ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
25/2023/QĐ-UBND
|
Thanh Hóa, ngày
23 tháng 6 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THOÁT NƯỚC TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH THANH HÓA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính Phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị
ngày 17 tháng 6 năm 2009; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật có liên
quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18
tháng 6 năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17
tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường
ngày 17 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số
80/2014/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2014 của Chính phủ về thoát nước và xử lý nước
thải;
Căn cứ Nghị định số
15/2021/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội
dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số
06/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số
nội dung về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng;
Căn cứ Thông tư số
04/2015/TT-BXD ngày 03 tháng 4 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn thi
hành một số điều của Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06/8/2014 của Chính phủ về
thoát nước và xử lý nước thải;
Căn cứ Thông tư số
13/2018/TT-BXD ngày 27 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn
phương pháp định giá dịch vụ thoát nước;
Căn cứ Thông tư số
15/2021/TT-BXD ngày 15 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn về
công trình hạ tầng kỹ thuật thu gom, thoát nước thải đô thị, khu dân cư tập
trung;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Xây dựng tại Tờ trình số 3332/TTr-SXD ngày 27 tháng 5 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý hoạt động thoát nước trên
địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 7 năm 2023.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở; Thủ trưởng các ban, ngành tỉnh; Chủ
tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3QĐ;
- Bộ Xây dựng (để b/c);
- TTr: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh (để b/c);
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh (để b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh (để b/c);
- Cục Kiểm tra Văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Công báo tỉnh Thanh Hoá;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh (đăng tải);
- Lưu: VT, CNTT, NN, CN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Mai Xuân Liêm
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THOÁT NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 25/2023/QĐ-UBND ngày 23 tháng 6 năm 2023 của
UBND tỉnh Thanh Hóa)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về quản
lý hoạt động thoát nước tại các đô thị, các khu chức năng (khu công nghiệp, khu
kinh tế, khu chế xuất, khu công nghệ cao), khu dân cư nông thôn tập trung trên
địa bàn tỉnh Thanh Hoá.
2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với
các tổ chức, cá nhân và hộ gia đình có hoạt động liên quan đến quy hoạch, thiết
kế, đầu tư xây dựng, quản lý, vận hành hệ thống thoát nước trên địa bàn tỉnh
Thanh Hóa (sau đây gọi là tổ chức, cá nhân).
Điều 2.
Giải thích từ ngữ
1. Ống, cống đấu nối là đoạn ống,
cống dẫn nước thoát từ hố kiểm tra tới điểm đấu nối để xả nước thải vào hệ thống
thoát nước.
2. Vi phạm các quy định về
thoát nước mà không gây ảnh hưởng xấu đến môi trường là các trường hợp hộ thoát
nước đấu nối, xả nước thải vào hệ thống thu gom, thoát nước thải không đúng điểm
đấu nối, hộp đấu nối, cao độ điểm đấu nối nhưng nước thải của hộ thoát nước
không bị chảy ra nguồn tiếp nhận (ra ngoài môi trường) hoặc không chảy ra hệ thống
thoát nước mưa, không gây ô nhiễm môi trường.
3. Vi phạm các quy định về
thoát nước mà gây ảnh hưởng xấu đến môi trường là các trường hợp hộ thoát nước
đấu nối, xả nước thải vào hệ thống thoát nước mưa hoặc nguồn tiếp nhận, không
đúng các quy định của thỏa thuận đấu nối hoặc đấu nối, xả nước thải vào hệ thống
thu gom, thoát nước thải không đúng điểm đấu nối, hộp đấu nối, cao độ điểm đấu
nối mà nước thải của hộ thoát nước bị chảy ra nguồn tiếp nhận (ra ngoài môi trường),
gây ô nhiễm môi trường.
4. Tiền sử dụng dịch vụ thoát
nước và xử lý nước thải (gọi tắt là tiền dịch vụ thoát nước) là số tiền mà người
sử dụng dịch vụ thoát nước phải trả hằng tháng hoặc hằng quý hoặc hằng năm cho
đơn vị thoát nước.
5. Hệ thống thoát nước của tỉnh
Thanh Hóa gồm mạng lưới thoát nước, các trạm bơm thoát nước mưa, nước thải, các
công trình xử lý nước thải và các công trình phụ trợ khác nhằm mục đích thu
gom, chuyển tải, tiêu thoát nước mưa, nước thải, chống ngập úng và xử lý nước
thải. Hệ thống thoát nước này được hình thành tự nhiên hoặc được đầu tư xây dựng
và bàn giao cho Cơ quan nhà nước quản lý, sử dụng trong địa giới hành chính tỉnh
Thanh Hóa.
Chương II
ĐẦU TƯ, XÂY DỰNG, QUẢN
LÝ VÀ VẬN HÀNH HỆ THỐNG THOÁT NƯỚC
Điều 3.
Quy hoạch thoát nước
1. Quy hoạch thoát nước là một
nội dung trong quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, vùng huyện, khu chức năng,
quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn (gọi tắt là quy hoạch). Nội dung quy hoạch
thoát nước trong quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn thực
hiện theo quy định tại Luật Quy hoạch đô thị năm 2009; Luật Xây dựng năm 2014;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng năm 2020; Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch năm 2018; Nghị định số
80/2014/NĐ-CP của Chính phủ; QCVN 01:2021/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
quy hoạch xây dựng được ban hành kèm theo Thông tư số 01/2021/TTBXD ngày
19/5/2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng (viết tắt là QCVN 01:2021/BXD) và các quy định
pháp luật hiện hành.
2. Đối với hạ tầng kỹ thuật
thoát nước mưa, hạ tầng kỹ thuật thu gom, xử lý nước thải trong các đồ án quy
hoạch tại các khu vực phát triển mới phải định hướng quy hoạch hệ thống thu
gom, thoát nước thải riêng biệt với hệ thống thoát nước mưa để tổ chức đấu nối,
thu gom và vận chuyển nước thải, đáp ứng nhu cầu thoát nước cho các lưu vực,
các vùng, khu vực hoặc khu dân cư tập trung. Các hệ thống thu gom, thoát nước
thải, xử lý nước thải và hệ thống thoát nước mưa được định hướng bố trí trong
các đồ án quy hoạch phải đảm bảo đồng bộ, phù hợp giữa các cấp độ quy hoạch
(quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch chung, quy hoạch phân khu và quy hoạch chi
tiết xây dựng) và quy hoạch chuyên ngành có liên quan. Các khu vực hiện hữu đã
có mạng lưới thoát nước chung (nước thải và nước mưa đi chung đường ống, cống,
rãnh, kênh mương thoát nước), trong các đồ án quy hoạch phải định hướng bố trí
hệ thống thoát nước riêng hoặc nửa riêng (bố trí các giếng tràn nước mưa, các
tuyến cống bao, cống gom để thu gom, vận chuyển nước thải về nhà máy xử lý nước
thải tập trung) theo quy định tại mục 2, khoản 2.11 của QCVN 01:2021/BXD và
Thông tư số 15/2021/TT-BXD ngày 03/3/2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
3. Đối với hạ tầng kỹ thuật
thoát nước mưa, chống ngập úng đô thị và nông thôn trong các đồ án quy hoạch,
phải định hướng quy hoạch phát triển thoát nước bền vững góp phần bảo vệ môi
trường, đảm bảo thoát nước an toàn, hiệu quả giảm thiểu tác động của biến đổi
khí hậu và nước biển dâng; phải định hướng quy hoạch bảo tồn, phát triển mới và
sử dụng hiệu quả các ao, hồ (tự nhiên và nhân tạo) để điều hòa nước mưa góp phần
chống ngập úng cho các đô thị, khu dân cư tập trung nông thôn, đồng thời tạo cảnh
quan và phục vụ các hoạt động của đô thị, nông thôn. Hệ thống thoát nước mưa được
định hướng quy hoạch phải đảm bảo không có tình trạng ngập úng cục bộ thường
xuyên kéo dài trong mùa mưa đối với các đô thị và khu dân cư nông thôn tập
trung.
4. Các khu vực xây dựng mới
trong các đồ án quy hoạch, khi định hướng quy hoạch hệ thống đường giao thông,
phải quy hoạch vỉa hè đảm bảo đủ chiều rộng để bố trí hệ thống hạ tầng kỹ thuật
trong phạm vi vỉa hè (hệ thống thu gom, thoát nước thải; cấp điện, điện chiếu
sáng; cấp nước; cây xanh; thông tin liên lạc).
Điều 4. Chủ
sở hữu hệ thống thoát nước
1. UBND huyện, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh Thanh Hóa (sau đây gọi là UBND cấp huyện), Ban Quản lý Khu kinh tế
Nghi Sơn và các Khu công nghiệp là chủ sở hữu đối với hệ thống thoát nước trên
địa bàn, phạm vi do mình quản lý, bao gồm:
a) Hệ thống thoát nước được đầu
tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước hoặc một phần từ ngân sách nhà nước.
b) Hệ thống thoát nước nhận bàn
giao lại từ các tổ chức kinh doanh, phát triển khu đô thị mới trên địa bàn quản
lý.
c) Hệ thống thoát nước nhận bàn
giao lại từ các tổ chức, cá nhân bỏ vốn đầu tư để kinh doanh khai thác công
trình thoát nước có thời hạn trên địa bàn quản lý.
2. Các tổ chức kinh doanh, phát
triển khu đô thị mới, khu chức năng, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh là chủ sở
hữu, quản lý, vận hành hệ thống thoát nước thuộc phạm vi do mình quản lý đến
khi bàn giao theo quy định.
3. Các tổ chức, cá nhân là chủ
sở hữu công trình thoát nước do mình bỏ vốn đầu tư đến khi bàn giao cho UBND cấp
huyện, Ban Quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn và các Khu công nghiệp trên địa bàn, phạm
vi quản lý theo quy định.
Điều 5.
Nguyên tắc đầu tư phát triển hệ thống thoát nước
1. Tất cả các dự án, công trình
thoát nước trên địa bàn tỉnh được đầu tư xây dựng trên cơ sở Kế hoạch đầu tư
phát triển thoát nước (gọi tắt là Kế hoạch) hoặc Kế hoạch phát triển hạ tầng,
phát triển đô thị hoặc Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội được Cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt, phù hợp với quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt; Kế hoạch đầu tư phát triển thoát nước được lập theo kỳ
hạn 05 năm và được phân bổ nguồn vốn ngân sách nhà nước và các nguồn vốn hợp
pháp khác cho các dự án, công trình thoát nước trong Kế hoạch; trường hợp các Kế
hoạch phát triển hạ tầng, phát triển đô thị hoặc Kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội được Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt mà đã có nội dung về đầu tư phát
triển thoát nước thì không cần thiết phải lập riêng Kế hoạch đầu tư phát triển
thoát nước.
2. Các đô thị, khu dân cư tập
trung phải được đầu tư xây dựng hệ thống thoát nước mưa, trong đó phải bảo tồn,
đầu tư phát triển các ao, hồ điều hòa (tự nhiên và nhân tạo) theo quy hoạch, kế
hoạch của cấp có thẩm quyền phê duyệt để điều hòa, tiêu thoát nước mưa đảm bảo
hạn chế ngập úng cục bộ cho các đô thị, khu dân cư tập trung nông thôn khi thời
tiết có mưa, đồng thời tạo cảnh quan và phục vụ các hoạt động của đô thị, nông
thôn; phải được đầu tư xây dựng mới hoặc nâng cấp, cải tạo, mở rộng hệ thống
thu gom, xử lý nước thải đảm bảo đáp ứng được nhu cầu thoát nước thải trong khu
vực, để thu gom, vận chuyển nước thải về trạm/nhà máy xử lý nước và được xử lý
đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường trước khi xả ra nguồn tiếp nhận.
3. Các công trình trạm/nhà máy
xử lý nước thải tập trung được đầu tư xây dựng phải đảm bảo hoạt động đúng, đủ
công suất thiết kế khi đưa vào quản lý, vận hành xử lý nước thải, đảm bảo hiệu
quả việc đầu tư dự án.
4. Khi triển khai đầu tư xây dựng
mới, cải tạo, mở rộng các dự án đầu tư xây dựng (như giao thông, thủy lợi và
các dự án đầu tư xây dựng khác) có liên quan đến hệ thống thoát nước; trong quá
trình lập, thẩm định, phê duyệt, triển khai thực hiện dự án đầu tư xây dựng phải
đảm bảo việc đầu tư xây dựng hạng mục hệ thống thoát nước thuộc dự án đồng bộ với
hệ thống thoát nước tại khu vực và phù hợp với quy hoạch đô thị, quy hoạch xây
dựng đã được phê duyệt.
5. Các dự án đầu tư xây dựng
(như giao thông, thủy lợi và các dự án đầu tư xây dựng khác) có liên quan đến hệ
thống thoát nước khu vực, trường hợp khớp nối với hệ thống thoát nước đã có
trong khu vực phải có ý kiến thống nhất thỏa thuận đấu nối bằng văn bản của chủ
sở hữu hệ thống thoát nước trước khi trình cấp thẩm quyền phê duyệt dự án. Nội
dung đấu nối với hệ thống thoát nước khu vực tuân thủ tại quy định này và Nghị
định số 80/2014/NĐ-CP .
Điều 6. Dự
án đầu tư xây dựng hệ thống thoát nước
1. Trong quá trình lập, thẩm định,
phê duyệt đầu tư dự án và thực hiện đầu tư xây dựng các công trình giao thông,
thủy lợi, hạ tầng kỹ thuật có liên quan đến hạng mục thoát nước, phải xem xét,
đánh giá đảm bảo việc đầu tư xây dựng các công trình giao thông, thủy lợi, hạ tầng
kỹ thuật khác đồng thời với công trình hạ tầng kỹ thuật thoát nước mưa và thu
gom, thoát nước thải theo quy hoạch xây dựng, đô thị, nông thôn được duyệt . Đặc
biệt đối với các hệ thống thoát nước mưa và hệ thống thu gom, thoát nước thải
chính (cống thoát nước ngang, cống thoát nước dọc đường, loại cống cấp 1, cống
cấp 2, cống gom nước thải) thuộc mạng lưới thoát nước mà định hướng quy hoạch
đi ngầm dưới lòng đường giao thông phải được đầu tư xây dựng đồng thời với công
trình giao thông đường bộ. Lấy ý kiến của cơ quan quản lý theo quy định trong
quá trình lập, thẩm định dự án đầu tư xây dựng hệ thống thoát nước nằm trong đất
của các công trình giao thông, thủy lợi, hạ tầng kỹ thuật đang khai thác.
2. Các tiêu chí lựa chọn công
nghệ xử lý nước thải: Thực hiện theo quy định tại Điều 16 Nghị định số
80/2014/NĐ-CP và các quy định hiện hành, ưu tiên sử dụng công nghệ thích hợp,
thân thiện với môi trường và phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa
phương.
3. Trường hợp chủ đầu tư các
công trình thoát nước không đồng thời là chủ sở hữu thì chủ đầu tư có trách nhiệm
bàn giao công trình cho chủ sở hữu đảm bảo quy trình về xây dựng (bao gồm cả
quy trình bảo trì công trình xây dựng) sau khi đã tổ chức nghiệm thu công trình
xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng và đảm bảo an toàn trong vận
hành, khai thác khi đưa công trình vào sử dụng. Việc bàn giao hạng mục công
trình, công trình xây dựng được thực hiện theo Điều 124 Luật Xây dựng năm 2014,
được sửa đổi bổ sung tại khoản 46 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Xây dựng năm 2020 và Điều 27 Nghị định 06/2021/NĐ-CP ngày 26/01/2021 của
Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng, thi công xây
dựng và bảo trì công trình xây dựng và các quy định có liên quan. Việc bảo
hành, bảo trì hạng mục hệ thống thoát nước trong các dự án đầu tư xây dựng công
trình tuân thủ theo quy định tại Điều 125, 126 của Luật Xây dựng năm 2014; khoản
47 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng năm 2020; Mục 1,
2 Chương III của Nghị định số 06/2021/NĐ-CP và các quy định của pháp luật xây dựng
hiện hành. Trường hợp chưa bàn giao được công trình cho chủ sở hữu thì chủ đầu
tư có trách nhiệm bảo trì, tạm thời quản lý, vận hành công trình xây dựng.
Điều 7. Lựa
chọn đơn vị thoát nước
Chủ sở hữu hoặc đại diện chủ sở
hữu hệ thống thoát nước tổ chức lựa chọn đơn vị thực hiện dịch vụ quản lý, vận
hành hệ thống thoát nước (gọi tắt là đơn vị thoát nước) đối với hệ thống thoát
nước đô thị, khu dân cư nông thôn tập trung được đầu tư bằng vốn ngân sách nhà
nước; việc lựa chọn đơn vị thoát nước tuân thủ theo quy định pháp luật hiện
hành về cung ứng sản phẩm dịch vụ công ích, theo quy định tại Điều 17 Nghị định
số 80/2014/NĐ-CP , Nghị định số 32/2019/NĐ-CP và các quy định của pháp luật hiện
hành. Trường hợp trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh Thanh Hóa
chưa lựa chọn được đơn vị thoát nước thì chủ sở hữu hoặc đại diện chủ sở hữu thực
hiện trách nhiệm, quyền và nghĩa vụ của đơn vị thoát nước tại quy định này, Nghị
định số 80/2014/NĐ-CP và các quy định pháp luật hiện hành.
Điều 8. Quyền
và trách nhiệm của đơn vị thoát nước
1. Đơn vị thoát nước có các quyền
sau:
a) Ký hợp đồng dịch vụ với hộ
thoát nước (là các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình sinh sống và hoạt động trên địa
bàn tỉnh Thanh Hóa xả nước thải vào hệ thống thoát nước) và thực hiện mọi hoạt
động theo hợp đồng dịch vụ đã ký kết.
b) Thu tiền dịch vụ thoát nước.
c) Được đề xuất các quy hoạch,
kế hoạch, cải tạo, sửa chữa, thay thế, nâng cấp, mở rộng hệ thống thoát nước.
Việc triển khai đầu tư xây dựng các công trình sửa chữa, cải tạo, thay thế, mở
rộng, nạo vét hệ thống thoát nước theo quy định của pháp luật về xây dựng, pháp
luật về đầu tư công (trường hợp sử dụng vốn đầu tư công) và hợp đồng quản lý, vận
hành hệ thống thoát nước trong phạm vi quản lý.
d) Được quyền từ chối nhận bàn
giao công trình thoát nước nếu chất lượng công trình không đảm bảo theo quy định
hoặc xây dựng không đúng theo quy hoạch xây dựng được duyệt.
đ) Báo cáo với chủ sở hữu, các
cơ quan chức năng có thẩm quyền xử lý các vi phạm của tổ chức, cá nhân gây ảnh
hưởng thiệt hại tới các hoạt động về quy hoạch, thiết kế, đầu tư xây dựng, quản
lý, vận hành hệ thống thoát nước.
e) Giải quyết việc thỏa thuận đấu
nối, việc hai hộ thoát nước hoặc nhiều hơn thực hiện đấu nối vào cùng một vị
trí đấu nối và một hố kiểm tra.
g) Các quyền khác theo quy định
tại khoản 1 Điều 18 Nghị định số 80/2014/NĐ-CP và các quy định khác của pháp luật
có liên quan.
2. Đơn vị thoát nước có các
trách nhiệm sau:
a) Lập hồ sơ đề nghị cấp Giấy
phép môi trường trình cấp có thẩm quyền thẩm định cấp phép theo quy định của
pháp luật về bảo vệ môi trường; đảm bảo việc cung cấp, duy trì ổn định dịch vụ
thoát nước cho các hộ thoát nước cả về chất lượng và số lượng theo đúng hợp đồng
dịch vụ đã ký.
b) Quản lý tài sản, hồ sơ tài sản,
thiết lập và lưu trữ cơ sở dữ liệu hệ thống thoát nước được bàn giao đưa vào
khai thác sử dụng.
c) Kiểm tra, đánh giá tình trạng
hoạt động của hệ thống thoát nước, đảm bảo việc thu gom, xử lý và xả nước vào
môi trường theo thỏa thuận; sửa chữa, bảo dưỡng kịp thời các hư hỏng hệ thống
thoát nước theo quy định của pháp luật.
d) Bồi thường thiệt hại gây ra
cho hộ thoát nước theo thỏa thuận ghi trong hợp đồng dịch vụ thoát nước.
đ) Tiếp nhận và giải quyết các
kiến nghị, phản ánh có liên quan đến dịch vụ thoát nước; giải quyết các khiếu nại
về dịch vụ thoát nước, bảo đảm sự hài lòng cao nhất của hộ thoát nước.
e) Bảo vệ an toàn, đảm bảo vận
hành hiệu quả, tiết kiệm trong quản lý hệ thống thoát nước theo quy định; chịu
trách nhiệm trước pháp luật trong quá trình hoạt động theo các quy định của
pháp luật liên quan.
g) Chỉ định rõ vị trí của hố kiểm
tra và vị trí đấu nối trong trường hợp giải quyết việc thỏa thuận đấu nối hoặc
cho phép hai hộ thoát nước hoặc nhiều hơn được đấu nối vào cùng một vị trí đấu
nối và một hố kiểm tra.
h) Kiểm soát việc xây dựng đúng
kỹ thuật đối với đường ống nối từ khu đất của hộ thoát nước ra tới hố kiểm tra
kể cả chất lượng vật liệu và kỹ thuật thi công công trình.
i) Lập báo cáo định kỳ về quản
lý, vận hành thoát nước gửi tới chủ sở hữu và cơ quan quản lý nhà nước về thoát
nước ở địa phương và Sở Xây dựng Thanh Hóa.
k) Nếu điểm xả xảy ra sự cố thì
đơn vị thoát nước phải báo cáo chủ sở hữu và thực hiện khắc phục sự cố trong thời
gian ngắn nhất, chậm nhất là 15 ngày (kể từ khi sự cố xảy ra), đồng thời có biện
pháp hạn chế tối đa thiệt hại môi trường xung quanh.
l) Các nghĩa vụ, trách nhiệm
khác theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Nghị định số 80/2014/NĐ-CP , khoản 1 Điều
7 của Thông tư số 15/2021/TT-BXD và các quy định khác của pháp luật có liên
quan.
Điều 9. Hợp
đồng quản lý, vận hành hệ thống thoát nước
1. Hợp đồng quản lý, vận hành hệ
thống thoát nước là văn bản pháp lý được ký kết giữa chủ sở hữu (hoặc đại diện
chủ sở hữu) và đơn vị thoát nước. Mẫu hợp đồng quản lý, vận hành theo Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư
số 04/2015/TT-BXD của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn thi hành một số điều của
Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06/8/2014 của Chính phủ về thoát nước và xử lý
nước thải.
2. Thời hạn của hợp đồng:
a) Hợp đồng quản lý, vận hành hệ
thống thoát nước có thời hạn ngắn nhất là 05 năm, dài nhất là 10 năm theo quy định
tại Điều 19 Nghị định 80/2014/NĐ-CP .
b) Trước khi kết thúc thời hạn
hợp đồng 01 năm, các bên tham gia hợp đồng phải thương thảo việc kéo dài hợp đồng
quản lý vận hành và ký kết kéo dài hợp đồng; thời hạn kéo dài hợp đồng không
quá 05 năm kể từ ngày ký kết kéo dài hợp đồng.
3. Các nội dung khác của hợp đồng
quản lý, vận hành hệ thống thoát nước theo quy định tại Điều 19 Nghị định số
80/2014/NĐ-CP , Nghị định số 32/2019/NĐ-CP và các quy định khác của pháp luật có
liên quan.
Điều 10.
Quản lý hệ thống thoát nước mưa, hệ thống thoát nước thải, bùn thải, hệ thống
các điểm xả ra nguồn tiếp nhận
1. Quản lý hệ thống thoát nước
mưa, hồ điều hòa thực hiện theo quy định tại Điều 20, Điều 21 Nghị định số
80/2014/NĐ-CP và các quy định pháp luật hiện hành.
2. Quản lý, vận hành hệ thống
thoát nước thải thực hiện theo quy định tại Điều 22, Điều 23 Nghị định số
80/2014/NĐ-CP , Thông tư số 04/2015/TT-BXD , Điều 7 Thông tư số 15/2021/TT-BXD và
các quy định pháp luật hiện hành.
3. Quản lý bùn thải thực hiện
theo quy định tại Điều 25 Nghị định số 80/2014/NĐ-CP , Điều 2, Điều 3 Thông tư số
04/2015/TT-BXD và các quy định pháp luật hiện hành.
4. UBND cấp huyện tổ chức quản
lý hệ thống các điểm xả, giám sát chất lượng nước thải của hệ thống thoát nước
và các hộ thoát nước xả thải trực tiếp vào nguồn tiếp nhận trên địa bàn phạm vi
quản lý; trừ phạm vi, khu vực quy định tại khoản 5 Điều này.
5. Ban Quản lý Khu kinh tế Nghi
Sơn và các Khu công nghiệp tổ chức quản lý hệ thống các điểm xả, giám sát chất
lượng nước thải của hệ thống thoát nước và các hộ thoát nước xả thải trực tiếp
vào nguồn tiếp nhận tại các khu công nghiệp, khu kinh tế, mạng lưới thoát nước
(các cống, kênh mương, sông, suối, hồ điều hòa) trong phạm vi, khu vực được
giao quản lý.
6. Việc xả nước thải ra nguồn
tiếp nhận phải tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, tài
nguyên nước, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi và các quy định pháp luật
hiện hành.
Điều 11.
Quy định về xử lý nước thải tập trung và phi tập trung
1. Đối với khu vực được xử lý
nước thải tập trung, nước thải phát sinh của các hộ thoát nước phải được thu
gom vào hệ thống thu gom, thoát nước thải khu vực để chuyển tải về Trạm/Nhà máy
xử lý nước thải tập trung, nhằm đảm bảo tiết kiệm chi phí xây dựng và hiệu quả
vận hành hệ thống thoát nước và nhà máy xử lý nước thải, đảm bảo việc kiểm soát
mức độ ô nhiễm của nước thải tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật môi trường trước khi xả
ra nguồn tiếp nhận theo quy định pháp luật; trừ trường hợp được miễn trừ đấu nối
tại quy định này.
2. Xử lý nước thải phi tập
trung (xử lý nước thải tại chỗ, theo cụm hoặc theo khu vực):
a) Nước thải phát sinh tại khu
đô thị mới, khu dân cư tập trung, các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, làng
nghề, các cơ sở y tế, khu du lịch, điểm du lịch, chợ, trường học và các khu vực
công cộng khác mà không có khả năng hoặc điều kiện thực tế chưa thể kết nối với
hệ thống thu gom, thoát nước và xử lý nước thải tập trung thì được áp dụng giải
pháp xử lý nước thải phi tập trung.
b) Khi sử dụng giải pháp xử lý
nước thải phi tập trung thực hiện theo quy định tại Điều 23 Nghị định số
80/2014/NĐ-CP , Điều 50 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP , Thông tư số 04/2015/TT-BXD
và pháp luật về bảo vệ môi trường.
3. Trạm/Nhà máy xử lý nước thải
tập trung, phi tập trung phải được thể hiện trong quy hoạch xây dựng, hồ sơ dự
án đầu tư xây dựng và hồ sơ về môi trường được duyệt.
Điều 12.
Quy định về lập, quản lý, khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu của hệ thống thoát
nước
1. Chủ sở hữu công trình thoát
nước có trách nhiệm lập và quản lý hệ thống cơ sở dữ liệu hệ thống thoát nước,
đồng thời giao Đơn vị thoát nước khai thác, sử dụng và cập nhật hệ thống thoát
nước mới tiếp nhận do mình được lựa chọn khai thác, vận hành.
2. Việc khai thác, sử dụng cơ sở
dữ liệu hệ thống thoát nước phải tuân thủ các quy định của pháp luật về quản
lý, vận hành, khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu và phải được sự đồng ý của chủ sở
hữu hệ thống thoát nước.
Chương
III
ĐẤU NỐI HỆ THỐNG THOÁT
NƯỚC
Điều 13.
Điểm đấu nối, cao độ của điểm đấu nối
1. Điểm đấu nối:
a) Tất cả các hộ thoát nước nằm
trong phạm vi có mạng lưới đường ống, cống thu gom nước mưa, nước thải là đối
tượng phải đấu nối vào hệ thống thoát nước (trừ những trường hợp được quy định
về miễn trừ đấu nối tại Điều 17 của quy định này) và chỉ được phép thực hiện đấu
nối vào hệ thống thoát nước sau khi đã có văn bản thỏa thuận của đơn vị thoát
nước, theo đúng các quy định của thỏa thuận đấu nối với chủ sở hữu công trình
thoát nước.
b) Việc đấu nối hệ thống thoát
nước phải đảm bảo kiên cố, ổn định, chống thấm, chống rò rỉ nước thải ra ngoài
môi trường theo tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng và quy định pháp luật.
c) Ống đấu nối thoát nước được
đấu nối phù hợp với cấu tạo, kích thước, chất lượng đảm bảo theo quy định.
2. Cao độ của điểm đấu nối phải
thấp hơn cao độ sân, nền hoàn thiện của công trình, dự án, nhà ở của các hộ
thoát nước nhằm đảm bảo nước từ hệ thống thoát nước công cộng không chảy ngược
vào công trình, phần đất của các hộ thoát nước. Hộ thoát nước đấu nối phải tự bỏ
kinh phí của mình để thực hiện các biện pháp bảo vệ cần thiết tránh nước thải
chảy ngược từ hệ thống thoát nước chung vào công trình, dự án, nhà ở.
Điều 14. Hộp
đấu nối và trách nhiệm thực hiện đấu nối
1. Hộp đấu nối được đầu tư xây
dựng từ nguồn vốn của chủ sở hữu hệ thống thoát nước, được xây dựng đồng thời với
các dự án nâng cấp, cải tạo, mở rộng hay xây mới hệ thống thoát nước. Hộp đấu nối
được thi công xây dựng, lắp đặt đảm chất lượng, ổn định lâu dài, thuận lợi cho
việc thi công đấu nối, giao thông đi lại và công tác kiểm tra, giám sát, duy
trì hoặc xử lý sự cố, sửa chữa rò rỉ nước thải của đơn vị thoát nước.
2. Hộ thoát nước có trách nhiệm
đầu tư xây dựng lắp đặt đường ống, tuyến cống vào hộp đấu nối để thoát nước từ
trong khuôn viên đất của hộ thoát nước đến hộp đấu nối bằng kinh phí của mình.
Các hộ thoát nước lân cận có thể đấu nối cùng vào một hộp đấu nối nếu đảm bảo
các yêu cầu về kỹ thuật và được đơn vị thoát nước chấp thuận. Việc đấu nối thực
hiện theo quy định này, Điều 30, Điều 31, Điều 32 Nghị định số 80/2014/NĐ-CP và
Thông tư số 15/2021/TT-BXD .
Điều 15.
Thời điểm đấu nối
1. Tất cả các hộ thoát nước nằm
trong phạm vi có mạng lưới đường ống, cống thu gom nước mưa, nước thải và hộp đấu
nối được thực hiện đấu nối khi thỏa thuận đấu nối với đơn vị thoát nước theo
quy định tại khoản 1 Điều 35 Nghị định số 80/2014/NĐ-CP .
2. Đối với các hộ thoát nước thải
sinh hoạt là hộ gia đình đã đấu nối vào hệ thống thoát nước trước khi quy định
này có hiệu lực nhưng đấu nối chưa phù hợp về điểm đấu nối, cao độ của điểm đấu
nối tại quy định này thì trong thời hạn 01 năm, kể từ ngày quy định này có hiệu
lực và có thông báo về đấu nối hệ thống thoát nước theo quy định tại khoản 3 Điều
33 Nghị định số 80/2014/NĐ-CP , hộ thoát nước phải thực hiện điều chỉnh lại đấu
nối đảm bảo phù hợp quy định này.
3. Đối với các hộ thoát nước thải
khác (không phải nước thải sinh hoạt) đã đấu nối vào hệ thống thoát nước trước
khi quy định này có hiệu lực nhưng đấu nối chưa phù hợp về điểm đấu nối, cao độ
của điểm đấu nối tại quy định này, thì chậm nhất sau 45 ngày kể từ ngày quy định
này có hiệu lực và có thông báo về đấu nối hệ thống thoát nước theo quy định tại
khoản 3 Điều 33 Nghị định số 80/2014/NĐ-CP , hộ thoát nước phải thực hiện điều
chỉnh lại đấu nối đảm bảo phù hợp quy định này, thời gian hoàn thành thực hiện
điều chỉnh lại đấu nối tối đa 06 tháng.
Điều 16.
Quy định về xả nước thải tại điểm đấu nối
1. Đối với nước thải sinh hoạt:
Nước thải sinh hoạt phát sinh từ các hộ thoát nước phải được thu gom, đấu nối với
hệ thống thu gom, xử lý nước thải tại điểm đấu nối, đảm bảo tuân thủ quy định của
pháp luật về bảo vệ môi trường.
2. Đối với các loại nước thải
khác: Nước thải phát sinh từ các hộ thoát nước phải được thu gom, xử lý sơ bộ
theo quy định trước khi xả vào điểm đấu nối của hệ thống thu gom, xử lý nước thải
tập trung và theo các quy định về đấu nối và thỏa thuận đấu nối, đảm bảo tuân
thủ quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
3. Chất lượng nước thải xả vào
điểm đấu nối thực hiện theo quy định của pháp luật về môi trường, hợp đồng dịch
vụ thoát nước và các quy định pháp luật hiện hành.
4. Khối lượng nước thải xả vào
điểm đấu nối:
a) Đối với nước thải sinh hoạt:
trường hợp các hộ thoát nước sử dụng nước sạch từ hệ thống cấp nước tập trung,
khối lượng nước thải được tính bằng 100% khối lượng nước sạch tiêu thụ theo hóa
đơn tiền nước theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 39 Nghị định số
80/2014/NĐ-CP ; trường hợp các hộ thoát nước không sử dụng nước sạch từ hệ thống
cấp nước tập trung thì khối lượng nước thải được xác định căn cứ số nhân khẩu
(người) có trong hộ thoát nước với mức tối thiểu là 3m3/người/tháng
đối với khu dân cư nông thôn tập trung và 4m3/người/tháng đối với đô
thị và khu chức năng.
b) Đối với các loại nước thải
khác: trường hợp các hộ thoát nước sử dụng nước sạch từ hệ thống cấp nước tập
trung, khối lượng nước thải được tính bằng 80% khối lượng nước sạch tiêu thụ
theo hóa đơn tiền nước theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 39 Nghị định số
80/2014/NĐ-CP ; trường hợp các hộ thoát nước không sử dụng nước sạch từ hệ thống
cấp nước tập trung thì khối lượng nước thải được xác định thông qua đồng hồ đo
lưu lượng nước thải (hộ thoát nước có trách nhiệm đầu tư lắp đặt đồng hồ và các
thiết bị bảo vệ phụ trợ khác).
Điều 17.
Thỏa thuận, miễn trừ đấu nối
1. Thỏa thuận đấu nối là văn bản
thỏa thuận giữa đơn vị thoát nước và hộ thoát nước về vị trí đấu nối, các yêu cầu
kỹ thuật của điểm đấu nối, thời điểm đấu nối, chất lượng, khối lượng nước thải
xả vào điểm đấu nối.
2. Các trường hợp được miễn trừ
đấu nối vào hệ thống thu gom, thoát nước và xử lý nước thải trên địa bàn tỉnh
như sau:
a) Đối với các cơ sở sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ mà đã có trạm xử lý nước thải thuộc dự án được đầu tư xây dựng
phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng, dự án đầu tư xây dựng và thiết kế xây
dựng được phê duyệt theo quy định pháp luật về xây dựng; có kết quả thẩm định
Báo cáo đánh giá tác động môi trường được phê duyệt, được cơ quan có thẩm quyền
cấp giấy phép môi trường theo quy định pháp luật, nước thải xả ra hệ thống
thoát nước hoặc nguồn tiếp nhận mà chất lượng nước thải đảm bảo các quy định của
Quy chuẩn kỹ thuật môi trường và pháp luật về bảo vệ môi trường.
b) Đối với các khu đô thị, khu
dân cư tập trung, khu chức năng, cụm công nghiệp, làng nghề, khu sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ tập trung mà đã có trạm xử lý nước thải tập trung thuộc dự án được
đầu tư xây dựng phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng, dự án đầu tư xây dựng
và thiết kế xây dựng được phê duyệt theo quy định pháp luật về xây dựng; có kết
quả thẩm định Báo cáo đánh giá tác động môi trường được phê duyệt, được cơ quan
có thẩm quyền cấp giấy phép môi trường theo quy định pháp luật, nước thải xả ra
hệ thống thoát nước hoặc nguồn tiếp nhận mà chất lượng nước thải đảm bảo các
quy định của Quy chuẩn kỹ thuật môi trường và pháp luật về bảo vệ môi trường.
c) Tại địa bàn chưa có mạng lưới
thu gom của hệ thống thoát nước tập trung và các trường hợp khác theo quy định
của pháp luật về bảo vệ môi trường.
Điều 18. Hỗ
trợ đấu nối vào hệ thống thoát nước
Thực hiện theo quy định tại Điều
34 Nghị định số 80/2014/NĐ-CP .
Chương IV
DỊCH VỤ THOÁT NƯỚC
Điều 19. Hợp
đồng dịch vụ thoát nước
1. Hợp đồng dịch vụ thoát nước
là văn bản pháp lý được ký kết giữa đơn vị thoát nước với hộ thoát nước (trừ hộ
gia đình) xả nước thải vào hệ thống thoát nước chung.
2. Hợp đồng dịch vụ thoát nước:
Mẫu Hợp đồng dịch vụ thoát nước theo Phụ
lục 2 ban hành kèm theo Thông tư số 04/2015/TT-BXD .
Điều 20.
Tiêu chuẩn dịch vụ thoát nước
1. Đơn vị thoát nước xây dựng
tiêu chuẩn dịch vụ thoát nước (là loại tiêu chuẩn cơ sở, viết tắt là TCCS) hoặc
chấp nhận TCVN, tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực hoặc tiêu chuẩn nước
ngoài tương ứng thành TCCS để áp dụng trong phạm vi hoạt động dịch vụ quản lý,
vận hành hệ thống thoát nước của đơn vị thoát nước và công bố TCCS theo quy định
của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật năm 2006 được sửa đổi, bổ sung tại Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch năm 2018,
Điều 12, Điều 13, Điều 14 Thông tư số 11/2021/TT-BKHCN ngày 18/11/2021 của Bộ
trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định chi tiết xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn.
Việc xây dựng và công bố để áp dụng tiêu chuẩn dịch vụ thoát nước của đơn vị
thoát nước nhằm bảo đảm nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động dịch vụ quản
lý, vận hành hệ thống thoát nước của đơn vị thoát nước.
2. Tiêu chuẩn dịch vụ thoát nước
được xây dựng phải bảo đảm tính thống nhất với Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN ISO
9000:2015 - Hệ thống quản lý chất lượng - Cơ sở và từ vựng, Tiêu chuẩn Việt Nam
TCVN ISO 9001:2015 - Hệ thống quản lý chất lượng - Các yêu cầu và các Tiêu chuẩn,
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia Việt Nam; đảm bảo phù hợp với pháp luật về Tiêu chuẩn
và Quy chuẩn kỹ thuật, các yêu cầu của quy định này, các quy định của pháp luật
về xây dựng và bảo vệ môi trường và quy định pháp luật liên quan. Nội dung của
tiêu chuẩn dịch vụ thoát nước phải thể hiện được:
a) Khả năng cung cấp một cách ổn
định các dịch vụ thu gom, thoát nước, xử lý nước thải, bùn thải, đáp ứng yêu cầu
của khách hàng cũng như yêu cầu của quy định này, các quy định của pháp luật về
bảo vệ môi trường và quy định pháp luật liên quan.
b) Sự thỏa mãn của khách hàng
thông qua việc áp dụng có hiệu lực của hệ thống quản lý chất lượng dịch vụ, bao
gồm cả các quá trình để cải tiến hệ thống và đảm bảo sự phù hợp với các yêu cầu
của khách hàng, yêu cầu của quy định này, các quy định của pháp luật về bảo vệ
môi trường và quy định pháp luật liên quan.
c) Hệ thống quản lý chất lượng
dịch vụ thu gom, thoát nước, xử lý nước thải, bùn thải, gồm các nội dung chính
sau: Xác định phạm vi và các quá trình của hệ thống quản lý chất lượng dịch vụ;
sự lãnh đạo; hoạch định; hỗ trợ; thực hiện; đánh giá kết quả thực hiện; cải tiến.
Điều 21.
Ngừng dịch vụ thoát nước
1. Đối với các hộ thoát nước là
hộ gia đình, đơn vị thoát nước không được ngừng cung cấp dịch vụ thoát nước
trong mọi trường hợp, trừ trường hợp được quy định cụ thể trong hợp đồng quản
lý, vận hành hệ thống thoát nước.
2. Đối với các hộ thoát nước
khác:
a) Vi phạm các quy định về
thoát nước mà không gây ảnh hưởng xấu đến môi trường, đơn vị thoát nước có văn
bản thông báo về việc vi phạm và yêu cầu hộ thoát nước khắc phục. Sau 15 ngày
mà hộ thoát nước không chấp hành thì đơn vị thoát nước ra thông báo lần thứ
hai, nếu sau 15 ngày tiếp theo mà hộ thoát nước vẫn không chấp hành thì đơn vị
thoát nước được phép ngừng dịch vụ thoát nước theo thỏa thuận đã được quy định
trong Hợp đồng dịch vụ thoát nước và các quy định của pháp luật.
b) Vi phạm các quy định về
thoát nước có gây ảnh hưởng xấu đến môi trường, đơn vị thoát nước có văn bản
thông báo về việc vi phạm, yêu cầu hộ thoát nước khắc phục ngay và báo cáo cơ
quan có thẩm quyền để xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật. Nếu hộ thoát
nước không chấp hành thì đơn vị thoát nước được phép ngừng dịch vụ thoát nước
theo thỏa thuận đã được quy định trong Hợp đồng dịch vụ thoát nước và các quy định
của pháp luật.
3. Dịch vụ thoát nước được khôi
phục sau khi hộ thoát nước đã khắc phục hoàn toàn hậu quả do các hành vi vi phạm
gây ra, hoàn thành các nghĩa vụ theo quy định.
4. Trường hợp ngừng dịch vụ
thoát nước để sửa chữa, cải tạo, nâng cấp hệ thống thoát nước, đơn vị thoát nước
phải có văn bản thông báo cho các hộ thoát nước có liên quan biết lý do, thời
gian tạm ngừng dịch vụ thoát nước, đồng thời, đơn vị thoát nước phải có biện
pháp thoát nước tạm thời để hạn chế ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất và sinh hoạt
của các hộ thoát nước và giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
Chương V
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ HOẠT
ĐỘNG THOÁT NƯỚC VÀ XỬ LÝ NƯỚC THẢI
Điều 22.
Trách nhiệm của các sở, ngành
1. Sở Xây dựng
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh chỉ đạo công tác quản lý, đầu tư phát triển đối với hệ thống thoát nước
địa bàn tỉnh gồm công tác lập quy hoạch, kế hoạch, đầu tư xây dựng, quản lý, vận
hành, khai thác, bảo trì, sử dụng hệ thống thoát nước; hướng dẫn, đôn đốc,
thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính theo thẩm quyền; hướng dẫn, kiểm
tra, đánh giá việc quản lý và phát triển hệ thống thoát nước trên địa bàn tỉnh.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan lập Kế hoạch đầu tư phát triển thoát nước trên địa bàn tỉnh
Thanh Hóa, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định để trình UBND tỉnh phê duyệt
theo quy định.
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan xây dựng phương án giá dịch vụ thoát nước đối với hệ thống thoát
nước được đầu tư từ ngân sách nhà nước, gửi Sở Tài chính thẩm định.
d) Phối hợp với Sở Tài chính thẩm
định giá dịch vụ thoát nước (đối với hệ thống thoát nước được đầu tư từ nguồn vốn
khác).
e) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính và các cơ quan đơn vị liên quan để có ý kiến thỏa thuận giá dịch vụ thoát
nước giữa chủ đầu tư kinh doanh, phát triển hạ tầng khu chức năng với các chủ đầu
tư trong khu chức năng trước khi hai bên quyết định về mức giá (đối với khu chức
năng: Giá dịch vụ thoát nước do chủ đầu tư kinh doanh, phát triển hạ tầng khu
chức năng thỏa thuận với các chủ đầu tư trong khu chức năng và quyết định về mức
giá).
g) Thẩm định các đồ án quy hoạch
xây dựng, đô thị, khu chức năng trên địa bàn tỉnh, tham gia ý kiến đối với đồ
án quy hoạch chi tiết xây dựng theo phân công, phân cấp. Thẩm định dự án, thiết
kế xây dựng, cấp giấy phép xây dựng, kiểm tra công tác nghiệm thu công trình
thoát nước theo phân công, phân cấp của UBND tỉnh và quy định pháp luật hiện
hành.
h) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên tham mưu cho UBND tỉnh và cấp có thẩm quyền trong việc ban hành kế hoạch,
chương trình, chỉ tiêu phát triển lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật thoát nước địa bàn
tỉnh.
i) Hướng dẫn các đơn vị trong
việc xây dựng cơ sở dữ liệu về thoát nước và xử lý nước thải trên địa bàn tỉnh.
k) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan, tham mưu cho UBND tỉnh ban hành Quyết định đối tượng thu, mức
thu, lộ trình thu tiền dịch vụ thoát nước đối với các hộ thoát nước trên địa
bàn tỉnh theo quy định của Thông tư số 13/2018/TT-BXD và quy định pháp luật hiện
hành.
l) Tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh,
Bộ Xây dựng định kỳ hằng năm (trước ngày 20 tháng 12 hằng năm) về tình hình hoạt
động thoát nước trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Tham mưu, giúp UBND tỉnh quản
lý nhà nước đối với chất lượng nước thải của hệ thống thoát nước và các hộ
thoát nước trên địa bàn tỉnh xả thải trực tiếp vào nguồn tiếp nhận theo thẩm
quyền được phân công, phân cấp; hoạt động thu gom, vận chuyển, xử lý bùn thải từ
hệ thống thoát nước, quản lý, vận hành, khai thác, sử dụng hệ thống thoát nước
đối với khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp, làng nghề
trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền được phân công, phân cấp; hướng dẫn, đôn đốc,
thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính theo thẩm quyền; tổng hợp, báo
cáo danh sách nguồn thải xả thải trực tiếp nước thải ra môi trường trên địa bàn
tỉnh.
b) Phối hợp, hỗ trợ và hướng dẫn
UBND cấp huyện, cấp xã và các cơ quan liên quan tổ chức quản lý các điểm xả, chất
lượng nước thải xả vào nguồn tiếp nhận theo lưu vực theo quy định của pháp luật
về tài nguyên nước, bảo vệ môi trường và các văn bản pháp luật khác có liên
quan.
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan hướng dẫn và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về bảo
vệ môi trường, tài nguyên nước; hướng dẫn áp dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật môi trường và các quy chuẩn kỹ thuật có liên quan quy định về hoạt động xả
nước thải, chất lượng nước thải xả vào nguồn tiếp nhận, xử lý bùn thải từ hệ thống
thoát nước.
d) Thẩm định hồ sơ về Báo cáo
đánh giá tác động môi trường, giấy phép môi trường của các dự án đầu tư xây dựng
công trình thoát nước theo phân công phân cấp, trình UBND tỉnh phê duyệt/cấp giấy
phép theo quy định pháp luật.
e) Hướng dẫn các đơn vị liên
quan khi thực hiện tham mưu cho cấp có thẩm quyền phê duyệt, bố trí các nguồn lực
để thực hiện dự án hệ thống thoát nước trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường
của tỉnh Thanh Hóa (nguồn vốn ngân sách chi thường xuyên cho bảo vệ môi trường,
chi đầu tư phát triển cho bảo vệ môi trường; nguồn vốn xã hội hóa cho bảo vệ
môi trường) theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính xây dựng kế hoạch bố trí vốn cho công tác quy hoạch, đầu tư xây dựng các
công trình, dự án thoát nước từ nguồn vốn ngân sách nhà nước để trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính thẩm định Kế hoạch đầu tư phát triển thoát nước trên địa bàn tỉnh, trình
UBND tỉnh phê duyệt.
c) Là đầu mối đăng ký với các bộ,
ngành Trung ương kêu gọi nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) cho đầu
tư phát triển thoát nước và xử lý nước thải trên địa bàn tỉnh.
d) Tổng hợp, trình UBND tỉnh
phê duyệt danh mục các dự án đầu tư xây dựng công trình thoát nước và xử lý nước
thải tại các đô thị, nông thôn, khu dân cư tập trung, khu chức năng để kêu gọi
đầu tư theo hình thức xã hội hóa, phương thức đối tác công tư theo quy định
pháp luật hiện hành.
e) Hướng dẫn việc lựa chọn đơn
vị thực hiện dịch vụ quản lý, vận hành hệ thống thoát nước (trong trường hợp tổ
chức đấu thầu) đối với hệ thống thoát nước đô thị, khu chức năng, khu dân cư
nông thôn tập trung được đầu tư bằng vốn ngân sách nhà nước theo quy định của
pháp luật về cung cấp sản phẩm, dịch vụ công, Nghị định số 32/2019/NĐ-CP và các
quy định của pháp luật hiện hành.
4. Sở Tài chính
a) Tổ chức thẩm định phương án
giá dịch vụ thoát nước trên địa bàn tỉnh (đối với hệ thống thoát nước được đầu
tư từ nguồn ngân sách nhà nước), trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định ban
hành.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Xây
dựng thẩm định giá dịch vụ thoát nước (đối với hệ thống thoát nước được đầu tư
từ các nguồn vốn khác, chủ sở hữu hệ thống thoát nước tổ chức lập và trình giá
dịch vụ thoát nước) và trình UBND tỉnh phê duyệt.
c) Phối hợp với Sở Xây dựng để
có ý kiến thỏa thuận giá dịch vụ thoát nước giữa chủ đầu tư kinh doanh, phát
triển hạ tầng khu chức năng với các chủ đầu tư trong khu chức năng trước khi
hai bên quyết định về mức giá (đối với khu chức năng: Giá dịch vụ thoát nước do
chủ đầu tư kinh doanh, phát triển hạ tầng khu chức năng thỏa thuận với các chủ
đầu tư trong khu chức năng và quyết định về mức giá).
d) Phối hợp với Sở Kế hoạch và
Đầu tư thẩm định Kế hoạch đầu tư phát triển thoát nước trên địa bàn tỉnh.
e) Tham mưu, giúp UBND tỉnh quản
lý về tài chính đối với nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) cho đầu tư
phát triển thoát nước và xử lý nước thải trên địa bàn tỉnh.
5. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
a) Chỉ đạo các đơn vị được giao
quản lý hệ thống các công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn (công trình
kênh, mương, hồ đập) liên quan đến thoát nước và xử lý nước thải từ các khu vực,
cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, phối hợp với đơn vị thoát nước trong việc
bảo đảm yêu cầu về cao độ, vị trí điểm xả thải nhằm thoát nước, chống úng ngập
và bảo vệ công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn theo quy định.
b) Phối hợp với UBND cấp huyện,
Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan liên quan giám sát chất lượng nước
thải của các tổ chức, cá nhân xả nước thải vào hệ thống công trình thủy lợi; phối
hợp thanh tra, kiểm tra việc thực hiện giấy phép của tổ chức, cá nhân được cấp
phép xả nước thải vào hệ thống công trình thủy lợi và xử lý vi phạm theo quy định.
c) Hướng dẫn, kiểm tra, xử lý
vi phạm theo thẩm quyền đối với việc đấu nối hệ thống thoát nước vào các điểm xả
của công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn; hướng dẫn áp dụng các tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn về hoạt
động xả nước thải từ hệ thống thoát nước vào hệ thống công trình công trình
nông nghiệp và phát triển nông thôn.
d) Phối hợp với Sở Xây dựng lập
Kế hoạch đầu tư phát triển thoát nước thải trên địa bàn tỉnh.
6. Sở Giao thông vận tải
a) Phối hợp với các cơ quan,
đơn vị liên quan trong việc quản lý về hoạt động thoát nước và xử lý nước thải
trên địa bàn tỉnh có liên quan đến kết cấu hạ tầng giao thông được ủy thác hoặc
giao quản lý theo quy định hiện hành.
b) Phối hợp với các cơ quan,
đơn vị liên quan trong công tác lập, thẩm định, tham gia ý kiến đối với quy hoạch
hạ tầng kỹ thuật thoát nước trong quy hoạch xây dựng mà hệ thống thoát nước nằm
trong phạm vi đất dành cho đường bộ đối với các tuyến Quốc lộ được ủy thác quản
lý và đường tỉnh do Sở Giao thông vận tải quản lý.
c) Trong quá trình lập, thẩm định,
hoặc tham gia ý kiến đầu tư các dự án công trình giao thông (đường quốc lộ, đường
tỉnh, đường huyện, đường xã, đường đô thị) và thực hiện đầu tư xây dựng công
trình giao thông (đối với dự án đầu tư xây dựng mới hoặc nâng cấp, cải tạo được
giao làm chủ đầu tư) có liên quan đến hạng mục thoát nước, phải phối hợp với
các đơn vị liên quan để xem xét, đánh giá sự phù hợp với quy hoạch xây dựng, đô
thị, nông thôn mà hướng tuyến giao thông đi qua, sự phù hợp tại quy định này và
quy chuẩn xây dựng Việt Nam được ban hành, nhằm đảm bảo việc đầu tư xây dựng
công trình giao thông đồng bộ với hạ tầng kỹ thuật thoát nước mưa, hạ tầng kỹ
thuật thu gom, thoát nước thải theo quy hoạch xây dựng, đô thị, nông thôn được
duyệt. Đặc biệt đối với các hệ thống thoát nước mưa, thoát nước thải (cống
thoát nước ngang, cống thoát nước dọc đường) quy hoạch đi ngầm dưới lòng đường
giao thông phải được đầu tư xây dựng đồng thời với công trình giao thông đường
bộ.
d) Hướng dẫn, kiểm tra, xử lý
vi phạm hoặc kiến nghị cơ quan theo thẩm quyền xử lý vi phạm và phối hợp với
các đơn vị liên quan đối với việc đấu nối hệ thống thoát nước từ các khu vực,
cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ vào các điểm xả của hệ thống thoát nước thuộc
công trình giao thông được ủy thác quản lý hoặc giao quản lý (đường quốc lộ, đường
tỉnh); hướng dẫn áp dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật công trình giao
thông về hoạt động xả nước thải từ hệ thống thoát nước của hộ thoát nước vào hệ
thống thoát nước thuộc công trình giao thông.
e) Phối hợp với Sở Xây dựng lập
Kế hoạch đầu tư phát triển thoát nước trên địa bàn tỉnh theo quy định.
7. Sở Khoa học và Công nghệ
a) Tổ chức thẩm định hoặc cho ý
kiến về công nghệ các dự án đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải, bùn thải.
b) Phối hợp, hướng dẫn các đơn
vị có liên quan để lựa chọn công nghệ xử lý nước thải, bùn thải trên địa bàn tỉnh
với mục tiêu ưu tiên sử dụng công nghệ hiện đại, thích hợp, thân thiện với môi
trường và phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương, đơn vị theo
quy định của pháp luật hiện hành.
c) Chủ trì, tham mưu, đề xuất
các đề tài, dự án nghiên cứu chuyển giao ứng dụng khoa học kỹ thuật trong công
nghệ xử lý nước thải, bùn thải.
8. Công an tỉnh
a) Tham mưu cho UBND tỉnh công
tác đảm bảo an ninh trật tự trong quá trình triển khai các dự án đầu tư xây dựng
thoát nước và xử lý nước thải trên địa bàn tỉnh.
b) Chủ động, phối hợp với các
cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh trong việc nắm bắt, kiểm tra, phát
hiện và xử lý vi phạm đối với các hành vi vi phạm pháp luật trong quá trình triển
khai đầu tư xây dựng và quản lý vận hành các dự án thoát nước và xử lý nước thải
trên địa bàn tỉnh.
c) Chủ động tiến hành kiểm tra
đột xuất đối với tổ chức, cá nhân khi có dấu hiệu hoạt động phạm tội, vi phạm
pháp luật có liên quan đến tội phạm môi trường (đối với hoạt động thoát nước và
xử lý nước thải; hoạt động thu gom, vận chuyển, xử lý bùn thải từ hệ thống
thoát nước và xử lý nước thải); khi có tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị
khởi tố hoặc có tin báo, phản ánh về vi phạm pháp luật liên quan đến tội phạm
môi trường và thông tin cho Sở Tài nguyên và Môi trường để phối hợp; phối hợp
kiểm tra việc chấp hành quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường trong các
trường hợp khác đối với tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh theo kế hoạch được
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Hằng năm, gửi văn bản thông báo kết quả
kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về hoạt động thoát nước và xử lý nước thải,
hoạt động thu gom, vận chuyển, xử lý bùn thải (nếu có kiểm tra, xử lý) đến Sở
Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, theo dõi theo quy định tại khoản 3, khoản
4 Điều 160 của Luật Bảo vệ môi trường năm 2020, Nghị định 08/2022/NĐ-CP của
Chính phủ và các quy định pháp luật hiện hành.
9. Các sở: Y tế; Công
Thương; Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các sở, ngành khác thuộc UBND tỉnh
a) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ
quyền hạn của Cơ quan đơn vị và quy định này có trách nhiệm tham gia phối hợp với
các Cơ quan đơn vị liên quan trong việc quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng, quản
lý vận hành hệ thống thoát nước của các cơ sở y tế, khu chức năng, cụm công
nghiệp, làng nghề, trung tâm thương mại, chợ, điểm du lịch, khu vực công trình
công cộng trên địa bàn tỉnh theo lĩnh vực quản lý, thực hiện đảm bảo theo quy định
này và quy định của pháp luật hiện hành; triển khai, hướng dẫn, kiểm tra, tổng
hợp về đầu tư xây dựng, quản lý hoạt động thoát nước và xử lý nước thải đối với
các đơn vị trực thuộc hoặc đơn vị được giao quản lý hoặc dự án được giao làm chủ
đầu tư; báo cáo định kỳ (trước ngày 30/10 hằng năm) về Sở Xây dựng theo
dõi, tổng hợp.
b) Trong quá trình lập, thẩm định,
phê duyệt hoặc tham gia ý kiến về quy hoạch, thực hiện đầu tư xây dựng các dự
án, đề án phát triển chuyên ngành được giao làm chủ đầu tư hoặc quản lý (đối với
các cơ sở y tế, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, các khu chức năng, cụm
công nghiệp, làng nghề, trung tâm thương mại, chợ, điểm du lịch, khu vực công
trình công cộng) phải xem xét, đánh giá về hạ tầng kỹ thuật thoát nước mưa, hạ
tầng kỹ thuật thu gom, thoát nước thải đảm bảo theo quy định này và quy chuẩn
xây dựng Việt Nam và các quy định pháp luật chuyên ngành quản lý.
10. Ban Quản lý Khu kinh tế
Nghi Sơn và các Khu công nghiệp
a) Tổ chức thực hiện quản lý, vận
hành, khai thác, bảo trì hệ thống thoát nước, xử lý nước thải tại các khu công
nghiệp, khu kinh tế, hệ thống hạ tầng kỹ thuật và khu vực được giao quản lý và
do mình làm chủ sở hữu. Tổ chức lựa chọn (giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu),
ký hợp đồng quản lý, vận hành hệ thống thoát nước, xử lý nước thải với đơn vị
thoát nước tại khu vực, địa bàn được giao quản lý theo quy định này và quy định
của pháp luật hiện hành. Tổ chức quản lý hệ thống các điểm xả ra nguồn tiếp nhận
tại các khu công nghiệp, khu kinh tế, mạng lưới thoát nước (các kênh mương,
sông, suối, hồ điều hòa) trong phạm vi, khu vực được giao quản lý. Giao nhiệm vụ,
phân cấp cho đơn vị chuyên ngành hoặc lựa chọn đơn vị theo quy định pháp luật
có đủ năng lực để thực hiện công tác duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa, bảo trì công
trình, nạo vét hệ thống thoát nước theo quy định. Thỏa thuận đấu nối đối với hệ
thống thoát nước mà chưa giao cho đơn vị thoát nước hoặc đơn vị kinh doanh,
phát triển hạ tầng khu công nghiệp quản lý.
b) Phối hợp với Sở Xây dựng để
lập Kế hoạch đầu tư phát triển thoát nước trong phạm vi Khu kinh tế Nghi Sơn và
các Khu công nghiệp thuộc địa giới hành chính tỉnh Thanh Hóa theo quy định.
c) Trong quá trình lập, thẩm định,
phê duyệt theo thẩm quyền được phân cấp đối với các quy hoạch xây dựng, đô thị,
khu chức năng, quy hoạch chi tiết dự án đầu tư xây dựng, các dự án hạ tầng kỹ
thuật khu công nghiệp , khu dân cư tập trung phải xem xét, đánh giá về hạ tầng
kỹ thuật thoát nước mưa, thoát nước thải, xử lý nước thải đảm bảo theo quy định
này và quy chuẩn xây dựng Việt Nam và các quy định liên quan được ban hành.
Trong quá trình tổ chức lập quy hoạch xây dựng phải bố trí quỹ đất cho Trạm/Nhà
máy xử lý nước thải, Trạm bơm nước mưa, nước thải, hệ thống thu gom nước mưa,
nước thải đảm bảo thoát nước cho các phân vùng lưu vực tiêu thoát nước của khu
vực theo quy định này và quy chuẩn xây dựng Việt Nam và các quy định liên quan
được ban hành.
d) Trường hợp tại địa bàn phạm
vi quản lý chưa lựa chọn được đơn vị thoát nước, thì phải thực hiện các trách
nhiệm của đơn vị thoát nước tại quy định này và các quy định khác có liên quan.
e) Phối hợp với Sở Xây dựng để
có ý kiến thỏa thuận giá dịch vụ thoát nước giữa chủ đầu tư kinh doanh, phát
triển hạ tầng khu chức năng với các chủ đầu tư trong khu chức năng trước khi
hai bên quyết định về mức giá (đối với khu chức năng: Giá dịch vụ thoát nước do
chủ đầu tư kinh doanh, phát triển hạ tầng khu chức năng thỏa thuận với các chủ
đầu tư trong khu chức năng và quyết định về mức giá).
g) Tổ chức lập, quản lý, khai
thác và sử dụng cơ sở dữ liệu của hệ thống thoát nước, xử lý nước thải tại các
khu công nghiệp, khu kinh tế, hệ thống hạ tầng kỹ thuật tại khu vực, địa bàn
giao quản lý theo quy định tại Điều 13 của quy định này. Tổng hợp tình hình quản
lý và đầu tư phát triển hệ thống thoát nước và xử lý nước thải trên địa bàn phạm
vi quản lý, báo cáo định kỳ (trước ngày 30/10 hằng năm) về Sở Xây dựng
theo dõi, tổng hợp, gồm: Thực trạng về xây dựng phát triển; tình hình lập, thẩm
định phê duyệt quy hoạch và triển khai quy hoạch; tình hình đầu tư xây dựng và
triển khai dự án đầu tư xây dựng; quản lý giá dịch vụ thoát nước và các nội
dung khác có liên quan theo quy định.
h) Thực hiện chức năng quản lý
nhà nước về quản lý hoạt động thoát nước và xử lý nước thải tại các khu công
nghiệp, khu kinh tế, hệ thống hạ tầng kỹ thuật, giao thông được giao quản lý;
chịu trách nhiệm tổ chức kiểm tra định kỳ và đột xuất việc thực hiện đầu tư xây
dựng, quản lý, vận hành hệ thống thoát nước, xử lý nước thải của các tổ chức,
cá nhân trên địa bàn quản lý. Tổ chức quản lý hệ thống các điểm xả; giám sát chất
lượng nước thải của hệ thống thoát nước và các hộ thoát nước trên địa bàn phạm
vi quản lý xả thải trực tiếp vào nguồn tiếp nhận. Tổ chức quản lý hoạt động thu
gom, vận chuyển, xử lý bùn thải từ hệ thống thoát nước và xử lý nước thải trên
địa bàn phạm vi quản lý. Có văn bản gửi Cơ quan có thẩm quyền để xử lý vi phạm
quy định về quản lý, vận hành hệ thống thoát nước, xử lý nước thải, môi trường
theo quy định của pháp luật hiện hành.
i) Phối hợp với cơ quan thanh
tra, kiểm tra và quản lý chuyên ngành trong việc tổ chức thanh tra, kiểm tra và
xử lý các vi phạm liên quan đến hoạt động thoát nước và xử lý nước thải tại các
khu công nghiệp, khu kinh tế, hệ thống hạ tầng kỹ thuật tại khu vực, địa bàn được
giao quản lý theo quy định được phân công, phân cấp.
k) Tham gia công tác nghiệm
thu, bàn giao và tiếp nhận quản lý hệ thống thoát nước và xử lý nước thải do
các tổ chức kinh tế đầu tư xây dựng hoàn thành chuyển giao cho nhà nước quản lý
theo phân cấp.
l) Thẩm định, phê duyệt kết quả
thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường; cấp giấy phép môi trường các dự
án đầu tư tại Khu kinh tế Nghi Sơn và các Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh
theo ủy quyền của UBND tỉnh.
m) Tổ chức lập, phê duyệt kế hoạch,
lộ trình đầu tư xây dựng nâng cấp, cải tạo, mở rộng hệ thống công trình thu gom
riêng nước mưa và công trình thu gom, xử lý nước thải tại khu vực, địa bàn được
giao quản lý theo quy định của Thông tư số 15/2021/TT-BXD của Bộ Xây dựng. Thực
hiện chức năng làm chủ đầu tư dự án phát triển thoát nước, dự án đầu tư xây dựng
mới, nâng cấp, cải tạo, mở rộng hệ thống công trình thu gom riêng nước mưa và
công trình thu gom, xử lý nước thải tại các khu công nghiệp, khu đô thị, hệ thống
hạ tầng kỹ thuật tại khu vực, địa bàn được giao quản lý; hoặc kêu gọi xã hội
hóa đầu tư dự án xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo, mở rộng hệ thống công trình
thu gom riêng nước mưa và công trình thu gom, xử lý nước thải trong các khu
công nghiệp theo quy định pháp luật hiện hành; đảm bảo việc đầu tư xây dựng hệ
thống thoát nước trên địa bàn, phạm vi quản lý đạt được các mục tiêu, chỉ tiêu
của các Nghị quyết, chương trình, kế hoạch của Cơ quan có thẩm quyền ban hành
và quy định pháp luật hiện hành.
11. Trung tâm Xúc tiến Đầu
tư, Thương mại và Du lịch tỉnh
a) Tham mưu, giúp UBND tỉnh tìm
kiếm, tiếp cận các nguồn vốn của các tổ chức tài chính, ngân hàng, quỹ hỗ trợ đầu
tư; vận động, thu hút đầu tư trong và nước ngoài vào các dự án kêu gọi đầu tư dự
án thoát nước trên địa bàn tỉnh.
b) Phối hợp với UBND các huyện,
thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan xây dựng chương trình, danh mục dự án
kêu gọi, vận động xúc tiến đầu tư hàng năm đối với các dự án kêu gọi đầu tư dự
án thoát nước trên địa bàn tỉnh.
c) Theo dõi, tổng hợp tình hình
hoạt động xúc tiến đầu tư đối với các dự án kêu gọi đầu tư dự án thoát nước
trên địa bàn tỉnh.
d) Thông tin, tuyên truyền về
tiềm năng, cơ hội, môi trường đầu tư; chủ trương, chính sách khuyến khích đầu
tư của tỉnh đối với các dự án kêu gọi đầu tư dự án thoát nước trên các phương
tiện thông tin đại chúng trong và ngoài nước.
e) Tư vấn, tổ chức cho các nhà
đầu tư đi khảo sát, nghiên cứu đối với các dự án kêu gọi đầu tư dự án thoát nước
trên địa bàn tỉnh.
Điều 23.
Trách nhiệm của UBND cấp huyện
1. Tổ chức công tác lập quy hoạch
xây dựng, đô thị, nông thôn, quy hoạch kế hoạch sử dụng đất trên địa bàn quản
lý để bố trí quỹ đất cho công trình thoát nước, xử lý nước thải theo quy định
này và các quy định pháp luật hiện hành. Tổ chức lập, phê duyệt kế hoạch, lộ
trình đầu tư xây dựng nâng cấp, cải tạo, mở rộng hệ thống công trình thu gom
riêng nước mưa và công trình thu gom, xử lý nước thải trên địa bàn quản lý theo
quy định của Thông tư số 15/2021/TT-BXD của Bộ Xây dựng. Thực hiện đầu tư xây dựng
mới hệ thống thoát nước, nâng cấp, cải tạo, mở rộng hệ thống công trình thu gom
riêng nước mưa và công trình thu gom, xử lý nước thải trên địa bàn quản lý đảm
bảo đạt các mục tiêu, chỉ tiêu của các Nghị quyết, chương trình, kế hoạch của
các Cơ quan có thẩm quyền ban hành và quy định pháp luật hiện hành. Là chủ sở hữu
hệ thống thoát nước được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn quản
lý theo quy định này.
2. Tổ chức quản lý, vận hành,
khai thác, bảo trì, sử dụng hệ thống thoát nước và xử lý nước thải, quản lý bùn
thải do mình làm chủ sở hữu và do các tổ chức kinh tế đầu tư xây dựng hoàn
thành bàn giao cho nhà nước theo quy định này, Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ,
Thông tư số 04/2015/TT-BXD , Thông tư số 15/2021/TT-BXD và các quy định của pháp
luật hiện hành. Tổ chức lựa chọn (giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu), ký hợp
đồng quản lý vận hành hệ thống thoát nước, xử lý nước thải với đơn vị thoát nước
trên địa bàn được giao quản lý theo quy định này và quy định của pháp luật hiện
hành. Giao nhiệm vụ, phân cấp cho đơn vị chuyên ngành hoặc lựa chọn đơn vị theo
quy định pháp luật có đủ năng lực để thực hiện công tác duy tu, bảo dưỡng, sửa
chữa, bảo trì công trình, nạo vét hệ thống thoát nước theo quy định. Thỏa thuận
đấu nối đối với hệ thống thoát nước mà chưa giao cho đơn vị thoát nước quản lý,
vận hành.
3. Phối hợp, cung cấp thông tin
số liệu cho Sở Xây dựng để lập Kế hoạch đầu tư phát triển thoát nước trên địa
bàn tỉnh. Thường xuyên rà soát các quy hoạch xây dựng, đô thị, nông thôn và hiện
trạng thực tế thoát nước trên địa bàn quản lý để tổng hợp các hệ thống thoát nước
chưa được đầu tư xây dựng để cập nhật vào Kế hoạch và triển khai đầu tư xây dựng
mới hoặc nâng cấp, cải tạo, mở rộng hệ thống công trình thu gom riêng nước mưa
và công trình thu gom, xử lý nước thải trên địa bàn quản lý đảm bảo tuân thủ
quy định này và quy định của pháp luật hiện hành.
4. Trong quá trình lập, thẩm định,
phê duyệt theo thẩm quyền được phân cấp đối với các quy hoạch xây dựng, đô thị,
nông thôn, quy hoạch chi tiết các dự án đầu tư xây dựng, các dự án hạ tầng kỹ
thuật khu đô thị, khu chức năng, cụm công nghiệp, khu dân cư tập trung, điểm
dân cư nông thôn phải xem xét, đánh giá các yêu cầu về hạ tầng kỹ thuật thoát
nước mưa, chống ngập úng đô thị, nông thôn, hạ tầng kỹ thuật thu gom, thoát nước
thải và xử lý nước thải đảm bảo theo quy định này và quy chuẩn xây dựng Việt
Nam và các quy định liên quan được ban hành. Trong quá trình tổ chức lập quy hoạch
xây dựng, quy hoạch sử dụng đất phải bố trí quỹ đất cho Trạm/Nhà máy xử lý nước
thải, Trạm bơm nước mưa, nước thải hệ thống thu gom nước mưa, nước thải đảm bảo
thoát nước cho các phân vùng lưu vực tiêu thoát nước của khu vực theo quy định
này và quy chuẩn xây dựng Việt Nam và các quy định liên quan được ban hành.
Trong đó phải bố trí hệ thống thu gom tách riêng nước mưa với nước thải theo
quy định.
5. Trong quá trình lập, thẩm định,
phê duyệt đầu tư và thực hiện đầu tư xây dựng công trình giao thông, thủy lợi,
hạ tầng kỹ thuật (đối với dự án được giao làm chủ đầu tư) có liên quan đến hạng
mục thoát nước, phải xem xét, đánh giá sự phù hợp với quy hoạch xây dựng, đô thị,
nông thôn mà hướng tuyến giao thông, thủy lợi, hạ tầng kỹ thuật đi qua, sự phù
hợp tại quy định này và quy chuẩn xây dựng Việt Nam được ban hành, nhằm đảm bảo
việc đầu tư xây dựng công trình giao thông, thủy lợi, hạ tầng kỹ thuật đồng bộ
với hạ tầng kỹ thuật thoát nước mưa, thoát nước thải theo quy hoạch xây dựng,
đô thị, nông thôn được duyệt. Đặc biệt đối với các hệ thống thoát nước mưa,
thoát nước thải (cống thoát nước ngang, cống thoát nước dọc đường) quy hoạch đi
ngầm dưới lòng đường giao thông phải được đầu tư xây dựng đồng thời với công
trình giao thông đường bộ.
6. Trường hợp tại địa bàn phạm
vi quản lý chưa lựa chọn được đơn vị thoát nước, UBND cấp huyện phải thực hiện
các trách nhiệm của đơn vị thoát nước tại quy định này và các quy định khác có
liên quan.
7. Tổ chức lập, quản lý, khai
thác và sử dụng cơ sở dữ liệu của hệ thống thoát nước, xử lý nước thải trên địa
bàn phạm vi quản lý theo quy định tại Điều 13 của quy định này. Tổng hợp tình
hình quản lý và đầu tư phát triển hệ thống thoát nước và xử lý nước thải trên địa
bàn phạm vi quản lý, báo cáo định kỳ (trước ngày 30/10 hằng năm) về Sở
Xây dựng theo dõi, tổng hợp, gồm: Thực trạng về xây dựng phát triển; tình hình
lập, thẩm định phê duyệt quy hoạch và triển khai quy hoạch; tình hình đầu tư
xây dựng và triển khai dự án đầu tư xây dựng; quản lý giá dịch vụ thoát nước và
các nội dung khác có liên quan theo quy định.
8. Thực hiện chức năng quản lý
nhà nước về quản lý hoạt động thoát nước và xử lý nước thải, hoạt động thu gom,
vận chuyển, xử lý bùn thải trên địa bàn phạm vi quản lý; chịu trách nhiệm tổ chức
kiểm tra định kỳ và đột xuất việc thực hiện đầu tư xây dựng, quản lý, vận hành
hệ thống thoát nước, xử lý nước thải của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn quản
lý; kiểm tra, kiểm soát, giám sát chất lượng nước thải của hệ thống thoát nước
và các hộ thoát nước xả thải trực tiếp vào nguồn tiếp nhận, hoạt động thu gom,
vận chuyển, xử lý bùn thải từ hệ thống thoát nước và xử lý nước thải trên địa
bàn quản lý. Tổ chức quản lý hệ thống các điểm xả trên địa bàn quản lý. Xử lý
vi phạm theo thẩm quyền về hoạt động thoát nước và xử lý nước thải theo quy định
của pháp luật hiện hành.
9. Phối hợp với cơ quan thanh
tra, kiểm tra và quản lý chuyên ngành trong việc tổ chức thanh tra, kiểm tra và
xử lý các vi phạm liên quan đến hoạt động thoát nước và xử lý nước thải trên địa
bàn phạm vi quản lý.
10. Tham gia công tác nghiệm
thu, bàn giao và tiếp nhận quản lý hệ thống thoát nước do các tổ chức kinh tế đầu
tư xây dựng hoàn thành chuyển giao cho nhà nước quản lý theo phân cấp.
11. Chủ trì, phối hợp với các
đơn vị liên quan tích cực triển khai xã hội hóa cho đầu tư phát triển hệ thống
thoát nước có quy mô lớn trên địa bàn quản lý. Chủ động bố trí nguồn vốn ngân
sách cấp huyện triển khai thực hiện đầu tư phát triển hệ thống thoát nước có
quy mô vừa và nhỏ trên địa bàn quản lý.
12. Triển khai quy định về quản
lý hoạt động thoát nước và xử lý nước thải trên địa bàn quản lý. Chỉ đạo UBND cấp
xã hỗ trợ đơn vị thoát nước trong công tác quản lý vận hành hệ thống nước, xử
lý nước thải.
13. Chỉ đạo UBND cấp xã tổ chức
lập quy hoạch nông thôn theo quy định này và thực hiện công tác tuyên truyền, vận
động, phổ biến đến các tổ chức, cá nhân thực hiện Quy định này và các quy định
pháp luật có liên quan.
Điều 24.
Trách nhiệm Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn
1. Tổ chức công tác lập quy hoạch
nông thôn, đề xuất UBND cấp huyện để bố trí quỹ đất cho công trình thoát nước
vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện trên địa bàn quản lý theo quy định
này và các quy định pháp luật hiện hành. Phối hợp với UBND cấp huyện trong việc
tổ chức công tác lập quy hoạch xây dựng, quy hoạch kế hoạch sử dụng đất, đầu tư
phát triển hệ thống thoát nước trên địa bàn quản lý; chủ động đầu tư xây dựng mới,
nâng cấp, cải tạo, mở rộng hệ thống công trình thu gom nước thải riêng biệt với
hệ thống thoát nước mưa trên địa bàn phạm vi quản lý bằng nguồn vốn ngân sách
xã, vốn từ các chương trình mục tiêu quốc gia, xây dựng nông thôn mới hoặc ngân
sách tỉnh hỗ trợ nhằm đảm bảo đạt mục tiêu, chỉ tiêu của các Nghị quyết, chương
trình, kế hoạch được cơ quan có thẩm quyền ban hành và quy định pháp luật hiện
hành.
2. Thường xuyên phối hợp với
UBND cấp huyện để rà soát các quy hoạch xây dựng, đô thị, nông thôn và hiện trạng
thực tế thoát nước trên địa bàn quản lý để tổng hợp các hệ thống thoát nước
chưa được đầu tư xây dựng trên địa bàn, mạng lưới thoát nước tại các khu vực hiện
hữu cần nâng cấp, cải tạo, mở rộng để cập nhật vào kế hoạch đầu tư phát triển
thoát nước trên địa bàn tỉnh và kế hoạch, lộ trình đầu tư xây dựng nâng cấp, cải
tạo, mở rộng hệ thống công trình thu gom riêng nước mưa và công trình thu gom,
xử lý nước thải trên địa bàn huyện đảm bảo tuân thủ quy định này và quy định của
pháp luật hiện hành.
3. Trong quá trình lập, trình
thẩm định, phê duyệt và thực hiện đầu tư xây dựng công trình giao thông, thủy lợi,
hạ tầng kỹ thuật (đối với dự án được giao làm chủ đầu tư) có liên quan đến hạng
mục thoát nước, phải xem xét, đánh giá sự phù hợp với quy hoạch xây dựng, đô thị,
nông thôn mà hướng tuyến giao thông, thủy lợi, hạ tầng kỹ thuật đi qua, sự phù
hợp tại quy định này và quy chuẩn xây dựng Việt Nam được ban hành, nhằm đảm bảo
việc đầu tư xây dựng công trình giao thông, thủy lợi, hạ tầng kỹ thuật đồng bộ
với hạ tầng kỹ thuật thoát nước mưa, thoát nước thải theo quy hoạch xây dựng,
đô thị, nông thôn được duyệt.
4. Phối hợp các cơ quan chuyên
môn cấp huyện và các đơn vị thoát nước thực hiện tốt công tác quản lý vận hành
hệ thống thoát nước, xử lý nước thải, bùn thải trên địa bàn. Thực hiện chức
năng quản lý nhà nước trên địa bàn, kiểm tra, giám sát chất lượng nước thải của
hệ thống thoát nước và các hộ thoát nước xả thải trực tiếp vào nguồn tiếp nhận,
hoạt động thu gom, vận chuyển, xử lý bùn thải từ hệ thống thoát nước trên địa
bàn quản lý; kịp thời xử lý hoặc báo cáo UBND cấp huyện xử lý các hành vi vi phạm
quy định về quản lý vận hành hệ thống thoát nước, xử lý nước thải, hoạt động
thu gom, vận chuyển, xử lý bùn thải theo quy định hiện hành. Đối với hệ thống
thoát nước trên địa bàn mà chưa giao cho đơn vị thoát nước quản lý, vận hành,
thực hiện thỏa thuận đấu nối khi được UBND cấp huyện giao hoặc ủy quyền.
5. Tuyên truyền, phổ biến, vận
động các tổ chức, cá nhân bảo vệ hệ thống thoát nước công cộng trên địa bàn và
thực hiện nghĩa vụ về dịch vụ thoát nước, xử lý nước thải theo quy định này và
pháp luật hiện hành.
6. Triển khai quy định về quản
lý hoạt động thoát nước và xử lý nước thải trên địa bàn quản lý, nhất là trách
nhiệm của tổ chức, cá nhân và hộ gia đình đối với việc đấu nối, xả thải nước thải
vào hệ thống thoát nước chung của khu vực và thực hiện nghĩa vụ về dịch vụ
thoát nước, xử lý nước thải theo quy định này và pháp luật hiện hành.
7. Tham gia công tác nghiệm
thu, bàn giao và tiếp nhận hệ thống thoát nước và xử lý nước thải theo các dự
án do các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng hoàn thành chuyển giao cho nhà nước
quản lý theo phân công, phân cấp.
Điều 25.
Trách nhiệm đơn vị thoát nước
1. Thực hiện đầy đủ trách nhiệm
của đơn vị thoát nước theo quy định này, hợp đồng quản lý, vận hành hệ thống
thoát nước đã ký với chủ sở hữu, Nghị định số 80/2014/NĐ-CP của Chính phủ;
Thông tư số 04/2015/TT-BXD , Thông tư số 15/2021/TT-BXD của Bộ Xây dựng và các
quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Thông báo cho cộng đồng dân
cư, các hộ thoát nước thuộc phạm vi có mạng lưới đường ống, cống thu gom nước mưa,
nước thải và hộp đấu nối đã được đầu tư xây dựng, để cho cộng đồng dân cư, các
hộ thoát nước được biết về quy định đấu nối hệ thống thoát nước, để thực hiện đấu
nối thoát nước hoặc thực hiện điều chỉnh lại đấu nối thoát nước theo quy định của
Nghị định số 80/2014/NĐ-CP và tại quy định này. Cung cấp thông tin về điểm đấu
nối, cao độ điểm đấu nối của hệ thống thoát nước, thỏa thuận đấu nối cho các tổ
chức, cá nhân khi có yêu cầu.
3. Báo cáo định kỳ (trước
ngày 30/10 hằng năm) về quản lý, vận hành hệ thống thoát nước (trong đó phải
báo cáo rõ về tình hình về chất lượng nước thải của hệ thống thoát nước xả thải
trực tiếp vào nguồn tiếp nhận) được giao tới chủ sở hữu và Sở Xây dựng Thanh
Hóa.
4. Tổ chức lực lượng của đơn vị
thường xuyên kiểm tra, giám sát, bảo vệ hệ thống thoát nước, xử lý nước thải,
bùn thải trong phạm vi được giao quản lý; không được để bị xâm hại, hư hỏng. Kiến
nghị các cơ quan chức năng giải quyết kịp thời những vấn đề liên quan về thoát
nước và xử lý nước thải.
Điều 26.
Trách nhiệm các tổ chức quản lý, sử dụng công trình chuyên ngành
Trong quá trình thi công, sửa
chữa, xử lý kỹ thuật công trình chuyên ngành, có trách nhiệm thông báo, phối hợp
chặt chẽ với UBND cấp huyện, cấp xã và đơn vị đang thực hiện dịch vụ về quản
lý, vận hành hệ thống thoát nước để bảo đảm kỹ thuật, chất lượng và sự an toàn
về hệ thống thoát nước trước khi triển khai xây dựng, sửa chữa công trình
chuyên ngành.
Điều 27.
Trách nhiệm các Chủ đầu tư dự án phát triển đô thị, nông thôn; khu chức năng;
khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; hạ tầng kỹ thuật khu dân cư, điểm dân cư;
các dự án hạ tầng cụm công nghiệp, làng nghề; các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ, các cơ sở y tế, du lịch, công trình công cộng
1. Trong quá trình lập, trình
thẩm định, phê duyệt đối với các quy hoạch chi tiết dự án đầu tư xây dựng, lập,
trình thẩm định, phê duyệt các dự án đầu tư xây dựng, Chủ đầu tư dự án phải thực
hiện các yêu cầu về hạ tầng kỹ thuật thoát nước mưa, hạ tầng kỹ thuật thu gom,
thoát nước thải và xử lý nước thải đảm bảo theo quy định này và quy chuẩn xây dựng
Việt Nam và các quy định liên quan được ban hành.
2. Thực hiện nghiêm túc đầu tư
xây dựng đầy đủ, đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật thoát nước mưa, hạ tầng kỹ
thuật thu gom, thoát nước thải và xử lý nước thải theo quy hoạch chi tiết xây dựng,
hồ sơ thiết kế được duyệt , giấy phép xây dựng được cấp (nếu có) đảm bảo tiến độ,
khối lượng, chất lượng của công trình, từng phần công trình, hạng mục công
trình, hoàn thành, nghiệm thu theo quy định này, quy định pháp luật xây dựng và
các quy định có liên quan.
3. Thực hiện nghiệm thu, bàn
giao, bảo hành, bảo trì đối với dự án đầu tư xây dựng hoặc với hạ tầng kỹ thuật
thoát nước mưa, hạ tầng kỹ thuật thu gom, thoát nước thải và xử lý nước thải
trong các dự án đầu tư xây dựng công trình theo quy định này, quy định pháp luật
xây dựng và các quy định có liên quan.
4. Thực hiện đấu nối, xả nước
thải, thoát nước mưa tại điểm đấu nối vào hệ thống thoát nước theo quy định này
và Nghị định số 80/2014/NĐ-CP , Thông tư số 15/2021/TT-BXD và các quy định của
pháp luật hiện hành.
5. Đối với các cơ sở sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ đang hoạt động, sau khi hệ thống thu gom, thoát nước và xử
lý nước thải được đầu tư xây dựng, bàn giao đưa vào khai thác, quản lý, vận
hành phải thực hiện đấu nối vào hệ thống thu gom, thoát nước và xử lý nước thải
và phải thanh toán tiền sử dụng dịch vụ thoát nước hàng tháng theo quy định
này, Nghị định số 80/2014/NĐ-CP , pháp luật về môi trường và các quy định hiện
hành.
6. Đối với chủ sở hữu hệ thống
thoát nước của khu chức năng (là chủ đầu tư kinh doanh, phát triển hạ tầng) mà
có hệ thống xử lý nước thải tập trung, chủ đầu tư kinh doanh, phát triển hạ tầng
chủ động phối hợp với các chủ đầu tư dự án trong khu chức năng để lập giá dịch
vụ thoát nước, gửi Sở Xây dựng để được tham gia ý kiến thỏa thuận giá dịch vụ
thoát nước giữa chủ đầu tư kinh doanh, phát triển hạ tầng khu chức năng với các
chủ đầu tư trong khu chức năng trước khi hai bên quyết định về mức giá theo quy
định tại khoản 3 Điều 41 của Nghị định số 80/2014/NĐ-CP .
7. Đối với chủ sở hữu hệ thống
thoát nước của khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, cụm công nghiệp và các dự án
khác mà được đầu tư từ các nguồn vốn khác mà có hệ thống xử lý nước thải tập
trung, phi tập trung, chủ sở hữu hệ thống thoát nước tổ chức lập và trình giá dịch
vụ thoát nước gửi Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng thẩm định và
trình UBND tỉnh phê duyệt; làm cơ sở thanh toán tiền dịch vụ thoát nước trong
khu vực thực hiện dự án của chủ sở hữu hệ thống thoát nước theo quy định tại
khoản 2 Điều 41 của Nghị định số 80/2014/NĐ-CP .
Điều 28.
Trách nhiệm các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng dịch vụ thoát nước thải,
xử lý nước thải
1. Thanh toán tiền dịch vụ
thoát nước đầy đủ, đúng thời hạn.
2. Xả nước thải vào hệ thống
thu gom, thoát nước và xử lý nước thải đúng quy định này, quy chuẩn kỹ thuật do
cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
3. Thông báo kịp thời cho đơn vị
thoát nước khi thấy các hiện tượng bất thường có thể gây sự cố đối với hệ thống
thoát nước.
4. Đấu nối hệ thống thoát nước
của công trình, dự án và nhà ở vào hệ thống thoát nước chung đảm bảo theo quy định
này và văn bản thỏa thuận đấu nối.
5. Bồi thường khi gây thiệt hại
cho các bên liên quan theo quy định của pháp luật.
6. Tham gia tuyên truyền vận động
cộng đồng dân cư, người thân trong gia đình tự giác, chủ động trong sử dụng dịch
vụ thoát nước, xử lý nước thải tuân thủ quy định này và pháp luật hiện hành.
7. Các trách nhiệm khác theo
quy định của Nghị định số 80/2014/NĐ-CP , Thông tư số 15/2021/TT-BXD , pháp luật
về bảo vệ môi trường và quy định của pháp luật hiện hành.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 29. Tổ
chức thực hiện
1. Giao Sở Xây dựng, các sở,
ngành có liên quan và UBND cấp huyện tổ chức hướng dẫn, kiểm tra, triển khai thực
hiện Quy định này.
2. Các cơ quan Báo chí, Báo
Thanh Hóa, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
tỉnh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh, Hội
Liên hiệp Phụ nữ tỉnh và các sở, ngành có liên quan tuyên truyền, phổ biến quy
định này đến các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, cần
có những việc làm hỗ trợ tích cực nhằm góp phần động viên nhân dân trong việc
nâng cao ý thức cộng đồng tham gia hoạt động thoát nước và xử lý nước thải đúng
quy định nhằm bảo vệ môi trường theo quy định pháp luật hiện hành.
3. Trong quá trình thực hiện nếu
phát sinh khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan có ý kiến
bằng văn bản gửi về Sở Xây dựng nghiên cứu, xem xét tổng hợp và đề xuất báo cáo
UBND tỉnh theo quy định./.