THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2139/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 05 tháng 12 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Chiến lược quốc gia về biến đổi khí hậu kèm
theo Quyết định này.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban
hành.
Điều 3.
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, Công báo;
- Lưu: VT, KTN (5b)
|
THỦ
TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|
CHIẾN LƯỢC
QUỐC GIA VỀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2139/QĐ-TTg ngày 05 tháng 12 năm 2011 của
Thủ tướng Chính phủ)
I. BIẾN ĐỔI KHÍ
HẬU - THÁCH THỨC VÀ CƠ HỘI
1. Thách thức
Biến đổi khí hậu là một trong những
thách thức lớn nhất đối với nhân loại. Biến đổi khí hậu sẽ tác động nghiêm trọng
đến sản xuất, đời sống và môi trường trên phạm vi toàn thế giới. Nhiệt độ tăng,
mực nước biển dâng gây ngập lụt, gây nhiễm mặn nguồn nước, ảnh hưởng đến nông
nghiệp, gây rủi ro lớn đối với công nghiệp và các hệ thống kinh tế - xã hội
trong tương lai. Vấn đề biến đổi khí hậu đã, đang và sẽ làm thay đổi toàn diện
và sâu sắc quá trình phát triển và an ninh toàn cầu như năng lượng, nước, lương
thực, xã hội, việc làm, ngoại giao, văn hóa, kinh tế, thương mại.
Theo báo cáo của Ủy ban liên Chính
phủ về biến đổi khí hậu, nhiệt độ trung bình toàn cầu và mực nước biển tăng
nhanh trong vòng 100 năm qua, đặc biệt trong khoảng 25 năm gần đây. Ở Việt Nam,
trong vòng 50 năm qua nhiệt độ trung bình đã tăng khoảng 0,5 - 0,70C,
mực nước biển đã dâng khoảng 20 cm. Hiện tượng El Nino, La Nina ngày càng tác động
mạnh mẽ. Biến đổi khí hậu thực sự đã làm cho những thiên tai, đặc biệt là bão,
lũ và hạn hán ngày càng khốc liệt.
Việt Nam được đánh giá là một trong
những quốc gia bị ảnh hưởng nặng nề nhất của biến đổi khí hậu, trong đó đồng bằng
sông Cửu Long là một trong ba đồng bằng trên thế giới dễ bị tổn thương nhất do
nước biển dâng, bên cạnh đồng bằng sông Nile (Ai Cập) và đồng bằng sông Ganges
(Bangladesh). Theo các kịch bản biến đổi khí hậu, vào cuối thế kỷ 21, nhiệt độ
trung bình năm ở nước ta tăng khoảng 2 - 30C, tổng lượng mưa năm và
lượng mưa mùa mưa tăng, trong khi đó lượng mưa mùa khô lại giảm, mực nước biển
có thể dâng khoảng từ 75 cm đến 1 m so với thời kỳ 1980 - 1999. Nếu mực nước biển
dâng cao 1 m, sẽ có khoảng 40% diện tích đồng bằng sông Cửu Long, 11% diện tích
đồng bằng sông Hồng và 3% diện tích của các tỉnh khác thuộc vùng ven biển sẽ bị
ngập, trong đó, thành phố Hồ Chí Minh sẽ bị ngập trên 20% diện tích; khoảng 10
- 12% dân số nước ta bị ảnh hưởng trực tiếp và tổn thất khoảng 10% GDP. Tác động
của biến đổi khí hậu đối với nước ta là rất nghiêm trọng, là nguy cơ hiện hữu
cho mục tiêu xóa đói giảm nghèo, cho việc thực hiện các mục tiêu thiên niên kỷ
và sự phát triển bền vững của đất nước.
Trong những năm qua, dưới tác động
của biến đổi khí hậu, tần suất và cường độ thiên tai ngày càng gia tăng, gây ra
nhiều tổn thất to lớn về người, tài sản, các cơ sở hạ tầng về kinh tế, văn hóa,
xã hội, tác động xấu đến môi trường. Chỉ tính trong 10 năm gần đây (2001-2010),
các loại thiên tai như: Bão lũ, lũ quét, sạt lở đất, úng ngập, hạn hán, xâm nhập
mặn và các thiên tai khác đã làm thiệt hại đáng kể về người và tài sản, đã làm
chết và mất tích hơn 9.500 người, giá trị thiệt hại về tài sản ước tính chiếm
khoảng 1,5% GDP/năm.
Biến đổi khí hậu đe dọa nghiêm trọng
đến an ninh lương thực và phát triển nông nghiệp: Thu hẹp diện tích đất nông
nghiệp, đặc biệt là một phần đáng kể ở vùng đất thấp đồng bằng ven biển, đồng bằng
sông Hồng, sông Cửu Long bị ngập mặn do nước biển dâng; tác động lớn đến sinh
trưởng năng suất cây trồng, thời vụ gieo trồng, làm tăng nguy cơ lây lan sâu bệnh
hại cây trồng; thời gian thích nghi của cây trồng nhiệt đới mở rộng và của cây
trồng á nhiệt đới thu hẹp lại; ảnh hưởng đến sinh sản, sinh trưởng, tăng khả
năng sinh bệnh, truyền dịch của gia súc, gia cầm.
Do tác động của biến đổi khí hậu,
tài nguyên nước phải chịu thêm nguy cơ suy giảm do hạn hán ngày một tăng ở một
số vùng, mùa, ảnh hưởng trực tiếp đến nông nghiệp, cung cấp nước ở nông thôn,
thành thị và sản xuất thủy điện. Chế độ mưa thay đổi có thể gây lũ lụt nghiêm
trọng vào mùa mưa, và hạn hán vào mùa khô, tăng mâu thuẫn trong khai thác và sử
dụng tài nguyên nước.
Với định hướng cơ bản trở thành nước
công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020, các hoạt động sản xuất và tiêu thụ
năng lượng sẽ tăng cường mạnh mẽ, đặc biệt là trong công nghiệp, giao thông vận
tải, phát triển đô thị, làm tăng lượng phát thải khí nhà kính của Việt Nam. Điều
này đi ngược lại xu thế chung của quốc tế đòi hỏi mỗi quốc gia, không phụ thuộc
là nước phát triển hay đang phát triển, đều phải giảm phát thải khí nhà kính nhằm
góp phần bảo vệ hệ thống khí hậu trái đất. Trong khi năng lượng tái tạo, năng
lượng mới có mức phát thải khí nhà kính thấp như đòi hỏi đầu tư lớn và có giá
thành cao.
Trên quy mô toàn cầu, đang dần hình
thành các chính sách về giảm nhẹ phát thải khí nhà kính có thể tạo ra các rào cản
mới trong thương mại. Nếu các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam, không
có lựa chọn phù hợp, hài hòa chính sách quốc gia với quốc tế thì không vượt được
qua rào cản do chưa có đủ tiềm lực tài chính và công nghệ để sản xuất ra hàng
hóa đủ điều kiện tham gia thị trường hàng hóa các-bon thấp.
Nhận thức về biến đổi khí hậu của cộng
đồng còn hạn chế và phiến diện, mới chỉ quan tâm nhiều đến các tác động tiêu cực
mà biến đổi khí hậu gây ra mà chưa quan tâm đúng mức tới việc chuyển đổi lối sống,
mẫu hình sản xuất và tiêu thụ theo định hướng các-bon thấp, tăng trưởng xanh.
Những thách thức đó đòi hỏi Việt
Nam phải có những nỗ lực hơn nữa trong các chính sách, biện pháp tăng cường nhận
thức và năng lực ứng phó với biến đổi khí hậu, song song với phát triển kinh tế
nhằm tăng cường sức cạnh tranh của nền kinh tế và vị thế quốc gia trên trường
quốc tế.
2. Cơ hội
Hiện nay, mô hình phát triển thông
thường của các nước đang phát triển là dựa trên khai thác tài nguyên thiên
nhiên, tận dụng lao động giá rẻ, gây ô nhiễm môi trường dẫn đến phát triển thiếu
bền vững. Vấn đề biến đổi khí hậu tạo cơ hội để chúng ta thay đổi tư duy phát
triển, tìm ra mô hình và phương thức phát triển theo hướng phát thải các-bon thấp,
bền vững.
Trong khung cảnh Việt Nam đã trở
thành một quốc gia có thu nhập trung bình, các nguồn tài trợ quốc tế cho phát
triển nói chung đều hạn chế dần và thay đổi tính chất hợp tác sang phương thức
hai bên cùng có lợi. Biến đổi khí hậu mở ra các cơ hội để thúc đẩy hợp tác toàn
cầu, đa phương, song phương, thông qua đó các nước đang phát triển như Việt Nam
có thể tiếp cận các cơ chế mới đang hình thành để tiếp nhận hỗ trợ tài chính và
chuyển giao công nghệ từ các nước phát triển.
Việc tăng cường các hoạt động hợp
tác, hội nhập với các quốc gia, các tổ chức quốc tế trong quá trình thực hiện
Công ước khung của Liên hợp quốc về Biến đổi khí hậu và các điều ước quốc tế có
liên quan sẽ nâng cao vai trò và vị thế của Việt Nam trong khu vực cũng như
trên thế giới.
Nhận thức rõ những tác động nghiêm
trọng của biến đổi khí hậu đến sự phát triển bền vững của đất nước, Chính phủ
Việt Nam đã sớm tham gia và phê chuẩn Công ước khung của Liên hợp quốc về biến
đổi khí hậu và Nghị định thư Kyoto, đồng thời chỉ đạo từng bước hoàn thiện các
văn bản pháp luật, tạo hành lang pháp lý cho công tác phòng chống và giảm nhẹ
thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu. Tháng 12 năm 2008, Chương trình mục
tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu đã được phê duyệt. Đây là một trong
những nỗ lực quan trọng của Chính phủ cùng với sự hỗ trợ của cộng đồng các nhà
tài trợ quốc tế trong ứng phó với biến đổi khí hậu ở Việt Nam. Với sự quan tâm
của Đảng và Chính phủ, ứng phó với biến đổi khí hậu ở nước ta đã đạt được một số
thành công bước đầu được quốc tế ghi nhận. Để ứng phó hiệu quả với biến đổi khí
hậu và phát triển bền vững đất nước, một chiến lược quốc gia về biến đổi khí hậu
với tầm nhìn thế kỷ, làm cơ sở cho các chiến lược, kế hoạch, quy hoạch là rất cần
thiết đối với nước ta trong bối cảnh hiện nay.
II. QUAN ĐIỂM
CHIẾN LƯỢC
- Biến đổi khí hậu là thách thức
nghiêm trọng nhất đối với toàn nhân loại, ảnh hưởng sâu sắc và làm thay đổi
toàn diện đời sống xã hội toàn cầu. Là một trong những nước chịu ảnh hưởng nặng
nề nhất, Việt Nam coi ứng phó với biến đổi khí hậu là vấn đề có ý nghĩa sống
còn.
- Ứng phó với biến đổi khí hậu của
Việt Nam phải gắn liền với phát triển bền vững, hướng tới nền kinh tế các-bon
thấp, tận dụng các cơ hội để đổi mới tư duy phát triển, nâng cao năng lực cạnh
tranh và sức mạnh quốc gia.
- Tiến hành đồng thời các hoạt động
thích ứng và giảm nhẹ phát thải khí nhà kính để ứng phó hiệu quả với biến đổi
khí hậu, trong đó ở thời kỳ đầu thích ứng là trọng tâm.
- Ứng phó với biến đổi khí hậu là
trách nhiệm của toàn hệ thống; phát huy vai trò chủ đạo trong quản lý, điều
hành của Nhà nước, nâng cao tính năng động, sáng tạo và trách nhiệm của khu vực
doanh nghiệp, phát huy cao nhất sự tham gia và giám sát của các đoàn thể chính
trị xã hội, nghề nghiệp và cộng đồng dân cư; phát huy nội lực là chính, tận dụng
hiệu quả các cơ chế hợp tác quốc tế.
- Các giải pháp ứng phó với biến đổi
khí hậu phải có tính hệ thống, đồng bộ, liên ngành, liên vùng, trọng tâm, trọng
điểm, phù hợp với từng giai đoạn và các quy định quốc tế; dựa trên cơ sở khoa học
kết hợp với kinh nghiệm truyền thống và kiến thức bản địa; tính đến hiệu quả
kinh tế - xã hội và các yếu tố rủi ro, bất định của biến đổi khí hậu.
- Chiến lược về biến đổi khí hậu có
tầm nhìn xuyên thế kỷ, là nền tảng cho các chiến lược khác.
III. MỤC TIÊU
CHIẾN LƯỢC
1. Mục tiêu
chung
Phát huy năng lực của toàn đất nước,
tiến hành đồng thời các giải pháp thích ứng với tác động của biến đổi khí hậu
và giảm nhẹ phát thải khí nhà kính, bảo đảm an toàn tính mạng người dân và tài
sản, nhằm mục tiêu phát triển bền vững.
Tăng cường năng lực thích ứng với
biến đổi khí hậu của con người và các hệ thống tự nhiên, phát triển nền kinh tế
các-bon thấp nhằm bảo vệ và nâng cao chất lượng cuộc sống, bảo đảm an ninh và
phát triển bền vững quốc gia trong bối cảnh biến đổi khí hậu toàn cầu và tích cực
cùng cộng đồng quốc tế bảo vệ hệ thống khí hậu trái đất.
2. Mục tiêu cụ
thể
- Đảm bảo an ninh lương thực, an
ninh năng lượng, an ninh nguồn nước, xóa đói giảm nghèo, bình đẳng giới, an
sinh xã hội, sức khỏe cộng đồng, nâng cao đời sống, bảo vệ tài nguyên thiên
nhiên trong bối cảnh biến đổi khí hậu.
- Nền kinh tế các-bon thấp, tăng trưởng
xanh trở thành xu hướng chủ đạo trong phát triển bền vững; giảm nhẹ phát thải
khí nhà kính và tăng khả năng hấp thụ khí nhà kính dần trở thành chỉ tiêu bắt
buộc trong phát triển kinh tế - xã hội.
- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm
và năng lực ứng phó với biến đổi khí hậu của các bên liên quan; phát triển tiềm
lực khoa học và công nghệ, chất lượng nguồn nhân lực; hoàn thiện thể chế, chính
sách, phát triển và sử dụng hiệu quả nguồn lực tài chính góp phần nâng cao sức
cạnh tranh của nền kinh tế và vị thế của Việt Nam; tận dụng các cơ hội từ biến
đổi khí hậu để phát triển kinh tế - xã hội; phát triển và nhân rộng lối sống, mẫu
hình tiêu thụ thân thiện với hệ thống khí hậu.
- Góp phần tích cực với cộng đồng
quốc tế trong ứng phó với biến đổi khí hậu; tăng cường các hoạt động hợp tác quốc
tế của Việt Nam để ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu.
IV. CÁC NHIỆM VỤ
CHIẾN LƯỢC
1. Chủ động ứng
phó với thiên tai và giám sát khí hậu
a) Cảnh báo sớm
- Xây dựng và vận hành hiệu quả hệ
thống giám sát biến đổi khí hậu và nước biển dâng đáp ứng yêu cầu xây dựng bản
đồ ngập lụt, bản đồ rủi ro thiên tai, khí hậu theo các kịch bản biến đổi khí hậu
và nước biển dâng, gắn với hệ thống thông tin địa lý, thông tin viễn thám phục
vụ hoạch định chính sách từ trung ương đến địa phương. Đến năm 2015, hoàn thành
việc xây dựng hệ thống giám sát biến đổi khí hậu và nước biển dâng.
- Hiện đại hóa hệ thống quan trắc
và công nghệ dự báo khí tượng thủy văn bảo đảm cảnh báo, dự báo sớm các hiện tượng
thời tiết, khí hậu cực đoan. Đến năm 2020, phát triển mạng lưới quan trắc khí
tượng thủy văn có mật độ trạm tương đương với các nước phát triển và tự động
hóa trên 90% số trạm; tăng cường các hệ thống đo đạc từ xa, bảo đảm theo dõi
liên tục các biến động về thời tiết, khí hậu, tài nguyên nước, đáp ứng đầy đủ dữ
liệu cho dự báo khí tượng thủy văn theo phương pháp tiên tiến và các nhu cầu
khác. Nâng thời hạn dự báo bão, không khí lạnh lên đến 3 ngày với độ chính xác
ngang mức tiên tiến của khu vực châu Á nhằm giảm thiểu thiệt hại về người và
tài sản do các hiện tượng khí hậu cực đoan gây ra. Đến năm 2050, hệ thống quan
trắc, dự báo khí tượng thủy văn và cảnh báo hiện tượng khí hậu cực đoan đạt mức
tiên tiến trên thế giới.
- Mở rộng và tăng cường hệ thống
quan trắc và giám sát khí tượng thủy văn với sự tham gia rộng rãi của các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nhà nước trên cơ sở thống nhất quản lý về chuyên môn và
thông tin số liệu của ngành khí tượng thủy văn.
b) Giảm thiệt hại do rủi ro thiên
tai
- Rà soát, xây dựng các quy hoạch
phát triển, quy chuẩn xây dựng trong vùng thường xuyên bị thiên tai phù hợp với
điều kiện gia tăng thiên tai do biến đổi khí hậu; củng cố, xây dựng các công
trình phòng chống thiên tai trọng điểm, cấp bách.
- Phát huy phương châm “4 tại chỗ”
đồng thời với củng cố và tăng cường năng lực cho lực lượng tìm kiếm cứu nạn
chuyên nghiệp, làm nòng cốt cho việc chỉ đạo phối hợp và hiệp đồng chặt chẽ giữa
các lực lượng tìm kiếm cứu nạn để chủ động ứng phó khi có tình huống cấp bách xảy
ra.
- Nghiên cứu và triển khai các giải
pháp cụ thể để phòng chống hiệu quả thiên tai, lũ quét và sạt lở đất ở vùng
núi; duy trì và vận hành có hiệu quả lâu dài.
- Nâng cao chất lượng rừng, trồng rừng,
phủ xanh đất trống, đồi núi trọc, bảo đảm khai thác hiệu quả các loại rừng để
duy trì và nâng cao khả năng phòng chống thiên tai, chống sa mạc hóa, xâm thực,
suy thoái đất; tăng cường bảo vệ, quản lý và phát triển rừng ngập mặn, các hệ
sinh thái đất ngập nước; phấn đấu đến năm 2020 nâng độ che phủ của rừng lên
45%.
2. Đảm bảo an
ninh lương thực và tài nguyên nước
a) An ninh lương thực
- Duy trì hợp lý và bền vững quỹ đất
cho nông nghiệp tại các vùng, các địa phương để đảm bảo an ninh lương thực
trong điều kiện biến đổi khí hậu.
- Nghiên cứu và thực hiện chuyển đổi
cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp với điều kiện của biến đổi khí hậu và nước
biển dâng, đặc điểm sinh thái các vùng, địa phương, tận dụng các cơ hội để phát
triển nông nghiệp bền vững.
- Nghiên cứu, phát triển và áp dụng
công nghệ sinh học, áp dụng các quy trình sản xuất tiên tiến hướng tới một nền
nông nghiệp hiện đại, thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Xây dựng và hoàn thiện hệ thống
kiểm soát, phòng chống dịch bệnh cây trồng và vật nuôi trong điều kiện biến đổi
khí hậu. Hoàn thành cơ bản vào năm 2020 và tiếp tục hoàn thiện trong các giai
đoạn tới.
- Xây dựng các cơ chế, chính sách,
tăng cường hệ thống bảo hiểm, chia sẻ rủi ro trong nông nghiệp.
b) An ninh tài nguyên nước
- Xây dựng cơ sở dữ liệu về biến động
và sử dụng tài nguyên nước liên quan tới biến đổi khí hậu, tăng cường công tác
điều tra, nghiên cứu, đánh giá, dự báo, quan trắc chất lượng, số lượng trong
khai thác và sử dụng tài nguyên nước.
- Tăng cường hợp tác quốc tế trong
nghiên cứu, đánh giá, kiểm soát chất lượng, số lượng và chia sẻ lợi ích nước
xuyên biên giới.
- Quy hoạch tổng hợp tài nguyên nước
các vùng lãnh thổ, các lưu vực sông lớn, bao gồm: Bằng Giang – Kỳ Cùng, Hồng,
Mã – Cả, Trung Trung Bộ, Nam Trung Bộ, Sesan – Srepok, Đồng Nai – Sài Gòn, Cửu
Long.
- Xây dựng và hoàn thiện các tiêu
chuẩn quy định khai thác, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả, tổng hợp và đa mục tiêu
tài nguyên nước thích ứng với điều kiện biến đổi khí hậu và nước biển dâng.
- Cải tạo, nâng cấp, tu bổ và xây mới
các công trình thủy lợi, thủy điện, hệ thống đê sông, đê biển, bảo đảm ứng phó
hiệu quả với lũ lụt, hạn hán, nước biển dâng, xâm nhập mặn trong điều kiện biến
đổi khí hậu.
- Hoàn chỉnh các quy trình quản lý
tổng hợp và các công trình khai thác, bảo vệ và sử dụng tài nguyên nước một
cách khoa học trong điều kiện biến đổi khí hậu vào năm 2050.
- Nâng cao năng lực quản lý tài
nguyên nước; tăng cường thực hiện quy hoạch, triển khai đồng bộ các biện pháp
phát triển bền vững tài nguyên nước quốc gia trong bối cảnh biến đổi khí hậu,
cơ bản hoàn thành vào năm 2020 và hoàn thiện trong giai đoạn tiếp theo.
3. Ứng phó tích
cực với nước biển dâng phù hợp với các vùng dễ bị tổn thương
- Nghiên cứu, đánh giá, dự báo mức
độ, tác động và tính dễ bị tổn thương do nước biển dâng tới các lĩnh vực, khu vực
và cộng đồng.
- Xây dựng quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội phù hợp với biến đổi khí hậu, đặc biệt quan tâm tới tình
trạng gia tăng bão, lũ lụt, xâm nhập mặn, hạn hán, mất đất, suy thoái môi trường
đối với các vùng trọng điểm và nhạy cảm cao, bao gồm đồng bằng sông Cửu Long, đồng
bằng sông Hồng, duyên hải miền Trung, các khu bảo tồn biển và đa dạng sinh học
biển.
- Bảo vệ và phát triển các vùng hải
đảo ứng phó với biến đổi khí hậu, đặc biệt là nước biển dâng.
- Phát triển cơ sở hạ tầng và quy
hoạch các khu dân cư ứng phó với biến đổi khí hậu; củng cố, nâng cấp các đoạn
đê biển, đê sông xung yếu đảm bảo mức tối thiểu chống được bão cấp 9 và thủy
triều ứng với tần suất 5%; chống xâm nhập mặn tại các vùng bị ảnh hưởng nặng nề
nhất; chống ngập các thành phố, đô thị lớn, các khu công nghiệp, các khu dân cư
lớn; chú trọng phát triển các công trình quy mô lớn, đa mục tiêu, khu chứa nước,
vùng đệm, vành đai xanh.
- Rà soát, điều chỉnh và phát triển
sinh kế và quá trình sản xuất phù hợp với điều kiện biến đổi khí hậu và nước biển
dâng.
4. Bảo vệ, phát
triển bền vững rừng, tăng cường hấp thụ khí nhà kính và bảo tồn đa dạng sinh học
- Đẩy nhanh tiến độ các dự án trồng
rừng, tái trồng rừng, khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào trồng rừng kinh tế.
Đến năm 2020, thiết lập, quản lý, bảo vệ, phát triển và sử dụng bền vững 16,24
triệu ha đất được quy hoạch cho lâm nghiệp; nâng độ che phủ của rừng lên 45%;
quản lý bền vững và có hiệu quả 8,132 triệu ha rừng sản xuất, 5,842 triệu ha rừng
phòng hộ và 2,271 triệu ha rừng đặc dụng.
- Bảo tồn đa dạng sinh học, chú trọng
bảo vệ và phát triển các hệ sinh thái, các giống, loài có sức chống chịu tốt với
các thay đổi khí hậu; bảo vệ và bảo tồn nguồn gien và các giống loài có khả
năng bị tuyệt chủng do tác động của biến đổi khí hậu.
- Xây dựng, thực hiện các chương
trình về giảm phát thải khí nhà kính thông qua những nỗ lực hạn chế mất rừng và
suy thoái rừng, quản lý rừng bền vững, bảo tồn và nâng cao khả năng hấp thụ
các-bon của rừng, kết hợp với duy trì và đa dạng hóa sinh kế dân cư các vùng, địa
phương, hỗ trợ thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Xây dựng và triển khai các chương
trình bảo vệ, quản lý bền vững diện tích rừng tự nhiên, rừng phòng hộ, rừng đặc
dụng, rừng sản xuất hiện có.
- Xây dựng và triển khai các mô
hình khu đô thị xanh, khu dân cư xanh.
- Xây dựng và triển khai rộng rãi các
chính sách huy động sự tham gia của các thành phần kinh tế - xã hội trong bảo tồn,
phát triển bền vững rừng và các hệ sinh thái tự nhiên nhằm ứng phó hiệu quả với
biến đổi khí hậu, tăng cường khả năng hấp thụ các-bon của rừng và các hệ sinh
thái.
- Tăng cường năng lực, hiệu quả của
hệ thống đánh giá, dự báo, phòng chống, theo dõi, giám sát và ứng phó khẩn cấp
với cháy rừng.
5. Giảm nhẹ phát
thải khí nhà kính góp phần bảo vệ hệ thống khí hậu trái đất.
a) Phát triển các nguồn năng lượng
tái tạo, năng lượng mới
- Rà soát quy hoạch và phát triển
thủy điện hợp lý, đa mục tiêu, đến năm 2020, tổng công suất các nhà máy thủy điện
đạt khoảng 20.000 – 22.000 MW.
- Đẩy mạnh nghiên cứu và triển khai
các công nghệ sản xuất năng lượng từ các nguồn năng lượng tái tạo và năng lượng
mới, bao gồm năng lượng gió, năng lượng mặt trời, thủy triều, địa nhiệt, nhiên
liệu sinh học, năng lượng vũ trụ; xây dựng và triển khai rộng rãi các chính
sách huy động sự tham gia của các thành phần kinh tế - xã hội trong ứng dụng và
nhân rộng sử dụng các nguồn năng lượng tái tạo.
- Đảm bảo an ninh năng lượng quốc
gia theo hướng phát triển đồng bộ các nguồn năng lượng; tăng tỷ lệ các nguồn
năng lượng mới và tái tạo lên khoảng 5% tổng năng lượng thương mại sơ cấp vào
năm 2020 và khoảng 11% vào năm 2050.
b) Sử dụng tiết kiệm, hiệu quả năng
lượng
- Tái cơ cấu kinh tế theo hướng giảm
các ngành công nghiệp sử dụng nhiều năng lượng; tăng cường, khuyến khích các
ngành sử dụng năng lượng thấp.
- Xây dựng và triển khai các chính
sách hỗ trợ, khuyến khích, tạo động lực sử dụng hiệu quả năng lượng trong các
lĩnh vực kinh tế, đặc biệt trong giao thông vận tải, phát triển đô thị, công
nghiệp, nông nghiệp; rà soát và thải loại dần các công nghệ kém hiệu quả, tiêu
hao nhiều năng lượng, gây phát thải khí nhà kính. Đến năm 2015, hoàn thành việc
rà soát và ban hành kế hoạch loại dần các công nghệ kém hiệu quả.
- Nghiên cứu, phát triển và ứng dụng
các công nghệ, thiết bị, sản phẩm tiêu dùng sử dụng năng lượng hiệu quả, sử dụng
năng lượng phi hóa thạch, phát thải thấp, đặc biệt trong các ngành giao thông,
đô thị, công nghiệp, nông nghiệp.
- Nghiên cứu xây dựng hệ thống định
giá năng lượng phù hợp nhằm sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả và khuyến
khích phát triển năng lượng mới, năng lượng tái tạo. Đến năm 2015, ban hành hệ
thống định giá năng lượng mới.
- Áp dụng các công nghệ tiên tiến để
nâng cao hiệu suất phát điện và giảm phát thải khí nhà kính tại tất cả các nhà
máy nhiệt điện xây mới; triển khai ứng dụng hệ thống phát điện cỡ nhỏ dùng khí
mê-tan thu hồi từ các bãi chôn lấp rác thải và các nguồn khác; thu hồi khí đốt,
tận dụng nhiệt thừa của các nhà máy sản xuất công nghiệp để phát hiện và đốt chất
thải rắn phát điện.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng, tiết
kiệm và bảo tồn năng lượng; giám sát và theo dõi tình trạng sử dụng năng lượng
của các ngành công nghiệp tiêu thụ nhiều năng lượng; áp dụng các tiêu chuẩn về
hiệu quả năng lượng đối với các sản phẩm, hệ thống nhãn tiết kiệm năng lượng.
Sản xuất công nghiệp và xây dựng:
- Nghiên cứu, triển khai ứng dụng
công nghệ mới ít phát thải khí nhà kính trong sản xuất công nghiệp; đẩy mạnh
thay thế nhiên liệu hóa thạch bằng các nhiên liệu phát thải các-bon thấp; ứng dụng
sâu rộng sản xuất sạch hơn, đến năm 2020, 90% các cơ sở sản xuất công nghiệp áp
dụng công nghệ sản xuất sạch hơn và tăng cường tiết kiệm năng lượng, nguyên liệu,
nhiên liệu, vật liệu.
- Tăng cường nghiên cứu và ứng dụng
công nghệ cao trong các ngành công nghiệp trọng điểm; đến năm 2020, nâng cao
giá trị sản xuất công nghiệp của các ngành công nghiệp áp dụng công nghệ cao đảm
bảo giá trị gia tăng trong tổng giá trị sản xuất công nghiệp khoảng 42 – 45%;
tăng cường đổi mới công nghệ theo hướng áp dụng công nghệ cao, đạt tỷ lệ đầu tư
đổi mới máy móc, thiết bị trên 20% vào năm 2020. Đến năm 2050, nâng cao giá trị
sản xuất công nghiệp của các ngành công nghiệp áp dụng công nghệ cao lên mức
trên 80%.
- Xây dựng và áp dụng các tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật, thiết bị sử dụng hiệu quả năng lượng trong sản xuất vật liệu
và các công trình xây dựng.
Giao thông vận tải:
- Quy hoạch hệ thống giao thông vận
tải, nâng cao chất lượng đạt tiêu chuẩn quốc tế; phát triển giao thông vận tải
công cộng ở các đô thị, kiểm soát sự gia tăng phương tiện vận tải cá nhân. Đến
năm 2020, hệ thống giao thông vận tải cơ bản đáp ứng nhu cầu vận tải đa dạng của
xã hội. Đến năm 2050, hoàn thành việc hiện đại hóa mạng lưới giao thông vận tải
trong cả nước cũng như các hành lang giao thông đối ngoại.
- Sử dụng nhiên liệu ít phát thải
khí nhà kính cho phương tiện giao thông vận tải; đẩy mạnh chuyển xe buýt, xe
taxi sang sử dụng nhiên liệu khí tự nhiên nén, khí hóa lỏng, bảo đảm đạt tỷ lệ
về số xe là 20% vào năm 2020 và 80% vào năm 2050.
- Xây dựng và áp dụng các cơ chế,
chính sách khuyến khích sử dụng các phương tiện giao thông tiết kiệm năng lượng,
loại dần các phương tiện tiêu tốn nhiên liệu.
c) Nông nghiệp
Thay đổi phương thức canh tác nông
nghiệp, sử dụng nước, phân bón, thức ăn chăn nuôi phù hợp, quản lý và xử lý chất
thải trong chăn nuôi, phát triển sử dụng khí sinh học làm nhiên liệu, hạn chế
và loại bỏ dần các máy nông nghiệp lạc hậu tiêu thụ nhiều năng lượng. Thúc đẩy
phát triển sản xuất nông nghiệp xanh, ít phát thải, đảm bảo phát triển bền vững,
an ninh lương thực quốc gia và góp phần xóa đói giảm nghèo, cứ sau 10 năm giảm
phát thải 20% khí nhà kính đồng thời đảm bảo tăng trưởng ngành 20% và giảm tỷ lệ
đói nghèo 20%.
d) Quản lý chất thải
- Quy hoạch quản lý chất thải, tăng
cường năng lực quản lý, giảm thiểu chất thải, tái sử dụng, tái chế chất thải nhằm
giảm phát thải khí nhà kính.
- Đẩy mạnh nghiên cứu và triển khai
các công nghệ xử lý chất thải tiên tiến; ứng dụng công nghệ xử lý rác thải hiện
đại cho các khu đô thị và vùng nông thôn; tăng cường năng lực quản lý, xử lý và
tái sử dụng nước thải công nghiệp và sinh hoạt; đến năm 2020, 90% tổng lượng chất
thải rắn sinh hoạt đô thị phát sinh được thu gom và xử lý, trong đó 85% được
tái chế, tái sử dụng, thu hồi năng lượng.
6. Tăng cường vai
trò chủ đạo của Nhà nước trong ứng phó với biến đổi khí hậu.
a) Điều chỉnh, lồng ghép vấn đề biến
đổi khí hậu vào các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch.
- Rà soát, điều chỉnh các chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của các Bộ, ngành, địa phương
trên cơ sở khoa học, hiệu quả kinh tế và tính đến các yếu tố rủi ro, bất định của
biến đổi khí hậu và nước biển dâng. Đến năm 2015, ban hành các chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xây dựng của các Bộ, ngành, địa phương đã được
rà soát, điều chỉnh.
- Lồng ghép vấn đề biến đổi khí hậu
trong các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội vùng, địa phương; điều
chỉnh, bổ sung, hoàn thiện các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật thiết kế công
trình, cơ sở hạ tầng dựa trên các kịch bản biến đổi khí hậu. Thực hiện từng bước
để đến năm 2030, hoàn thiện và ổn định các khu kinh tế bền vững, chống chịu an
toàn với biến đổi khí hậu.
b) Hoàn thiện và tăng cường thể chế.
- Thành lập Ủy ban Quốc gia về biến
đổi khí hậu là cơ quan tư vấn giúp Thủ tướng Chính phủ trong nghiên cứu, đề xuất
phương hướng, giải pháp quan trọng mang tính chiến lược; huy động, điều phối và
giám sát các nguồn lực triển khai các chiến lược, chương trình nhằm ứng phó hiệu
quả với biến đổi khí hậu.
- Nghiên cứu xây dựng đồng bộ các
cơ chế, chính sách, pháp luật về biến đổi khí hậu phù hợp với từng giai đoạn
phát triển của đất nước, hài hòa với các chính sách toàn cầu và các điều ước quốc
tế về biến đổi khí hậu mà Việt Nam tham gia.
- Tăng cường sự tham gia của toàn hệ
thống chính trị trong tổ chức chỉ đạo, phối hợp liên ngành về ứng phó với biến
đổi khí hậu; nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý các vấn đề biến đổi
khí hậu từ trung ương đến địa phương.
- Nghiên cứu hoàn thiện chức năng,
nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và nguồn nhân lực để ứng phó hiệu quả với biến đổi khí
hậu và hội nhập quốc tế.
- Xây dựng và triển khai hệ thống theo
dõi, báo cáo và thẩm định trong các hoạt động giảm nhẹ phát thải khí nhà kính
trong nước và quốc tế.
- Xây dựng đồng bộ các cơ chế,
chính sách khuyến khích, thu hút sự tham gia của các doanh nghiệp, các nhà khoa
học vào các hoạt động thích ứng với biến đổi khí hậu và giảm nhẹ phát thải khí
nhà kính.
- Thiết lập các cơ chế hỗ trợ cộng
đồng dân cư, khuyến khích các tổ chức phi chính phủ vào các hoạt động thích ứng
với biến đổi khí hậu và giảm nhẹ phát thải khí nhà kính.
7. Xây dựng cộng đồng
ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu
a) Cộng đồng ứng phó với biến đổi
khí hậu
- Tăng cường năng lực và sự tham
gia của cộng đồng trong các hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu; chú trọng
các kinh nghiệm ứng phó tại chỗ và vai trò của chính quyền các cấp, các tổ chức
quần chúng ở cơ sở.
- Phát triển và đa dạng hóa sinh kế
ở các vùng, địa phương nhằm hỗ trợ công tác thích ứng với biến đổi khí hậu phù
hợp với các mức độ dễ bị tổn thương.
- Xây dựng thí điểm và nhân rộng mô
hình cộng đồng với sinh kế theo hướng các-bon thấp; thay đổi hành vi, lối sống
theo hướng thân thiện với khí hậu nhằm giảm phát thải khí nhà kính.
- Đẩy mạnh sử dụng kiến thức bản địa
trong ứng phó với biến đổi khí hậu, đặc biệt trong xây dựng các sinh kế mới
theo hướng các-bon thấp.
b) Nâng cấp hệ thống chăm sóc sức
khỏe cộng đồng ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu.
- Cải tạo, nâng cấp, xây mới cơ sở
hạ tầng, hiện đại hóa trang thiết bị, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ ngành y tế
từ trung ương tới địa phương và tăng cường công tác phòng chống các dịch bệnh
và các bệnh mới nổi để nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe cộng đồng trong bối
cảnh biến đổi khí hậu. Đảm bảo năm 2020 mọi người dân được tiếp cận các dịch vụ
chăm sóc sức khỏe cơ bản; năm 2030 được chăm sóc sức khỏe đầy đủ.
- Xây dựng và triển khai hệ thống
chính sách chăm sóc sức khỏe cộng đồng trong bối cảnh biến đổi khí hậu, đảm bảo
quyền lợi các nhóm xã hội dễ bị tổn thương: Phụ nữ, trẻ em, người già, người
nghèo, dân tộc thiểu số …
c) Nâng cao nhận thức, giáo dục và
đào tạo
- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của
cán bộ, công chức, viên chức và các thành phần xã hội về các vấn đề biến đổi
khí hậu.
- Xây dựng các phương pháp phù hợp
nhằm tiếp cận và sử dụng thông tin về biến đổi khí hậu cho các thành phần xã hội;
đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền, phổ biến về tác động, nguy cơ và cơ hội
từ biến đổi khí hậu, đặc biệt chú trọng tới cộng đồng dân cư và địa bàn trọng
điểm.
- Đưa kiến thức cơ bản về biến đổi
khí hậu vào trong các chương trình, bậc giáo dục, đào tạo; phát triển và có
chính sách đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao các chuyên ngành liên quan đến
thích ứng với biến đổi khí hậu và giảm phát thải khí nhà kính.
- Tăng cường ý thức, trách nhiệm cá
nhân và trách nhiệm cộng đồng trong phòng, tránh và khắc phục hậu quả thiên
tai; xây dựng lối sống, mẫu hình tiêu thụ thân thiện với khí hậu cho mọi thành
viên của cộng đồng; khuyến khích, nhân rộng các điển hình tốt trong ứng phó với
biến đổi khí hậu.
8. Phát triển khoa
học – công nghệ tiên tiến trong ứng phó với biến đổi khí hậu
- Phát triển các chuyên ngành khoa
học về quản lý, đánh giá, giám sát và dự báo tác động của biến đổi khí hậu đối
với phát triển kinh tế - xã hội, chăm sóc sức khỏe, sản xuất, tiêu dùng.
- Tăng cường các hoạt động điều
tra, nghiên cứu khoa học cơ bản và ứng dụng công nghệ thích ứng với biến đổi
khí hậu và giảm nhẹ phát thải khí nhà kính.
- Đẩy mạnh nghiên cứu, khuyến khích
chuyển giao công nghệ và ứng dụng hiệu quả các thành tựu khoa học, công nghệ hiện
đại, nhiên liệu, vật liệu mới trong giảm phát thải khí nhà kính và thích ứng với
biến đổi khí hậu, tăng cường sức cạnh tranh của các ngành kinh tế, sản xuất trọng
điểm tiến tới phát triển nền kinh tế các-bon thấp và tăng trưởng xanh.
9. Tăng cường hợp
tác và hội nhập quốc tế nâng cao vị thế quốc gia trong các vấn đề về biến đổi
khí hậu
- Tăng cường hợp tác với các quốc
gia, các tổ chức quốc tế trong quá trình thực hiện Công ước khung của Liên hợp
quốc về biến đổi khí hậu và các điều ước quốc tế có liên quan; tích cực, chủ động,
sáng tạo xây dựng các thỏa thuận, hiệp định đa phương và song phương về biến đổi
khí hậu.
- Rà soát, bổ sung hệ thống pháp luật,
các cơ chế, chính sách phù hợp với luật pháp và các thỏa thuận, hiệp định quốc
tế về biến đổi khí hậu mà Việt Nam là thành viên.
- Tăng cường thông tin đối ngoại về
biến đổi khí hậu, chú trọng các hoạt động hợp tác trong giám sát, chia sẻ thông
tin trong các vấn đề xuyên biên giới nhằm đảm bảo hài hòa lợi ích giữa các quốc
gia.
10. Đa dạng hóa
các nguồn lực tài chính và tập trung đầu tư có hiệu quả
- Tăng đầu tư từ ngân sách nhà nước
và tăng cường vận động tài trợ quốc tế; nghiên cứu xây dựng, áp dụng các cơ chế,
thiết chế tài chính phù hợp với các chính sách quốc tế về biến đổi khí hậu nhằm
huy động và phát huy hiệu quả các nguồn vốn quốc tế song phương, đa phương cho ứng
phó tích cực với các tác động của biến đổi khí hậu.
- Tích cực tham gia các chương
trình quốc tế về giảm nhẹ phát thải khí nhà kính nhằm tận dụng sự hỗ trợ về tài
chính, công nghệ, tăng cường năng lực để triển khai các chương trình giảm nhẹ
phát thải khí nhà kính.
- Tăng cường công tác quản lý, cơ
chế phối hợp trong việc sử dụng các nguồn vốn trong và ngoài nước cho ứng phó với
biến đổi khí hậu có trọng tâm, trọng điểm, đạt hiệu quả cao, đặc biệt ưu tiên
các dự án cấp bách, không thể trì hoãn.
- Khuyến khích, huy động các tổ chức,
cá nhân, doanh nghiệp trong và ngoài nước cung cấp, đầu tư tài chính cho ứng
phó với biến đổi khí hậu.
V. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Các giai đoạn
thực hiện Chiến lược
Trong bối cảnh tác động của biến đổi
khí hậu đến nước ta ngày càng gia tăng, đàm phán quốc tế về biến đổi khí hậu
ngày càng diễn biến phức tạp, định hướng các giai đoạn thực hiện Chiến lược được
xác định như sau:
- Giai đoạn từ nay tới 2012: Các hoạt
động thích ứng cấp bách, không thể trì hoãn cần phải được triển khai thực hiện.
Quá trình đàm phán quốc tế về giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và các cơ chế hỗ
trợ tài chính giữa các nhóm nước trên thế giới còn đang diễn ra phức tạp. Trong
giai đoạn này cần chú trọng các hoạt động nâng cao năng lực, tăng cường khoa học
– công nghệ và rà soát, điều chỉnh, bổ sung các cơ chế, chính sách, chiến lược
tăng trưởng xanh, thích ứng với biến đổi khí hậu và giảm nhẹ phát thải khí nhà
kính phù hợp với hoàn cảnh quốc tế sẽ được khẳng định rõ ràng hơn sau năm 2012.
- Giai đoạn 2013 – 2025: Với định
hướng cơ bản trở thành một nước công nghiệp phát triển theo hướng hiện đại,
theo dự tính sau năm 2025 Việt Nam phải đặc biệt quan tâm đến vấn đề giảm phát
thải khí nhà kính để bảo vệ hệ thống khí hậu trái đất. Các hoạt động thích ứng
với biến đổi khí hậu và giảm nhẹ phát thải khí nhà kính được đồng thời tiến
hành gắn liền với phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
- Giai đoạn 2026 – 2050: Trong giai
đoạn này, Việt Nam đã trở thành một nước công nghiệp hiện đại, giảm phát thải
khí nhà kính trở thành tiêu chí trong các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội.
Các nhiệm vụ Chiến lược sẽ được rà soát, điều chỉnh, bổ sung với định hướng
phát triển mới nhằm xây dựng và củng cố nền kinh tế các-bon thấp có khả năng chống
chịu và thích ứng cao với các tác động của biến đổi khí hậu.
2. Chương trình,
đề án ưu tiên trong giai đoạn 2011-2015
Trên cơ sở quan điểm, nguyên tắc, tầm
nhìn, mục tiêu và các giai đoạn thực hiện Chiến lược, Chính phủ xác định các
chương trình, đề án ưu tiên sau đây được rà soát, xây dựng, triển khai:
a) Chương trình mục tiêu quốc gia ứng
phó với biến đổi khí hậu, xây dựng kế hoạch mở rộng cho giai đoạn 2016 – 2025.
b) Chương trình khoa học công nghệ quốc
gia về biến đổi khí hậu.
c) Đề án hiện đại hóa công nghệ dự
báo và mạng lưới quan trắc khí tượng thủy văn đến năm 2020.
d) Chương trình đồng bằng sông Cửu
Long và Chương trình đồng bằng sông Hồng về quản lý tài nguyên nước và thích ứng
với biến đổi khí hậu.
đ) Đề án kiểm kê, giám sát phát thải
khí nhà kính và quản lý các hoạt động giảm thiểu phát thải khí nhà kính.
e) Chương trình ứng phó với biến đổi
khí hậu cho các đô thị lớn của Việt Nam.
g) Chương trình nâng cấp và cải tạo
hệ thống đê biển, đê sông phù hợp với điều kiện biến đổi khí hậu và nước biển
dâng.
h) Đề án nâng cấp hệ thống chăm sóc
sức khỏe cộng đồng phù hợp với điều kiện biến đổi khí hậu và nước biển dâng.
i) Chương trình phát triển kinh tế
- xã hội các đảo dân sinh ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu, nước biển
dâng.
k) Đề án xây dựng thí điểm và nhân
rộng mô hình cộng đồng ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu.
3. Trách nhiệm
các Bộ, ngành, địa phương và các cơ quan liên quan
a) Bộ Tài nguyên và Môi trường
Thực hiện nhiệm vụ cơ quan thường
trực Ủy ban Quốc gia về biến đổi khí hậu; chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành
và địa phương quản lý và thực hiện Chiến lược, tập trung vào các nội dung:
- Xây dựng cơ chế, chính sách quản
lý, điều hành, hướng dẫn thực hiện Chiến lược.
- Hàng năm, phối hợp với Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, Bộ Tài chính tổng hợp, rà soát nhu cầu kinh phí cần thiết cho các hoạt
động ứng phó với biến đổi khí hậu để báo cáo Chính phủ.
- Hướng dẫn và hỗ trợ các Bộ, ngành
và địa phương trong việc xây dựng và triển khai kế hoạch thực hiện Chiến lược.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát và định
kỳ sơ kết đánh giá rút kinh nghiệm việc thực hiện Chiến lược.
- Định kỳ hàng năm tổng hợp, báo
cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện Chiến lược, đề xuất giải quyết những
vấn đề phát sinh vượt thẩm quyền.
- Giám sát và đánh giá việc thực hiện
Chiến lược.
b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ,
ngành và địa phương xây dựng và hướng dẫn thực hiện bộ khung tiêu chuẩn lồng
ghép biến đổi khí hậu vào các chiến lược, chương trình, quy hoạch và kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội.
- Phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi
trường xây dựng cơ chế giám sát, đánh giá việc thực hiện Chiến lược.
c) Các Bộ, cơ quan ngang Bộ và các
cơ quan thuộc Chính phủ.
Chịu trách nhiệm xây dựng và triển
khai kế hoạch thực hiện Chiến lược; chủ động tham gia các hoạt động phối hợp
chung theo chỉ đạo của Chính phủ.
d) Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương
- Xây dựng và triển khai kế hoạch
thực hiện Chiến lược tại địa phương.
- Tổ chức thực hiện các hoạt động
liên quan được phê duyệt trong Chiến lược.
- Chủ động huy động nguồn lực và lồng
ghép các hoạt động liên quan của các chương trình khác trên địa bàn để đạt được
các mục tiêu của Chiến lược.
- Định kỳ báo cáo về tiến độ thực
hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Chiến lược trên địa bàn tỉnh, thành phố theo
quy định.
đ) Các tổ chức xã hội, tổ chức phi
chính phủ và doanh nghiệp
Các tổ chức chính trị - xã hội, xã
hội – nghề nghiệp, các đoàn thể quần chúng, các tổ chức phi chính phủ và doanh nghiệp
theo chức năng, nhiệm vụ của mình, chủ động tham gia vào các hoạt động ứng phó
với biến đổi khí hậu; hỗ trợ và huy động sự tham gia của cộng đồng, phổ biến
kinh nghiệm các mô hình ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu; thực hiện hoặc
tham gia thực hiện các đề án, dự án trong chiến lược và kế hoạch thực hiện của
các Bộ, ngành, địa phương./.