Kính
gửi: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố
Trong thời gian qua, một số địa
phương đã nhận được đề nghị của các tổ chức, cá nhân trong nước và quốc tế đến
tìm hiểu và đề xuất triển khai dịch vụ hấp thụ và lưu giữ các-bon rừng (dịch vụ
các-bon rừng), bao gồm việc đo đạc, báo cáo, thẩm định, phát hành và thương mại
tín chỉ các-bon rừng. Tuy nhiên, đây là một lĩnh vực mới, hệ thống văn bản quy
phạm pháp luật còn chưa đầy đủ, chi tiết và cần tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện
trong thời gian tới. Cục Lâm nghiệp cung cấp thông tin để Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn các tỉnh tham khảo và cùng quan tâm hợp tác, triển khai đối
với loại dịch vụ này như sau:
I. TÌNH HÌNH
TRIỂN KHAI DỊCH VỤ CÁC-BON RỪNG
1. Mục tiêu
giảm nhẹ phát thải khí nhà kính
Để triển khai đóng góp do quốc
gia tự quyết định (NDC), Chính phủ[1] đã giao các
Bộ quản lý ngành, lĩnh vực mục tiêu giảm nhẹ phát thải khí nhà kính đến năm
2030, trong đó, ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được giao giảm phát
thải 129,8 triệu tấn CO2tđ. Trên cơ sở đó, Bộ Nông nghiệp và PTNT đã giao lĩnh
vực lâm nghiệp và sử dụng đất giảm tối thiểu là 39,31 triệu tấn CO2tđ đến năm
2025 và 79,1 triệu tấn CO2tđ đến năm 2030[2].
Theo báo cáo kết quả thực hiện
REDD+ Việt Nam, giai đoạn 2014-2018, lượng giảm phát thải từ rừng đạt khoảng
56,7 triệu tấn[3] (trong đó lượng giảm phát thải
là 20,3 triệu tấn và lượng tăng hấp thụ là -36,4 triệu tấn). Kết quả giảm phát
thải[4] và tăng hấp thụ[5]
có được là nhờ nỗ lực khôi phục, bảo vệ, phát triển rừng của cả nước trong giai
đoạn vừa qua. Vì vậy, lĩnh vực lâm nghiệp có tiềm năng và đang từng bước chủ động
hoàn thiện các điều kiện, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, hướng dẫn chi tiết
để tham gia thị trường các-bon trong nước và quốc tế sau khi thực hiện đầy đủ
nghĩa vụ cam kết NDC.
2. Về các
chương trình, đề án chuyển nhượng kết quả giảm phát thải/tín chỉ các-bon rừng
Đến thời điểm hiện nay, Việt
Nam đang triển khai duy nhất một Chương trình chuyển nhượng kết quả giảm phát
thải/tín chỉ các-bon rừng, đó là Thoả thuận chi trả giảm phát thải vùng Bắc
Trung Bộ (ERPA) được ký ngày 22/10/2020 giữa Bộ Nông nghiệp và PTNT và Ngân
hàng tái thiết và phát triển quốc tế thuộc nhóm Ngân hàng Thế giới. Theo ERPA,
Việt Nam chuyển nhượng cho WB 10,3 triệu tấn CO2 (có thể tăng thêm tối đa 5 triệu
tấn CO2), đơn giá là 5 USD/tấn CO2, tổng giá trị chi trả là 51,5 triệu USD,
trong đó 95% lượng chuyển nhượng sẽ được tính vào NDC của Việt Nam. Để thực hiện
ERPA này, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 107/2022/NĐ-CP ngày 28/12/2022 quy
định về thí điểm chuyển nhượng kết quả giảm phát thải và quản lý tài chính
ERPA.
Ngoài ra, Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn và Tổ chức Tăng cường tài chính lâm nghiệp (Emergent), cơ
quan hành chính của Liên minh giảm phát thải thông qua tăng cường tài chính lâm
nghiệp (LEAF) đang chuẩn bị đàm phán, ký kết và triển khai Thỏa thuận mua bán
giảm phát thải vùng Tây Nguyên và Nam Trung Bộ theo Ý định thư (LoI) đã ký ngày
31/10/2021. Theo đó, dự kiến Việt Nam sẽ chuyển nhượng cho LEAF/Emergent 5,15
triệu tấn CO2của vùng Tây Nguyên và Nam Trung Bộ giai đoạn 2021-2025. Toàn bộ
lượng tín chỉ chuyển nhượng cho LEAF/Emergent sẽ được tính vào cam kết NDC của
Việt Nam.
Thời gian qua, một số tỉnh như
Quảng Nam, Sơn La, Lào Cai, Thanh Hóa đã đề xuất xây dựng và triển khai Đề án thí
điểm đầu tư, kinh doanh tín chỉ các- bon rừng. Tuy nhiên, đến nay các tỉnh này
chưa thực hiện do thiếu quy định pháp luật và các hướng dẫn chi tiết.
3. Một số
khó khăn, vướng mắc trong việc triển khai dịch vụ các-bon rừng
- Chính sách và quy định pháp lý
đã hình thành[6] nhưng thiếu quy định, hướng dẫn
chi tiết để có thể triển khai dịch vụ các-bon rừng, bao gồm: quyền sở hữu
các-bon rừng, quy định về trao đổi, chuyển nhượng các-bon rừng, cơ chế quản lý,
sử dụng nguồn thu từ dịch vụ các-bon rừng.
- Hạn ngạch giảm phát thải đóng
góp cho việc thực hiện mục tiêu NDC và tiềm năng tín chỉ các-bon rừng có thể
thương mại của từng địa phương chưa được xác định, phân bổ.
- Thông tin, nhận thức của nhiều
bên liên quan đến dịch vụ các-bon rừng còn nhiều hạn chế như: thế nào là tín chỉ
các-bon rừng, phương thức tạo tín chỉ, phương pháp tính toán tín chỉ cũng như
hướng dẫn về thẩm định, xác minh, cấp tín chỉ…
- Tiêu chuẩn các-bon rừng và hệ
thống đo đạc, báo cáo, thẩm định, cấp tín chỉ để áp dụng cho thị trường các-bon
trong nước chưa được xây dựng.
4. Nhiệm vụ
triển khai trong thời gian tới
Thực hiện Chỉ thị 13/CT-TTg
ngày 02/5/2024 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác quản lý tín chỉ
các-bon nhằm thực hiện Đóng góp do quốc gia tự quyết định đồng thời hoàn thiện
thể chế, chính sách để triển khai dịch vụ các- bon rừng, Bộ Nông nghiệp và PTNT
sẽ triển khai một số nhiệm vụ cụ thể như sau:
i) Đánh giá tiềm năng giảm phát
thải và hấp thụ các-bon từ rừng cấp quốc gia, vùng, địa phương đến năm 2030 và
có tính đến năm 2050.
ii) Phân bổ hạn ngạch giảm phát
thải từ rừng cho các vùng sinh thái, các địa phương hằng năm giai đoạn 2021 đến
năm 2030 để thực hiện mục tiêu NDC.
iii) Xây dựng tiêu chuẩn quốc
gia về tín chỉ các-bon rừng và quy định chi tiết về hệ thống đo đạc, báo cáo,
thẩm định lượng giảm phát thải/tăng hấp thụ các- bon rừng.
iv) Xây dựng cơ sở dữ liệu, hệ
thống đăng ký, quản lý tín chỉ các-bon rừng.
v) Tuyên truyền, phổ biến, hướng
dẫn, tăng cường năng lực cho các bên liên quan về phương thức tạo và trao đổi,
thương mại tín chỉ các-bon rừng.
vi) Tham mưu tổ chức đàm phán,
ký kết, triển khai thỏa thuận mua bán giảm phát thải vùng Tây Nguyên và Nam
Trung Bộ (ERPA) với Tổ chức tăng cường tài chính trong lâm nghiệp (Emergent) và
các đối tác khác.
vii) Tiếp tục nghiên cứu, hoàn
thiện chính sách, quy định pháp luật để triển khai, thực hiện dịch vụ các-bon rừng.
II. KHUYẾN
NGHỊ ĐỐI VỚI ĐỊA PHƯƠNG
Hiện nay, các Bộ, ngành đang
xây dựng, hoàn thiện cơ sở pháp lý và các điều kiện thể chế, kỹ thuật và năng lực
để triển khai thị trường các-bon trong nước và tham gia thị trường các-bon thế
giới như xây dựng Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
06/2022/NĐ-CP của Chính phủ quy định giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và bảo vệ
tầng ô-dôn, xây dựng Đề án phát triển thị trường các-bon trong nước…Để chuẩn bị
và sẵn sàng triển khai dịch vụ các-bon rừng, Cục Lâm nghiệp thông tin, khuyến
nghị các Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn như sau:
1. Dịch vụ hấp thụ và lưu giữ
các-bon rừng là vấn đề mới, hiện mới được thí điểm tại 06 tỉnh vùng Bắc Trung Bộ
như nêu trên, chưa có quy định, hướng dẫn cụ thể để triển khai, đang tiếp tục
được nghiên cứu, hoàn thiện.
2. Việc thương mại, trao đổi,
bù trừ tín chỉ các-bon rừng với các tổ chức, cá nhân trong nước và quốc tế phải
tuân thủ quy định pháp luật và chỉ được thực hiện đối với lượng giảm phảt thải
dôi dư sau khi đã hoàn thành trách nhiệm đóng góp NDC theo hạn ngạch được phân
bổ.
3. Các địa phương chủ động huy
động và lồng ghép các nguồn lực hợp pháp để triển khai các biện pháp giảm phát
thải/tăng hấp thụ trên diện tích rừng quản lý để triển khai Kế hoạch giảm phát
thải khí nhà kính lĩnh vực lâm nghiệp tại Quyết định số 1693/KH-BNN-KHCN ngày
28/4/2023 của Bộ Nông nghiệp và PTNT làm cơ sở đề xuất, triển khai các dự án
chuyển nhượng tín chỉ các-bon rừng.
4. Hiện nay, Cục Lâm nghiệp
đang biên soạn bộ tài liệu hỏi đáp về dịch vụ các-bon rừng nhằm chia sẻ, cung cấp
thông tin và nâng cao nhận thức cho các bên liên quan, đề nghị Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn các địa phương có nhu cầu, quan tâm gửi câu hỏi liên
quan đến dịch vụ các-bon rừng về Cục Lâm nghiệp trước ngày 05/8/2024 để tổng hợp,
ban hành.
Thông tin liên hệ: Bà Nghiêm
Phương Thúy, chuyên viên Phòng Khoa học, Công nghệ và Hợp tác quốc tế, Cục Lâm
nghiệp (Điện thoại: 0912 062 504).
Cục Lâm nghiệp thông tin để Quý
Sở biết, triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- TTr Nguyễn Quốc Trị (để b/c);
- Cục Kiểm lâm; Trường ĐHLN;
- Viện KHLNVN, Viện ĐTQHR; Trường ĐHLN;
- Chi cục Kiểm lâm các tỉnh;
- Quỹ Bảo vệ và PTR các tỉnh;
- Lưu: VT, KH&HTQT.
|
CỤC TRƯỞNG
Trần Quang Bảo
|
[1] Nghị định số 06/2022/NĐ-CP của Chính phủ
Quy định về giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và bảo vệ tầng ô dôn
[2] Quyết định số 1693/KH-BNN-KHCN ngày
28/4/2023 của Bộ Nông nghiệp và PTNT phê duyệt Kế hoạch giảm nhẹ phát thải khí
nhà kính (bao gồm kế hoạch giảm phát thải khí mê-tan) ngành nông nghiệp và phát
triển nông thôn đến năm 2030, định hướng đến năm 2050.
[3] Kết quả này làm căn cứ để Việt Nam đề
nghị Quỹ Khí hậu xanh (GCF) chi trả thông qua Chương trình chi trả dựa vào kết
quả thực hiện REDD+, không phải là tín chỉ các-bon đủ điều kiện thương mại.
[4] Giảm phát thải được tạo ra từ các hoạt
động bảo vệ rừng; hạn chế mất rừng, suy thoái rừng và chuyển mục đích sử dụng rừng
sang mục đích khác.
[5] Tăng hấp thụ được tạo ra từ các hoạt động
bảo vệ rừng, trồng rừng mới, phục hồi, nâng cao chất lượng rừng…
[6] Luật Bảo vệ môi trường số 72/2020/QH14,
Điều 61 Luật Lâm nghiệp, Nghị định số 06/2022/NĐ-CP Quy định về giảm nhẹ phát
thải khí nhà kính và bảo vệ tầng ô dôn.