ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
------
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-------------
|
Số:
1198/2005/QĐ-UBND
|
Cao
Bằng, ngày 09 tháng 06 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ, SẢN XUẤT, KINH DOANH CUNG
ỨNG VÀ SỬ DỤNG VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 27/CP ngày 20 tháng 4 năm 1995 của Chính phủ về quản lý sản
xuất, cung ứng và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 02/2005/TT-BCN ngày 29 tháng 3 năm 2005 của Bộ Công nghiệp
Hướng dẫn quản lý, sản xuất, kinh doanh cung ứng và sử dụng vật liệu nổ công
nghiệp;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công nghiệp tại Tờ trình số 206/TT-CN ngày 13
tháng 5 năm 2005,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Ban hành kèm theo quyết định này “Quy định quản lý, sản
xuất, kinh doanh cung ứng và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh
Cao Bằng”.
Điều 2.
Giao cho Sở Công nghiệp chủ trì, phối hợp với Công an
tỉnh và các cơ quan, địa phương liên quan tổ chức hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra,
giám sát và xử lý các vi phạm trong việc thực hiện Quy định này và các văn bản
quy định của Nhà nước về quản lý, sản xuất, kinh doanh cung ứng và sử dụng vật
liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký
và thay thế quyết định 625/UB-QĐ-CN ngày 06 tháng 6 năm 1997 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Cao Bằng V/v “Quy định việc quản lý sản xuất kinh doanh cung ứng và sử
dụng vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Cao Bằng”.
Điều 4.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Công nghiệp,
Giám đốc Công an tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan liên quan, Chủ tịch UBND các huyện,
thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến sản xuất, kinh doanh cung ứng
và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- TT Tỉnh ủy (báo cáo);
- TT HĐND Tỉnh (báo cáo);
- Bộ Công nghiệp (báo cáo);
- Cục Kiểm tra văn bản – Bộ Tư pháp;
- Chủ tịch, các Phó CT UBND tỉnh,
- Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh,
- Các Sở: Lao động – TB&XH, Tư pháp, Thương mại – Du lịch, Giao thông –
VT,
- VP: các Phó VP, các CV: CN, NC, TM, GT, TH,
- Lưu: VT (Đ40b).
|
TM.
UBND TỈNH
CHỦ TỊCH
Lô Ích Giang
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ, SẢN XUẤT, KINH DOANH CUNG ỨNG VÀ SỬ DỤNG VẬT LIỆU NỔ
CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1198/2005/QĐ-UBND ngày 09 tháng 6 năm 2005
của UBND tỉnh Cao Bằng)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
- Quy định này quy định việc quản
lý, sản xuất, kinh doanh cung ứng và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp (sau đây viết
tắt là VLNCN) trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
- Quy định này áp dụng đối với các
tổ chức, cá nhân quản lý, sản xuất, kinh doanh cung ứng và sử dụng VLNCN trên địa
bàn tỉnh Cao Bằng.
Điều 2.
Các thuật ngữ dùng trong quy định này gồm: Vật liệu
nổ công nghiệp, kinh doanh cung ứng VLNCN, sản xuất VLNCN, sử dụng VLNCN, bảo
quản VLNCN, nghiên cứu chế thử VLNCN, thử nghiệm VLNCN, dịch vụ nổ mìn, người
chỉ huy nổ mìn được giải thích tại mục II phần A của Thông tư số 02/2005/TT-BCN
ngày 29/3/2005 của Bộ Công nghiệp trong đó:
1. “Vật liệu nổ công nghiệp”
bao gồm thuốc nổ và các loại phụ kiện nổ sử dụng trong công nghiệp, nghiên cứu
khoa học và các mục đích dân dụng khác.
a) “Thuốc nổ” là hóa chất đặc
biệt hoặc hỗn hợp các hóa chất đặc biệt mà khi có tác động cơ học, hóa học, nhiệt
học đạt đến một liều lượng nhất định sẽ gây ra phản ứng hóa học biến chúng
thành năng lượng nổ và phá hủy môi trường xung quanh.
b) “Phụ kiện nổ” bao gồm dây
cháy chậm, dây nổ, dây đầu nổ, các loại kíp nổ, mồi nổ, hạt nổ, rơle nổ, các loại
đạn chuyên dụng và các loại phụ kiện nổ khác.
2. “Kinh doanh cung ứng VLNCN”
là hoạt động mua, bán, xuất khẩu, nhập khẩu, vận chuyển, bảo quản VLNCN.
3. “Sử dụng VLNCN ” là hoạt
động dùng VLNCN trong thăm dò, khai thác mỏ, xây dựng, điều tra cơ bản, nghiên
cứu khoa học và các lĩnh vực khác theo quy trình đã được xác định.
4. “Bảo quản VLNCN” là hoạt
động cất giữ VLNCN trong kho hoặc trong quá trình vận chuyển đến nơi sử dụng
theo những quy định riêng nhằm đảm bảo nguyên vẹn chất lượng, số lượng VLNCN và
không để xảy ra cháy, nổ.
5 “Dịch vụ nổ mìn” là hoạt động
nổ mìn của bên có chức năng tiến hành nổ mìn nhằm thực hiện hợp đồng với bên có
nhu cầu nổ mìn đáp ứng một mục đích nhất định được pháp luật cho phép.
6. “Người chỉ huy nổ mìn” là
người chịu trách nhiệm tổ chức và trực tiếp chỉ huy đơn vị thực hiện việc nổ
mìn theo thiết kế hoặc phương án nổ mìn đã được phê duyệt, kiểm tra, đôn đốc việc
thực hiện đầy đủ các quy định về kỹ thuật và an toàn trong quá trình nổ mìn.
Điều 3.
Các doanh nghiệp Nhà nước được Chính phủ cho phép sản
xuất, kinh doanh cung ứng VLNCN, nếu hoạt động sản xuất, kinh doanh cung ứng
VLNCN trên địa bàn tỉnh Cao Bằng phải hoàn tất các thủ tục nêu ở điều 10, 11 phần
IV của quy định này.
Điều 4.
Chỉ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có nhu cầu và có
đủ các điều kiện như quy định ở điều 17, 18, 19, phần V của quy định này mới được
cấp giấy phép và được sử dụng VLNCN.
Điều 5.
Nghiêm cấm mọi hành vi nghiên cứu chế tạo, sản xuất,
vận chuyển, mua bán, đổi chác, chuyển nhượng, xuất nhập khẩu và sử dụng VLNCN
trái với pháp luật và quy định này.
Các đơn vị để mất VLNCN ngoài việc
thông báo cho cơ quan chức năng để truy tìm thủ phạm phải báo cáo Sở Công nghiệp
là cơ quan quản lý Nhà nước về VLNCN.
Chương 2.
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
VLNCN
Điều 6.
Sở Công nghiệp là cơ quan chuyên môn giúp UBND tỉnh
thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về VLNCN trên địa bàn toàn tỉnh, có nhiệm
vụ:
1. Chủ trì, phối hợp với các ngành
chức năng liên quan hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm
về quản lý, kinh doanh cung ứng, sử dụng VLNCN trên địa bàn tỉnh theo các quy định
của pháp luật.
VLNCN do cơ quan chức năng tịch thu
được từ các hành vi vi phạm pháp luật và do nhân dân giao nộp, cơ quan chức
năng báo cáo cho Sở Công nghiệp thống nhất xử lý.
2. Tiếp nhận hồ sơ, chủ trì và phối
hợp với các cơ quan liên quan tiến hành thẩm định để cấp mới, cấp lại, thu hồi
giấy phép sử dụng VLNCN cho các đơn vị, cá nhân có nhu cầu sử dụng VLNCN trên địa
bàn tỉnh và được ủy quyền ký cấp các giấy phép trên. (Các đơn vị đã có giấy
phép sử dụng VLNCN do Bộ Công nghiệp hoặc Bộ Quốc phòng cấp thì trước khi sử dụng
phải đăng ký với Sở Công nghiệp).
Điều 7.
Định kỳ 6 tháng, hàng năm Sở Công nghiệp tổng hợp
tình hình quản lý, kinh doanh cung ứng, sử dụng VLNCN trên địa bàn tỉnh báo cáo
UBND tỉnh và gửi Bộ Công nghiệp theo quy định.
Chương 3.
SẢN XUẤT, CHẾ THỬ VLNCN
Điều 8.
Việc nghiên cứu chế thử, sản xuất VLNCN thực hiện
theo các quy định tại phần C của Thông tư số 02/2005/TT-BCN ngày 29/3/2005 của
Bộ Công nghiệp.
Chương 4.
KINH DOANH CUNG ỨNG
VLNCN
Điều 9.
Các doanh nghiệp được Chính phủ cho phép kinh doanh
cung ứng VLNCN phải lập phương án quản lý, kinh doanh cung ứng VLNCN trên địa
bàn tỉnh trình Sở Công nghiệp, Sở Công nghiệp có trách nhiệm phối hợp với các
cơ quan chức năng thẩm định, báo cáo UBND tỉnh xem xét phê duyệt làm cơ sở tổ
chức thực hiện.
Điều 10.
Các doanh nghiệp được phép kinh doanh cung ứng VLNCN
trên địa bàn tỉnh, chỉ được thực hiện việc kinh doanh cung ứng sau khi đăng ký
Nhà nước tại Sở Công nghiệp.
Hồ sơ đăng ký gồm có:
1. Quyết định phê duyệt phương án
quản lý, kinh doanh cung ứng VLNCN của UBND tỉnh (có phương án kèm theo).
2. Giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh cung ứng VLNCN do Bộ Công nghiệp cấp.
3. Giấy chứng nhận đủ điều kiện về
an ninh trật tự do Công an tỉnh cấp.
4. Giấy chứng nhận Đăng ký kinh
doanh của doanh nghiệp.
5. Quyết định bổ nhiệm Giám đốc
doanh nghiệp.
Tất cả các hồ sơ cần thiết trên đều
là bản chính hoặc bản sao đã qua Công chứng Nhà nước và được bổ sung khi có
thay đổi.
Điều 11.
Các doanh nghiệp kinh doanh cung ứng VLNCN phải có
kho bảo quản, có phương án bảo vệ, phương tiện vận tải và bốc xếp đủ điều kiện
an toàn quy định, phương tiện bảo vệ phòng chống sét và dòng điện lạc, phương
tiện phòng chống cháy nổ theo quy định.
Các điểm xếp, dỡ VLNCN phải đảm bảo
an toàn phòng chống cháy nổ theo quy định.
Điều 12.
Doanh nghiệp kinh doanh cung ứng VLNCN chỉ được phép
bán VLNCN cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đã có giấy phép sử dụng VLNCN.
Không được phép cung ứng những vật liệu nổ không rõ nguồn gốc, chưa qua kiểm định.
Các loại VLNCN đã mất phẩm chất hoặc hết thời hạn sử dụng phải được bảo quản
riêng để thanh lý. Không được từ chối mua lại VLNCN sử dụng không hết của bên
mua mà không có lý do chính đáng.
Khi vận chuyển VLNCN phải có phiếu
xuất kho và giấy phép vận chuyển của Công an tỉnh.
Điều 13.
Các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân được phép sử dụng
VLNCN phải ký kết và thanh lý hợp đồng kinh tế với doanh nghiệp kinh doanh cung
ứng theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 14.
Hàng tháng doanh nghiệp kinh doanh cung ứng VLNCN phải
gửi báo cáo tình hình cung ứng trên địa bàn tỉnh về Sở Công nghiệp trước ngày
05 tháng sau.
Điều 15.
Xuất nhập khẩu VLNCN phải được ghi trong hạn mức xuất
khẩu, nhập khẩu VLNCN của Bộ Công nghiệp và có giấy phép của Bộ Thương mại.
Chương 5.
SỬ DỤNG VẬT LIỆU NỔ CÔNG
NGHIỆP
Điều 16.
Đối tượng sử dụng VLNCN là các tổ chức, doanh nghiệp
được cơ quan chức năng của Nhà nước xác nhận là tổ chức kinh tế có nhu cầu sử dụng
VLNCN; Riêng đối với các cá nhân chỉ được phép sử dụng VLNCN để khai thác đá và
khoáng sản sau khi có giấy phép khai thác vật liệu xây dựng thông thường, giấy
phép khai thác tận thu khoáng sản và đảm bảo được các điều kiện về an ninh trật
tự, an toàn lao động, kho bảo quản, có người chỉ huy nổ mìn và thợ mìn theo quy
định.
Điều 17.
Các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân muốn sử dụng
VLNCN trong khai thác khoáng sản và các mục đích khác có yêu cầu sử dụng VLNCN
như: Nổ mìn làm đường, tạo mặt bằng, hố móng xây dựng công trình, phá dỡ công
trình, đánh đổ cây… phải đảm bảo điều kiện an toàn về kho bảo quản, thiết bị nổ
mìn, phương tiện vận chuyển VLNCN thoả mãn các quy định tại TCVN 4586 – 1997.
Trường hợp đơn vị không có kho, không có phương tiện vận chuyển phải ký hợp đồng
thuê của các đơn vị đã được phép thực hiện nhiệm vụ này.
Điều 18.
Cán bộ quản lý và người lao động của đơn vị sử dụng
VLNCN làm các công việc có liên quan tới VLNCN phải đảm bảo các yêu cầu sau:
1. Người chỉ huy nổ mìn là người đã
có bằng tốt nghiệp từ trung cấp trở lên trong các nghề: Khai thác mỏ, hóa chất,
sỹ quan công binh, vũ khí đạn, công nghệ hóa thuốc phóng, thuốc nổ; có thâm
niên công tác tại lĩnh vực có sử dụng hoặc liên quan đến VLNCN ít nhất là 02
năm đối với trình độ đại học, cao đẳng và 03 năm đối với trình độ trung cấp.
Trường hợp tốt nghiệp từ trung cấp
trở lên các ngành kỹ thuật không liên quan đến VLNCN, muốn được bổ nhiệm là người
chỉ huy nổ mìn phải được học qua lớp huấn luyện thợ mìn, có thâm niên công tác
trong các công việc có sử dụng hoặc liên quan đến VLNCN ít nhất 03 năm đối với
trình độ đại học, cao đẳng, 04 năm đối với trình độ trung cấp và được học qua lớp
chỉ huy nổ mìn do Sở Công nghiệp phối hợp với các cơ quan có chức năng đào tạo
về lĩnh vực VLNCN tổ chức huấn luyện, kiểm tra sát hạch và cấp giấy chứng nhận.
Các doanh nghiệp sử dụng VLNCN
không thường xuyên và không có người chỉ huy nổ mìn theo yêu cầu trên, trong
trường hợp cần thiết có thể vận dụng theo các tổ chức kinh tế tập thể hoạt động
theo Luật Hợp tác xã quy định dưới đây:
Đối với các tổ chức kinh tế tập thể,
cá nhân thì cho phép bổ nhiệm người chỉ huy nổ mìn ít nhất phải là thợ mìn có
thâm niên công tác nổ mìn ít nhất 05 năm. Trước khi bổ nhiệm phải qua lớp chỉ
huy nổ mìn do Sở Công nghiệp phối hợp với các cơ quan có chức năng đào tạo về
lĩnh vực VLNCN tổ chức huấn luyện, kiểm tra sát hạch và cấp giấy chứng nhận.
2. Thợ mìn và những người lao động
làm công việc liên quan tới VLNCN như: Công nhân vận chuyển, điều khiển phương
tiện vận tải, áp tải, bảo vệ, thủ kho… ngoài việc có bằng cấp chuyên môn từng
nghề còn phải qua lớp huấn luyện do Sở Công nghiệp phối hợp với các cơ quan có
chức năng đào tạo về lĩnh vực VLNCN tổ chức huấn luyện, kiểm tra sát hạch và cấp
giấy chứng nhận đã học và đạt kết quả về quy phạm an toàn có liên quan tới công
việc đó.
Điều 19.
Hồ sơ xin sử dụng VLNCN gồm:
1. Sử dụng VLNCN để khai thác
khoáng sản:
- Đơn xin cấp giấy phép sử dụng
VLNCN do thủ trưởng đơn vị ký.
- Quyết định thành lập doanh nghiệp
hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Nếu là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài phải có giấy phép đầu tư.
- Giấy phép khai thác mỏ hoặc giấy
phép khai thác tận thu khoáng sản do Bộ Công nghiệp hoặc UBND tỉnh cấp.
- Thiết kế nổ mìn đối với các hoạt
động thăm dò, khai thác khoáng sản quy mô công nghiệp; Phương án nổ mìn đối với
hoạt động khai thác tận thu khoáng sản. Thiết kế hoặc phương án nổ mìn phải được
lãnh đạo đơn vị duyệt.
Trường hợp nổ mìn trong khu vực dân
cư, khu vực có các di tích lịch sử, văn hóa, các công trình an ninh quốc phòng…
thiết kế nổ mìn phải được cơ quan cấp giấy phép sử dụng VLNCN phê duyệt.
- Quyết định bổ nhiệm người chỉ huy
nổ mìn do thủ trưởng đơn vị ký.
- Giấy xác nhận đủ điều kiện về an
ninh trật tự (theo quy định tại Nghị định 08/2001/NĐ-CP ngày 22 tháng 2 năm
2001 của Chính phủ Quy định về điều kiện an ninh trật tự đối với một số ngành
nghề kinh doanh có điều kiện và Thông tư 02/2001/TT-BCA ngày 4 tháng 5 năm 2001
của Bộ Công an hướng dẫn thi hành Nghị định 08) do Công an tỉnh cấp.
- Giấy chứng nhận đủ điều kiện về
phòng cháy chữa cháy (theo quy định tại Nghị định 35/2003/NĐ-CP ngày 4 tháng 4
năm 2003 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng
cháy và chữa cháy và Thông tư số 04/TT-BCA ngày 31 tháng 3 năm 2004 của Bộ Công
an Hướng dẫn thi hành Nghị định 35) do Công an tỉnh cấp.
2. Sử dụng VLNCN vào các mục đích
khác có yêu cầu sử dụng VLNCN.
- Đơn xin cấp giấy phép sử dụng
VLNCN do thủ trưởng đơn vị ký.
- Quyết định thành lập đơn vị hoặc
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
- Quyết định trúng thầu thi công
công trình, hợp đồng nhận thầu, giấy ủy quyền thực hiện hợp đồng.
- Phương án nổ mìn đã được lãnh đạo
đơn vị phê duyệt.
Trường hợp nổ mìn trong khu vực dân
cư, khu vực có các di tích lịch sử, văn hóa, các công trình an ninh quốc phòng…
thiết kế nổ mìn phải được cơ quan cấp giấy phép sử dụng VLNCN phê duyệt.
- Quyết định bổ nhiệm người chỉ huy
nổ mìn do thủ trưởng đơn vị ký.
- Giấy xác nhận đủ điều kiện về an
ninh trật tự (theo quy định tại Nghị định 08/2001/NĐ-CP ngày 22 tháng 2 năm
2001 của Chính phủ Quy định về điều kiện an ninh trật tự đối với một số ngành
nghề kinh doanh có điều kiện và Thông tư 02/2001/TT-BCA ngày 4 tháng 5 năm 2001
của Bộ Công an hướng dẫn thi hành Nghị định 08) do Công an tỉnh cấp.
- Giấy chứng nhận đủ điều kiện về
phòng cháy chữa cháy (theo quy định tại Nghị định 35/2003/NĐ-CP ngày 4 tháng 4
năm 2003 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng
cháy và chữa cháy và Thông tư số 04/TT-BCA ngày 31 tháng 3 năm 2004 của Bộ Công
an Hướng dẫn thi hành Nghị định 35) do Công an tỉnh cấp.
Tất cả hồ sơ ở điểm 1, 2 điều 20
nói trên phải là bản chính hoặc bản sao đã qua Công chứng Nhà nước.
Điều 20.
Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Sở
Công nghiệp phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức kiểm tra, nếu đủ điều kiện
thì Sở Công nghiệp cấp giấy phép sử dụng VLNCN.
Điều 21.
Thời hạn cấp giấy phép sử dụng VLNCN.
1.1. Thời hạn của một giấy phép sử
dụng VLNCN được quy định như sau:
- Đối với các đơn vị sử dụng VLNCN
để khai thác khoáng sản thời hạn của giấy phép sử dụng VLNCN tùy thuộc vào thời
hạn của giấy phép khai thác nhưng không quá 05 năm.
- Đối với các đơn vị sử dụng VLNCN
vào mục đích thi công công trình thời hạn của giấy phép sử dụng VLNCN tùy thuộc
vào thời gian thi công công trình theo quyết định trúng thầu hoặc hợp đồng kinh
tế nhưng không quá 02 năm.
2. Ba mươi ngày trước khi giấy phép
sử dụng VLNCN hết hạn, đơn vị có nhu cầu cấp lại phải lập hồ sơ gửi Sở Công
nghiệp; Hồ sơ xin cấp lại bao gồm:
- Đơn xin cấp lại giấy phép sử dụng
VLNCN ghi rõ lý do xin cấp lại, nếu là các đơn vị thi công công trình phải có
xác nhận của chủ đầu tư.
- Giấy phép đang sử dụng và các hồ
sơ có thay đổi kèm theo.
Điều 22.
Đơn vị xin cấp giấy phép sử dụng VLNCN phải nộp một khoản
lệ phí theo quy định hiện hành của pháp luật.
Điều 23.
Các đơn vị, cá nhân khi sử dụng VLNCN phải:
- Có phương án đảm bảo về an ninh
trật tự; phương án và phương tiện phòng chống cháy nổ; đảm bảo an toàn, vệ sinh
lao động; có kho bảo quản, người chỉ huy nổ mìn, thợ nổ mìn theo quy định.
- Báo cáo Sở Công nghiệp nơi tiến
hành nổ mìn vào trước ngày 25 tháng 6 đối với báo cáo 6 tháng và trước ngày 25
tháng 12 đối với báo cáo năm về số lượng, chủng loại, chất lượng VLNCN đã sử dụng
trên địa bàn và các vấn đề có liên quan.
Chương 6.
KIỂM TRA, XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 24.
Nghiêm cấm các hoạt động sản xuất, nghiên cứu chế thử,
kinh doanh cung ứng, trao đổi, chuyển nhượng, vay, mượn, xuất khẩu, nhập khẩu,
bảo quản, vận chuyển và sử dụng VLNCN trái với các quy định tại Nghị định số
27/CP ngày 20 tháng 4 năm 1995, Nghị định số 47/CP ngày 12 tháng 8 năm 1996,
Nghị định số 11/1999/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 1999 của Chính phủ, các quy định
tại Thông tư 02/2005/TT-BCN ngày 29 tháng 3 năm 2005 và các quy định khác của
pháp luật về VLNCN.
Điều 25.
Các tổ chức, cá nhân sẽ bị tạm thời đình chỉ việc sử
dụng VLNCN và bị xem xét xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự
tùy theo mức độ vi phạm nếu có các hành vi vi phạm các quy định sau:
- Không được Thủ tướng Chính phủ
giao nhiệm vụ mà tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh cung ứng, xuất nhập
khẩu VLNCN
- Sử dụng VLNCN mà không có giấy
phép sử dụng VLNCN hoặc giấy phép sử dụng VLNCN hết hạn.
- Nghiên cứu chế thử VLNCN mà không
thực hiện các quy định của pháp luật về hoạt động nghiên cứu chế thử.
- Sản xuất, kinh doanh cung ứng, sử
dụng VLNCN khi không đủ các điều kiện quy định để xảy ra sự cố, tai nạn cho người,
thiết bị, công trình và môi trường sinh thái.
- Sản xuất, kinh doanh cung ứng
VLNCN không đảm bảo chất lượng, quy cách mẫu mã đã đăng ký.
- Bố trí sử dụng những cán bộ công
nhân và người lao động không có trình độ hiểu biết tương xứng với chức trách đảm
nhận, không được huấn luyện theo quy định.
- Vận chuyển VLNCN trên các phương
tiện không được cơ quan có thẩm quyền cho phép.
- Người được giao quản lý, người
lao động liên quan đến VLNCN do thiếu tinh thần trách nhiệm để thất thoát, cháy
nổ và các thiệt hại khác.
- Không chấp hành chế độ thống kê,
báo cáo về VLNCN theo quy định.
- Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm
trong việc cấp giấy thoả thuận đủ điều kiện, giấy phép sử dụng VLNCN, kiểm tra,
giám sát các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân liên quan tới VLNCN mà có hành vi lạm
dụng quyền hạn, làm trái với Nghị định 27/CP, Thông tư 02/2005/TT-BCN và các điều
khoản trong quy định này.
Chương 7.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 26.
- Sở Công
nghiệp chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức kiểm tra định kỳ và
đột xuất việc chấp hành các quy định của Nhà nước về sản xuất, cung ứng và sử dụng
VLNCN trên địa bàn tỉnh.
- Công an tỉnh thường xuyên kiểm
tra, giám sát việc vận chuyển, bảo quản, sử dụng VLNCN theo quy định Nhà nước
và những quy định về tiêu chuẩn VLNCN hiện hành.
Điều 27.
Tất cả các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân kể cả các
doanh nghiệp của lực lượng vũ trang làm kinh tế, các doanh nghiệp nước ngoài
tham gia đầu tư tại Cao Bằng có hoạt động nghiên cứu khoa học, sản xuất, bảo quản,
kinh doanh cung ứng, sử dụng VLNCN trên địa bàn tỉnh phải nghiêm chỉnh chấp
hành quy định này.
Điều 28.
Quy định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký
và thay thế bản quy định ban hành kèm theo Quyết định 625/QĐ-UB-CN ngày 06
tháng 6 năm 1997 của UBND tỉnh Cao Bằng./.