ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2713/QĐ-UBND
|
Quảng Trị, ngày 12 tháng 12 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH CẤP NƯỚC
SINH HOẠT VÀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN TỈNH QUẢNG TRỊ ĐẾN NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật
Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 01 năm 2003;
Căn cứ Quyết
định số 321/QĐ-TTg ngày 02 tháng 3 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2020;
Căn cứ Nghị
định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt
và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội. Nghị định số
04/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ;
Căn cứ Quyết
định số 104/2000/QĐ-TTg ngày 25 tháng 8 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc
phê duyệt Chiến lược quốc gia về cấp nước sinh hoạt và vệ sinh nông thôn đến
năm 2020;
Căn cứ Quyết
định số 366/QĐ-TTg ngày 31 tháng 3 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn
giai đoạn 2012 - 2015;
Xét đề nghị
của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 1660/TTr-SNN ngày 03
tháng 12 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt “Quy hoạch cấp nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường
nông thôn tỉnh Quảng Trị đến năm 2020” với những nội dung chủ yếu như sau:
1. Tên dự án: Quy
hoạch cấp nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Quảng Trị đến năm
2020
2. Cơ quan quản
lý ngành: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Trị
3. Chủ đầu tư:
Trung tâm Nước sinh hoạt và Vệ sinh môi trường nông thôn Quảng Trị
4. Nội dung
Quy hoạch cấp nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Quảng Trị đến
năm 2020
4.1. Quan điểm
phát triển
- Phù hợp với
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, gắn quy hoạch cấp nước
sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn với mục tiêu xây dựng nông thôn mới,
góp phần thực hiện thành công Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn
mới đến năm 2020, nhằm nâng cao sức khỏe và chất lượng sống cho người dân vùng
nông thôn;
- Đảm bảo sự
phát triển bền vững, sự phát triển cho hiện tại, không làm hại đến
tương lai và khai thác hợp lý nguồn tài nguyên nước;
- Đẩy mạnh
công tác xã hội hóa, phát triển thị trường nước sạch và dịch vụ vệ sinh môi trường
nông thôn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước;
- Phát huy nội
lực của toàn xã hội thực hiện sự nghiệp cấp nước sinh hoạt và dịch vụ vệ sinh
môi trường cho nhân dân, căn cứ đặc điểm của từng vùng và nhu cầu của người sử
dụng để lựa chọn quy mô công nghệ, cấp độ dịch vụ phù hợp với khả năng tài
chính và công tác quản lý, khai thác, sử dụng công trình sau đầu tư. Tranh thủ
và sử dụng hiệu quả nguồn vốn của các nhà tài trợ, đảm bảo sự tham gia của cộng
đồng;
- Ưu tiên hỗ
trợ cho những vùng nghèo, người nghèo; các vùng đặc biệt khó khăn, thường xuyên
hạn hán, ô nhiễm, miền núi, ven biển;
- Đảm bảo tính
kế thừa trong việc xây dựng quy hoạch, sử dụng các tài liệu đã nghiên cứu và những
cơ sở hạ tầng còn phù hợp tiếp tục đưa vào quy hoạch;
- Kết hợp chặt
chẽ giữa các biện pháp quản lý Nhà nước, biện pháp hành chính với việc tuyên
truyền, vận động nhân dân thực hiện quy hoạch.
4.2. Mục tiêu
phát triển
- Mục tiêu tổng
quát:
+ Làm cơ sở
khoa học cho các cấp chỉ đạo về cấp nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông
thôn;
+ Định hướng
cho việc lập kế hoạch dài hạn và làm cơ sở cho các địa phương xây dựng các dự
án đầu tư về cấp nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn;
+ Khai thác hợp
lý, có hiệu quả các nguồn nước, bảo vệ tài nguyên nước và môi trường bền vững
nhằm giải quyết nhu cầu nước sinh hoạt cho nhân dân nông thôn. Góp phần thực hiện
thành công mục tiêu Chương trình xây dựng nông thôn mới của tỉnh đến năm 2020;
+ Nâng cao nhận
thức về vệ sinh môi trường và vệ sinh cá nhân cho cộng đồng, đồng thời giảm tỷ
lệ bệnh tật có liên quan đến việc sử dụng nguồn nước và vệ sinh môi trường
không đảm bảo;
+ Nâng cao nhận
thức của người dân về đầu tư xây dựng công trình cấp nước sinh hoạt, công trình
vệ sinh công cộng, công trình vệ sinh nhỏ lẻ, hướng tới việc thực hiện và hành
động theo quy hoạch.
- Mục tiêu cụ
thể:
+ Cấp nước
sinh hoạt nông thôn: Đến năm 2020 có 95% dân số nông thôn sử dụng nước hợp vệ
sinh; trong đó 55% dân số nông thôn sử dụng nước sạch đạt Quy chuẩn Việt Nam
QCVN 02:2009/BYT;
+ Vệ sinh môi
trường nông thôn: Đến năm 2020 có 75% số hộ gia đình ở nông thôn có nhà tiêu hợp
vệ sinh; 60% số hộ chăn nuôi gia súc có chuồng trại hợp vệ sinh.
+ Trường học
và trạm y tế nông thôn: Đến hết năm 2015 có 100% trường học và trạm y tế nông
thôn có nước và nhà tiêu hợp vệ sinh.
4.3.1. Quy hoạch
cấp nước sinh hoạt nông thôn đến năm 2020:
- Nhiệm vụ:
Xây dựng, sửa chữa nâng cấp và áp dụng các mô hình, công nghệ cấp nước phù hợp
cho từng vùng, từng địa phương. Thực hiện tốt công tác quản lý đầu tư trước và
sau xây dựng công trình. Tiếp tục thu hút sự tham gia đầu tư của các nguồn vốn
và huy động nguồn lực cộng đồng.
- Phân vùng cấp
nước theo 2 vùng:
+ Vùng có khả
năng cấp nước thuận lợi: Gồm các xã thuộc thị xã Quảng Trị (01 xã), huyện Vĩnh
Linh (19 xã), huyện Gio Linh (19 xã), huyện Cam Lộ (08 xã), huyện Triệu Phong
(18 xã), huyện Hải Lăng (19 xã);
+ Vùng cấp nước
còn gặp khó khăn: Gồm 33 xã thuộc 2 huyện Đakrông và Hướng Hóa.
- Xây dựng
phương án quy hoạch cấp nước: Làm mới, nâng cấp, sửa chữa các công trình cấp nước
tập trung, xây mới các giếng khoan, giếng đào phục vụ cho 103.625 người dân. Ưu
tiên đầu tư cho các vùng thiếu nước nghiêm trọng, vùng bị ô nhiễm nguồn nước. Nội
dung đầu tư phân thành 2 giai đoạn như sau:
+ Giai đoạn
2013 - 2015:
Số TT
|
Nội dung
|
Số lượng
công trình
|
Số dân
được cấp nước (người)
|
Kinh
phí
(106 đồng)
|
|
Tổng cộng
|
|
51.669
|
184.209
|
1
|
Nâng cấp, sửa chữa
công trình cấp nước tập trung hiện có
|
44
|
16.308
|
77.295
|
2
|
Xây dựng mới công
trình tập trung
|
14
|
10.470
|
52.350
|
3
|
Xây dựng mới công
trình giếng khoan/giếng đào
|
6.222
|
24.891
|
54.564
|
+ Giai đoạn
2016 - 2020:
Số TT
|
Nội dung
|
Số lượng công
trình
|
Số dân được cấp
nước (người)
|
Kinh phí
(106 đồng)
|
|
Tổng cộng
|
|
51.956
|
165.553
|
1
|
Nâng cấp, sửa chữa
công trình cấp nước tập trung hiện có
|
63
|
6.099
|
28.578
|
2
|
Xây dựng mới công
trình tập trung
|
22
|
16.631
|
83.155
|
3
|
Xây dựng mới công
trình giếng khoan/giếng đào
|
7.314
|
29.226
|
53.820
|
- Giải pháp kỹ
thuật cho các loại hình cấp nước:
+ Kỹ thuật cấp
nước bơm dẫn: Sử dụng máy bơm khai thác từ các giếng khoan đường kính lớn hoặc
sông, suối; sau đó nước được qua hệ thống xử lý rồi được bơm vào hệ thống ống dẫn
tới từng hộ sử dụng. Toàn bộ các hộ sử dụng nước đều phải lắp đồng hồ đo nước;
+ Kỹ thuật cấp
nước tự chảy: Áp dụng hệ thống lọc chậm đối với độ cao của nguồn nước khai thác
dưới 30m; ưu tiên sử dụng bể lọc áp lực đối với độ cao của nguồn trên 30m. Toàn
bộ các hộ sử dụng nước đều phải lắp đồng hồ đo nước;
+ Kỹ thuật cấp
nước bằng giếng khoan, giếng đào
quy mô hộ gia đình: Hướng dẫn cho các hộ gia đình về điều kiện để triển khai
xây dựng các công trình giếng khoan, giếng đào mang lại hiệu quả sử dụng cao đồng
thời hạn chế tối đa gây ô nhiễm nguồn nước ngầm.
4.3.2. Quy hoạch
vệ sinh môi trường nông thôn đến năm 2020:
- Nhiệm vụ:
Đảm bảo nhà tiêu, chuồng trại chăn nuôi hợp vệ sinh
- Xây dựng
phương án quy hoạch vệ sinh môi trường nông thôn:
+ Quy định
nhà tiêu hợp vệ sinh: Các nhà tiêu hợp vệ sinh cần được xây dựng, sử dụng và bảo
quản đúng quy định của Bộ Y tế;
+ Chuồng trại
hợp vệ sinh: Đảm bảo các chỉ số đánh giá về mặt vệ sinh, khoa học kỹ thuật, phù
hợp về mặt văn hóa - xã hội và khả thi về mặt kinh tế;
+ Thực hiện
các biện pháp kiểm soát và xử lý chất thải sinh hoạt, chất thải chăn nuôi; có
các biện pháp giám sát và kiểm soát các nguồn gây ô nhiễm môi trường từ việc sử
dụng thuốc bảo vệ thực vật, các cơ sở công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, chợ, bệnh
viện...
- Khối lượng
và kinh phí đầu tư cho công tác vệ sinh môi trường nông thôn đến năm 2020:
Số TT
|
Loại
hình vệ sinh
|
Số lượng
(công trình)
|
Kinh
phí (triệu đồng)
|
Giai
đoạn 2013 - 2015
|
Giai
đoạn 2016 - 2020
|
Giai
đoạn 2013 - 2015
|
Giai
đoạn 2016 - 2020
|
|
TỔNG CỘNG
|
|
|
208.237
|
163.896
|
1
|
Cơ sở công cộng
|
|
|
7.950
|
|
|
Cấp nước cho trường học
|
66
|
|
3.300
|
|
|
Nhà tiêu cho trường học
|
28
|
|
4.200
|
|
|
Cấp nước cho trạm y tế
|
3
|
|
150
|
|
|
Nhà tiêu cho trạm y tế
|
2
|
|
300
|
|
2
|
Gia đình
|
|
|
200.287
|
163.896
|
|
Nhà tiêu tự hoại
|
10.422
|
9.650
|
125.064
|
115.800
|
|
Nhà tiêu thấm dội nước
|
1.852
|
769
|
18.520
|
7.690
|
|
Nhà tiêu khô nổi
|
2.777
|
2.277
|
24.993
|
20.493
|
|
Nhà tiêu khô chìm
|
422
|
235
|
1.266
|
700
|
|
Chuồng trại hợp vệ sinh
|
8.698
|
5.489
|
30.444
|
19.213
|
4.4. Tổng
nhu cầu vốn: 757.895 triệu đồng, trong đó:
- Nâng cấp,
sửa chữa công trình cấp nước tập trung: 105.873 triệu đồng;
- Xây dựng
mới công trình cấp nước tập trung: 135.505 triệu đồng;
- Xây dựng
mới giếng khoan/giếng đào: 108.384 triệu đồng;
- Xây dựng
mới cấp nước và nhà tiêu cơ sở công cộng: 7.950 triệu đồng;
- Xây dựng
mới nhà tiêu hộ gia đình: 314.526 triệu đồng;
- Xây dựng
mới chuồng trại chăn nuôi hộ gia đình: 49.657 triệu đồng;
- Truyền
thông, đào tạo, tập huấn: 36.000 triệu đồng.
4.5. Các giải
pháp thực hiện:
- Giải pháp
về thông tin, giáo dục, truyền thông: Nâng cao năng lực cán bộ làm công tác
truyền thông, phát triển đa dạng và hiệu quả các hoạt động truyền thông. Công
tác truyền thông tập trung vào các lĩnh vực: giáo dục sức khỏe; tuyên truyền, vận
động các hộ gia đình sửa chữa, cải tạo, xây dựng mới các công trình cấp nước,
nhà tiêu, chuồng trại, hầm biogas; cung cấp các thông tin về điều kiện và thủ tục
tiếp cận các nguồn vốn hỗ trợ và vốn vay; Phát triển các hình thức, tài liệu truyền thông có hiệu quả;
- Giải pháp về
vốn: Huy động đa dạng các nguồn vốn từ Trung ương đến địa phương, từ ngân sách
nhà nước, hỗ trợ quốc tế, đầu tư của các tổ chức kinh tế và đóng góp của cộng đồng
dân cư.
- Các giải
pháp về chính sách:
+ Chính sách
đào tạo: Nâng cao năng lực lập kế hoạch,
quản lý, giám sát, đánh giá cho cán bộ; nâng cao năng lực về kỹ thuật xây dựng
các công trình cấp nước và vệ sinh tại cộng đồng; nâng cao kỹ năng tư vấn và
truyền thông; nâng cao việc giám sát và đánh giá toàn diện các dự án, các kỹ
năng về quản lý, vận hành và bảo dưỡng các công trình cấp nước tập trung;
+ Chính
sách bảo vệ nguồn nước và vệ sinh môi trường nông thôn: Tuyên truyền về pháp luật
bảo vệ tài nguyên, môi trường; xây dựng các chính sách, biện pháp khai thác,
phát triển, sử dụng và bảo vệ nguồn tài nguyên nước hợp lý; đưa nội dung quản
lý và trách nhiệm của nhân dân trong việc thực hiện cấp nước và vệ sinh môi trường
nông thôn vào hương ước, quy ước thôn bản.
- Giải pháp
công nghệ:
+ Công nghệ
cấp nước: Từng bước mở rộng mô hình cấp nước tập trung với những cải tiến về
công nghệ cung cấp và xử lý nước, nhân rộng công nghệ lọc áp lực đối với công
trình cấp nước tự chảy thích hợp, lắp đặt các hệ thống khử trùng tại các trạm cấp
nước, lắp đặt tất cả đồng hồ đo nước cho các hộ sử dụng;
+ Công nghệ
vệ sinh môi trường nông thôn: Triển khai nghiên cứu và hỗ trợ sản xuất các cấu
kiện vệ sinh bằng nhiều vật liệu phù hợp, đồng thời xây dựng các công trình vệ
sinh công cộng đảm bảo đúng kỹ thuật và mục đích sử dụng.
- Giải pháp
quản lý các công trình cấp nước và vệ sinh môi trường nông thôn:
+ Công
trình cấp nước tập trung: Xây dựng các giải pháp và lựa chọn các mô hình quản
lý phù hợp trong việc quản lý các công trình do nguồn vốn nhà nước hoặc do dân
đầu tư, đảm bảo tính hiệu quả, phù hợp với điều kiện thực tế;
+ Công
trình cấp nước nhỏ lẻ quy mô hộ gia đình: Do chủ sở hữu công trình tự tổ chức
xây dựng và quản lý.
5. Tổ chức
thực hiện quy hoạch
Quá trình
thực hiện Quy hoạch cấp nước sinh
hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn của tỉnh cần có sự phối hợp chặt chẽ và phân công
rõ trách nhiệm của các cấp, các ngành, các địa phương trong
tỉnh.
5.1. Ủy ban
nhân dân tỉnh
- Chỉ đạo Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng và trình duyệt các chương trình, dự
án cung cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn;
- Huy động
nguồn kinh phí trong nước và vốn nước ngoài để đầu tư cho chương trình Nước sạch
và Vệ sinh môi trường nông thôn;
- Ban hành,
hoàn thiện các chính sách liên quan đến quản lý, vận hành các công trình cấp nước
tập trung nông thôn trên địa bàn tỉnh.
5.2. Các Sở,
ngành có liên quan
- Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn:
+ Tổ chức
công bố Quy hoạch đến các địa phương và người dân trong tỉnh; chủ trì hướng dẫn,
kiểm tra các địa phương trong việc triển khai thực hiện quy hoạch; tham mưu, đề
xuất với tỉnh ban hành, sửa đổi các cơ chế, chính sách nhằm tháo gỡ các vướng mắc,
khó khăn trong quá trình thực hiện quy hoạch;
+ Phối hợp
với UBND các huyện, thị xã tham mưu cho UBND tỉnh ban hành các chủ trương,
chính sách có liên quan đến cung cấp nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông
thôn;
+ Chủ trì
phối hợp với các Sở, ngành liên quan xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện các
nội dung trong quy hoạch được duyệt theo từng giai đoạn: hàng năm và 5 năm; xem
xét lựa chọn các giải pháp, nội dung được ưu tiên cho phù hợp với từng giai đoạn
nhằm đạt tính khả thi và hiệu quả; xây dựng kế hoạch phối hợp, gắn kết với quy
hoạch phát triển Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn với việc triển khai
thực hiện xây dựng nông thôn mới;
+ Chủ trì
triển khai các dự án đầu tư thuộc quy hoạch và quản lý Nhà nước trong lĩnh vực
cấp nước và vệ sinh môi trường nông thôn.
- Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài chính: Căn cứ quy hoạch, chương trình dự án đầu tư, cơ chế,
chính sách được cấp có thẩm quyền phê duyệt để nghiên cứu, đề xuất UBND tỉnh bố
trí, cân đối nguồn vốn đầu tư thực hiện quy hoạch. Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc sử dụng nguồn vốn
ngân sách bố trí cho chương trình Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn
đúng mục đích, đúng đối tượng;
- Các Sở,
Ban ngành, đơn vị có liên quan theo theo chức năng nhiệm vụ của mình có trách
nhiệm tham gia, tạo điều kiện thực hiện quy hoạch, góp phần thúc đẩy chương
trình Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn của tỉnh phù hợp với định hướng
quy hoạch chung.
5.3. Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã
- Xây dựng
các kế hoạch cụ thể và phân công trách nhiệm tổ chức thực hiện chương trình Nước
sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn tại địa phương, xây dựng kế hoạch chương
trình Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn trên địa bàn hàng năm và giai
đoạn 5 năm;
- Triển
khai đồng bộ các chương trình dự án có liên quan đến phát triển nông nghiệp,
nông thôn, đặc biệt là các dự án liên quan đến chương trình Nước sạch và Vệ
sinh môi trường nông thôn;
- Chỉ đạo
các Phòng, Ban liên quan; UBND các xã tiến hành khảo sát, lựa chọn, phê duyệt địa
điểm xây dựng các dự án về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; đào tạo,
bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công nhân ở cấp xã đủ năng lực đáp ứng yêu cầu quản
lý vận hành các công trình Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn trên địa
bàn;
- Tăng cường
tuyên truyền vận động và khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia thực hiện
quy hoạch theo quy định.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký.
Chánh Văn
phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Y tế,
Giáo dục và Đào tạo, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Khoa
học và Công nghệ; Giám đốc Trung tâm Nước sinh hoạt và Vệ sinh môi trường nông
thôn và Chủ tịnh UBND các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Quân Chính
|