xuyên

II

70

30

15.000

Kết hợp khu neo đậu tránh trú bão

3

An Lương

Xã Duy Hải, huyện Duy Xuyên

III

50

30

5.000

4

Thanh Hà

Phường Thanh Hà, thành phố Hội An

III

30

15

1.500

5

Cù Lao Chàm

Xã Tân Hiệp, thành phố Hội An

III

30

35

1.000

Kết hợp khu neo đậu tránh trú bão

6

Tam Kỳ

Xã Tam Phú, thành phố Tam Kỳ

III

50

24

5.000

XIV

QUẢNG NGÃI

1

Lý Sơn

An Hải, huyện đảo Lý Sơn

I

100

35

10.000

Kết hợp khu neo đậu tránh trú bão cấp vùng

2

Tịnh Hòa

Xã Tịnh Hòa, thành phố Quảng Ngãi

I

200

35

25.000

Kết hợp khu neo đậu tránh trú bão cấp vùng

3

Sa Huỳnh

Phường Phổ Thạnh, thị xã Đức Phổ

I

130

30

25.000

Kết hợp khu neo đậu tránh trú bão

4

Sông Trà Bồng

Xã Bình Đông, huyện Bình Sơn

III

80

24

8.000

5

Sa Cần

Xã Bình Thạnh, huyện Bình Sơn

II

120

24

15.000

Kết hợp khu neo đậu tránh trú bão

6

Sa Kỳ

Xã Tịnh Kỳ, thành phố Quảng Ngãi

II

120

35

15.000

7

Cổ Lũy

Xã Nghĩa Phú, thành phố Quảng Ngãi

II

110

30

15.000

Kết hợp khu neo đậu tránh trú bão

8

Mỹ Á

Phường Phổ Quang, thị xã Đức Phổ

II

90

30

15.000

Kết hợp khu neo đậu tránh trú bão

9

Đức Lợi

Xã Đức Lợi, huyện Mộ Đức

III

50

24

5.000

Kết hợp khu neo đậu tránh trú bão

XV

BÌNH ĐỊNH

1

Quy Nhơn

Phường Hải Cảng, thành phố Quy Nhơn

I

150

40

40.000

2

Đề Gi

Xã Cát Khánh, huyện Phù Cát

II

150

35

30.000

Kết hợp khu neo đậu tránh trú bão cấp vùng

3

Cù Lao Xanh

Đảo Cù Lao Xanh, xã Nhơn Châu, thành phố Quy Nhơn

II

50

35

10.000

4

Tam Quan

Xã Tam Quan Bắc, huyện Hoài Nhơn

I

300

35

40.000

Cảng cá ngừ chuyên dụng, kết hợp khu neo đậu tránh trú bão cấp vùng

5

Vĩnh Lợi

Xã Mỹ Thành, huyện Phù Mỹ

II

120

35

17.000

6

Nhơn Hải

Xã Nhơn Hải, thành phố Quy Nhơn

III

50

24

5.000

7

Hoài Hương

Phường Hoài Hương, thị xã Hoài Nhơn

III

50

24

5.000

Kết hợp khu neo đậu tránh trú bão

8

Nhơn Lý

Xã Nhơn Lý, thành phố Quy Nhơn

III

30

24

3.000

9

Tân Phụng

Xã Mỹ Thọ, huyện Phù Mỹ

III

30

24

3.000

XVI

PHÚ YÊN

1

Đông Tác

Phường Phú Đông, thành phố Tuy Hòa

I

130

30

25.000

Cảng cá ngừ chuyên dụng, kết hợp khu neo đậu tránh trú bão

2

Tiên Châu

Xã An Ninh Tây, huyện Tuy An

II

60

30

15.000

Kết hợp khu neo đậu tránh trú bão

3

Phú Lạc

Xã Hòa Hiệp Nam, huyện Đông Hòa

II

80

30

15.000

Kết hợp khu neo đậu tránh trú bão

4

Dân Phước

Phường Xuân Thành, thị xã Sông Cầu

II

60

30

15.000

Kết hợp khu neo đậu tránh trú bão cấp vùng

5

Xuân Cảnh

Xã Xuân Cảnh, thị xã Sông Cầu

III

20

15

1.500

6

Vịnh Hòa

Xã Xuân Thịnh, thị xã Sông Cầu

III

20

15

1.500

Kết hợp khu neo đậu tránh trú bão

7

Mỹ Quang

Xã An Chấn, huyện Tuy An

III

20

15

1.500

8

Lễ Thịnh

Xã An Ninh Đông, huyện Tuy An

III

20

15

1.500

Kết hợp khu neo đậu tránh trú bão

9

Nhơn Hội

Xã An Hòa Hải, huyện Tuy An

III

20

15

1.500

XVII

KHÁNH HÒA

1

Đá Bạc

Phường Cam Linh, thành phố Cam Ranh

I

250

40

100.000

Cảng cá thuộc Trung tâm nghề cá lớn Khánh Hòa

2

Hòn Rớ

Xã Phước Đồng, thành phố Nha Trang

I

150

35

25.000

Kết hợp khu neo đậu tránh trú bão cấp vùng

3

Đại Lãnh

Xã Đại Lãnh, huyện Vạn Ninh

II

90

35

15.000

4

Đầm Môn

Xã Vạn Thạnh, huyện Vạn Ninh

III

30

30

3.000

Kết hợp khu neo đậu tránh trú bão

5

Quảng Hội

Xã Vạn Thắng, huyện Vạn Ninh

III

30

24

3.000

6

Vĩnh Lương

Xã Vĩnh Lương, thành phố Nha Trang

II

90

35

15.000

7

Ninh Vân

Xã Ninh Vân, thị xã Ninh Hòa

III

30

30

3.000

Kết hợp khu neo đậu tránh trú bão

8

Ninh Hải

Phường Ninh Hải, thị xã Ninh Hòa

III

30

24

3.000

Kết hợp khu neo đậu tránh trú bão

9

Đá Tây

Đảo Đá Tây, thị trấn Trường Sa, huyện Trường Sa

I

100

40

10.000

Kết hợp khu neo đậu tránh trú bão cấp vùng

10

Trường Sa

Đảo Trường Sa, thị trấn Trường Sa, huyện Trường Sa

II

90

40

5.000

Kết hợp khu neo đậu tránh trú bão

11

Trường Sa Đông

Đảo Trường Sa Đông, thị trấn Trường Sa, huyện Trường Sa

II

100

40

3.000

Kết hợp khu neo đậu tránh trú bão

12

Song Tử Tây

Đảo Song Tử Tây, xã Song Tử Tây, huyện Trường Sa

II

60

40

4.000

Kết hợp khu neo đậu tránh trú bão

13

Sinh Tồn

Đảo Sinh Tồn, xã Sinh Tồn, huyện Trường Sa

II

50

40

3.000

Kết hợp khu neo đậu tránh trú bão

14

Nam Yết

Đảo Nam Yết, xã Sinh Tồn, huyện Trường Sa

II

50

40

3.000

Kết hợp khu neo đậu tránh trú bão

15

Phan Vinh

Đảo Phan Vinh, thị trấn Trường Sa, huyện Trường Sa

II

50

40

3.000

Kết hợp khu neo đậu tránh trú bão

16

Sơn Ca

Đảo Sơn Ca, huyện Trường Sa

II

50

40

3.000

Kết hợp khu neo đậu tránh trú bão

17

Đá Lớn

Đảo Đá Lớn, huyện Trường Sa

II

50

40

3.000

Kết hợp khu neo đậu tránh trú bão

18

Đá Lát

Đảo Đá Lát, huyện Trường Sa

II

50

40

3.000

Kết hợp khu neo đậu tránh trú bão

19

Thuyền Chài

Đảo Thuyền Chài, huyện Trường Sa

II

50

40

3.000

Kết hợp khu neo đậu tránh trú bão

20

Tiên Nữ

Đảo Tiên Nữ, huyện Trường Sa

II

50

40

3.000

Kết hợp khu neo đậu tránh trú bão

21

Đá Nam

Đảo Đá Nam, huyện Trường Sa

II

50

40

3.000

Kết hợp khu neo đậu tránh trú bão

22

Sinh Tồn Đông

Đảo Sinh Tồn Đông, huyện Trường Sa

II

50

40

3.000

Kết hợp khu neo đậu tránh trú bão

23

An Bang

Đảo An Bang, huyện Trường Sa

II

50

40

3.000

Kết hợp khu neo đậu tránh trú bão

XVIII

NINH THUẬN

1

Cà Ná

Xã Cà Ná, huyện Thuận Nam

I

120

35

25.000

Kết hợp khu neo đậu tránh trú bão cấp vùng

2

Đông Hải

Phường Đông Hải, thành phố Phan Rang - Tháp Chàm

II

100

30

15.000

Kết hợp khu neo đậu tránh trú bão

3

Ninh Chữ

Xã Tri Hải, huyện Ninh Hải

II

120

35

15.000

Kết hợp khu neo đậu tránh trú bão cấp vùng

4

Mỹ Tân

Xã Thanh Hải, huyện Ninh Hải

III

30

24

3.000

5

Vĩnh Hy

Xã Vĩnh Hải, huyện Ninh Hải

III

30

24

3.000

Kết hợp khu neo đậu tránh trú bão

XIX

BÌNH THUẬN

1

Phan Thiết

Phường Đức Thắng, thành phố Phan Thiết

I

180

35

58.000

2

La Gi

Phường Phước Lộc, thị xã La Gi

II

175

35

35.000

Kết hợp khu neo đậu tránh trú bão

3

Phan Rí Cửa

Thị trấn Phan Rí Cửa, huyện Tuy Phong

II

120

30

15.000

Kết hợp khu neo đậu tránh trú bão

4

Triều Dương

Đảo Phú Quý, xã Tam Thanh, huyện Phú Quý

I

110

30

25.000

Kết hợp khu neo đậu tránh trú bão cấp vùng

5

Phú Hải

Phường Thanh Hải, thành phố Phan Thiết

II

85

30

15.000

Kết hợp khu neo đậu tránh trú bão cấp vùng

6

Mũi Né

Phường Mũi Né, thành phố Phan Thiết

III

60

24

10.000

Kết hợp khu neo đậu tránh trú bão

7

Chí Công

Xã Chí Công, huyện Tuy Phong

III

60

24

10.000

Kết hợp khu neo đậu tránh trú bão

8

Ba Đăng

Xã Tân Hải, thị xã La Gi

III

60

24

10.000

Kết hợp khu neo đậu tránh trú bão

9

Liên Hương

Thị trấn Liên Hương, huyện Tuy Phong

III

50

24

4.000

Kết hợp khu neo đậu tránh trú bão

10

Hồ Lân

Xã Tân Thắng, huyện Hàm Tân

III

30

15

2.000

Kết hợp khu neo đậu tránh trú bão

11

Hòa Thắng

Xã Hòa Thắng, huyện Bắc Bình

III

20

15

2.000

Kết hợp khu neo đậu tránh trú bão

12

Tân Thành

Xã Tân Thành, huyện Hàm Thuận Nam

III

20

15

2.000

Kết hợp khu neo đậu tránh trú bão

13

Hà Lãng

Xã Thắng Hải, huyện Hàm Tân

III

20

15

2.000

Kết hợp khu neo đậu tránh trú bão

14

Bình Thạnh

Xã Bình Thạnh, huyện Tuy Phong

III

20

15

2.000

Kết hợp khu neo đậu tránh trú bão

XX

RỊA-VŨNG TÀU

1

Gò Găng

Xã Long Sơn, thành phố Vũng Tàu

I

300

40

100.000

Cảng cá thuộc Trung tâm nghề cá lớn Bà Rịa - Vũng Tàu

2

Cát Lở

Phường 11, thành phố Vũng Tàu

II

160

40

50.000

Kết hợp khu neo đậu tránh trú bão cấp vùng

3

Bến Đầm

Vịnh bến Đầm, đảo Côn Sơn, huyện Côn Đảo

II

120

35

15.000

Kết hợp khu neo đậu tránh trú bão cấp vùng

4

Côn Đảo - Vũng Tàu

Phường 11, thành phố Vũng Tàu

III

20

30

2.000

5

Incomap - Bến Đá

Cơ sở 1-Incomap, tại 335 C3 Trần Phú, phường 5 và cơ sở 2 - Bến Đá tại 199 Bạch Đằng, phường 5, thành phố Vũng Tàu

II

100

30

30.000

6

Thắng Nhì

Phường Thắng Nhì, thành phố Vũng Tàu

III

30

30

5.000

7

Tân Phước

Xã Phước Tỉnh, huyện Long Điền

II

75

30

15.000

Kết hợp khu neo đậu tránh trú bão cấp vùng

8

Phước Hiệp

Xã Phước Tỉnh, huyện Long Điền

III

30

15

5.000

Kết hợp khu neo đậu tránh trú bão cấp vùng

9

Lộc An - Bến Lội

Cơ sở 1- Cảng cá Lộc An, ấp An Hải, xã Lộc An, huyện Đất Đỏ;

Cơ sở 2 - Cảng cá Bến Lội, ấp Thanh Bình 4, xã Bình Châu, huyện Xuyên Mộc

II

100

24

30.000

Kết hợp khu neo đậu tránh trú bão

10

Hưng Thái

Xã Phước Hưng, huyện Long Điền

II

50

30

15.000

11

Cơ khí tàu thuyền

Phường 5, thành phố Vũng Tàu

II

50

30

15.000

12

Phước Hưng

Xã Phước Hưng, huyện Long Điền

III

40

30

3.000

13

Thu Tâm

Bến Đầm, đảo Côn Sơn, huyện Côn Đảo

II

40

24

3.000

XXI

TP HỒ CHÍ MINH

1

Bình Khánh

Xã Bình Khánh, huyện Cần Giờ

II

50

24

15.000

XXII

TIỀN GIANG

1

Vàm Láng

Xã Kiểng Phước, huyện Gò Công Đông

I

120

30

35.000

Kết hợp khu neo đậu tránh trú bão

2

Tiền Giang

Xã Xuân Đông, huyện Chợ Gạo

I

120

35

40.000

XXIII

BẾN TRE

1

Bình Đại

Xã Bình Thắng, huyện Bình Đại

I

150

35

50.000

Kết hợp khu neo đậu tránh trú bão

2

Ba Tri

Xã An Thủy, huyện Ba Tri

II

120

30

30.000

Kết hợp khu héo đậu tránh trú bão

3

Thạnh Phú

Xã An Nhơn, huyện Thạnh Phú

II

90

30

15.000

Kết hợp khu neo đậu tránh trú bão

XXIV

TRÀ VINH

1

Định An

Thị trấn Định An và xã Định An, huyện Trà Cú

I

110

30

25.000

Kết hợp khu neo đậu tránh trú bão

2

Láng Chim

Phường 2, thị xã Duyên Hải

II

90

24

15.000

3

Động Cao

Xã Đông Hải, huyện Duyên Hải

II

70

24

15.000

Kết hợp khu neo đậu tránh trú bão

XXV

SÓC TRĂNG

1

Trần Đề

Thị trấn Trần Đề, huyện Trần Đề

I

150

35

50.000

Kết hợp khu neo đậu tránh trú bão

2

Mỏ Ó

Xã Trung Bình, huyện Trần Đề

III

30

24

3.000

XXVI

BẠC LIÊU

1

Gành Hào

Thị trấn Gành Hào, huyện Đông Hải

I

120

35

40.000

Kết hợp khu neo đậu tránh trú bão

2

Nhà Mát

Phường Nhà Mát, thành phố Bạc Liêu

II

95

30

15.000

Kết hợp khu neo đậu tránh trú bão

3

Cái Cùng

Xã Long Điền Đông, huyện Đông Hải và xã Vĩnh Thịnh huyện Hòa Bình

III

50

24

5.000

Kết hợp khu neo đậu tránh trú bão

XXVII

CÀ MAU

1

Sông Đốc

Thị trấn Sông Đốc và xã Phong Điền, huyện Trần Văn Thời

I

200

35

65.000

Kết hợp khu neo đậu tránh trú bão cấp vùng

2

Cà Mau

Phường 8, thành phố Cà Mau

II

80

24

40.000

3

Hòn Khoai

Đảo Hòn Khoai, xã Tân Ân, huyện Ngọc Hiển

II

40

30

5.000

Kết hợp khu neo đậu tránh trú bão

4

Rạch Gốc

Thị trấn Rạch Gốc, huyện Ngọc Hiển

II

100

30

18.000

Kết hợp khu neo đậu tránh trú bão cấp vùng

5

Cái Đôi Vàm

Thị trấn Cái Đôi Vàm, huyện Phú Tân

II

60

24

15.000

Kết hợp khu neo đậu tránh trú bão

6

Hố Gùi

Xã Nguyễn Huân, Huyện Đầm Dơi

III

50

15

5.000

Kết hợp khu neo đậu tránh trú bão

7

Khánh Hội

Xã Khánh Hội, huyện U Minh

II

50

24

15.000

Kết hợp khu neo đậu tránh trú bão

8

Rạch Tàu

Xã Đất Mũi, huyện Ngọc Hiển

III

20

15

2.000

Kết hợp khu neo đậu tránh trú bão

9

Đá Bạc

Xã Khánh Bình Tây, huyện Trần Văn Thời

III

20

15

2.000

Kết hợp khu neo đậu tránh trú bão

10

Bồ Đề

Xã Tam Giang Đông, huyện Năm Căn

III

20

24

2.000

Kết hợp khu neo đậu tránh trú bão

XXVIII

KIÊN GIANG

1

Tắc Cậu

Xã Tây Yên A, huyện An Biên và xã Bình An, huyện Châu Thành

I

450

40

250.000

Cảng cá thuộc Trung tâm nghề cá lớn Kiên Giang

2

An Thới

Phường An Thới, thành phố Phú Quốc

I

150

35

25.000

Kết hợp khu neo đậu tránh trú bão

3

Nam Du

Xã Nam Du, huyện Kiên Hải

II

50

30

7.000

Kết hợp khu neo đậu tránh trú bão cấp vùng

4

Thổ Châu

Xã Thổ Châu, thành phố Phú Quốc

II

50

35

5.000

Kết hợp khu neo đậu tránh trú bão

5

Xẻo Nhàu

Xã Tân Thạnh, huyện An Minh

II

80

24

15.000

Kết hợp khu neo đậu tránh trú bão

6

Lình Huỳnh

Xã Lình Huỳnh, huyện Hòn Đất

II

80

24

15.000

Kết hợp khu neo đậu tránh trú bão

7

Gành Dầu

Xã Gành Dầu, thành phố Phú Quốc

II

50

30

5.000

Kết hợp khu neo đậu tránh trú bão

8

Mương Đào

Phường Đông Hồ, thành phố Hà Tiên

III

50

24

5.000

Kết hợp khu neo đậu tránh trú bão

9

Ba Hòn

Thị trấn Kiên Lương, huyện Kiên Lương

II

100

30

15.000

Kết hợp khu neo đậu tránh trú bão

PHỤ LỤC II

DANH SÁCH QUY HOẠCH CÁC KHU NEO ĐẬU TRÁNH TRÚ BÃO CHO TÀU CÁ THỜI KỲ 2021 – 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Kèm theo Quyết định số 582/QĐ-TTg ngày 03 tháng 7 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ)

TT

Tỉnh, thành phố/ Tên khu neo đậu

Địa điểm xây dựng

Cấp khu neo đậu

Quy mô sức chứa (chiếc)

Chiều dài tàu cá lớn nhất có thể vào neo đậu (m)

Ghi chú

I

QUẢNG NINH

1

Cô Tô

Thị trấn Cô Tô, huyện Cô Tô

Vùng

1.000

35

Kết hợp cảng cá Cô Tô

2

Vân Đồn

Thị trấn Cái Rồng, huyện Vân Đồn

Vùng

1.000

35

Kết hợp cảng cá Cái Rồng

3

Cửa sông Cái Mắt

Xã Tiên Lãng, huyện Tiên Yên

Tỉnh

300

24

4

Hòn Gai

Phường Hà Phong, thành phố Hạ Long

Tỉnh

800

24

Kết hợp cảng cá Hòn Gai

5

Quảng Hà - Phú Hải

Thị trấn Quảng Hà và xã Phú Hải, huyện Hải Hà

Tỉnh

200

24

6

Vĩnh Trung

Xã Vĩnh Trung, thành phố Móng Cái

Tỉnh

140

24

7

Cẩm Thủy

Phường Cẩm Thủy, thành phố Cẩm Phả

Tỉnh

200

24

8

Tiến Tới

Xã Đường Hoa, huyện Hải Hà

Tỉnh

150

24

Kết hợp cảng cá Tiến Tới

9

Vịnh Ô Lợn

Xã Minh Châu, huyện Vân Đồn

Tỉnh

600

24

10

Thoi Dây

Xã Tân Lập, huyện Đầm Hà

Tỉnh

100

24

11

Bến Xưởng

Xã Tiền An, thị xã Quảng Yên

Tỉnh

600

24

II

HẢI PHÒNG

1

Trân Châu

Xã Trân Châu, huyện Cát Hải

Vùng

1.000

35

Kết hợp cảng cá Trân Châu

2

Mắt Rồng

Xã Lập Lễ, huyện Thủy Nguyên

Tỉnh

300

35

Kết hợp cảng cá Bạch Đằng

3

Ngọc Hải

Phường Hải Sơn, quận Đồ Sơn

Tỉnh

800

24

Kết hợp cảng cá Ngọc Hải

4

Bạch Long Vỹ

Tây Nam và Tây Bắc đảo Bạch Long Vỹ, huyện Bạch Long Vỹ

Vùng

1.000

35

Kết hợp cảng cá Bạch Long Vỹ

5

Quán Chánh

Xã Đại Hợp, huyện Kiến Thụy

Tỉnh

400

24

Kết hợp cảng cá Quan Chánh

6

Đông Xuân

Xã Phả Lễ, huyện Thủy Nguyên

Tỉnh

400

24

7

Vạn Hương

Phường Vạn Hương, quận Đồ Sơn

Tỉnh

300

15

8

Tràng Cát

Phường Tràng Cát, quận Hải An

Tỉnh

120

24

III

THÁI BÌNH

1

Cửa Trà Lý

Xã Mỹ Lộc, huyện Thái Thụy

Tỉnh

300

30

2

Cửa Lân

Xã Nam Thịnh và xã Đông Minh, huyện Tiền Hải

Tỉnh

300

30

Kết hợp cảng cá Cửa Lân

3

Cửa Diêm Hộ

Xã Thái Thượng, huyện Thái Thụy

Tỉnh

300

24

Kết hợp cảng cá Tân Sơn

IV

NAM ĐỊNH

1

Cửa Ninh Cơ

Xã Phúc Thắng, huyện Nghĩa Hưng

Tỉnh

600

24

Kết hợp cảng cá Quần Vinh

2

Cửa Hà Lạn

Thị trấn Quất Lâm, huyện Giao Thủy

Tỉnh

1 000

24

Kết hợp cảng cá Thịnh Lâm

3

Ngọc Lâm

Xã Nghĩa Hải, huyện Nghĩa Hưng

Tỉnh

200

24

Kết hợp cảng cá Ngọc Lâm

V

NINH BÌNH

1

Cửa Đáy

Xã Cồn Thoi, huyện Kim Sơn

Tỉnh

500

24

Kết hợp cảng cá Cửa Đáy

VI

THANH HÓA

1

Lạch Hới

Phường Quảng Tiến, thành phố Sầm Sơn

Vùng

1.000

40

Kết hợp cảng cá Lạch Hới

2

Lạch Trường

Xã Hòa Lộc, huyện Hậu Lộc

Tỉnh

700

30

Kết hợp cảng cá Hòa Lộc

3

Lạch Bạng

Phường Hải Thanh, thị xã Nghi Sơn

Tỉnh

800

35

Kết hợp cảng cá Lạch Bạng

4

Cửa Sông Lý

Xã Quảng Thạch, huyện Quảng Xương

Tỉnh

315

24

5

Cống sông Đơ

Phường Quảng Châu, thành phố Sầm Sơn

Tỉnh

300

24

6

Nga Tân

Xã Nga Tân, huyện Nga Sơn

Tỉnh

300

15

Kết hợp cảng cá Nga Tân

VII

NGHỆ AN

1

Lạch Quèn

Xã Tiến Thuỷ và xã Quỳnh Nghĩa, huyện Quỳnh Lưu

Vùng

1.000

35

Kết hợp cảng cá Lạch Quèn

2

Lạch Cờn

Phường Quỳnh Phương, xã Quỳnh Lập, xã Quỳnh Lộc, phường Quỳnh Dị và phường Quỳnh Thiện, thị xã Hoàng Mai

Vùng

1.000

35

Kết hợp cảng cá Lạch Cờn

3

Lạch Vạn

Xã Diễn Kỷ, xã Diễn Vạn, xã Diễn Kim, xã Diễn Bích và xã Diễn Ngọc, huyện Diễn Châu

Tỉnh

650

24

Kết hợp cảng cá Lạch Vạn

4

Lạch Lò

Xã Nghi Quang, huyện Nghi Lộc

Tỉnh

600

24

5

Lạch Thơi

Xã Sơn Hải và xã Quỳnh Ngọc, huyện Quỳnh Lưu

Tỉnh

350

24

Kết hợp cảng cá Lạch Thơi

VIII

HÀ TĨNH

1

Cửa Hội - Xuân Phổ

Xã Xuân Hội, huyện Nghi Xuân

Tỉnh

500

35

Kết hợp cảng cá Xuân Hội

2

Cửa Nhượng

Xã Cẩm Nhượng, huyện cẩm Xuyên

Tỉnh

600

24

Kết hợp cảng cá Cửa Nhượng

3

Kỳ Hà

Xã Kỳ Hà, thị xã Kỳ Anh

Tỉnh

300

24

Kết hợp cảng cá Kỳ Ninh

4

Cửa Sót

Xã Thạch Kim, huyện Lộc Hà

Tỉnh

300

24

Kết hợp cảng cá Cửa Sót

IX

QUẢNG BÌNH

1

Bắc sông Gianh

Phường Quảng Phúc, thị xã Ba Đồn

Vùng

1.000

35

Kết hợp cảng cá Bắc Sông Gianh

2

Cửa Gianh

Xã Bắc Trạch, huyện Bố Trạch

Tỉnh

450

24

Kết hợp cảng cá sông Gianh

3

Nhật Lệ

Xã Bảo Ninh, thành phố Đồng Hới

Tỉnh

270

30

Kết hợp cảng cá Nhật Lệ

4

Cửa Roòn

Xã Quảng Phú, huyện Quảng Trạch

Tỉnh

285

24

5

Cửa Lý Hòa

Xã Đức Trạch, huyện Bố Trạch

Tỉnh

600

15

Kết hợp cảng cá Lý Hòa

6

Khu chợ Gộ

Xã Vĩnh Ninh, huyện Quảng Ninh

Tỉnh

150

15

X

QUẢNG TRỊ

1

Cồn Cỏ

Huyện đảo Cồn Cỏ

Tỉnh

300

35

Kết hợp cảng cá Cồn Cỏ

2

Cửa Tùng

Thị trấn Cửa Tùng, huyện Vĩnh Linh

Tỉnh

250

24

Kết hợp cảng cá Cửa Tùng

3

Cửa Việt

Xã Triệu An, huyện Triệu Phong

Tỉnh

350

24

Kết hợp cảng cá Cửa Việt

4

Bắc Cửa Việt

Xã Gio Việt, huyện Gio Linh

Tỉnh

300

30

Kết hợp cảng cá Bắc Cửa Việt

5

Vịnh Mốc

Xã Kim Thạch, huyện Vĩnh Linh

Tỉnh

600

24

XI

THỪA THIÊN HUẾ

1

Thuận An

Phường Thuận An, thành phố Huế

Vùng

1.000

30

Kết hợp cảng cá Thuận An

2

Đầm Cầu Hai

Xã Lộc Trì, huyện Phú Lộc

Tỉnh

420

30

3

Phú Hải

Xã Phú Hải, huyện Phú Vang

Tỉnh

500

30

4

Vinh Hiền

Xã Vinh Hiền, huyện Phú Lộc

Tỉnh

300

35

Kết hợp cảng cá tư Hiền

5

Phú Thuận

Xã Phú Thuận, huyện Phú Vang

Tỉnh

100

30

XII

ĐÀ NẴNG

1

Thọ Quang

Phường Thọ Quang, quận Sơn Trà

Tỉnh

600

40

Kết hợp cảng cá Thọ Quang

XIII

QUẢNG NAM

1

An Hòa

Xã Tam Quang, huyện Núi Thành

Vùng

1.200

30

Kết hợp cảng cá Tam Quang

2

Cẩm Nam

Phường Cẩm Nam, thành phố Hội An

Tỉnh

180

24

3

Cù Lao Chàm

Xã Tân Hiệp, thành phố Hội An

Tỉnh

150

15

Kết hợp cảng cá Cù Lao Chàm

4

Hồng Triều

Xã Duy Nghĩa, huyện Duy Xuyên

Tỉnh

1.000

30

Kết hợp cảng cá Hồng Triều

5

Dọc sông Trường Giang

Xã Tam Hòa, xã Tam Tiến và xã Tam Xuân 1, huyện Núi Thành

Tỉnh

200

24

6

Bình Dương

Xã Bình Dương, huyện Thăng Bình

Tỉnh

200

24

XIV

QUẢNG NGÃI

1

Tịnh Hòa

Xã Tịnh Hòa, thành phố Quảng Ngãi

Vùng

1.500

35

Kết hợp cảng cá Tịnh Hòa

2

Lý Sơn

An Hải, huyện Lý Sơn

Vùng

1.000

35

Kết hợp cảng cá Lý Sơn

3

Cổ Lũy

Xã Nghĩa Phú, thành phố Quảng Ngãi

Tỉnh

800

30

Kết hợp cảng cá Cổ Lũy

4

Mỹ Á

Phường Phổ Quang, thị xã Đức Phổ

Tỉnh

400

30

Kết hợp cảng cá Mỹ Á

5

Cửa Sa Cần

Xã Bình Thạnh và xã Bình Đông, huyện Bình Sơn

Tỉnh

800

24

Kết hợp cảng cá Sa Cần

6

Cửa Sa Huỳnh

Phường Phổ Thạnh, thị xã Đức Phổ

Tỉnh

500

30

Kết hợp cảng cá Sa Huỳnh

7

Đức Lợi

Xã Đức Lợi, huyện Mộ Đức

Tỉnh

200

24

Kết hợp cảng cá Đức Lợi

XV

BÌNH ĐỊNH

1

Tam Quan

Xã Tam Quan Bắc, thị xã Hoài Nhơn

Vùng

1.200

35

Kết hợp cảng cá Tam Quan

2

Đầm Đề Gi

Huyện Phù Cát và huyện Phù Mỹ

Vùng

2.000

35

Kết hợp cảng cá Đề Gi

3

Đầm Thị Nại

Thành phố Quy Nhơn và huyện Tuy Phước

Vùng

2.000

40

4

An Dũ

Phường Hoài Hương, thị xã Hoài Nhơn

Tỉnh

600

24

Kết hợp cảng cá Hoài Hương

XVI

PHÚ YÊN

1

Vịnh Xuân Đài

Xã Xuân Phương, thị xã Sông Cầu

Vùng

1.000

35

Kết hợp cảng cá Dân Phước

2

Vũng Rô

Xã Hòa Xuân Nam, thị xã Đông Hòa

Tỉnh

500

30

3

Đầm Cù Mông

Xã Xuân Thịnh, thị xã Sông Cầu

Tỉnh

800

30

Kết hợp cảng cá Vịnh Hòa

4

Đông Tác

Phường Phú Đông, thành phố Tuy Hòa

Tỉnh

600

30

Kết hợp cảng cá Đông Tác

5

Lạch An Hòa Hải - An Ninh Đông

Xã An Hòa Hải và xã An Ninh Đông, huyện Tuy An

Tỉnh

500

24

Kết hợp Cảng cá Lễ Thịnh

6

Lạch Hòa Hiệp Nam Hòa Hiệp Trung

Phường Hòa Hiệp Nam và phường Hòa Hiệp Trung, thị xã Đông Hòa

Tỉnh

500

30

Kết hợp Cảng cá Phú Lạc

7

Lạch Vạn Củi

Xã An Ninh Tây, huyện Tuy An

Tỉnh

300

24

Kết hợp Cảng cá Tiên Châu

XVII

KHÁNH HÒA

1

Sông Tắc - Hòn Rớ

Phường Phước Đồng, thành phố Nha Trang

Vùng

1.500

35

Kết hợp cảng cá Hòn Rớ

2

Vịnh Cam Ranh

Phường Cam Linh, thành phố Cam Ranh

Vùng

1.000

40

Kết hợp cảng cá Đá Bạc

3

Đầm Môn

Xã Vạn Thạnh, huyện Vạn Ninh

Tỉnh

400

30

Kết hợp cảng cá Đầm Môn

4

Ninh Hải

Phường Ninh Hải, thị xã Ninh Hòa

Tỉnh

600

24

Kết hợp cảng cá Ninh Hải

5

Ninh Vân

Xã Ninh Vân, thị xã Ninh Hòa

Tỉnh

500

30

Kết hợp cảng cá Ninh Vân

6

Cam Bình

Xã Cam Bình, thành phố Cam Ranh

Tỉnh

200

30

7

Đảo Đá Tây

Đảo Đá Tây, huyện Trường Sa

Vùng

1.000

40

Kết hợp cảng cá Đá Tây

8

Đảo Song Tử Tây

Xã Song Tử Tây, huyện Trường Sa

Tỉnh

1.000

40

Kết hợp cảng cá Song Tử Tây

9

Đảo Trường Sa

Thị trấn Trường Sa, huyện Trường Sa

Tỉnh

100

40

Kết hợp cảng cá đảo Trường Sa

10

Đảo Trường Sa Đông

Đảo Trường Sa Đông, huyện Trường Sa

Tỉnh

100

40

Kết hợp cảng cá đảo Trường Sa Đông

11

Đảo Sinh Tồn

Đảo Sinh Tồn, huyện Trường Sa

Tỉnh

100

40

Kết hợp cảng cá đảo Sinh Tồn

12

Đảo Phan Vinh

Đảo Phan Vinh, huyện Trường Sa

Tỉnh

100

40

Kết hợp cảng cá đảo Phan Vinh

13

Đảo Nam Yết

Đảo Nam Yết, huyện Trường Sa

Tỉnh

100

40

Kết hợp cảng cá đảo Nam Yết

14

Đảo Sơn Ca

Đảo Sơn Ca, huyện Trường Sa

Tỉnh

50

40

Kết hợp cảng cá đảo Sơn Ca

15

Đảo Đá Lớn

Đảo Đá Lớn, huyện Trường Sa

Tỉnh

100

40

Kết hợp cảng cá đảo Đá Lớn

16

Đảo Đá Lát

Đảo Đá Lát, huyện Trường Sa

Tỉnh

100

40

Kết hợp cảng cá đảo Đá Lát

17

Đảo Thuyền Chài

Đảo Thuyền Chài, huyện Trường Sa

Tỉnh

200

40

Kết hợp cảng cá đảo Thuyền Chài

18

Đảo Tiên Nữ

Đảo Tiên Nữ, huyện Trường Sa

Tỉnh

150

40

Kết hợp cảng cá đảo Tiên Nữ

19

Đảo Đá Nam

Đảo Đá Nam, huyện Trường Sa

Tỉnh

70

40

Kết hợp cảng cá đảo Đá Nam

20

Đảo Sinh Tồn Đông

Đảo Sinh Tồn Đông, huyện Trường Sa

Tỉnh

50

40

Kết hợp cảng cá đảo Sinh Tồn Đông

21

Đảo An Bang

Đảo An Bang, huyện Trường Sa

Tỉnh

50

40

Kết hợp cảng cá đảo An Bang

XVIII

NINH THUẬN

1

Cửa Ninh Chữ

Xã Tri Hải, huyện Ninh Hải

Vùng

1.000

35

Kết hợp cảng cá Ninh Chữ

2

Cà Ná

Xã Cà Ná, huyện Thuận Nam

Vùng

1.000

35

Kết hợp cảng cá Cà Ná

3

Cửa Sông Cái

Phường Đông Hải, thành phố Phan Rang - Tháp Chàm

Tỉnh

500

30

Kết hợp cảng cá Đông Hải

4

Vịnh Vĩnh Hy

Xã Vĩnh Hải, huyện Ninh Hải

Tỉnh

200

30

Kết hợp cảng cá Vĩnh Hy

XIX

BÌNH THUẬN

30

1

Phú Hải

Phường Thanh Hải, thành phố Phan Thiết

Vùng

1.000

30

Kết hợp cảng cá Phú Hải

2

Đảo Phú Quý

Xã Tam Thanh, huyện Phú Quý

Vùng

1.000

30

Kết hợp cảng cá Triều Dương

3

Phan Rí Cửa

Thị trấn Phan Rí Cửa, huyện Tuy Phong

Tỉnh

600

30

Kết hợp cảng cá Phan Rí Cửa

4

La Gi

Phường Phước Lộc, thị xã La Gi

Tỉnh

1.200

30

Kết hợp cảng cá La Gi

5

Cửa Liên Hương

Thị trấn Liên Hương, huyện Tuy Phong

Tỉnh

300

24

Kết hợp cảng cá Liên Hương

6

Cửa Ba Đăng

Xã Tân Hải, thị xã La Gi

Tỉnh

600

24

Kết hợp cảng cá Ba Đăng

7

Mũi Né

Phường Mũi Né, thành phố Phan Thiết

Tỉnh

600

24

Kết hợp cảng cá Mũi Né

8

Chí Công

Xã Chí Công, huyện Tuy Phong

Tỉnh

600

24

Kết hợp cảng cá Chí Công

9

Hồ Lân

Xã Tân Thắng, huyện Hàm Tân

Tỉnh

200

15

Kết hợp cảng cá Hồ Lân

10

Bình Thạnh

Xã Bình Thạnh, huyện Tuy Phong

Tỉnh

200

15

Kết hợp cảng cá Bình Thạnh

11

Hòa Thắng

Xã Hòa Thắng, huyện Bắc Bình

Tỉnh

200

15

Kết hợp cảng cá Hòa Thắng

12

Cửa Hà Lãng

Xã Thắng Hải, huyện Hàm Tân

Tỉnh

200

15

Kết hợp cảng cá Hà Lãng

13

Tân Thành

Xã Tân Thành, huyện Hàm Thuận Nam

Tỉnh

200

15

Kết hợp cảng cá Tân Thành

XX

RỊA-VŨNG TÀU

1

Cửa Sông Dinh

Xã Long Sơn, thành phố Vũng Tàu

Vùng

1.200

35

Kết hợp cảng cá Cát Lở

2

Vịnh Bến Đầm

Bến Đầm, huyện Côn Đảo

Vùng

1.200

35

Kết hợp cảng cá Bến Đầm

3

Sông Cửa Lấp

Xã Phước Tỉnh, huyện Long Điền

Vùng

1.200

24

Kết hợp cảng cá Tân Phước, cảng cá Phước Hiệp

4

Lộc An

Xã Lộc An, huyện Đất Đỏ

Tỉnh

1.000

24

Kết hợp cảng cá Lộc An

5

Bình Châu

Xã Bình Châu, huyện Xuyên Mộc

Tỉnh

300

24

Kết hợp cảng cá Bến Lội

XXI

TP. HỒ CHÍ MINH

1

Sông Đồng Đình

Thị trấn Cần Thạnh, huyện Cần Giờ

Tỉnh

2.000

30

XXII

TIỀN GIANG

1

Cửa Soài Rạp

Xã Kiểng Phước, huyện Gò Công Đông

Tỉnh

400

30

Kết hợp cảng cá Vàm Láng

XXIII

BẾN TRE

1

Cửa Đại

Xã Bình Thắng và xã Thừa Đức, huyện Bình Đại

Tỉnh

1.000

35

Kết hợp cảng cá Bình Đại

2

Cửa Cổ Chiên

Xã An Nhơn và xã Giao Thạnh, huyện Thạnh Phú

Tỉnh

1.000

30

Kết hợp cảng cá Thạnh Phú

3

Cửa Hàm Luông

Xã An Thủy, huyện Ba Tri

Tỉnh

1.000

30

Kết hợp cảng cá Ba Tri

XXIV

TRÀ VINH

30

1

Cửa Cung Hầu

Xã Mỹ Long Bắc, huyện Cầu Ngang

Tỉnh

500

30

2

Cửa Định An

Thị trấn Định An và xã Định An, huyện Trà Cú

Tỉnh

700

30

Kết hợp cảng cá Định An

3

Động Cao

Xã Đông Hải, huyện Duyên Hải

Tỉnh

150

24

Kết hợp cảng cá Động Cao

XXV

SÓC TRĂNG

1

Kênh Ba

Thị trấn Trần Đề, huyện Trần Đề

Tỉnh

400

35

Kết hợp cảng cá Trần Đề

2

Ngang Rô

Thị trấn Trần Đề, huyện Trần Đề

Tỉnh

200

35

3

An Thạnh Nam

Xã An Thạnh Nam, huyện Cù Lao Dung

Tỉnh

200

15

XXVI

BẠC LIÊU

1

Cửa Gành Hào

Thị trấn Gành Hào, huyện Đông Hải

Tỉnh

500

30

Kết hợp cảng cá Gành Hào

2

Cửa Cái Cùng

Xã Long Điền Đông, huyện Đông Hải

Tỉnh

250

24

Kết hợp cảng cá Cái Cùng

3

Cửa Nhà Mát

Phường Nhà Mát, thành phố Bạc Liêu

Tỉnh

300

30

Kết hợp cảng cá Nhà Mát

XXVII

CÀ MAU

1

Cửa Ông Đốc

Thị trấn Sông Đốc, huyện Trần Văn Thời

Vùng

1.000

30

Kết hợp cảng cá sông Đốc

2

Cửa Rạch Gốc

Xã Tân Ân và thị trấn Rạch Gốc, huyện Ngọc Hiển

Vùng

1.000

30

Kết hợp cảng cá Rạch Gốc

3

Cửa Bồ Đề

Xã Tam Giang Đông, huyện Năm Căn

Tỉnh

1.000

24

Kết hợp cảng cá Bồ Đề

4

Cái Đôi Vàm

Thị trấn Cái Đôi Vàm, huyện Phú Tân

Tỉnh

600

24

Kết hợp cảng cá Cái Đôi Vàm

5

Cửa Khánh Hội

Xã Khánh Hội, huyện U Minh

Tỉnh

700

24

Kết hợp cảng cá Khánh Hội

6

Đào Hòn Khoai

Đảo Hòn Khoai, huyện Ngọc Hiển

Tỉnh

600

30

Kết hợp cảng cá Hòn Khoai

7

Hố Gùi

Xã Nguyễn Huân, huyện Đầm Dơi

Tỉnh

600

15

Kết hợp cảng cá Hố Gùi

8

Rạch Tàu

Xã Đất Mũi, huyện Ngọc Hiển

Tỉnh

300

15

Kết hợp cảng cá Rạch Tàu

9

Đá Bạc

Xã Khánh Bình Tây, huyện Trần Văn Thời

Tỉnh

300

15

Kết hợp cảng cá Đá Bạc

XXVIII

KIÊN GIANG

1

Đảo Nam Du

Xã Nam Du, huyện Kiên Hải

Vùng

1.000

35

Kết hợp cảng cá Nam Du

2

Đảo Hòn Tre

Xã Hòn Tre, huyện Kiên Hải

Vùng

1.000

35

3

Cửa sông Cái Lớn, Cái Bé

Xã Bình An, huyện Châu Thành

Tỉnh

1.000

40

Kết hợp cảng cá Tắc Cậu

4

Cửa Xẻo Nhàu

Xã Tân Thạnh, huyện An Minh

Tỉnh

400

24

Kết hợp cảng cá Xẻo Nhàu

5

Cửa Ba Hòn

Thị trấn Kiên Lương, huyện Kiên Lương

Tỉnh

300

24

Kết hợp cảng cá Ba Hòn

6

Mương Đào

Phường Đông Hồ, thành phố Hà Tiên

Tỉnh

500

24

Kết hợp cảng cá Mương Đào

7

Vịnh An Thới

Phường An Thới, thành phố Phú Quốc

Tỉnh

600

35

Kết hợp cảng cá An Thới

8

Mũi Gành Dầu

Xã Gành Dầu, thành phố Phú Quốc

Tỉnh

400

30

Kết hợp cảng cá Gành Dầu

9

Cửa Lình Huỳnh

Xã Lình Huỳnh, huyện Hòn Đất

Tỉnh

500

24

Kết hợp cảng cá Lình Huỳnh

10

Cửa Dương Đông

Phường Dương Đông, thành phố Phú Quốc

Tỉnh

600

24

11

Thổ Châu

Xã Thổ Châu, thành phố Phú Quốc

Tỉnh

400

35

Kết hợp cảng cá Thổ Châu

12

Cầu Sấu

Phường An Thới, thành phố Phú Quốc

Tỉnh

300

24

PHỤ LỤC III

DANH SÁCH QUY HOẠCH CÁC CẢNG CÁ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050 ĐẦU TƯ SAU NĂM 2030
(Kèm theo Quyết định số 582/QĐ-TTg ngày 03 tháng 7 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ)

TT

Tỉnh, thành phố/ Tên cảng cá

Địa điểm xây dựng

Loại cảng cá

Quy mô năng lực

Số lượt tàu cập cảng trong ngày (lượt)

Chiều dài tàu cá lớn nhất có thể cập cảng (m)

Lượng thủy sản qua cảng (tấn/năm)

I

ĐÀ NẴNG

1

Đảo Hoàng Sa

Huyện Hoàng Sa

II

70

40

5.000

2

Đảo đá Bắc

Huyện Hoàng Sa

II

50

40

3.000

3

Đảo Tri Tôn

Huyện Hoàng Sa

II

50

40

3.000

4

Đảo Bông Bay

Huyện Hoàng Sa

II

50

40

3.000

5

Đảo Nam

Huyện Hoàng Sa

II

50

40

3.000

II

KHÁNH HÒA

1

Đảo Đá Thị

Đảo Đá Thị, huyện Trường Sa

II

50

40

2.000

2

Đảo Đá Đông

Đảo Đá Đông, huyện Trường Sa

II

100

40

3.000

PHỤ LỤC IV

DỰ ÁN CẢNG CÁ ƯU TIÊN THỰC HIỆN QUY HOẠCH THỜI KỲ 2021 - 2030
(Kèm theo Quyết định số 582/QĐ-TTg ngày 03 tháng 7 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ)

Thứ tự ưu tiên

Tên công trình

Địa điểm xây dựng

Quy mô năng lực (Số lượt ngày/cỡ loại lớn nhất)

Lượng thủy sản qua cảng (T/năm)

Tiêu chí lựa chọn dự án ưu tiên

Cơ quan chủ trì

Ghi chú

I

Cảng cá loại I

1

Trung tâm nghề cá lớn Hải Phòng (Cảng cá Bạch Đằng)

Xã Lập Lễ, huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng

250 lượt/40 m

100.000

Cảng cá động lực

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Xây dựng mới

2

Trung tâm nghề cá lớn Đà Nẵng (Cảng cá Thọ Quang)

Phường Thọ Quang, quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng

300 lượt/40 m

100.000

Cảng cá động lực

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Đã đầu tư cần nâng cấp

3

Trung tâm nghề cá lớn Khánh Hòa (Cảng cá Đá Bạc)

Phường Cam Linh, thành phố Cam Ranh, tỉnh Khánh Hòa

250 lượt/40 m

100.000

Cảng cá động lực

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Đã đầu tư cần nâng cấp

4

Trung tâm nghề cá lớn Bà Rịa - Vũng Tàu (Cảng cá Gò Găng)

Xã Long Sơn, thành phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

300 lượt/40 m

100.000

Cảng cá động lực

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Xây dựng mới

5

Trung tâm nghề cá lớn Kiên Giang (Cảng cá Tắc Cậu)

Xã Tây Yên A, huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang

450 lượt/40 m

250.000

Cảng cá động lực

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Xây dựng mới

6

Cảng cá Bạch Long Vĩ

Tây Nam và Tây Bắc đảo Bạch Long Vỹ, huyện Bạch Long Vĩ, thành phố Hải Phòng

100 lượt/35 m

10.000

Cảng cá loại I, tuyến đảo đang đầu tư xây dựng, kết hợp kinh tế - an ninh quốc phòng

UBND thành phố Hải Phòng

Đã đầu tư cần nâng cấp

7

Cảng cá Đông Tác

Phường Phú Đông, thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên

130 lượt/30 m

25.000

Cảng cá loại I kết hợp khu neo đậu tránh trú bão cấp vùng, khu vực miền Trung

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Đã đầu tư cần nâng cấp

8

Cảng cá Lạch Quèn

Xã Tiến Thủy, xã Quỳnh Thuận, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An

200 lượt/35 m

30.000

Cảng cá loại I kết hợp khu, neo đậu tránh trú bão cấp I vùng, khu vực miền Trung

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Đã đầu tư cần nâng cấp

9

Cảng cá Tam Quan

Xã Tam Quan Bắc, thị xã Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định

300 lượt/35 m

40.000

Cảng cá loại I kết hợp khu neo đậu tránh trú bão cấp vùng, khu vực miền Trung

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Đã đầu tư cần nâng cấp

10

Cảng cá Định An

Xã Định An, huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh

110 lượt/30 m

25.000

Cảng cá loại I kết hợp khu neo đậu tránh trú bão

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Đã đầu tư cần nâng cấp

11

Cảng cá Lạch Hới

Phường Quảng Tiến, thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa

120 lượt/40 m

25.000

Cảng cá loại I kết hợp khu neo đậu tránh trú bão cấp vùng, khu vực miền Trung

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Đã đầu tư cần nâng cấp

12

Cảng cá Ninh Cơ

Thị trấn Thịnh Long, huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định

120 lượt/40 m

25.000

Cảng cá loại I đang đầu tư xây dựng dở dang

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Đã đầu tư cần nâng cấp

13

Cảng cá Kỳ Ninh

Xã Kỳ Ninh, thị xã Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh

120 lượt/24 m

25.000

Cảng cá loại I kết hợp khu neo đậu tránh trú bão, khu vực miền Trung

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Xây dựng mới

14

Cảng cá Cửa Việt

Xã Triệu An, huyện Triệu Phong và thị trấn Cửa Việt, huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị

120 lượt/35 m

25.000

Cảng cá loại I kết hợp khu neo đậu tránh trú bão cấp vùng, khu vực miền Trung

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Đã đầu tư cần nâng cấp

15

Cảng cá sông Đốc

Thị trấn Sông Đốc và xã Phong Điền, huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau

200 lượt/35 m

65.000

Cảng cá loại I kết hợp khu neo đậu tránh trú bão cấp vùng

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Đã đầu tư cần nâng cấp

16

Cảng cá Thụy Tân

Xã An Tân, huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình

120 lượt/35 m

25.000

Cảng cá loại I đang thực hiện thủ tục đầu tư

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Xây dựng mới

II

Các cảng cá loại II

1

Cảng cá Cồn Cỏ

Đảo Cồn Cỏ, huyện Cồn Cỏ, tỉnh Quảng Trị

30 lượt/35 m

2.000

Cảng cá loại II kết hợp khu neo đậu tránh trú bão tuyến đảo, khu vực miền Trung

UBND tỉnh Quảng Trị

Đã đầu tư cần nâng cấp

2

Cảng cá đảo Song Tử Tây

Xã Song Tử Tây, huyện Trường Sa, tỉnh Khánh Hòa

60 lượt/40 m

4.000

Cảng cá loại II kết hợp khu neo đậu tránh trú bão tuyến đảo, khu vực miền Trung, kết hợp kinh tế - an ninh quốc phòng

Bộ Quốc phòng

Đã đầu tư cần nâng cấp

3

Cảng cá Hồng Triều

Xã Duy Nghĩa, huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam

70 lượt/30 m

15.000

Cảng cá loại II đang đầu tư xây dựng dở dang, là cảng chính phục vụ IUU của tỉnh Quảng Nam

UBND tỉnh Quảng Nam

Đã đầu tư cần nâng cấp

4

Cảng cá đảo Thổ Châu

Xã Thổ Châu, huyện Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang

50 lượt/35 m

5.000

Cảng cá loại II kết hợp khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá tuyến đảo

UBND tỉnh Kiên Giang

Đã đầu tư cần nâng cấp

5

Cảng cá Thịnh Lâm

Thị trấn Quất Lâm, huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định

80 lượt/24 m

15.000

Cảng cá loại II đang đầu tư xây dựng dở dang, là cảng chính phục vụ IUU của tỉnh Nam Định

UBND tỉnh Nam Định

Xây dựng dở dang

6

Cảng cá Ngọc Hải

Phường Hải Sơn, quận Đồ Sơn, thành phố Hải Phòng

90 lượt/24 m

15.000

Cảng cá loại II kết hợp khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá, là cảng chính phục vụ IUU của thành phố Hải Phòng

UBND thành phố Hải Phòng

Đã đầu tư cần nâng cấp

7

Cảng cá Rạch Gốc

Thị trấn Rạch Gốc, huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau

100 lượt/30 m

18.000

Cảng cá loại II kết hợp khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá cấp vùng, là cảng chính phục vụ IUU của tỉnh Cà Mau

UBND tỉnh Cà Mau

Đã đầu tư cần nâng cấp

PHỤ LỤC V

DỰ ÁN KHU NEO ĐẬU TRÁNH TRÚ BÃO CHO TÀU CÁ ƯU TIÊN THỰC HIỆN QUY HOẠCH THỜI KỲ 2021 - 2030
(Kèm theo Quyết định số 582/QĐ-TTg ngày 03 tháng 7 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ)

Thứ tự ưu tiên

Tên công trình

Quy mô năng lực

Tiêu chí lựa chọn dự án ưu tiên

Cơ quan chủ trì

Ghi chú

I

Cấp vùng

1

Cô Tô, huyện Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh

1.000 chiếc/35 m

Tuyến đảo

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Đã đầu tư cần nâng cấp

2

Đảo Phú Quý, huyện Phú Quý, tỉnh Bình Thuận

1.000 chiếc/30 m

Tuyến đảo

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Đã đầu tư cần nâng cấp

3

Đầm Đề Gi, huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định

2.000 chiếc/35 m

Cấp vùng tại miền Trung

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Đã đầu tư cần nâng cấp

4

Tịnh Hòa, thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi

1500 chiếc/35 m

Cấp vùng tại miền Trung

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Đã đầu tư cần nâng cấp

5

Vịnh Cam Ranh, thành phố Cam Ranh, tỉnh Khánh Hòa

1.000 chiếc/40 m

Cấp vùng tại miền Trung

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Đã đầu tư cần nâng cấp

6

Sông Tắc - Hòn Rớ, tỉnh Khánh Hòa

1.500 chiếc/35 m

Cấp vùng tại miền Trung

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Đã đầu tư cần nâng cấp

7

Đảo Nam Du, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang

1000 chiếc/35 m

Tuyến đảo, cấp vùng

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Đã đầu tư cần nâng cấp

8

Tam Quan, Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định

1.200 chiếc/35 m

Cấp vùng tại miền Trung

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Đã đầu tư cần, nâng cấp

9

Sông Cửa Lấp, huyện Long Điền, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

1.200 chiếc/24 m

Cấp vùng, đang thực hiện thủ tục đầu tư

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Xây dựng mới

10

Lạch Cờn, thị xã Hoàng Mai, tỉnh Nghệ An

1.000 chiếc/35 m

Cấp vùng tại miền Trung

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Đã đầu tư cần nâng cấp

11

Bắc sông Gianh, thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình

1.000 chiếc/35 m

Cấp vùng tại miền Trung

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Xây dựng mới

12

An Hòa, huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Bình

1.200 chiếc/30 m

Cấp vùng tại miền Trung

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Đã đầu tư cần nâng cấp

II

Cấp tỉnh, thành phố

1

Đảo đảo Cồn Cỏ, tỉnh Quảng Trị

300 chiếc/35 m

Tuyến đảo

UBND tỉnh Quảng Trị

Đã đầu tư cần nâng cấp

2

Cửa sông Ninh Cơ, huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định

600 chiếc/24 m

Đang đầu tư xây dựng dở dang, kết hợp cảng cá Quần Vinh

UBND tỉnh Nam Định

Xây dựng mới

3

Kỳ Hà, thị xã Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh

300 chiếc/24 m

Đang đầu tư xây dựng dở dang, kết hợp cảng cá Kỳ Ninh

UBND tỉnh Hà Tĩnh

Đã đầu tư cần nâng cấp

4

Bắc Cửa Việt, huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị

300 chiếc/30 m

Đang đầu tư xây dựng dở dang, kết hợp cảng cá Bắc Cửa Việt

UBND tỉnh Quảng Trị

Xây dựng mới

5

Đảo Trường Sa, huyện Trường Sa, tỉnh Khánh Hòa

100 chiếc/40 m

Tuyến đảo, kết hợp kinh tế - an ninh quốc phòng

Bộ Quốc phòng

Đã đầu tư cần nâng cấp

6

Đảo Sinh Tồn, huyện Trường Sa, tỉnh Khánh Hòa

100 chiếc/40 m

Tuyến đảo, kết hợp kinh tế - an ninh quốc phòng

Bộ Quốc phòng

Đã đầu tư cần nâng cấp

7

Đảo Phan Vinh, huyện Trường Sa, tỉnh Khánh Hòa

100 chiếc/40 m

Tuyến đảo, kết hợp kinh tế - an ninh quốc phòng

Bộ Quốc phòng

Đã đầu tư cần nâng cấp

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Quyết định 582/QĐ-TTg ngày 03/07/2024 phê duyệt Quy hoạch hệ thống cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


3.254

DMCA.com Protection Status
IP: 3.15.142.42
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!