BỘ
Y TẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 277/QĐ-BYT
|
Hà Nội,
ngày 24 tháng 01 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY TRÌNH THANH TRA VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI Y TẾ
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Luật Thanh tra số
56/2010/QH12 ngày 15/11/2010;
Căn cứ Nghị định số 86/2011/NĐ-CP ngày
22/9/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Thanh tra;
Căn cứ Nghị định số 07/2012/NĐ-CP ngày
09/02/2012 của Chính phủ quy định về cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh
tra chuyên ngành và hoạt động thanh tra chuyên ngành;
Căn cứ Nghị định số 63/2012/NĐ-CP ngày
31/8/2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Y tế;
Xét đề nghị của Chánh Thanh tra Bộ
Y tế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy trình thanh tra về Quản
lý chất thải y tế.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Các Ông/Bà: Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Cục
trưởng Cục Quản lý Môi trường Y tế, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Lưu: VT, TTrB.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thanh Long
|
QUY TRÌNH
THANH
TRA VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI Y TẾ
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 277/QĐ-BYT ngày
24/01/2013 của Bộ trưởng Bộ Y
tế)
Phần I
QUY ĐỊNH CHUNG
1. Phạm vi điều
chỉnh
Quy trình này quy định trình tự, thủ tục
tiến hành thanh tra về Chất thải y tế bao gồm: Chuẩn bị thanh tra, tiến hành
thanh tra và kết thúc thanh tra; Nội dung thanh tra công tác quản lý chất thải
y tế.
2. Đối tượng áp
dụng
Quy trình này áp dụng đối với Thủ
trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành; Chánh
Thanh tra Bộ, Chánh Thanh tra Sở; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành, Thành
viên Đoàn thanh tra chuyên ngành, Thanh tra viên, Người được giao thực hiện
nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành, đối tượng thanh tra và cơ quan, tổ chức, cá
nhân khác có liên quan đến công tác quản lý chất thải y tế.
3. Hệ thống văn
bản liên quan đến công tác quản lý chất thải y tế:
- Luật Bảo vệ môi trường số
52/2005/QH11 ngày 29/11/2005.
- Luật Thanh tra số 56/2010/QH12 ngày
15/11/2010.
- Luật Khám, Chữa bệnh số
40/2009/QH12 ngày 23/11/2009.
- Luật Phòng, chống Bệnh truyền nhiễm
số 03/2007/QH12 ngày 01/7/2008.
- Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006
về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi
trường.
- Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09/4/2007
của Chính phủ quy định về quản lý chất thải rắn.
- Nghị định số 63/2012/NĐ-CP ngày 31/8/2012
của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu, tổ chức của Bộ
Y tế;
- Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18/4/2011
của Chính phủ quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi
trường, cam kết bảo vệ môi trường.
- Nghị định số 117/2009/NĐ-CP ngày 31/12/2009
của Chính phủ quy định về xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ môi
trường.
- Nghị định số 69/2011/NĐ-CP ngày 08/8/2011
của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính về y tế dự phòng, môi
trường y tế và phòng, chống HIV/AIDS.
- Nghị định số 86/2011/NĐ-CP ngày 22/9/2011
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Thanh tra.
- Nghị định số 07/2012/NĐ-CP ngày
09/02/2012 của Chính phủ quy định về cơ quan được giao thực hiện chức năng
thanh tra chuyên ngành và hoạt động thanh tra chuyên ngành.
- Thông tư số 10/2007/TT-BTNMT ngày 22/10/2007
của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn đảm bảo chất lượng và kiểm soát chất
lượng trong quan trắc môi trường.
- Thông tư số 18/2009/TT-BYT ngày 14/4/2011
của Bộ Y tế hướng dẫn tổ chức thực hiện công tác kiểm soát nhiễm khuẩn trong
các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
- Thông tư số 02/2010/TT-TTCP ngày 02/3/2010
của Thanh tra Chính phủ qui định Quy trình tiến hành một cuộc thanh tra.
- Thông tư số 12/2011/TT-BTNMT
ngày 14/4/2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về quản lý chất thải
nguy hại.
- Thông tư số 26/2011/TT-BTNMT ngày 18/7/2011
của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết một số điều của Nghị định số
29/20011/NĐ-CP của Chính phủ quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh
giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường.
- Quyết định số 43/2007/QĐ-BYT ngày 30/11/2007
của Bộ Y tế về việc ban hành quy chế quản lý chất thải y tế.
Phần II
QUY TRÌNH THANH TRA
CHUNG
MỤC 1. CHUẨN BỊ THANH TRA
1. Khảo sát,
nắm tình hình để quyết định thanh tra
Trước khi ra quyết định thanh tra, trong
trường hợp cần thiết, thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước, thủ trưởng cơ quan
thanh tra nhà nước căn cứ vào yêu cầu của cuộc thanh tra để quyết định việc
khảo sát, nắm tình hình đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân được thanh tra.
Người được giao khảo sát, nắm tình hình
có trách nhiệm tổng hợp, phân tích, đánh giá các thông tin thu nhận được, lập
báo cáo gửi người giao nhiệm vụ khảo sát, nắm tình hình. Báo cáo gồm các nội
dung sau:
- Khái quát chung về mô hình tổ chức bộ
máy, cơ chế quản lý, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đối tượng thanh tra;
- Kết quả khảo sát, nắm tình hình theo
từng nội dung: Hệ thống các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động của đối
tượng thanh tra; các thông tin liên quan đến tình hình hoạt động, việc thanh
tra, kiểm tra, kiểm toán, điều tra của các cơ quan chức năng và hoạt động tự
kiểm tra, kiểm soát của đối tượng thanh tra; các thông tin liên quan đến các mối quan hệ chủ yếu gắn với tổ chức hoạt động của đối tượng thanh tra và
các thông tin liên quan đến những nội dung dự kiến thanh tra;
- Nhận định những vấn đề nổi cộm, có dấu
hiệu sai phạm, đề xuất những nội dung cần thanh tra và cách
thức tổ chức thực hiện.
Thời gian khảo sát, nắm tình hình do thủ
trưởng cơ quan quản lý nhà nước, thủ trưởng cơ quan thanh tra nhà nước quyết
định nhưng không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày giao nhiệm vụ khảo sát, nắm
tình hình.
2. Ra quyết
định thanh tra
- Ban hành Quyết định thanh tra:
+ Đối với thanh tra theo kế hoạch:
Chánh Thanh tra Bộ, Chánh Thanh tra
Sở, Cục trưởng thuộc Bộ ra quyết định thanh tra và thành lập Đoàn thanh tra.
Đối với những vụ việc phức tạp, liên quan
đến trách nhiệm quản lý của nhiều cơ quan, đơn vị, nhiều cấp thì Bộ trưởng,
Giám đốc Sở ra quyết định thanh tra và thành lập Đoàn thanh tra.
+ Đối với thanh tra đột xuất:
Chánh Thanh tra Bộ, Chánh Thanh tra
Sở ra quyết định thanh tra, thành lập Đoàn thanh tra và gửi quyết định thanh
tra để báo cáo Bộ trưởng, Giám đốc Sở. Trường hợp người ra quyết định thanh tra
là Cục trưởng thuộc Bộ thì quyết định thanh tra được gửi để báo cáo Chánh Thanh
tra Bộ.
Đối với vụ việc phức tạp, liên quan
đến trách nhiệm quản lý của nhiều cơ quan, đơn vị, nhiều
cấp thì Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước ra quyết định thanh tra và thành
lập Đoàn thanh tra.
- Nội dung quyết định thanh tra bao
gồm:
+ Căn cứ pháp lý để thanh tra;
+ Đối tượng, nội dung, phạm vi, nhiệm
vụ thanh tra;
+ Thời hạn tiến hành thanh tra;
+ Thời kỳ thanh tra;
+ Trưởng đoàn thanh tra và các thành viên
khác của Đoàn thanh tra;
+ Cơ quan, tổ chức, cá nhân được giao
nhiệm vụ giám sát hoạt động Đoàn thanh tra (nếu có).
Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước,
thủ trưởng cơ quan thanh tra ký quyết định thanh tra và chỉ đạo ban hành quyết
định thanh tra trong thời hạn quy định của pháp luật. Thời hạn thanh tra của
Đoàn thanh tra quản lý chất thải y tế được quy định như sau:
- Cuộc thanh tra công tác quản lý
chất thải y tế do Thanh tra Bộ, Cục thuộc Bộ tiến hành không quá 45 ngày;
trường hợp phức tạp có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 70 ngày;
- Cuộc thanh tra công tác quản lý
chất thải y tế do Thanh tra Sở Y tế tiến hành không quá 30 ngày; trường hợp
phức tạp có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 45 ngày.
- Thời hạn của cuộc thanh tra được tính
từ ngày công bố quyết định thanh tra đến ngày kết thúc việc thanh tra tại nơi
được thanh tra. Việc kéo dài thời hạn thanh tra do người ra quyết định thanh
tra quyết định.
3. Xây dựng và
phê duyệt kế hoạch tiến hành thanh tra
- Trưởng đoàn thanh tra có trách
nhiệm chủ trì xây dựng dự thảo kế hoạch tiến hành thanh tra gồm các nội dung:
mục đích, yêu cầu, nội dung thanh tra, đối tượng thanh tra, thời kỳ thanh tra,
thời hạn thanh tra, phương pháp tiến hành thanh tra, tiến độ thực hiện, chế độ
thông tin báo cáo, việc sử dụng phương tiện, thiết bị, kinh phí và những điều
kiện vật chất cần thiết khác phục vụ hoạt động của Đoàn thanh tra.
- Đoàn thanh tra thảo luận dự thảo kế
hoạch tiến hành thanh tra. Những ý kiến khác nhau phải được báo cáo người ra quyết
định thanh tra xem xét trước khi phê duyệt.
- Trưởng đoàn thanh tra trình người ra
quyết định thanh tra phê duyệt kế hoạch tiến hành thanh tra.
- Thời gian xây dựng và phê duyệt kế hoạch
tiến hành thanh tra do Người ra quyết định thanh tra quyết định, nhưng không
quá 05 ngày làm việc kể từ ngày ký quyết định thanh tra. Trường hợp thanh tra
đột xuất thì thời gian không quá 03 ngày làm việc.
4. Phổ biến kế
hoạch tiến hành thanh tra
Trưởng đoàn thanh tra tổ chức họp Đoàn
thanh tra để phổ biến, kế hoạch tiến hành thanh tra được duyệt và phân công
nhiệm vụ cho các tổ, nhóm, các thành viên của Đoàn thanh tra; thảo luận về phương
pháp, cách thức tổ chức tiến hành thanh tra, sự phối hợp giữa các tổ, nhóm, các
thành viên trong đoàn; tổ chức việc tập huấn nghiệp vụ cho thành viên Đoàn
thanh tra khi cần thiết.
Từng thành viên Đoàn thanh tra xây
dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ được phân công và báo cáo với Trưởng đoàn
thanh tra.
5. Xây dựng đề cương yêu cầu đối
tượng thanh tra báo cáo
Căn cứ vào nội dung thanh tra, kế
hoạch tiến hành thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm chủ trì cùng
các thành viên trong Đoàn xây dựng đề cương yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo.
Trưởng đoàn thanh tra có văn bản gửi cho
đối tượng thanh tra (kèm theo đề cương yêu cầu báo cáo) ít
nhất 5 ngày trước khi công bố quyết định thanh tra, trong văn bản phải quy định
rõ cách thức báo cáo, thời gian nộp báo cáo.
Đề cương yêu cầu
đối tượng thanh tra báo cáo phải nêu rõ: Tên cơ sở, địa chỉ; Giấy phép hoạt
động của các cơ sở y tế; Diện tích của cơ sở; Số khoa, phòng hiện có; Số giường
bệnh (Chỉ tiêu, Thực kê, Số lượng bệnh nhân trong năm
trước); Giấy đăng ký chủ nguồn thải; Đề án bảo vệ môi trường, Báo cáo đánh giá
tác động môi trường, Bản cam kết bảo vệ môi trường của cơ sở (tùy theo từng đối
tượng).
6. Thông báo về
việc công bố quyết định thanh tra
Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm thông
báo bằng văn bản đến đối tượng thanh tra về việc công bố quyết định thanh tra.
Thông báo phải nêu rõ về thời gian, địa điểm, thành phần tham dự buổi công bố
quyết định thanh tra.
Thành phần tham dự buổi công bố quyết
định thanh tra gồm có Đoàn thanh tra, thủ trưởng cơ quan, tổ chức và các cá nhân
là đối tượng thanh tra. Trong trường hợp cần thiết, Trưởng đoàn thanh tra mời
đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tham dự buổi công bố quyết định
thanh tra.
MỤC 2. TIẾN HÀNH THANH TRA
1. Công bố
quyết định thanh tra
- Chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày ra quyết
định thanh tra, Trưởng Đoàn thanh tra có trách nhiệm công bố quyết định thanh
tra với đối tượng thanh tra.
- Khi công bố quyết định thanh tra, Trưởng
đoàn thanh tra phải nêu rõ nhiệm vụ, quyền hạn của Đoàn thanh tra, thời hạn
thanh tra, quyền và trách nhiệm của đối tượng thanh tra, dự kiến kế hoạch làm
việc của Đoàn thanh tra với đối tượng thanh tra và những nội dung khác liên quan
đến hoạt động của Đoàn thanh tra.
- Việc công bố quyết định thanh tra phải
được lập thành biên bản. Biên bản phải có chữ ký của Trưởng đoàn thanh tra và
Thủ trưởng cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân là đối tượng thanh tra.
2. Thu thập
thông tin, tài liệu đánh giá việc chấp hành chính sách pháp luật
- Thành viên Đoàn thanh tra có trách nhiệm
thu thập, nghiên cứu, phân tích thông tin, tài liệu, chứng cứ; đánh giá việc
chấp hành chính sách, pháp luật, nhiệm vụ,, quyền hạn của đối tượng thanh tra
liên quan đến nội dung thanh tra được phân công.
- Thành viên Đoàn thanh tra phải báo cáo
về tiến độ và kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao theo yêu cầu của Trưởng đoàn
thanh tra; trường hợp phát hiện những vấn đề vượt quá thẩm quyền cần phải xử lý
ngay thì kịp thời báo cáo Trưởng đoàn thanh tra xem xét, quyết định.
- Trưởng đoàn thanh tra có trách
nhiệm xem xét, xử lý kịp thời kiến nghị của thành viên Đoàn thanh tra; trường
hợp vượt quá thẩm quyền thì báo cáo ngay người ra quyết định thanh tra xem xét,
quyết định.
3. Báo cáo tiến
độ thực hiện nhiệm vụ thanh tra
- Trưởng đoàn thanh tra có trách
nhiệm báo cáo người ra quyết định thanh tra về tiến độ thực hiện nhiệm vụ của
Đoàn thanh tra theo kế hoạch tiến hành thanh tra hoặc theo yêu cầu đột xuất của
người ra quyết định thanh tra.
- Tiến độ thực hiện nhiệm vụ thanh tra
phải được báo cáo bằng văn bản, gồm các nội dung: tiến độ thực hiện nhiệm vụ;
nội dung đã hoàn thành; nội dung đang tiến hành; công việc thực hiện trong thời
gian tới; kiến nghị, đề xuất (nếu có).
4. Sửa đổi, bổ
sung kế hoạch tiến hành thanh tra trong quá trình thanh tra
- Sửa đổi, bổ sung kế hoạch tiến hành
thanh tra theo yêu cầu của người ra quyết định thanh tra.
+ Trường hợp người ra quyết định thanh
tra thấy cần phải sửa đổi, bổ sung kế hoạch tiến hành thanh tra thì người ra
quyết định thanh tra có văn bản yêu cầu Trưởng đoàn thanh tra thực hiện;
+ Trưởng đoàn thanh tra có trách
nhiệm thông báo nội dung sửa đổi, bổ sung kế hoạch tiến hành thanh tra cho các
thành viên Đoàn thanh tra và tổ chức triển khai thực hiện.
- Sửa đổi, bổ sung kế hoạch tiến hành
thanh tra theo đề nghị của Đoàn thanh tra.
+ Trưởng đoàn thanh tra có văn bản đề
nghị người ra quyết định thanh tra xem xét, quyết định việc sửa đổi, bổ sung kế
hoạch tiến hành thanh tra. Văn bản đề nghị sửa đổi, bổ sung kế hoạch tiến hành thanh
tra phải nêu rõ lý do, nội dung sửa đổi, bổ sung và những nội dung khác có liên
quan;
+ Đoàn thanh tra thảo luận về đề nghị
sửa đổi, bổ sung kế hoạch, tiến hành thanh tra. Các ý kiến khác nhau phải được báo
cáo đầy đủ với người ra quyết định thanh tra;
+ Khi người ra quyết định thanh tra có
văn bản phê duyệt việc sửa đổi, bổ sung kế hoạch tiến hành thanh tra, Trưởng
đoàn thanh tra căn cứ ý kiến phê duyệt để sửa đổi, bổ sung
kế hoạch tiến hành thanh tra và tổ chức thực hiện.
5. Thay đổi
Trưởng Đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra; bổ sung thành viên Đoàn thanh
tra
- Trong quá trình thanh tra, việc thay
đổi Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra được thực hiện trong trường
hợp Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra không đáp ứng được yêu
cầu, nhiệm vụ thanh tra, vi phạm pháp luật hoặc vì lý do khách quan mà không
thể thực hiện nhiệm vụ thanh tra.
- Việc thay đổi Trưởng đoàn thanh
tra.
+ Trường hợp Trưởng đoàn thanh tra đề
nghị được thay đổi: Trưởng đoàn thanh tra báo cáo bằng văn bản nêu rõ lý do gửi
người ra quyết định thanh tra.
+ Trường hợp người ra quyết định thanh
tra chủ động thay đổi: Người ra quyết định thanh tra thông báo cho Trưởng đoàn
thanh tra lý do phải thay đổi.
+ Người ra quyết định thanh tra giao cho
người dự kiến thay thế làm Trưởng đoàn thanh tra dự thảo quyết định thay đổi
Trưởng đoàn thanh tra trình người ra quyết định thanh tra ký ban hành.
- Việc bổ sung, thay đổi thành viên
Đoàn thanh tra:
+ Việc bổ sung thành viên Đoàn thanh tra
được thực hiện trong trường hợp cần bảo đảm tiến độ, chất lượng thanh tra hoặc
để đáp ứng các yêu cầu khác phát sinh trong quá trình thanh tra.
+ Việc thay đổi, bổ sung thành viên Đoàn
thanh tra do Trưởng đoàn thanh tra đề nghị bằng văn bản. Văn bản đề nghị thay
đổi, bổ sung phải ghi rõ lý do, họ tên, chức danh thành viên được thay đổi, bổ
sung.
Nếu người ra quyết định thanh tra
đồng ý thay đổi, bổ sung thành viên Đoàn thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra dự
thảo quyết định thay đổi, bổ sung trình người ra quyết định thanh tra ký ban
hành.
6. Gia hạn thời
gian thanh tra
- Trưởng đoàn thanh tra có văn bản đề
nghị người ra quyết định thanh tra gia hạn thời gian thanh tra. Văn bản đề nghị
phải nêu rõ lý do, thời gian gia hạn; ý kiến khác nhau của các thành viên Đoàn thanh
tra về việc đề nghị gia hạn (nếu có).
- Căn cứ vào đề nghị của Trưởng đoàn thanh
tra, người ra quyết định thanh tra xem xét, quyết định gia hạn thời gian thanh
tra phù hợp với quy định của pháp luật.
- Quyết định gia hạn thời gian thanh tra
được gửi cho Đoàn thanh tra, đối tượng thanh tra và các cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan.
7. Báo cáo kết
quả thực hiện nhiệm vụ của thành viên Đoàn thanh tra
Từng thành viên Đoàn thanh tra có trách
nhiệm báo cáo bằng văn bản với Trưởng đoàn thanh tra về kết quả thực hiện nhiệm
vụ được giao và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của báo cáo
đó.
Trường hợp nhận thấy nội dung báo cáo
chưa rõ, chưa đủ thì Trưởng đoàn thanh tra yêu cầu thành viên Đoàn thanh tra bổ
sung, làm rõ thêm.
8. Nhật ký Đoàn
thanh tra
- Nhật ký Đoàn thanh tra là sổ ghi chép
những hoạt động của Đoàn thanh tra, những nội dung có liên quan đến hoạt động
của Đoàn thanh tra diễn ra trong ngày, từ khi có quyết định thanh tra đến khi
bàn giao hồ sơ thanh tra cho cơ quan có thẩm quyền.
- Hằng ngày, Trưởng đoàn thanh tra có
trách nhiệm ghi chép sổ nhật ký và ký xác nhận về nội dung đã ghi chép. Trường hợp
cần thiết, Trưởng đoàn thanh tra giao việc ghi chép sổ nhật ký cho thành viên
Đoàn thanh tra, nhưng Trưởng đoàn thanh tra phải có trách nhiệm về việc ghi
chép và ký xác nhận nội dung ghi chép đó vào sổ nhật ký Đoàn thanh tra.
- Nội dung nhật ký Đoàn thanh tra cần
phản ánh:
+ Ngày, tháng, năm; các công việc đã tiến
hành; tên cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra hoặc có liên quan
được kiểm tra, xác minh, làm việc;
+ Ý kiến chỉ đạo, điều hành của người
ra quyết định thanh tra, của Trưởng đoàn thanh tra (nếu có)
+ Khó khăn, vướng mắc phát sinh trong
hoạt động thanh tra của Đoàn thanh tra (nếu có);
+ Các nội dung khác có liên quan đến hoạt
động của Đoàn thanh tra (nếu có)
- Trưởng đoàn thanh tra có trách
nhiệm quản lý sổ nhật ký Đoàn thanh tra trong quá trình thanh tra. Trường hợp
vì lý do khách quan mà sổ nhật ký Đoàn thanh tra bị mất hoặc hư hỏng thì Trưởng
đoàn thanh tra phải báo cáo với người ra quyết định thanh tra xem xét, giải
quyết.
- Việc ghi nhật ký Đoàn thanh tra
được thực hiện theo mẫu do Tổng thanh tra quy định và phải đảm bảo tính chính
xác, khách quan, trung thực, rõ ràng và phản ánh đầy đủ công việc diễn ra trong
quá trình thanh tra. Sổ nhật ký Đoàn thanh tra được lưu
trong hồ sơ cuộc thanh tra.
MỤC 3. KẾT THÚC THANH TRA
1. Báo cáo kết
quả thanh tra
Chậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày kết thúc
cuộc thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra phải có văn bản báo cáo kết quả thanh
tra, trừ trường hợp nội dung kết luận thanh tra phải chờ kết luận về chuyên môn
của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền. Báo cáo kết quả thanh tra phải có các nội
dung sau đây:
- Khái quát về đối tượng thanh tra;
- Kết quả kiểm tra, xác minh về từng nội
dung thanh tra;
- Đánh giá việc thực hiện chính sách,
pháp luật, nhiệm vụ, việc chấp hành các quy định về tiêu chuẩn, chuyên môn - kỹ
thuật của đối tượng thanh tra;
- Các biện pháp xử lý theo thẩm quyền
đã được áp dụng trong quá trình tiến hành thanh tra; kiến nghị các biện pháp xử
lý hành vi vi phạm pháp luật; kiến nghị sửa đổi, bổ sung, ban hành quy định cho
phù hợp với yêu cầu quản lý hoặc hủy bỏ quy định trái pháp luật phát hiện qua thanh
tra (nếu có);
- Ý kiến khác nhau giữa thành viên Đoàn
thanh tra (nếu có).
2. Đánh giá
chứng cứ ở Đoàn thanh tra
Khi xây dựng báo cáo kết quả thanh tra
hoặc trong trường hợp đề xuất chuyển vụ việc sang cơ quan điều tra, Trưởng đoàn
thanh tra phải tổ chức để các thành viên trong đoàn tham gia đánh giá chứng cứ
đối với từng nội dung kết luận, kiến nghị, đề xuất và phải được lập thành biên
bản họp Đoàn thanh tra.
3. Xem xét báo
cáo kết quả thanh tra
- Người ra quyết định thanh tra trực tiếp
nghiên cứu hoặc giao cho cơ quan, đơn vị chuyên môn giúp việc nghiên cứu, xem
xét các nội dung trong báo cáo kết quả thanh tra.
- Trường hợp cần phải làm rõ hoặc cần
phải bổ sung thêm nội dung trong báo cáo kết quả thanh tra, người ra quyết định
thanh tra tổ chức họp Đoàn thanh tra để nghe Đoàn thanh tra
báo cáo trực tiếp hoặc có ý kiến chỉ đạo bằng văn bản yêu cầu Trưởng đoàn và
các thành viên trong Đoàn thanh tra báo cáo cụ thể.
Trong trường hợp cần thiết phải tiến hành
thanh tra bổ sung để làm rõ, người ra quyết định thanh tra có quyết định thanh
tra bổ sung để làm cơ sở cho Đoàn thanh tra thực hiện.
4. Thực hiện ý
kiến chỉ đạo của người ra quyết định thanh tra
Trưởng đoàn thanh tra tổ chức thực
hiện ý kiến chỉ đạo của người ra quyết định thanh tra; họp Đoàn thanh tra để
thảo luận báo cáo bổ sung, làm rõ báo cáo kết quả thanh tra.
Trưởng đoàn thanh tra trình báo cáo
bổ sung, làm rõ thêm báo cáo kết quả thanh tra với người ra quyết định thanh
tra kèm theo những ý kiến khác nhau của thành viên Đoàn thanh tra (nếu có).
5. Xây dựng kết
luận thanh tra
- Người ra quyết định thanh tra chỉ
đạo Trưởng đoàn thanh tra dự thảo kết luận thanh tra. Trường hợp cần thiết,
người ra quyết định thanh tra yêu cầu đối tượng thanh tra, Trưởng đoàn thanh
tra, thành viên Đoàn thanh tra báo cáo, giải trình để làm rõ thêm nội dung
thanh tra.
- Trước khi kết luận chính thức, nếu thấy
cần thiết thì người ra quyết định thanh tra lấy ý kiến của cơ quan chuyên môn
hoặc gửi dự thảo kết luận thanh tra cho đối tượng thanh tra. Việc giải trình
của đối tượng thanh tra được thực hiện bằng văn bản và có các tài liệu chứng
minh kèm theo.
6. Kết luận thanh tra
- Căn cứ báo cáo kết quả thanh tra,
nội dung giải trình của đối tượng thanh tra (nếu có), chậm nhất 15 ngày kể từ
ngày nhận được báo cáo kết quả thanh tra, người ra quyết định thanh tra phải ra
văn bản kết luận thanh tra; trừ trường hợp nội dung kết luận thanh tra phải chờ
kết luận về chuyên môn của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền. Kết luận thanh tra
phải có các nội dung sau đây:
+ Kết quả kiểm tra, xác minh về từng nội
dung thanh tra;
+ Kết luận về việc thực hiện chính sách,
pháp luật, tiêu chuẩn, chuyên môn - kỹ thuật, nhiệm vụ, quyền hạn của đối tượng
thanh tra thuộc nội dung thanh tra; xác định rõ tính chất, mức độ vi phạm,
nguyên nhân, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm (nếu
có);
+ Kiến nghị các biện pháp xử lý vi
phạm pháp luật; kiến nghị sửa đổi, bổ sung, ban hành quy định cho phù hợp với
yêu cầu quản lý hoặc hủy bỏ quy định trái pháp luật phát hiện qua thanh tra
(nếu có).
- Trong quá trình ra văn bản kết luận
thanh tra, người ra quyết định thanh tra có quyền yêu cầu Trưởng đoàn thanh
tra, thành viên Đoàn thanh tra báo cáo, yêu cầu đối tượng thanh tra giải trình
để làm rõ thêm những vấn đề cần thiết phục cho việc ra kết luận thanh tra.
- Người ra quyết định thanh tra có trách
nhiệm tổ chức việc công bố kết luận thanh tra. Trường hợp cần thiết có thể ủy
quyền cho Trưởng đoàn thanh tra công bố kết luận thanh tra. Việc công bố kết
luận thanh tra được lập thành biên bản.
- Việc gửi kết luận thanh tra được
thực hiện như sau:
+ Đối với cuộc thanh tra do Thanh tra
Bộ tiến hành thì kết luận thanh tra phải gửi Bộ trưởng, Tổng Thanh tra Chính
phủ, đối tượng thanh tra, Thủ trưởng cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp của đối
tượng thanh tra (nếu có) và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan;
+ Đối với cuộc thanh tra do Cục Quản lý
môi trường y tế thuộc Bộ Y tế là cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra
chuyên ngành về hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh
vực gia dụng và y tế tiến hành thì kết luận thanh tra phải gửi Thanh tra Bộ,
đối tượng thanh tra, Thủ trưởng cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp của đối tượng
thanh tra (nếu có) và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
+ Đối với cuộc thanh tra do Thanh tra
Sở tiến hành thì kết luận thanh tra phải gửi Giám đốc Sở, đối tượng thanh tra, Thủ
trưởng cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp của đối tượng thanh tra (nếu có) và
cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan;
- Kết luận thanh tra được lưu hồ sơ
thanh tra.
7. Công khai
kết luận thanh tra
- Kết luận thanh tra phải được công khai,
trừ những nội dung trong kết luận thanh tra thuộc bí mật nhà nước.
- Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ký
kết luận thanh tra, người ra kết luận thanh tra có trách nhiệm thực hiện việc
công khai kết luận thanh tra.
Việc công khai kết luận thanh tra theo
những hình thức quy định tại Khoản 2, Điều 39 Luật Thanh tra số
56/2010/QH12.
8. Tổng kết
hoạt động của Đoàn thanh tra
- Sau khi có kết luận thanh tra,
Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm tổ chức họp Đoàn thanh tra để tổng kết,
rút kinh nghiệm về hoạt động của Đoàn thanh tra. Nội dung tổng kết như sau:
+ Đánh giá kết quả thanh tra so với
mục đích, yêu cầu của cuộc thanh tra.
+ Đánh giá kết quả thực hiện chức trách,
nhiệm vụ được giao, việc thực hiện Quy chế hoạt động của Đoàn thanh tra, Quy
chế giám sát, kiểm tra hoạt động Đoàn thanh tra, Quy tắc ứng xử của cán bộ thanh
tra và các quy định khác có liên quan đến hoạt động Đoàn thanh tra.
+ Những bài học kinh nghiệm rút ra qua
cuộc thanh tra.
+ Những kiến nghị, đề xuất của Đoàn thanh
tra (nếu có).
- Khen thưởng, kỷ luật đối với Đoàn
thanh tra.
+ Đoàn thanh tra hoàn thành xuất sắc nhiệm
vụ thanh tra; Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra có thành tích
xuất sắc trong quá trình thanh tra thì được đề nghị cấp có thẩm quyền xét khen,
thưởng;
Việc bình bầu, đề nghị khen, thưởng phải
được tiến hành công khai, dân chủ, khách quan theo quy định của pháp luật và
hướng dẫn của Tổng thanh tra về thi đua khen thưởng;
+ Trong quá trình thanh tra, Trưởng đoàn
thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra vi phạm điều cấm trong hoạt động thanh tra
hoặc có những hành vi vi phạm pháp luật phải bị xem xét, xử lý theo quy định
hiện hành.
- Kết thúc việc tổng kết hoạt động
của Đoàn thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra có báo cáo bằng văn bản về những nội
dung tổng kết, rút kinh nghiệm về hoạt động của Đoàn thanh tra với người ra
quyết định thanh tra và thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc thanh tra.
9. Lập, bàn giao
hồ sơ thanh tra
- Trưởng đoàn thanh tra có trách
nhiệm tổ chức việc lập hồ sơ cuộc thanh tra, bao gồm:
+ Quyết định thanh tra, kế hoạch tiến
hành thanh tra, các văn bản bổ sung, sửa đổi quyết định, kế hoạch tiến hành thanh
tra, thay đổi, bổ sung Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra (nếu
có);
+ Các biên bản làm việc, biên bản
kiểm tra, xác minh; các loại báo cáo, báo cáo giải trình của đối tượng thanh
tra, các tài liệu về nội dung, chứng cứ (theo từng nhóm nội dung thể hiện tại
kết luận thanh tra).
+ Báo cáo của đối tượng thanh tra; báo
cáo tiến độ, báo cáo thực hiện nhiệm vụ của thành viên Đoàn thanh tra; báo cáo
kết quả thanh tra; kết luận thanh tra;
+ Các văn bản về việc xử lý và các văn
bản có liên quan đến các kiến nghị xử lý;
+ Nhật ký Đoàn thanh tra và các tài liệu
khác có liên quan đến cuộc thanh tra.
- Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có
kết luận thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm tổ chức bàn giao hồ sơ
thanh tra cho cơ quan trực tiếp quản lý Trưởng đoàn thanh tra. Trường hợp vì trở
ngại khách quan thì thời gian bàn giao hồ sơ thanh tra có thể kéo dài nhưng không
quá 90 ngày. Trong trường hợp người ra quyết định thanh tra không phải là thủ
trưởng cơ quan trực tiếp quản lý Trưởng đoàn thanh tra thì Trưởng đoàn thanh
tra báo cáo người ra quyết định thanh tra để xin ý kiến chỉ đạo việc bàn giao
hồ sơ thanh tra cho cơ quan có thẩm quyền.
- Việc bàn giao hồ sơ thanh tra phải được
lập thành biên bản.
Phần III
NỘI DUNG THANH
TRA VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI Y TẾ
1. Thông tin
chung:
- Tên cơ sở;
- Địa chỉ;
|
Điện thoại;
|
Fax;
|
- Giấy phép hoạt động của các cơ sở y
tế;
- Diện tích của cơ sở;
- Số khoa, phòng
hiện có;
- Số giường bệnh;
+ Chỉ tiêu;
+ Thực kê;
- Số lượng bệnh nhân trong năm trước;
+ Nội trú;
+ Ngoại trú;
- Giấy đăng ký chủ nguồn thải;
- Đề án bảo vệ môi trường;
- Báo cáo đánh giá tác động môi
trường;
- Bản cam kết bảo vệ môi trường;
2. Nội dung
thanh tra về Quản lý chất thải y tế: Phụ lục kèm theo
Phần IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Chánh Thanh tra Bộ Y tế có trách nhiệm
hướng dẫn triển khai thực hiện quy trình và nội dung thanh tra về quản lý chất
thải y tế đối với hệ thống thanh tra y tế trên phạm vi toàn quốc.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có những
vấn đề mới phát sinh ngoài phạm vi điều chỉnh của quy trình này, Sở Y tế các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các đơn vị có liên quan kịp thời phản
ảnh, đề xuất về Bộ Y tế (Thanh tra Bộ) để sửa đổi, bổ sung
cho phù hợp./.
PHỤ LỤC
NỘI DUNG THANH TRA VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI
Y TẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 277/QĐ-BYT
ngày 24/01/2013 của Bộ trưởng
Bộ Y tế)
STT
|
NỘI
DUNG
|
Không
|
Có
|
Nhận
xét
|
Đạt
|
Không
đạt
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
I
|
CÁC DỤNG CỤ BAO BÌ ĐỰNG VÀ VẬN CHUYỂN CHẤT THẢI RẮN TRONG CÁC CƠ SỞ Y TẾ TIÊU CHUẨN
|
1
|
Tiêu chuẩn dụng cụ bao bì đựng và vận chuyển chất thải rắn trong các cơ
sở y tế
|
|
|
|
|
1.1
|
Mã màu sắc:
- Màu vàng đựng chất thải lây nhiễm;
- Màu đen đựng chất thải hóa học
nguy hại và chất thải phóng xạ.
- Màu xanh đựng chất thải thông
thường và các bình áp suất nhỏ.
- Màu trắng đựng chất thải tái chế.
|
|
|
|
|
1.2
|
Túi đựng chất thải:
- Túi màu vàng và màu đen phải làm bằng
nhựa PE hoặc PP, không dùng nhựa PVC.
- Túi đựng chất thải y tế có thành dầy
tối thiểu 0,1 mm, kích thước túi phù hợp với lượng chất thải phát sinh, thể
tích tối đa của túi là 0,1 m3.
- Bên ngoài túi phải có đường kẻ ngang
ở mức 3/4 túi và có dòng chữ “KHÔNG ĐƯỢC ĐỰNG QUÁ VẠCH
NÀY”.
|
|
|
|
|
1.3
|
Dụng cụ đựng chất thải sắc nhọn:
|
|
|
|
|
|
Dụng cụ đựng chất thải sắc nhọn
phải phù hợp với phương pháp tiêu hủy cuối cùng.
|
|
|
|
|
|
Hộp đựng chất thải sắc nhọn phải
bảo đảm các tiêu chuẩn:
+ Màu vàng.
+ Thành và đáy cứng không bị xuyên thủng.
+ Có khả năng chống thấm.
+ Kích thước phù hợp.
+ Có nắp đóng mở dễ dàng.
+ Miệng hộp đủ lớn để cho vật sắc nhọn
vào mà không cần dùng lực đẩy.
+ Có dòng chữ “CHỈ ĐỰNG CHẤT THẢI SẮC NHỌN” và có vạch báo hiệu ở mức 3/4 hộp và có dòng chữ
“KHÔNG ĐƯỢC ĐỰNG QUÁ VẠCH NÀY”.
+ Có quai hoặc kèm hệ thống cố định.
+ Khi di chuyển vật sắc nhọn bên trong
không bị đổ ra ngoài.
|
|
|
|
|
|
Đối với các cơ sở y tế sử dụng máy
hủy kim tiêm, máy cắt bơm kim tiêm, hộp đựng chất thải sắc nhọn phải được làm
bằng kim loại hoặc nhựa cứng, có thể dùng lại và phải là một bộ phận trong
thiết kế của máy hủy, cắt bơm kim.
|
|
|
|
|
|
Đối với hộp
nhựa đựng chất thải sắc nhọn có thể tái sử dụng, trước khi tái sử dụng, hộp
nhựa phải được vệ sinh, khử khuẩn theo quy trình khử khuẩn dụng cụ y tế. Hộp
nhựa sau khi khử khuẩn để tái sử dụng phải còn đủ các tính năng ban đầu.
|
|
|
|
|
1.4
|
Thùng đựng chất thải:
- Phải làm bằng
nhựa có tỷ trọng cao, thành dầy và cứng hoặc làm bằng kim loại có nắp đậy mở bằng
đạp chân. Những thùng thu gom có dung tích từ 50 lít trở
lên cần có bánh xe đẩy.
- Thùng màu vàng để thu gom các túi,
hộp chất thải màu vàng.
- Thùng màu đen để thu gom các túi chất
thải màu đen. Đối với chất thải phóng xạ, thùng đựng phải làm bằng kim loại.
- Thùng màu xanh để thu gom các túi
chất thải màu xanh.
- Thùng màu trắng để thu gom các túi
chất thải màu trắng.
- Dung tích thùng tùy vào khối
lượng chất thải phát sinh, từ 10 lít đến 250 lít.
- Bên ngoài thùng phải có vạch báo hiệu
ở mức 3/4 thùng và ghi dòng chữ “KHÔNG ĐƯỢC ĐỰNG QUÁ VẠCH
NÀY”.
|
|
|
|
|
1.5
|
Biểu tượng chỉ loại chất thải:
- Mặt ngoài túi, thùng đựng một số loại chất thải nguy hại và chất thải để tái chế phải có
biểu tượng chỉ loại chất thải phù hợp.
- Túi, thùng màu vàng đựng chất
thải lây nhiễm có biểu tượng nguy hại sinh học.
- Túi, thùng màu đen đựng chất thải
gây độc tế bào có biểu tượng chất gây độc tế bào kèm dòng chữ “CHẤT GÂY ĐỘC
TẾ BÀO”.
- Túi, thùng màu đen đựng chất thải
phóng xạ có biểu tượng chất phóng xạ và có dòng chữ ‘‘CHẤT
THẢI PHÓNG XẠ”.
- Túi, thùng màu trắng đựng chất
thải để tái chế có biểu tượng chất thải có thể tái chế.
|
|
|
|
|
1.6
|
Xe vận chuyển chất thải:
Phải đảm bảo các tiêu chuẩn: Có thành,
có nắp, có đáy kín, dễ cho chất thải vào, dễ lấy chất thải ra, dễ làm sạch,
dễ tẩy uế, dễ làm khô.
|
|
|
|
|
II
|
PHÂN LOẠI, THU GOM, VẬN CHUYỂN VÀ LƯU GIỮ CHẤT THẢI RẮN TRONG CƠ SỞ Y TẾ
|
1
|
Phân loại chất thải rắn
|
|
|
|
|
1.1
|
Người làm phát sinh chất thải phải thực
hiện phân loại ngay tại nơi phát sinh chất thải.
|
|
|
|
|
1.2
|
Từng loại chất thải phải đựng trong
các túi và thùng có mã mầu kèm biểu tượng theo đúng quy định.
|
|
|
|
|
2
|
Thu gom chất thải rắn trong cơ
sở y tế
|
|
|
|
|
2.1
|
Nơi đặt thùng đựng chất thải:
- Mỗi khoa, phòng phải định rõ vị
trí đặt thùng đựng chất thải y tế cho từng loại chất thải, nơi phát sinh chất
thải phải có loại thùng thu gom tương ứng.
- Nơi đặt thùng đựng chất thải phải
có hướng dẫn cách phân loại và thu gom.
- Sử dụng thùng đựng chất thải theo
đúng tiêu chuẩn quy định và phải được vệ sinh hàng ngày.
- Túi sạch thu gom chất thải phải luôn
có sẵn tại nơi chất thải phát sinh để thay thế cho túi cùng loại đã được thu
gom chuyển về nơi lưu giữ tạm thời chất thải của cơ sở y tế.
|
|
|
|
|
2.2
|
Mỗi loại chất thải được thu gom vào
các dụng cụ thu gom theo mã mầu quy định và phải có nhãn hoặc ghi bên ngoài túi
nơi phát sinh chất thải.
|
|
|
|
|
2.3
|
Các chất thải y tế nguy hại không
được để lẫn trong chất thải thông thường. Nếu vô tình để lẫn chất thải y tế
nguy hại vào chất thải thông thường thì hỗn hợp chất thải đó phải được xử lý
và tiêu hủy như chất thải y tế nguy hại.
|
|
|
|
|
2.4
|
Lượng chất thải chứa trong mỗi túi chỉ đầy tới 3/4 túi, sau đó buộc cổ túi lại.
|
|
|
|
|
2.5
|
Tần suất thu gom: Hộ lý hoặc nhân viên được phân công hàng ngày chịu trách nhiệm
thu gom các chất thải y tế nguy hại và chất thải thông thường từ nơi chất
thải phát sinh về nơi tập trung chất thải của khoa ít nhất 1 lần trong ngày
và khi cần.
|
|
|
|
|
2.6
|
Chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao trước
khi thu gom về nơi tập trung chất thải của cơ sở y tế phải được xử lý ban đầu
tại nơi phát sinh chất thải.
|
|
|
|
|
3
|
Vận chuyển chất thải rắn trong cơ
sở y tế
|
|
|
|
|
3.1
|
Chất thải y tế
nguy hại và chất thải thông thường phát sinh tại các khoa/phòng phải được vận
chuyển riêng về nơi lưu giữ chất thải của cơ sở y tế ít nhất một lần một ngày
và khi cần.
|
|
|
|
|
3.2
|
Cơ sở y tế phải quy định đường vận chuyển
và giờ vận chuyển chất thải. Tránh vận chuyển chất thải qua các khu vực chăm
sóc người bệnh và các khu vực sạch khác.
|
|
|
|
|
3.3
|
Túi chất thải phải buộc kín miệng và
được vận chuyển bằng xe chuyên dụng; không được làm rơi, vãi chất thải, nước
thải và phát tán mùi hôi trong quá trình vận chuyển.
|
|
|
|
|
4
|
Lưu giữ chất thải rắn trong cơ sở y tế
|
|
|
|
|
4.1
|
Chất thải y tế nguy hại và chất
thải thông thường phải lưu giữ trong các buồng riêng biệt.
|
|
|
|
|
4.2
|
Chất thải để tái
sử dụng, tái chế phải được lưu giữ riêng.
|
|
|
|
|
4.3
|
Nơi lưu giữ
chất thải tại các cơ sở y tế phải có đủ các điều kiện sau:
- Cách xa nhà ăn, buồng bệnh, lối đi
công cộng và khu vực tập trung đông người tối thiểu là 10m.
- Có đường để xe chuyên chở chất
thải từ bên ngoài đến.
- Nhà lưu giữ chất thải phải có mái
che, có hàng rào bảo vệ, có cửa và có khóa. Không để súc vật, các loài gậm
nhấm và người không có nhiệm vụ tự do xâm nhập.
- Diện tích phù hợp với lượng chất thải
phát sinh của cơ sở y tế.
- Có phương tiện rửa tay, phương
tiện bảo hộ cho nhân viên, có dụng cụ, hóa chất làm vệ sinh.
- Có hệ thống cống thoát nước,
tường và nền chống thấm, thông khí tốt.
- Khuyến khích các cơ sở y tế lưu giữ
chất thải trong nhà có bảo quản lạnh.
|
|
|
|
|
4.4
|
Thời gian lưu giữ chất thải y tế
nguy hại tại cơ sở y tế:
- Thời gian lưu giữ chất thải trong
các cơ sở y tế không quá 48 giờ.
- Lưu giữ chất thải trong nhà bảo quản
lạnh hoặc thùng lạnh không quá 72 giờ.
- Chất thải giải phẫu phải chuyển đi
chôn hoặc tiêu hủy hàng ngày.
- Đối với các cơ sở y tế có lượng chất
thải y tế nguy hại phát sinh dưới 5kg/ngày, thời gian thu gom tối thiểu hai
lần trong một tuần.
|
|
|
|
|
III
|
VẬN CHUYỂN CHẤT THẢI RẮN Y TẾ RA NGOÀI CƠ SỞ Y TẾ
|
1
|
Vận chuyển
|
|
|
|
|
1.1
|
Các cơ sở y tế ký hợp đồng với cơ sở có tư cách pháp nhân trong việc
vận chuyển và tiêu hủy chất thải.
Trường hợp địa phương chưa có cơ sở
đủ tư cách pháp nhân vận chuyển và tiêu hủy chất thải y tế thì cơ sở y tế
phải báo cáo với chính quyền địa phương để giải quyết.
|
|
|
|
|
1.2
|
Chất thải y tế nguy hại phải được
vận chuyển bằng phương tiện chuyên dụng bảo đảm vệ sinh
theo quy định.
|
|
|
|
|
1.3
|
Chất thải y tế nguy hại trước khi
vận chuyển tới nơi tiêu hủy phải được đóng gói trong các thùng để tránh bị
bục hoặc vỡ trên đường vận chuyển.
|
|
|
|
|
1.4
|
Chất thải giải phẫu phải đựng trong hai lượt túi màu vàng, đóng gói riêng trong thùng
hoặc hộp, dán kín nắp và ghi nhãn “CHẤT THẢI GIẢI PHẪU” trước khi vận chuyển đi tiêu hủy.
|
|
|
|
|
2
|
Hồ sơ theo dõi và vận chuyển
chất thải
|
|
|
|
|
2.1
|
Có hệ thống sổ
theo dõi lượng chất thải phát sinh hàng ngày.
|
|
|
|
|
2.2
|
Có chứng từ chứng minh chất thải y tế
nguy hại và chất thải thông thường được chuyển đi tiêu hủy theo mẫu quy định.
|
|
|
|
|
IV
|
XỬ LÝ VÀ TIÊU HỦY CHẤT THẢI RẮN Y
TẾ
|
1
|
Xử lý ban đầu chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao
|
|
|
|
|
1.1
|
Chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao phải được xử lý an toàn ở gần nơi chất thải phát sinh.
|
|
|
|
|
1.2
|
Phương pháp xử lý ban đầu chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao đã áp dụng một trong các phương
pháp:
- Khử khuẩn bằng hóa chất: ngâm
chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao trong dung dịch Cloramin B 1-2%, Javen
1-2% trong thời gian tối thiểu 30 phút hoặc các hóa chất khử khuẩn khác theo
hướng dẫn sử dụng của nhà sản xuất và theo quy định của Bộ Y tế.
- Khử khuẩn bằng hơi nóng: cho chất
thải có nguy cơ lây nhiễm cao vào trong máy khử khuẩn bằng hơi nóng và vận hành
theo đúng hướng dẫn của nhà sản xuất.
- Đun sôi liên tục trong thời gian tối
thiểu 15 phút.
|
|
|
|
|
2
|
Xử lý và tiêu hủy chất thải lây
nhiễm
|
|
|
|
|
|
Đã xử lý chất và tiêu hủy thải lây nhiễm
bằng một trong các phương pháp sau:
- Khử khuẩn bằng nhiệt ướt
(autoclave);
- Khử khuẩn bằng vi sóng;
- Thiêu đốt;
- Chôn lấp hợp vệ sinh: Chỉ áp dụng
tạm thời đối với các cơ sở y tế các tỉnh, miền núi và trung du chưa có cơ sở xử lý chất thải y tế nguy hại đạt tiêu chuẩn tại địa phương. Hố chôn
lấp tại địa điểm theo quy định của chính quyền và được sự chấp thuận của cơ quan quản lý môi trường tại địa
phương. Hố chôn lấp phải đáp ứng các yêu cầu:
+ Có hàng rào vây quanh, cách xa
giếng nước, xa nhà tối thiểu 100m;
+ Đáy hố cách mức nước bề mặt tối
thiểu 1,5 mét, miệng hố nhô cao và che tạm thời để
tránh nước mưa;
+ Mỗi lần chôn chất thải phải đổ lên
trên mặt hố lớp đất dầy từ 10-25 cm và lớp đất trên cùng dầy 0,5 mét.
+ Không chôn chất thải lây nhiễm
lẫn với chất thải thông thường. Chất thải lây nhiễm phải được khử khuẩn trước
khi chôn lấp.
- Trường hợp chất thải lây nhiễm
được xử lý bằng phương pháp tiệt khuẩn bằng nhiệt ướt, vi sóng và các công
nghệ hiện đại khác đạt tiêu chuẩn thì sau đó có thể xử lý, tái chế, tiêu hủy
như chất thải thông thường.
|
|
|
|
|
3
|
Xử lý, tiêu hủy chất thải sắc
nhọn
Áp dụng một trong các phương pháp:
|
|
|
|
|
3.1
|
Thiêu đốt
trong lò đốt chuyên dụng cùng với chất thải lây nhiễm
khác.
|
|
|
|
|
3.2
|
Chôn trực tiếp trong các hố xây xi măng chuyên dùng để chôn vật sắc nhọn: hố có đáy, có thành và có
nắp đậy bằng bê tông.
|
|
|
|
|
4
|
Xử lý, tiêu hủy chất thải giải phẫu
Áp dụng một trong các phương pháp
sau:
|
|
|
|
|
4.1
|
Xử lý và tiêu hủy giống như các chất thải lây nhiễm.
|
|
|
|
|
4.2
|
Bọc trong hai lớp túi màu vàng, đóng
thùng và đưa đi chôn ở nghĩa trang.
|
|
|
|
|
4.3
|
Chôn trong hố bê
tông có đáy và nắp kín.
|
|
|
|
|
5
|
Xử lý, tiêu hủy chất thải hóa học
Áp dụng một trong các phương pháp:
|
|
|
|
|
5.1
|
Trả lại nhà cung cấp theo hợp đồng.
|
|
|
|
|
5.2
|
Thiêu đốt trong lò đốt có nhiệt độ
cao.
|
|
|
|
|
5.3
|
Phá hủy bằng phương pháp trung hòa hoặc
thủy phân kiềm.
|
|
|
|
|
5.4
|
Trơ hóa trước khi chôn lấp: Trộn
lẫn chất thải với ximăng và một số vật liệu khác để cố định các chất độc hại
có trong chất thải. Tỷ lệ các chất pha trộn như sau: 65% chất thải dược phẩm,
hóa học, 15% vôi, 15% xi măng, 5% nước. Sau khi tạo thành một khối đồng nhất
dưới dạng cục thì đem đi chôn.
|
|
|
|
|
6
|
Xử lý, tiêu hủy chất thải dược phẩm
Áp dụng một trong các phương pháp:
|
|
|
|
|
6.1
|
Thiêu đốt cùng với chất thải lây nhiễm
nếu có lò đốt.
|
|
|
|
|
6.2
|
Chôn lấp tại bãi chôn lấp chất thải
nguy hại.
Trơ hóa
|
|
|
|
|
6.3
|
Chất thải dược phẩm dạng lỏng được
pha loãng và thải vào hệ thống xử lý nước thải của cơ sở y tế.
|
|
|
|
|
7
|
Xử lý, tiêu hủy chất thải gây
độc tế bào
Áp dụng một trong các phương pháp:
|
|
|
|
|
7.1
|
Trả lại nhà cung cấp theo hợp đồng.
|
|
|
|
|
7.2
|
Thiêu đốt trong lò đốt có nhiệt độ cao
(Phụ lục 2: Một số thuốc gây độc tế bào thường sử dụng trong y tế và nhiệt độ
tối thiểu để tiêu hủy chất gây độc tế bào).
|
|
|
|
|
7.3
|
Sử dụng một số chất oxy hóa như KMnO4, H2SO4
v.v….. giáng hóa các chất gây độc tế bào thành hợp chất không
nguy hại.
|
|
|
|
|
7.4
|
Trơ hóa sau đó chôn lấp tại bãi chôn
lấp chất thải tập trung.
|
|
|
|
|
8
|
Xử lý và tiêu hủy chất thải chứa
kim loại nặng
|
|
|
|
|
8.1
|
Trả lại nhà sản xuất để thu hồi kim
loại nặng.
|
|
|
|
|
8.2
|
Tiêu hủy tại nơi tiêu hủy an toàn chất
thải công nghiệp.
|
|
|
|
|
8.3
|
Đóng gói kín bằng cách cho chất
thải vào các thùng, hộp bằng kim loại hoặc nhựa polyethylen có tỷ trọng cao,
sau đó thêm các chất cố định (xi măng, vôi, cát), để khô
và đóng kín. Sau khi đóng kín có thể thải ra bãi thải.
|
|
|
|
|
9
|
Xử lý và tiêu hủy chất thải phóng
xạ
|
|
|
|
|
|
Chất phóng xạ và dụng cụ thiết bị liên
quan đến chất phóng xạ phải tuân theo các quy định hiện hành của pháp luật về
an toàn bức xạ.
|
|
|
|
|
10
|
Xử lý và tiêu hủy các bình áp
suất
Áp dụng một trong các phương pháp:
|
|
|
|
|
10.1
|
Trả lại nơi sản xuất.
|
|
|
|
|
10.2
|
Tái sử dụng.
|
|
|
|
|
10.3
|
Chôn lấp thông thường đối với các bình
áp suất có thể tích nhỏ.
|
|
|
|
|
11
|
Xử lý và tiêu hủy chất thải rắn thông
thường
|
|
|
|
|
11.1
|
Tái chế, tái sử dụng: Đảm bảo các
yếu tố sau:
|
|
|
|
|
-
|
Chất thải được phép tái chế nằm trong
danh mục được tái chế.
|
|
|
|
|
-
|
Chất thải thông thường được tái chế
phải bảo đảm không có yếu tố lây nhiễm và các chất hóa học nguy hại gây ảnh hưởng
cho sức khỏe.
|
|
|
|
|
-
|
Chất thải được phép tái chế, tái sử
dụng chỉ cung cấp cho tổ chức cá nhân có giấy phép hoạt động và có chức năng tái
chế chất thải.
|
|
|
|
|
-
|
Cơ sở y tế giao cho một đơn vị chịu
trách nhiệm tổ chức, kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc xử lý chất thải thông thường
theo đúng quy định để phục vụ mục đích tái chế, tái sử dụng.
|
|
|
|
|
10.2
|
Xử lý và tiêu hủy: Chôn lấp tại bãi
chôn lấp chất thải trên địa bàn.
|
|
|
|
|
V
|
XỬ LÝ NƯỚC THẢI VÀ CHẤT THẢI KHÍ
|
1
|
Quy định chung về xử lý nước thải
|
|
|
|
|
1.1
|
Có hệ thống thu gom và xử lý nước thải
đồng bộ.
|
|
|
|
|
1.2
|
Có hệ thống xử lý nước thải từ
trước nhưng bị hỏng không hoạt động hoặc hoạt động không hiệu quả, phải tu bổ
và nâng cấp để vận hành đạt tiêu chuẩn môi trường.
|
|
|
|
|
1.3
|
Cơ sở xây dựng mới phải có hệ thống
xử lý nước thải trong hạng mục xây dựng được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
|
|
|
|
|
1.4
|
Công nghệ xử lý nước thải đáp ứng
với các tiêu chuẩn môi trường, phù hợp với các điều kiện địa hình, kinh phí
đầu tư, chi phí vận hành và bảo trì.
|
|
|
|
|
1.5
|
Thực hiện định kỳ kiểm tra chất
lượng xử lý nước thải và lưu giữ hồ sơ xử lý nước thải.
|
|
|
|
|
2
|
Thu gom nước thải
|
|
|
|
|
2.1
|
Bệnh viện phải có hệ thống thu gom
riêng nước bề mặt và nước thải từ các khoa, phòng. Hệ thống cống thu gom nước
thải phải là hệ thống ngầm hoặc có nắp đậy.
|
|
|
|
|
2.2
|
Hệ thống xử lý nước thải phải có bể
thu gom bùn.
|
|
|
|
|
3
|
Các yêu cầu của hệ thống xử lý
nước thải bệnh viện
|
|
|
|
|
3.1
|
Có quy trình công nghệ phù hợp, xử lý
nước thải đạt tiêu chuẩn môi trường.
|
|
|
|
|
3.2
|
Công suất phù hợp với lượng nước
thải phát sinh của bệnh viện.
|
|
|
|
|
3.3
|
Cửa xả nước thải phải thuận lợi cho
việc kiểm tra, giám sát.
|
|
|
|
|
3.4
|
Bùn thải từ hệ thống xử lý nước
thải phải được quản lý như chất thải rắn y tế.
|
|
|
|
|
3.5
|
Định kỳ kiểm tra chất lượng xử lý
nước thải. Có sổ quản lý vận hành và kết quả kiểm tra chất lượng liên quan.
|
|
|
|
|
4
|
Xử lý chất thải khí
|
|
|
|
|
4.1
|
Các phòng xét nghiệm, kho hóa chất,
dược phẩm phải có hệ thống thông khí và các tủ hốt hơi khí độc đảm bảo tiêu
chuẩn quy định.
|
|
|
|
|
4.2
|
Các thiết bị sử dụng khí hóa chất
độc hại phải có hệ thống xử lý khí đạt tiêu chuẩn trước khi thải ra môi
trường.
|
|
|
|
|
4.3
|
Khí thải lò đốt chất thải rắn y tế
phải được xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường Việt Nam.
|
|
|
|
|
VI
|
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ CHẤT THẢI Y TẾ
|
1
|
Người đứng đầu các cơ sở y tế
|
|
|
|
|
1.1
|
Chịu trách nhiệm về quản lý chất
thải y tế từ khi phát sinh tới khâu tiêu hủy cuối cùng.
|
|
|
|
|
1.2
|
Khâu vận chuyển, xử lý và tiêu hủy chất
thải y tế, có thể hợp đồng với tổ chức, cá nhân có tư cách pháp nhân thực
hiện.
|
|
|
|
|
1.3
|
Lập kế hoạch quản lý chất thải y tế
và xây dựng đề án đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng cho quản lý chất thải y tế
của đơn vị trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng cho các dự án xử lý, tiêu hủy chất thải y tế phải thực hiện theo các quy
định về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản hiện hành.
|
|
|
|
|
1.4
|
Mua và cung cấp đủ các phương tiện chuyên
dụng, đạt tiêu chuẩn cho việc phân loại, thu gom, vận chuyển và xử lý chất
thải; phối hợp với các cơ quan môi trường, các cơ sở xử lý chất thải của địa
phương để xử lý và tiêu hủy chất thải y tế theo quy định.
|
|
|
|
|
1.5
|
Thực hiện các biện pháp làm giảm
lượng chất thải y tế phải tiêu hủy thông qua các hoạt động giảm thiểu, thu
gom, tái chế và tái sử dụng sau khi xử lý đúng quy định.
|
|
|
|
|
2
|
Các cơ sở y tế
|
|
|
|
|
2.1
|
Tổ chức hướng dẫn thực hiện Quy chế
quản lý chất thải y tế cho tất cả cán bộ viên chức của đơn vị và các đối
tượng có liên quan, hướng dẫn người bệnh và gia đình người bệnh việc phân loại chất thải y tế theo quy định.
|
|
|
|
|
2.2
|
Thực hiện đăng ký chủ nguồn thải và
xử lý chất thải.
|
|
|
|
|