|
|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
|
Đang tải văn bản...
Quyết định 232/QĐ-TTg 2025 phê duyệt Đề án phát triển thị trường các-bon tại Việt Nam
|
Số hiệu:
|
232/QĐ-TTg
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
|
Nơi ban hành:
|
Thủ tướng Chính phủ
|
|
Người ký:
|
Trần Hồng Hà
|
|
Ngày ban hành:
|
24/01/2025
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
Sẽ có 02 loại hàng hóa trên thị trường các-bon tại Việt Nam
Ngày 24/01/2025, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 232/QĐ-TTg phê duyệt Đề án Thành lập và phát triển thị trường các-bon tại Việt Nam (gọi tắt là Đề án).Sẽ có 02 loại hàng hóa trên thị trường các-bon tại Việt Nam
Cụ thể theo Đề án, hàng hóa trên thị trường các-bon tại Việt Nam sẽ có 02 loại, gồm:
- Hạn ngạch phát thải khí nhà kính, được phân bổ cho các cơ sở thuộc Danh mục lĩnh vực, cơ sở phát thải khí nhà kính phải thực hiện kiểm kê khí nhà kính do Thủ tướng Chính phủ ban hành theo phương thức miễn phí và phương thức đấu giá.
- Tín chỉ các-bon được xác nhận giao dịch trên thị trường, trong đó gồm:
+ Tín chỉ các-bon thu được từ chương trình, dự án theo cơ chế trao đổi, bù trừ tín chỉ các-bon trong nước theo quy định của pháp luật;
+ Tín chỉ các-bon thu được từ chương trình, dự án theo cơ chế trao đổi, bù trừ tín chỉ các-bon quốc tế, gồm:
(i) Tín chỉ các-bon thu được từ Cơ chế phát triển sạch (CDM).
(ii) Tín chỉ các-bon thu được từ Cơ chế tín chỉ chung (JCM).
(iii) Tín chỉ các-bon thu được theo Cơ chế theo Điều 6 Thỏa thuận Paris.
Các chủ thể tham gia thị trường các-bon tại Việt Nam gồm:
- Chủ thể tham gia giao dịch:
+ Đối với giao dịch hạn ngạch phát thải khí nhà kính:
Các cơ sở thuộc Danh mục lĩnh vực, cơ sở phát thải khí nhà kính phải thực hiện kiểm kê khí nhà kính do Thủ tướng Chính phủ ban hành được phân bổ hạn ngạch phát thải khí nhà kính.
+ Đối với giao dịch tín chỉ các-bon:
(i) Các cơ sở thuộc Danh mục lĩnh vực, cơ sở phát thải khí nhà kính phải thực hiện kiểm kê khí nhà kính do Thủ tướng Chính phủ ban hành được phân bổ hạn ngạch phát thải khí nhà kính.
(ii) Tổ chức thực hiện chương trình, dự án theo cơ chế trao đổi, bù trừ tín chỉ các-bon trong nước hoặc thực hiện chương trình, dự án theo cơ chế trao đổi, bù trừ tín chỉ các-bon quốc tế phù hợp với quy định của pháp luật và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
(iii) Tổ chức và cá nhân đủ điều kiện tham gia hoạt động đầu tư, kinh doanh tín chỉ các-bon.
- Các tổ chức hỗ trợ giao dịch: tùy thuộc dự kiến quy mô thị trường có thể bao gồm các tổ chức làm các nhiệm vụ hỗ trợ giao dịch.
Xem chi tiết tại Quyết định 232/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 24/01/2025.
|
THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
Số: 232/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 24
tháng 01 năm 2025
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN THÀNH LẬP VÀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CÁC-BON TẠI
VIỆT NAM
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 17 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 06/2022/NĐ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2022 của
Chính phủ quy định giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và bảo vệ tầng ô-dôn;
Căn cứ Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày 20 tháng 5 năm 2021 của Chính phủ
về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ XIII của Đảng;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Tài chính.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Đề án “Thành lập và phát triển thị trường các-bon tại Việt Nam” với
các nội dung như sau:
I. QUAN ĐIỂM,
NGUYÊN TẮC
1. Chủ động thành lập, phát triển
thị trường các-bon tại Việt Nam phù hợp với pháp luật và điều kiện thực tiễn, định
hướng phát triển quốc gia, cam kết quốc tế về giảm nhẹ phát thải khí nhà kính
mà Việt Nam tham gia và xu hướng phát triển thị trường các-bon toàn cầu.
2. Phát triển thị trường
các-bon theo mô hình tập trung, hoạt động theo nguyên tắc thị trường dưới sự quản
lý, giám sát chặt chẽ của Nhà nước, đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch, an
toàn, hiệu quả, phù hợp với điều kiện quốc gia và thông lệ quốc tế, đảm bảo lợi
ích quốc gia, hài hòa lợi ích của các chủ thể trên thị trường.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Phát triển thị trường các-bon tại
Việt Nam, góp phần thực hiện mục tiêu giảm nhẹ phát thải khí nhà kính đã cam kết
tại Đóng góp do quốc gia tự quyết định (NDC) với chi phí của doanh nghiệp và xã
hội thấp, tạo dòng tài chính mới cho hoạt động cắt giảm phát thải khí nhà kính,
thúc đẩy chuyển đổi xanh, phát triển công nghệ phát thải thấp, góp phần nâng
cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam ở trong nước và trên thị trường
thế giới, phát triển nền kinh tế các-bon thấp và chủ động ứng phó với biến đổi
khí hậu, hướng tới đạt mức phát thải ròng bằng "0" vào năm 2050.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Giai đoạn đến trước tháng 6
năm 2025:
- Từng bước xây dựng và hoàn
thiện khuôn khổ pháp lý cho việc trao đổi hạn ngạch phát thải khí nhà kính, tín
chỉ các-bon và cơ chế trao đổi, bù trừ tín chỉ các-bon, đảm bảo cơ sở pháp lý
cho việc triển khai thí điểm sàn giao dịch các-bon.
- Xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ
tổ chức vận hành thị trường các-bon.
- Năng lực quản lý, tổ chức vận
hành thị trường các-bon của cơ quan quản lý nhà nước, năng lực và nhận thức của
doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đáp ứng việc sẵn sàng tham gia thị trường
các-bon.
b) Giai đoạn từ tháng 6 năm
2025 đến hết năm 2028:
- Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện
cơ sở hạ tầng phục vụ tổ chức vận hành thị trường các-bon.
- Vận hành thí điểm sàn giao dịch
các-bon trong nước.
- Tiếp tục hoàn thiện hệ thống
văn bản quy phạm pháp luật phục vụ tổ chức vận hành thị trường các-bon.
- Tiếp tục nâng cao năng lực quản
lý, tổ chức vận hành thị trường các- bon của cơ quan quản lý nhà nước; năng lực
và nhận thức của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đáp ứng yêu cầu khi thị trường
các-bon chính thức vận hành.
c) Giai đoạn từ năm 2029:
- Chính thức vận hành sàn giao
dịch các-bon trong nước.
- Tiếp tục hoàn thiện quy định
của pháp luật, cơ sở hạ tầng cho thị trường các-bon; tiếp tục nâng cao năng lực
quản lý, tổ chức vận hành thị trường các-bon của cơ quan quản lý nhà nước, năng
lực và nhận thức của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân, đáp ứng yêu cầu trong giai
đoạn mới.
III. THỊ TRƯỜNG
CÁC-BON TẠI VIỆT NAM
1. Hàng hóa trên thị trường
các-bon gồm 02 loại:
a) Hạn ngạch phát thải khí nhà
kính, được phân bổ cho các cơ sở thuộc Danh mục lĩnh vực, cơ sở phát thải khí
nhà kính phải thực hiện kiểm kê khí nhà kính do Thủ tướng Chính phủ ban hành
theo phương thức miễn phí và phương thức đấu giá.
b) Tín chỉ các-bon được xác nhận
giao dịch trên thị trường, trong đó gồm:
- Tín chỉ các-bon thu được từ
chương trình, dự án theo cơ chế trao đổi, bù trừ tín chỉ các-bon trong nước
theo quy định của pháp luật;
- Tín chỉ các-bon thu được từ
chương trình, dự án theo cơ chế trao đổi, bù trừ tín chỉ các-bon quốc tế, gồm:
+ Tín chỉ các-bon thu được từ
Cơ chế phát triển sạch (CDM).
+ Tín chỉ các-bon thu được từ
Cơ chế tín chỉ chung (JCM).
+ Tín chỉ các-bon thu được theo
Cơ chế theo Điều 6 Thỏa thuận Paris.
2. Chủ thể tham gia thị trường
các-bon
a) Chủ thể tham gia giao dịch:
- Đối với giao dịch hạn ngạch
phát thải khí nhà kính:
Các cơ sở thuộc Danh mục lĩnh vực,
cơ sở phát thải khí nhà kính phải thực hiện kiểm kê khí nhà kính do Thủ tướng
Chính phủ ban hành được phân bổ hạn ngạch phát thải khí nhà kính.
- Đối với giao dịch tín chỉ
các-bon:
+ Các cơ sở thuộc Danh mục lĩnh
vực, cơ sở phát thải khí nhà kính phải thực hiện kiểm kê khí nhà kính do Thủ tướng
Chính phủ ban hành được phân bổ hạn ngạch phát thải khí nhà kính.
+ Tổ chức thực hiện chương
trình, dự án theo cơ chế trao đổi, bù trừ tín chỉ các-bon trong nước hoặc thực
hiện chương trình, dự án theo cơ chế trao đổi, bù trừ tín chỉ các-bon quốc tế
phù hợp với quy định của pháp luật và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
+ Tổ chức và cá nhân đủ điều kiện
tham gia hoạt động đầu tư, kinh doanh tín chỉ các-bon.
b) Các tổ chức hỗ trợ giao dịch:
tùy thuộc dự kiến quy mô thị trường có thể bao gồm các tổ chức làm các nhiệm vụ
hỗ trợ giao dịch.
3. Hệ thống đăng ký quốc gia về
hạn ngạch phát thải khí nhà kính và tín chỉ các-bon
Hệ thống đăng ký quốc gia về hạn
ngạch phát thải khí nhà kính và tín chỉ các-bon được thiết lập để phục vụ việc
quản lý, vận hành, cập nhật, khai thác thông tin hạn ngạch phát thải khí nhà
kính, tín chỉ các-bon; xử lý các hoạt động vay mượn, nộp trả, chuyển giao, bù
trừ hạn ngạch phát thải khí nhà kính.
Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng, quản lý và vận hành Hệ thống
đăng ký quốc gia về hạn ngạch phát thải khí nhà kính và tín chỉ các-bon.
4. Hệ thống giao dịch
a) Sàn giao dịch các-bon
Việc giao dịch hạn ngạch phát
thải khí nhà kính, tín chỉ các-bon được thực hiện trên sàn giao dịch các-bon
trong nước.
Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội
xây dựng và cung ứng dịch vụ sàn giao dịch các-bon trong nước theo yêu cầu nghiệp
vụ về tổ chức, quản lý thị trường và các điều kiện, tiêu chuẩn kỹ thuật do Bộ
Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các bộ, ngành,
cơ quan có liên quan xây dựng.
b) Phương thức giao dịch và
đăng ký, lưu ký, thanh toán giao dịch
Việc tổ chức giao dịch trên thị
trường các-bon được thực hiện theo phương thức tập trung trên sàn giao dịch
các-bon.
Hạn ngạch phát thải khí nhà
kính và tín chỉ các-bon do Bộ Tài nguyên và Môi trường xác nhận được giao dịch
trên sàn sẽ được cấp mã số trong nước để phục vụ cho việc giao dịch, mã số được
cấp là duy nhất và không trùng lắp. Chủ thể khi tham gia giao dịch trên thị trường
các-bon tại Việt Nam có tài khoản lưu ký giao dịch hạn ngạch phát thải khí nhà
kính hoặc tài khoản lưu ký giao dịch tín chỉ các-bon. Hoạt động đăng ký, cấp mã
số hạn ngạch phát thải khí nhà kính và tín chỉ các-bon được thực hiện tập trung
để đảm bảo dữ liệu được thống nhất, đồng bộ và bảo đảm yêu cầu quản lý, giám
sát.
Tổng Công ty Lưu ký và bù trừ
chứng khoán Việt Nam cung ứng dịch vụ lưu ký, thanh toán giao dịch theo yêu cầu
nghiệp vụ về tổ chức, quản lý thị trường và các điều kiện, tiêu chuẩn kỹ thuật
do Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các bộ,
ngành, cơ quan có liên quan xây dựng.
Việc thanh toán giao dịch sẽ do
hệ thống tự động thực hiện trên cơ sở kết quả giao dịch do Sở Giao dịch chứng
khoán Hà Nội gửi, đảm bảo nguyên tắc việc chuyển giao hàng hóa được thực hiện đồng
thời với thanh toán tiền tại ngân hàng thanh toán. Việc thanh toán tiền cho
giao dịch trên sàn giao dịch các-bon do ngân hàng thương mại đủ điều kiện cung
cấp dịch vụ thanh toán giao dịch hạn ngạch phát thải khí nhà kính và tín chỉ
các-bon thực hiện.
5. Tổ chức vận hành thị trường
các-bon
Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Xây
dựng, Bộ Công Thương, Bộ Giao thông vận tải và các bộ, ngành, cơ quan có liên
quan tổ chức vận hành thị trường các-bon trong nước, đảm bảo không để phát triển
tự do, tự phát, gây thất thoát tài nguyên, tài sản của Nhà nước, ảnh hưởng đến
an ninh quốc gia, trật tự xã hội.
Nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với
thị trường các-bon của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài chính và các bộ,
ngành, cơ quan có liên quan sẽ được quy định cụ thể tại các văn bản quy phạm
pháp luật.
6. Lộ trình triển khai thị trường
các-bon
a) Giai đoạn thực hiện thí điểm
từ năm 2025 đến hết năm 2028
- Triển khai thực hiện thí điểm
thị trường các-bon trên toàn quốc. Việc chuyển nhượng tín chỉ các-bon, kết quả
giảm nhẹ phát thải khí nhà kính cho đối tác nước ngoài, quốc tế được nghiên cứu,
quy định cụ thể tại các văn bản quy phạm pháp luật và được cấp có thẩm quyền
xem xét, quyết định.
- Toàn bộ hạn ngạch phát thải
khí nhà kính được nghiên cứu, xem xét phân bổ miễn phí cho các cơ sở phát thải
khí nhà kính thuộc một số lĩnh vực phát thải lớn.
- Tín chỉ các-bon được xác nhận
giao dịch trên sàn giao dịch các-bon, trong đó gồm các tín chỉ các-bon thu được
từ: (i) Chương trình, dự án theo cơ chế trao đổi, bù trừ tín chỉ các-bon trong
nước; (ii) Cơ chế phát triển sạch (CDM); (iii) Cơ chế tín chỉ chung (JCM); (iv)
Cơ chế theo Điều 6 Thỏa thuận Paris.
- Tỷ lệ tín chỉ các-bon sử dụng
để bù trừ phát thải khí nhà kính trên tổng số hạn ngạch phát thải khí nhà kính
được phân bổ cho cơ sở do Chính phủ quy định.
- Chủ thể tham gia giao dịch
trên sàn giao dịch các-bon là: (i) các cơ sở phát thải khí nhà kính lớn thuộc
Danh mục lĩnh vực, cơ sở phát thải khí nhà kính phải thực hiện kiểm kê khí nhà
kính do Thủ tướng Chính phủ ban hành được phân bổ hạn ngạch phát thải khí nhà
kính; (ii) tổ chức, cá nhân đủ điều kiện được tham gia mua, bán tín chỉ các-bon
trên sàn giao dịch các-bon.
b) Giai đoạn vận hành chính thức
từ năm 2029
- Thị trường các-bon được vận
hành chính thức trên toàn quốc.
- Các lĩnh vực, cơ sở được phân
bổ hạn ngạch phát thải khí nhà kính được nghiên cứu, xem xét mở rộng theo lộ
trình.
- Hạn ngạch phát thải khí nhà
kính được nghiên cứu, xem xét phân bổ miễn phí và phân bổ qua đấu giá. Tỷ lệ
chi tiết về phân bổ miễn phí, đấu giá hạn ngạch phát thải khí nhà kính sẽ được
đề xuất trong giai đoạn triển khai thí điểm và sau khi có đầy đủ thông tin, số
liệu về hạn ngạch phát thải khí nhà kính được cấp, khối lượng giao dịch.
- Xem xét bổ sung thêm các loại
tín chỉ các-bon được xác nhận để giao dịch trên sàn giao dịch các-bon.
- Tỷ lệ tín chỉ các-bon sử dụng
để bù trừ phát thải trên tổng số hạn ngạch phát thải khí nhà kính được phân bổ
cho cơ sở do Chính phủ quy định.
- Xem xét mở rộng chủ thể được
tham gia giao dịch tín chỉ các-bon trên sàn giao dịch các-bon (điều chỉnh điều
kiện tổ chức, cá nhân được tham gia giao dịch trên sàn giao dịch các-bon).
- Trên cơ sở kết quả đánh giá tổng
kết quá trình triển khai thí điểm thị trường các-bon trong nước, đánh giá tác động
về kinh tế - xã hội của thị trường các-bon và định hướng phát triển chính thức
thị trường các-bon, nghiên cứu khả năng kết nối thị trường các-bon trong nước với
thị trường các- bon khu vực và thế giới, khả năng chuyển nhượng tín chỉ
các-bon, kết quả giảm nhẹ phát thải khí nhà kính cho đối tác nước ngoài, quốc tế
để báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
IV. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP
1. Nhóm các nhiệm vụ, giải pháp
về hàng hóa trên thị trường các-bon
- Xây dựng kế hoạch giảm nhẹ
phát thải khí nhà kính;
- Xây dựng tổng hạn ngạch phát
thải khí nhà kính cho giai đoạn và hàng năm;
- Tổ chức phân bổ hạn ngạch
phát thải khí nhà kính theo giai đoạn và hàng năm cho các cơ sở thuộc danh mục
phải thực hiện kiểm kê khí nhà kính;
- Xây dựng quy định về quản lý
tín chỉ các-bon;
- Nghiên cứu, báo cáo cấp có thẩm
quyền quy định về chuyển nhượng tín chỉ các-bon, kết quả giảm nhẹ phát thải khí
nhà kính cho đối tác nước ngoài, quốc tế trong giai đoạn thí điểm thị trường
các-bon;
- Xây dựng quy định và tổ chức
đánh giá, công nhận chương trình, dự án theo cơ chế trao đổi, bù trừ tín chỉ
các-bon trong nước và quốc tế;
- Tổ chức xác nhận hạn ngạch
phát thải khí nhà kính, tín chỉ các-bon được giao dịch trên sàn giao dịch tín
chỉ các-bon của thị trường các-bon trong nước;
- Rà soát, xây dựng quy định về
đấu giá hạn ngạch phát thải khí nhà kính.
2. Nhóm các nhiệm vụ, giải pháp
về chủ thể tham gia thị trường các-bon
- Cập nhật và điều chỉnh danh mục
lĩnh vực, cơ sở phát thải khí nhà kính phải thực hiện kiểm kê khí nhà kính;
- Quy định về các cơ sở được
phân bổ hạn ngạch phát thải khí nhà kính;
- Quy định về điều kiện đối với
tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động đầu tư, kinh doanh tín chỉ các-bon, các tổ
chức hỗ trợ giao dịch trên thị trường các- bon.
3. Nhóm các nhiệm vụ, giải pháp
về hệ thống đăng ký quốc gia và sàn giao dịch các-bon
- Thiết lập, quản lý và vận
hành hệ thống đăng ký quốc gia về hạn ngạch phát thải khí nhà kính và tín chỉ
các-bon;
- Xây dựng khuôn khổ pháp lý về
sàn giao dịch các-bon trong nước;
- Tổ chức xây dựng hệ thống
giao dịch, hệ thống lưu ký và thanh toán hạn ngạch phát thải khí nhà kính, tín
chỉ các-bon;
- Nghiên cứu, đề xuất sửa đổi,
bổ sung hoặc ban hành mới văn bản quy phạm pháp luật quy định việc kết nối sàn giao
dịch các-bon trong nước với thị trường tín chỉ các-bon khu vực và thế giới,
chuyển nhượng tín chỉ các-bon, kết quả giảm nhẹ phát thải khí nhà kính cho đối
tác nước ngoài, quốc tế trong giai đoạn vận hành chính thức thị trường các-bon
trên cơ sở ý kiến của cấp có thẩm quyền.
4. Nhóm các nhiệm vụ, giải pháp
về tổ chức vận hành thị trường các-bon
- Rà soát quy định của Luật Bảo vệ môi trường, quy định về chức năng,
nhiệm vụ của các bộ, ngành, cơ quan để phân công nhiệm vụ liên quan đến quản
lý, thanh tra, kiểm tra, giám sát, giải quyết khiếu nại, kiến nghị, tố cáo và xử
lý vi phạm liên quan đến thị trường các-bon;
- Xây dựng quy định về tổ chức
vận hành thị trường các-bon;
- Nghiên cứu, rà soát các
chương trình, thỏa thuận hợp tác về các cơ chế trao đổi, bù trừ tín chỉ
các-bon, chuyển nhượng kết quả giảm nhẹ phát thải khí nhà kính song phương, đa
phương và quốc tế đã ký kết theo đúng quy định đảm bảo việc thực hiện mục tiêu,
cam kết giảm phát thải theo NDC và lợi ích quốc gia;
- Xây dựng quy trình thẩm định
kết quả kiểm kê khí nhà kính cấp cơ sở và cấp lĩnh vực, thẩm định giảm nhẹ phát
thải khí nhà kính; tổ chức quản lý hoạt động giảm nhẹ phát thải khí nhà kính;
- Xây dựng quy định kỹ thuật về
đo đạc, báo cáo, thẩm định giảm nhẹ phát thải và kiểm kê khí nhà kính trong các
lĩnh vực phải thực hiện kiểm kê khí nhà kính;
- Xây dựng quy định về mua bán,
chuyển giao, vay mượn, nộp trả và thu hồi hạn ngạch phát thải khí nhà kính;
- Rà soát, nghiên cứu đề xuất sửa
đổi, bổ sung các quy định về thuế, phí, lệ phí và giá dịch vụ có liên quan đến
thị trường các-bon và nghiên cứu về quản lý, sử dụng nguồn thu từ đấu giá hạn
ngạch.
- Bổ sung hành vi vi phạm, biện
pháp xử lý hành chính liên quan đến thị trường các-bon;
- Đánh giá tổng kết quá trình
triển khai thí điểm thị trường các-bon trong nước, đánh giá tác động về kinh tế
- xã hội của thị trường các-bon;
- Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ
sung hoặc ban hành mới văn bản quy phạm pháp luật tạo khuôn khổ pháp lý cho hoạt
động chính thức của thị trường các-bon.
5. Nhóm các nhiệm vụ, giải pháp
về nâng cao nhận thức, tăng cường năng lực
- Xây dựng cổng/trang thông tin
điện tử về thị trường các-bon trong nước;
- Tuyên truyền, nâng cao nhận
thức về thị trường các-bon cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức ở các cấp,
cộng đồng doanh nghiệp, cộng đồng người dân địa phương;
- Tập huấn, phổ biến kiến thức
về thị trường các-bon trong nước và quốc tế cho phóng viên, biên tập viên các
cơ quan thông tấn, báo chí;
- Cung cấp thông tin về thị trường
các-bon cho các cơ quan thông tấn, báo chí; tuyên truyền, phổ biến thông tin về
thị trường các-bon trên các phương tiện thông tin đại chúng;
- Tăng cường năng lực cho đội
ngũ công chức làm nhiệm vụ xây dựng chính sách; đội ngũ cán bộ, công chức tham
gia quản lý hoạt động trao đổi hạn ngạch phát thải khí nhà kính và tín chỉ
các-bon trên thị trường các-bon trong nước và thị trường các-bon quốc tế;
- Hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận
và sẵn sàng tham gia thị trường các-bon tại Việt Nam.
(Chi tiết về các nhiệm vụ và giải
pháp được thể hiện tại Phụ lục kèm theo Quyết định phê duyệt Đề án này).
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với các bộ,
ngành, cơ quan có liên quan tổ chức vận hành thị trường các-bon trong nước và
tham gia thị trường các-bon thế giới;
- Chủ trì, phối hợp với các bộ,
ngành, cơ quan, địa phương, doanh nghiệp, hiệp hội, triển khai thực hiện Đề án;
chủ động lồng ghép các mục tiêu, nhiệm vụ của Đề án với các chương trình mục
tiêu và các đề án, nhiệm vụ của các bộ, ngành và địa phương khác có liên quan;
- Tổng hợp và cân đối nhu cầu
nguồn lực thực hiện Đề án;
- Tổ chức các hoạt động tuyên
truyền, phổ biến, tập huấn và hướng dẫn các nội dung liên quan đến Đề án;
- Theo dõi, đôn đốc, tổng hợp,
tổ chức tổng kết, đánh giá việc triển khai thực hiện Đề án vào cuối giai đoạn
thí điểm và định kỳ 5 năm/lần trong giai đoạn chính thức, báo cáo Thủ tướng
Chính phủ.
2. Bộ Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài
nguyên và Môi trường, các bộ, ngành, cơ quan có liên quan thành lập thị trường
các-bon trong nước;
- Chủ trì trình cấp có thẩm quyền
bố trí kinh phí chi thường xuyên cho các bộ, cơ quan trung ương để triển khai
thực hiện Đề án theo nội dung được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Các Bộ: Công Thương, Giao
thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Xây dựng
- Chủ trì, phối hợp các bộ,
ngành có liên quan thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Đề án;
- Tiếp tục thực hiện các nhiệm
vụ đã được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật và các chương trình, đề
án thuộc các lĩnh vực có liên quan đến giảm nhẹ phát thải khí nhà kính, phát
triển thị trường các-bon đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Căn cứ các nhiệm vụ của Đề
án, rà soát các chương trình, kế hoạch, đề án có liên quan đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt, lập kế hoạch nhiệm vụ cụ thể hàng năm và theo giai đoạn để
phát triển thị trường các-bon theo chức năng nhiệm vụ được giao, lập nhu cầu vốn
ngân sách nhà nước dài hạn và hàng năm để thực hiện Đề án, gửi Bộ Tài nguyên và
Môi trường, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để tổng hợp, báo cáo;
- Chủ động xây dựng và ban hành
các điều kiện kỹ thuật, thể chế và hướng dẫn các chủ thể tham gia thị trường
các-bon trong lĩnh vực quản lý để triển khai Đề án;
- Nghiên cứu, đề xuất các giải
pháp ưu tiên khuyến khích, hỗ trợ các ngành, lĩnh vực, sản phẩm xuất khẩu chủ lực,
chiến lược của Việt Nam để nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường.
4. Các Bộ: Công an, Kế hoạch và
Đầu tư, Thông tin và truyền thông, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài
nguyên và Môi trường và các bộ, ngành liên quan thực hiện các nhiệm vụ được
giao tại Đề án;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với bộ, ban, ngành, cơ quan trung ương để tổng hợp, báo cáo cấp
có thẩm quyền cân đối nguồn lực thực hiện Đề án theo quy định hiện hành;
- Bộ Thông tin và Truyền thông
chỉ đạo các cơ quan báo chí và hệ thống thông tin cơ sở thực hiện truyền thông
cho các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân tham gia thị trường các-bon.
5. Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương
- Phối hợp với Bộ Tài nguyên và
Môi trường và các bộ, ngành liên quan triển khai thực hiện nhiệm vụ theo Đề án
này;
- Trình Hội đồng nhân dân bố
trí kinh phí thực hiện Đề án theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
6. Liên đoàn Thương mại và Công
nghiệp Việt Nam, các Hiệp hội và doanh nghiệp
- Liên đoàn Thương mại và Công
nghiệp Việt Nam chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, cơ quan có liên quan thực
hiện nhiệm vụ tuyên truyền, đào tạo, bồi dưỡng kiến thức cho các tổ chức, doanh
nghiệp, cộng đồng và cá nhân nhằm tiếp cận và tham gia thị trường các-bon;
- Phối hợp với các bộ, ngành
triển khai thực hiện Đề án; thực hiện chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao
năng lực, sẵn sàng tham gia các hoạt động trên thị trường các-bon;
- Chủ động nâng cao năng lực thực
hiện cơ chế trao đổi, bù trừ tín chỉ các-bon và tham gia thị trường các-bon; nắm
bắt thông tin thị trường và các quy định liên quan.
7. Trường hợp các bộ, ngành, cơ
quan được nêu tại Đề án này được sáp nhập, hợp nhất hoặc kết thúc hoạt động thì
các bộ, ngành, cơ quan tiếp nhận nhiệm vụ của các bộ, ngành, cơ quan đó sẽ thực
hiện tiếp nhiệm vụ được giao tại Quyết định này.
VI. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện Đề án được bố
trí từ nguồn vốn ngân sách nhà nước theo phân cấp quản lý ngân sách nhà nước,
nguồn vốn xã hội hóa và các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương Đảng và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam;
- VPCP: BTCN; các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, NN (2b).
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Trần Hồng Hà
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRIỂN KHAI ĐỀ ÁN
(Kèm theo Quyết định số 232/QĐ-TTg Ngày 24 tháng 01 năm 2025 của Thủ tướng
Chính phủ)
|
TT
|
Nhiệm vụ và giải pháp
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian thực hiện/ hoàn thành
|
|
I
|
Nhóm
nhiệm vụ, giải pháp về hàng hóa trên thị trường các-bon
|
|
|
|
|
1
|
Xây dựng, phê duyệt kế hoạch
giảm nhẹ phát thải khí nhà kính đối với lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý đến
năm 2030, trong đó phân kỳ thực hiện đến năm 2025.
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Công Thương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Bộ Xây dựng, Bộ Giao thông vận tải
|
Các bộ, ngành, cơ quan liên quan
|
2025
|
|
2
|
Xây dựng Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ ban hành tổng hạn ngạch phát thải khí nhà kính cho giai đoạn đến
năm 2030 và hằng năm.
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
Các bộ, ngành, cơ quan liên quan
|
2025
|
|
3
|
Xây dựng kế hoạch và tổ chức
phân bổ hạn ngạch phát thải khí nhà kính giai đoạn đến năm 2030 và hằng năm
trên cơ sở tổng hạn mức phát thải khí nhà kính do Thủ tướng Chính phủ ban
hành cho giai đoạn đến năm 2030 và hằng năm.
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
Các bộ, ngành, cơ quan liên quan
|
Thực hiện đến năm 2030 và theo kế hoạch phân bổ hạn ngạch cho từng thời
kỳ theo quy định của pháp luật
|
|
4
|
Nghiên cứu, báo cáo cấp có thẩm
quyền quy định về chuyển nhượng tín chỉ các-bon, kết quả giảm nhẹ phát thải
khí nhà kính cho đối tác nước ngoài, quốc tế trong giai đoạn thí điểm thị trường
các-bon.
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
Các bộ, ngành, cơ quan liên quan
|
2025
|
|
5
|
Xây dựng, trình cấp có thẩm
quyền quy định về quản lý tín chỉ các-bon (quy định tại Nghị định sửa đổi, bổ
sung Nghị định số 06/2022/NĐ-CP).
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
Các bộ, ngành, cơ quan liên quan
|
2025
|
|
6
|
Xây dựng quy định và tổ chức
đánh giá, công nhận chương trình, dự án theo cơ chế trao đổi, bù trừ tín chỉ
các-bon quốc tế.
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường và các bộ, ngành quản lý lĩnh vực
|
Các bộ, ngành, cơ quan liên quan
|
2025 - 2030
|
|
7
|
Xây dựng quy định và tổ chức
đánh giá, công nhận chương trình, dự án theo cơ chế trao đổi, bù trừ tín chỉ
các-bon trong nước.
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường và các bộ, ngành quản lý lĩnh vực
|
Các bộ, ngành, cơ quan liên quan
|
2025 - 2030
|
|
8
|
Tổ chức xác nhận hạn ngạch
phát thải khí nhà kính, tín chỉ các-bon được giao dịch trên sàn giao dịch
các- bon của thị trường các-bon trong nước.
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
Các bộ, ngành, cơ quan liên quan
|
2025 - 2030
|
|
9
|
Rà soát, nghiên cứu, đề xuất,
xây dựng quy định về đấu giá hạn ngạch phát thải khí nhà kính, trình cấp có
thẩm quyền ban hành.
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
Các bộ, ngành, cơ quan liên quan
|
2028
|
|
II
|
Nhóm
nhiệm vụ, giải pháp về chủ thể tham gia thị trường các-bon
|
|
|
|
|
1
|
Cập nhật và điều chỉnh Danh mục
lĩnh vực, cơ sở phát thải khí nhà kính phải thực hiện kiểm kê khí nhà kính
trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
Các bộ, ngành, cơ quan liên quan
|
Định kỳ 2 năm/lần, bắt đầu từ năm 2024
|
|
2
|
Xây dựng và trình cấp có thẩm
quyền quy định về các cơ sở được phân bổ hạn ngạch phát thải khí nhà kính
(quy định tại Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 06/2022/NĐ-CP).
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
Các bộ, ngành, cơ quan liên quan
|
2025
|
|
3
|
Xây dựng và trình cấp có thẩm
quyền quy định về điều kiện đối với tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động đầu
tư, kinh doanh tín chỉ các-bon, đảm bảo phù hợp với từng giai đoạn phát triển
của thị trường, không để thị trường phát triển tự do, tự phát, gây thất thoát
tài nguyên, tài sản của Nhà nước, ảnh hưởng đến an ninh quốc gia, trật tự xã
hội (quy định tại Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 06/2022/NĐ-CP).
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
Các bộ, ngành, cơ quan liên quan
|
2025
|
|
4
|
Nghiên cứu, đề xuất, báo cáo
cấp có thẩm quyền quy định về các tổ chức hỗ trợ giao dịch trên thị trường
các-bon tùy thuộc dự kiến quy mô thị trường.
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
Các bộ, ngành, cơ quan liên quan
|
2025 - 2028
|
|
5
|
Nghiên cứu, đề xuất, báo cáo
cấp có thẩm quyền quy định về mở rộng chủ thể được tham gia giao dịch tín chỉ
các-bon trên sàn giao dịch các-bon (điều chỉnh điều kiện tổ chức, cá nhân được
tham gia giao dịch trên sàn giao dịch các-bon).
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
Các bộ, ngành, cơ quan liên quan
|
2028
|
|
III
|
Nhóm
nhiệm vụ, giải pháp về hệ thống đăng ký quốc gia và sàn giao dịch
các-bon
|
|
|
|
|
1
|
Xây dựng Nghị định của Chính
phủ về sàn giao dịch các-bon trong nước trên cơ sở Luật Bảo vệ môi trường và Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Trường
hợp có nội dung chưa có quy định tại Luật thì báo cáo cấp có thẩm quyền theo
quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật.
|
Bộ Tài chính
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường và các bộ, ngành, cơ quan liên quan
|
2025
|
|
2
|
Thiết lập Hệ thống đăng ký quốc
gia về hạn ngạch phát thải khí nhà kính và tín chỉ các-bon.
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
Các bộ, ngành, cơ quan liên quan
|
2025
|
|
3
|
Quản lý và vận hành Hệ thống
đăng ký quốc gia về hạn ngạch phát thải khí nhà kính và tín chỉ các-bon
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
Các bộ, ngành, cơ quan liên quan
|
Thực hiện thường xuyên, liên tục
|
|
4
|
Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ
sung quy định về chức năng, nhiệm vụ của Sở Giao dịch chứng khoán Việt Nam và
Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam để tạo cơ sở pháp lý đầy đủ
cho việc cung ứng dịch vụ sàn giao dịch các-bon.
|
Bộ Tài chính
|
Các bộ, ngành, cơ quan liên quan
|
2025
|
|
5
|
Xây dựng yêu cầu nghiệp vụ về
tổ chức, quản lý, vận hành thị trường các-bon và các điều kiện, tiêu chuẩn kỹ
thuật đối với hệ thống giao dịch, hệ thống, lưu ký và thanh toán hạn ngạch
phát thải khí nhà kính và tín chỉ các-bon; tạo cơ sở cho Sở Giao dịch chứng
khoán Việt Nam và Tổng Công ty Lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam xây dựng
các quy chế, quy trình và bảo đảm các điều kiện về tổ chức bộ máy, cơ sở hạ tầng
phục vụ cung ứng dịch vụ sàn giao dịch các-bon trong nước.
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
Bộ Tài chính và các bộ, ngành, cơ quan liên quan
|
2025
|
|
6
|
Lập phương án chi tiết xây dựng
sàn giao dịch các-bon theo yêu cầu của Bộ Tài nguyên và Môi trường về nghiệp
vụ tổ chức, quản lý, vận hành thị trường các-bon và các điều kiện, tiêu chuẩn
kỹ thuật đối với hệ thống giao dịch, hệ thống, lưu ký và thanh toán hạn ngạch
phát thải khí nhà kính và tín chỉ các-bon để Bộ Tài nguyên và Môi trường xem
xét chấp thuận.
|
Bộ Tài chính chỉ đạo Sở Giao dịch chứng khoán Việt Nam và Tổng Công ty
lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thực hiện
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường và các bộ, ngành, cơ quan liên quan
|
Trong 06 tháng kể từ khi Bộ Tài nguyên và Môi trường đưa ra đầy đủ yêu
cầu nghiệp vụ về tổ chức, quản lý thị trường và điều kiện, tiêu chuẩn kỹ thuật
đối với hệ thống giao dịch, hệ thống, lưu ký và thanh toán
|
|
7
|
Triển khai xây dựng Hệ thống
giao dịch, Hệ thống lưu ký và thanh toán hạn ngạch phát thải khí nhà kính,
tín chỉ các-bon.
|
Bộ Tài chính chỉ đạo Sở Giao dịch chứng khoán Việt Nam và Tổng Công ty
lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường và các bộ, ngành, cơ quan liên quan
|
Trong 18-24 tháng kể từ khi Bộ Tài nguyên và Môi trường chấp thuận
phương án chi tiết xây dựng sàn giao dịch các-bon
|
|
8
|
Nghiên cứu, đề xuất sửa đổi,
bổ sung hoặc ban hành mới văn bản quy phạm pháp luật quy định việc kết nối
sàn giao dịch các-bon trong nước với thị trường tín chỉ các-bon khu vực và thế
giới, chuyển nhượng tín chỉ các-bon, kết quả giảm nhẹ phát thải khí nhà kính
cho đối tác nước ngoài, quốc tế trong giai đoạn vận hành chính thức thị trường
các-bon trên cơ sở ý kiến của cấp có thẩm quyền về kết quả đánh giá tổng kết
quá trình triển khai thí điểm thị trường các-bon trong nước, đánh giá tác động
về kinh tế - xã hội của thị trường các-bon và định hướng phát triển chính thức
thị trường các-bon.
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các bộ, ngành, cơ quan liên quan
|
2028 - 2030
|
|
IV
|
Nhóm
nhiệm vụ, giải pháp về tổ chức vận hành thị trường các-bon
|
|
|
|
|
1
|
Xây dựng quy định về tổ chức
vận hành thị trường các-bon.
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
Các bộ, ngành, cơ quan liên quan
|
2025
|
|
2
|
Nghiên cứu, rà soát các
chương trình, thỏa thuận hợp tác về các cơ chế trao đổi, bù trừ tín chỉ
các-bon, chuyển nhượng kết quả giảm nhẹ phát thải khí nhà kính song phương,
đa phương và quốc tế đã ký kết theo đúng quy định đảm bảo việc thực hiện mục
tiêu, cam kết giảm phát thải theo NDC và lợi ích quốc gia.
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường, các Bộ, ngành quản lý lĩnh vực
|
Các bộ, ngành, cơ quan liên quan
|
2025
|
|
3
|
Xây dựng quy trình thẩm định
kết quả kiểm kê khí nhà kính cấp cơ sở và cấp lĩnh vực, thẩm định giảm nhẹ
phát thải khí nhà kính.
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
Các bộ, ngành, cơ quan liên quan
|
Đã hoàn thành
|
|
4
|
Xây dựng quy định kỹ thuật về
đo đạc, báo cáo, thẩm định giảm nhẹ phát thải và kiểm kê khí nhà kính trong
phạm vi lĩnh vực quản lý.
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Công Thương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Bộ Xây dựng, Bộ Giao thông vận tải
|
Các bộ, ngành, cơ quan liên quan
|
2022 - 2025 Các Bộ: Tài nguyên và Môi trường, Công Thương, Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Xây dựng đã hoàn thành
|
|
5
|
Xây dựng quy định về mua bán,
chuyển giao, vay mượn, nộp trả và thu hồi hạn ngạch phát thải khí nhà kính
(quy định tại Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 06/2022/NĐ-CP).
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
Các bộ, ngành, cơ quan liên quan
|
2025
|
|
6
|
Rà soát, nghiên cứu đề xuất sửa
đổi, bổ sung các quy định về thuế, phí, lệ phí và giá dịch vụ có liên quan đến
thị trường các-bon và hoạt động trao đổi/chuyển nhượng hạn ngạch phát thải
khí nhà kính và tín chỉ các-bon (nếu có) trong quá trình sửa đổi, bổ sung các
Luật về thuế, phí và lệ phí; nghiên cứu việc quản lý, sử dụng nguồn thu từ đấu
giá hạn ngạch.
|
Bộ Tài chính
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường và các bộ, ngành, cơ quan có liên quan
|
2025 - 2030
|
|
7
|
Rà soát quy định về xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường để đề xuất bổ sung hành
vi vi phạm, biện pháp xử lý hành chính liên quan đến thị trường các-bon (xây
dựng Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 45/2022/NĐ-CP
về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường để bổ sung
hành vi vi phạm, biện pháp xử lý hành chính liên quan đến thị trường
các-bon).
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
Các bộ, ngành, cơ quan liên quan
|
2025
|
|
8
|
Rà soát quy định của Luật Bảo vệ môi trường, quy định về chức
năng, nhiệm vụ của các Bộ, ngành, cơ quan để quy định về nhiệm vụ liên quan đến
quản lý, thanh tra, kiểm tra, giám sát, giải quyết khiếu nại, kiến nghị, tố
cáo và xử lý vi phạm liên quan đến thị trường các-bon.
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài chính
|
Bộ Nội vụ và các bộ, ngành, cơ quan liên quan
|
2025
|
|
9
|
Tổ chức quản lý, kiểm tra,
giám sát hoạt động giảm nhẹ phát thải khí nhà kính.
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
Các bộ, ngành, cơ quan liên quan
|
Thực hiện thường xuyên liên tục
|
|
10
|
Đánh giá tổng kết quá trình
triển khai thí điểm thị trường các-bon trong nước, đánh giá tác động về kinh
tế - xã hội của thị trường các-bon để đề xuất giải pháp khắc phục (nếu có) và
định hướng phát triển chính thức thị trường các-bon, báo cáo xin ý kiến cấp
có thẩm quyền.
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
Bộ Công an, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các bộ, ngành, cơ quan có liên
quan
|
2028
|
|
11
|
Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ
sung hoặc ban hành mới văn bản quy phạm pháp luật tạo khuôn khổ pháp lý cho
hoạt động chính thức của thị trường các-bon.
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
Các bộ, ngành, cơ quan liên quan
|
2027 - 2028
|
|
V
|
Nhóm
nhiệm vụ, giải pháp về nâng cao nhận thức, tăng cường năng lực
|
|
|
|
|
1
|
Xây dựng cổng/trang thông tin
điện tử về thị trường các-bon trong nước.
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
Các bộ, ngành, cơ quan liên quan
|
2025
|
|
2
|
Khảo sát đánh giá nhu cầu, sự
sẵn sàng của doanh nghiệp tham gia thị trường các-bon trong nước.
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam và các bộ, ngành, cơ quan
có liên quan
|
2025
|
|
3
|
Đề xuất giải pháp hỗ trợ
doanh nghiệp và các bên liên quan tiếp cận và sẵn sàng tham gia thị trường
các-bon tại Việt Nam.
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các bộ, ngành, cơ quan có liên quan
|
2025
|
|
4
|
Xây dựng kế hoạch đào tạo,
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ phát triển thị trường các-bon ở Việt
Nam.
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
Các bộ, ngành, cơ quan liên quan
|
2025 - 2030
|
|
5
|
Xây dựng bộ tài liệu phục vụ
tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng, tuyên truyền về việc tham gia thị trường các-
bon ở Việt Nam.
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường và các Bộ, ngành đối với lĩnh vực quản lý
nhà nước theo chức năng, nhiệm vụ
|
Các bộ, ngành, cơ quan liên quan
|
2025 - 2030
|
|
6
|
Tổ chức đào tạo, tập huấn,
cung cấp thông tin, nâng cao kiến thức, năng lực cho cán bộ, công chức làm nhiệm
vụ xây dựng chính sách và tham gia quản lý hoạt động trao đổi hạn ngạch phát
thải khí nhà kính và tín chỉ các-bon trên thị trường các-bon, phóng viên,
biên tập viên các cơ quan thông tấn, báo chí.
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài chính
|
Các bộ, ngành, cơ quan liên quan
|
2025 - 2030
|
|
7
|
Tổ chức tuyên truyền, đào tạo,
bồi dưỡng kiến thức cho các đối tượng tham gia giám sát và thẩm định độc lập
các hoạt động trên thị trường các-bon trong nước.
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
Các bộ, ngành, cơ quan liên quan
|
2025 - 2030
|
|
8
|
Tuyên truyền, phổ biến giới
thiệu thông tin về thị trường các-bon trên các phương tiện thông tin đại
chúng.
|
Bộ Thông tin và Truyền thông
|
Các bộ, ngành, cơ quan liên quan
|
2025 - 2030
|
|
9
|
Tuyên truyền, đào tạo, bồi dưỡng
kiến thức cho các tổ chức, doanh nghiệp, cộng đồng và cá nhân nhằm tiếp cận
và tham gia thị trường các-bon.
|
Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam
|
Các bộ, ngành, cơ quan liên quan
|
2025 - 2030
|
Quyết định 232/QĐ-TTg năm 2025 phê duyệt Đề án Thành lập và phát triển thị trường các-bon tại Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
|
THE PRIME
MINISTER OF VIETNAM
--------
|
THE SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM
Independence – Freedom – Happiness
---------------
|
|
No: 232/QD-TTg
|
Hanoi, January
24, 2025
|
DECISION APPROVING
THE SCHEME FOR ESTABLISHING AND DEVELOPING A CARBON MARKET IN VIETNAM THE PRIME MINISTER Pursuant to Law on Governmental Organization
dated June 19, 2015; Law on amendments to Law on Government Organization and
Law on Local Governmental Organization dated November 22, 2019; Pursuant to the Law on Environmental Protection
dated November 17, 2020; Pursuant to Decree No. 06/2022/ND-CP dated
January 7, 2022 of the Government on mitigation of green house gas (GHG)
emissions and protection of ozone layer; Pursuant to Resolution No. 50/NQ-CP dated May
20, 2021, of the Government on the Government's Action Program to implement the
Resolution of the 13th National Congress of the Communist Party of Vietnam; At the request of the Minister of Finance. ... ... ... Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh. Article 1. Approval of the
“Scheme for establishing and developing a carbon market in Vietnam” with the
following contents: I. VIEWPOINTS AND PRINCIPLES 1. Proactively establish and develop the carbon market
in Vietnam in accordance with laws and practical conditions, national
development orientation, international commitments on GHG mitigation that
Vietnam participates in, and global carbon market development trends. 2. Develop the carbon market following a
centralized model, operating on market principles under the close management
and supervision of the State, ensuring principles of transparency, openness,
safety, and efficiency and in line with national conditions and international
practices, ensuring national interests, and harmonizing the interests of market
entities. II. OBJECTIVES 1. General objectives Develop the carbon market in Vietnam, which
contributes to achieving the GHG mitigation target committed in the Nationally
Determined Contributions (NDC) with low costs for businesses and society,
creating new financial flows for GHG mitigation activities, promoting green
transition, developing low-emission technologies, improving the competitive
capacity of Vietnamese enterprises in domestic and global markets, developing a
low-carbon economy, actively responding to climate change, and aiming to
achieve net-zero emissions by 2050. 2. Specific objectives Before June 2025: ... ... ... Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh. - Build infrastructure to serve the operation of
the carbon market. - Meet the requirement regarding the capacity of
state regulatory authorities to manage and organize the operation of the carbon
market and the capacity and awareness of enterprises, organizations, and
individuals to be ready for participating in the carbon market. b) From June 2025 to end of 2028: - Continue to build and complete the infrastructure
to serve the operation of the carbon market. - Pilot operation of the domestic carbon trading
floor. - Continuously improve the legislative document
system to serve the operation of the carbon market. - Further improve the capacity of state regulatory
authorities to manage and organize the operation of the carbon market and the
capacity and awareness of enterprises, organizations, and individuals to meet
the requirements when the carbon market is officially active. c) From 2029 onwards: - Officially put domestic carbon trading floor into
operation. ... ... ... Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh. III. CARBON MARKET IN VIETNAM 1. Commodities in the Carbon Market consist of 2
types: a) GHG emission quotas shall be allocated to
facilities listed in the list of sectors and facilities emitting GHGs that must
make an inventory of GHGs promulgated by the Prime Minister through free
allocation and auction methods. b) Carbon credits certified for trading on the
market include: - Carbon credits obtained from programs, projects
according to the domestic carbon credit exchanging and offsetting mechanisms in
accordance with the law; - Carbon credits obtained from programs, projects
according to the international carbon credit exchanging and offsetting
mechanisms, including: + Carbon credits from Clean Development Mechanism
(CDM). + Carbon credits from Joint Crediting Mechanism
(JCM). + Carbon credits according to Article 6 of the Paris
Agreement. ... ... ... Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh. a) Trading participants: - For GHG emission quota trading: Facilities listed in the list of sectors and
facilities emitting GHGs that must make an inventory of GHGs promulgated by the
Prime Minister shall be allocated a GHG emission quota. - For carbon credit trading: + Facilities listed in the list of sectors and
facilities emitting GHGs that must make an inventory of GHGs promulgated by the
Prime Minister shall be allocated a GHG emission quota. + Organizations executing programs, projects
according to the domestic/international carbon credit exchanging and offsetting
mechanisms according to the law and the international treaties to which the
Socialist Republic of Vietnam is a signatory. + Organizations and individuals eligible to
participate in investment in and trading of carbon credits. b) Trade support organizations: the number of trade
support organizations shall depend on the market scale. 3. National Registration System for GHG emission
quotas and carbon credits ... ... ... Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh. The Ministry of Natural Resources and Environment
shall take charge and cooperate with relevant agencies in building, managing,
and operating the National Registration System for GHG emission quotas and carbon
credits. 4. Trading System a) Carbon trading floor GHG emission quotas, carbon credits shall be traded
on the domestic carbon trading floor. The Hanoi Stock Exchange (HNX) shall build and
provide carbon trading floors in accordance with requirements regarding market
organization, surveillance, and technical standards set by the Ministry of
Natural Resources and Environment in cooperation with the Ministry of Finance
and relevant ministries, central authorities, and agencies. b) Trading methods and registration, depository,
settlement for transactions Trading activities on the carbon market are
centralized on the carbon trading floor. Greenhouse gas emission quotas and carbon credits
certified by the Ministry of Natural Resources and Environment for trading on
the trading floor will be issued one-of-a-kind domestic codes for trading.
Participants in the carbon market in Vietnam must have depository accounts for
trading GHG emission quotas or carbon credits. Registration, code issuance for
GHG emission quotas and carbon credits are conducted centrally to ensure
uniform, synchronized data and meet management and monitoring requirements. Vietnam Securities Depository and Clearing
Corporation (VSDC) shall provide depository, transaction settlement services in
accordance with requirements regarding market organization, surveillance, and
technical standards set by the Ministry of Natural Resources and Environment in
cooperation with the Ministry of Finance and relevant ministries, central
authorities, and agencies. ... ... ... Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh. 5. Organization of operation of the carbon market The Ministry of Natural Resources and Environment
shall take charge and cooperate with the Ministry of Finance, the Ministry of
Agriculture and Rural Development, the Ministry of Construction, the Ministry
of Industry and Trade, the Ministry of Transport, and relevant ministries,
central authorities, and agencies in organizing the operation of the carbon
market, ensuring that it does not develop freely and unplanned, causing loss of
State resources and property and affecting national security and social order. State management responsibilities to the carbon
market of the Ministry of Natural Resources and Environment, Ministry of
Finance, and relevant ministries, central authorities, and agencies shall be
specified in legislative documents. 6. Carbon market roadmap a) Pilot period from 2025 to the end of 2028 - The carbon market shall be piloted
nationwide. The transfer of carbon credits and results of GHG mitigation to
foreign partners are researched, specified in legislative documents, and
subject to review and decisions by the competent authorities. - All of the GHG emission quotas are researched and
allocated to large facilities emitting GHGs in certain sectors for free. - Carbon credits certified for trading on the
carbon trading floor, including those obtained from: (i) Programs, projects
under the domestic carbon credit exchanging and offsetting mechanisms; (ii)
Clean Development Mechanism (CDM); (iii) Joint Crediting Mechanism (JCM); (iv)
Article 6 of the Paris Agreement. - The ratio of carbon credits used for offsetting
GHG emissions on the total allocated GHG emission quotas regulated by the
Government. ... ... ... Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh. b) Official period from 2029 onwards - The carbon market shall be officially active
nationwide. - Sectors and facilities allocated GHG emission
quotas shall be studied and considered for expansion according to the roadmap. - GHG emission quotas shall be studied and
considered for free allocation and allocation though auction. Detailed ratios
for free allocation and auction of GHG emission quotas will be proposed during
the pilot period and after having sufficient information and data on GHG
emission quotas to be allocated and trading volume. - Additional types of carbon credits shall be
considered for certification for trading on the carbon trading floor. - The ratio of carbon credits used for offsetting
emissions on the total allocated GHG emission quotas for facilities shall be
regulated by the Government. - More subjects shall be considered to be eligible
for participating in carbon credit trading on the carbon trading floor
(adjusting the conditions for organizations and individuals to participate in
trading on the carbon trading floor). - Based on the results of review and assessment of
the process of piloting the domestic carbon market, assessment of the
socio-economic impacts of the carbon market, and the official development
direction of the carbon market, researching the potential for connecting the
domestic carbon market with regional and global carbon markets, transfer of
carbon credits, and GHG mitigation results to foreign partners, a report shall
be sent to competent authorities for review and decision. IV. TASKS AND SOLUTIONS ... ... ... Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh. - Develop a plan for reducing GHG emissions; - Establish total GHG emission quotas for each
period and annually. - Organize the allocation of GHG emission quotas by
period and annually for facilities listed list of facilities that must make an
inventory of GHGs; - Develop regulations on management of carbon
credits; - Research, report to competent authorities on the
regulation of the transfer of carbon credits, GHG mitigation results to foreign
partners during the pilot period of the carbon market; - Develop regulations and organize the assessment
and recognition of programs, projects under the domestic and international
carbon credit exchanging and offsetting mechanisms; - Certify GHG emission quotas and carbon credits
for trading on the domestic carbon credit trading floor. - Review, develop regulations on auctioning GHG
emission quotas. 2. Tasks and solutions regarding participants in
carbon market ... ... ... Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh. - Specify regulations on facilities allocated GHG
emission quotas; - Specify conditions for organizations and
individuals eligible to participate in investment in and trading of carbon
credits, trade support organizations in the carbon market. 3. Tasks and solutions regarding the national
registration system and carbon trading floor - Establish, manage, and operate the national
registration system for GHG emission quotas and carbon credits. - Develop legal framework for the domestic carbon
trading floor. - Organize the development of trading systems and
systems for depository and settlement of GHG emission quotas and carbon
credits. - Research, propose amendments, or issue new
legislative documents on the connection of the domestic carbon trading floor
with regional and global carbon credit markets and the transfer of carbon
credits and GHG mitigation results to foreign partners during the official
period of the carbon market based on the opinions of competent authorities. 4. Tasks and solutions regarding the operation of
the carbon market - Review the Law on environmental protection,
regulations on the functions, tasks of ministries, central authorities,
agencies to assign suitable tasks related to managing, inspecting, supervising,
and handling complaints, petitions, and denunciations of violations related to
the carbon market; ... ... ... Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh. - Research and review cooperative agreements, programs
on carbon exchange and offsetting mechanisms, transfer GHG mitigation results
bilaterally, multilaterally, and internationally that have been signed in
accordance with the law to ensure the implementation of objectives and
commitments to reduce emissions according to NDC and national interests. - Develop the process for assessing results of
grassroots-level, sector-level inventory of GHGs, assessing GHG mitigation;
organize the management of GHG mitigation activities; - Develop technical regulations on measurement,
reporting, and assessment of GHG mitigation and GHG inventory in sectors that
must make a GHG inventory; - Develop regulations on trading, transferring,
borrowing, returning, and repossessing GHG emission quotas; - Review, research, propose amendments to
regulations on taxes, fees, charges, and service charges related to the carbon
market and study the management and use of proceeds from GHG emission quota
auctions. - Add regulations on violations, administrative
handling measures related to the carbon market; - Assess and review the pilot period of the
domestic carbon market, assess the socio-economic impacts of the carbon market; - Review, propose amendments, or issue new
legislative documents to create a legal framework for the official operation of
the carbon market. 5. Tasks and solutions for raising awareness,
improving capacity ... ... ... Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh. - Disseminate information and raise awareness about
the carbon market for officials and public employees at all levels, the
enterprise communities, and local communities; - Provide training, disseminate knowledge about the
domestic and international carbon markets to journalists, editors of press
agencies; - Provide information about the carbon market to
press agencies; disseminate information about the carbon market on mass media. - Enhance capacity for officials in charge of
developing policies; officials participating in managing the exchange of GHG
emission quotas and carbon credits on the domestic and international carbon
markets. - Support enterprises in accessing and
participating in the carbon market in Vietnam. (Details on the tasks and solutions are specified
in the Appendix attached hereto). V. IMPLEMENTATION 1. Ministry of Natural Resources and Environment
shall - Take charge and cooperate with relevant
ministries, central authorities, and agencies in organizing the operation of
the carbon market and participating in the global carbon market; ... ... ... Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh. - Consolidate and balance the resource requirements
for execution of the Project. - Organize activities for dissemination, training,
and guidance on Project-related content; - Monitor, urge, summarize, and organize the review
and assessment of the Project's execution at the end of the pilot period and
periodically every 5 years during the official period, and report to the Prime
Minister. 2. Ministry of Finance shall - Take charge and cooperate with the Ministry of
Natural Resources and Environment, relevant ministries, sectors, and agencies
to establish the domestic carbon market; - Take charge in requesting competent authorities
to allocate the recurrent expenditures for ministries and central agencies for
execution of the contents of the Scheme approved by competent authorities. 3. Ministries of: Industry and Trade, Transport,
Agriculture and Rural Development, Construction shall - Take charge and cooperate with relevant
ministries, central authorities in performing tasks assigned in the Scheme; - Continue implementing the tasks specified in
legislative documents and target programs, schemes in fields related to GHG
mitigation and the development of the carbon market approved by competent
authorities; ... ... ... Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh. - Proactively develop and issue technical
conditions, legislation, and guidelines for participants in the carbon market
in the management sector for execution of the Scheme; - Research and propose priority solutions to
encourage and support key export products, sectors, and strategies of Vietnam
to improve the competitive capabilities in the market. 4. Ministries of: Public Security, Planning and
Investment, Information and Communications, and the State Bank of Vietnam shall - Take charge and cooperate with the Ministry of
Natural Resources and Environment and relevant ministries, central authorities
in performing tasks assigned in the Scheme; - The Ministry of Planning and Investment shall
cooperate with ministries, departments, central authorities, and agencies in
submitting a consolidated report to competent authorities for balancing
resources to execute the Scheme as per applicable regulations; - The Ministry of Information and Communication
shall direct grassroots-level information systems and press agencies to carry
out communication for organizations, enterprises, and individuals participating
in the carbon market. 5. People's Committees of provinces and centrally
affiliated cities shall - Take charge and cooperate with the Ministry of
Natural Resources and Environment and relevant ministries, central authorities
in performing tasks assigned in the Scheme; - Request the People’s Councils to allocate funds
for execution of the Scheme in accordance with the Law on State Budget. ... ... ... Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh. - The Vietnam Chamber of Commerce and Industry
shall take charge and cooperate with relevant ministries, central authorities,
and agencies in disseminating and providing training and refresher training for
organizations, enterprises, communities, and individuals to enable access to
and participation in the carbon market. - Cooperate with ministries, central authorities in
executing the Scheme and policies supporting enterprises to improve capacity
and be ready to participate in activities on the carbon market; - Proactively improve capacity to implement the carbon
credit exchanging and offsetting mechanisms and participate in the carbon
market; grasp market information and related regulations. 7. If the ministries, central authorities, and
agencies mentioned in this Scheme are merged, consolidated, or cease operations,
the ministries, central authorities, and agencies receiving tasks assigned to
such entities will continue to carry out the tasks assigned in this Decision. VI. IMPLEMENTATION FUNDS Implementation funds for the scheme are allocated
by the state budget capital in accordance with the state budget management
hierarchy, private capital, and other legitimate sources in accordance with
law. Article 2. This Decision comes into force from the date on which it is
signed. Article 3. Ministers, Heads of ministerial agencies, Heads of
Governmental agencies, Presidents of People’s Committees of provinces and
centrally affiliated cities, and relevant organizations and individuals are
responsible for the implementation of this Decision./. ... ... ... Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh. PP. PRIME
MINISTER
DEPUTY PRIME MINISTER
Tran Hong Ha
Quyết định 232/QĐ-TTg ngày 24/01/2025 phê duyệt Đề án Thành lập và phát triển thị trường các-bon tại Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Văn bản liên quan
Ban hành:
27/03/2025
Tình trạng: Đã biết
Cập nhật:
01/04/2025
Ban hành:
06/08/2024
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Cập nhật:
30/08/2024
Ban hành:
26/07/2024
Hiệu lực: Đã biết
Cập nhật:
09/08/2024
Ban hành:
02/05/2024
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Cập nhật:
03/05/2024
Ban hành:
07/07/2022
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Cập nhật:
08/07/2022
Ban hành:
07/01/2022
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Cập nhật:
10/01/2022
Ban hành:
20/05/2021
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Cập nhật:
20/05/2021
Ban hành:
17/11/2020
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Cập nhật:
15/12/2020
Ban hành:
22/11/2019
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Cập nhật:
12/12/2019
Ban hành:
22/06/2015
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Cập nhật:
16/07/2015
4.394
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Xuân Hòa, TP.HCM
|
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng

Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|