|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
104/2000/QĐ-TTg
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Thủ tướng Chính phủ
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Công Tạn
|
Ngày ban hành:
|
25/08/2000
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
104/2000/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 25 tháng 8 năm 2000
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 104/2000/QĐ-TTG NGÀY 25 THÁNG 8
NĂM 2000 VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ CẤP NƯỚC SẠCH VÀ VỆ SINH NÔNG
THÔN ĐẾN NĂM 2020
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Xét đề nghị của Liên Bộ Xây dựng - Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại tờ
trình số 34/TTr/XD-NN&PTNT ngày 27 tháng 10 năm 1999 và công văn số
1253/XD-NN&PTNT ngày 10 tháng 7 năm 2000;
Xét ý kiến của các Bộ: Y tế, Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Kế hoạch và
Đầu tư, Tài chính và của Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Ban Chỉ đạo quốc gia về
cung cấp nước sạch và vệ sinh môi trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Chiến lược quốc gia về cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn đến năm
2020 với các nội dung chủ yếu sau đây:
1. Mục tiêu
a) Mục tiêu đến năm 2020: tất cả
dân cư nông thôn sử dụng nước sạch đạt tiêu chuẩn quốc gia với số lượng ít nhất
60 lít/người/ngày, sử dụng hố xí hợp vệ sinh và thực hiện tốt vệ sinh cá nhân,
giữ sạch vệ sinh môi trường làng, xã.
b) Mục tiêu đến năm 2010: 85%
dân cư nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh số lượng 60 lít/người/ngày, 70% gia
đình và dân cư nông thôn sử dụng hố xí hợp vệ sinh và thực hiện tốt vệ sinh cá
nhân.
c) Một số nội dung cần chú ý:
- Tập trung cố gắng để chậm nhất
đến năm 2005, tất cả các nhà trẻ, trường học và các cơ sở giáo dục khác, các bệnh
viện, trạm xá, công sở, chợ ở nông thôn có đủ nước sạch và có đủ hố xí hợp vệ
sinh.
- Kiểm soát việc chăn nuôi tại
gia đình, chăn nuôi tập trung, sản xuất của làng nghề để giữ sạch vệ sinh môi
trường làng, xã.
- Chống cạn kiệt, chống ô nhiễm,
bảo vệ chất lượng nguồn nước ngầm, nước mặt tại các hồ, ao, sông, suối...
2. Phương châm,
nguyên tắc và phạm vi thực hiện
a) Phương châm:
- Phát huy nội lực của dân cư
nông thôn, dựa vào nhu cầu, trên cơ sở đẩy mạnh xã hội hoá trong đầu tư, xây dựng
và quản lý, đồng thời tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước trong các dịch vụ
cung cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn. Người sử dụng góp phần quyết định mô
hình cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn phù hợp với khả năng cung cấp tài
chính, tổ chức thực hiện và quản lý công trình. Nhà nước đóng vai trò hướng dẫn
và trợ cấp cho các gia đình thuộc diện chính sách, cho người nghèo, vùng dân tộc
ít người và một số vùng đặc biệt khó khăn khác.
- Hình thành thị trường nước sạch
và dịch vụ vệ sinh nông thôn theo định hướng của Nhà nước.
b) Nguyên tắc cơ bản là phát triển
bền vững, phù hợp với điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội từng vùng đảm bảo hoạt
động lâu dài của hệ thống cung cấp nước sạch, vệ sinh nông thôn.
c) Phạm vi thực hiện Chiến lược
bao gồm toàn bộ các vùng nông thôn trong cả nước.
3. Các giải
pháp chủ yếu
a) Đẩy mạnh xã hội hoá hoạt động
cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn.
Xã hội hoá lĩnh vực cấp nước sạch
và vệ sinh nông thôn là vận động và tổ chức, tạo cơ sở pháp lý để khuyến khích
sự tham gia của nhân dân, của các thành phần kinh tế và toàn xã hội vào sự phát
triển cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn nhằm nâng cao điều kiện sống và tăng
cường sức khoẻ cho dân cư nông thôn, cụ thể là:
- Tuyên truyền - giáo dục: nhằm
nâng cao nhu cầu dùng nước sạch và nhà tiêu hợp vệ sinh, nâng cao sự hiểu biết
của người dân về vệ sinh và mối liên quan giữa cấp nước - vệ sinh với sức khoẻ
và sự phát triển xã hội.
Hoạt động tuyên truyền - giáo dục
được thực hiện ở tất cả các cấp thông qua mạng lưới đài truyền hình, phát
thanh, báo chí ở Trung ương và địa phương, các đoàn thể xã hội, nhà trường và mạng
lưới tuyên truyền viên tại cơ sở.
- Tổ chức sự tham gia của cộng đồng:
nhằm huy động toàn dân tham gia vào các hoạt động cấp nước sạch và vệ sinh nông
thôn, đa dạng hoá các mô hình đầu tư, tạo điều kiện thuận tiện cho các thành phần
kinh tế để hộ gia đình, các nhóm, hợp tác xã, doanh nghiệp dân doanh... giúp
nhau tự góp vốn, vay vốn tín dụng của Nhà nước; tham gia vận hành, bảo dưỡng,
quản lý và kinh doanh các công trình, dịch vụ cấp nước sạch và vệ sinh nông
thôn.
- Ban hành các chính sách khuyến
khích xã hội hoá: các cơ quan của Chính phủ trong phạm vi quyền hạn của mình cần
sớm ban hành các chính sách liên quan về thủ tục cấp phép, về đất đai, về thuế,
phí, lệ phí, tín dụng, bảo hiểm nhằm khuyến khích các tổ chức và cá nhân tham
gia phát triển cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn theo định hướng của Nhà nước.
b) Tạo thêm nguồn vốn, thành lập
hệ thống tín dụng và hệ thống trợ cấp phục vụ việc phát triển cấp nước sạch và
vệ sinh nông thôn.
Các hộ gia đình dành một phần
thu nhập và Nhà nước dành ngân sách thích đáng dưới hình thức vốn trợ cấp và vốn
vay tín dụng ưu đãi để phát triển cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn. Khuyến
khích các thành phần kinh tế đầu tư và thu hút vốn nước ngoài để phát triển cấp
nước sạch và vệ sinh nông thôn dưới nhiều hình thức.
Hình thành hệ thống tín dụng cho
nhân dân vay vốn xây dựng công trình cấp nước sạch và vệ sinh với lãi suất ưu
đãi, hệ thống trợ cấp nhằm hỗ trợ gia đình chính sách, hỗ trợ người nghèo, các
vùng đặc biệt khó khăn về nguồn nước và hỗ trợ việc xây dựng các hệ thống cấp
nước tập trung.
Từ năm 2000 đến 2020 cố gắng huy
động các nguồn vốn để có được khoảng 50.000 tỷ đồng góp phần hoàn thành cơ bản
mục tiêu cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn ở nước ta.
Trong từng kỳ kế hoạch, các cơ
quan có trách nhiệm cần xác định kinh phí cụ thể để huy động và quản lý các nguồn
vốn theo pháp luật hiện hành.
c) Đào tạo nguồn nhân lực, đưa
khoa học, công nghệ vào phục vụ sự nghiệp cấp nước và vệ sinh nông thôn.
- Đào tạo, phát triển nguồn nhân
lực:
Bồi dưỡng cán bộ ở Trung ương và
cấp tỉnh về Chiến lược quốc gia về cấp nước và vệ sinh nông thôn. Phát triển
nguồn nhân lực cân đối và đồng bộ ở các cấp, các ngành, coi trọng việc huấn luyện
nhân viên thực thi ở cấp huyện, xã. Đa dạng hoá các hình thức đào tạo, tăng cường
năng lực đào tạo, phát triển các trung tâm đào tạo của các tỉnh.
- Áp dụng khoa học, công nghệ:
Điều tra nắm vững các nguồn nước,
phân phối sử dụng hợp lý và tiết kiệm nước. Đặc biệt coi trọng việc quản lý, bảo
vệ nguồn nước và có kế hoạch dự phòng khi gặp thiên tai. Thử nghiệm và áp dụng
các công nghệ nhằm giải quyết cấp nước cho những vùng gặp nhiều khó khăn như
vùng bị nhiễm mặn, hải đảo, vùng núi đá, vùng bị hạn hán, lũ lụt. Sớm giải quyết
một số vấn đề cấp bách như: vệ sinh tại các vùng bị ngập lụt; thay thế cầu tiêu
trên mặt nước bằng loại cầu tiêu văn minh và hợp vệ sinh hơn. Tiếp tục cải tiến
hố xí hai ngăn và nhà tiêu dội nước đạt tiêu chuẩn hợp vệ sinh.
Chọn lọc và cải tiến các công
nghệ truyền thống gắn với việc tiếp thu kinh nghiệm quốc tế áp dụng các công
nghệ tiên tiến nhằm công nghiệp hoá, hiện đại hoá cấp nước sạch, vệ sinh nông
thôn. Khuyến khích nghiên cứu và sản xuất vật tư thiết bị trong nước, tại chỗ
phục vụ cho cấp nước và vệ sinh nông thôn. Việc nghiên cứu bao gồm cả các lĩnh
vực thông tin giáo dục truyền thông, phát triển nguồn nhân lực và các mô hình
quản lý, đầu tư.
Phổ biến các loại công nghệ cấp
nước sạch và vệ sinh đã được thực tế thừa nhận giúp người sử dụng lựa chọn (ví
dụ: biogaz, xây bể chứa nước mưa ở vùng núi đá, hải đảo...). Sớm loại bỏ các
công nghệ lạc hậu hoặc có hại cho sức khoẻ và gây ô nhiễm môi trường.
d) Đẩy mạnh hợp tác quốc tế.
Đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong
lĩnh vực cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn dưới nhiều hình thức hợp tác đa
phương, hợp tác song phương, hợp tác với các tổ chức phi Chính phủ về các mặt:
- Trao đổi các kinh nghiệm về tổ
chức quản lý, cơ chế chính sách nhằm phát triển cấp nước sạch và vệ sinh nông
thôn.
- Phát triển nguồn nhân lực.
- Chuyển giao công nghệ cấp nước
sạch và vệ sinh nông thôn.
- Tài trợ nguồn vốn bao gồm vốn
viện trợ không hoàn lại và vốn cho vay tín dụng ưu đãi.
e) Tăng cường hiệu quả quản lý
nhà nước về cung cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn.
- Hệ thống văn bản quản lý: trước
năm 2005 cần hoàn thiện, bổ sung và xây dựng mới các văn bản quy phạm pháp luật,
các quy chế, quy định, tiêu chuẩn và hướng dẫn thực hiện Luật Tài nguyên nước,
Luật Bảo vệ môi trường, Luật Bảo vệ sức khoẻ nhân dân và các văn bản pháp luật
khác; hình thành cơ chế, chính sách vừa đáp ứng nhu cầu của người dân, vừa phù
hợp với điều kiện tự nhiên - xã hội của từng vùng: miền núi, đồng bằng sông Hồng,
khu vực ven biển và các hải đảo, đồng bằng sông Cửu Long...; xây dựng hệ thống
văn bản pháp quy để bảo vệ lợi ích của người sử dụng nước sạch và dịch vụ vệ
sinh trong cơ chế thị trường.
- Công tác quy hoạch: trên
cơ sở Chiến lược quốc gia cần khẩn trương hoàn thành trong thời gian sớm nhất
quy hoạch cấp nước sạch và vệ sinh các khu dân cư nông thôn, chú ý đầy đủ đến
điều kiện tự nhiên, xã hội của từng vùng.
- Về cải tiến tổ chức: tận dụng,
kiện toàn, sắp xếp lại cho hợp lý các tổ chức hiện có về cấp nước sạch và vệ
sinh nông thôn ở các cấp, đặc biệt là đơn vị cơ sở, thôn, bản. Tập trung đầu mối
để chủ trì, phối hợp nhiệm vụ cấp nước sạch và môi trường nông thôn vào Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn; phân công trách nhiệm rõ ràng và có cơ chế phối
hợp tốt giữa các Bộ, ngành và các tổ chức xã hội; Bộ Y tế có trách nhiệm hoàn
chỉnh và tận dụng bộ máy y tế cơ sở vào thực hiện nhiệm vụ bảo đảm vệ sinh nông
thôn, xây dựng, ban hành các tiêu chuẩn vệ sinh nước ăn uống, sinh hoạt, nhà
tiêu hợp vệ sinh, đề ra các quy định về tái sử dụng phân người làm phân bón, tổ
chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện các tiêu chuẩn trên.
Trách nhiệm của cấp Trung ương
là đề ra các chính sách và cơ chế, kế hoạch phát triển cấp nước sạch và vệ sinh
nông thôn, đồng thời quản lý, thanh tra, kiểm tra việc thực thi các chính sách
và cơ chế, kế hoạch đã được phê duyệt theo mục tiêu cấp nước sạch và vệ sinh
nông thôn đã đề ra.
Trách nhiệm của các cấp chính
quyền địa phương: ủy ban nhân dân tỉnh là cơ quan có trách nhiệm và thẩm quyền
cao nhất trong việc thực hiện Chiến lược cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn ở mỗi
tỉnh; thiết lập cơ cấu tổ chức phù hợp ở địa phương; lập quy hoạch cấp nước
nông thôn và kế hoạch hàng năm; chỉ đạo các huyện và các ngành của tỉnh thực hiện
kế hoạch cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn: bảo đảm kinh phí địa phương và thu
hút các nguồn vốn của các nhà tài trợ cho phát triển cấp nước sạch và vệ sinh
nông thôn trong địa bàn của mình.
Điều 2. Tổ
chức thực hiện
1. Giao Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Y tế, Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi
trường, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Xây dựng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài
chính và các Bộ, ngành có liên quan, ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương triển khai thực hiện Chiến lược quốc gia cấp nước sạch và vệ
sinh nông thôn đến năm 2020.
2. Căn cứ Chiến lược này, Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương
liên quan, xây dựng kế hoạch khung định kỳ 5 năm 1 lần. Trước mắt cần khẩn
trương tổng kết công tác quản lý nhà nước về nước sạch và vệ sinh môi trường
nông thôn trong thời gian qua, từ đó xây dựng kế hoạch cho Chương trình mục
tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn trong những năm 2000 -
2005, làm cơ sở xây dựng kế hoạch hàng năm, để Chương trình mục tiêu quốc gia
này trở thành công cụ chủ yếu thực hiện Chiến lược quốc gia về cấp nước sạch và
vệ sinh nông thôn đến năm 2020.
3. Để Thủ tướng Chính phủ xem
xét phê duyệt nhằm phối hợp chỉ đạo thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu
Quốc gia có tầm quan trọng đặc biệt này, theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
về quản lý các Chương trình Quốc gia (số 531/TTg ngày 08 tháng 8 năm 1996), Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cần khẩn trương trình:
- Thành phần Ban Chủ nhiệm
Chương trình mục tiêu Quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn bao gồm
đại diện có thẩm quyền của các Bộ, ngành có liên quan tham gia.
- Quy chế hoạt động của Ban Chủ
nhiệm Chương trình.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, các tổ chức xã hội và nghề
nghiệp và Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định 104/2000/QĐ-TTg phê duyệt chiến lược quốc gia về cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
THE PRIME MINISTER OF GOVERNMENT
-------
|
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
----------
|
No:
104/2000/QD-TTg
|
Hanoi, August 25, 2000
|
DECISION APPROVING THE NATIONAL STRATEGY ON RURAL
CLEAN WATER SUPPLY AND HYGIENE TILL THE YEAR 2020 THE PRIME MINISTER Pursuant to the Law on Organization of the
Government of September 30, 1992;
At the proposals of the Ministry of Construction and the Ministry of
Agriculture and Rural Development in Report No.34/TTr/XD-NNPTNT of October 27,
1999 and Official Dispatch No.1253/XD-NNPTNT of July 10, 2000;
Considering the opinions of the Ministry of Health, the Ministry of Science,
Technology and Environment, the Ministry of Planning and Investment, the
Ministry of Finance, the Vietnam Women’s
Union and the National Steering Committee for Clean Water Supply and
Environmental Hygiene, DECIDES: Article 1.- To approve the National Strategy on Rural Clean
Water Supply and Hygiene till the year 2020 with the following principal
contents: 1. Objectives: a/ Objectives set to be achieved by the year
2020: All rural people shall have access to national-standard clean water with
the minimum volume of 60 liters/person/day, use hygienic latrines and well
practice personal hygiene and protect environmental hygiene in villages and
communes. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. c/ A number of issues that must be paid
attention to: - Concentrating efforts to achieve the objective
that by the year 2005 at the latest all creches, schools and other educational
establishments, hospitals, clinics, offices and markets in rural areas shall be
sufficiently supplied with clean water and furnished with adequate hygienic
latrines. - Controlling the family-based livestock
keeping, concentrated husbandry as well as production activities of craft villages,
so as to ensure the environmental hygiene in villages and communes. - Preventing the dry-up, combating pollution and
protecting the quality of underground water sources and surface water in lakes,
ponds, rivers, streams, etc. 2. Implementation guidelines, principles and
scope: a/ Guidelines: - To bring into play the rural population’s internal resources and to take into account their
demands, on the basis of intensifying the socialization of investment,
construction and management, and at the same time to enhance the effectiveness
of the State management over the rural clean water supply and hygiene services.
The users shall play the decisive role in formulating the clean water and rural
hygiene model suitable to the financing, implementing and project managing
capabilities. The State shall guide and provide assistance to households being
policy beneficiaries, the poor, regions inhabited by ethnic minority people and
some other regions meeting with great difficulties. - To form a rural clean water and hygiene
service market according to the State’s
orientation. b/ Basic principles are sustainable development
and suitability to the natural and socio-economic conditions of each region,
thus ensuring the long-term operation of the rural clean water supply and
hygiene system. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 3. Major solutions: a/ Stepping up the socialization of rural clean
water supply and hygiene activities Socializing the domain of rural clean water supply
and hygiene means to mobilize and organize, as well as to create legal grounds
for encouraging the participation of the population, all economic sectors and
the entire society in the development of rural clean water supply and hygiene,
in order to improve the living conditions and health of the rural population,
more concretely: - Propagation and education: are aimed to raise
the demand for clean water and hygienic latrines, raise the people’s knowledge about hygiene and relationship between
the water supply - hygiene and health and social development. Propagation and education activities shall be
carried out at all levels through the network of television and radio
broadcasting and press agencies at the central and local levels, mass
organizations, schools and network of propagandists at the grassroots. - Organization of the community’s participation: is aimed to mobilize the entire
population to participate in the rural clean water supply and hygiene
activities, diversify investment models, create favorable conditions for such
economic sectors as family households, business groups, cooperatives,
people-run enterprises... to support one another in capital contribution or
borrow the State’s credit capital; and
participate in the operation, maintenance and management of and dealing in
rural clean water supply and hygiene projects and services. - Promulgation of policies promoting the
socialization: the Government’s
agencies shall, within the scope of their powers, have to promulgate as soon as
possible policies regarding the licensing procedures, land, taxation, fees and
charges, credit and insurance, in order to encourage organizations and
individuals to participate in developing the rural clean water supply and
hygiene according to the State’s
orientation. b/ Creation of more capital sources,
establishment of a credit system and an assistance system in service of the
rural clean water supply and hygiene development Family households shall save part of their
incomes, while the State shall set aside an adequate budget proportion in form
of assistance capital and concessionary credit loans, for the rural clean water
supply and hygiene development. All economic sectors are encouraged to invest
in and attract foreign capital for the rural clean water supply and hygiene
development in different forms. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. From 2000 to 2020, to strive to mobilize various
capital sources so as to acquire some VND 50,000 billion for substantial
achievement of the rural clean water supply and hygiene targets in our country. For each planning period, the responsible
agencies shall have to determine specific funding to be mobilized and manage
capital sources according to the current legislation. c/ Training of the human resources and
application of sciences and technologies in service of the cause of rural water
supply and hygiene. - Training and development of human resources: To foster officials at the central and provincial
levels in the national strategy on rural clean water supply and hygiene. To
develop human resources in a balance and synchronous manner in all levels and
branches, with importance being attached to the training of execution personnel
at district and commune levels. To diversify the training forms, raise the
training capability and develop the provinces’
training centers. - Application of sciences and technologies: To survey and firmly grasp all water sources, to
distribute and use water in a rational and economical manner. To attach special
importance to the management and protection of water sources and draw up
contingency plans against natural calamities. To test and apply technologies to
the supply of water to areas meeting with numerous difficulties, such as:
salt-infiltrated areas, islands, rock mountains, drought- or flood-prone areas.
To solve as soon as possible such imperative issues as: hygiene in flooded
areas, replacement of latrines installed over water surface with more civilized
and hygienic ones. To continue improving double-septic tanks and flushing
toilets to make them up to the hygienic standards. To combine the selection and improvement of the
traditional technologies with the study of international experiences from the
application of advanced technologies, with a view to industrializing and
modernizing the rural clean water supply and hygiene. To promote the research
into and manufacture of supplies and equipment at home and on the spot in
service of the rural water supply and hygiene. The researches shall cover the
domains of information, education, communication, human resources development
as well as management and investment models. To popularize various clean water supply and
hygienic technologies which have been recognized through reality, in order to
help users make their options (for example: biogas, rain water tanks built in
rock mountain regions, islands...). To get rid of as soon as possible
technologies, which are obsolete or harmful to health and cause environmental
pollution. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. To step up the international cooperation in the
field of rural clean water supply and hygiene in various forms of multilateral
cooperation, bilateral cooperation and cooperation with non-governmental
organizations in the following aspects: - Exchange of experiences in management
organization, mechanism and policies in order to develop the rural clean water
supply and hygiene. - Development of human resources. - Transfer of rural clean water supply and
hygiene technologies. - Provision of capital supports including
non-refundable aid capital and concessionary credit loan capital. e/ Enhancement of effectiveness of the State
management over the rural clean water supply and hygiene - On the system of management-related documents:
Before the year 2005, it is necessary to improve, supplement and elaborate new
legal documents, statutes, regulations, standards as well as implementation
guidance to the Law on Water Resources, the Law on Environmental Protection,
the Law on Protection of People’s
Health and other legal documents; to formulate mechanisms and policies which
can meet the people’s demands and suit
the natural and social conditions of each of the following regions: mountainous
regions, Red River delta region, coastal regions and islands, Mekong River
delta region...; to develop a system of legal documents to protect interests of
clean water and hygienic service users in the market mechanism. - On the planning work: On the basis of the
national strategy, to expeditiously complete the planning for clean water
supply and hygiene in rural residential areas, taking into full account the
natural and social conditions of each region. - On the organizational improvement: To make the
best use of, strengthen and rationally rearrange the existing organizations
engaged in rural clean water supply and hygiene at all levels, especially at
grassroots units, villages and hamlets. To concentrate responsibilities of the
existing agencies in charge of rural clean water supply and rural hygiene to
the Ministry of Agriculture and Rural Development so that the latter can assume
the prime responsibility for and coordinate tasks of rural clean water supply
and hygiene; to make coherent responsibility assignments to and devise an
effective mechanism of coordination between the ministries, branches and social
organizations. The Ministry of Health shall have to improve and make the best
use of grassroots healthcare apparatus in performing the task of ensuring rural
hygiene, elaborate and promulgate hygienic standards of daily life water and
latrines, set out regulations on the reuse of human manure as fertilizer,
organize inspection and supervision of the observance of the above-said
standards. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. Regarding the responsibilities of the local
administrations at all levels: The provincial People’s
Committees shall have the highest responsibilities and powers for the
implementation of the strategy on rural clean water supply and hygiene in each
province; set up appropriate organizational apparatus in localities; work out
planning for rural water supply as well as annual plans therefor; direct
districts and branches of their respective provinces in realizing the rural
clean water supply and hygiene plans; ensure local funding and attract capital
sources from donors for development of rural clean water supply and hygiene in
their respective localities. Article 2.- Organization
of implementation 1. To assign the Ministry of Agriculture and
Rural Development to assume the prime responsibility and coordinate with the
Ministry of Health, the Ministry of Science, Technology and Environment, the
Ministry of Education and Training, the Ministry of Construction, the Ministry
of Planning and Investment, the Ministry of Finance and the concerned
ministries and branches and the People’s
Committees of the provinces and centrally-run cities in implementing the
national strategy for rural clean water supply and hygiene till the year 2020. 2. Basing itself on this strategy, the Ministry
of Agriculture and Rural Development shall assume the prime responsibility and
coordinate with the concerned ministries, branches and localities in working
out the framework plan once every five years. In the immediate future, to
expeditiously review the State management over the rural clean water and
environmental hygiene in the recent past, then proceed to work out plans
involved in the national target program for rural clean water and environmental
hygiene for the 2000-2005 period, which shall serve as basis for elaboration of
annual plans, with a view to making this national target program the main tool
for realizing the national strategy for rural clean water supply and hygiene
till the year 2020. 3. Under the Prime Minister’s Decision No.531/TTg of August 8,
1996 on the management of national programs, the Minister of Agriculture and
Rural Development shall have to promptly submit the following to the Prime
Minister for consideration and approval, for coordination in effective
direction of implementation of this national target program of special
importance: - The composition of the Management
Board of the national target program for rural clean water and environmental
hygiene, which includes competent representatives of the concerned ministries
and branches. - The operation regulation of the
program’s Management Board. Article 3.- This Decision takes effect 15 days after its
signing. The ministers, the heads of the ministerial-level agencies, the heads
of the agencies attached to the Government, the socio-professional
organizations and the presidents of the People’s
Committees of the provinces and centrally-run cities shall have to implement
this Decision. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. FOR THE PRIME MINISTER
DEPUTY PRIME MINISTER
Nguyen Cong Tan
Quyết định 104/2000/QĐ-TTg ngày 25/08/2000 phê duyệt chiến lược quốc gia về cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
19.329
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|