ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1879/QĐ-UBND
|
Bình Định, ngày
05 tháng 6 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG VỀ ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
CỦA NGÀNH Y TẾ TỈNH BÌNH ĐỊNH GIAI ĐOẠN 2019 - 2030 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị quyết số
139/NQ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của
Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ
sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa XII về tăng cường công tác bảo vệ, chăm
sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới;
Căn cứ Quyết định số
2139/QĐ-TTg ngày 05/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc
gia về biến đổi khí hậu; Quyết định số 1670/QĐ-TTg ngày 31/10/2017 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu ứng phó với biến đổi khí hậu và tăng
trưởng xanh giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Quyết định số
7562/QĐ-BYT ngày 24/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế phê duyệt Kế hoạch hành động ứng
phó với biến đổi khí hậu của ngành Y tế giai đoạn 2019 - 2030 và tầm nhìn đến
năm 2050;
Căn cứ Quyết định số
450/QĐ-UBND ngày 14/02/2019 của UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết
số 139/NQ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ và Kế hoạch số 34-KH/TU ngày
16/5/2018 của Tỉnh ủy về “tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức
khỏe nhân dân trong tình hình mới”;
Theo đề nghị của Sở Y tế tại
Tờ trình số 116/TTr-SYT ngày 30/5/2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này “Kế hoạch hành động
của ngành y tế tỉnh Bình Định về ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2019 -
2030 và tầm nhìn đến năm 2050”,
Điều 2.
Giám đốc Sở Y tế chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan tổ chức triển khai Kế hoạch
được duyệt tại Điều 1 theo mục tiêu, yêu cầu đề ra.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Y tế, Tài
nguyên và Môi trường, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Khoa học và Công
nghệ, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giáo dục và Đào tạo, Thông tin và
Truyền thông; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày
ký./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Tuấn Thanh
|
KẾ HOẠCH
HÀNH ĐỘNG VỀ ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU CỦA NGÀNH Y TẾ TỈNH
BÌNH ĐỊNH GIAI ĐOẠN 2019 - 2030 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1879/QĐ-UBND ngày 05/6/2019 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Bình Định)
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung:
Nâng cao khả năng ứng phó với
biến đổi khí hậu của ngành y tế nhằm phòng ngừa, giảm thiểu các yếu tố nguy cơ
của môi trường, biến đổi khí hậu ảnh hưởng tới sức khỏe con người; góp phần bảo
vệ và nâng cao sức khỏe người dân tỉnh Bình Định.
2. Mục tiêu cụ thể và các chỉ
tiêu đến năm 2030:
a) Mục tiêu 1: Thực
hiện cơ chế, chính sách của ngành y tế trong công tác ứng phó với biến đổi khí
hậu.
Chỉ tiêu cụ thể:
- Ít nhất 70% văn bản chính
sách của ngành y tế về môi trường và cộng đồng, khám chữa bệnh, phòng chống dịch
bệnh, trang thiết bị và công trình y tế, phòng chống thiên tai thảm họa, an
toàn thực phẩm, dinh dưỡng có lồng ghép nội dung ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Nội dung ứng phó với biến đổi
khí hậu của ngành y tế được đưa vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh,
của các huyện, thị xã, thành phố; được đưa vào kế hoạch 5 năm, kế hoạch hàng
năm của ngành y tế.
b) Mục tiêu 2: Nâng
cao nhận thức và năng lực của cán bộ y tế và cộng đồng trong việc bảo vệ, chăm
sóc sức khỏe và ứng phó với biến đổi khí hậu.
Chỉ tiêu cụ thể:
- 100% công chức, nhân viên y tế
được truyền thông và tập huấn ứng phó với biến đổi khí hậu của ngành y tế.
- 100% huyện, thị xã, thành phố
có tổ chức hoạt động giáo dục, truyền thông về biến đổi khí hậu và sức khỏe cho
cộng đồng.
c) Mục tiêu 3: Tăng
cường khả năng ứng phó với biến đổi khí hậu của hệ thống y tế, ưu tiên hệ thống
y tế cơ sở.
Chỉ tiêu cụ thể:
- Ít nhất 80% cơ sở y tế xây mới
có áp dụng các giải pháp nhằm ứng phó với các tác động của biến đổi khí hậu.
- 70% trạm y tế xã, phường, thị
trấn tại các địa bàn dễ bị ảnh hưởng do tác động của biến đổi khí hậu có đủ
năng lực và cơ sở vật chất đảm bảo đáp ứng một cách có hiệu quả với các tình huống
thiên tai và thời tiết cực đoan.
3. Tầm nhìn đến năm 2050:
Đến năm 2050, công tác ứng phó
với biến đổi khí hậu được tích hợp vào các chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch từng giai đoạn và hàng năm của ngành y tế tỉnh; đảm bảo hệ thống y tế có
đủ năng lực, nguồn lực để ứng phó một cách chủ động và hiệu quả đối với các tác
động của biến đổi khí hậu đến sức khỏe; tăng cường sử dụng năng lượng xanh,
năng lượng tái tạo, giảm thiểu phát thải khí nhà kính trong các cơ sở y tế của
tỉnh.
II. CÁC NHIỆM
VỤ, GIẢI PHÁP
1. Cơ chế
chính sách và tổ chức quản lý:
- Thực hiện các chính sách, giải
pháp đồng bộ, lồng ghép các nội dung bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe cộng
đồng trước những tác động của biến đổi khí hậu vào các chiến lược, chương
trình, chính sách, kế hoạch, đề án, dự án có liên quan của địa phương.
- Từng bước hoàn thiện quy hoạch,
xây dựng mạng lưới y tế, đầu tư nâng cấp các cơ sở y tế, trang thiết bị đảm bảo
phục vụ công tác phòng, chống dịch, khám chữa bệnh thích ứng với biến đổi khí hậu
và các hiện tượng thời tiết cực đoan; chú trọng những khu vực dễ bị ảnh hưởng bởi
tác động của biến đổi khí hậu; ưu tiên trạm y tế xã, phường, thị trấn tại các địa
bàn dễ bị ảnh hưởng do tác động của biến đổi khí hậu.
- Đề xuất ban hành và triển
khai thực hiện các chính sách sử dụng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo nhằm
bảo vệ môi trường, giảm phát thải khí nhà kính tại các cơ sở y tế.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin, triển khai tích hợp thông tin số liệu về các tác động của biến đổi
khí hậu ảnh hưởng đến sức khỏe vào hệ thống thông tin chuyên ngành y tế.
2. Truyền
thông, giáo dục và đào tạo nâng cao năng lực:
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch
truyền thông về biến đổi khí hậu của ngành y tế; lồng ghép các hoạt động truyền
thông về bảo vệ sức khỏe và ứng phó với tác động của biến đổi khí hậu vào kế hoạch
truyền thông của ngành y tế.
- Xây dựng các tài liệu và tổ
chức các hoạt động truyền thông bằng nhiều hình thức đa dạng phong phú về biến
đổi khí hậu và sức khỏe phù hợp với từng đối tượng, từng địa phương trên địa
bàn tỉnh.
- Tổ chức thực hiện các hoạt động
truyền thông tại cộng đồng; tổ chức các lớp đào tạo về biến đổi khí hậu trong
và ngoài ngành y tế nhằm nâng cao năng lực ứng phó với biến đổi khí hậu.
3. Xây dựng
và nhân rộng các mô hình cộng đồng ứng phó với biến đổi khí hậu:
Căn cứ vào tình hình thực tế của
địa phương, nhất là các địa bàn dễ bị ảnh hưởng do tác động của biến đổi khí hậu,
triển khai lựa chọn và áp dụng các mô hình cộng đồng ứng phó với biến đổi khí hậu
phù hợp, như:
- Mô hình truyền thông để cung
cấp các nội dung, giải pháp, chia sẻ kinh nghiệm ứng phó với biến đổi khí hậu
cho nhân viên y tế và cộng đồng.
- Mô hình cộng đồng ứng phó hiệu
quả với biến đổi khí hậu tại các vùng bị bão, lũ, lụt, hạn hán, nắng nóng.
- Mô hình tổ chức y tế đáp ứng
yêu cầu chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cho cộng đồng trong điều kiện biến đổi khí
hậu.
- Mô hình cấp cứu đáp ứng với
thiên tai, thảm họa như tai nạn, chấn thương, dịch bệnh.
- Mô hình quản lý, giám sát các
dịch, bệnh liên quan đến sự thay đổi của các yếu tố thời tiết và khí hậu.
- Mô hình vệ sinh môi trường và
nước sạch thích ứng với biến đổi khí hậu cho cộng đồng và cơ sở y tế.
- Mô hình ứng dụng công nghệ
thân thiện mới môi trường, công nghệ tái tạo và sử dụng năng lượng sạch trong
các cơ sở y tế.
4. Tăng cường
nghiên cứu khoa học:
- Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học
về ảnh hưởng biến đổi khí hậu đến sức khỏe và các giải pháp ứng phó của ngành y
tế; nhất là tại các địa bàn, khu vực dễ bị ảnh hưởng do tác động của biến đổi
khí hậu.
- Nghiên cứu đánh giá tác động
biến đổi khí hậu tới ngành y tế và năng lực ứng phó của các cơ sở y tế.
- Nghiên cứu bằng chứng về tác động
của biến đổi khí hậu, các hình thái thời tiết cực đoan tới sức khỏe cộng đồng.
- Nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng
của biến đổi khí hậu đối với một số dịch bệnh lây nhiễm và không lây nhiễm.
- Nghiên cứu đánh giá tình trạng
suy dinh dưỡng của trẻ em tại một số vùng bị ảnh hưởng do biến đổi khí hậu.
- Nghiên cứu đánh giá các đối
tượng dễ bị tổn thương (về giới, đồng bào dân tộc, trẻ em, phụ nữ) tại một số
vùng bị ảnh hưởng do biến đổi khí hậu.
- Nghiên cứu các mô hình, giải
pháp thu dung, điều trị bệnh nhân trong trường hợp gia tăng dịch, bệnh liên
quan đến biến đổi khí hậu.
- Nghiên cứu các giải pháp công
nghệ, trang thiết bị, kiểm soát dịch bệnh trong điều kiện biến đổi khí hậu nhất
là sau thiên tai, lũ, lụt, hạn hán.
- Nghiên cứu các giải pháp công
nghệ sử dụng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo để giảm phát thải khí nhà kính
trong các cơ sở y tế.
5. Giải
pháp hợp tác quốc tế và xã hội hóa:
- Tham gia vào các sáng kiến,
các chính sách, các giải pháp liên tỉnh, liên vùng và quốc gia nhằm giảm thiểu
và ứng phó với các tác động của biến đổi khí hậu đến sức khỏe người dân.
- Đẩy mạnh hợp tác quốc tế nhằm
học tập, trao đổi kinh nghiệm, chia sẻ thông tin về chính sách, khoa học công
nghệ, mô hình, các giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Tích cực huy động, tiếp nhận
các nguồn tài trợ về kỹ thuật và tài chính của cộng đồng quốc tế, các doanh
nghiệp cho hoạt động giảm thiểu và ứng phó với biến đổi khí hậu của ngành y tế.
6. Giải
pháp về tài chính:
- Tăng cường bố trí kinh phí từ
ngân sách nhà nước và sử dụng các nguồn vốn hợp pháp khác để thực hiện Kế hoạch
hành động của tỉnh ứng phó với biến đổi khí hậu của ngành y tế.
- Các đơn vị trong ngành y tế
chủ động thực hiện lồng ghép các nhiệm vụ ứng phó với biến đổi khí hậu vào các
hoạt động của đơn vị và các chương trình, dự án, đề án có liên quan.
- Khuyến khích các tổ chức quốc
tế, tổ chức phi chính phủ, cá nhân trong và ngoài nước, các doanh nghiệp tư
nhân đầu tư cho các hoạt động ứng phó biến đổi khí hậu của ngành y tế.
7. Kiểm
tra, giám sát và đánh giá:
- Áp dụng hệ thống chỉ tiêu
giám sát, đánh giá phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát và
đánh giá đột xuất, định kỳ việc thực hiện kế hoạch hành động ứng phó biến đổi
khí hậu của ngành y tế trên địa bàn tỉnh.
- Triển khai chế độ báo cáo định
kỳ từ các đơn vị, địa phương trong tỉnh; tổng hợp kết quả thực hiện kế hoạch
hành động của tỉnh ứng phó biến đổi khí hậu của ngành y tế tỉnh, gửi về UBND tỉnh,
Bộ Y tế và các cơ quan liên quan trước ngày 15/6 và 15/12 hàng năm.
- Tăng cường phối hợp giữa các
đơn vị trong ngành y tế, giữa các bệnh viện, các đơn vị y tế ngoài công lập,...
trong việc thực hiện Kế hoạch này.
III. LỘ
TRÌNH TRIỂN KHAI
1. Giai đoạn 2019 - 2025:
- Tổ chức các hoạt động truyền
thông nâng cao nhận thức và tăng cường năng lực thích ứng với biến đổi khí hậu
và các hiện tượng thời tiết cực đoan.
- Khảo sát, đánh giá khả năng
thích ứng với biến đổi khí hậu và các hiện tượng thời tiết cực đoan của hệ thống
y tế và đề xuất các giải pháp.
- Triển khai các đề tài nghiên
cứu khoa học về biến đổi khí hậu tác động đến sức khỏe, hệ thống y tế.
- Lựa chọn xây dựng và thí điểm
các mô hình cộng đồng ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu phù hợp với đặc điểm
của từng địa phương.
- Xây dựng và thí điểm các mô
hình ứng dụng công nghệ xanh, sử dụng năng lượng sạch để giảm phát thải khí nhà
kính trong các cơ sở y tế.
- Triển khai thí điểm hệ thống
cơ sở dữ liệu giám sát, dự báo, cảnh báo sớm tác động của biến đổi khí hậu đến
sức khỏe theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
- Kiểm tra, giám sát và đánh
giá việc thực hiện kế hoạch hành động.
2. Giai đoạn 2025 - 2030:
- Tiếp tục tăng cường hướng dẫn,
chỉ đạo đẩy mạnh việc triển khai thực hiện các chính sách và nhiệm vụ ứng phó với
biến đổi khí hậu của ngành y tế.
- Quy hoạch và đầu tư hệ thống
cơ sở y tế, trang thiết bị đáp ứng công tác khám, chữa bệnh đảm bảo thích ứng với
biến đổi khí hậu và các hiện tượng thời tiết cực đoan.
- Áp dụng rộng rãi việc sử dụng
các cơ sở dữ liệu, dự báo, cảnh báo sớm các tác động của biến đổi khí hậu đến sức
khỏe.
- Nhân rộng các mô hình hệ thống
y tế và cộng đồng ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu.
- Nhân rộng các mô hình ứng dụng
công nghệ xanh, sử dụng năng lượng sạch để giảm phát thải khí nhà kính trong
các cơ sở y tế.
- Đẩy mạnh xã hội hóa trong các
hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu của ngành y tế.
- Kiểm tra, giám sát và tổng kết
đánh giá thực hiện kế hoạch hành động.
IV. CÁC NGUỒN
LỰC THỰC HIỆN
1. Các hoạt động triển
khai ứng phó với biến đổi khí hậu chủ yếu dựa vào mạng lưới của ngành y tế; bao
gồm:
- Tại tuyến tỉnh: Sở Y tế,
Trung tâm Kiểm soát bệnh tật, các bệnh viện đa khoa, chuyên khoa tuyến tỉnh
- Tại tuyến huyện: Trung tâm Y
tế các huyện, thị xã, thành phố.
- Tại tuyến xã, phường, thị trấn:
Các trạm y tế xã, phường, thị trấn.
Cùng với sự phối hợp chặt chẽ và
tích cực tham gia của các sở, ngành có liên quan, chính quyền địa phương và tổ
chức đoàn thể các cấp.
2. Nguồn kinh phí để triển
khai thực hiện Kế hoạch này, bao gồm: Ngân sách Trung ương; Ngân sách địa
phương (theo phân cấp ngân sách hiện hành); nguồn vốn xã hội hóa; các nguồn vốn
hợp pháp khác.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Y tế:
- Chịu trách nhiệm chủ trì, phối
hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương trong tỉnh tổ chức triển khai Kế hoạch
này theo mục tiêu, chỉ tiêu đề ra.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường tham mưu đề xuất cho UBND tỉnh đưa chỉ tiêu ứng phó biến đổi
khí hậu của ngành y tế lồng ghép vào các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương và đề xuất nguồn kinh phí thực hiện hàng năm.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện
kế hoạch ứng phó với biến đổi khí hậu của ngành y tế theo từng giai đoạn và
hàng năm. Phối hợp với các sở, ngành liên quan tham mưu lồng ghép các hoạt động
ứng phó với biến đổi khí hậu của ngành y tế với các chương trình, dự án có liên
quan trên địa bàn tỉnh.
- Định kỳ tổng hợp kết quả thực
hiện, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Y tế và các cơ quan có liên quan.
2. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch
và Đầu tư:
- Theo thẩm quyền, chức năng
nhiệm vụ được giao, trên cơ sở đề nghị của ngành y tế, tham mưu cho UBND tỉnh bố
trí kinh phí tổ chức thực hiện Kế hoạch này.
- Phối hợp với Sở Y tế và các sở,
ngành liên quan vận động các nguồn tài trợ để triển khai các hoạt động ứng phó
với biến đổi khí hậu của ngành y tế.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Phối hợp với Sở Y tế tham mưu
UBND tỉnh lồng ghép hoạt động ứng phó biến đổi khí hậu của ngành y tế vào các
chương trình, dự án về ứng phó biến đổi khí hậu của tỉnh và tổ chức hướng dẫn
các cơ sở y tế, các địa phương triển khai thực hiện.
- Hỗ trợ chia sẻ, cung cấp cho
Sở Y tế cơ sở dữ liệu về thời tiết, khí hậu, lập bản đồ các khu vực bị ảnh hưởng
bởi biến đổi khí hậu đến sức khỏe.
- Phối hợp với Sở Y tế tăng cường
quản lý chất thải y tế, giảm thiểu tác động của ô nhiễm môi trường, ô nhiễm
không khí tới sức khỏe cộng đồng.
4. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn:
Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, đoàn thể liên quan triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, trong đó thực hiện có hiệu quả nội dung về
nước sạch, vệ sinh môi trường nông thôn.
5. Sở Xây dựng:
Tổ chức triển khai thực hiện
Chương trình quốc gia đảm bảo cấp nước an toàn khu vực nông thôn giai đoạn 2019
- 2025, trong đó ưu tiên cấp nước cho các cơ sở y tế, các vùng chịu ảnh hưởng của
biến đổi khí hậu.
6. Sở Khoa học và Công nghệ:
- Chủ trì nghiên cứu, trao đổi;
hỗ trợ chuyển giao công nghệ nhằm ứng phó và giảm nhẹ tác động của biến đổi khí
hậu đối với ngành y tế; các giải pháp công nghệ sử dụng năng lượng sạch, năng
lượng tái tạo trong các cơ sở y tế.
- Phối hợp với Sở Y tế, Sở Tài
nguyên và Môi trường triển khai các đề tài nghiên cứu khoa học về tác động của
biến đổi khí hậu, các hình thái thời tiết cực đoan tới sức khỏe cộng đồng, một
số dịch bệnh lây nhiễm và không lây nhiễm,...
7. Sở Giáo dục và Đào tạo:
Phối hợp với ngành y tế theo
dõi, giám sát tình trạng dinh dưỡng, các can thiệp dinh dưỡng và chăm sóc sức
khỏe cho học sinh trong trường học đối với những vùng bị ảnh hưởng do biến đổi
khí hậu.
8. Sở Thông tin và Truyền
thông, Báo Bình Định, Đài Phát thanh và Truyền hình Bình Định:
Phối hợp với Sở Y tế, các địa
phương và các sở, ngành liên quan tăng cường truyền thông về biến đổi khí hậu ảnh
hưởng tới sức khỏe trên các phương tiện thông tin đại chúng.
9. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố:
Căn cứ nội dung Kế hoạch này,
xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch hành động của y tế địa phương về ứng phó
với biến đổi khí hậu, tổ chức các chương trình liên quan tại địa phương; chủ động
bố trí ngân sách, nhân lực, cơ sở vật chất theo phân cấp ngân sách hiện hành để
triển khai thực hiện Kế hoạch này.
10. Đề nghị Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các hội đoàn thể của tỉnh phối hợp chặt chẽ với
ngành y tế và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo các cấp hội
liên quan triển khai các hoạt động truyền thông, phổ biến kiến thức về ứng phó
biến đổi khí hậu và bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cộng đồng nêu tại Kế hoạch này.
Trong quá trình triển khai thực
hiện, nếu có vướng mắc, các đơn vị, địa phương kịp thời phản ánh về Sở Y tế (địa
chỉ: 756 đường Trần Hưng Đạo, thành Phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định) để phối hợp
giải quyết kịp thời.
Yêu cầu Thủ trưởng các sở,
ngành, đơn vị liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, các hội
đoàn thể tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc Kế hoạch này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Tuấn Thanh
|