UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
2557/2009/QĐ-UBND
|
Cao
Bằng, ngày 30 tháng 10 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, KINH DOANH CUNG ỨNG VÀ SỬ DỤNG
VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 39/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ về vật
liệu nổ công nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 23/2009/TT-BCT ngày 11 tháng 8 năm 2009 của Bộ Công Thương
Quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 39/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 4
năm 2009 của Chính phủ về vật liệu nổ công nghiệp;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 707/TTr-SCT ngày 28
tháng 9 năm 2009 và Báo cáo thẩm định số 466/BCTĐ-STP ngày 23 tháng 9 năm 2009
của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý, sản
xuất, kinh doanh cung ứng và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh
Cao Bằng.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và
thay thế quyết định số 1198/2005/QĐ-UBND ngày 09 tháng 6 năm 2005 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh Về việc ban hành Quy định quản lý, sản xuất, kinh doanh cung ứng
và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Công Thương, Giám đốc Công an tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban ngành liên quan, Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến
sản xuất, kinh doanh cung ứng và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lô Ích Giang
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ, KINH DOANH CUNG ỨNG VÀ SỬ DỤNG VẬT LIỆU NỔ CÔNG
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2557/2009/Q –UBND ngày 30 tháng 10 năm 2009
của Uỷ ban nhân dân tỉnh Cao Bằng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy định này quy định việc quản
lý, kinh doanh cung ứng và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh
Cao Bằng.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với
các tổ chức có hoạt động vật liệu nổ công nghiệp theo quy định tại Nghị định
39/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ về vật liệu nổ công nghiệp
(sau đây gọi là Nghị định 39) trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong quy định này các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. "Thuốc nổ"
là hoá chất hoặc hỗn hợp hoá chất được sản xuất, sử dụng nhằm tạo ra phản ứng nổ
dưới tác động của các kích thích cơ, nhiệt, hoá hoặc điện.
2. "Phụ kiện nổ"
là các loại kíp nổ, dây nổ, dây cháy chậm, mồi nổ, các vật phẩm chứa thuốc nổ
có tác dụng tạo kích thích ban đầu làm nổ khối thuốc nổ hoặc các loại thiết bị
chuyên dùng có chứa thuốc nổ.
3. "Vật liệu nổ công
nghiệp" (viết tắt là VLNCN) là thuốc nổ và các phụ kiện nổ sử dụng cho
mục đích dân dụng.
4. "Bảo quản VLNCN"
là hoạt động cất giữ VLNCN trong kho, trong quá trình vận chuyển đến nơi sử dụng
hoặc tại nơi sử dụng.
5. “Vận chuyển VLNCN” là
hoạt động vận chuyển VLNCN từ địa điểm này đến địa điểm khác.
Vận chuyển nội bộ là vận chuyển
VLNCN bên trong ranh giới mỏ, công trường hoặc cơ sở sản xuất.
6. "Sử dụng VLNCN"
là quá trình làm nổ VLNCN theo quy trình công nghệ đã được xác định.
7. “Tiêu huỷ VLNCN” là
quá trình phá bỏ hoặc làm mất khả năng tạo ra phản ứng nổ của VLNCN theo quy
trình công nghệ đã được xác định.
8. "Kinh doanh VLNCN"
là việc thực hiện một, một số hoặc toàn bộ các hoạt động mua, bán VLNCN.
9. "Dịch vụ nổ mìn"
là việc sử dụng VLNCN để thực hiện hợp đồng nổ mìn giữa tổ chức được phép làm dịch
vụ nổ mìn với tổ chức, cá nhân có nhu cầu.
10. “Hoạt động VLNCN” là
việc thực hiện một trong số hoạt động nghiên cứu, thử nghiệm, sản xuất, mua
bán, xuất khẩu, nhập khẩu, bảo quản, vận chuyển, sử dụng, tiêu huỷ, giám sát ảnh
hưởng nổ mìn.
11. “Khoảng cách an toàn”
là khoảng cách cần thiết nhỏ nhất, theo mọi hướng tính từ vị trí nổ mìn hoặc từ
nhà xưởng, kho, phương tiện chứa VLNCN đến các đối tượng cần bảo vệ (người, nhà
ở, công trình hoặc kho, đường giao thông công cộng, phương tiện chứa VLNCN
khác...), sao cho các đối tượng đó không bị ảnh hưởng quá mức cho phép về chấn
động, sóng không khí, đá văng theo quy định của tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành
khi nổ mìn hoặc khi có sự cố cháy, nổ phương tiện, kho chứa VLNCN.
12. "Chỉ huy nổ mìn"
là người đủ điều kiện về trình độ và kinh nghiệm, chịu trách nhiệm hướng dẫn,
điều hành, giám sát toàn bộ hoạt động liên quan đến sử dụng VLNCN tại khu vực nổ
mìn.
13. “Giám sát ảnh hưởng nổ
mìn” là việc sử dụng các phương tiện, thiết bị để đo, phân tích và đánh giá
mức độ chấn động, mức độ tác động sóng không khí do nổ mìn gây ra.
14. “Bản
sao hợp lệ” là bản sao được công chứng hoặc chứng thực của cơ quan có thẩm
quyền.
Điều 4. Các
hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động VLNCN
1. Nghiên cứu, thử nghiệm, sản
xuất, kinh doanh, bảo quản, vận chuyển và sử dụng VLNCN không có giấy phép, giấy
chứng nhận đủ điều kiện theo quy định của Nghị định 39.
2. Lưu thông, sử dụng VLNCN
không an toàn và không thuộc danh mục VLNCN Việt Nam theo quy định của Nghị định
39.
3. Chuyển nhượng, cho thuê, cho
mượn, thế chấp, biếu tặng, cất giấu hoặc sở hữu trái phép VLNCN.
4. Sử dụng VLNCN để săn bắt,
khai thác trái phép động, thực vật, xâm hại sức khỏe con người, hủy hoại môi
trường sinh thái; gây nguy hại đến an ninh, an toàn, trật tự xã hội.
5. Sử dụng người chưa đủ tuổi
thành niên, người không có chứng nhận nhân thân hợp lệ, người bị hạn chế năng lực
hành vi dân sự, người mất năng lực hành vi dân sự, người đang bị truy cứu trách
nhiệm hình sự hoặc người bị kết án nhưng chưa được xóa án tích tham gia các hoạt
động VLNCN.
6. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để
cản trở bất hợp pháp, gây phiền hà, sách nhiễu đối với hoạt động sản xuất, kinh
doanh của tổ chức, cá nhân hoặc bao che hành vi vi phạm pháp luật về VLNCN.
7. Không cung cấp hoặc cung cấp
thông tin sai lệch về VLNCN. Không báo cáo kịp thời, che giấu hoặc làm sai lệch
thông tin báo cáo về mất cắp, thất thoát, tai nạn, sự cố VLNCN.
8. Những hành vi bị nghiêm cấm
khác theo quy định của pháp luật.
Chương II
ĐIỀU KIỆN VỀ NGƯỜI LIÊN
QUAN TRỰC TIẾP ĐẾN HOẠT ĐỘNG VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP
Điều 5. Yêu
cầu chung
1. Người liên quan trực tiếp đến
hoạt động VLNCN phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Có giấy tờ nhân thân hợp lệ
và không bị cấm tham gia hoạt động VLNCN theo quy định; Có sức khỏe đáp ứng yêu
cầu của từng ngành nghề theo quy định pháp luật lao động hiện hành.
b) Có trình độ chuyên môn tương
xứng với nhiệm vụ được giao và phải được huấn luyện về kỹ thuật an toàn trong
hoạt động VLNCN và được cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, sát hạch, cấp Giấy chứng
nhận theo quy định.
Điều 6. Điều
kiện về trình độ chuyên môn nghiệp vụ của người liên quan trực tiếp đến sử dụng
VLNCN
1. Người Chỉ huy nổ mìn phải được
lãnh đạo tổ chức sử dụng VLNCN ký quyết định bổ nhiệm và phải đáp ứng các điều
kiện sau:
a) Tốt nghiệp từ trung cấp trở
lên một trong các ngành khai thác mỏ, địa chất, xây dựng công trình giao thông,
thủy lợi, vũ khí đạn, công nghệ hóa thuốc phóng, thuốc nổ và có thời gian làm
việc trong lĩnh vực sử dụng VLNCN ít nhất 01 năm đối với trình độ đại học, cao
đẳng và 02 năm đối với trình độ trung cấp kỹ thuật;
b) Trường hợp tốt nghiệp từ
trung cấp trở lên các ngành kỹ thuật khác, người Chỉ huy nổ mìn phải có thời
gian làm việc trong lĩnh vực sử dụng VLNCN ít nhất 02 năm đối với trình độ đại
học, cao đẳng; 03 năm đối với trình độ trung cấp kỹ thuật, phải học tập bổ sung
kiến thức về kỹ thuật nổ mìn và quy phạm, quy chuẩn an toàn trong khai thác
khoáng sản hoặc thi công công trình xây dựng tương ứng với lĩnh vực có sử dụng
VLNCN;
c) Đối với các
tổ chức kinh tế thành lập theo Luật Hợp tác xã có hoạt động khai thác theo
phương pháp thủ công, trường hợp không có người Chỉ huy nổ mìn đáp ứng các yêu
cầu nêu trên, cho phép bổ nhiệm tạm thời người Chỉ huy nổ mìn là thợ mìn đã được
đào tạo, cấp chứng chỉ ở các trường dạy nghề ngành khai thác mỏ, có thời gian
làm việc trong lĩnh vực có sử dụng VLNCN ít nhất 03 năm và được học tập bổ sung
kiến thức về quy phạm, quy chuẩn an toàn trong khai thác khoáng sản hoặc thi
công công trình xây dựng tương ứng với lĩnh vực có sử dụng VLNCN. Sau 03 năm kể
từ ngày quy định này có hiệu lực, người Chỉ huy nổ mìn phải đáp ứng được các điều
kiện quy định tại điểm a hoặc b của khoản này.
2. Thợ mìn hoặc người làm công
việc có liên quan trực tiếp đến VLNCN phải được đào tạo và có trình độ chuyên
môn phù hợp với vị trí, chức trách đảm nhiệm thỏa mãn các yêu cầu tại phụ lục
C, QCVN 02: 2008/BCT.
3. Cơ quan cấp Giấy phép sử dụng
VLNCN có trách nhiệm thẩm tra về kiến thức học tập bổ sung của Chỉ huy nổ mìn
quy định tại điểm b hoặc c khoản 1 điều này trước khi cấp Giấy phép sử dụng
VLNCN.
Chương III
HOẠT ĐỘNG VẬT LIỆU NỔ
CÔNG NGHIỆP
Mục 1. YÊU CẦU
CHUNG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP
Điều 7. Hệ
thống tổ chức quản lý kỹ thuật an toàn
Tổ chức, cá nhân hoạt động VLNCN
phải thiết lập hệ thống tổ chức quản lý kỹ thuật an toàn do lãnh đạo trực tiếp
điều hành, chỉ đạo và phân công người đủ trình độ, kinh nghiệm chịu trách nhiệm
thực hiện công tác kỹ thuật an toàn tại mỗi bộ phận, vị trí có nguy cơ cao về sự
cố, tai nạn cháy, nổ.
Điều 8. Yêu
cầu về công tác đảm bảo an ninh, trật tự, phòng cháy, chữa cháy
Tổ chức, cá nhân hoạt động VLNCN
phải có phương án bảo vệ an ninh trật tự và phương án, biện pháp phòng cháy, chữa
cháy cho cơ sở sản xuất, hệ thống kho tàng, nơi bốc dỡ, phương tiện vận chuyển
VLNCN đang hoạt động, định kỳ tổ chức diễn tập theo quy định. Các kho chứa
VLNCN phải xây dựng kế hoạch phòng ngừa ứng phó sự cố khẩn cấp.
Điều 9. Hồ
sơ, tài liệu hoạt động VLNCN
Tổ chức, cá nhân hoạt động VLNCN
phải bảo quản, lưu trữ sổ sách, chứng từ đối với từng loại VLNCN mua bán, sử dụng,
vận chuyển, bảo quản, tồn kho, tiêu hủy trong thời hạn 10 (mười) năm, kể từ
ngày thực hiện mua bán, sử dụng, vận chuyển, bảo quản, tồn kho, tiêu hủy.
Điều 10.
Yêu cầu về công tác huấn luyện
Tổ chức, cá nhân hoạt động
VLNCN phải thực hiện huấn luyện về kỹ thuật an toàn, phòng cháy, chữa cháy,
phòng ngừa ứng phó sự cố khẩn cấp trong hoạt động VLNCN và đề nghị cơ quan có
thẩm quyền kiểm tra, cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại mục 8 Nghị định 39.
Điều 11.
Yêu cầu đối với tiêu hủy VLNCN
VLNCN quá hạn, đã mất phẩm chất
và không có khả năng tái chế sử dụng phải được tiêu hủy theo tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật hiện hành về VLNCN. Việc tiêu hủy VLNCN phải do các tổ chức có
Giấy phép sử dụng VLNCN thực hiện với sự chứng kiến của Sở Công Thương, cảnh
sát Phòng cháy chữa cháy.
Mục 2. KINH
DOANH VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP
Điều 12. Điều
kiện và hồ sơ đăng ký kinh doanh VLNCN
1. Tổ chức
kinh doanh VLNCN phải là doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước. Các doanh nghiệp đã được
cấp giấy phép kinh doanh VLNCN muốn kinh doanh trên địa bàn tỉnh phải lập
phương án quản lý, kinh doanh VLNCN trình Sở Công Thương, Sở Công Thương kết hợp
cùng các cơ quan chức năng thẩm định, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét phê
duyệt làm cơ sở tổ chức thực hiện.
2. Các doanh nghiệp được phép
kinh doanh VLNCN trên địa bàn tỉnh, chỉ được thực hiện việc kinh doanh sau khi
đăng ký Nhà nước tại Sở Công Thương.
Hồ sơ đăng ký gồm có:
a) Quyết định phê duyệt phương
án quản lý, kinh doanh VLNCN của UBND tỉnh (có phương án kèm theo).
b) Giấy phép kinh doanh VLNCN do
Bộ Công Thương cấp.
c) Giấy chứng nhận đủ điều kiện về
an ninh trật tự do Công an tỉnh cấp.
d) Giấy chứng nhận Đăng ký kinh
doanh của doanh nghiệp.
đ) Quyết định bổ nhiệm Giám đốc
doanh nghiệp
Tất cả các hồ sơ nêu trên đều là
bản chính hoặc bản sao hợp lệ và được bổ sung khi có thay đổi.
Điều 13.
Các yêu cầu đối với việc kinh doanh VLNCN
1. Các doanh nghiệp kinh doanh
VLNCN phải có kho bảo quản, có phương án bảo vệ, kế hoạch hoặc biện pháp phòng
ngừa, ứng phó sự cố khẩn cấp đối với kho, phương tiện vận chuyển VLNCN, có
phương tiện vận tải và bốc xếp đủ điều kiện an toàn theo qui định, phương tiện
bảo vệ phòng, chống sét và dòng điện lạc, phương tiện phòng chống cháy nổ theo
quy định.
Các điểm xếp, dỡ VLNCN phải đảm
bảo an toàn phòng chống cháy nổ theo quy định.
2. Doanh nghiệp được phép kinh
doanh VLNCN chỉ được bán các loại VLNCN có trong danh mục VLNCN Việt Nam cho
các tổ chức có Giấy phép sử dụng VLNCN. Không được phép kinh doanh VLNCN không
rõ nguồn gốc, chưa qua kiểm định. Phải mua lại VLNCN thừa, không sử dụng hết của
các tổ chức sử dụng VLNCN hợp pháp có nhu cầu bán.
Khi vận chuyển VLNCN phải có phiếu
xuất kho và giấy phép vận chuyển của Công an tỉnh.
Mục 3. SỬ DỤNG
VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP
Điều 14. Điều
kiện sử dụng VLNCN
1. Là tổ chức được thành lập theo
quy định pháp luật, có đăng ký kinh doanh hoặc đăng ký hoạt động những ngành
nghề, lĩnh vực cần sử dụng VLNCN.
2. Có hoạt động khoáng sản hoặc
công trình xây dựng, công trình nghiên cứu, thử nghiệm cần sử dụng VLNCN. Địa
điểm sử dụng VLNCN phải đảm bảo các điều kiện về an ninh trật tự, đảm bảo khoảng
cách an toàn đối với các công trình, đối tượng cần bảo vệ theo tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật hiện hành và quy định liên quan.
3. Có kho chứa, công nghệ, thiết
bị, phương tiện, dụng cụ phục vụ công tác sử dụng VLNCN thỏa mãn các yêu cầu
theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hiện hành; trường hợp không có kho, phương
tiện vận chuyển, phải có hợp đồng thuê bằng văn bản với các tổ chức được phép bảo
quản, vận chuyển VLNCN.
4. Lãnh đạo quản lý, chỉ huy nổ
mìn, thợ mìn, người phục vụ liên quan đến sử dụng VLNCN phải đáp ứng các yêu cầu
về an ninh, trật tự, có trình độ chuyên môn tương xứng với vị trí, chức trách đảm
nhiệm, được huấn luyện về kỹ thuật an toàn, phòng cháy, chữa cháy, ứng phó sự cố
trong các hoạt động liên quan đến sử dụng VLNCN.
Điều 15.
Quyền và nghĩa vụ của tổ chức sử dụng VLNCN
Ngoài các quyền và nghĩa vụ khác
do luật pháp quy định, tổ chức sử dụng VLNCN có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
1. Chỉ được mua VLNCN đã có
trong Danh mục VLNCN Việt Nam từ các doanh nghiệp kinh doanh VLNCN hợp pháp.
VLNCN thừa, sử dụng không hết phải bán lại cho tổ chức kinh doanh VLNCN hợp
pháp.
2. Thực hiện việc bổ nhiệm chỉ
huy nổ mìn và thực hiện đầy đủ các quy định tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành về
kỹ thuật an toàn trong sử dụng VLNCN khi tiến hành nổ mìn.
3. Lập thiết kế, phương án nổ
mìn phù hợp với quy mô sản xuất, điều kiện tự nhiên, điều kiện xã hội nơi nổ
mìn; quy định cụ thể trong thiết kế, phương án nổ mìn các biện pháp an toàn, bảo
vệ canh gác chống xâm nhập trái phép khu vực nổ mìn; thủ tục cảnh báo, khởi nổ;
thủ tục bảo quản và thủ tục giám sát việc tiêu thụ, tiêu hủy VLNCN tại nơi nổ
mìn và các nội dung khác theo tiêu chẩn, quy chuẩn kỹ thuật hiện hành.
4. Thiết kế hoặc phương án nổ
mìn phải được cơ quan cấp giấy phép sử dụng VLNCN phê duyệt khi nổ mìn trong
khu vực dân cư, cơ sở khám chữa bệnh, khu vực có các di tích lịch sử, văn hóa,
bảo tồn thiên nhiên, các công trình an ninh, quốc phòng hoặc các công trình
quan trọng khác của quốc gia, khu vực bảo vệ khác theo quy định pháp luật. Thực
hiện việc giám sát các ảnh hưởng nổ mìn đối với các công trình, dối tượng cần bảo
vệ nằm trong phạm vi ảnh hưởng của nổ mìn.
Điều 16. Hồ
sơ cấp giấy phép sử dụng VLNCN
1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép sử
dụng VLNCN gồm:
a) Đơn đề nghị
cấp giấy phép sử dụng VLNCN do lãnh đạo đơn vị ký;
b) Bản sao hợp lệ Quyết định
thành lập doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Nếu là doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải có giấy phép đầu tư;
c) Bản sao hợp lệ Giấy phép thăm
dò, giấy phép khai thác khoáng sản đối với các doanh nghiệp hoạt động khoáng sản;
Quyết định trúng thầu thi công công trình, hợp đồng nhận thầu, giấy uỷ quyền thực
hiện hợp đồng đối với các doanh nghiệp thi công các công trình xây dựng cơ sở hạ
tầng;
d) Thiết kế cơ sở đối với các giấy
phép khai thác khoáng sản phải lập dự án đầu tư; Thiết kế nổ mìn đối với các hoạt
động thăm dò, hoạt động khai thác khoáng sản không phải lập dự án đầu tư.
Phương án nổ mìn đối với các hoạt động sử dụng VLNCN để xây dựng cơ sở hạ tầng.
Thiết kế hoặc phương án nổ mìn do chủ đầu tư phê duyệt và phải thỏa mãn các yêu
cầu an toàn theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy phạm liên quan (trừ các trường
hợp quy định tại khoản 4, Điều 15 của Quy định này);
e) Phương án nổ mìn được lập
theo nội dung hướng dẫn tại phụ lục 5 của Thông tư 23/2009/TT - BCT;
f) Phương án giám sát ảnh hưởng
nổ mìn (nếu có); kế hoạch hoặc biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố khẩn cấp đối
với kho, phương tiện vận chuyển VLNCN;
g) Quyết định bổ nhiệm người Chỉ
huy nổ mìn do thủ trưởng đơn vị ký và danh sách thợ mìn, người liên quan trực
tiếp đến sử dụng VLNCN; Giấy phép lao động của người nước ngoài làm việc có
liên quan đến sử dụng VLNCN (nếu có);
h) Bản sao hợp lệ Giấy xác nhận
đủ điều kiện về an ninh trật tự;
i) Bản sao hợp
lệ Giấy chứng nhận đủ điều kiện về phòng cháy chữa cháy đối với kho VLNCN kèm
theo hồ sơ kho bảo quản thỏa mãn các quy định tại QC 02: 2008/BCT đối với các tổ
chức có kho bảo quản VLNCN;
Trường hợp tổ chức đề nghị cấp
phép sử dụng VLNCN không có kho, hồ sơ đề nghị cấp phép phải có hợp đồng nguyên
tắc với tổ chức có kho hoặc hợp đồng nguyên tắc với tổ chức được phép kinh
doanh VLNCN để cung ứng VLNCN đến công trình theo hộ chiếu nổ mìn;
2. Trường hợp thỏa mãn các điều
kiện quy định tại các điểm b, c, d khoản 1 Điều này nhưng không tự thực hiện việc
nổ mìn, các tổ chức có nhu cầu nổ mìn được quyền ký kết hợp đồng thuê toàn bộ
công việc nổ mìn với tổ chức có Giấy phép Dịch vụ nổ mìn. Hợp đồng thuê dịch vụ
nổ mìn phải ghi rõ trách nhiệm của tổ chức hoạt động dịch vụ nổ mìn theo quy định
pháp luật về sử dụng VLNCN.
Tổ chức đã thuê dịch vụ nổ mìn
không được phép thực hiện bất cứ hoạt động nào liên quan trực tiếp đến việc sử
dụng VLNCN
Điều 17. Thời
hạn giải quyết việc cấp phép
Trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Công Thương phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức
kiểm tra, thẩm định và cấp giấy phép sử dụng VLNCN. Trường hợp không cấp, phải
có văn bản trả lời về lý do không cấp.
Điều 18. Thời
hạn hiệu lực của giấy phép sử dụng VLNCN
1.Thời hạn của một giấy phép sử
dụng VLNCN được quy định như sau:
a) Đối với các đơn vị sử dụng
VLNCN để khai thác khoáng sản thời hạn của giấy phép sử dụng VLNCN tuỳ thuộc
vào thời hạn của giấy phép khai thác nhưng không quá 05 năm.
b) Đối với các đơn vị sử dụng
VLNCN vào mục đích thi công công trình thời hạn của giấy phép sử dụng VLNCN tùy
thuộc vào thời gian thi công công trình theo quyết định trúng thầu hoặc hợp đồng
kinh tế nhưng không quá 02 năm.
Điều 19.
Phí thẩm định hồ sơ cấp phép sử dụng VLNCN
Đơn vị xin cấp giấy phép sử dụng
VLNCN phải nộp một khoản lệ phí thẩm định hồ sơ theo quy định tại Quyết định số
1636/QĐ-UBND ngày 08 tháng 9 năm 2008 về việc hướng dẫn danh mục, mức thu và tỷ
lệ phần trăm để lại phí trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Điều 20. Cấp
lại, điều chỉnh, thu hồi giấy phép sử dụng VLNCN
1. Ba mươi
ngày trước khi giấy phép sử dụng VLNCN hết hạn, tổ chức có nhu cầu tiếp tục sử
dụng VLNCN phải lập hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép sử dụng VLNCN gửi Sở Công
Thương; Hồ sơ đề nghị gia hạn gồm:
a) Đơn đề nghị gia hạn giấy phép
sử dụng VLNCN ghi rõ lý do xin gia hạn, nếu là các đơn vị thi công công trình
phải có xác nhận của chủ đầu tư;
b) Giấy phép đang sử dụng và các
hồ sơ có thay đổi kèm theo;
c) Báo cáo hoạt động sử dụng
VLNCN trong thời hạn hiệu lực của giấy phép đã cấp.
2. Thời hạn hiệu
lực của giấy phép gia hạn không dài hơn thời hạn giấy phép cấp mới lần đầu. Phí
thẩm định cấp phép gia hạn bằng một nửa phí thẩm dịnh cấp mới lần đầu.
3. Trường hợp
tổ chức hoạt động VLNCN không xin gia hạn đúng thời gian quy định tại khoản 1
Điều này nếu vẫn có nhu cầu sử dụng VLNCN sẽ phải lập hồ sơ xin cấp phép như đối
với trường hợp xin cấp mới lần đầu.
4. Giấy phép sử dụng VLNCN bị
thu hồi khi tổ chức được cấp phép vi phạm các quy định tại khoản 4, Điều 37,
Nghị định 39.
Điều 21. Điều
kiện và hồ sơ cấp phép dịch vụ nổ mìn
1. Các tổ chức có đủ điều kiện
theo quy định tại mục 7, Điều 26, Chương II Nghị định số 39 có thể lập hồ sơ
xin cấp Giấy phép dịch vụ nổ mìn.
2. Hồ sơ xin cấp phép dịch vụ nổ
mìn thực hiện theo quy định tại Điều 10, Chương II, Thông tư số 23/2009/TT-BCT
ngày 11 tháng 8 năm 2009 của Bộ Công Thương quy định chi tiết một số điều của
Nghị định số 39.
Mục 4. BẢO QUẢN,
VẬN CHUYỂN VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP
Điều 22. Bảo
quản VLNCN
1. Chỉ các tổ chức có giấy phép
kinh doanh, sử dụng VLNCN và dịch vụ nổ mìn được đầu tư xây dựng kho chứa
VLNCN. Việc đầu tư, xây dựng, mở rộng, cải tạo kho chứa VLNCN phải thực hiện
đúng quy định pháp luật về đầu tư xây dựng công trình, quy chuẩn kỹ thuật hiện
hành và quy định pháp luật liên quan.
2. VLNCN phải được bảo quản tại
các kho chứa, địa điểm thỏa mãn các yêu cầu về an ninh, đảm bảo khoảng cách an
toàn đối với các công trình, đối tượng cần bảo vệ; đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn
hiện hành về cấu trúc, vật liệu xây dựng và thỏa mãn các yêu cầu về phòng cháy,
phòng nổ, chống sét, kiểm soát tĩnh điện, an toàn cho người lao động và bảo vệ
môi trường theo tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành và các quy định liên quan.
3. Lãnh đạo quản lý, thủ kho,
người bảo vệ canh gác, người phục vụ liên quan đến bảo quản VLNCN phải đáp ứng
các yêu cầu về an ninh, trật tự; có trình độ chuyên môn tương xứng với vị trí,
chức trách đảm nhiệm, được huấn luyện về kỹ thuật an toàn, phòng cháy, chữa
cháy, ứng phó sự cố trong các hoạt động liên quan đến bảo quản VLNCN.
4. Trong quá trình hoạt động,
ngoài các quyền và nghĩa vụ do pháp luật quy định, tổ chức, cá nhân quản lý kho
VLNCN phải thực hiện các quy định sau đây:
a) Trang bị các thiết bị, phương
tiện phục vụ việc bảo vệ canh gác, phòng cháy, phòng nổ, thông tin liên lạc, bốc
dỡ và cấp phát VLNCN theo tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành và quy định pháp luật
liên quan. Không được sử dụng VLNCN cho các mục đích khác trong thời hạn hiệu lực
quy định của giấy phép hoạt động VLNCN.
b) Xây dựng phương án chữa cháy,
phương án bảo vệ an ninh trật tự, biện pháp xử lý và phối hợp với chính quyền địa
phương trong các trường hợp có cháy, người xâm nhập trái phép và các trường hợp
khẩn cấp khác. Đăng ký danh sách người quản lý, thủ kho, người phục vụ với cơ
quan công an địa phương.
c) Căn cứ tiêu chuẩn, quy chuẩn
hiện hành, xây dựng quy trình, thủ tục về canh gác bảo vệ, kiểm soát người ra
vào, người làm việc trong kho, thủ tục xử lý, tiêu hủy VLNCN mất phẩm chất. Việc
xuất nhập, cấp phát VLNCN phải đúng quy trình, đối tượng đã được lãnh đạo đơn vị
phê duyệt.
Điều 23. Vận
chuyển VLNCN
1. Điều kiện hoạt động vận chuyển
VLNCN
a) Là tổ chức kinh tế thành lập
theo quy định pháp luật, có đăng ký kinh doanh ngành nghề vận chuyển hoặc tổ chức
có giấy phép sản xuất, kinh doanh, sử dụng VLNCN;
b) Có phương tiện vận chuyển đủ
điều kiện hoạt động, tham gia giao thông theo quy định pháp luật về giao thông
và đủ điều kiện vận chuyển VLNCN theo tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành về VLNCN,
phòng cháy, chữa cháy và quy định liên quan;
c) Lãnh đạo quản lý, người điều
khiển phương tiện, người áp tải, người phục vụ liên quan đến vận chuyển VLNCN
phải đáp ứng các yêu cầu về an ninh, trật tự; có trình độ chuyên môn tương xứng
với vị trí, chức trách đảm nhiệm, được huấn luyện về kỹ thuật an toàn, phòng
cháy, chữa cháy, ứng phó sự cố trong các hoạt động liên quan đến vận chuyển
VLNCN.
d) Trừ các trường hợp vận chuyển
nội bộ, việc vận chuyển VLNCN trên đường giao thông công cộng phải được cơ quan
có thẩm quyền thẩm tra, cấp giấy phép vận chuyển VLNCN. Trình tự, thủ tục cấp
giấy phép vận chuyển VLNCN quy định tại Chương III, Nghị định 39.
2. Trong quá trình hoạt động,
ngoài các quyền và nghĩa vụ do pháp luật quy định, tổ chức, cá nhân vận chuyển
VLNCN có các quyền và nghĩa vụ sau:
a) Thực hiện việc vận chuyển
VLNCN đúng quy định trong giấy phép vận chuyển. Phải kiểm tra tình trạng hàng
hóa, phương tiện vận chuyển trước khi xuất phát hoặc sau mỗi lần dừng đỗ, khắc
phục ngay các hư hỏng nếu có;
b) Chỉ được tiến hành vận chuyển
khi trên phương tiện vận chuyển có đầy đủ biểu trưng, báo hiệu nguy hiểm và các
yêu cầu về sắp xếp, bao bì, nhãn mác hàng hóa vận chuyển thỏa mãn quy định về vận
chuyển hàng nguy hiểm, quy định, quy chuẩn liên quan về vận chuyển VLNCN;
c) Xây dựng biện pháp phòng ngừa
ứng phó sự cố khẩn cấp, phương án bảo vệ an ninh trật tự và biện pháp chữa
cháy, biện pháp xử lý, liên hệ và phối hợp với chính quyền địa phương trong các
trường hợp khẩn cấp khi phương tiện gặp sự cố trên đường vận chuyển VLNCN;
d) Phải có người áp tải được
trang bị công cụ hỗ trợ khi vận chuyển VLNCN. Người áp tải cùng với người điều
khiển phương tiện chịu trách nhiệm bảo quản và bảo vệ hàng hóa trong suốt quá
trình vận chuyển;
đ) Trừ các trường hợp khẩn cấp
theo quy định tại điểm e khoản này, cấm vận chuyển VLNCN xuyên qua trung tâm
các khu vực đô thị, đông dân cư vào các giờ cao điểm; không dừng đỗ phương tiện
vận chuyển tại các địa điểm đông dân cư, gần các trạm xăng dầu; không bốc, dỡ,
chuyển hàng hoặc thay đổi điểm dừng, đỗ, tuyến đường quy định trong giấy phép vận
chuyển;
e) Trong trường hợp phương tiện
vận chuyển bị sự cố, tai nạn, cháy nổ hoặc bị cản trở giao thông, người áp tải
và người điều khiển phương tiện phải thực hiện ngay lập tức việc khoanh vùng an
toàn, thiết lập cảnh báo ngăn chặn sự tụ tập, xâm nhập trái phép và loại trừ
các khả năng xuất hiện nguồn lửa trong khu vực sự cố, tránh nguy hiểm cho người
đang tham gia giao thông, thông báo ngay với chính quyền địa phương khu vực có
sự cố để được hỗ trợ xử lý.
Mục 5. HUẤN
LUYỆN VỀ KỸ THUẬT AN TOÀN TRONG HOẠT ĐỘNG VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP
Điều 24. Đối
tượng huấn luyện
1. Lãnh đạo tổ chức, người quản
lý các bộ phận liên quan trực tiếp đến hoạt động VLNCN.
2. Chỉ huy nổ mìn, thợ mìn.
3. Thủ kho, người điều khiển
phương tiện, người áp tải vận chuyển VLNCN.
Điều 25. Nội
dung huấn luyện kỹ thuật an toàn trong hoạt động VLNCN
Các đối tượng cần huấn luyện được
huấn luyện kỹ thuật an toàn theo các điều kiện, nội dung được quy định tại
chương II của Thông tư số 23/2009/TT - BCT và quy chuẩn 02: 2008/BCT.
Điều 26. Cấp
Giấy chứng nhận kỹ thuật an toàn VLNCN
Sở Công Thương kiểm tra, cấp Giấy
chứng nhận kỹ thuật an toàn VLNCN cho các đối tượng thuộc thẩm quyền cấp phép của
Sở, Giấy chứng nhận có giá trị trong thời hạn 2 năm. Trường hợp thay đổi về điều
kiện hoạt động, Sở Công Thương có trách nhiệm huấn luyện bổ sung các nội dung
liên quan đến việc thay đổi điều kiện hoạt động; kiểm tra và cấp Giấy chứng nhận.
Mục 6. BÁO
CÁO HOẠT ĐỘNG VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP
Điều 27.
Báo cáo trong trường hợp bất thường
Tổ chức, cá nhân, người liên
quan đến hoạt động VLNCN trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm báo cáo cơ quan có thẩm
quyền trong các trường hợp sau:
1. Trong vòng 24 giờ, báo cáo cơ
quan công an địa phương nơi tiến hành hoạt động VLNCN khi xảy ra xâm nhập trái
phép khu vực chứa VLNCN hoặc có mất cắp, thất thoát không rõ lý do hoặc nghi ngờ
có thất thoát VLNCN.
2. Trong vòng 24 giờ, báo cáo Uỷ
ban nhân dân cấp huyện và Sở Công Thương về việc chấm dứt hoạt động VLNCN hoặc
các tai nạn, sự cố xảy ra trong hoạt động VLNCN. Báo cáo bằng văn bản sau 48 giờ,
kể từ khi chấm dứt hoạt động VLNCN hoặc xảy ra tai nạn, sự cố.
Điều 28.
Báo cáo định kỳ hoạt động VLNCN
1. Tổ chức hoạt động sử dụng
VLNCN có trách nhiệm báo cáo Sở Công Thương, Công an tỉnh trước ngày 25 tháng 6
đối với báo cáo sáu tháng và trước ngày 25 tháng 12 đối với báo cáo năm về số
lượng, chủng loại VLNCN bảo quản, sử dụng và các vấn đề liên quan.
2. Định kỳ 6 tháng, hàng năm Sở
Công Thương báo cáo Bộ Công Thương về tình hình quản lý, kinh doanh cung ứng và
sử dụng VLNCN trên địa bàn tỉnh.
Chương IV
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VẬT
LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP
Điều 29.
Trách nhiệm của Sở Công Thương
Sở Công Thương là cơ quan chuyên
môn đầu mối giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về
VLNCN trên địa bàn tỉnh có nhiệm vụ:
1. Chủ trì, phối hợp với các
ngành chức năng liên quan xây dựng và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành các
văn bản quy định, hướng dẫn về hoạt động VLNCN tại địa phương; thanh tra, kiểm
tra và xử lý các hành vi vi phạm về quản lý, kinh doanh cung ứng, sử dụng VLNCN
trên địa bàn tỉnh theo các quy định của pháp luật.
VLNCN do cơ quan chức năng tịch
thu được từ các hành vi vi phạm pháp luật và do nhân dân giao nộp, cơ quan chức
năng báo cho Sở Công Thương thống nhất xử lý.
2. Tiếp nhận hồ sơ, chủ trì và
phối hợp với các cơ quan liên quan tiến hành thẩm định để cấp mới, gia hạn, thu
hồi giấy phép sử dụng VLNCN cho các tổ chức có nhu cầu sử dụng VLNCN trên địa
bàn tỉnh và được uỷ quyền ký cấp các giấy phép trên. (Các đơn vị đã có giấy
phép sử dụng VLNCN do Bộ Công Thương hoặc Bộ Quốc phòng cấp thì trước khi sử dụng
phải đăng ký với Sở Công Thương theo quy định).
Điều 30.
Trách nhiệm của Công an tỉnh
1. Tổ chức kiểm tra, cấp Giấy
xác nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự, an toàn phòng cháy, chữa cháy cho các
tổ chức hoạt động VLNCN trước khi Sở Công Thương cấp Giấy phép sử dụng VLNCN.
Kiểm tra, cấp giấy phép vận chuyển VLNCN.
2. Phối hợp với Sở Công Thương
kiểm tra việc thực hiện các quy định về an ninh trật tự, phòng cháy chữa cháy của
các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động VLNCN.
Điều 31. Xử
lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân có hành vi
vi phạm các quy định về hoạt động VLNCN, tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt
hành chính theo quy định tại Nghị định số 64/2005/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm
2005 của Chính phủ quy định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực quản lý VLNCN
hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, trường hợp gây thiệt hại phải bồi thường
theo quy định của pháp luật.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 32. Điều
khoản chuyển tiếp
1. Các Giấy phép sử dụng VLNCN
đã cấp cho các đơn vị trước ngày quy định này có hiệu lực thi hành được tiếp tục
thực hiện theo thời hạn quy định của Giấy phép đã cấp.
2. Các đơn vị đang hoạt động
VLNCN phải xây dựng kế hoạch phòng ngừa ứng phó sự cố theo quy định của Nghị định
39, thời hạn hoàn thành trước 31 tháng 12 năm 2009.
Trong quá tình thực hiện, nếu có
vướng mắc, các tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Công Thương để tổng hợp, báo cáo
Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.