ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
1636/QĐ-UBND
|
Cao
Bằng, ngày 08 tháng 9 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN DANH MỤC, MỨC THU VÀ TỶ LỆ PHẦN
TRĂM ĐỂ LẠI PHÍ VÀ LỆ PHÍ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh Phí và lệ phí ngày 28 tháng 8 năm 2001 của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của
Chính phủ;
Căn cứ Chỉ thị số 24/2007/CT-TTg ngày 01 tháng 11 năm 2007 của Thủ tướng Chính
phủ trong lĩnh vực phí, lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí; Thông tư số
45/2006/TT-BTC ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông
tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính;
Căn cứ Thông tư số 96/2006/TT-BTC ngày 16 tháng 10 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng
dẫn về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá; Thông tư số
97/2006/TT-BTC ngày 16 tháng 10 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ
phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương; Thông tư liên tịch số 03/2007/TTLT-BTC-BTP ngày 10 tháng 01 năm
2007 của Bộ Tài chính - Bộ Tư pháp hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng
lệ phí đăng ký và cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm;
Căn cứ Thông tư số 07/2008/TT-BTC ngày 15 tháng 01 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng
dẫn về lệ phí đăng ký cư trú;
Căn cứ Nghị quyết số 14/2008/NQ-HĐND ngày 16 tháng 7 năm 2008 của Hội đồng nhân
dân tỉnh khoá XIV, kỳ họp thứ 15 về quy định danh mục, mức thu và tỷ lệ để lại
phí và lệ phí trên địa bàn tỉnh Cao Bằng;
Xét đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 1570/STC-KHNS ngày 13 tháng 8 năm
2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Hướng dẫn triển khai thực hiện danh mục, mức thu và tỷ lệ
phần trăm để lại phí và lệ phí trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
(Chi tiết danh mục, mức thu
phí, lệ phí như biểu đính kèm).
Điều 2.
Giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên
quan tổ chức triển khai thực hiện.
Bãi bỏ những quy định trước đây
trái với Quyết định này.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài
chính, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Cục trưởng Cục Thuế, Thủ trưởng các cơ
quan liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lô Ích Giang
|
HƯỚNG DẪN
TỔ CHỨC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN THU PHÍ VÀ LỆ PHÍ TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH CAO BẰNG
(Kèm theo Quyết định số 1636/QĐ-UBND ngày 08 tháng 9 năm 2008 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Cao Bằng)
I. PHẠM VI ÁP
DỤNG VÀ THẨM QUYỀN QUY ĐỊNH VỀ PHÍ VÀ LỆ PHÍ
- Hướng dẫn việc thu, nộp, quản
lý và sử dụng phí, lệ phí: Do các cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ
trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp, tổ chức được Nhà nước ủy quyền, tổ chức khác và
cá nhân (gọi chung là tổ chức, cá nhân) thực hiện.
- Hội đồng nhân dân tỉnh quy định
về phí, lệ phí theo quy định tại Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm
2002 và Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và lệ phí.
- Trường hợp cần sửa đổi, bổ
sung mức thu; chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng, các tổ chức, cá nhân phản ảnh
bằng văn bản về Sở Tài chính để nghiên cứu, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình
Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh cho phù hợp, kịp thời.
+ Mức thu phí trước khi trình cơ
quan có thẩm quyền ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung cần có ý kiến của Sở Tài
chính, trừ trường hợp Sở Tài chính đề nghị.
+ Ý kiến bằng văn bản của Sở Tài
chính phải được gửi kèm trong hồ sơ là một căn cứ pháp lý để cơ quan có thẩm
quyền quy định về phí xem xét, quyết định.
+ Việc quy định mức thu phí, lệ
phí phải căn cứ vào chủ trương chính sách của Nhà nước; tình hình kinh tế,
chính trị - xã hội và đặc điểm của các vùng trong từng thời kỳ; tính chất, đặc
điểm của từng dịch vụ thu phí, lệ phí có tham khảo mức thu loại phí, lệ phí
tương ứng ở các địa phương.
II. MỨC THU,
CHẾ ĐỘ THU, NỘP VÀ SỬ DỤNG PHÍ, LỆ PHÍ
1. Mức thu phí, lệ phí và tỷ lệ
phần trăm (%) được để lại đơn vị trực tiếp tổ chức quản lý thu, thực hiện theo
Quy định tại Nghị quyết số 14//2008/NQ-HĐND ngày 16 tháng 7 năm 2008 của Hội đồng
nhân dân tỉnh về quy định danh mục, mức thu và tỷ lệ để lại phí và lệ phí trên
địa bàn tỉnh Cao Bằng (có biểu chi tiết kèm theo Quyết định của Ủy ban nhân dân
tỉnh).
2. Quản lý, sử dụng tiền thu
phí, lệ phí thuộc ngân sách Nhà nước
a) Tiền thu phí, lệ phí thu được
từ các dịch vụ do Nhà nước đầu tư hoặc từ các dịch vụ thuộc đặc quyền của Nhà
nước (gọi tắt là phí, lệ phí thuộc ngân sách Nhà nước) được quản lý, sử dụng
như sau:
Các đơn vị tổ chức thu được để lại
một phần trong số tiền phí, lệ phí thu được để trang trải chi phí cho việc thu
phí, lệ phí; phần tiền phí, lệ phí nộp vào ngân sách Nhà nước theo quy định của
Hội đồng nhân dân tỉnh đã ban hành.
b) Tiền thu phí, lệ phí nộp vào
Kho bạc Nhà nước theo quy định sau
- Đối với phí, lệ phí do cơ quan
thuế thu thì đối tượng nộp phí, lệ phí trực tiếp nộp tiền vào ngân sách Nhà nước
qua Kho bạc Nhà nước ở địa phương nơi thu theo hướng dẫn của cơ quan thuế. Trường
hợp Kho bạc Nhà nước chưa tổ chức thu tiền phí, lệ phí trực tiếp từ đối tượng nộp
thì cơ quan thuế thu tiền phí, lệ phí thay và cuối ngày phải làm thủ tục nộp hết
số tiền phí, lệ phí đã thu trong ngày vào ngân sách Nhà nước;
- Đối với phí, lệ phí do các cơ
quan Nhà nước, tổ chức khác (ngoài cơ quan thuế) thu thì cơ quan Nhà nước, tổ
chức thu phí, lệ phí được mở tài khoản “tạm giữ tiền phí, lệ phí” tại Kho bạc
Nhà nước nơi thu để theo dõi, quản lý tiền phí, lệ phí. Căn cứ vào tình hình
thu phí, lệ phí (số tiền phí, lệ phí thu được nhiều hay ít, nơi thu phí, lệ phí
xa hay gần Kho bạc Nhà nước,...) mà định kỳ hàng ngày hoặc hàng tuần, các cơ
quan Nhà nước, tổ chức thu phí, lệ phí phải gửi số tiền phí, lệ phí đã thu được
trong kỳ vào tài khoản tạm giữ tiền phí, lệ phí và phải tổ chức hạch toán riêng
khoản thu này theo chế độ kế toán đơn vị hành chính sự nghiệp (đối với đơn vị sự
nghiệp có thu) hoặc chế độ kế toán doanh nghiệp (đối với doanh nghiệp);
c) Phần phí, lệ phí mà tổ chức
thu được để lại đơn vị theo quy định sử dụng để trang trải chi phí cho việc thực
hiện công việc, dịch vụ, thu phí, lệ phí được chi dùng cho các nội dung sau
đây:
- Chi thanh toán cho cá nhân trực
tiếp thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí, lệ phí: tiền lương, tiền công, phụ
cấp lương, các khoản đóng góp theo quy định được tính trên tiền lương (bảo hiểm
y tế, bảo hiểm xã hội và công đoàn phí), trừ chi phí tiền lương cho cán bộ,
công chức đã hưởng lương từ ngân sách Nhà nước theo chế độ quy định;
- Chi phí phục vụ trực tiếp cho
việc thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí, lệ phí như: văn phòng phẩm, vật
tư văn phòng, thông tin liên lạc, điện, nước, công tác phí (chi phí đi lại, tiền
thuê chỗ ở, tiền lưu trú) theo tiêu chuẩn, định mức hiện hành;
- Chi sửa chữa thường xuyên, sửa
chữa lớn tài sản, máy móc, thiết bị phục vụ trực tiếp cho thực hiện công việc,
dịch vụ và thu phí, lệ phí; khấu hao tài sản cố định để thực hiện công việc, dịch
vụ, thu phí. Trường hợp tài sản cố định được sử dụng cho cả hoạt động quản lý
Nhà nước hoặc hoạt động sản xuất, kinh doanh khác ngoài hoạt động thu phí thì
chi phí này có thể được phân bổ theo tỷ lệ giữa thời gian sử dụng tài sản cố định
vào từng loại hoạt động với tổng số thời gian sử dụng tài sản cố định hoặc phân
bổ theo tỷ lệ giữa doanh thu từ hoạt động thu phí với tổng doanh thu của cả hoạt
động thu phí và hoạt động sản xuất, kinh doanh khác. Mức trích khấu hao tài sản
cố định được thực hiện theo quy định tại Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12
tháng 12 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về ban hành chế độ quản lý, sử dụng
và trích khấu hao tài sản cố định;
- Chi mua sắm vật tư, nguyên liệu
và các khoản chi khác liên quan trực tiếp đến việc thực hiện công việc, dịch vụ
và thu phí, lệ phí;
- Chi khen thưởng, phúc lợi cho
cán bộ, nhân viên trực tiếp thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí, lệ phí
trong đơn vị theo nguyên tắc bình quân một năm, một người tối đa không quá 3
(ba) tháng lương thực hiện nếu số thu năm nay cao hơn năm trước và tối đa bằng
2 (hai) tháng lương thực hiện nếu số thu năm nay thấp hơn hoặc bằng năm trước,
sau khi đảm bảo các chi phí quy định tại các nội dung trên;
- Hàng năm, tổ chức thu phí, lệ
phí phải lập dự toán thu, chi gửi: cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực cấp trên, cơ
quan tài chính, cơ quan thuế cùng cấp (đối với tổ chức thu là Ủy ban nhân dân
các cấp phải gửi cơ quan tài chính, cơ quan thuế cấp trên), Kho bạc Nhà nước
nơi tổ chức thu mở tài khoản tạm giữ tiền phí, lệ phí để kiểm soát chi theo quy
định hiện hành và hướng dẫn tại Quyết định này; hàng năm phải quyết toán thu
chi theo thực tế. Sau khi quyết toán đúng chế độ, số tiền phí, lệ phí chưa chi
trong năm được phép chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo chế độ quy định.
d) Để nâng cao chất lượng, hiệu
quả công việc thu phí, lệ phí, tăng thu nhập cho người lao động, đối với các
đơn vị thu phí, lệ phí là cơ quan Nhà nước thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính, các đơn vị thu
phí, lệ phí là đơn vị sự nghiệp thực hiện chế độ giao quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với
các đơn vị sự nghiệp công lập, được sử dụng phần phí, lệ phí trích lại theo chế
độ quy định của từng khoản phí, lệ phí cho phù hợp với cơ chế tài chính áp dụng
đối với đơn vị mình (như: chi bổ sung thu nhập cho lao động, chi khen thưởng,
phúc lợi, trích lập quỹ dự phòng ổn định thu nhập cho lao động trong đơn vị),
sau khi đảm bảo trang trải chi phí cho việc thực hiện công việc, dịch vụ, thu
phí, lệ phí quy định tại điểm c nêu trên.
e) Phần tiền phí, lệ phí nộp vào
ngân sách Nhà nước được phân chia cho các cấp ngân sách theo quy định tại Quyết
định số 1961/2006/QĐ-UBND ngày 26 tháng 9 năm 2006 về việc hướng dẫn thực hiện
quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi của ngân sách, tỷ lệ phần trăm (%)
phân chia các khoản thu giữa ngân sách các cấp năm 2007 thời kỳ ổn định ngân
sách nhà nước tỉnh Cao Bằng 2007 - 2010.
3. Quản lý, sử dụng tiền thu phí
không thuộc ngân sách Nhà nước
- Phí thu được từ các dịch vụ
không do Nhà nước đầu tư, hoặc do Nhà nước đầu tư nhưng đã chuyển giao cho tổ
chức, cá nhân thực hiện theo nguyên tắc hạch toán, tự chủ tài chính, tự chịu
trách nhiệm về kết quả thu phí là khoản thu không thuộc ngân sách Nhà nước (gọi
tắt là phí không thuộc ngân sách Nhà nước).
- Tiền thu phí không thuộc ngân
sách Nhà nước ( phần được để lại đơn vị theo quy định của tỉnh) được xác định
là doanh thu của tổ chức, cá nhân thu phí. Tổ chức, cá nhân thu phí có nghĩa vụ
nộp thuế theo quy định của pháp luật đối với số phí thu được và có quyền quản
lý, sử dụng số tiền thu phí sau khi đã nộp thuế theo quy định của pháp luật.
- Hàng năm, tổ chức, cá nhân thu
phí phải thực hiện quyết toán thuế đối với số tiền phí thu được cùng với kết quả
hoạt động sản xuất, kinh doanh khác (nếu có) với cơ quan thuế theo quy định của
pháp luật về thuế hiện hành.
III. TÀI
CHÍNH, KẾ TOÁN
1. Chứng từ thu phí, lệ phí
Tổ chức, cá nhân thu phí, lệ phí
phải lập và cấp chứng từ thu cho đối tượng nộp phí, lệ phí theo đúng quy định của
Bộ Tài chính về chế độ phát hành, quản lý, sử dụng chứng từ. Cụ thể như sau:
a) Đối với phí, lệ phí thuộc
ngân sách Nhà nước, tổ chức, cá nhân khi thu phí, lệ phí phải lập và cấp biên
lai thu cho đối tượng nộp phí, lệ phí theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính
về phát hành, quản lý, sử dụng ấn chỉ thuế. Trường hợp tổ chức, cá nhân thu
phí, lệ phí có nhu cầu sử dụng chứng từ thu phí, lệ phí khác với mẫu chứng từ
quy định chung thì phải có văn bản đề nghị cơ quan thuế có thẩm quyền giải quyết
theo chế độ quy định.
b) Đối với phí không thuộc ngân
sách Nhà nước, tổ chức, cá nhân khi thu phí phải lập và giao hoá đơn cho đối tượng
nộp phí theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về phát hành, quản lý, sử dụng
hoá đơn bán hàng. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng hoá đơn tự in phải có văn
bản đề nghị cơ quan thuế có thẩm quyền giải quyết theo chế độ quy định.
c) Trường hợp sử dụng chứng từ đặc
thù như tem, vé,... in sẵn mức thu phí, lệ phí, phải thực hiện chế độ quản lý,
sử dụng riêng cho phù hợp theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về việc phát hành, quản
lý, sử dụng chứng từ đặc thù đó.
d) Mọi trường hợp không được cấp
chứng từ hoặc cấp chứng từ không đúng quy định thì đối tượng nộp phí, lệ phí có
quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân thu phí, lệ phí cấp chứng từ thu theo đúng quy định
hoặc khiếu nại, tố cáo với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xử lý theo quy định của
pháp luật.
2. Đồng tiền thu phí, lệ phí
- Phí, lệ phí được thu bằng tiền
Việt Nam (VND).
- Đồng tiền nộp phí, lệ phí đối
với từng loại phí, lệ phí thực hiện thu theo quy định tại Quyết định này.
3. Đăng ký, kê khai, thu, nộp,
quyết toán phí, lệ phí
Tổ chức, cá nhân thu phí, lệ phí
phải đăng ký, kê khai, thu, nộp, quyết toán phí, lệ phí theo quy định như sau:
a) Đối với tổ chức, cá nhân thu
phí, lệ phí thuộc ngân sách Nhà nước:
- Trong thời hạn chậm nhất là 10
ngày trước khi bắt đầu thu phí, lệ phí, tổ chức, cá nhân thu phí, lệ phí phải
đăng ký với cơ quan thuế địa phương về loại phí, lệ phí, địa điểm thu, chứng từ
thu và việc tổ chức thu phí, lệ phí (mẫu số 1), cụ thể như sau:
+ Tổ chức thu phí, lệ phí đơn vị
trực thuộc tỉnh quản lý, đăng ký với Cục Thuế tỉnh.
+ Tổ chức thu phí, lệ phí trực
thuộc huyện, thị xã, thị trấn, xã, phường, hoặc cấp tương đương quản lý và cá
nhân thu phí, lệ phí, đăng ký với Chi cục Thuế huyện, thị.
+ Trường hợp thay đổi, kết thúc
hoặc đình chỉ thu phí, lệ phí thì phải thông báo với cơ quan thuế chậm nhất là
5 ngày trước khi thay đổi, kết thúc hoặc đình chỉ thu phí, lệ phí.
- Tổ chức, cá nhân thu phí, lệ
phí thực hiện kê khai phí, lệ phí từng tháng và nộp tờ khai cho cơ quan thuế
nơi đăng ký thu phí, lệ phí trong 5 ngày đầu của tháng tiếp theo để theo dõi,
quản lý. Trường hợp trong tháng không phát sinh số thu phí, lệ phí vẫn phải kê
khai và nộp tờ khai cho cơ quan thuế.
- Tổ chức, cá nhân thu phí, lệ
phí phải kê khai đầy đủ, đúng mẫu tờ khai theo (mẫu số 2) và phải chịu trách
nhiệm về tính chính xác của việc kê khai.
- Trường hợp pháp luật quy định
tổ chức, cá nhân thu phí, lệ phí thực hiện nộp tiền phí, lệ phí vào ngân sách
Nhà nước theo thông báo của cơ quan thuế thì trình tự, thủ tục nộp ngân sách
Nhà nước được thực hiện như sau:
+ Nhận được tờ khai thu, nộp
phí, lệ phí của tổ chức, cá nhân thu gửi tới, cơ quan thuế thực hiện kiểm tra tờ
khai và thông báo cho cơ quan thu phí, lệ phí về số tiền phí, lệ phí phải nộp,
thời hạn nộp và chương, loại, khoản, mục, tiểu mục của mục lục ngân sách Nhà nước
quy định.
+ Căn cứ vào thông báo nộp tiền
phí, lệ phí của cơ quan thuế, tổ chức, cá nhân thu phí, lệ phí làm thủ tục nộp
ngân sách Nhà nước. Thời hạn nộp tiền phí, lệ phí vào ngân sách Nhà nước của
tháng chậm nhất không quá ngày 15 của tháng tiếp theo. Trong trường hợp đã đến
thời hạn nộp phí, lệ phí vào ngân sách Nhà nước mà chưa nhận được thông báo của
cơ quan thuế, tổ chức, cá nhân thu phí, lệ phí chủ động nộp phí, lệ phí vào
ngân sách Nhà nước theo tờ khai; trường hợp nộp thừa thì được trừ vào số phí, lệ
phí phải nộp của kỳ tiếp theo, nếu kỳ trước nộp thiếu thì phải nộp đủ số kỳ trước
còn thiếu.
+ Việc quyết toán phí, lệ phí
thuộc ngân sách Nhà nước thực hiện cùng thời gian với việc quyết toán ngân sách
Nhà nước, cơ quan thuế thực hiện quyết toán số thu theo biên lai, tổng số thu,
số được để lại, số phải nộp ngân sách Nhà nước. Cơ quan tài chính, cơ quan thuế
quyết toán số chi từ nguồn thu phí, lệ phí được để lại đơn vị theo quy định cụ
thể của Ủy ban nhân dân tỉnh đối với từng loại phí, lệ phí.
b) Đối với tổ chức, cá nhân thu
phí không thuộc ngân sách Nhà nước
Tổ chức, cá nhân thu phí phải
đăng ký, kê khai, nộp thuế với cơ quan thuế quản lý theo quy định của pháp luật
về thuế hiện hành, cụ thể như sau:
- Đăng ký thuế với cơ quan thuế
theo quy định của pháp luật hiện hành về mã số đối tượng nộp thuế.
- Kê khai, nộp thuế theo quy định
của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, các văn bản
quy định, hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp và các
loại thuế khác (nếu có) theo quy định của pháp luật.
4. Hạch toán kế toán phí, lệ phí
a) Tổ chức, cá nhân thu phí, lệ
phí có trách nhiệm:
- Mở sổ sách kế toán để theo
dõi, phản ảnh việc thu, nộp và quản lý, sử dụng số tiền phí, lệ phí theo chế độ
kế toán hiện hành của Nhà nước;
- Định kỳ báo cáo quyết toán việc
thu, nộp, sử dụng số tiền phí, lệ phí thu được theo quy định của Nhà nước đối với
từng loại phí, lệ phí;
- Thực hiện chế độ công khai tài
chính theo quy định của pháp luật.
b) Tổ chức, cá nhân thu các loại
phí, lệ phí khác nhau phải mở sổ sách kế toán theo dõi hạch toán và báo cáo quyết
toán riêng đối với từng loại phí, lệ phí.
c) Trường hợp thay đổi, kết thúc
hoặc đình chỉ thu phí, lệ phí thì phải quyết toán phí, lệ phí theo quy định
trên đây trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có quyết định thay đổi, kết thúc hoặc
đình chỉ thu phí, lệ phí.
d) Tổ chức, cá nhân thu phí, lệ
phí chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu quyết toán phí, lệ phí. Nếu
phát hiện có sự trốn, lậu phí, lệ phí hoặc thuế phải nộp đối với những khoản
phí phải chịu thuế, sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
5. Công khai chế độ thu phí, lệ
phí
Tổ chức, cá nhân thu phí, lệ phí
phải niêm yết hoặc thông báo công khai tại địa điểm thu phí, lệ phí ở vị trí
thuận tiện để các đối tượng nộp phí dễ nhận biết:
- Niêm yết:
+ Tên phí, lệ phí;
+ Mức thu;
+ Chứng từ thu.
- Thông báo công khai: Văn bản
quy định thu phí, lệ phí.
6. Nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước
- Phí, lệ phí thuộc ngân sách
Nhà nước không phải chịu thuế, tổ chức, cá nhân thu phí, lệ phí thuộc ngân sách
Nhà nước không phải đăng ký, kê khai, nộp thuế đối với đối với các khoản phí, lệ
phí này, mà thực hiện đăng ký, kê khai thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí
theo hướng dẫn tại Quyết định này.
Tiền phí, lệ phí để lại cho đơn
vị thu phí, lệ phí để trang trải chi phí cho việc thu phí, lệ phí không phản
ánh vào ngân sách Nhà nước. Khoản thu này được xác định là nguồn thu sự nghiệp
của đơn vị. Khoản thu này không phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp, kể cả thuế
thu nhập doanh nghiệp bổ sung (nếu có).
- Phí không thuộc ngân sách Nhà
nước do các tổ chức, cá nhân thu phải chịu thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập
doanh nghiệp và các loại thuế khác (nếu có) theo quy định của pháp luật về thuế
hiện hành.
IV. TRÁCH NHIỆM
CỦA CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ QUẢN LÝ PHÍ VÀ LỆ PHÍ
1. Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất
quản lý Nhà nước về phí và lệ phí.
2. Sở Tài chính giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh thực hiện thống nhất quản lý Nhà nước về phí và lệ phí.
3. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn của mình, Sở Tài chính có trách nhiệm:
- Tổ chức thực hiện Quyết định của
Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Theo dõi, kiểm tra hoạt động
thu, quản lý, sử dụng phí, lệ phí;
- Thực hiện thanh tra tài chính
theo thẩm quyền đối với các tổ chức, cá nhân thu phí, lệ phí;
- Xét, giải quyết khiếu nại, tố
cáo và xử lý vi phạm pháp luật về phí và lệ phí;
- Báo cáo Ủy ban nhân tỉnh trình
Hội đồng nhân dân bãi bỏ, đình chỉ thi hành các khoản phí, lệ phí theo thẩm quyền
được phân cấp.
4. Các sở, ngành có trách nhiệm:
- Phối hợp với Sở Tài chính
trong việc chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức thực hiện Quyết định của Ủy ban nhân dân
tỉnh Quy định về danh mục, mức thu phí, lệ phí thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
- Phối hợp với Sở Tài chính kiểm
tra, theo dõi tình hình thực hiện việc thu, nộp, quản lý, sử dụng phí, lệ phí
thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
- Báo cáo tình hình thực hiện việc
thu, nộp, quản lý, sử dụng phí, lệ phí thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách theo Quyết
định của Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành; hướng dẫn riêng về phí, lệ phí thuộc
ngành, lĩnh vực phụ trách.
5. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn của mình, Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà nước về phí và lệ
phí ở địa phương, có trách nhiệm:
- Tổ chức thực hiện và báo cáo
tình hình thực hiện thu phí, lệ phí ở địa phương với cơ quan Nhà nước cấp trên
có thẩm quyền và Hội đồng nhân dân cùng cấp;
- Thực hiện thanh tra, kiểm tra
việc chấp hành các quy định pháp luật về phí và lệ phí trong phạm vi địa
phương;
- Xử lý hoặc đề nghị cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật về phí, lệ phí theo quy định của
Pháp lệnh Phí và lệ phí, Nghị định số 57/2002/NĐ-CP và hướng dẫn tại Quyết định
này.
V. KHEN THƯỞNG
VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
1. Tổ chức, cá nhân có thành
tích trong việc thi hành Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh thì được khen thưởng
theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân không nộp hoặc
nộp không đủ số tiền phí, lệ phí thì không được phục vụ công việc, dịch vụ hoặc
bị xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức, cá nhân nào không thực
hiện đúng quy định về tổ chức thực hiện, quản lý và sử dụng phí, lệ phí theo
Quyết định này, tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý hành chính hoặc
bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy
định của pháp luật.
4. Tổ chức, cá nhân thu phí, lệ
phí không đúng quy định của pháp luật về phí và lệ phí thì bị xử lý theo quy định
của pháp luật; số tiền đã thu sai phải được trả lại cho đối tượng nộp phí, lệ
phí; trường hợp không xác định được đối tượng nộp phí, lệ phí thì số tiền đã
thu sai phải nộp vào ngân sách Nhà nước.
VI. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
- Các tổ chức, cá nhân thực hiện
có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện thu phí và lệ phí theo quy định tại
Nghị quyết số 14/2008/NQ-HĐND ngày 16 tháng 7 năm 2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh
đã ban hành và hướng dẫn thực hiện của Ủy ban nhân dân tỉnh tại Quyết định
này./.